BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG



PHAN THỊ MỸ LỆ

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT QUY TRÌNH CHẾ BIẾN CÁ BỚP

(RACHYCENTRON CANADUM) PHI LÊ ĐÔNG LẠNH NHẰM HẠN CHẾ SỰ

ÔXY HÓA LIPID TRONG QUÁ TRÌNH BẢO QUẢN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA, 2015

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG



PHAN THỊ MỸ LỆ

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT QUY TRÌNH CHẾ BIẾN CÁ BỚP

(RACHYCENTRON CANADUM) PHI LÊ ĐÔNG LẠNH NHẰM HẠN CHẾ SỰ

ÔXY HÓA LIPID TRONG QUÁ TRÌNH BẢO QUẢN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Ngành: Công nghệ sau thu hoạch

Mã số: 60540104

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN MINH

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG KHOA SAU ĐẠI HỌC

KHÁNH HÒA, 2015

i

LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả

nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong các công trình khác.

Tác giả luận văn

Phan Thị Mỹ Lệ

ii

LỜI CẢM ƠN

Nội dung nghiên cứu này thuộc đề tài khoa học và công nghệ do Bộ Giáo dục và

Đào tạo cấp, mã số B2014-13-11: Nghiên cứu quá trình ôxy hóa lipid và acid béo

của sản phẩm cá bớp (Rachycentron canadum) phi lê trong chế biến và bảo quản

đông lạnh do TS. Nguyễn Văn Minh làm chủ nhiệm. Tôi xin chân thành cảm ơn TS.

Nguyễn Văn Minh đã tạo điều kiện cho tôi được tham gia đề tài nghiên cứu.

Qua quá trình nỗ lực phấn đấu cùng với sự giúp đỡ tận tình của Gia đình, quý

Thầy Cô, Khoa Công nghệ Thực phẩm, Trung tâm Thí nghiệm – Thực hành, Viện

Công nghệ Sinh học và Môi trường đã giúp tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin bày tỏ

lòng biết ơn sâu sắc đến:

Thầy -TS. Nguyễn Văn Minh - đã hết lòng hướng dẫn, chỉ bảo và đôn đốc tôi

trong suốt quá trình thực hiện đề tài.

Toàn thể Thầy Cô trong Khoa Công nghệ Thực phẩm, Trung tâm Thí nghiệm –

Thực hành, Viện Công nghệ Sinh học và Môi trường đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi

trong suốt quá trình nghiên cứu, thực hiện đề tài.

Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến ba, mẹ kính yêu cùng các

bạn của tôi. Những người đã ủng hộ cả vật chất lẫn tinh thần, chia sẻ những khó khăn

và động viên để tôi hoàn thành tốt luận văn này./.

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................. ii

MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii

DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT.................................................................... vi

DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... viii

DANH MỤC HÌNH ....................................................................................................... ix

MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ........................................................................................... 4

1.1 TỔNG QUAN VỀ CÁ BỚP ...................................................................................... 4

1.1.1 Đặc điểm sinh học của cá bớp ................................................................................ 4

1.1.2 Tình hình sản xuất và xuất khẩu cá bớp trên thế giới và tại Việt Nam .................. 5

1.1.3 Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của cá bớp ........................................... 9

1.2 LIPID VÀ QUÁ TRÌNH ÔXY HÓA LIPID ........................................................... 11

1.2.1 Lipid ...................................................................................................................... 11

1.2.2 Cơ chế của quá trình ôxy hóa lipid ....................................................................... 14

1.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình ôxy hóa lipid trong thực phẩm ................... 18

1.2.4 Tác hại và biện pháp hạn chế quá trình ôxy hóa lipid .......................................... 23

1.3 CHẤT CHỐNG ÔXY HÓA .................................................................................... 28

1.3.1 Giới thiệu về chất chống ôxy hoá ......................................................................... 28

1.3.2 Cơ chế chống ôxy hóa .......................................................................................... 29

1.3.3 Tổng quan acid ascorbic ....................................................................................... 31

1.3.4 Cơ chế chống ôxy hóa của acid ascorbic .............................................................. 32

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................ 35

2.1 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ................................................................................. 35

2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................... 35

2.2.1 Quy trình sản xuất cá bớp phi lê đông lạnh .......................................................... 35

2.2.2 Bố trí thí nghiệm xác định ảnh hưởng của phương pháp cắt tiết đến ................... 38

iv

quá trình ôxy hóa lipid ................................................................................................... 38

2.2.3 Bố trí thí nghiệm xác định ảnh hưởng của nồng độ acid ascorbic và phương pháp

bao gói đến quá trình ôxy hóa lipid của sản phẩm cá bớp phi lê trong quá trình bảo

quản đông ...................................................................................................................... 40

2.3 PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CÁC CHỈ TIÊU ..................................................... 43

2.3.1 Các biến đổi về lý học .......................................................................................... 43

2.3.2 Các biến đổi về hóa học ........................................................................................ 43

2.3.3 Ôxy hóa lipid ........................................................................................................ 44

2.3.4 Biến đổi về vi sinh vật .......................................................................................... 45

2.3.5 Đánh giá cảm quan ............................................................................................... 45

2.4 PHƯƠNG PHÁP XỬ LÍ SỐ LIỆU ......................................................................... 45

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................ 46

3.1 ẢNH HƯỞNG CỦA PHƯƠNG PHÁP CẮT TIẾT ĐẾN CHẤT LƯỢNG CỦA

CƠ THỊT CÁ BỚP PHI LÊ TRONG QUÁ TRÌNH BẢO QUẢN ĐÔNG .................. 46

3.1.1 Ảnh hưởng của phương pháp cắt tiết đến sự biến đổi chất lượng cảm quan của cơ

thịt cá bớp phi lê trong quá trình bảo quản đông dùng thang điểm Torry ..................... 46

3.1.2 Ảnh hưởng của phương pháp cắt tiết đến sự biến đổi màu sắc của cơ thịt cá bớp

phi lê trong quá trình bảo quản đông ............................................................................. 47

3.1.3 Ảnh hưởng của phương pháp cắt tiết đến sự biến đổi hiệu suất thu hồi sau khi gia

nhiệt và hàm lượng nước của cơ thịt cá bớp phi lê trong quá trình bảo quản đông ...... 50

3.1.4 Ảnh hưởng của phương pháp cắt tiết đến hàm lượng lipid và hàm lượng acid béo

tự do (FFA) của cơ thịt cá bớp phi lê trong quá trình bảo quản đông ........................... 53

3.1.5 Ảnh hưởng của phương pháp cắt tiết đến sự biến đổi chỉ số PV (peroxyde) và chỉ

số TBARS (Thiobarbituric acid – reactive substance) của cơ thịt cá bớp phi lê trong

quá trình bảo quản đông ................................................................................................ 56

3.1.6 Ảnh hưởng của phương pháp cắt tiết đến sự biến đổi hàm lượng phospholipid

của cơ thịt cá bớp phi lê trong quá trình bảo quản đông ............................................... 58

3.1.7 Ảnh hưởng của phương pháp cắt tiết đến sự biến đổi hàm lượng tổng nitơ dễ bay

hơi (TVB-N) và hàm lượng trimethylamine (TMA) của cơ thịt cá bớp phi lê trong quá

trình bảo quản đông ....................................................................................................... 59

3.1.8 Ảnh hưởng của phương pháp cắt tiết đến sự biến đổi vi sinh vật của cơ thịt cá

bớp phi lê trong quá trình bảo quản đông ...................................................................... 61

v

3.2 ẢNH HƯỞNG NỒNG ĐỘ ACID ASCORBIC VÀ PHƯƠNG PHÁP BAO GÓI

ĐẾN CHẤT LƯỢNG CỦA CƠ THỊT CÁ BỚP PHI LÊ TRONG QUÁ TRÌNH BẢO

QUẢN ĐÔNG ............................................................................................................... 65

3.2.1 Ảnh hưởng của nồng độ acid ascorbic và phương pháp bao gói đến sự biến đổi

màu sắc của cơ thịt cá bớp phi lê trong quá trình bảo quản đông ................................. 65

3.2.2 Ảnh hưởng của nồng độ acid ascorbic và phương pháp bao gói đến hiệu suất thu

hồi sau gia nhiệt và hàm lượng nước của cơ thịt cá bớp phi lê trong quá trình bảo quản

đông .............................................................................................................................. 67

3.2.3 Ảnh hưởng nồng độ acid ascorbic và phương pháp bao gói đến hàm lượng lipid

và acid béo tự do (FFA) của cơ thịt cá bớp phi lê trong quá trình bảo quản đông ........ 70

3.2.4 Ảnh hưởng của nồng độ acid ascorbic và phương pháp bao gói đến chỉ số PV

(peroxyde) và chỉ số TBARS (thiobarbituric acid - reactive substance) của cơ thịt cá

bớp phi lê trong quá trình bảo quản đông ...................................................................... 71

3.2.5 Ảnh hưởng của nồng độ acid ascorbic và phương pháp bao gói đến hàm lượng

phospholipid của cơ thịt cá bớp phi lê trong quá trình bảo quản đông ......................... 74

3.2.6 Ảnh hưởng của nồng độ acid ascorbic và phương pháp bao gói đến tổng nitơ dễ

bay hơi (TVB-N) và trimethylamine (TMA) của cơ thịt cá bớp phi lê trong quá trình

bảo quản đông ............................................................................................................... 75

3.2.7 Ảnh hưởng của nồng độ acid ascorbic và phương pháp bao gói đến biến đổi vi

sinh vật của cơ thịt cá bớp phi lê trong quá trình bảo quản đông .................................. 77

3.3 ĐỀ XUẤT QUY TRÌNH CHẾ BIẾN CÁ BỚP PHI LÊ ĐÔNG LẠNH NHẰM

HẠN CHẾ TỐI ĐA SỰ ÔXY HÓA LIPID TRONG QUÁ TRÌNH BẢO QUẢN ...... 80

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 82

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 84

PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 92

vi

DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

AA : Acid ascorbic (Vitamin C)

B-0,5 : Mẫu cá bớp bao gói thường, ngâm acid ascorbic 0,5%

B-0,25 : Mẫu cá bớp bao gói thường, ngâm acid ascorbic 0,25%

BHA : Butylated hydroxyanisole

BHT : Butylated hydroxytoluene

C-0,5 : Mẫu cá bớp bao gói chân không, ngâm acid ascorbic 0,5%

C-0,25 : Mẫu cá bớp bao gói chân không, ngâm acid ascorbic 0,25%

DHA : Docosahexaaenoic

ĐC : Mẫu đối chứng

EDTA : Ethylene diamine tetraacetic acid

EPA : Eicosapentaenoic

FAO : Food and Agriculture Organization (Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp

Liên Hiệp Quốc)

FFA : Free fatty acid (Acid béo tự do)

HDPE : High density polyethylene

KK : Mẫu cá bớp cắt tiết ngoài không khí

MAP : Modified Atmosphere Packaging

Mb : Myoglobin

MUFA : Monounsaturated fatty acid (Acid béo không bão hòa đơn)

NĐ : Mẫu cá bớp cắt tiết trong nước đá

OxyMb : Oxymyoglobin

PH : Penghu

PT : Pingtung

PUFA : Polyunsaturated fatty acid (Acid béo không bão hòa đa)

PV : Peroxyde value

TBARS : Thiobarbituric acid-reactive substances

TBHQ : Tertbutylhydroquinone

TMA : Trimethylamine

TNHH : Trách nhiệm hữu hạn

TVB-N : Tổng nitơ dễ bay hơi

vii

TVC : Tổng số vi sinh vật hiếu khí

SFA : Saturated Fatty acid (Acid béo bão hòa)

UT : Ultrasonic Testing (Kiểm tra sóng siêu âm)

VASEP : Vietnam Association of Seafood Exporters and Producers (Hiệp hội Chế

biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam)

VP : Vacuum Packaging (Bao gói chân không )

VSV : Vi sinh vật

viii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Thành phần hóa học của cơ lưng (D) và cơ bụng (V) của cá bớp tự nhiên và

cá bớp được nuôi ........................................................................................................... 10

Bảng 1.2. Phân loại lipid theo đặc điểm của gốc acyl ................................................... 13

Bảng 1.3. Phân loại lipid theo tính phân cực ................................................................. 14

ix

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Sơ đồ ảnh hưởng của sự ôxy hóa chất béo đến chất lượng thực phẩm ......... 24

Hình 1.2. Cơ chế chống ôxy hóa ................................................................................... 30

Hình 1.3. Công thức cấu tạo của acid ascorbic ............................................................. 31

Hình 2.1. Cá bớp (Rachycentron canadum) .................................................................. 35

Hình 2.2. Quy trình sản xuất cá bớp phi lê đông lạnh ................................................... 36

Hình 2.3 Sơ đồ bố trí thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của phương pháp cắt tiết đến

quá trình ôxy hóa lipid của cơ thịt cá bớp phi lê trong quá trình bảo quản đông .......... 39

Hình 3.1. Ảnh hưởng của phương pháp cắt tiết đến sự biến đổi điểm cảm quan Torry

của cơ thịt cá bớp phi lê trong quá trình bảo quản đông ............................................... 46

Hình 3.2. Ảnh hưởng của phương pháp cắt tiết đến sự biến đổi màu sáng (giá trị L*)

của cơ thịt cá bớp phi lê trong quá trình bảo quản đông ............................................... 48

Hình 3.3. Ảnh hưởng của phương pháp cắt tiết đến sự biến đổi màu đỏ (giá trị a*) của

cơ thịt cá bớp phi lê trong quá trình bảo quản đông ...................................................... 48

Hình 3.4. Ảnh hưởng của phương pháp cắt tiết đến sự biến đổi màu vàng (giá trị b*)

của cơ thịt cá bớp phi lê trong quá trình bảo quản đông ............................................... 49

Hình 3.5. Ảnh hưởng của phương pháp cắt tiết đến sự biến đổi hiệu suất thu hồi sau

khi gia nhiệt của cơ thịt cá bớp phi lê trong quá trình bảo quản đông .......................... 51

Hình 3.6. Ảnh hưởng của phương pháp cắt tiết đến sự biến đổi hàm lượng nước của cơ

thịt cá bớp phi lê trong quá trình bảo quản đông ........................................................... 51

Hình 3.7. Ảnh hưởng của phương pháp cắt tiết đến sự biến đổi hàm lượng lipid của cơ

thịt cá bớp phi lê trong quá trình bảo quản đông ........................................................... 54

Hình 3.8. Ảnh hưởng của phương pháp cắt tiết đến sự biến đổi hàm lượng acid béo tự

do (FFA) của cơ thịt cá bớp phi lê trong quá trình bảo quản đông ............................... 54

Hình 3.9. Ảnh hưởng của phương pháp cắt tiết sự biến đổi chỉ số PV của cơ thịt cá bớp

phi lê trong quá trình bảo quản đông ............................................................................. 56

Hình 3.10. Ảnh hưởng của phương pháp cắt tiết sự biến đổi chỉ số TBARS của cơ thịt

cá bớp phi lê trong quá trình bảo quản đông ................................................................. 56

Hình 3.11. Ảnh hưởng của phương pháp cắt tiết đến sự biến đổi phospholipid của cơ

thịt cá bớp phi lê trong quá trình bảo quản đông ........................................................... 59

Hình 3.12. Ảnh hưởng của phương pháp cắt tiết đến sự biến đổi tổng nitơ dễ bay hơi

(TVB-N) của cơ thịt cá bớp phi lê trong quá trình bảo quản đông ............................... 60

x

(ĐC: Đối chứng, KK: Cắt tiết ngoài không khí, NĐ: Cắt tiết trong nước đá).............. 60

Hình 3.13. Ảnh hưởng của phương pháp cắt tiết đến sự biến đổi hàm lượng

trimethylamine (TMA) của cơ thịt cá bớp phi lê trong quá trình bảo quản đông ......... 61

Hình 3.14. Ảnh hưởng của phương pháp cắt tiết đến sự biến đổi tổng số vi sinh vật

hiếu khí (TVC) của cơ thịt cá bớp phi lê trong quá trình bảo quản đông ..................... 63

Hình 3.15. Ảnh hưởng của phương pháp cắt tiết đế sự biến đổi vi sinh vật sinh khí H2S

của cơ thịt cá bớp phi lê trong quá trình bảo quản đông ............................................... 63

Hình 3.16. Ảnh hưởng của nồng độ acid ascorbic và phương pháp bao gói đến sự biến

đổi màu sáng (giá trị L*) của cơ thịt cá bớp phi lê trong quá trình bảo quản đông ...... 65

Hình 3.17. Ảnh hưởng của nồng độ acid ascorbic và phương pháp bao gói đến sự biến

đổi màu đỏ (giá trị a*) của cơ thịt cá bớp phi lê trong quá trình bảo quản đông .......... 65

Hình 3.18. Ảnh hưởng của nồng độ acid ascorbic và phương pháp bao gói đến sự biến

đổi màu vàng (giá trị b*) của cơ thịt cá bớp phi lê trong quá trình bảo quản đông ...... 66

Hình 3.19. Ảnh hưởng của nồng độ acid ascorbic và phương pháp bao gói đến hiệu

suất thu hồi sau khi gia nhiệt của cơ thịt cá bớp phi lê trong quá trình bảo quản đông 67

Hình 3.20. Ảnh hưởng của nồng độ acid ascorbic và phương pháp bao gói đến hàm

lượng nước của cơ thịt cá bớp phi lê trong quá trình bảo quản đông ............................ 68

Hình 3.21. Ảnh hưởng của nồng độ acid ascorbic và phương pháp bao gói đến hàm

lượng lipid của cơ thịt cá bớp phi lê trong quá trình bảo quản đông ............................ 70

Hình 3.22. Ảnh hưởng của nồng độ acid ascorbic và phương pháp bao gói đến hàm

lượng acid béo tự do (FFA) của cơ thịt cá bớp phi lê trong quá trình bảo quản đông .. 70

Hình 3.23. Ảnh hưởng của nồng độ acid ascorbic và phương pháp bao gói đến chỉ số

PV của cơ thịt cá bớp phi lê trong quá trình bảo quản đông ......................................... 72

Hình 3.24. Ảnh hưởng của nồng độ acid ascorbic và phương pháp bao gói đến chỉ số

TBARS của cơ thịt cá bớp phi lê trong quá trình bảo quản đông ................................. 72

Hình 3.25. Ảnh hưởng của nồng độ acid ascorbic và phương pháp bao gói đến hàm

lượng phospholipid của cơ thịt cá bớp phi lê trong quá trình bảo quản đông ............... 74

Hình 3.26. Ảnh hưởng của nồng độ acid ascorbic và phương pháp bao gói đến hàm

lượng TVB-N của cơ thịt cá bớp phi lê trong quá trình bảo quản đông........................ 76

Hình 3.27. Ảnh hưởng của nồng độ acid ascorbic và phương pháp bao gói đến hàm

lượng TMA của cơ thịt cá bớp phi lê trong quá trình bảo quản đông ........................... 76

xi

Hình 3.28. Ảnh hưởng của nồng độ acid ascorbic và phương pháp bao gói đến tổng vi

sinh vật hiếu khí (TVC) của cơ thịt cá bớp phi lê trong quá trình bảo quản đông ........ 78

Hình 3.29. Ảnh hưởng của nồng độ acid ascorbic và phương pháp bao gói đến vi sinh

vật sinh H2S của cơ thịt cá bớp phi lê trong quá trình bảo quản đông .......................... 78

Hình 3.30. Quy trình đề xuất chế biến và bảo quản cá bớp phi lê đông lạnh ............... 80

1

MỞ ĐẦU

Hiện nay, xuất khẩu thủy sản là thế mạnh của nền kinh tế Việt Nam với hai mặt

hàng chủ đạo là tôm và cá phi lê đông lạnh. Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy

sản Việt Nam (VASEP) cá phi lê đông lạnh đạt giá trị xuất khẩu cao trong ngành. Các

sản phẩm chế biến từ cá chủ yếu được khai thác ở vùng xa bờ với các đối tượng khai

thác có kích thước lớn và giá trị cao. Sản lượng khai thác cá biển hàng năm khoảng

1,2- 1,3 triệu tấn [2]. Tuy nhiên, sản lượng khai thác có xu hướng giảm dần trong

những năm gần đây. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này chủ yếu là do tình trạng khai

thác bừa bãi, sử dụng những phương pháp khai thác cấm như dùng mìn; chưa có biện

pháp bảo vệ nguồn lợi phù hợp. Nguyên nhân khách quan là do thiên tai, bão lũ xảy ra

ngày một nhiều với cường độ ngày càng mạnh, hiện tượng ấm lên của trái đất cũng có

ảnh hưởng không nhỏ đến nguồn lợi thủy sản từ đó ảnh hưởng đến sản lượng khai

thác. Vì vậy, để bù đắp cho lượng nguyên liệu thiếu hụt do sản lượng khai thác sụt

giảm, nghề nuôi cá biển đang được phát triển, đã hình thành mô hình nuôi công nghiệp

phục vụ xuất khẩu đối với một số loài cá như cá song (cá mú), cá chẽm (cá vượt), cá

hồng, cá bớp (cá giò). Trong đó, cá bớp là một trong bốn đối tượng Bộ Nông nghiệp

và Phát triển Nông thôn quy hoạch phát triển trong thời gian tới. Đây là một đối tượng

mới rất cần có những nghiên cứu có ý nghĩa về sản xuất giống, nuôi thương phẩm, chế

biến và biện pháp hạn chế những hư hỏng xảy ra trong quá trình chế biến và bảo quản

sản phẩm này.

Cá bớp phi lê đông lạnh là loại sản phẩm thủy sản có giá trị kinh tế cao, đã được

xuất khẩu sang thị trường Nhật, Trung Quốc và rất có tiềm năng phát triển tại các thị

trường lớn như Mỹ, EU… vì thịt cá bớp trắng, thơm ngon và có giá trị dinh dưỡng

cao, với hàm lượng acid béo không no EPA và DHA cao hơn so với các đối tượng

khác [73].

Do hàm lượng lipid trong cơ thịt cá bớp cao, chứa nhiều acid béo không no cao

phân tử lượng nên chúng dễ bị ôxy hóa trong quá trình chế biến vào bảo quản. Đây

được coi là một trong những nguyên nhân chính làm giảm chất lượng của sản phẩm.

Quá trình ôxy hóa lipid sẽ ảnh hưởng xấu đến màu sắc, mùi vị, trạng thái và giá trị

dinh dưỡng của sản phẩm thủy sản [51]. Ôxy hóa lipid sẽ làm biến màu miếng cá phi

lê (màu vàng hoặc màu nâu sẫm), tạo cho sản phẩm có mùi khó chịu (ôi, khét) cũng

2

như sinh ra các chất có tính độc làm cho sản phẩm không an toàn cho người sử dụng

[19]. Sự biến sang màu vàng và màu nâu sẫm của miếng cá phi lê làm giảm khả năng

thương mại hóa của sản phẩm (sản phẩm không còn khả năng xuất khẩu hoặc xuất

khẩu với giá thấp) trong khi nguồn nguyên liệu nuôi lại khá dồi dào. Từ đó gây thiệt

hại lớn về kinh tế cho người nuôi cũng như các nhà chế biến.

Quá trình ôxy hóa lipid diễn ra ngay sau khi đánh bắt, trong quá trình bảo quản

nguyên liệu, chế biến và bảo quản sản phẩm [65]. Tốc độ ôxy hóa lipid bị ảnh hưởng

bởi nhiều yếu tố như hàm lượng acid béo, thành phần acid béo, hàm lượng myoglobin

và hemoglobin trong cơ thịt cá cũng như điều kiện chế biến và bảo quản như nhiệt độ,

áp suất, thời gian và sự nhiễm các ion kim loại trong quá trình chế biến [29, 56, 78].

Công đoạn cắt tiết là một trong những công đoạn có ảnh hưởng lớn đến chất

lượng của sản phẩm cá phi lê. Việc loại bỏ hết máu trong cơ thịt cá sẽ tạo cho miếng

cá phi lê có màu trắng đẹp, tránh hiện tượng tụ máu và biến màu trên bề mặt miếng phi

lê [71]. Thêm vào đó, nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng khi sử dụng phương pháp

bao gói chân không kết hợp sử dụng các chất chống ôxy hóa tự nhiên với bảo quản ở

nhiệt độ thấp sẽ giữ được chất lượng của sản phẩm thủy sản tốt hơn và thời gian bảo

quản dài hơn.

Vì vậy, việc thực hiện đề tài "Nghiên cứu đề xuất quy trình chế biến cá bớp

(Rachycentron canadum) phi lê đông lạnh nhằm hạn chế sự ôxy hóa lipid trong quá

trình bảo quản” là hết sức cần thiết để tìm ra các điều kiện chế biến và bảo quản có

thể hạn chế đến mức tối đa sự ôxy hóa lipid; là hướng đi đúng góp phần nâng cao chất

lượng cho sản phẩm, đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng, thúc đẩy và mở rộng thị

trường xuất khẩu đem lại lợi nhuận cho các nhà chế biến cũng như các hộ nuôi trồng;

tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho người lao động. Thành công của đề tài là cơ sở

khoa học quan trọng cho phép triển khai mở rộng nghiên cứu đối với các đối tượng sản

phẩm thủy sản khác.

3

Mục tiêu của đề tài

Xác định được phương pháp cắt tiết, nồng độ acid ascorbic và phương pháp bao

gói phù hợp từ đó đề xuất quy trình chế biến cá bớp phi lê đông lạnh nhằm hạn chế sự

ôxy hóa lipid trong quá trình bảo quản.

Nội dung nghiên cứu

1. Nghiên cứu ảnh hưởng của phương pháp cắt tiết đến sự ôxy hóa lipid của sản

phẩm cá bớp phi lê trong chế biến và bảo quản đông.

2. Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ acid ascorbic và phương pháp bao gói đến

sự ôxy hóa lipid của sản phẩm cá bớp phi lê trong chế biến và bảo quản đông.

Ý nghĩa của đề tài

Ý nghĩa khoa học

 Kết quả của đề tài là dẫn liệu khoa học quan trọng làm tài liệu tham khảo cho

sinh viên, nhà nghiên cứu và nhà chế biến.

 Kết quả đề tài cũng là cơ sở khoa học cho các nghiên cứu tiếp theo sâu hơn về

đối tượng này, đồng thời cho phép áp dụng vào nghiên cứu các loại thủy sản khác ở

nước ta. Đồng thời đề tài còn là căn cứ khoa học cho việc triển khai các nghiên cứu sử

dụng các chất chống ôxy hóa trong chế biến và bảo quản và xa hơn là nghiên cứu phát

triển và thương mại hóa các chất phụ gia và chống ôxy hóa, một lĩnh vực thiết thực

đang còn bị bỏ ngỏ ở nước ta.

Ý nghĩa thực tiễn

Kết quả thành công của đề tài sẽ được chuyển giao cho các doanh nghiệp chế biến

cá bớp nhằm nâng cao chất chất lượng sản phẩm, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm

cho người tiêu dùng và kéo dài thời hạn sử dụng cho sản phẩm. Trên cơ sở đó định

hướng cho doanh nghiệp có thể mạnh dạn đầu tư sản xuất và xuất khẩu.

4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN

1.1 TỔNG QUAN VỀ CÁ BỚP

1.1.1 Đặc điểm sinh học của cá bớp

Cá bớp có tên khoa học là Rachycentron canadum hay còn gọi là cá giò (tên

tiếng Anh là Cobia hay Black Kingfish) thuộc họ Rachycentridae, bộ Perciformes.

Đây là đối tượng nuôi có kích thước lớn, giá trị kinh tế cao và phân bố rộng rãi ở khu

vực nhiệt đới, cận nhiệt đới và các vùng nước ấm của vùng ôn đới [45].

Hình 1.1. Cá bớp (Rachycentron canadum)

Cá bớp là loài cá dữ ăn thịt, ăn tạp, thức ăn gồm cua, tôm, ốc và các loại cá nhỏ.

Ở bờ Đại Tây Dương chúng có mặt từ Mỹ đến Argentina bao gồm vịnh Mexico và

toàn bộ vùng biển Caribean. Vào những tháng mùa thu và đông, chúng di cư xuống

phía Nam và vùng nước ấm ngoài khơi, nơi có nhiệt độ từ 20 – 30 ºC đến mùa xuân

chúng di cư ngược lên phía Bắc. Cá bớp sinh trưởng tốt nhất khi nhiệt độ trên 28 ºC và

ngừng sinh sản khi nhiệt độ xuống 14 ºC. Ở Việt Nam chúng phân bố từ Bắc vào Nam

ở cả vùng biển ven bờ và xa bờ, trong các vùng rừng ngập mặn, cửa sông và vùng

nước triều ven bờ Tây vịnh Bắc Bộ (từ Quảng Ninh đến Hà Tĩnh), Nam Trung Bộ,

Đông và Tây Nam Bộ [41].

Cá bớp là loại cá biển nổi, giai đoạn trứng và ấu trùng sống ngoài biển khơi, khi

trưởng thành chúng sống gần bờ, thềm lục địa cũng như các rạn đá ngoài khơi, các rạn

san hô, vịnh nông hoặc những nơi có độ mặn thích hợp. Cá bớp sống ở độ sâu 50-

120m và là loài có khả năng thích ứng rộng với sự thay đổi của độ mặn nên rất thích

hợp cho sự phát triển nuôi trong các điều kiện khác nhau [6, 68].

Dựa vào điều kiện sống cá bớp được chia làm hai loại:

5

Cá bớp nuôi: Cá được nuôi trong điều kiện tốt có trọng lượng cơ thể tương tự

như cá bớp tự nhiên tuy nhiên chiều dài ngắn hơn và kích thước to hơn cá bớp tự nhiên.

Cá bớp tự nhiên: là cá bớp được đánh bắt ở các vùng biển xa bờ.

Các yếu tố sinh thái có tác động lớn đến sự sinh trưởng và phát triển của cá như:

địa bàn sinh trưởng, nhiệt độ, ánh sáng, độ mặn, độ pH, dòng chảy, mức độ ô nhiễm

của nguồn nước và nguồn thức ăn cung cấp.

Cá bớp là loài cá béo, cơ thịt trắng, ngon, có giá trị xuất khẩu cao và được người

tiêu dùng tại thị trường Châu Á rất ưa chuộng, đặc biệt là Đài Loan, Nhật Bản, Hàn

Quốc [47]. Hiện nay, thị trường xuất khẩu cho các sản phẩm chế biến từ cá bớp đang

được mở rộng sang Châu Âu, Mỹ và Canada, và trở thành các thị trường tiềm năng

cho xuất khẩu các sản phẩm này. Sản phẩm chế biến từ cá bớp rất đa dạng bao gồm cá

bớp nguyên con đông lạnh, cá bớp phi lê đông lạnh xông CO và không xông CO, cá

bớp cắt khoanh đông lạnh xông CO và không xông CO. Để phát triển một cách bền

vững cần có các nghiên cứu định hướng cho việc chế biến, tránh hiện tượng nguyên

liệu dồi dào nhưng sản phẩm lại không tiêu thụ được. Vì vậy, nghiên cứu hạn chế hư

hỏng sản phẩm là cần thiết, trong đó hạn chế hiện tượng ôxy hóa lipid của cá bớp

trong quá trình bảo quản cần được ưu tiên hàng đầu.

1.1.2 Tình hình sản xuất và xuất khẩu cá bớp trên thế giới và tại Việt Nam

 Trên thế giới

Với những đặc tính là loài cá biển nhiệt đới có giá trị kinh tế cao với kích thước

lớn, thịt cá trắng, chất lượng thịt thơm ngon và bổ dưỡng, hàm lượng acid béo không

no (EPA và DHA) cao hơn so với nhiều đối tượng nuôi khác, tốc độ sinh trưởng nhanh

và có thể đạt 6-8 kg sau một năm nuôi. Do đó, cá bớp được nuôi phổ biến ở nhiều

nước thuộc Châu Mỹ la tinh, tại Châu Á như: Đài Loan, Trung Quốc, Philippines và

Việt Nam [73].

Theo số liệu thống kê của FAO [74], Trung Quốc và Đài Loan cung cấp khoảng

80,6% sản lượng cá bớp trên thế giới. Việt Nam được xem là nước đứng thứ 3 trên thế

giới (sau Trung Quốc và Đài Loan) về sản xuất giống và nuôi thương phẩm cá bớp ước

đạt 1.500 tấn trong năm 2008.

Ở Đài Loan nghề nuôi cá lồng nước mặn được khởi đầu từ năm 1970, tuy nhiên

không được suôn sẻ cho đến khi có sự thành công trong việc cho cá bớp đẻ vào năm

6

1992. Kỹ thuật nhân giống với số lượng lớn đã được phát triển vào năm 1997. Số

lượng cá giống năm 1999 ở 4 trung tâm nhân giống cá tại Đài Loan đạt 3 triệu con so

với 1,4 triệu con vào năm 1998. Khoảng 2 triệu con cá bớp giống đã được xuất khẩu

sang Nhật Bản, Trung Quốc và Việt Nam. Số lượng cá bớp giống còn lại (1 triệu con)

được 28 cơ sở nuôi cá lồng trong nước sử dụng. Giá thị trường khoảng 0,5USD/con

giống (10 cm) và 6 USD/kg đối với cá trưởng thành (6-8 kg). Ở Đài Loan cá bớp nặng

100-600 g được nuôi trong 1-1,5 năm có thể đạt 6-8 kg [73].

Nghề nuôi lồng nước mặn ở Đài Loan được xếp thứ 17 trên Toàn thế giới (2001;

19,3 triệu đôla Mỹ), năm 1999 đạt 1500 tấn, năm 2000 đạt 2000 tấn, năm 2002 sản

lượng có bị sụt giảm do ảnh hưởng của các đợt dịch bệnh, nhưng đến năm 2003 sản

lượng nuôi lồng lại đạt khoảng 2500- 3000 tấn. Hiện nay, khoảng 80% lồng nuôi biển

ở Đài Loan dành cho việc nuôi cá bớp. Loài cá này nhanh chóng trở thành một trong

những loài thích hợp nhất cho ngành nuôi cá lồng xa bờ ở Đài Loan. Chính phủ Đài

Loan đang cố gắng nhằm tạo ra bước đột phá trong nghề nuôi lồng cá bớp trên biển.

Gần đây họ đã nhận được sự hỗ trợ từ nhiều nước khác nhau nhằm hợp tác để phát

triển nghề nuôi cá bớp như: sản xuất giống, thiết kế lồng, một số vấn đề trong nuôi

thương phẩm và thị trường tiêu thụ [73].

Tại Trung Quốc, từ năm 1997 đã nghiên cứu thành công công nghệ nuôi cá bớp

giống với quy mô lớn. Đến năm 1998, Trung Quốc đã có bốn trại sản xuất giống.

Riêng năm 1998, nước này đã sản xuất được 1,4 triệu tấn cá. Năm 1999, Trung Quốc

sản xuất được hơn 2 triệu con cá giống chuyển cho các vùng nuôi trong nước và nước

ngoài trong đó có Việt Nam, Nhật Bản [84].

Tại Nhật Bản, cá bớp bắt đầu được nuôi ở Okinawa, một hòn đảo nằm phía Nam

của Nhật Bản có khí hậu cận nhiệt đới, nhiệt độ trung bình trong năm khoảng 24 ºC,

rất phù hợp với nuôi cá bớp. Giai đoạn 1997- 1998, kỹ thuật nuôi trồng vẫn còn phải

học hỏi Đài Loan, cho đến nay, cá bớp đã trở thành đối tượng nuôi phổ biến tại đảo

Okinawa, sản lượng đạt 750 tấn vào năm 2001. Các hoạt động nghiên cứu về sản xuất

giống và nuôi thương phẩm được diễn ra tại Trung Tâm Nuôi Trồng Hải Sản của tỉnh

Okinawa (OPSC). Tuy nhiên, một trong những vấn đề khó khăn trong việc nuôi cá bớp

là dịch bệnh và ảnh hưởng của hoạt động này đến nghề nuôi các đối tượng khác [2].

7

Tại Mỹ, những đặc điểm đặc trưng nổi bật và đầy tiềm năng của loài cá này đã

thúc đẩy các nghiên cứu của chúng từ cuối năm 1999. Các nhà nghiên cứu tại phòng

thí nghiệm nuôi cá nước mặn và Trung tâm Khoa học về cá biển Austin, trường đại

học Texas (UT-FAML) đã thử nghiệm về việc cho đẻ, ương nuôi ấu trùng loài cá này

từ năm 1991. Từ tháng 4 năm 2001, cá bố mẹ được bắt từ tự nhiên, cá thế hệ F1 đã

được nuôi và cho đẻ trong hệ thống bể tuần hoàn có thể tích 25- 42 m3, có hoặc không

sử dụng các vòi phun hơi nóng nhằm kiểm soát nhiệt độ trong bể nuôi. Cá được cho đẻ

tự nhiên mà không cần sử dụng hormone, thu được 45 triệu trứng cá hàng tháng. Việc

cho đẻ có thể kéo dài từ tháng 3 đến tháng 12 trong năm. Nuôi cá bớp thương phẩm

được tiến hành từ năm 2002 và ngày càng phát triển, từ 15000 con nuôi lồng ngầm tại

Culebra, Puert Rico. Texas, Florida,… Với khả năng phân bố rộng của cá bớp, trình độ

kỹ thuật ngày càng nâng cao và lợi nhuận không nhỏ sẽ là tiền đề để xúc tiến việc sản

xuất loài cá này đạt hiệu quả cao [2].

Ở Pháp, vào năm 2002, những nghiên cứu đầu tiên trong việc cho đẻ và quản lý

cá bố mẹ được thực hiện tại đảo Ruenion. Cá bớp bố mẹ được nuôi giữ và cho đẻ bằng

cách tiêm hormone vào năm 2003. Cá giống được nuôi trong môi trường nước xanh đã

tạo ra bằng cách bổ sung tảo, đồng thời có sự kiểm soát về chế độ ánh sáng, nhiệt độ.

Cá bột được cho ăn luân trùng, Brachionus plicatilis và Atermia đã được làm giàu.

Có thể nói, Châu Á là nơi sản xuất cũng là nơi tiêu thụ sản phẩm từ cá bớp cao

nhất thế giới. Trung Quốc từ năm 1992 đã bắt đầu nuôi cá bớp, đến nay loài cá này đã

được nhanh chóng chiếm ưu thế và trở thành đối tượng nuôi công nghiệp chính trong

hình thức nuôi lồng xa bờ [86]. Theo ước tính sản lượng nuôi cá bớp hiện nay khoảng

28.500 tấn, phân bổ như sau: Trung Quốc 20000 tấn, Đài Loan 4000 tấn, Việt Nam

2000 tấn, các vùng biển Caribe 1000 tấn, Thái Lan 500 tấn [52]. Tuy vậy, sản lượng

thực tế còn cao hơn nhiều vì một số nước tuy có nuôi cá bớp nhưng không có số liệu

cụ thể, trong đó có Mỹ.

 Tại Việt Nam

Cá bớp được nuôi rất phổ biến ở các tỉnh ven biển như Quảng Ninh, Hải Phòng,

Đà Nẵng, Phú Yên, Khánh Hòa, Vũng Tàu, Nghệ An, Vũng Tàu, Kiên Giang với số

lượng lồng nuôi tăng khá nhanh [59].

8

Hiện nay chúng ta đã tiến hành cho sinh sản nhân tạo cá bớp và đã đạt được

những kết quả nhất định, tuy nhiên vẫn còn nhiều vấn đề cần phải nghiên cứu bổ sung

nhằm hoàn thiện quy trình sản xuất, đa dạng các sản phẩm cá bớp. Rất nhiều trung tâm

sản xuất giống cá biển ở khắp nơi tại Việt Nam đã và đang tiến hành các nghiên cứu

cho đẻ và ương nuôi cá giống, hiện đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, góp phần

nâng cao chất lượng con giống và chủ động nguồn giống cho nghề nuôi đối tượng này.

Từ năm 1997-1999 Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản I đã tiến hành nghiên

cứu và cho sinh sản thành công cá bớp, sản xuất được được cá bớp giống tại trại ươm

cá giống ở Cát Hải, Hải Phòng. Năm 1999 đến năm 2000, đề tài nghiên cứu sản xuất

giống một số loài cá biển, trong đó có cá bớp, do Đào Mạnh Sơn và Đỗ Văn Khương

chủ trì, đề tài đã sản xuất thành công giống cá bớp [5]. Đến năm 2002, một mẻ cá bớp

giống đầu tiên với số lượng 20.000 con giống đã được đưa ra thị trường. Đây là kết

quả của đề tài nghiên cứu được thực hiện dưới sự hỗ trợ tài chính của Chính phủ Việt

Nam và Chính phủ Nauy. Từ năm 2001 đến nay, được sự tài trợ của Hợp phần SUMA

và Dự án NORAD, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản I tiếp tục nghiên cứu hoàn

thiện quy trình tại các địa điểm Hải Phòng, Quảng Ninh, Nghệ An và đã thu được

nhiều kết quả, trong đó Đỗ Văn Minh và cộng tác viên với sự tài trợ của dự án SUMA

đã thực hiện đề tài nghiên cứu hoàn thiện quy trình sản xuất giống và nuôi thương

phẩm cá bớp tại trại nghiên cứu và nuôi trồng thủy sản nước mặn Cát Bà, trại nghiên

cứu và nuôi trồng thủy sản nước lợ Quý Kim thuộc Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy

sản I [6]. Hiện nay, quy trình sản xuất giống cá bớp đã ổn định và được đơn giản hoá

để áp dụng rộng rãi, kể cả tại các cơ sở không có điều kiện đầu tư. Trong năm 2008,

hơn 400.000 con cá bớp giống đã được sản xuất tại Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy

sản I ở Cát Bà và tại các cơ sở tư nhân tại tỉnh Khánh Hòa [59].

Trong những năm gần đây nghề nuôi cá bớp bằng lồng bè trên biển phát triển

mạnh ở huyện đảo Phú Quý vì điều kiện tự nhiên rất thuận lợi cho loài cá này sinh

trưởng và phát triển. Trong năm 2006, Trung tâm khuyến ngư tỉnh Bịnh Thuận đã đầu

tư xây dựng mô hình trình diễn nuôi cá bớp bằng lồng bè trên biển, kết quả cho thấy cá

bớp là một đối tượng nuôi có giá trị kinh tế cao và rất thích hợp với điều kiện tự nhiên,

môi trường của vùng biển này.

Hiện nay quy trình sản xuất cá bớp đã ổn định và đơn giản hóa để áp dụng rộng

rãi, kể cả các cơ sở không có điều kiện đầu tư. Cá bớp thương phẩm thường được nuôi

9

tại các eo, vịnh kín gió tại các tỉnh ven biển từ Bắc vào Nam. Ban đầu cá bớp được

nuôi trong các lồng gỗ kích thước 3 x 3 x 3 m hoặc 4 x 4 x 4 m, cứ bốn lồng liên kết

với nhau tạo thành 1 bè và mỗi hộ nuôi cá thường có từ 1-4 bè. Sản lượng cá bớp cho

mỗi bè của 1 lứa nuôi là từ 1-1,5 tấn. Các lồng nuôi kiểu này được sử dụng phổ biến

tại các tỉnh Quảng Ninh, Hải Phòng và Vũng Tàu. Nhờ thành công của đề tài nghiên

cứu SRV 0330 với sự đồng hỗ trợ tài chính của Chính phủ Việt Nam và Chính phủ

Nauy về việc ứng dụng lồng HDPE (High-Density Polyethylene) có hình tròn trong

nuôi cá bớp, lồng gỗ đã dần được thay thế bằng lồng HDPE. Kết quả là làm tăng kích

thước lồng, việc nuôi cá có thể thực hiện ở các vùng nước sâu hơn. Năng suất nuôi

trong lồng HDPE thường cao hơn năng suất nuôi trong lồng gỗ [59]. Điển hình là

Công ty TNHH Marine Farm Asa Việt Nam nuôi cá bằng lồng tròn HDPE trên vùng

biển mở tại tỉnh Khánh Hòa cho sản lượng 3 - 4 nghìn tấn/năm và 80% cá thương

phẩm được xuất khẩu ra nước ngoài. Thức ăn chủ yếu dùng trong cá bớp chủ yếu là

các loại cá tươi có giá trị kinh tế thấp như cá mối, cá nục, cá trích… Sản lượng cá bớp

hàng năm hiện đang tăng rất nhanh do ngày càng nhiều doanh nghiệp trong nước và

nước ngoài tham gia nuôi cá và nuôi với qui mô công nghiệp ngày một lớn hơn. Phần

lớn cá bớp được thu mua, chế biến và xuất khẩu, phần nhỏ được bán cho thị trường

trong nước.

1.1.3 Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của cá bớp

Thành phần hóa học của cá bớp không ổn định, chúng khác nhau theo giống,

loài, giới tính và điều kiện sống. Hàm lượng lipid cũng như thành phần acid béo trong

cơ thịt cá bớp phụ thuộc vào cá nuôi hay cá tự nhiên, thành phần dinh dưỡng có trong

thức ăn trong quá trình nuôi cá, môi trường sống, kích cỡ cá và đặc điểm di truyền

cũng ảnh hưởng đến thành phần hóa học đặc biệt là cá bớp nuôi.

Thành phần hóa học cơ bản của cá bớp được thể hiện ở Bảng 1.1 cho thấy: Hàm

lượng nước của cá bớp nuôi thấp hơn hàm lượng nước của cá bớp tự nhiên. Tuy nhiên,

thành phần chất béo của cá bớp nuôi lại cao hơn cá bớp tự nhiên. Còn các thành phần

khác như hàm lượng tro và protein không có sự khác biệt nhiều.

10

Bảng 1.1. Thành phần hóa học của cơ lưng (D) và cơ bụng (V) của cá bớp tự

nhiên và cá bớp được nuôi [35]

Cá bớp nuôi Cá bớp tự nhiên Thành phần Cơ

D 77,14 ± 1,90a Pingtung 73,59 ± 2,87b (PT)

V 73,33 ± 3,27a 66,62 ± 4,40b Penghu 71,30 ± 1,37c (PH) 65,03 ± 3,44b Hàm lượng nước

D 2,64 ± 1,46c 5,45 ± 2,39b 8,52 ± 1,93a

V 6,66 ± 3,54b 13,66 ± 4,22b 16,65 ± 3,51b Chất béo thô

D 19,21 ± 1,10a 20,25 ± 1,26a 19,27 ± 1,82a

V Protein thô

D 18,80 ± 0,82a 1,39 ± 0,11a 18,36 ± 0,83a 1,46 ± 0,16a 17,82 ± 1,22a 1,35 ± 0,11a

V 1,30 ± 0,10a 1,26 ± 0,14a 1,23 ± 0,12a Tro

Thông thường cá bớp nuôi có hàm lượng lipid cao hơn cá bớp tự nhiên, phần thịt

lưng có hàm lượng lipid thấp hơn phần thịt bụng. Hàm lượng lipid trong cơ thịt cá bớp

tăng khi hàm lượng lipid trong thức ăn sử dụng trong quá trình nuôi cá tăng. Theo kết

quả nghiên cứu của Chuang và các cộng sự [35] đối với cá bớp tự nhiên và cá bớp

nuôi ở vùng biển Đài Loan, hàm lượng lipid của cá bớp tự nhiên dao động trong

khoảng 2-7%, trong đó hàm lượng lipid trong cá bớp nuôi dao động từ 5 đến 17% tùy

thuộc vào các phần khác nhau trên cơ thể cá và nguồn dinh dưỡng trong thức ăn.

Hàm lượng lipid ở cá bớp khá cao nên chúng dễ bị ôxy hóa trong quá trình bảo

quản và chế biến. Đây là nguyên nhân chính làm giảm chất lượng của sản phẩm.

Nghiên cứu đã chỉ ra rằng lipid trong cơ thịt cá bớp chủ yếu là các acid béo không no

cao phân tử lượng có thể chiếm tới 40% đặc biệt là acid béo docosahexaenoic (DHA;

22:6n-3) và eicosapentaenoic (EPA; 20:5n-3). Các acid béo không no cao phân tử

được chứng minh có rất nhiều tác dụng tốt cho sức khỏe con người [11, 42, 79]. Việc

ăn cá có chứa nhiều acid béo không no cao phân tử lượng có tác dụng làm giảm nguy

cơ mắc các bệnh về tim mạch [80], giúp làm tăng khả năng hình thành tế bào não ở trẻ

nhỏ cũng như tăng chức năng cho mắt [33], tăng khả năng miễn dịch cho cơ thể [22]

[80]. Như vậy, cá bớp là một trong những thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao cho

người tiêu dùng. Tuy nhiên, hàm lượng lipid ở cá bớp khá cao nên chúng dễ bị ôxy

hóa trong quá trình bảo quản và chế biến. Đây là nguyên nhân chính làm giảm chất

11

lượng của sản phẩm, các acid béo không no cao phân tử lượng rất dễ bị ôxy hóa làm

cho cá trở thành thực phẩm dễ bị hư hỏng nhất sau thu hoạch làm giảm thời hạn sử

dụng [62]. Ôxy hóa chất béo được coi là một trong những nguyên nhân chính làm

giảm chất lượng của thực phẩm, làm biến đổi màu sắc, mùi vị, trạng thái cơ thịt và làm

giảm giá trị dinh dưỡng. Do đó, để có thể phát triển các sản phẩm từ cá bớp, nâng cao

chất lượng và thời hạn bảo quản thì việc kiểm soát quá trình ôxy hóa lipid là rất quan

trọng. Ôxy hóa lipid sẽ làm biến màu (màu vàng hoặc màu nâu sẫm), tạo cho sản phẩm

có mùi khó chịu (ôi, khét) cũng như sinh ra các chất có tính độc làm cho sản phẩm

không an toàn cho người sử dụng [19, 49]. Sự biến sang màu vàng và màu nâu sẫm

của miếng cá phi lê làm giảm khả năng thương mại hóa của sản phẩm (sản phẩm

không còn khả năng xuất khẩu hoặc xuất khẩu với giá thấp) trong khi nguồn nguyên

liệu nuôi lại khá dồi dào. Từ đó gây thiệt hại lớn về kinh tế cho người nuôi cũng như

các nhà chế biến.

Mặc dù kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam cao (nằm trong nhóm 10

nước có kim ngạch xuất khẩu thủy sản cao nhất) với kim ngạch xuất khẩu đạt 7,9 tỷ

USD trong năm 2014, nhưng đối tượng nguyên liệu và cơ cấu mặt hàng chưa đa dạng,

chủ yếu xoay quanh một số đối tượng chính là tôm sú, tôm thẻ, cá tra. Trước tình hình

dịch bệnh đang xảy ra với các đối tượng nuôi nước ngọt và lợ (tôm, cá tra), việc đẩy

mạnh hướng nuôi biển trong đó có cá bớp là rất quan trọng, góp phần ổn định và cân

bằng cơ cấu xuất khẩu thủy sản của Việt Nam. Nghề nuôi và ngành chế biến xuất khẩu

là một chuỗi quan hệ có liên quan chặt chẽ với nhau, phụ thuộc lẫn nhau. Nghề nuôi

chỉ có thể phát triển được khi các sản phẩm chế biến có thị trường đầu ra; chỉ có sản

phẩm có chất lượng và thời hạn bảo quản tốt mới cho phép mở rộng thị trường; chất

lượng và thời hạn bảo quản lại phụ thuộc vào các biến đổi đặc trưng trong quá trình

sản xuất và bảo quản của từng sản phẩm.

1.2 LIPID VÀ QUÁ TRÌNH ÔXY HÓA LIPID

1.2.1 Lipid

1.2.1.1 Khái niệm

Lipid là hợp chất hữu cơ tự nhiên rất phổ biến trong tế bào động vật và thực vật

[8], có thành phần hóa học và cấu tạo khác nhau nhưng có những tính chất chung:

12

- Không tan trong nước và tan trong dung môi hữu cơ (ether, cloroform, benzen,

aceton, ete petrol, toluen...) → lipid là chất không phân cực vì vậy muốn lipid phân tán

trong nước cần phải có chất nhũ hóa.

- Là ester của rượu và acid béo cao phân tử lượng (C1→C36) chủ yếu là C1-6→C22

và các dẫn xuất của nó.

- Có ảnh hưởng lớn đến chức năng cơ thể, trong tế bào mà chúng tồn tại. Dầu mỡ

là tên gọi của chất béo được chiết xuất từ động vật và thực vật ngoài thành phần chính

là lipid thì dầu mỡ còn có các thành phần khác như chất màu (sắc tố tan trong chất

béo), chất mùi, phosphatide, các chất sáp, chất nhựa, chất nhớt (mulcilage), các tiền

sinh tố và sinh tố (provitamin và vitamin).

1.2.1.2 Phân loại

Lipid có thể được phân loại theo đặc điểm của các gốc acyl thành lipid đơn giản và

lipid phức tạp, hay theo đặc điểm phân cực để chia thành lipid có cực và trung tính.

Sau đây là một số cách phân loại lipid

 Phân loại theo Lenindge và Plenikok.

Theo Lenindger: chia lipid thành hai nhóm:

- Nhóm lipid xà phòng hóa được (lipid phức tạp) là những lipid mà trong phân

tử có chứa ester của acid béo cao phân tử như: axylglyceride, photphoglyceride,

sphingolipid (amid của sphingozin), sáp,… .

- Nhóm lipid không xà phòng hóa được (lipid đơn giản) là lipid trong phân tử

không chứa chức ester, nhóm này gồm các hydrocacbon, các chất màu và sterol như

terpen, steride, prostaglandin,… .

Nhóm lipid xà phòng hóa được thường dùng làm thực phẩm vì nó có phân tử

lượng thấp, liên kết dễ phá vỡ nên cơ thể dễ hấp thụ.

Theo Plenikok chia lipid thành hai nhóm:

- Nhóm lipid đơn giản: ester của rượu và acid béo, nhóm này gồm có glyceride,

sáp, steryde.

- Nhóm lipid phức tạp: ngoài rượu và acid béo còn có thêm các nhóm chức khác

như bazơ nitơ, acid phosphoric, glucid, bao gồm các nhóm nhỏ như:

13

+ Glyxerophospholipid: trong phân tử có glyxerin, acid béo và acid phosphoride,

gốc acid phosphoride có thể được ester hóa với một aminalcol như colin hoặc colamin.

+ Glyxeroglucolipid: phân tử ngoài glyxerin và acid béo còn có mono hoặc

oligosacaride kết hợp với glyxerin qua liên kết glucozide.

+ Sphingophospholipid: phân tử được cấu tạo từ aminalcol sphingozin, acid béo

và acid phosphoric.

+ Sphingoglucolipid: phân tử được cấu tạo từ sphingozin, acid béo và đường.

 Phân loại theo đặc điểm của gốc acyl [1]

Bảng 1.2. Phân loại lipid theo đặc điểm của gốc acyl.

Lipid đơn giản ( không xà phòng hóa) : acid béo tự do, steroic, carotenoic,

monotermene, tocopherol

Lipid phức tạp hay acyl lipid ( có khả năng xà phòng hóa)

Mono-,di-, triacyl-, glycerol Acid béo,glycerol

Phospholipid Acid béo, glycerol hay sphingosine,

acid phosphoric, organic base

Diol lipid Acid béo, glycerol hay sphingosine,

mono-, di-, hay oligosaccharide

Sáp(wax) Acid béo, rượu béo

Diol lipid Acid béo, ethane, propane, butane

diol

Sterol ester Acid béo, sterol

14

 Phân loại theo tính phân cực [1]

Bảng 1.3. Phân loại lipid theo tính phân cực

)

Lipid trung tính Lipid phân cực

Glycerol-phospholipid Acid béo (>C12

Momo-, di-,triacyl-, glycerol. Glycerol-glycolipid

Sterol, sterol ester. Sphingo-phospholipid

Carotenoic, tocopherol Sphingo-glycolipid

sáp

1.2.2 Cơ chế của quá trình ôxy hóa lipid

Quá trình ôxy hóa lipid được chia thành ba quá trình chính là quá trình tự ôxy

hóa (không có tác dụng của enzyme), quá trình quang ôxy hóa và quá trình ôxy hóa

dưới tác dụng của enzyme.

 Quá trình tự ôxy hóa thường chia làm 3 thời kì: thời kì phát sinh, thời kì phát

triển, thời kì kết thúc [54].

 Thời kì phát sinh:

Các phân tử lipid bị phân mạch dưới tác dụng của ôxy, nhiệt độ, ánh sáng và tạo

thành peroxyde.

* + H* (1)

* : là gốc acid béo no, không no tự do hoặc acid béo trong phân tử glyceride.

RH R

R

H* : là nguyên tử hydro ở C nối đôi, hoặc nguyên tử hydro của nhóm metylen (=CH2 )

bất kỳ trong acid béo no.

Để cắt đứt liên kết C-H trong phản ứng (1) để tạo thành gốc tự do phải đòi hỏi năng

lượng là 70-100kcal/mol.

15

Khi có ôxy thì phản ứng xảy ra mạnh mẽ hơn. Vì sự tạo thành gốc sau phản ứng lưỡng

phân đòi hỏi năng lượng là 47kcal/mol

R* + OH* (2) RH + O2

Nếu nồng độ RH cao thì xảy ra phản ứng tam phân. Phản ứng này đòi hỏi năng lượng

+ R* (3)

bé hơn phản ứng lưỡng phân.

RH + O2 R* + H2O2

Gốc tự do được tạo ra khi tồn tại các gốc kim loại.

M3+ + RH M2+ + R* + H+ (4)

M3+ + ROOH M2+ + RO + HO* (5)

 Thời kì phát triển:

Giai đoạn phát triển của các gốc tự do alkyl R* hoặc alcolxyl RO* tạo thành

* (6)

chuỗi ôxy hóa

R* + O2 RO2

ROOH + R* (7) RO2 + RH

* là gốc chủ đạo trong mạch ôxy hóa và phản ứng có ý

Phản ứng (6) xảy ra không cần năng lượng hoạt hóa. Phản ứng (7) thì cần một

* với phân tử lipid từ gốc

năng lượng nhỏ vì vậy gốc RO2

nghĩa quyết định là phản ứng tương tác giữa gốc RO2

hydroperoxyde sẽ phân mạch cho gốc tự do khác theo đường hướng sau:

ROOH RO* + HO* (8)

* + HOH + RO* (9)

2ROOH RO2

ROOH + RH RO* + R* + H2O (10)

RO* (Alcocxyl)

Việc cắt đứt liên kết O-O để tạo thành 2 gốc tự do theo phản ứng (8) sẽ thuận

lợi khi nồng độ hydroperoxyde lớn. Việc tạo nên dime (do liên kết H) sẽ làm yếu liên

kết O-H và O-O do đó làm giảm bớt năng lượng phân giải dime thành các gốc.

Hydroperoxyde có thể phân giải theo phản ứng (10) đòi hỏi năng lượng hoạt hóa bé

hơn phản ứng đơn phân.

Các gốc peoxyde cũng có thể đứt nguyên tử H- đặc biệt ở vị trí β do quá trình

nội phân và cũng có thể kết hợp với nối đôi olefin. Vì vậy việc chuyển hóa các gốc

peroxyde sẽ tạo nên không những peroxyde mà cả peroxyde polime, peroxyde vòng,

oxyde, andehyde và các sản phẩm khác.

16

Quá trình phát triển của chuỗi ôxy hóa cho kết quả là tích tụ gốc alcolxyl RO*,

peroxyde RO2 và hydroxyde HO* từ đó tạo thành các sản phẩm thứ cấp như: rượu,

keton, aldehyde, acid...

Gốc alcolxyl tác dụng với gốc hydrocacbon sẽ tạo thành rượu và alkyl tự do.

RO* + R1H → ROH + R1

Tương tác của hai gốc alcolxyl tạo thành keton với rượu.

Hoặc từ gốc hydroperoxyde tác dụng với gốc alkyl cũng tạo ra keton, aldehyde.

Cũng có thể tạo ra keton bằng cách ôxy hóa chúng đến keton hydroxyde rồi đến

aldehyde và acid.

Tương tác của gốc alcocxyl với gốc alkyl:

Sự ôxy hóa các keton cho ra các aldehyde và acid

Ngoài ra lipid bị ôxy hóa còn tạo ra các sản phẩm trùng hợp cao phân tử tạo thành

màu tối sẫm. Ở giai đoạn này phản ứng ôxy hóa lipid xảy ra theo phản ứng dây chuyền

vô tận.

17

 Thời kỳ kết thúc:

Khi phân tử RH đã hết, mạch ôxy hóa bị đứt, phản ứng lúc này là sự tương tác

của các gốc theo cơ chế lưỡng phân theo các hướng.

R + R* →

R + R* → Sản phẩm cao phân tử

R + R* →

Năng lượng của các phản ứng này không đáng kể, chỉ đòi hỏi 1 ÷ 2 Kcal/mol, do đó

tốc độ phản ứng rất lớn.

 Quá trình quang ôxy hóa: Cơ chế của quá trình quang ôxy hóa là do sự tương tác

giữa acid béo không no với nguyên tử ôxy để tạo thành hợp chất hydroperoxyde không

thông qua con đường tạo thành các gốc tự do [37]. Thêm vào đó sự có mặt của ánh sáng

và đặc biệt là tia cực tím sẽ thúc đẩy quá trình quang ôxy hóa lipid [24]. Do đó, việc bao

gói thực phẩm tránh cho thực phẩm tiếp xúc với ánh sáng mặt trời và các nguồn phát

sáng khác sẽ hạn chế được quá trình ôxy hóa lipid xảy ra.

 Quá trình ôxy hóa lipid dưới tác dụng của enzyme: Một số enzyme có khả năng

thúc đẩy quá trình ôxy hóa lipid, đặc biệt là hệ enzyme lipoxygenases. Đây là các

enzyme có chứa ion sắt và chúng có khả năng gây xúc tác giữa ôxy với các acid béo

không no có chứa các nhóm cis, cis-1,4-pentadiene trong cấu trúc phân tử để tạo thành

các hợp chất hydroperoxyde [83].

18

1.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình ôxy hóa lipid trong thực phẩm

Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ ôxy hóa lipid như hàm lượng lipid và

mức độ không bão hòa của lipid, thành phần acid béo, hoạt độ của nước, ánh sáng,

nồng độ muối, hàm lượng myoglobin và hemoglobin trong cơ thịt cá, cũng như các

điều kiện trong chế biến và bảo quản như nhiệt độ, áp suất, thời gian, phương pháp bảo

quản và sự nhiễm các ion kim loại từ thiết bị máy móc trong quá trình chế biến [29, 78].

1.2.3.1 Các yếu tố kích thích quá trình ôxy hóa lipid

 Hàm lượng acid béo tự do có tác dụng xúc tác quá trình ôxy hóa, làm tăng

nhanh sự phân giải hydroperoxyde thành các gốc tự do. Acid béo tự do (FFA) bị ôxy

hóa rất nhanh so với các ester - glycerin. Khi nghiên cứu chất béo hiện diện trong thực

phẩm ở giai đoạn đầu tiên, hầu hết đều có sự hiện diện của các chất chống ôxy hóa

thiên nhiên. Trong thí nghiệm nếu thêm vào 0,1% FFA thì hiệu quả chống ôxy hóa của

tocopherol giảm rõ rệt vì acide béo tự do có tác dụng xúc tác quá trình ôxy hóa [9].

 Hàm lượng lipid trong cơ thịt cá cũng như mức độ không bão hòa của lipid có

ảnh hưởng lớn đến quá trình ôxy hóa. Phospholipid dễ bị ôxy hóa hơn so với các acid

béo không no có trong cơ thịt cá. Chất béo là hỗn hợp ester của các acide béo no và

không no với glycerin. Sự hiện diện của các nối đôi, các acide béo không no dễ bị ôxy

hóa hơn các chất béo no. Phản ứng sẽ gia tăng khi tỉ lệ nối đôi càng cao.

Vị trí nối đôi cũng như vị trí hình học của nối đôi cũng có tác dụng đến tốc độ phản

ứng. Các acid ở dạng cis bị ôxy hóa nhanh hơn dạng trans. Mạch acide béo có các nối

đôi cộng hưởng cũng làm tăng tốc độ phản ứng. Sự ôxy hóa các chất béo no xảy ra rất

chậm tại nhiệt độ thường, tại nhiệt độ cao (chiên, xào…) sự ôxy hóa chất béo no mới

có thể xảy ra [9].

 Độ pH trong cơ thịt cá có ảnh hưởng lớn đến quá trình ôxy hóa lipid và acid

béo. Tại giá trị pH thấp (môi trường acid), myoglobin và hemoglobin rất dễ bị biến

tính, làm tăng khả năng tương tác giữa lipid và các tác nhân ôxy hóa từ đó thúc đẩy

quá trình ôxy hóa lipid.

 Muối ăn (NaCl) được sử dụng rộng rãi trong chế biến thực phẩm, tuy nhiên

muối ăn cũng đóng vai trò là tác nhân ôxy hóa làm thúc đẩy quá trình ôxy hóa lipid.

Cơ chế do muối ăn phá vỡ cấu trúc tế bào làm tăng khả năng tiếp xúc giữa các chất

xúc tác cho quá trình ôxy hóa lipid, thúc đẩy quá trình ôxy hóa. Mặt khác các ion kim

19

loại có trong muối, đặc biệt là sắt, đồng, góp phần vào việc thúc đẩy quá trình ôxy hóa

lipid. Cơ chế của quá trình này là do các ion kim loại tham gia vào phản ứng khử một

electron của các acid béo tạo thành các gốc tự do [14].

 Ôxy tham gia vào quá trình phát sinh và phát triển của quá trình ôxy hóa. Cơ chế

của quá trình này là do sự tương tác giữa các acid béo không no với tác nhân là ôxy

tạo thành các gốc tự do. Tại áp suất cao (cung cấp ôxy không hạn chế) tốc độ ôxy hóa

lipid tùy thuộc vào áp suất O2. Tại áp suất thấp tốc độ ôxy hóa tỉ lệ với áp suất O2. Vận

tốc ôxy hóa phụ thuộc vào lượng ôxy trong môi trường. Vì sự phát sinh chuỗi phản

ứng chủ yếu phụ thuộc vào RH + O2 [9].

 Năng lượng ánh sáng, đặc biệt là tia cực tím và tia sáng có bước sóng ngắn của

quang phổ nhìn thấy có tác dụng xúc tiến quá trình ôxy hóa lipid. Năng lượng ánh sáng

tham gia vào quá trình quang phân ly hydroperoxyde thành các gốc tự do. Kết quả

nghiên cứu của Zbigniew và cộng sự [87] cho thấy quá trình xử lý sóng siêu âm (UT)

gây ra sự phá vỡ vi cấu trúc, làm cơ thịt mềm hơn nhưng kích thích sự thay đổi tính

chất vật lý và hóa học thông qua các cơ chế liên quan đến sự xâm nhập của ánh sáng,

nhiệt độ vào bên trong và hình thành các gốc tự do. Đồng thời, sóng siêu âm giải

phóng nhiều protein thô hơn các hợp chất nitơ. Điều này có thể làm tăng hàm lượng

tổng nitơ dễ bay hơi (TVB-N) và trimethylamine (TMA), sinh ra các hợp chất dễ bay

hơi thúc đẩy quá trình ôxy hóa lipid trên thực phẩn thủy sản. Chemat và cộng sự [15]

cho rằng quá trình thực hiện sóng siêu âm hình thành các gốc tự do và ôxy hóa lipid

trong quá trình nhũ hóa. Sóng siêu âm tần số thấp không chỉ tạo ra lực để thay đổi vi

cấu trúc của các đối tượng mà nó còn hình thành các gốc tự do làm biến đổi các phản

ứng hóa học. Chia Chang và cộng sự [30] đã nghiên cứu hiệu ứng siêu âm tendesation

(UT) trên cá bớp shasimi. Kết quả cho thấy UT làm tăng tốc độ sinh hóa các chỉ số

tổng nitơ dễ bay hơi (TVB-N), trimethylamine (TMA), thiobarbituric acid-reactive

substances (TBARS).

 Nhiệt độ có ảnh hưởng lớn đến vận tốc phản ứng hóa học [9]. Thông thường

các phản ứng của thời kỳ phát sinh và phát triển cần năng lượng, do vậy nhiệt độ cao

sẽ thúc đẩy quá trình ôxy hóa, lượng peroxyde tạo thành tăng. Ở nhiệt độ 40-45 ºC và

cao hơn, sự phân giải hydroperoxyde sẽ tăng. Ngược lại nhiệt độ thấp có tác dụng hạn

chế quá trình ôxy hóa lipid.

20

 Nước có thể là yếu tố xúc tiến quá trình ôxy hóa khử khi để bơ, mỡ trong điều

kiện ẩm ướt. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, nước lại làm tăng tính ổn định của chất

béo khi gia nhiệt. Chẳng hạn khi gia nhiệt để chiết dầu từ gan cá, nếu gia nhiệt khô lipid

sẽ ôxy hóa mạnh hơn là gia nhiệt trong môi trường nước. Các sản phẩm chứa lipid ở

dạng khan (hàm ẩm thấp) lipid thường được phân bố ở bề mặt các vi lỗ. Ôxy có thể

xâm nhập tự do vào đây, do đó sự ôxy hóa lipid xảy ra dễ dàng ngay cả khi áp suất của

ôxy bên ngoài thấp. Trong điều kiện này nếu có một lượng nước nhỏ trong sản phẩm

sẽ kìm hãm một cách đáng kể quá trình ôxy hóa. Tác dụng kìm hãm của nước đối với

sự ôxy hóa lipid có lẽ do tạo ra lớp nước hấp phụ bảo vệ bề mặt sản phẩm do đó hạn

chế được sự xâm nhập của ôxy khí quyển. Tác dụng kìm hãm của nước còn quan hệ

với việc nước làm vô hoạt các hợp chất chứa kim loại có hoạt tính xúc tác. Trong

trường hợp này nước đóng vai trò tác nhân tạo phức với các ion kim loại có hóa trị

thay đổi nhờ đó mà ổn định một trong các trạng thái hóa trị của chúng. Kết quả là phản

ứng trao đổi điện tử của kim loại bị ức chế và tác dụng xúc tác phản ứng ôxy hóa cũng

không còn nữa. Khi hàm lượng nước tăng sự ôxy hóa tăng lên do ở mức ẩm này các

kim loại khuếch tán dễ dàng hơn đến các miền ôxy hóa [9].

 Một số ion kim loại chuyển tiếp, đặc biệt là sắt và đồng, đóng vai trò quan trọng

trong việc thúc đẩy quá trình tự ôxy hóa lipid. Cơ chế của quá trình này là do các ion

kim loại tham gia vào phản ứng khử một electron của các acid béo tạo thành các gốc tự

do [14]. Thực nghiệm cho thấy, khi có mặt sắt ở trong dầu với lượng 0,2-1,0 mg/kg,

sắt sẽ làm giảm độ bền của dầu đối với ôxy hóa 20-50%. Với đồng (Cu) chỉ cần 0,05-

Men+ + ROOH  RO* + Me(n+1)+ + OH-

Me(n+1)+ + ROOH  ROO* + Men+ + H+

0,2 mg/kg sẽ làm giảm độ bền của dầu đối với ôxy hóa 20-50% [9].

Các gốc tự do alkoxy (RO*) và peroxy (ROO*) tạo thành sẽ thúc đẩy chuỗi phản ứng

trong quá trình tự ôxy hóa.

1.2.3.2 Các yếu tố kìm hãm phản ứng ôxy hóa lipid

Phản ứng: R + O2  RO2

Phản ứng xảy ra tức thời, do đó vận tốc quá trình ôxy hóa do nồng độ RO2 quyết định.

Trị số của nồng độ đó được xác định bằng tỉ lệ vận tốc tạo thành và mất đi của gốc tự

do. Có thể giảm vận tốc RO2 + RH bằng cách hướng các phản ứng của gốc peroxyde

21

theo chiều khác. Điều đó đạt được bằng cách đưa vào trong lipid các chất chống ôxy

hóa InH2, nghĩa là chất có khả năng phản ứng dễ dàng với gốc RO2 hơn.

 Kìm hãm sự ôxy hoá bằng cách làm đứt mạch ôxy hoá

Có thể giảm tốc độ phản ứng này theo chiều hướng đưa vào phản ứng chất chống

ôxy hoá InH, có mức năng lượng liên kết nhỏ, có khả năng dễ dàng xảy ra phản ứng

hơn, khi đó: với RO 2

2

RO + InH → ROOH + In*

Gốc In* là gốc kém hoạt động, không thể tương tác với phân tử lipid. Sau đó gốc In sẽ

bị vô hoạt bởi tổ hợp.

2

RO + InH → ROOH + In*

In* + In* → In – In

RO* + In → ROOIn

Các chất chống ôxy hoá có thể là những chất có bản chất phenol hoặc amin.

 Kìm hãm ôxy hoá bằng cách làm giảm tốc độ phát triển mạch

Ví dụ: sulfua có khả năng phá huỷ hydroperoxyde

ROOH + R1SR2 → ROH + R1SOR2

ROOH + R1SOR2 → ROH + R1SO2R2

Tiuram (hợp chất sulfua) có khả năng phản ứng kiểu này

22

 Kìm hãm phản ứng ôxy hoá bằng cách vô hoạt các hợp chất chứa kim loại có

hoạt động xúc tác

Các ion kim loại giao chuyển là yếu tố xúc tiến quá trình ôxy hoá trong các phản ứng:

Fe2+ + ROOH → Fe3+ + RO* + OH*

Fe3+ + ROOH → Fe2+ + RO2* + H*

Vì vậy có thể chọn các chất có khả năng tạo phức với kim loại qua đó loại trừ được

khả năng chuyển hoá trị của kim loại. Các chất chống ôxy hoá dạng này như acid

citric, acid malic, acid fitinic…

 Kìm hãm phản ứng bằng chất hiệp trợ

23

1.2.4 Tác hại và biện pháp hạn chế quá trình ôxy hóa lipid

 Tác hại của quá trình ôxy hóa lipid

Quá trình ôxy hóa lipid là nguyên nhân chính làm giảm giá trị cảm quan của thực

phẩm do quá trình ôxy hóa làm biến đổi màu sắc theo chiều hướng xấu, tạo ra các sản

phẩm thứ cấp gây mùi khó chịu, làm biến đổi trạng thái cơ thịt và giảm giá trị dinh

dưỡng của thực phẩm [51].

Ôxy hóa lipid là quá trình diễn ra phức tạp, kết quả là tạo ra các sản phẩm khác

nhau. Sản phẩm cấp một chủ yếu của quá trình ôxy hóa lipid là các hợp chất không

mùi hydroperoxyde. Tuy nhiên, hợp chất này thường không bền nên dễ dàng bị ôxy

hóa để tạo thành các sản phẩm cấp hai chủ yếu là malondialdehyde, alkane, keton,

rượu, ester, acid và các hydrocacbons. Trong đó, các aldehyde được xem là thành phần

chính làm cho sản phẩm có mùi ôi thiu [38]. Các sản phẩm cấp hai của quá trình ôxy

hóa lipid sẽ tiếp tục bị ôxy hóa để tạo thành các sản phẩm cấp ba, hoặc liên kết với các

thành phần cấu thành nên protein như acid nucleic, acid amin, peptid cũng như các

chất tạo ra do quá trình ôxy hóa protein để tạo thành các phức chất mang màu nâu sẫm

[56, 70]. Từ đó làm sản phẩm thủy sản bị biến màu, giảm giá trị cảm quan, sản sinh ra

một số sản phẩm có mùi khó chịu và có tính độc, gây mất an toàn cho người tiêu dùng.

Sản phẩm ôxy hóa thường làm vô hoạt enzyme đặc biệt là enzyme tiêu hóa. Ngoài ra chúng

có khả năng phản ứng với protein tạo hợp chất bền vững, không tan trong nước cũng như

trong dung môi hữu cơ và cũng không bị thủy phân. Quá trình ôxy hóa lipid diễn ra ngay sau

khi đánh bắt, trong quá trình bảo quản nguyên liệu, chế biến và bảo quản sản phẩm. Do đó,

việc đưa ra những biện pháp ngăn ngừa quá trình ôxy hóa là vô cùng cần thiết.

24

Ảnh hưởng của quá trình ôxy hóa lipid đến chất lượng thực phẩm được thể hiện trên Hình 1.1 [8].

Lipid

Peroxyde

Vitamine Chất màu Protein

Thay đổi cầu nối S-S Ôxy hóa protein Mất màu, làm thay đổi màu Thay đổi giá trị dinh dưỡng

Aldehyde, alcol, acid, epoxyde, cetone, polyme, ôxy hóa sterol,…

Làm giảm màu, mùi, cấu trúc, giá trị dinh dưỡng, sinh độc tố

Hình 1.1. Sơ đồ ảnh hưởng của sự ôxy hóa chất béo đến chất lượng thực phẩm

 Hạn chế quá trình ôxy hóa

 Cắt tiết được xem là một trong những công đoạn quan trọng trong việc hạn chế quá

trình ôxy hóa lipid và protein và ảnh hưởng lớn đến chất lượng của sản phẩm cá phi lê.

Nếu công đoạn này thực hiện triệt để nghĩa là loại bỏ hết máu trong cơ thịt cá sẽ tạo

cho miếng cá phi lê có màu trắng đẹp, tránh hiện tượng tụ máu và biến màu trên bề

mặt miếng phi lê [71]. Ngược lại, máu cá không được loại bỏ triệt để sẽ là nguyên

nhân làm giảm chất lượng một cách nhanh chóng, đặc biệt là myoglobin và

hemoglobin, rất dễ bị ôxy hóa làm cho miếng cá phi lê bị biến màu, biến mùi làm giảm

giá trị cảm quan và giá trị dinh dưỡng. Thêm vào đó, sản phẩm của quá trình ôxy hóa

myoglobin và hemoglobin, cũng như ion sắt thoát ra trong quá trình ôxy hóa

myoglobin và hemoglobin sẽ thúc đẩy quá trình ôxy hóa lipid [14]. Một số công trình

đã công bố cho thấy myoglobin và hemoglobin là hai thành phần chính có trong máu

cá, chúng rất dễ bị ôxy hóa làm cho miếng cá phi lê bị biến màu, biến mùi làm giảm

giá trị cảm quan và giá trị dinh dưỡng. Flechtenmacher [23] kết luận rằng các thành

phần chính trong máu cá đặc biệt là myoglobin và hemoglobin rất dễ bị ôxy hóa làm

cho miếng cá phi lê bị biến màu, biến mùi và làm giảm giá trị cảm quan. Các sản phẩm

của quá trình ôxy hóa myoglobin và hemoglobin có khả năng thúc đẩy quá trình ôxy

hóa lipid [44, 65]. Ion sắt thoát ra trong quá trình ôxy hóa hemoglobin đóng vai trò

25

quan trọng trong việc thúc đẩy quá trình ôxy hóa lipid. Cơ chế của quá trình này là do

ion sắt tham gia vào phản ứng khử một electron của các acid béo trở thành các gốc tự

do [14]. Lee và cộng sự [39] đã nghiên cứu ảnh hưởng của aldehyde về sự ổn định

oxymyoglobin (OxyMb) cá ngừ và vai trò của OxyMb đến quá trình ôxy hóa chất béo

của cá ngừ vây vàng. Kết quả cho thấy aldehyde (hexanal, hexenal, và 4-

hydroxynonenal) được sinh ra trong quá trình ôxy hóa chất béo có thể tăng tốc quá

trình ôxy hóa OxyMb cá ngừ. Đồng thời myoglobin cũng là tác nhân mạnh cho quá

trình ôxy hóa lipid của cá ngừ. Nguyễn Văn Minh và cộng sự [58] đã nghiên cứu ảnh

hưởng của phương pháp cắt tiết cá tuyết trong nước biển và trong nước đá lỏng đến

chất lượng của cá trong quá trình bảo quản lạnh. Kết quả cho thấy, cá tuyết được cắt

tiết trong nước đá lỏng có chất lượng tốt hơn và thời hạn bảo quản dài hơn so với cá

tuyết cắt tiết trong nước biển. Theo kết quả nghiên cứu của Maqsood và Benjakul [47],

cá chẽm được cắt tiết trước khi bảo quản trong nước đá có hàm lượng các chất ôxy hóa

lipid (hydroperoxyde, TBARS) thấp hơn nhiều so với cá chẽm không được cắt tiết. Cắt

tiết còn làm giảm đáng kể hàm lượng myoglobin và hemoglobin có trong cơ thịt cá

chẽm, màu sắc của miếng cá phi lê trắng hơn.

Qua đó cho thấy việc nghiên cứu tối ưu công đoạn cắt tiết cá bớp là rất cần

thiết, nhằm hạn chế tối đa ảnh hưởng của các thành phần có trong máu cá còn sót

lại trong cơ thịt đến chất lượng (sự ôxy hóa lipid) của sản phẩm.

 Việc nghiên cứu áp dụng các phương pháp bao gói trong chế biến và bảo quản

các sản phẩm thủy sản cũng được nghiên cứu ứng dụng nhiều trên thế giới. Mục đích

là nhằm hạn chế những biến đổi không có lợi diễn ra trong quá trình chế biến và bảo

quản, từ đó kéo dài được thời hạn bảo quản của sản phẩm. Hai phương pháp hiện đang

được áp dụng rộng rãi trong sản xuất là bao gói hút chân không (Vacuum Packaging-

VP) và bao gói có sự điều chỉnh thành phần không khí (Modified Atmosphere

Packaging-MAP). Rất nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng khi áp dụng hai phương

pháp bao gói này và kết hợp với bảo quản ở nhiệt độ thấp sẽ giữ được chất lượng của

sản phẩm thủy sản tốt hơn và thời hạn bảo quản dài hơn [18, 82]. Bao gói bằng

phương pháp MAP có tác dụng hạn chế sự ôxy hóa lipid của sản phẩm. Theo kết quả

nghiên cứu của Nolan và cộng sự [60], thực phẩm được bao gói trong điều kiện có

CO2 và N2 sẽ làm giảm sự ôxy hóa lipid so với sản phẩm bao gói thông thường. Ngoài

tác dụng hạn chế sự ôxy hóa lipid, khí CO2 còn có tác dụng làm giảm sự sinh trưởng

26

và phát triển của vi sinh vật, hạn chế các phản ứng hóa lý, kéo dài thời hạn bảo quản

cho sản phẩm. Kết quả nghiên cứu của Taheri và cộng sự [76] về hiệu quả của bao gói

chân không cho thấy hàm lượng acid béo tự do (FFA), sản phẩm ôxy hóa cấp một và

cấp hai, độ ẩm và giá trị pH của các mẫu bao bì chân không thấp hơn so với mẫu đối

chứng một cách đáng kể. Kết quả cho thấy, bao gói chân không rất hiệu quả trong việc

làm giảm quá trình ôxy hóa lipid và tăng thời gian bảo quản của cá bớp phi lê đông

lạnh [65].

Do đó, việc bao gói chân không hoặc kết hợp với các biện pháp chống ôxy hóa

khác đang được khuyến khích sử dụng. Từ các kết quả nghiên cứu trên cho thấy,

việc nghiên cứu áp dụng các phương pháp bao gói mới đối với sản phẩm cá bớp phi

lê trong quá trình bảo quản đông là cần thiết.

 Bảo quản trong điều kiện nhiệt độ thấp sẽ hạn chế được sự ôxy hóa lipid, kéo dài

thời hạn bảo quản vì giảm tốc độ phản ứng sinh hóa, giảm sự sinh trưởng và phát triển

của vi sinh vật, ức chế hoạt động của enzyme. Tuy nhiên, một số nghiên cứu cho thấy

quá trình ôxy hóa vẫn tiếp tục diễn ra khi các sản phẩm thủy sản được bảo quản đông

lạnh [53, 61]. Theo kết quả nghiên cứu của Gormley và các cộng sự [25], sự ôxy hóa

oC. Sự dao động nhiệt độ trong quá trình bảo quản cũng làm tăng quá trình ôxy hóa lipid.

lipid của các sản phẩm thủy sản vẫn diễn ra khi sản phẩm được bảo quản ở nhiệt độ -60

Taheri và cộng sự [75] đã nghiên cứu sự thay đổi thành phần acid béo trong quá trình

bảo quản cá bớp phi lê đông lạnh. Kết quả thu được cho thấy cá bớp có chứa một

lượng lớn các acid béo không bão hòa đơn (MUFA) và acid béo không bão hòa đa

(PUFA), đặc biệt là acid béo Omega3 và Omega6. Trong quá trình bảo quản đông lạnh

6 tháng có sự giảm đáng kể của các nhóm acid béo như MUFA, PUFA và n-3 PUFA,

như cũng như tỷ lệ n-3/n-6. Tăng acid béo bão hòa (SFA) và giảm nồng độ PUFA chỉ

ra quá trình ôxy hóa đang diễn ra, và điều này có ảnh hưởng quan trọng về chất lượng.

Theo kết quả của nghiên cứu của Popelka và các cộng sự [63], hàm lượng các chất ôxy

hóa lipid trong cơ thịt cá thu được bảo quản ở nhiệt độ ổn định -18oC thấp hơn nhiều so

với cá thu bảo quản ở nhiệt độ dao động từ -18 oC đến -5 oC. Tuy nhiên, khi giảm nhiệt

độ xuống sẽ làm tăng chi phí sản xuất, tăng giá thành sản phẩm. Do đó, cần phải nghiên

cứu để chọn nhiệt độ bảo quản thích hợp nhằm đảm bảo chất lượng của sản phẩm, đồng

thời hạn chế tối đa chi phí sản xuất.

 Bổ sung các chất chống ôxy hóa để ngăn chặn hay làm chậm quá trình ôxy hóa

27

lipid trong thực phẩm cũng là biện pháp đang được áp dụng rộng rãi. Các chất chống

ôxy hoá có tác dụng ngăn quá trình phá hủy bằng cách khử đi các gốc tự do, kìm hãm

sự ôxy hóa bằng cách ôxy hóa chính chúng. Các chất chống ôxy hóa bao gồm các chất

chống ôxy hóa có nguồn gốc tự nhiên và các chất hóa học như acid ascorbic, vitamin E

và các hợp chất phosphate [16]. Các chất chống ôxy hóa tự nhiên thông thường là các

hợp chất polyphenol, tách chiết từ thực vật, rau củ, quả có tác dụng rất tốt trong việc

hạn chế sự ôxy hóa lipid của sản phẩm thủy sản. Chất chống ôxy hóa tổng hợp như

BHT (Butylated hydroxytoluen), TBHQ (Tertbutylhydroquinone) có tác dụng tốt trong

chống ôxy hóa lipid. Tuy nhiên, chúng có khả năng gây ung thư và là tác nhân đột

biến. Vì vậy, con người đã cố gắng sử dụng chất chống ôxy hóa tự nhiên thay cho chất

chống ôxy hóa tổng hợp [10]. Chất chống ôxy hóa tự nhiên được sử dụng ngày càng

nhiều, để bảo quản thịt và cá, chẳng hạn như tocopherols, các loại gia vị và thảo dược

chiết xuất thực vật và acid ascorbic. Acid ascorbic có thể được sử dụng như một chất

chống ôxy hóa từ đó làm tăng thời hạn sử dụng thực phẩm. Acid này là một chất

chống ôxy hóa mạnh, được sử dụng trong dầu, cá phi lê và không có giới hạn lượng sử

dụng acid ascorbic [10]. Theo kết quả nghiên cứu của Taheri và cộng sự [77] cho thấy

cá được xử lý acid ascorbic 0.5% có hàm lượng acid béo tự do, sản phẩm ôxy hóa cấp

1 và cấp 2 thấp hơn nhiều so với mẫu đối chứng (không ngâm acis ascorbic). Nguyễn

Văn Minh và các cộng sự [57] đã nghiên cứu tác dụng chống ôxy hóa của hỗn hợp

mono-, di- và triphosphate đối với sản phẩm cá tuyết muối. Kết quả cho thấy hợp chất

phosphate có tác dụng kìm hãm quá trình ôxy hóa lipid làm cho sản phẩm có màu sắc

trắng hơn, các chỉ tiêu về ôxy hóa lipid thấp hơn so với sản phẩm không sử dụng hợp

chất phosphate. Một số nghiên cứu cho thấy trong quá trình bảo quản đông các sản

phẩm thủy sản, việc kết hợp giữa BHT và acid ascorbic có tác dụng hạn chế ôxy hóa

lipid tốt. Acid ascorbic và tocopherol (vitamin E) đặc biệt có tác dụng chống ôxy hóa

lipid ở điều kiện pH thấp và pH cao [59].

Từ những phân tích trên cho thấy, quá trình ôxy hóa lipid trong một sản phẩm

phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, để kiểm soát có hiệu quả quá trình ôxy hóa cần kết

hợp việc tối ưu hóa các công đoạn quan trọng có ảnh hưởng lớn đến quá trình ôxy

hóa (cắt tiết, bảo quản nguyên liệu, bao gói,...) với việc sử dụng chất phụ gia chống

ôxy hóa một cách thích hợp.

28

1.3 CHẤT CHỐNG ÔXY HÓA

1.3.1 Giới thiệu về chất chống ôxy hoá

Chất chống ôxy hóa là một loại phụ gia giúp ngăn chặn hoặc làm chậm quá trình

ôxy hóa chất khác bằng cách khử đi các gốc tự do và ôxy hóa chính chúng. Phản ứng

ôxy hóa lipid có thể xảy ra theo 2 con đường:

Ôxy hoá lipid có enzyme tham gia: Chất xúc tác cho quá trình này là lipoxydase.

Trong trường hợp này, chất phụ gia ngăn ngừa ôxy hóa lipid là những chất/ tác nhân

gây ức chế hoặc làm mất hoạt tính của enzyme.

Ôxy hoá lipid phi enzyme (ôi hoá hoá học): Tác nhân gây ra phản ứng là ôxy của

không khí, quá trình là một chuỗi phản ứng rất phức tạp. Trong trường hợp này, chất

phụ gia ngăn ngừa ôxy hóa lipid là những chất có tác dụng làm giảm các yếu tố kích

thích, làm tăng các yếu tố kìm hãm chuỗi phản ứng. Để ngăn ngừa hiện tượng ôxy hóa

hóa học, cần phải cho thêm một chất ái oxygene đặc biệt. Chất này sẽ phản ứng trước

hết với ôxy trong môi trường thực phẩm, như vậy lipid và các chất nhạy cảm với ôxy

bên trong thực phẩm sẽ được bảo vệ. Tuy nhiên, các chất chống ôxy hoá cũng bị ôxy

hoá. Những thành phần bị ôxy hoá của chúng cần phải không có mùi vị, không độc

hại, không ảnh hưởng đến giá trị cảm quan và dinh dưỡng của thực phẩm. Mặt khác tỷ

lệ cho vào thực phẩm cũng phải rất ít (dưới 1%) [3].

Có nhiều loại chất chống ôxy hóa đã được sử dụng trong chế biến thực phẩm để

ức chế quá trình ôxy hóa lipid. Trước đây người ta thường sử dụng các chất chống ôxy

hóa tổng hợp, trong đó một số chất được cho là có nguy cơ gây ung thư và các bệnh về

tim mạch. Ngày nay người ta hướng đến việc sử dụng các chất chống ôxy hóa có

nguồn gốc từ tự nhiên, các chất này an toàn hơn so với chất chống ôxy hóa tổng hợp.

Một số chất chống ôxy hóa lipid được sử dụng khá phổ biến trong chế biến thực phẩm

hiện nay như vitamin E, acid ascorbic, polyphosphates,... [15]. Việc sử dụng các chất

chống ôxy hóa trong quá trình chế biến thực phẩm không chỉ kéo dài thời gian sử dụng

cho sản phẩm mà còn làm giảm sự tổn thất các giá trị dinh dưỡng của sản phẩm. Chất

chống ôxy hóa được sử dụng trong thực phẩm phụ thuộc vào loại thực phẩm và hướng

dẫn sử dụng. Thông thường, chất chống ôxy hóa được sử dụng trong các quá trình chế

biến thực phẩm được phân loại dựa trên cơ chế hoạt động của chúng gồm chất chống

ôxy hóa sơ cấp (Type I) và chất chống ôxy hóa thứ cấp (Type II).

29

Chất chống ôxy hóa sơ cấp là chất nhận gốc tự do có tác dụng trì hoãn, ngăn cản

bước khởi đầu hoặc làm gián đoạn các bước lan truyền của quá trình tự ôxy hóa [81].

Các chất chống ôxy hóa chính bao gồm vitamin A và E, các chất tổng hợp BHA và

BHT và polyphenolic, vv. Chất chống ôxy hóa thứ cấp có tác dụng như chất ức chế

làm chậm tốc độ của quá trình ôxy hóa do các tác nhân ảnh hưởng khác nhau mà

không cần chuyển đổi các gốc tự do đối với sản phẩm ổn định hơn [64]. Các chất

chống ôxy hóa thứ cấp bao gồm polyphosphate, EDTA, acid citric, acid ascorbic,

sulphites, ascorbyl palmitate, β-carotene, lycopene, lutein,... Ngoài ra, chất chống ôxy

hóa thứ cấp được gọi là chất hỗ trợ cho chất chống ôxy hóa sơ cấp vì chúng thúc đẩy

tăng cường các hoạt động chống ôxy hóa của chất chống ôxy hóa sơ cấp.

Trong bảo quản lipid, người ta có thể dùng cộng tính của hai chất để làm tăng

hiệu quả của chất chống ôxy hóa. Chất làm tăng tính chất chống ôxy hóa của chất kia

gọi là chất hiệp trợ. Chất hiệp trợ có thể có hoặc không có chất chống ôxy hóa. Bản

chất của chúng có thể là vô cơ hoặc hữu cơ. Acid phosphoric, acid ascorbic, acid citric

và muối của chúng, polyphosphat, acidamin, xephalin là những chất thuộc loại đó. Cơ

chế hiệp trợ của chúng là ở chỗ chúng cho H để khử các dạng chất kìm hãm đã bị ôxy

hóa. Chẳng hạn kìm hãm ôxy hóa chất béo bằng hỗn hợp acid ascorbic và quinon.

Acid ascorbic chuyển H đến quinon để chất này tác dụng được với gốc peroxyde. Quá

trình chuyển H này được coi là hiệp trợ của acid ascorbic với tocoferol

1.3.2 Cơ chế chống ôxy hóa

Chất chống ôxy hóa có thể làm sạch các gốc tự do bằng cách cho một electron.

Khi một phân tử gốc tự do nhận thêm một electron từ một phân tử chống ôxy hóa, các

gốc tự do trở nên ổn định và không còn khả năng gây hại [7]. Ngoài ra chất chống ôxy

hóa còn giúp hạn chế sự phân hủy các hydroperoxyde (Hình 1.2).

30

Hình 1.2. Cơ chế chống ôxy hóa [7]

Trước hết, chất chống ôxy hóa sơ cấp (AH) phản ứng với peroxy (ROO*),

alkoxy (RO*) và gốc lipid (R*) và chuyển đổi chúng sang các sản phẩm ổn định hơn

[64]. Chúng nhường một nguyên tử hydro cho gốc lipid và sản sinh ra các dẫn xuất

lipid (ROO*, RO*) và gốc của chất chống ôxy hóa (A*). Sau đó, các gốc của chất

chống ôxy hóa (A*) phản ứng với các gốc peroxy (ROO*) làm ngừng thời kỳ phát

triển trong quá trình ôxy hóa; từ đó làm ức chế sự hình thành hydroperoxyde. Đồng

thời gốc A* cũng phản ứng với các gốc alkoxy (RO*), làm cho quá trình phân hủy

hydroperoxyde giảm dần. Hơn nữa, chúng cũng có thể tương tác với các gốc của chất

chống ôxy khác để hình thành các chất không bị ôxy hóa [64, 81].

Phản ứng của chất chống ôxy hóa với gốc tự do:

ROO* + AH  ROOH + A*

RO* + AH  ROH + A*

R* + AH  RH + A*

ROO* + A*  ROOA

RO* + A*  ROA

A* + A*  AA

Đối với chất chống ôxy hóa thứ cấp, chúng ức chế quá trình ôxy hóa lipid thông

qua các cơ chế khác nhau tùy thuộc vào các chất chống ôxy hóa. Tuy nhiên, chúng

được chia thành ba cơ chế chính: (i) các chất chống ôxy hóa có khả năng khóa chặt các

31

chất gây tổn thương ôxy hóa (prooxidants) hoặc các kim loại xúc tác quá trình ôxy hóa

lipid. Chúng thúc đẩy khả năng chống ôxy hóa bằng cách ngăn ngừa chu trình ôxy hóa

khử kim loại, tạo phức kim loại không tan và ngăn cản tương tác giữa các kim loại với

chất béo hoặc chất ôxy hóa chất trung gian (ví dụ như peroxyde). Chúng cũng có thể

ngăn chặn sự hình thành của phức hydroperoxyde kim loại; (ii) các chất chống ôxy hóa

đóng vai trò là chất bắt các phân tử ôxy và đóng vai trò như là chất khử bằng cách

nhường nguyên tử hydro; (iii) các chất chống ôxy hóa đóng vai trò ngăn chặn ôxy ở

mức năng lượng cao bằng việc giải phóng năng lượng của chúng dưới dạng nhiệt [64].

Hiện có nhiều chất có khả năng chống ôxy hóa hiệu quả, những chất được dùng

2- )

phổ biến nhất gồm:

 Anhydride sulfur và sulfide (SO2, SO3

 Acid L-ascorbic (vitamin C) và muối ascorbate

 Chất chống ôxy hoá nguồn gốc phenol (các chất tổng hợp BHA và BHT)

 Tocopherol: α-tocopherol, γ-tocopherol, δ-tocopherol (tổng hợp).

Hiện nay, con người đã cố gắng sử dụng chất chống ôxy hóa tự nhiên thay cho

chất chống ôxy hóa tổng hợp. Chất chống ôxy hóa tự nhiên được sử dụng ngày càng

nhiều, để bảo quản thịt và cá, chẳng hạn như tocopherols, các loại gia vị và thảo dược

chiết xuất thực vật và acid ascorbic. Acid ascorbic có thể được sử dụng như một chất

chống ôxy hóa để tăng thời hạn sử dụng thực phẩm. Acid này là một chất chống ôxy

hóa mạnh, được sử dụng trong dầu, cá phi lê và không có giới hạn liều lượng sử dụng [10].

1.3.3 Tổng quan acid ascorbic

Tên khoa học: L-acid ascorbic hoặc 2,3- didehyro-L-threo-hexono-1,4-lactone

hoặc 3-keto-Lgulofuranolactone.

Hình 1.3. Công thức cấu tạo của acid ascorbic [3]

32

Acid ascorbic là dạng tinh thể hoặc dạng bột trắng đến vàng nhạt, không mùi,

kém bền với nhiệt, điểm chảy khoảng 190C kèm theo phân hủy, dễ hòa tan trong

nước, không tan trong ether. Hàm lượng sử dụng ở thịt, thịt gia cầm thú tươi ML =

2000 mg/kg. Được sử dụng rộng rãi trong ngành thịt với vai trò là chất chống ôxy hóa

[3]. Đối với thịt đã qua xử lý, acid ascorbic có 4 chức năng chính:

- Tạo màu cho thịt.

- Ức chế quá trình hình thành nitrosamine.

- Ngăn xảy ra quá trình ôxy hóa.

- Ngăn sự biến đổi màu của thịt.

Đối với thịt tươi, nó có tác dụng chống ôxy hóa và sự biến màu trong quá trình

bảo quản thịt.

1.3.4 Cơ chế chống ôxy hóa của acid ascorbic

Acid ascorbic là một chất dinh dưỡng chống oxy hóa rất quan trọng, nhờ phản

ứng chống ôxy hoá mà acid ascorbic ngăn chặn ảnh hưởng xấu của các gốc tự do, hơn

nữa nó có phản ứng tái sinh mà vitamin E cũng là một chất chống ôxy hoá nhưng

lại không có. Acid ascobic là một chất lưỡng tính, nó vừa mang tính khử vừa mang

tính ôxy hóa nhưng tính ôxy hóa của nó mạnh hơn nhiều thể hiện ở khả năng bắt giữ

O2. Acid ascobic bị ôxy hóa thành aciddehydroascobic. Acid ascorbic là một chất bảo

vệ chống ôxy hóa hữu hiệu. Acid ascorbic loại bỏ ngay các loại ôxy, nitơ hoạt động

(các ROS = Reactive oxygen species và các RNS = Reactive nitrogen species) như các

gốc hydroxyl, peroxyl, superoxid, peroxynitrit và nitroxid), các ôxy tự do và các

hypocloride, là những gốc tự do gây độc hại cho cơ thể.

Trước hết, chất chống ôxy hóa acid ascorbic phản ứng với peroxy (ROO*),

alkoxy (RO*) và gốc lipid (R*) và chuyển đổi chúng sang các sản phẩm ổn định hơn

[64]. Chúng nhường một nguyên tử hydro cho gốc lipid và sản sinh ra các dẫn xuất

lipid (ROO*, RO*) và gốc của chất chống ôxy hóa (A*). Sau đó, các gốc của chất

chống ôxy hóa (A*) phản ứng với các gốc peroxy (ROO*) làm ngừng thời kỳ phát

triển trong quá trình ôxy hóa; từ đó làm ức chế sự hình thành hydroperoxyde. Đồng

thời gốc A* cũng phản ứng với các gốc alkoxy (RO*), làm cho quá trình phân hủy

hydroperoxyde giảm dần. Hơn nữa, chúng cũng có thể tương tác với các gốc của chất

chống ôxy khác để hình thành các chất không bị ôxy hóa [64, 81].

33

Phản ứng của chất chống ôxy hóa acid ascorbic với gốc tự do:

*

*

ROO* + C6H7O6H  ROOH + C6H7O6

*

RO* + C6H7O6H  ROH + C6H7O6

R* + C6H7O6H  RH + C6H7O6

*  ROO C6H7O6

ROO* + C6H7O6

* RO C6H7O6

RO* + C6H7O6

* + C6H7O6

*  C6H7O6 C6H7O6

C6H7O6

Ngoài ra, khi acid ascorbic được bổ sung vào thịt đã qua xử lý, nó sẽ bị ôxy hóa

thành dehyroacid ascorbic. Xảy ra đồng thời với quá trình ôxy hóa này là sự khử

oxidation

nitrosomet-myoglobin thành nitrosomyoglobin, từ đó giữ được màu của thịt [7].

Arcobic acid + nitrosometmoglobin → dehydroascorbic acid + nitrosomyoglobin

R 1

Arcorbic acid + NO2 → NO + dehydroascorbic acid + H2O

Acid ascorbic bị ôxy hóa trước tạo thành acid dehyroascorbic theo phương trình:

AA + ½ O2 = DAA + H2O

Acid ascorbic ngăn chặn sự hình thành nitrosamine bằng cách khử nitrate thành

nitrogen oxide, hợp chất này không thể tác dụng với amine để tạo thành nitrosamine.

Acid ascorbic có thể ngăn chặn sự ôxy hóa lipid ở cả thịt tươi và thịt đã qua xử lý

ngăn không cho ôxy trong môi trường tiếp xúc với lipid để tạo thành peroxyde; trung

hòa các gốc tự do sản sinh từ các phản ứng chuyển hóa. Acid ascorbic còn có tác dụng

ngăn sự ôxy hóa myoglobin thành metmyoglobin, do đó thịt không bị chuyển sang

màu nâu.

Ngoài ra, acid ascorbic làm chất chống thâm đen trong rau quả do đó được dùng

trong công nghiệp chế biến đồ hộp rau quả, nước giải khát, cá hộp, thịt hộp, các sản

phẩm đông lạnh [3].

34

Liều lượng sử dụng: không hạn chế.

Acid ascobic sử dụng vào nghiên cứu có xuất xứ từ Công ty hóa chất Uni-Chem

Secbia và được mua tại Công ty TNHH Techco - Thành phố Hồ Chí Minh, độ tinh

khiết 99,7%.

35

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu là cá bớp (Rachycentron canadum) nuôi.

Cá bớp được thu mua tại cùng một bè nuôi ở khu vực đảo Trí Nguyên, Nha

Trang, Khánh Hòa. Cá được bắt trực tiếp từ bè nuôi có kích thước và cân nặng đều

nhau khoảng 4-5 kg/con.

Hình 2.1. Cá bớp (Rachycentron canadum)

Cá bớp sau khi được đánh bắt, tiến hành cắt tiết ngay tại đìa theo như bố trí thí

nghiệm (Hình 2.3), sau đó rửa sạch và bảo quản bằng nước đá rồi vận chuyển về Công

ty TNHH JK Fish tại địa chỉ số 49, tổ 21, thôn Hòn Nghê, xã Vĩnh Ngọc, Nha Trang,

Khánh Hòa để chế biến.

Cá bớp được phi lê, ngâm acid ascorbic, bao gói, cấp đông, bảo quản theo bố trí

thí nghiệm (Hình 2.3 và 2.4), đảm bảo các yếu tố nhiệt độ, thời gian theo đúng yêu

cầu. Sau đó thu nhận mẫu theo định kì và vận chuyển về Phòng thí nghiệm Trường

Đại học Nha Trang để tiến hành phân tích các chỉ tiêu theo yêu cầu của đề tài.

2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.2.1 Quy trình sản xuất cá bớp phi lê đông lạnh

Quy trình tổng quát chế biến cá bớp phi lê đông lạnh được thể hiện trên Hình 2.2.

36

Cắt tiết

Cá bớp

Bỏ nội tạng

Rửa

Phi lê

Bao gói

Cấp đông

Bảo quản

Thành phẩm

Hình 2.2. Quy trình sản xuất cá bớp phi lê đông lạnh

Thuyết minh quy trình

 Cá nguyên liệu: Cá bớp được thu mua tại đìa nuôi ở khu vực đảo Trí Nguyên, Nha

Trang, Khánh Hòa. Cá được chọn mua yêu cầu phải còn sống, kích thước, cân

nặng đều nhau khoảng 4-5 kg/con.

 Cắt tiết

 Mục đích: Loại bỏ triệt để máu ra khỏi cơ thịt cá tạo cho miếng cá phi lê có màu

trắng đẹp, tránh hiện tượng tụ máu và biến màu trên bề mặt miếng phi lê, hạn

chế sự ôxy hóa xảy ra trong quá trình chế biến và bảo quản.

 Thao tác: Cá bớp sau khi đánh bắt được làm choáng bằng cách dùng chày gỗ

đập mạnh vào đầu, sau đó tiến hành cắt tiết ngay tại đìa. Cá được cắt tiết ngoài

không khí và trong nước đá với thời gian là 15 phút.

 Rửa

 Mục đích: Làm sạch máu cá và loại bỏ vi sinh vật trên bề mặt.

37

 Thao tác: Cá được rửa sạch bằng nước biển sau đó được bảo quản trong thùng

xốp bằng nước đá.

 Phi lê

 Mục đích: Tách phần thịt ra khỏi xương cá, loại bỏ xương, vây, đầu. Tăng giá

trị cảm quan cho miếng cá.

 Thao tác: Xẻ đôi thân cá, loại bỏ xương sống, lấy miếng phi lê và loại bỏ xương

dăm trong miếng cá phi lê.

 Bao gói

 Mục đích: Ngăn sự tiếp xúc với các tác nhân gây ôxy hóa lipid và vi sinh vật

gây hư hỏng, hạn chế những biến đổi không có lợi xảy ra trong quá trình bảo

quản.

 Thao tác: Sản phẩm sau khi phi lê được bao gói thường trong bao bì PE hoặc

bao gói chân không trong bao bì PA.

 Cấp đông

 Mục đích: Ức chế hoạt động của vi sinh vật, hạn chế quá trình ôxy hóa xảy ra,

kéo dài thời gian bảo quản.

 Thao tác: Miếng cá sau khi bao gói, đưa vào băng chuyền IQF, công nhân xếp

miếng cá phi lê ngay ngắn trên băng chuyền. Thời gian cấp đông (đi hết băng

chuyền) là 30 phút. Nhiệt độ tâm sản phẩm đạt -18÷-20 °C.

 Bảo quản

 Mục đích: Giữ sản phẩm ở nhiệt độ thấp nhằm hạn chế vi sinh vật phát triển và

hạn chế những biến đổi không có lợi xảy ra trong quá trình bảo quản.

 Thao tác: Sản phẩm bảo quản ở nhiệt độ -25±2 °C.

Từ quy trình tổng quát chế biến cá bớp phi lê đông lạnh trên cho thấy, thời

gian thực hiện các công đoạn chế biến ở nhà máy ngắn và trong điều kiện nhiệt độ

thấp nên tốc độ của những biến đổi sinh hóa, đặc biệt là sự ôxy hóa lipid, diễn ra

trong cơ thịt cá bớp chậm. Do đó, để hạn chế sự biến đổi chất lượng (ôxy hóa lipid)

của cơ thịt cá bớp, đề tài tập trung nghiên cứu công đoạn cắt tiết (trước khi nguyên

liệu được đưa về nhà máy), nghiên cứu ứng dụng chất chống ôxy hóa (acid

ascorbic) và phương pháp bao gói.

38

2.2.2

Bố trí thí nghiệm xác định ảnh hưởng của phương pháp cắt tiết đến

quá trình ôxy hóa lipid

Qua khảo sát thực tế tại các nhà máy chế biến cá tra cho thấy, cá tra có cùng

khối lượng (4-5 kg/con) được cắt tiết trong thời gian 10-15 phút. Đồng thời, tác giả đã

tham khảo tài liệu của các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến

quá trình cắt tiết trên đối tượng khác. Theo kết quả nghiên cứu của Maqsood và

Benjakul [47], cá chẽm được cắt tiết và xả tiết bằng nước biển trước khi bảo quản

trong nước đá có hiệu quả tốt trong việc hạn chế sự ôxy hóa lipid. Từ đó tác giả tiến

hành thí nghiệm thăm dò thời gian cắt tiết cho đối tượng cá bớp. Kết quả thăm dò cho

thấy, đối với cá bớp có khối lượng 4-5 kg/con thì thời gian cắt tiết thích hợp là 15

phút. Thông số này được dùng để nghiên cứu theo sơ đồ bố trí thí nghiệm được thể

hiện trên Hình 2.3 và 2.4

39

Cắt tiết

Cá bớp

Ngoài không khí Τ = 15 phút

Trong nước đá (t= 4±1 oC) Τ = 15 phút t= 30 phút

Không cắt tiết (ĐC)

Rửa

Phi lê

Bao gói

Cấp đông

Theo dõi 24 tuần. Kiểm tra định kỳ 1 lần/tháng

Phân tích các chỉ tiêu

Ôxy hóa lipid

Đánh giá cảm quan

Biến đổi về lý học

Biến đổi về hóa học

Biến đổi về vi sinh vật

Bảo quản (t = -252 °C)

Hình 2.3 Sơ đồ bố trí thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của phương pháp cắt tiết

đến quá trình ôxy hóa lipid của cơ thịt cá bớp phi lê trong quá trình bảo quản đông

Thuyết minh quy trình:

Cá bớp sau khi được đánh bắt, tiến hành cắt tiết ngay tại đìa theo như bố trí thí

nghiệm:

 Mẫu cá bớp không cắt tiết (ĐC): Cá được giết chết ngay sau khi đánh bắt. Mục

đích ngăn cho cá không giẫy giụa, làm ảnh hưởng đến chất lượng cá. Sau đó cá được

rửa bằng nước biển, ướp nước đá trong thùng xốp và kí hiệu riêng biệt.

40

 Mẫu cá bớp cắt tiết ngoài không khí (KK): Cá bớp sau khi bắt lên được cắt tiết

bằng cách lấy dao có mũi nhọn đâm vào giữa hai bên mang cá. Cá được xả tiết ngoài

không khí trong 15 phút. Sau đó rửa sạch máu cá bằng nước biển và ướp nước đá trong

thùng xốp và kí hiệu riêng biệt.

 Mẫu cá bớp cắt tiết trong nước đá (NĐ): Cá bớp sau khi bắt lên được cắt tiết

bằng cách lấy dao có mũi nhọn đâm vào giữa hai bên mang cá. Cá được xả tiết trong

thùng nước đá có nhiệt độ 41 °C trong 15 phút. Sau đó rửa sạch máu cá bằng nước

biển và ướp nước đá trong thùng xốp và kí hiệu riêng biệt.

Sau đó cá được vận chuyển về Công ty TNHH JK Fish tại địa chỉ số 49, tổ 21,

thôn Hòn Nghê, xã Vĩnh Ngọc, Nha Trang, Khánh Hòa. Cá được phi lê, cấp đông, bao

gói và bảo quản theo quy trình của công ty. Nhiệt độ của kho bảo quản là -252 °C.

Theo thời gian bảo quản, mẫu được thu nhận và vận chuyển về phòng thí nghiệm

Trường Đại học Nha Trang để tiến hành phân tích theo yêu cầu của đề tài.

2.2.3 Bố trí thí nghiệm xác định ảnh hưởng của nồng độ acid ascorbic và

phương pháp bao gói đến quá trình ôxy hóa lipid của sản phẩm cá bớp phi lê

trong quá trình bảo quản đông

Để đưa ra được thí nghiệm Hình 2.4 tác giả đã tham khảo các bài báo của các tác

giả Taheri S và Motallebi A. A [76] về hiệu quả của bao gói chân không cho thấy hàm

lượng acid béo tự do (FFA), sản phẩm ôxy hóa cấp một và cấp hai, độ ẩm và giá trị pH

của các mẫu bao bì chân không thấp hơn so với mẫu đối chứng một cách đáng kể. Kết

quả cho thấy, bao gói chân không rất hiệu quả trong việc làm giảm quá trình ôxy hóa

lipid và tăng thời gian bảo quản của cá bớp phi lê đông lạnh. Đồng thời, Taheri S và

cộng sự [77] cho thấy cá được xử lý acid ascorbic 0,5% có hàm lượng acid béo tự do,

sản phẩm ôxy hóa cấp 1 và cấp 2 thấp hơn nhiều so với mẫu đối chứng (không ngâm

acis ascorbic).

Ngoài ra, việc lựa chọn nồng độ dựa trên các test thử trước đó trên đối tượng cá

bớp cho thấy qua quá trình nghiên cứu với hai nồng độ acid ascorbic 0,5% và 0,75%

thì không có sự khác biệt về mặt thống kê (p> 0,05) ở các chỉ tiêu đánh giá chất lượng

của cá bớp. Vì vậy, trong quá trình bảo quản ta chỉ cần sử dụng acid ascorbic 0,5% để

bổ sung vào cá bớp để nâng cao chất lượng cá. Đồng thời cá bớp được xử lý AA

0,75% làm cho sản phẩm bị chua ở chỉ tiêu đánh giá cảm quan. Vì vậy việc lựa chọn

41

nồng độ AA 0,5% là hợp lý nhằm hạn chế được quá trình ôxy hóa lipid, giữ được mùi

vị đặc trưng cho miếng cá và hạn chế chi phí cho doanh nghiệp.

Cá bớp

Cắt tiết Chế độ cắt tiết thích hợp

Bỏ nội tạng

Rửa

Ngâm acid ascorbic (AA)

Đối chứng

AA 0.25%

AA 0.5%

Bao gói chân không

Bao gói thường

Phi lê

Cấp đông

Theo dõi 8 tuần. Kiểm tra định kỳ 2 tuần kiểm tra 1 lần

Bảo quản (t=-25 2 °C)

Biến đổi vi sinh vật

Biến đổi hóa học

Phân tích các chỉ tiêu

Biến đổi lý học

Ôxy hóa lipid

Hình 2.4. Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định ảnh hưởng của nồng độ acid ascorbic

và phương pháp bao gói đến quá trình ôxy hóa lipid của cơ thịt cá bớp phi lê

trong quá trình bảo quản đông

42

 Thuyết minh quy trình

Cá bớp sau khi bắt lên được làm chết. Sau đó cá được cắt tiết bằng cách lấy dao

có mũi nhọn đâm vào giữa hai bên mang cá. Cá được xả tiết trong thùng nước đá có

nhiệt độ 41 °C trong 15 phút. Sau đó rửa sạch máu cá bằng nước biển và ướp nước đá

trong thùng xốp. Cá được vận chuyển về Công ty TNHH JK Fish tại địa chỉ số 49, tổ

21, thôn Hòn Nghê, xã Vĩnh Ngọc, Nha Trang, Khánh Hòa.

Sau đó chia miếng cá phi lê thành 5 nhóm như sau:

 Mẫu đối chứng (ĐC): Miếng cá phi lê không ngâm acid ascorbic, bao gói

thường trong bao bì PE. Sau khi cấp đông, cá được bảo quản ở nhiệt độ -252 °C trong

vòng 8 tuần, mẫu được thu để đánh giá sự biến đổi về chất lượng sau mỗi 2 tuần bảo quản.

 Mẫu bao gói thường, ngâm acid ascorbic 0,5% (B-0,5): Miếng cá phi lê được

ngâm trong dung dịch acid ascorbic 0,5%, thời gian ngâm 10 phút, tỷ lệ cá:dung dịch

acid là 1:1 (w/w). Sau đó cá được vớt ra để ráo, bao gói thường trong bao bì PE. Cá

sau khi cấp đông được bảo quản ở nhiệt độ -252 °C trong vòng 8 tuần, mẫu được thu

để đánh giá sự biến đổi về chất lượng sau mỗi 2 tuần bảo quản.

 Mẫu bao gói thường, ngâm acid ascorbic 0,25% (B-0,25): Miếng cá phi lê

được ngâm trong dung dịch acid ascorbic 0,25%, thời gian ngâm 10 phút, tỷ lệ cá:dung

dịch acid là 1:1 (w/w). Sau đó cá được vớt ra để ráo, bao gói thường trong bao bì PE.

Cá sau khi cấp đông được bảo quản ở nhiệt độ -252 °C trong vòng 8 tuần, mẫu được

thu để đánh giá sự biến đổi về chất lượng sau mỗi 2 tuần bảo quản.

 Mẫu bao chân không, ngâm acid ascorbic 0,5% (C-0,5): Miếng cá phi lê được

ngâm trong dung dịch acid ascorbic 0,5%, thời gian ngâm 10 phút, tỷ lệ cá:dung dịch

acid là 1:1 (w/w). Sau đó cá được vớt ra để ráo, bao gói chân không trong bao bì PA.

Cá sau khi cấp đông được bảo quản ở nhiệt độ -252 °C trong vòng 8 tuần, mẫu được

thu để đánh giá sự biến đổi về chất lượng sau mỗi 2 tuần bảo quản.

 Mẫu bao chân không, ngâm acid ascorbic 0,25% (C-0,25): Miếng cá phi lê

được ngâm trong dung dịch acid ascorbic 0,25%, thời gian ngâm 10 phút, tỷ lệ cá:dung

dịch acid là 1:1 (w/w). Sau đó cá được vớt ra để ráo, bao gói chân không trong bao bì

PA. Cá sau khi cấp đông được bảo quản ở nhiệt độ -252 °C trong vòng 8 tuần, mẫu

được thu để đánh giá sự biến đổi về chất lượng sau mỗi 2 tuần bảo quản.

43

2.3 PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CÁC CHỈ TIÊU

2.3.1 Các biến đổi về lý học

a. Biến đổi về màu sắc (colour)

Màu sắc của miếng cá phi lê được chụp bằng máy hình kỹ thuật số. Sau đó hình

ảnh được xử lý bằng phần mềm LensEye (Engineering & Cyber Solutions,

Gainesville, FL, USA) để thu được các giá trị theo thệ thống màu Lab*. Phần mềm sẽ

xử lý cho ba giá trị về màu sắc đó là màu sáng (L*), màu đỏ (a*) và màu vàng (b*).

Cường độ màu sáng (L*) được biến thiên trên thang đo từ 0 đến 100 (từ đen đến

trắng). Giá trị a* thể hiện cường độ màu biến thiên từ xanh lá cây (a* có giá trị âm)

đến màu đỏ (a* có giá trị dương). Giá trị b* thể hiện cường độ màu biến thiên từ màu

xanh nước biển (b* có giá trị âm) đến màu vàng (b* có giá trị dương) [55].

b. Hiệu suất thu hồi sau khi gia nhiệt

Ba miếng cá có khối lượng khoảng 30-35 g được cắt ra từ phần giữa của mỗi

miếng phi lê được hấp cách thủy trong thời gian 10 phút. Sau khi hấp, các miếng cá

được làm nguội và để ráo nước ở nhiệt độ phòng trong thời gian 5 phút. Sau khi làm

nguội các miếng cá được cân để tính hiệu suất thu hồi sau khi gia nhiệt. Hiệu suất thu

hồi sau khi gia nhiệt được định nghĩa là % khối lượng của cá còn lại sau khi hấp so với

khối lượng của cá trước khi hấp [20].

2.3.2 Các biến đổi về hóa học

a. Hàm lượng nước

Hàm lượng nước trong cơ thịt cá được xác định bằng phương pháp sấy ở nhiệt độ

103 ± 1 °C trong thời gian 4 giờ theo tiêu chuẩn ISO 6496 [34].

b. Tổng nitơ dễ bay hơi (TVB-N) và trimethylamine (TMA)

Tổng nitơ dễ bay hơi và hàm lượng trimethylamine được xác định theo phương

pháp chưng cất lôi cuốn bằng hơi nước trong thiết bị chưng cất đạm bán tự động

(Gerthard, Germany) theo phương pháp của Malle và Poumeyrol [46]. Tổng nitơ dễ

bay hơi được tách chiết bằng dung dịch acid trichloroacetic 7,5%; dịch ngưng tụ được

thu nhận trong dung dịch acid boric sau đó được chuẩn độ bằng acid sulphuric.

Đối với xác định hàm lượng trimethylamine, việc tách chiết cũng thực hiện tương tự,

tuy nhiên formaldehyde 35% được thêm vào để cố định mono và di-amine.

44

2.3.3 Ôxy hóa lipid

a. Hàm lượng lipid

Lipid trong cơ thịt cá được tách chiết theo phương pháp của Bligh và Dyer [13]

sử dụng dung môi hỗn hợp của methanol và chloroform với tỷ lệ 1:1. Hàm lượng lipid

trong cơ thịt cá được xác định từ dịch chiết theo phương pháp phân tích trọng lượng.

Kết quả được thể hiện là phần trăm so với khối lượng nguyên liệu sử dụng. Lượng

dịch chiết còn lại được dùng để xác định hàm lượng acid béo tự do và hàm lượng

phospholipid.

b. Hàm lượng acid béo tự do ( Free fatty acid – FFA):

Lượng acid béo tự do trong cơ thịt cá được xác định bằng phương pháp của

Lowry và Tinsley [43] với một số thay đổi thể hiện trong công trình của Bernardez và

cộng sự [12]. Phương pháp này dựa vào phức chất màu xanh giữa acid béo tự do và

cupric acetate-pyridine. Màu của phức chất này sẽ được đo trên máy quang phổ kế ở

bước sóng 715 nm. Kết quả được thể hiện bằng gram acid béo tư do trên 100 gram

lipid và được tính toán dựa trên đường chuẩn xây dựng từ aid oleic.

c. Hàm lượng phospholipid:

Phospholipid được xác theo phương pháp của Stewart [72], dựa trên việc tạo

thành phức chất giữa phospholipid với ammonium ferrocyanate. Màu sắc của phức

chất được đo trên máy quang phổ kế ở bước sóng 488 nm. Kết quả được thể hiện bằng

phần trăm so với hàm lượng lipid trong cơ thịt cá và được tính toán dựa và đường

chuẩn xây dựng từ phosphatidylcholine.

d. Chỉ số peroxyde (PV)

Chỉ số peroxyde được xác định theo phương pháp của Santha và Decker [67],

dựa trên việc hình thành phức chất có màu vàng nâu giữa hydroperoxyde với ferric

thiocyanate. Màu sắc của phức chất được đo trên máy quang phổ kế ở bước sóng 500

nm. Kết quả được thể hiện bằng micromol lipid hydroperoxyde trong 1 g cơ thịt cá và

được tính toán dựa vào đường chuẩn xây dựng từ cumene peroxyde.

e. Chỉ số TBARS (Thiobarbituric acid-reactive substances)

Chỉ số TBARS được xác định theo phương pháp của Lemon [40] với một vài

thay đổi được thể hiện trong công trình của Nguyễn Văn Minh và cộng sự [56].

Phương pháp này dựa vào sự phản ứng giữa acid 2-thiobarbituric với malondialdehyde

45

(MDA) để tạo ra phức chất có màu hồng. Màu sắc của phức chất được đo trên máy

quang phổ kế ở bước sóng 530 nm (UV/VIS 3200, Labomed, USA). Kết quả được thể

hiện là micromol malondialdehyde trong 1 g cơ thịt cá và được tính toán dựa vào

đường chuẩn xây dựng từ 1,1,3,3- tetraethoxypropane.

2.3.4 Biến đổi về vi sinh vật

Tổng số vi sinh vật hiếu khí và vi sinh vật sinh khí H2S

Tổng số vi sinh vật hiếu khí và vi sinh vật sinh H2S được xác định bằng phương

pháp nuôi cấy trên môi trường thạch agar ở nhiệt độ 35 °C trong thời gian 1 ngày [26].

Tổng số vi sinh vật hiếu khi chính là số khuẩn lạc đếm được, tổng số vi sinh vật sinh

khí H2S chính là tổng số khuẩn lạc màu đen đếm được.

2.3.5 Đánh giá cảm quan

Chất lượng cảm quan của cá sau khi hấp chín được đánh giá dựa vào bảng điểm

độ tươi Torry [69]. Hội đồng cảm quan gồm 7 thành viên, các thành viên này được

huấn luyện để có thể phát hiện và nhận biết các chỉ tiêu về mùi và vị cúa thịt cá sau khi

nấu chín (Phụ lục 3).

2.4 PHƯƠNG PHÁP XỬ LÍ SỐ LIỆU

Số liệu thực nghiệm thu được sẽ được tính toán tìm giá trị trung bình, độ lệch

chuẩn và vẽ đồ thị trên phần mềm Mirosoft Exel 2010 (Microsoft Corporation, US).

Các giá trị trung bình được so sánh dựa vào phân tích phương sai ANOVA và

kiểm định Duncan (Duncan’s Multiple-Comparison Test) trên phần mềm SPSS 20.0

(SPSS Inc., Chicago, IL) để kiểm tra sự khác nhau giữa các giá trị trung bình với mức

ý nghĩa p < 0.05.

46

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1 ẢNH HƯỞNG CỦA PHƯƠNG PHÁP CẮT TIẾT ĐẾN CHẤT LƯỢNG

CỦA CƠ THỊT CÁ BỚP PHI LÊ TRONG QUÁ TRÌNH BẢO QUẢN ĐÔNG

3.1.1 Ảnh hưởng của phương pháp cắt tiết đến sự biến đổi chất lượng cảm quan

của cơ thịt cá bớp phi lê trong quá trình bảo quản đông dùng thang điểm Torry

Kết quả đánh giá cảm quan ba mẫu cá bớp phi lê hấp chín theo thời gian bảo

quản đông dùng thang điểm Torry được thể hiện trên Hình 3.1.

Hình 3.1. Ảnh hưởng của phương pháp cắt tiết đến sự biến đổi điểm cảm quan

Torry của cơ thịt cá bớp phi lê trong quá trình bảo quản đông

(ĐC: Đối chứng, KK: Cắt tiết ngoài không khí, NĐ: Cắt tiết trong nước đá)

Kết quả thu được cho thấy, phương pháp cắt tiết có ảnh hưởng đến chất lượng

cảm quan của cơ thịt cá bớp hấp chín. Điểm cảm quan Torry của tất cả các các mẫu cá

bớp phi lê giảm dần theo thời gian bảo quản (Hình 3.1). Trong suốt thời gian bảo quản

24 tuần, mẫu cá bớp đối chứng (không cắt tiết) có điểm cảm quan Torry thấp hơn so

với hai mẫu cá cắt tiết (ngoài không khí và trong nước đá). Mẫu cá bớp cắt tiết trong

nước đá duy trì điểm cảm quan Torry cao nhất theo thời gian bảo quản. Kết quả phân

tích thống kê cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa (p < 0,05) về điểm cảm quan Torry

giữa các nhóm. Theo Martinsdottir và cộng sự [48] đối với các loại cá béo như cá bớp

khi điểm Torry thấp hơn 5,5 cá sẽ bị loại bỏ và không được sử dụng làm thực phẩm

cho con người. Căn cứ vào giới hạn cho phép của điểm Torry có thể khẳng định, tất cả

các mẫu cá bớp sau thời gian bảo quản 24 tuần ở nhiệt độ -25  2 °C vẫn thích hợp

47

dùng làm thực phẩm cho con người. Sự giảm điểm cảm quan Torry theo thời gian bảo

quản phản ánh những biến đổi sinh hóa diễn ra bên trong cơ thịt cá như phản ứng ôxy

hóa (lipid và protein), hoạt động của enzyme và vi sinh vật (VSV) đặc biệt là VSV có

khả năng sinh H2S - đây là nhóm VSV gây thối rữa thực phẩm. Kết quả của các biến

đổi sinh hóa là sự hình thành các hợp chất có mùi vị khó chịu như vị đắng, mùi ôi khét,

mùi trứng thối (H2S), mùi thối (TMA), đồng thời thay đổi trạng thái cấu trúc cơ thịt cá

làm tăng khả năng mất nước sau khi hấp chín. Kết quả cũng cho thấy, cắt tiết có tác

dụng hạn chế những biến đổi hóa sinh trong cơ thịt cá bớp, làm cho điểm cảm quan

Torry cao hơn. Nguyên nhân do máu cá được loại bỏ khỏi cơ thịt cá làm giảm sự ôxy

hóa protein, đặc biệt là hemoglobin và myoglobin; giảm sự ôxy hóa lipid và kìm hãm

sự hoạt động của VSV. Hiệu quả của việc loại bỏ máu ra khỏi cơ thịt cá cao hơn khi cá

được cắt tiết trong nước đá, làm cho điểm cảm quan Torry cao hơn. Nguyên nhân là do

máu cá hòa tan trong nước so với ngoài không khí. Hơn nữa, nhiệt độ của nước đá

thấp hơn so với nhiệt độ của không khí cũng đóng góp đáng kể trong việc hạn chế tốc

độ các phản ứng sinh hóa diễn ra ngay từ khi cắt tiết cá. Sự biến đổi điểm cảm quan

Torry là tổng hợp của tất cả các biến đổi về vật lý (màu sắc, hiệu suất thu hồi sau khi

gia nhiệt), hóa học (hàm lượng nước, TVB-N và TMA), ôxy hóa lipid (hàm lượng

lipid, FFA, PV, TBARS và hàm lượng phospholipid) và vi sinh vật (TVC và VSV sinh

H2S).

 Như vậy, có thể khẳng định công đoạn cắt tiết có tác dụng tốt trong việc hạn

chế những biến đổi sinh hóa diễn ra trong quá trình chế biến và bảo quản đông cá bớp

phi lê, từ đó làm giảm tốc độ giảm điểm cảm quan Torry. Phương pháp cắt tiết cá bớp

trong nước đá cho hiệu quả loại máu tốt hơn so với phương pháp cắt tiết ngoài không khí.

3.1.2 Ảnh hưởng của phương pháp cắt tiết đến sự biến đổi màu sắc của cơ thịt

cá bớp phi lê trong quá trình bảo quản đông

Kết quả sự thay đổi về màu sáng (giá trị L*), màu đỏ (giá trị a*) và màu vàng

(giá trị b*) của cơ thịt cá bớp phi lê đông lạnh trong thời gian bảo quản 24 tuần được

thể hiện lần lượt trên các Hình 3.2, 3.3 và 3.4; hình ảnh thể hiện trên phụ lục 1.

.

48

Hình 3.2. Ảnh hưởng của phương pháp cắt tiết đến sự biến đổi màu sáng (giá trị

L*) của cơ thịt cá bớp phi lê trong quá trình bảo quản đông

(ĐC: Đối chứng, KK: Cắt tiết ngoài không khí, NĐ: Cắt tiết trong nước đá)

Hình 3.3. Ảnh hưởng của phương pháp cắt tiết đến sự biến đổi màu đỏ (giá trị a*)

của cơ thịt cá bớp phi lê trong quá trình bảo quản đông

(ĐC: Đối chứng, KK: Cắt tiết ngoài không khí, NĐ: Cắt tiết trong nước đá)

49

Hình 3.4. Ảnh hưởng của phương pháp cắt tiết đến sự biến đổi màu vàng (giá trị

b*) của cơ thịt cá bớp phi lê trong quá trình bảo quản đông

(ĐC: Đối chứng, KK: Cắt tiết ngoài không khí, NĐ: Cắt tiết trong nước đá)

Kết quả phân tích cho thấy, phương pháp cắt tiết có ảnh hưởng đáng kể đến màu

sắc của cá bớp phi lê trong quá trình bảo quản đông. Theo thời gian bảo quản, màu

sáng của miếng cá phi lê giảm dần (Hình 3.2); màu đỏ (Hình 3.3) và màu vàng (Hình

3.4) tăng dần. Tuy nhiên, có sự khác biệt có ý nghĩa (p < 0.05) về tốc độ giảm màu

sáng (giá trị L*) và tốc độ tăng màu đỏ (giá trị a*), màu vàng (giá trị b*) giữa các

nhóm. Mẫu cá bớp phi lê cắt tiết trong nước đá có tốc độ biến đổi màu sắc chậm hơn

so với mẫu cá cắt tiết ngoài không khí và mẫu cá không cắt tiết. Mẫu cá bớp không cắt

tiết có màu sẫm hơn (giá trị L* thấp hơn, a* và b* cao hơn) so với hai mẫu cá cắt tiết

(NĐ và KK).

Nguyên nhân của sự biến đổi các chỉ tiêu về màu sắc là do sự biến đổi các thành

phần hóa học trong cơ thịt cá do các phản ứng hóa học (ôxy hóa lipid và protein), phản

ứng hóa sinh (hoạt động của enzyme) và hoạt động của vi sinh vật. Nhiều nghiên cứu

trước đây đã cho thấy sự sẫm màu và biến vàng trên miếng cá phi lê là do quá trình

ôxy hóa lipid và protein cũng như sự hoạt động của vi sinh vật [23, 65]. Quá trình ôxy

hóa lipid trong cơ thịt cá tạo ra các sản phẩm làm cho miếng cá bị biến vàng và quá

trình ôxy hóa protein đặc biệt là hemoglobin và myoglobin tạo thành methemoglobin

và metmyoglobin làm cho miếng cá bị biến sẫm màu [65]. Tương tác giữa sản phẩm

của quá trình ôxy hóa lipid và ôxy hóa protein tạo thành các phức mang màu nâu sẫm,

50

đây cũng là nguyên nhân làm cho màu sáng của cá bớp phi lê giảm dần, màu đỏ và

màu vàng tăng dần theo thời gian bảo quản. Kết quả về sự biến đổi màu sắc của cá bớp

phi lê hoàn toàn tương quan với kết quả biến đổi về sự ôxy hóa lipid trong cơ thịt cá

bớp được thể hiện trên Hình 3.7. Kết quả thu được trong đề tài này hoàn toàn phù hợp

với kết quả đã được công bố trước đó bởi Nguyễn Văn Minh và cộng sự [55, 56, 57]

đối với sản phẩm cá tuyết muối trong quá trình bảo quản. Kết quả thu được của đề tài

cho thấy, việc cắt tiết cá trước khi chế biến là rất cần thiết nhằm hạn chế tối đa sự biến

màu trong quá trình bảo quản. Mục đích của cắt tiết nhằm loại bỏ máu cá ra khỏi cơ

thịt, từ đó hạn chế quá trình ôxy hóa protein (hemoglobin và myoglobin) và gián tiếp

hạn chế quá trình ôxy hóa lipid. Nguyên nhân do sản phẩm của quá trình ôxy hóa

protein sẽ thúc đẩy quá trình ôxy hóa lipid [21]. Ngoài ra phương pháp cắt tiết cũng có

ảnh hưởng rõ rệt đến việc hạn chế sự biến màu của cá bớp phi lê trong quá trình bảo

quản đông. Cá bớp phi lê cắt tiết trong nước đá có màu sắc sáng (trắng) hơn so với cá

bớp phi lê cắt tiết ngoài không khí. Điều này có thể được giải thích, trong môi trường

nước, máu cá hòa tan tốt hơn và triệt để hơn là trong môi trường không khí. Do đó,

lượng máu còn sót lại trong cơ thịt cá ít hơn, làm giảm sự ôxy hóa trong quá trình bảo

quản. Sự phát triển của vi sinh vật cũng có đóng góp không nhỏ đến sự biến đổi màu

sắc của miếng cá phi lê. Việc loại bỏ triệt để máu ra khỏi cơ thịt cá sẽ kìm hãm quá

trình hoạt động của vi sinh vật do máu là môi trường dinh dưỡng thuận lợi cho chúng hoạt

động. Ngoài ra, nhiệt độ của nước đá trong quá trình cắt tiết (4  1 °C) thấp hơn so với nhiệt

độ của môi trường không khí cũng hạn chế quá trình sinh trưởng và phát triển của vi sinh vật.

Kết quả về biến đổi màu sắc hoàn toàn tương quan với kết quả biến đổi về vi sinh vật tổng số

(Hình 3.14) và vi sinh vật có khả năng sinh khí H2S (Hình 3.15).

 Từ những phân tích trên cho thấy, cá bớp phi lê được cắt tiết trong nước đá có màu

sắc đẹp hơn so với cá bớp phi lê cắt tiết ngoài không khí và không cắt tiết. Vì vậy, có thể kết

luận phương pháp cắt tiết trong nước đá là phương pháp phù hợp cho đối tượng cá bớp

nhằm duy trì màu sắc đẹp (màu sáng trắng) trong quá trình chế biến và bảo quản.

3.1.3 Ảnh hưởng của phương pháp cắt tiết đến sự biến đổi hiệu suất thu

hồi sau khi gia nhiệt và hàm lượng nước của cơ thịt cá bớp phi lê trong quá trình

bảo quản đông

Ảnh hưởng của phương pháp cắt tiết đến hiệu suất thu hồi sau khi gia nhiệt và

hàm lượng nước của cơ thịt cá bớp phi lê trong quá trình bảo quản đông được thể hiện

51

lần lượt trên Hình 3.5 và 3.6.

Hình 3.5. Ảnh hưởng của phương pháp cắt tiết đến sự biến đổi hiệu suất thu hồi

sau khi gia nhiệt của cơ thịt cá bớp phi lê trong quá trình bảo quản đông

Hình 3.6. Ảnh hưởng của phương pháp cắt tiết đến sự biến đổi hàm lượng nước

của cơ thịt cá bớp phi lê trong quá trình bảo quản đông

(ĐC: Đối chứng, KK: Cắt tiết ngoài không khí, NĐ: Cắt tiết trong nước đá)

52

Hàm lượng nước và hiệu suất thu hồi sau khi gia nhiệt là hai chỉ tiêu hóa lý rất

quan trọng nhằm đánh giá sự biến đổi chất lượng của cá trong quá trình chế biến và

bảo quản. Sự thay đổi hai chỉ tiêu này phản ánh mức độ thay đổi về cấu trúc bên trong

của cơ thịt cá đặc biệt là các biến đổi về hóa học do enzyme và vi sinh vật gây ra cũng

như các phản ứng ôxy hóa lipid và protein. Ngoài ra, hai chỉ tiêu này còn có ý nghĩa

quan trọng đối với người tiêu dùng, họ cần biết được bao nhiêu % khối lượng cá còn

lại sau khi nấu chín. Kết quả thu được cho thấy, hàm lượng nước của tất cả các mẫu cá

giảm nhẹ theo thời gian bảo quản. Mẫu cá bớp cắt tiết trong nước đá có có tốc độ giảm

hàm lượng nước tương tự so với hai mẫu còn lại trong khoảng 8 tuần đầu của quá trình

bảo quản. Tuy nhiên, trong 16 tuần bảo quản tiếp theo, hàm lượng nước của cá bớp phi

lê cắt tiết trong nước đá giữ ổn định, trong khi đó hàm lượng nước của mẫu cá bớp

không cắt tiết và cắt tiết ngoài không khí tiếp tục giảm. Cuối quá trình bảo quản (24

tuần) mẫu đối chứng (không cắt tiết) có hàm lượng nước thấp nhất và mẫu cá bớp cắt

tiết trong nước đá có hàm lượng nước cao nhất (Hình 3.6). Tương tự với sự biến đổi

hàm lượng nước, hiệu suất thu hồi sau khi gia nhiệt của tất cả các mẫu cá giảm dần

theo thời gian bảo quản (Hình 3.5). Tốc độ giảm hiệu suất thu hồi sau khi gia nhiệt

nhanh hơn trong 8 tuần bảo quản đầu tiên. Trong 16 tuần bảo quản tiếp theo, mẫu cá

bớp phi lê cắt tiết trong nước đá và cắt tiết ngoài không khí có hiệu suất thu hồi sau khi

gia nhiệt khá ổn định, hiệu suất thu hồi sau khi gia nhiệt của mẫu đối chứng (không cắt

tiết) tiếp tục giảm, cuối quá trình bảo quản, mẫu đối chứng có hiệu suất thu hồi sau khi

gia nhiệt thấp nhất và cao nhất ở mẫu cắt tiết trong nước đá. Kết quả này cho thấy tốc

độ biến đổi về hóa lý bên trong miếng cá bớp phi lê cắt tiết trong nước đá diễn ra chậm

hơn so với hai mẫu còn lại. Nguyên nhân là do việc loại bỏ khá triệt để máu cá trong

công đoạn cắt tiết, làm giảm tốc độ ôxy hóa đặc biệt là ôxy hóa protein, hạn chế quá

trình thủy phân protein, giảm sự sinh trưởng và phát triển của vi sinh vật và hoạt động

của enzyme. Quá trình thủy phân và ôxy hóa protein sẽ dẫn đến sự thay đổi về cấu trúc

protein từ đó làm giảm khả năng giữ nước của thịt cá. Nhiệt độ của nước đá trong công

đoạn cắt tiết thấp cũng hạn chế đáng kể sự sinh trưởng và phát triển của vi sinh vật,

hoạt động của enzyme. Thời gian bảo quản càng dài, cấu trúc cơ thịt của cá bớp càng

lỏng lẻo, khả năng giữ nước cũng như các thành phần hóa học khác càng giảm. Sự mất

nước của cá bớp trong quá trình bảo quản cũng là một trong những nguyên nhân làm

giảm hiệu suất thu hồi sau khi gia nhiệt của cá bớp. Sự giảm hàm lượng nước theo thời

53

gian bảo quản còn do sự chênh lệch áp suất thẩm thấu giữa miếng cá và môi trường

không khí trong kho, làm cho một phần nước trong cá bị bay hơi, bên cạnh đó quá

trình thăng hóa nước đá cũng là một nguyên nhân làm giảm đáng kể hàm lượng nước

trong cơ thịt cá. Sự dao động nhiệt độ trong quá trình bảo quản dẫn đến một lượng

nước bị kết tinh lại, kích thước tinh thể nước đá lớn làm phá vỡ cấu trúc tế bào của cơ

thịt cá. Từ đó, làm tăng lượng dịch (nước và các chất dinh dưỡng khác) thoát ra trong

quá trình tan giá, làm giảm hàm lượng nước và hiệu suất thu hồi sau khi gia nhiệt. Kết

quả về sự biến đổi hàm lượng nước và hiệu suất thu hồi sau khi gia nhiệt dưới ảnh

hưởng của các phương pháp cắt tiết khác nhau hoàn toàn phù hợp với kết quả về sự

biến đổi về vi tổng sinh vật hiếu khí (Hình 3.14), tổng vi sinh vật sinh H2S (Hình 3.15)

và sự ôxy hóa lipid (Hình 3.7). Sự giảm hàm lượng nước và hiệu suất thu hồi sau khi

gia nhiệt theo thời gian bảo quản cũng đã được công bố bởi Nguyễn Văn Minh và

cộng sự [55] trên đối tượng cá tuyết muối; Huỳnh Nguyễn Duy Bảo và cộng sự [32]

trên đối tượng cá hồi. Tuy nhiên, tốc độ giảm có khác so với các kết quả đã công bố,

nguyên nhân có thể được giải thích là do sự khác nhau về đối tượng nghiên cứu cũng

như nhiệt độ và phương pháp bảo quản.

 Với những phân tích trên cho thấy, hàm lượng nước và hiệu suất thu hồi sau khi

gia nhiệt của thịt cá bớp có ảnh hưởng lớn bởi phương pháp cắt tiết cũng như thời

gian bảo quản. Từ kết quả thu được cho phép rút ra kết luận: Phương pháp cắt tiết

trong nước đá phù hợp nhất đối với cá bớp nhằm nâng cao hiệu suất thu hồi và duy trì

hàm lượng nước trong quá trình bảo quản đông.

3.1.4 Ảnh hưởng của phương pháp cắt tiết đến hàm lượng lipid và hàm lượng

acid béo tự do (FFA) của cơ thịt cá bớp phi lê trong quá trình bảo quản đông

Sự thay đổi hàm lượng lipid của cơ thịt cá bớp phi lê phản ánh tốc độ ôxy hóa

lipid diễn ra trong quá trình bảo quản (Hình 3.7). Sự biến đổi hàm lượng acid béo tự

do (FFA) thể hiện tốc độ thủy phân lipid thành acid béo dưới tác dụng của enzyme

(Hình 3.8).

54

Hình 3.7. Ảnh hưởng của phương pháp cắt tiết đến sự biến đổi hàm lượng lipid

của cơ thịt cá bớp phi lê trong quá trình bảo quản đông

Hình 3.8. Ảnh hưởng của phương pháp cắt tiết đến sự biến đổi hàm lượng acid

béo tự do (FFA) của cơ thịt cá bớp phi lê trong quá trình bảo quản đông

(ĐC: Đối chứng, KK: Cắt tiết ngoài không khí, NĐ: Cắt tiết trong nước đá)

Hàm lượng lipid của tất cả các mẫu cá bớp phi lê giảm dần theo thời gian bảo

quản, tốc độ giảm tương đối chậm trong 8 tuần đầu sau đó tốc độ giảm nhanh hơn ở 16

tuần bảo quản tiếp theo (Hình 3.7). Mẫu cá bớp phi lê không cắt tiết có hàm lượng

lipid thấp hơn so với hai mẫu cá cắt tiết, mẫu cá cắt tiết trong nước đá có hàm lượng

55

lipid cao nhất. Kết quả cho thấy tốc độ ôxy hóa lipid diễn ra theo thứ tự: mẫu cá đối

chứng (không cắt tiết) > mẫu cá cắt tiết ngoài không khí > mẫu cá cắt tiết trong nước

đá. Tuy nhiên, kết quả phân tích thống kê cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa (p

> 0,05) về hàm lượng lipid giữa các nhóm. Nguyên nhân chính của sự giảm hàm lượng

lipd là do lượng máu còn sót lại trong cơ thịt cá thúc đẩy quá trình ôxy hóa lipid.

Sự giảm hàm lượng lipid của cơ thịt cá bớp trong quá trình bảo quản phù hợp với

sự tăng hàm lượng acid béo tự do (FFA) trên tất cả các mẫu cá. Tốc độ tăng hàm lượng

FFA của mẫu cá bớp không cắt tiết nhanh hơn có ý nghĩa về mặt thống kê (p < 0,05)

so với các mẫu cá cắt tiết trong nước đá và cắt tiết ngoài không khí (Hình 3.8). Phương

pháp cắt tiết trong nước đá cho hàm lượng FFA thấp nhất, tuy nhiên không có sự khác

biệt có ý nghĩa (p > 0,05) so với mẫu cá cắt tiết ngoài không khí. Nguyên nhân chính

làm cho hàm lượng FFA tăng liên tục là do sự xúc tác thủy phân phospholipid và lipid

bởi enzyme phospholipase và lipase [83]. Kết quả cho thấy, mặc dù được bảo quản ở

nhiệt độ thấp (-252 °C) nhưng phản ứng thủy phân lipid vẫn diễn ra. Hệ enzyme thủy

phân lipid tạo thành FFA bao gồm enzyme có sẵn trong cơ thịt cá và enzyme do vi

sinh vật sinh ra. Kết quả này hoàn toàn tương quan với kết quả về sự biến đổi vi sinh

vật trong cơ thịt cá bớp bao gồm tổng vi sinh vật hiếu khí (Hình 3.14) và vi sinh vật

sinh khí H2S (Hình 3.15). Mẫu cá đối chứng và mẫu cá cắt tiết ngoài không khí có hàm

lượng vi sinh vật cao hơn dẫn đến khả năng sinh enzyme thủy phân lipid nhiều hơn.

Một nguyên nhân khác là do nhiệt độ trong công đoạn xử lý cắt tiết của mẫu cá đối

chứng và mẫu cá cắt tiết ngoài không khí cao hơn so với mẫu cá cắt tiết trong nước đá.

Điều này làm thúc đẩy quá trình hoạt động của enzyme thủy phân lipid và hoạt động

của vi sinh vật, làm cho hàm lượng FFA tăng nhanh hơn. Kết quả thu được hoàn toàn

phù hợp với các kết quả đã công bố trước đó bởi Nguyễn Văn Minh và cộng sự [56]

[57] đối với cá tuyết muối; Sohn và cộng sự [71] trên đối tượng cá đuôi vàng. Tuy

nhiên, tốc độ giảm hàm lượng lipid và tốc độ tăng hàm lượng FFA là khác nhau.

Nguyên nhân là do sự khác nhau về đối tượng nghiên cứu, chủng loại sản phẩm,

phương pháp bao gói và điều kiện bảo quản.

 Như vậy, xét về sự biến đổi hàm lượng lipid và hàm lượng FFA trong quá trình

bảo quản đông thì phương pháp cắt tiết cá bớp trong nước đá là phù hợp nhất.

56

3.1.5 Ảnh hưởng của phương pháp cắt tiết đến sự biến đổi chỉ số PV

(peroxyde) và chỉ số TBARS (Thiobarbituric acid – reactive substance) của cơ

thịt cá bớp phi lê trong quá trình bảo quản đông

Hình 3.9. Ảnh hưởng của phương pháp cắt tiết sự biến đổi chỉ số PV của cơ thịt

cá bớp phi lê trong quá trình bảo quản đông

Hình 3.10. Ảnh hưởng của phương pháp cắt tiết sự biến đổi chỉ số TBARS của cơ

thịt cá bớp phi lê trong quá trình bảo quản đông

(ĐC: Đối chứng, KK: Cắt tiết ngoài không khí, NĐ: Cắt tiết trong nước đá)

57

Kết quả nghiên cứu cho thấy, phương pháp cắt tiết có ảnh hưởng lớn đến chỉ số

PV và chỉ số TBARS của cá bớp phi lê trong quá trình bảo quản đông. Chỉ số PV của

tất cả các mẫu cá bớp có xu hướng giảm dần trong 8 tuần đầu của quá trình bảo quản,

sau đó tăng đột biến (p < 0,05) từ tuần thứ 8 đến tuần thứ 16. Từ tuần thứ 16 đến tuần

thứ 20, chỉ số PV giảm dần, sau đó lại tiếp tục tăng ở thời gian còn lại của quá trình

bảo quản (Hình 3.9). Từ kết quả thu được có thể khẳng định quá trình ôxy hóa lipid

diễn ra khá phức tạp trong cơ thịt cá bớp. PV là sản phẩm sơ cấp của quá trình ôxy hóa

lipid, chúng không bền nên dễ bị ôxy hóa tiếp để tạo thành các sản phẩm thứ cấp

(TBARS). Do đó, chỉ số PV tăng hay giảm là hoàn toàn phụ thuộc vào sự tương quan

giữa tốc độ hình thành hợp chất peroxyde và tốc độ phân hủy hợp chất peroxyde thành

các sản phẩm thứ cấp [38]. Trái lại, chỉ số TBARS của tất cả các mẫu cá bớp tăng liên

tục trong suốt 24 tuần bảo quản đông (Hình 3.10). Kết quả cho thấy, tốc độ phân hủy

hợp chất peroxyde để tạo thành các sản phẩm ôxy hóa thứ cấp như malonaldehyde,

propanal,… diễn ra nhanh hơn so với tốc độ phân hủy sản phẩm ôxy hóa thứ cấp thành

các hợp chất bay hơi, cũng như tương tác giữa chúng với các thành phần cấu thành nên

protein (acid amin, peptide,…) để tạo thành các phức mang màu. Trong suốt quá trình

bảo quản, chỉ số PV và TBARS của mẫu cá bớp cắt tiết trong nước đá duy trì thấp hơn

so với mẫu cá bớp không cắt tiết và mẫu cá bớp cắt tiết ngoài không khí. Mẫu cá bớp

đối chứng (không cắt tiết) có chỉ số PV và TBARS cao hơn có ý nghĩa thống kê (p <

0.05) so với hai mẫu cá bớp cắt tiết. Điều này được giải thích là do lượng máu còn sót

lại trong cơ thịt cá nhiều sẽ thúc đẩy quá trình ôxy hóa lipid [23, 65]. Máu cá bị ôxy

hóa sẽ giải phóng ion Fe2+ có trong hemoglobin và myoglobin. Sau đó, ion Fe2+ bị ôxy

hóa sẽ chuyển thành Fe+3 trong methemoglobin (metHb) và metmyoglobin (metMb) sẽ

tiếp tục phản ứng với peroxyde để kích thích quá trình ôxy hóa tiếp diễn tạo ra nhiều

gốc tự do, lượng hemoglobin và myoglobin càng nhiều càng thúc đẩy quá trình ôxy

hóa lipid [65]. Ngoài ra, sự hình thành acid béo tự do (FFA) cũng có đóng góp đáng kể

đến quá trình ôxy hóa lipid. Nguyên nhân do các acid béo tự do thúc đẩy quá trình

phân hủy hợp chất hydroperoxyde để hình thành các gốc tự do, sau đó các gốc tự do

này sẽ xúc tác cho quá trình ôxy hóa lipid diễn ra nhanh hơn [37]. Kết quả thu được

hoàn toàn phù hợp với các kết quả đã công bố trước đó bởi Maqsood và Benjakul [47],

cá chẽm được cắt tiết trước khi bảo quản trong nước đá có hàm lượng các chất ôxy hóa

lipid (hydroperoxyde, TBARS) thấp hơn nhiều so với cá chẽm không được cắt tiết.

58

Kết quả phân tích cũng cho thấy có mối tương quan giữa sự biến đổi chỉ số PV và

TBARS với sự biến đổi hàm lượng FFA (Hình 3.8).

 Với những phân tích trên có thể rút ra kết luận: Cắt tiết cá bớp trong nước đá

sẽ làm giảm tối đa quá trình ôxy hóa lipid trong cơ thịt cá trong quá trình bảo quản

đông xét trên hai chỉ tiêu PV và TBARS.

3.1.6 Ảnh hưởng của phương pháp cắt tiết đến sự biến đổi hàm lượng

phospholipid của cơ thịt cá bớp phi lê trong quá trình bảo quản đông

Phospholipid là một trong những thành phần quan trọng cấu tạo nên màng kép

của tế bào, hầu hết các phospholipid đều chứa một diglyceride với một nhóm

phosphate và một phân tử đơn giản như chlorine. Phospholipid thường liên kết với

protein để tạo thành phức phospholipid-protein. Phospholipid chứa nhiều acid béo

không no có nhiều nối đôi nên chúng rất dễ bị ôxy hóa dưới tác dụng của các tác nhân

ôxy hóa như nhiệt độ, ánh sáng, enzyme, chất ức chế khả năng chống ôxy hóa

(prooxidant),… Do đó, việc nghiên cứu sự biến đổi hàm lượng phospholipid trong cơ

thịt cá bớp theo thời gian bảo quản sẽ cho thấy mức độ ôxy hóa lipid diễn ra. Kết quả

thu được cho thấy, hàm lượng phospholipid của tất cả các mẫu cá bớp giảm dần theo

thời gian bảo quản (Hình 3.11). Tuy nhiên, hàm lượng phospholipid trong cơ thịt cá

bớp cắt tiết trong môi trường nước đá cao hơn so với hai mẫu cá còn lại (mẫu ĐC và

KK). Không có sự khác biệt nhiều giữa hàm lượng phospholipid của mẫu đối chứng và

mẫu cá cắt tiết ngoài không khí. Sự giảm hàm lượng phospholipid theo thời gian bảo

quản nguyên nhân chính do quá trình thủy phân dưới tác dụng của enzyme

phospholipase [4, 83], tiếp theo là quá trình ôxy hóa tạo thành các sản phẩm sơ cấp

(PV) và sản phẩm thứ cấp (TBARS). Kết quả này hoàn toàn tương quan với kết quả về

sự biến đổi chỉ số PV (Hình 3.9) và chỉ số TBARS (Hình 3.10) trong cơ thịt cá bớp

theo thời gian bảo quản. Kết quả thu được một lần nữa khẳng định tác dụng của việc

cắt tiết, đặc biệt là cắt tiết trong môi trường nước đá dẫn đến loại bỏ triệt để máu trong

cơ thịt cá, làm giảm quá trình thủy phân và quá trình ôxy hóa lipid. Kết quả thu được

phù hợp với các kết quả đã được công bố trước đó bởi Nguyễn Văn Minh và cộng sự

trên đối tượng cá tuyết muối theo thời gian bảo quản [55]. Tuy nhiên, tốc độ giảm có

khác so với các kết quả đã công bố, nguyên nhân có thể được giải thích là do sự khác

nhau về đối tượng nghiên cứu cũng như nhiệt độ và phương pháp bảo quản.

59

Hình 3.11. Ảnh hưởng của phương pháp cắt tiết đến sự biến đổi phospholipid của

cơ thịt cá bớp phi lê trong quá trình bảo quản đông

(ĐC: Đối chứng, KK: Cắt tiết ngoài không khí, NĐ: Cắt tiết trong nước đá)

 Như vậy, để hạn chế quá trình ôxy hóa phospholipid trong cơ thịt cá bớp theo

thời gian bảo quản đông, cá bớp cần tiến hành cắt tiết trong nước đá trước khi tiến

hành các công đoạn chế biến tiếp theo.

3.1.7 Ảnh hưởng của phương pháp cắt tiết đến sự biến đổi hàm lượng tổng

nitơ dễ bay hơi (TVB-N) và hàm lượng trimethylamine (TMA) của cơ thịt cá bớp

phi lê trong quá trình bảo quản đông

Hàm lượng tổng nitơ dễ bay hơi (TVB-N) và hàm lượng trimethylamine (TMA)

là hai chỉ tiêu quan trọng được sử dụng để đánh giá chất lượng và thời hạn sử dụng của

sản phẩm thủy sản [17]. TVB-N bao gồm trimethylamine, dimethylamine, ammonia và

các hợp chất nitơ bay hơi khác có liên quan chặt chẽ đến sự hư hỏng của sản phẩm

thủy sản [31]. TMA là một amin dễ bay hơi đặc trưng cho mùi của sản phẩm thủy sản

ở trạng thái hư hỏng [31]. Kết quả thu được cho thấy, hàm lượng TVB-N (Hình 3.12)

và TMA (Hình 3.13) của tất cả các mẫu cá bớp phi lê tăng dần theo thời gian bảo quản

đông. Mẫu cá bớp phi lê cắt tiết trong nước đá có hàm lượng TVB-N và TMA thấp

nhất, giá trị cao nhất thu được ở mẫu cá bớp đối chứng (không cắt tiết). Sự tăng hàm

lượng TVB-N và TMA trong cơ thịt cá bớp theo thời gian bảo quản là do quá trình

hoạt động của vi sinh vật và hệ enzyme nội sinh phân hủy protein [4]. Nhiều nghiên

cứu cho thấy, cơ chế của quá trình hình thành hợp chất TMA là do sự chuyển hóa

60

TMAO dưới tác dụng của enzyme và vi sinh vật như Shewanella putrefaciens,

Photobacterium phosphoreum, Vibrionaceae,…[4]. Do không loại bỏ triệt để máu

khỏi cơ thịt cá trong công đoạn cắt tiết (mẫu đối chứng và mẫu cắt tiết ngoài không

khí) tạo điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật sinh trưởng và phát triển, làm tăng khả

năng chuyển hóa TMAO thành TMA. Ngoài ra nhiệt độ của môi trường không khí cao

hơn nhiệt độ của nước đá trong công đoạn cắt tiết cũng thúc đẩy quá trình hoạt động

của enzyme và vi sinh vật, kết quả là làm tăng tốc độ hình thành TVB-N và TMA. Kết

quả thu được cho thấy, có sự tương quan chặt chẽ giữa tốc độ biến đổi hàm lượng

TVB-N và TMA với sự phát triển tổng vi sinh vật hiếu khí (Hình 3.14) và vi sinh vật

có khả năng sinh H2S (Hình 3.15). Căn cứ theo giới hạn cho phép đối với sản phẩm

thủy sản dùng cho con người (TVB-N  30-35 mgN/100g và TMA  10-15 mgN/100g

[31]) thì hàm lượng TVB-N và TMA của tất cả các mẫu cá bớp phi lê sau 24 tuần bảo

quản đông vẫn chưa vượt quá giới hạn cho phép. Kết quả này hoàn toàn phù hợp với

kết quả đánh giá chất lượng cảm quan - điểm Torry (Hình 3.1).

Hình 3.12. Ảnh hưởng của phương pháp cắt tiết đến sự biến đổi tổng nitơ dễ bay

hơi (TVB-N) của cơ thịt cá bớp phi lê trong quá trình bảo quản đông

(ĐC: Đối chứng, KK: Cắt tiết ngoài không khí, NĐ: Cắt tiết trong nước đá)

61

Hình 3.13. Ảnh hưởng của phương pháp cắt tiết đến sự biến đổi hàm lượng

trimethylamine (TMA) của cơ thịt cá bớp phi lê trong quá trình bảo quản đông

(ĐC: Đối chứng, KK: Cắt tiết ngoài không khí, NĐ: Cắt tiết trong nước đá)

 Từ những phân tích ở trên cho thấy, cắt tiết rất có hiệu quả trong việc hạn chế

sự hình thành TVB-N và TMA của cơ thịt cá bớp trong quá trình bảo quản đông.

Phương pháp cắt tiết cá bớp trong nước đá có hiệu quả cao hơn so với phương pháp

cắt tiết ngoài không khí và cá bớp không cắt tiết.

3.1.8 Ảnh hưởng của phương pháp cắt tiết đến sự biến đổi vi sinh vật của cơ

thịt cá bớp phi lê trong quá trình bảo quản đông

Kết quả thu được cho thấy, phương pháp cắt tiết và thời gian bảo quản có ảnh

hưởng lớn đến sự phát triển của vi sinh vật (VSV). Tổng vi sinh vật hiếu khí (TVC)

của tất cả các mẫu cá tăng nhẹ trong 4 tuần đầu của quá trình bảo quản, sau đó tăng đột

biến (p < 0.05) trong 4 tuần tiếp theo. Từ tuần thứ 8 đến tuần thứ 12, TVC khá ổn

định, sau đó TVC của tất cả các mẫu cá giảm nhanh (p < 0,05) trong thời gian còn lại

của quá trình bảo quản (Hình 3.14). Kết quả tương tự thu được đối với vi sinh vật có

khả năng sinh H2S. Số lượng VSV sinh H2S không đổi trong 4 tuần đầu, tăng đột biến

(p < 0,05) ở hai tuần tiếp theo sau đó tăng nhẹ từ tuần thứ 6 đến tuần thứ 12 của quá

trình bảo quản. Từ tuần thứ 12 đến tuần thứ 24, số lượng VSV sinh H2S của tất cả các

mẫu giảm rõ rệt (p < 0,05) (Hình 3.15). Trong suốt quá trình bảo quản đông, mẫu cá

bớp cắt tiết trong nước đá duy trì giá trị TVC và VSV sinh H2S thấp hơn so với hai

mẫu còn lại, mẫu đối chứng (không cắt tiết) có giá trị TVC và VSV sinh H2S cao nhất.

62

Đặc biệt ngay sau khi chế biến, giá trị TVC của các mẫu cá lần lượt là: mẫu đối chứng

> mẫu cá cắt tiết ngoài không khí > mẫu cá cắt tiết trong nước đá. Kết quả có thể được

giải thích do cá cắt tiết trong nước đá có nhiệt độ thấp hơn sẽ hạn chế sự phát triển của

VSV ngay lập tức. Ngoài ra, cắt tiết trong nước đá còn có khả năng loại bỏ một phần

VSV hiện hữu trên nguyên liệu. Việc loại bỏ triệt để máu khỏi cơ thịt cá cũng là

nguyên nhân làm cho tốc độ phát triển của TVC và VSV sinh H2S trên cá bớp cắt tiết

trong nước đá thấp hơn so với hai mẫu cá còn lại (ĐC và KK). Kết quả tương tự cũng

đã được công bố bởi Nguyễn Văn Minh và cộng sự [58] trên đối tượng cá tuyết khi cắt

tiết trong nước đá và trong nước biển. Trong khoảng 4 tuần đầu của quá trình bảo

quản, giá trị TVC và VSV sinh H2S tăng nhẹ do nhiệt độ bảo quản thấp (-25±2 C)

làm ức chế (do sốc nhiệt) sự sinh trưởng và phát triển của VSV. Tuy nhiên, khi VSV

thích nghi được với điều kiện môi trường thì chúng lại có khả năng sinh trưởng nhanh

làm tăng về số lượng. Sự giảm số lượng VSV hiếu khí (TVC) và VSV sinh H2S ở cuối

quá trình bảo quản (từ tuần 12 trở đi) có thể được giải thích VSV đã chuyển sang pha

suy vong, tốc độ chết của VSV lớn hơn tốc độ sinh trưởng. Rất nhiều nghiên cứu đã

cho thấy VSV sinh H2S như Shewanella putrefaciens, Photobacterium phosphoreum

và Vibrionaceae là những VSV gây thối rữa và nó có khă năng chuyển hóa TMAO

thành TMA – mang mùi đặc trưng của thủy sản thối rữa [4]. Do đó, kết quả về biến đổi

số lượng VSV sinh H2S, hàm lượng TMA và chất lượng cảm quan (điểm Torry) có

liên quan chặt chẽ với nhau. Kết quả này hoàn toàn phù hợp với các công bố trước đó

bởi Nguyễn Văn Minh và cộng sự [58]; Wang và cộng sự [82] trên đối tượng cá tuyết.

Tuy nhiên, tốc độ giảm có khác so với các kết quả đã công bố, nguyên nhân có thể

được giải thích là do sự khác nhau về đối tượng nghiên cứu cũng như nhiệt độ và

phương pháp bảo quản.

63

Hình 3.14. Ảnh hưởng của phương pháp cắt tiết đến sự biến đổi tổng số vi sinh

vật hiếu khí (TVC) của cơ thịt cá bớp phi lê trong quá trình bảo quản đông

Hình 3.15. Ảnh hưởng của phương pháp cắt tiết đế sự biến đổi vi sinh vật sinh khí

H2S của cơ thịt cá bớp phi lê trong quá trình bảo quản đông

(ĐC: Đối chứng, KK: Cắt tiết ngoài không khí, NĐ: Cắt tiết trong nước đá)

 Như vậy, để hạn chế sự phát triển của tổng vi sinh vật hiếu khí và vi sinh vật

sinh khí H2S trên cơ thịt cá bớp trong quá trình bảo quản đông thì phương pháp cắt

64

tiết cá bớp trong nước đá có hiệu quả cao hơn so với phương pháp cắt tiết ngoài

không khí và cá bớp không cắt tiết.

Từ các kết quả trên có thể kết luận: phương pháp cắt tiết có ảnh hưởng lớn

đến sự biến đổi chất lượng của cơ thịt cá bớp phi lê trong quá trình bảo quản đông.

Kết quả đã cho thấy, cá bớp được cắt tiết trong nước đá (41 °C) có chất lượng cảm

quan tốt hơn, bề mặt miếng cá phi lê ít bị biến màu hơn; biến đổi về hóa học và vi

sinh vật chậm hơn so với mẫu cá không cắt tiết và cắt tiết ngoài không khí. Đặc biệt,

cắt tiết trong nước đá còn hạn chế đáng kể sự ôxy hóa lipid được thể hiện qua kết

quả phân tích các chỉ số PV, TBARS, hàm lượng lipid, FFA và phospholipid. Vì

vậy, để duy trì chất lượng của cá bớp phi lê trong quá trình chế biến và bảo quản

đồng thời tăng thời hạn bảo quản, cá cần phải cắt tiết ngay trong nước đá sau khi

đánh bắt.

65

3.2 ẢNH HƯỞNG NỒNG ĐỘ ACID ASCORBIC VÀ PHƯƠNG PHÁP

BAO GÓI ĐẾN CHẤT LƯỢNG CỦA CƠ THỊT CÁ BỚP PHI LÊ TRONG QUÁ

TRÌNH BẢO QUẢN ĐÔNG

3.2.1 Ảnh hưởng của nồng độ acid ascorbic và phương pháp bao gói đến sự

biến đổi màu sắc của cơ thịt cá bớp phi lê trong quá trình bảo quản đông

Hình 3.16. Ảnh hưởng của nồng độ acid ascorbic và phương pháp bao gói đến sự biến

đổi màu sáng (giá trị L*) của cơ thịt cá bớp phi lê trong quá trình bảo quản đông

Hình 3.17. Ảnh hưởng của nồng độ acid ascorbic và phương pháp bao gói đến sự biến

đổi màu đỏ (giá trị a*) của cơ thịt cá bớp phi lê trong quá trình bảo quản đông

66

Hình 3.18. Ảnh hưởng của nồng độ acid ascorbic và phương pháp bao gói đến sự biến

đổi màu vàng (giá trị b*) của cơ thịt cá bớp phi lê trong quá trình bảo quản đông

(ĐC: Đối chứng; B-0,5: bao gói thường, acid ascorbic 0,5%; B-0,25: bao gói thường,

acid ascorbic 0,25%; C-0,5: bao gói hút chân không, acid ascorbic 0,5%; C-0,25: bao

gói hút chân không, acid ascorbic 0,25%)

Kết quả thu được cho thấy, nồng độ acid ascorbic (AA) và phương pháp bao

gói có ảnh hưởng đến màu sắc của cơ thịt cá bớp phi lê trong quá trình bảo quản đông.

Theo thời gian bảo quản, màu sáng (giá trị L*) của miếng cá phi lê giảm dần (Hình

3.16), trong khi đó màu đỏ (giá trị a*) (Hình 3.17) và màu vàng (giá trị b*) (Hình 3.18)

tăng dần (Phụ lục 1). Mẫu cá bớp xử lý AA kết hợp với bao gói chân không (C-0,25 và

C-0,5) có tốc độ giảm màu sáng và tốc độ tăng màu vàng chậm hơn so với mẫu đối

chứng (ĐC) và mẫu có xử lý AA nhưng bao gói thường (B-0,25 và B-0,5). Tuy nhiên

không có sự khác biệt giữa các mẫu cá xử lý trong dung dịch AA 0,25% và AA 0,5%.

Kết quả cho thấy việc sử dụng AA kết hợp với bao gói chân không có tác dụng hạn

chế quá trình ôxy hóa lipid vả protein trong cơ thịt cá bớp. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra

rằng, sản phẩm của quá trình ôxy hóa lipid có mối liên hệ với sự biến vàng trên bề mặt

của miếng cá phi lê [56]. Ngoài ra, việc xử lý AA và bao gói hút chân không cũng hạn

chế đáng kể sự sinh trưởng và phát triển của VSV (TVC - Hình 3.28 và VSV sinh H2S

- Hình 3.29), từ đó làm giảm sự biến màu sáng và màu đỏ của cơ thịt cá bớp. Tuy

nhiên, mẫu cá có xử lý AA có giá trị a* (màu đỏ) cao hơn so với mẫu đối chứng. Kết

67

quả này có thể được giải thích do AA phản ứng với các thành phần trong cơ thịt cá làm

cho màu sắc trên bề mặt miếng cá thay đổi.

 Từ những phân tích ở trên cho thấy, việc xử lý acid ascorbic cá bớp phi lê trước

khi làm đông sau đó kết hợp với bao gói hút chân không có tác dụng hạn chế sự biến

đổi màu sắc của miếng cá trong quá trình bảo quản đông. Tuy nhiên, không có sự

khác biệt có ý nghĩa trong việc hạn chế sự biến đổi màu sắc giữa hai nồng độ AA

0,25% và 0,5%.

3.2.2 Ảnh hưởng của nồng độ acid ascorbic và phương pháp bao gói đến

hiệu suất thu hồi sau gia nhiệt và hàm lượng nước của cơ thịt cá bớp phi lê trong

quá trình bảo quản đông

Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ acid ascorbic và phương pháp bao

gói đến hiệu suất thu hồi sau khi gia nhiệt và hàm lượng nước của cơ thịt cá bớp phi lê

đông lạnh trong thời gian bảo quản 8 tuần được thể hiện lần lượt trên Hình 3.19 và 3.20.

Hình 3.19. Ảnh hưởng của nồng độ acid ascorbic và phương pháp bao gói đến

hiệu suất thu hồi sau khi gia nhiệt của cơ thịt cá bớp phi lê trong quá trình bảo

quản đông

(ĐC: Đối chứng; B-0,5: bao gói thường, acid ascorbic 0,5%; B-0,25: bao gói thường,

acid ascorbic 0,25%; C-0,5: bao gói hút chân không, acid ascorbic 0,5%; C-0,25: bao

gói hút chân không, acid ascorbic 0,25%)

68

Hình 3.20. Ảnh hưởng của nồng độ acid ascorbic và phương pháp bao gói đến

hàm lượng nước của cơ thịt cá bớp phi lê trong quá trình bảo quản đông

(ĐC: Đối chứng; B-0,5: bao gói thường, acid ascorbic 0,5%; B-0,25: bao gói thường,

acid ascorbic 0,25%; C-0,5: bao gói hút chân không, acid ascorbic 0,5%; C-0,25: bao

gói hút chân không, acid ascorbic 0,25%)

Hàm lượng nước và hiệu suất thu hồi sau khi gia nhiệt là hai chỉ tiêu hóa lý rất

quan trọng phản ánh mức độ thay đổi về cấu trúc bên trong của cơ thịt cá đặc biệt là

các biến đổi về hóa học do enzyme và vi sinh vật gây ra cũng như các phản ứng ôxy

hóa lipid và protein. Ngoài ra hai chỉ tiêu này cho biết mức độ ảnh hưởng của phương

pháp bao gói và tác dụng của acid ascorbic đến sự mất nước của sản phẩm. Kết quả

thu được ở Hình 3.20 cho thấy, hàm lượng nước của tất cả các mẫu cá đều giảm nhẹ

sau 4 tuần đầu của quá trình bảo quản, sau đó khá ổn định trong 4 tuần bảo quản tiếp

theo, ngoại trừ mẫu đối chứng. Cuối quá trình bảo quản hàm lượng nước của mẫu C-

0.5 cao nhất, tiếp đến là mẫu B-0,5 > C-0,25 > B-0,25 > ĐC. Tuy nhiên, không có sự

khác biệt có ý nghĩa thống kê (p > 0,05) về hàm lượng nước giữa các nhóm. Tương tự

với sự biến đổi hàm lượng nước, hiệu suất thu hồi sau khi gia nhiệt của tất cả các mẫu

cá giảm dần theo thời gian bảo quản và dao động phụ thuộc vào nồng độ acid ascorbic

và phương pháp bao gói (Hình 3.19). Trong hai tuần đầu của quá trình bảo quản, tốc

độ giảm hiệu suất thu hồi sau khi gia nhiệt chậm, sau đó tốc độ giảm nhanh hơn ở các

tuần tiếp theo. Mẫu cá xử lý AA kết hợp với bao gói chân không (C-0,25 và C-0,5) có

69

hiệu suất thu hồi sau khi gia nhiệt lớn hơn so với mẫu đối chứng (ĐC) và mẫu xử lý

AA bao gói thường (B-0,25 và B-0,5), nhưng không có sự khác biệt giữa nhóm C-0,25

và C-0,5. Kết quả này cho thấy tốc độ biến đổi về hóa lý bên trong miếng cá bớp phi lê

được bao gói hút chân không kết hợp với ngâm acid ascorbic diễn ra chậm hơn so với

các mẫu còn lại. Nguyên nhân do acid ascorbic tan rất tốt trong nước, chúng khuếch

tán vào cơ thịt cá tạo liên kết giữa nước và lipid, protein làm cho nước liên kết trong

miếng cá tăng lên, đồng thời AA hạn chế quá trình ôxy hóa (lipid và protein), ức chế

hoạt động của enzyme và VSV [77]. Sản phẩm được bao gói hút chân không sẽ loại

trừ ôxy hạn chế những biến đổi không có lợi diễn ra trong quá trình bảo quản như các

phản ứng ôxy hóa (lipid và protein) và hoạt động của VSV. Rất nhiều nghiên cứu đã

chỉ ra rằng khi áp dụng phương pháp bao gói chân không kết hợp bảo quản ở nhiệt độ

thấp sẽ giữ được chất lượng của sản phẩm thủy sản tốt hơn và thời gian bảo quản lâu

hơn [82]. Tuy nhiên, thời gian bảo quản càng dài, cấu trúc cơ thịt của cá bớp càng lỏng

lẻo, khả năng giữ nước cũng như các thành phần hóa học khác càng giảm. Sự mất

nước của cá bớp trong quá trình bảo quản cũng là một trong những nguyên nhân làm

giảm hiệu suất thu hồi sau khi gia nhiệt của cá bớp. Có thể nói hàm lượng nước của cá

bớp phi lê trong quá trình bảo quản đông giảm là do trong quá trình bảo quản đông các

tinh thể nước tự do cũng như một số tinh thể nước bán tự do bị đóng băng lại. Hàm

lượng nước trên bề mặt của cá bị thẩm thấu một phần ra bên ngoài môi trường do sự

chênh lệch áp suất thẩm thấu giữa miếng cá và môi trường kho lạnh. Khi miếng cá

được đưa ra rã đông, các phân tử nước đá tan ra, cùng với việc phá vỡ cấu trúc tế bào

làm cho nước trong cá thoát ra. Thời gian bảo quản càng lâu, các tinh thể nước đá có

kích thước càng lớn, cấu trúc tế bào bị phá vỡ càng nhiều. Điều này làm cho nước tự

do trong miếng cá thoát ra ngoài môi trường trong quá trình rã đông càng nhiều. Vì

vậy, trong quá trình bảo quản đông, hàm lượng nước và hiệu suất thu hồi sau khi gia

nhiệt của cá bớp phi lê giảm dần.

 Với những phân tích trên cho thấy, hàm lượng nước và hiệu suất thu hồi sau

khi gia nhiệt của thịt cá bớp có ảnh hưởng bởi phương pháp bao gói cũng như nồng

độ acid ascorbic. Việc kết hợp giữa xử lý cá bớp phi lê trong dung dịch AA kết hợp với

bao gói chân không sẽ làm giảm sự biến đổi về hóa lý bên trong cơ thịt cá, duy trì hiệu

suất thu hồi sau khi gia nhiệt và tránh mất nước.

.

70

3.2.3 Ảnh hưởng nồng độ acid ascorbic và phương pháp bao gói đến hàm lượng

lipid và acid béo tự do (FFA) của cơ thịt cá bớp phi lê trong quá trình bảo quản đông

Sự thay đổi hàm lượng lipid và hàm lượng acid béo tự do (FFA) của cơ thịt cá

bớp phi lê trong quá trình bảo quản đông dưới ảnh hưởng của phương pháp bao gói và

nồng độ AA được thể hiện lần lượt trên các Hình 3.21 và 3.22.

Hình 3.21. Ảnh hưởng của nồng độ acid ascorbic và phương pháp bao gói đến

hàm lượng lipid của cơ thịt cá bớp phi lê trong quá trình bảo quản đông

Hình 3.22. Ảnh hưởng của nồng độ acid ascorbic và phương pháp bao gói đến hàm

lượng acid béo tự do (FFA) của cơ thịt cá bớp phi lê trong quá trình bảo quản đông

(ĐC: Đối chứng; B-0,5: bao gói thường, acid ascorbic 0,5%; B-0,25: bao gói thường,

acid ascorbic 0,25%; C-0,5: bao gói hút chân không, acid ascorbic 0,5%; C-0,25: bao

gói hút chân không, acid ascorbic 0,25%)

71

Kết quả từ Hình 3.21 cho thấy, hàm lượng lipid của tất cả các mẫu cá giảm nhanh

sau 4 tuần bảo quản, sau đó tốc độ giảm chậm hơn trong hai tuần tiếp theo và tăng nhẹ

ở cuối quá trình bảo quản. Hàm lượng lipid của cơ thịt cá dao động phụ thuộc vào

phương pháp bao gói và nồng độ AA xử lý. Tuy nhiên, sau 8 tuần bảo quản, hàm

lượng lipid của mẫu đối chứng là thấp nhất, nhưng không có sự khác biệt có ý nghĩa (p

> 0.05) giữa các nhóm. Sự giảm hàm lượng lipid trong cơ thịt cá theo thời gian bảo

quản là do quá trình ôxy hóa lipid tạo ra các hợp chất bay hơi như keton, aldehyde,…

Sự giảm hàm lượng lipid của cơ thịt cá bớp trong quá trình bảo quản phù hợp với sự

tăng hàm lượng acid béo tự do (FFA) trên tất cả các mẫu cá (Hình 3.22). Hàm lượng

FFA của tất cả các mẫu cá đều có xu hướng tăng sau 8 tuần bảo quản và dao động phụ

thuộc vào nồng độ AA xử lý cũng như phương pháp bao gói. Nguyên nhân chính làm

cho hàm lượng FFA tăng liên tục là do sự xúc tác thủy phân phospholipids và lipid bởi

enzyme phospholipase và lipase [4, 83]. Hệ enzyme thủy phân lipid tạo thành FFA bao

gồm enzyme có sẵn trong cơ thịt cá và enzyme do vi sinh vật sinh ra. Kết quả này

hoàn toàn tương quan với kết quả về sự biến đổi vi sinh vật trong cơ thịt cá bớp bao

gồm tổng VSV hiếu khí (Hình 3.28) và VSV sinh khí H2S (Hình 3.29). Sau 8 tuần bảo

quản, mẫu đối chứng có hàm lượng FFA cao hơn có ý nghĩa (p < 0.05) so với các mẫu

cá còn lại, mẫu cá có xử lý AA kết hợp với bao gói hút chân không (C-0.25 và C-0.5)

có hàm lượng FFA thấp nhất. Việc xử lý AA kết hợp với bao gói chân không có tác

dụng hạn chế sự sinh trưởng và phát triển của vi sinh vật, từ đó hạn chế sự sản sinh

enzyme thuỷ phân lipid và phospholipids hình thành FFA. Kết quả thu được hoàn toàn

phù hợp với các kết quả đã công bố trước đó bởi Rostamzad và cộng sự [66] trên đối

tượng cá tầm; Taheri và cộng sự [77] cho thấy cá bớp được xử lý AA 0.5% có hàm

lượng FFA thấp hơn nhiều so với mẫu đối chứng (không ngâm AA).

 Như vậy, việc kết hợp giữa xử lý acid ascorbic và bao gói chân không sẽ làm

giảm đáng kể sự thủy phân lipid thành FFA. Tuy nhiên, không có sự khác biệt có ý

nghĩa khi xử lý cá bớp phi lê với nồng AA 0.25% và 0.5%.

3.2.4 Ảnh hưởng của nồng độ acid ascorbic và phương pháp bao gói đến chỉ số

PV (peroxyde) và chỉ số TBARS (thiobarbituric acid - reactive substance) của cơ

thịt cá bớp phi lê trong quá trình bảo quản đông

Ôxy hóa lipid là một quá trình diễn ra khá phức tạp, kết quả là tạo ra các sản

phẩm khác nhau. Sản phẩm sơ cấp của quá trình ôxy hóa lipid là hợp chất không mùi

72

hydroperoxyde. Hợp chất này không bền nên dễ dàng bị ôxy hóa để tạo thành các sản

phẩm thứ cấp như malonaldehyde, aldehyde,… Các sản phẩm thứ cấp lại tiếp tục bị

ôxy hóa để tạo thành các hợp chất bay hơi như trans, trans-2,4-heptadienal, trans-2,cis-

6-nonodienal, hexanal,… hoặc liên kết với các thành phần cấu thành nên protein như

acid nucleic, acid amine, peptide để tạo thành các phức chất mang màu nâu sẫm.

Hình 3.23. Ảnh hưởng của nồng độ acid ascorbic và phương pháp bao gói đến chỉ số peroxyde (PV) của cơ thịt cá bớp phi lê trong quá trình bảo quản đông

Hình 3.24. Ảnh hưởng của nồng độ acid ascorbic và phương pháp bao gói đến chỉ số thiobarbituric acid-reactive substances (TBARS) của cơ thịt cá bớp phi lê trong quá trình bảo quản đông (ĐC: Đối chứng; B-0,5: bao gói thường, acid ascorbic 0,5%; B-0,25: bao gói thường, acid ascorbic 0,25%; C-0,5: bao gói hút chân không, acid ascorbic 0,5%; C-0,25: bao gói hút chân không, acid ascorbic 0,25%)

73

Chỉ số PV của tất cả các mẫu cá bớp có xu hướng tăng nhẹ trong 6 tuần đầu bảo

quản, sau đó tăng đột biến ở 2 tuần cuối cùng (Hình 3.23). Kết quả cũng tương tự đối

với chỉ số TBARS, tăng nhẹ trong 6 tuần đầu và tăng nhanh hơn ở hai tuần cuối của

quá trình bảo quản (Hình 3.24). Mẫu cá bớp xử lý AA kết hợp với bao gói chân không

duy trì chỉ số PV và TBARS thấp hơn so với mẫu đối chứng (ĐC) và mẫu xử lý AA

bao gói thường (B-0,25 và B-0,5). Sau 8 tuần bảo quản, mẫu đối chứng có chỉ số PV

và TBARS cao hơn có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) so với các mẫu cá còn lại. Sự tăng

chỉ số PV và TBARS của cơ thịt cá bớp trong quá trình bảo quản phản ánh tốc độ ôxy

hóa lipid diễn ra trong cơ thịt cá. Tuy nhiên, tốc độ tăng nhanh hay chậm là tùy thuộc

vào tương quan giữa tốc độ hình thành hợp chất peroxyde và hợp chất malonaldehyde

với tốc độ phân hủy các hợp chất đó. Acid ascorbic và bao gói chân không thể hiện

khả năng ức chế quá trình ôxy hóa rõ rệt, đặc biệt khi việc xử lý AA kết hợp với bao

gói chân không (C-0,25 và C-0,5). Cơ chế chống ôxy hóa của AA là do khả năng làm

sạch các nguyên tử ôxy hoạt tính, hạn chế quá trình hình thành gốc tự do [27]. Đồng

thời bao gói chân không có tác dụng đáng kể trong việc làm chậm quá trình ôxy hóa

lipid, nguyên nhân do việc loại bỏ ôxy ra khỏi bao bì trước khi hàn kín. Acid ascorbic

và bao gói chân không còn có khả năng hạn chế sự sinh trưởng và phát triển của VSV,

hạn chế sự hình thành FFA từ đó làm giảm sự ôxy hóa lipid. Nguyên nhân do các acid

béo tự do thúc đẩy quá trình phân hủy hợp chất hydroperoxyde để hình thành các gốc

tự do, sau đó các gốc tự do này sẽ xúc tác cho quá trình ôxy hóa lipid diễn ra nhanh

hơn [85]. Kết quả này hoàn toàn tương quan với kết quả về sự biến đổi hàm lượng

FFA (Hình 3.22), TVC (Hình 3.28) và VSV sinh H2S (Hình 3.29). Kết quả thu được

trong đề tài này hoàn toàn phù hợp với kết quả đã được công bố trước đó bởi Taheri và

cộng sự [76, 77] trên đối tượng cá bớp phi lê khi được bao gói hút chân không và cá

bớp phi lê được xử lý ngâm acid ascorbic 0.5% đều có chỉ số TBARS thấp hơn so cới

cá bớp phi lê được bao gói thường và cá bớp phi lê được xử lý ngâm acid ascorbic

0,25%. Đồng thời, kết quả thu được cũng phù hợp với kết quả của Kenawi [36] nghiên

cứu trên đối tượng thịt bò bao gói chân không cũng cho kết quả TBARS thấp hơn các

loại bao bì khác. Tuy nhiên, tốc độ giảm có khác so với các kết quả đã công bố,

nguyên nhân có thể được giải thích là do sự khác nhau về đối tượng nghiên cứu cũng

như nhiệt độ bảo quản và phương pháp bao gói.

74

 Kết quả đánh giá sự biến đổi chỉ số PV và chỉ số TBARS của cơ thịt cá bớp

trong quá trình bảo quản đông cho thấy acid ascorbic có hoạt tính chống ôxy hóa cao,

đặc biệt khi kết hợp với bao gói hút chân không. Tuy nhiên, khả năng chống ôxy hóa

khi xử lý cá bớp phi lê với dung dịch AA 0.25% và AA 0.5% không có sự khác biệt.

3.2.5 Ảnh hưởng của nồng độ acid ascorbic và phương pháp bao gói đến

hàm lượng phospholipid của cơ thịt cá bớp phi lê trong quá trình bảo quản đông

Việc nghiên cứu sự biến đổi hàm lượng phospholipid trong cơ thịt cá bớp theo

thời gian bảo quản sẽ cho thấy tốc độ ôxy hóa lipid. Kết quả về sự biến đổi hàm lượng

phospholipid của cơ thịt cá bớp phi lê theo thời gian bảo quản được thể hiện trên Hình 3.25.

Hình 3.25. Ảnh hưởng của nồng độ acid ascorbic và phương pháp bao gói đến

hàm lượng phospholipid của cơ thịt cá bớp phi lê trong quá trình bảo quản đông

(ĐC: Đối chứng; B-0.5: bao gói thường, acid ascorbic 0.5%; B-0.25: bao gói

thường, acid ascorbic 0.25%; C-0.5: bao gói hút chân không, acid ascorbic 0.5%; C-

0.25: bao gói hút chân không, acid ascorbic 0.25%)

Qua hình 3.25 cho thấy, hàm lượng phospholipid của tất cả các mẫu cá ổn định

trong 2 tuần đầu bảo quản, sau đó giảm dần trong 6 tuần bảo quản tiếp theo. Hàm

lượng phospholipid của mẫu đối chứng (ĐC) duy trì thấp hơn so với các mẫu còn lại

trong suốt thời gian bảo quản. Nguyên nhân của sự giảm hàm lượng phospholipid theo

thời gian bảo quản là do quá trình thủy phân phospholipid dưới tác dụng của enzyme

75

phospholipase [83], tiếp theo là quá trình ôxy hóa tạo thành các sản phẩm sơ cấp (PV)

và sản phẩm thứ cấp (TBARS). Kết quả này hoàn toàn tương quan với kết quả về sự

biến đổi chỉ số PV (Hình 3.23) và chỉ số TBARS (Hình 3.24). Hàm lượng của các mẫu

cá có xử lý AA kết hợp với bao gói chân không (C-0.25 và C-0.5) có xu hướng cao

hơn so với mẫu xử lý AA bao gói thường (B-0.25 và B-0.5). Tuy nhiên, không có sự

khác biệt giữa mẫu xử lý với AA ở nồng độ 0.25% và 0.5%. Cơ chế của việc hạn chế

quá trình ôxy hóa lipid, phospholipid bởi AA và bao gói chân không đã được đề cập ở

mục 3.2.4.

 Như vậy, để hạn chế quá trình ôxy hóa phospholipid trong cơ thịt cá bớp nhằm

kéo dài thời gian bảo quản cần tiến hành bao gói hút chân không kết hợp với xử lý

acid ascorbic. Tuy nhiên, khả năng chống ôxy hóa khi xử lý cá bớp phi lê với dung

dịch AA 0.25% và AA 0.5% không có sự khác biệt.

3.2.6 Ảnh hưởng của nồng độ acid ascorbic và phương pháp bao gói đến

tổng nitơ dễ bay hơi (TVB-N) và trimethylamine (TMA) của cơ thịt cá bớp phi lê

trong quá trình bảo quản đông

Sự thay đổi về hàm lượng tổng nitơ dễ bay hơi (TVB-N) và trimethylamine

(TMA) của cơ thịt cá bớp trong quá trình bảo quản đông được thể hiện lần lượt ở các

Hình 3.26. và 3.27.

76

Hình 3.26. Ảnh hưởng của nồng độ acid ascorbic và phương pháp bao gói đến

hàm lượng TVB-N của cơ thịt cá bớp phi lê trong quá trình bảo quản đông

Hình 3.27. Ảnh hưởng của nồng độ acid ascorbic và phương pháp bao gói đến

hàm lượng TMA của cơ thịt cá bớp phi lê trong quá trình bảo quản đông

(ĐC: Đối chứng; B-0.5: bao gói thường, acid ascorbic 0.5%; B-0.25: bao gói thường,

acid ascorbic 0.25%; C-0.5: bao gói hút chân không, acid ascorbic 0.5%; C-0.25: bao

gói hút chân không, acid ascorbic 0.25%)

Kết quả thu được cho thấy, hàm lượng TVB-N (Hình 3.26) và TMA (Hình 3.27)

của tất cả các mẫu cá bớp phi lê tăng dần theo thời gian bảo quản đông. Mẫu cá bớp

đối chứng (ĐC) duy trì hàm lượng TVB-N và TMA cao hơn (p < 0.05) so với các mẫu

77

còn lại. Mẫu cá bớp xử lý AA kết hợp với bao gói chân không (C-0.25 và C-0.5) có

hàm lượng TVB-N và TMA nhỏ hơn so với mẫu xử lý AA bao gói thường (B-0.25 và

B-0.5). Tuy nhiên, không có sự khác biệt có ý nghĩa (p > 0.05) giữa mẫu C-0.25 và C-

0.5. Sự tăng hàm lượng TVB-N và TMA là kết quả của quá trình hoạt động của

enzyme và VSV, đặc biệt là VSV có khả chuyển hóa TMAO thành TMA [4]. Kết quả

này hoàn toàn tương quan với sự tăng tổng số VSV hiếu khí (Hình 3.28) và VSV sinh

H2S (Hình 3.29). Kết quả cũng cho thấy acid ascorbic có tác dụng ức chế hoạt động

của VSV thông qua cơ chế: làm giảm pH trong cơ thịt cá [28], làm thay đổi cấu trúc

của màng tế bào, thay đổi tính bán thấm từ đó tiêu diệt VSV [50]. Bao gói chân không

sẽ loại bỏ ôxy từ đó hạn chế sự phát triển của vi sinh vật. Sự tăng hàm lượng TVB-N

và TMA theo thời gian bảo quản cũng đã được công bố bởi Ozogol [62] trên đối tượng

cá trích; Taheri và Motallebi [76, 77] trên đối tượng cá bớp. Kết quả cho thấy cá trích

và cá bớp được bao gói hút chân không sẽ làm giảm đáng kể sự tăng hàm lượng TVB-

N và TMA so với phương pháp bao gói thường. Căn cứ theo giới hạn cho phép đối với

sản phẩm thủy sản dùng cho con người (TVB-N  30-35 mgN/100g và TMA  10-15

mgN/100g [31]) thì hàm lượng TVB-N và TMA của tất cả các mẫu cá bớp phi lê sau 8

tuần bảo quản đông vẫn thấp hơn nhiều so với giới hạn cho phép.

 Từ những phân tích ở trên cho thấy việc xử lý acid ascorbic cá bớp phi lê trước

khi làm đông sau đó kết hợp với bao gói hút chân không có tác dụng hạn chế sự hình

thành TVB-N và TMA trong quá trình bảo quản đông. Tuy nhiên, không có sự khác

biệt có ý nghĩa trong việc hạn chế sự biến đổi màu sắc giữa hai nồng độ AA 0.25% và

AA 0.5%.

3.2.7 Ảnh hưởng của nồng độ acid ascorbic và phương pháp bao gói đến biến đổi

vi sinh vật của cơ thịt cá bớp phi lê trong quá trình bảo quản đông

Sự biến đổi của tổng vi sinh vật hiếu khí (TVC) và vi sinh vật sinh khí H2S của

cơ thịt cá bớp phi lê trong quá trình bảo quản đông được thể hiện theo thứ tự trên các

Hình 3.28 và 3.29.

78

Hình 3.28. Ảnh hưởng của nồng độ acid ascorbic và phương pháp bao gói đến tổng vi

sinh vật hiếu khí (TVC) của cơ thịt cá bớp phi lê trong quá trình bảo quản đông

Hình 3.29. Ảnh hưởng của nồng độ acid ascorbic và phương pháp bao gói đến vi

sinh vật sinh H2S của cơ thịt cá bớp phi lê trong quá trình bảo quản đông

(ĐC: Đối chứng; B-0.5: bao gói thường, acid ascorbic 0.5%; B-0.25: bao gói thường,

acid ascorbic 0.25%; C-0.5: bao gói hút chân không, acid ascorbic 0.5%; C-0.25: bao

gói hút chân không, acid ascorbic 0.25%)

Kết quả thu được cho thấy, nồng độ acid ascorbic (AA) và phương pháp bao gói

có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của vi sinh vật (VSV). Tổng vi sinh vật hiếu khí

(TVC) của mẫu đối chứng tăng đều trong suốt quá trình bảo quản. Tuy nhiên, các mẫu

79

có xử lý AA giảm dần trong hai tuần đầu, sau đó tăng dần ở các tuần tiếp theo của quá

trình bảo quản. Trong suốt thời gian bảo quản, mẫu đối chứng có TVC cao hơn (p <

0.05) so với các mẫu còn lại, mẫu xử lý AA kết hợp với bao gói chân không (C-0.25

và C-0.5) có TVC thấp nhất (Hình 3.28). Không có sự khác biệt có ý nghĩa về TVC

giữa các mẫu xử lý AA ở nồng động 0.25% và 0.5%. Số lượng VSV sinh H2S của tất

cả các mẫu không đổi trong 4 tuần đầu của quá trình bảo quản, sau đó tăng nhanh (p <

0.05) từ tuần thứ 4. Mẫu cá đối chứng (ĐC) có số lượng VSV sinh H2S cao nhất, mẫu

xử lý AA kết hợp với bao gói chân không có giá trị thấp nhất (Hình 3.29). Kết quả thu

được có thể khẳng định, VSV vẫn sinh trưởng và phát triển ở điều kiện nhiệt độ bảo

quản thấp (-252 °C). Ngoài ra, kết quả thu được cũng chứng minh giả thuyết acid

ascorbic có hoạt tính ức chế hoạt động của VSV và hoạt tính này càng phát huy hiệu

quả khi kết hợp với bao gói chân không. Cơ chế ức chế hoạt động của vi sinh vật của

AA đã được phân tích tại mục 3.2.6. Kết quả của đề tài này phù hợp với kết quả đã

công bố trước đó bởi bởi Ozogol [62] trên đối tượng cá trích bao gói chân không có

giá trị TVC và VSV sinh khí H2S thấp hơn so với cá trích được bao gói thường.

 Kết quả đánh giá sự biến đổi giá trị TVC và VSV sinh khí H2S của cơ thịt cá

bớp trong quá trình bảo quản đông cho thấy acid ascorbic có hoạt tính ức chế hoạt

động của VSV, đặc biệt khi kết hợp với bao gói hút chân không. Tuy nhiên, hoạt tính

ức chế hoạt động của VSV không có sự khác biệt nhiều khi xử lý cá bớp phi lê với

dung dịch AA 0,25% và AA 0,5%.

Từ các kết quả trên có thể kết luận: việc xử lý cá bớp phi lê trong dung dịch

acid ascorbic sau đó kết hợp với bao gói chân không sẽ hạn chế hiệu quả sự ôxy

hóa lipid của cơ thịt cá bớp phi lê trong quá trình bảo quản đông. Kết quả thu được

cho thấy, cá bớp được xử lý acid ascorbic sau đó kết hợp với bao gói chân không có

chất lượng cảm quan tốt hơn và màu sắc của bề mặt miếng cá phi lê ít bị biến màu

hơn. Tuy nhiên, không có sự khác biệt có ý nghĩa trong việc hạn chế sự ôxy hóa

lipid trong cơ thịt cá bớp khi xử lý với dung dịch AA 0.25% và 0.5%.

80

3.3 ĐỀ XUẤT QUY TRÌNH CHẾ BIẾN CÁ BỚP PHI LÊ ĐÔNG LẠNH NHẰM

HẠN CHẾ TỐI ĐA SỰ ÔXY HÓA LIPID TRONG QUÁ TRÌNH BẢO QUẢN

Dựa vào các kết quả thu được ở trên, tác giả đề xuất cho quy trình chế biến cá

bớp phi lê đông lạnh nhằm hạn chế tối đa sự ôxy hóa lipid trong quá trình bảo quản

góp phần duy trì chất lượng và kéo dài thời hạn bảo quản cho sản phẩm (Hình 3.30).

Bỏ nội tạng

Theo dõi 8 tuần. Kiểm tra định kỳ 2 tuần kiểm tra 1 lần

Rửa

Biến đổi lý học

Biến đổi hóa học

Phi lê

Chế độ cắtt iết thích hợp

Ôxy hóa lipid

Phân tích các chỉ tiêu

Biến đổi vi sinh vật

Cấp đông

Bảo quản (t=-25 2 °C)

Hình 3.30. Quy trình đề xuất chế biến và bảo quản cá bớp phi lê đông lạnh

Thuyết minh quy trình

 Cắt tiết: Cá bớp sau khi đánh bắt được làm choáng bằng cách dùng chày gỗ

có nhiệt độ 4±1 oC trong thời gian là 15 phút.

đập mạnh vào đầu, sau đó tiến hành cắt tiết ngay tại đìa. Cá được cắt tiết trong nước đá

81

 Rửa: Làm sạch máu cá và loại bỏ vi sinh vật trên bề mặt.

 Phi lê: Tăng giá trị cảm quan cho miếng cá. Loại bỏ xương sống, lấy miếng

phi lê và loại bỏ xương dăm trong miếng cá phi lê.

 Xử lý acid ascorbic (AA): Miếng cá phi lê được ngâm trong dung dịch acid

ascorbic 0.25%, thời gian ngâm 10 phút, tỷ lệ cá:dung dịch acid là 1:1 (w/w). Sau cá

được vớt ra để ráo.

 Bao gói: Sản phẩm sau khi xử lý AA được bao gói hút chân không trong bao

bì PA trước khi cấp đông.

 Cấp đông: Việc cấp đông có tác dụng ức chế hoạt động của vi sinh vật, hạn

chế quá trình ôxy hóa xảy ra, kéo dài thời gian bảo quản. Nhiệt độ tâm sản phẩm đạt -

18÷-20 °C.

 Bảo quản: Sản phẩm bảo quản ở nhiệt độ -25±2 °C.

82

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Từ những kết quả đạt được trong nghiên cứu này, cho phép rút ra một số kết

1. Cắt tiết có tác dụng tốt trong việc hạn chế sự ôxy hóa lipid, hạn chế sự biến

luận sau:

đổi về hóa lý (cảm quan, màu sắc, khả năng giữ nước, hàm lượng TVB-N và TMA) và

ức chế hoạt động của vi sinh vật (tổng vi sinh vật hiếu khí và vi sinh vật sinh khí H2S).

Tuy nhiên, phương pháp cắt tiết có ảnh hưởng lớn đến việc hạn chế các biến đổi nêu

trên do khả năng loại bỏ máu ra khỏi cơ thịt cá khác nhau. Kết quả nghiên cứu của đề

tài đã cho thấy, cá bớp sau khi đánh bắt tiến hành cắt tiết trong nước đá có nhiệt độ

4 1 °C trong thời gian 15 phút sẽ cho hiệu quả cao hơn so với phương pháp cắt tiết

cá bớp trong không khí.

2. Việc xử lý cá bớp phi lê trong dung dịch acid ascorbic trước khi bao gói và

cấp đông có tác dụng hạn chế sự ôxy hóa lipid, ức chế hoạt động của vi sinh vật (tổng

vi sinh vật hiếu khí và VSV sinh khí H2S), hạn chế những biến đổi về vật lý (màu sắc và

hiệu suất thu hồi sau khi gia nhiệt) và hóa học (hàm lượng TVB-N và TMA) diễn ra

trong cơ thịt cá bớp theo thời gian bảo quản đông. Đặc biệt, việc xử lý acid ascorbic

sẽ phát huy hiệu quả cao hơn khi kết hợp với bao gói hút chân không. Kết quả thu

được cũng cho thấy, hiệu quả của việc xử lý cá bớp phi lê trong dung dịch acid

ascorbic 0.25% và 0.5% là không có sự khác biệt rõ rệt. Do đó, để hạn chế chi phí,

hạn chế những ảnh hưởng không có lợi cho sản phẩm như tạo vị chua cho cơ thịt cá,

cá bớp phi lê cần được xử lý trong dung dịch acid ascorbic 0.25% trong thời gian 10

phút, tỷ lệ giữa dung dich acid ascorbic và cá là 1:1 (w:w). Sau đó cá được vớt ra để

ráo nước và bao gói hút chân không trong bao bì PA trước khi cấp đông.

2. Kiến nghị

Kết quả thu được từ đề tài đã bước đầu tìm ra được phương pháp cắt tiết, nồng độ

acid ascorbic và phương pháp bao gói phù hợp nhằm hạn chế sự ôxy hóa lipid cũng

như những biến đổi về hóa lý diễn ra trong cơ thịt cá bớp theo thời gian bảo quản

đông. Tuy nhiên, đây cũng chỉ là những nghiên cứu bước đầu trên hai phương pháp cắt

tiết cụ thể, một chất chống ôxy hóa (acid ascorbic) và bao gói chân không. Vì vậy, để

83

đưa ra quy trình thích hợp nhất đối với sản phẩm cá bớp phi lê đông lạnh nhằm hạn

chế tối đa sự ôxy hóa lipid tác giả đề xuất một số hướng nghiên cứu sau:

 Nghiên cứu ảnh hưởng của phương pháp cắt tiết trong nước biển đến sự ôxy

hóa lipid của cơ thịt cá bớp theo thời gian bảo quản đông.

 Tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ acid ascorbic và các chất chống

ôxy hóa khác, đặc biệt là chất chống ôxy hóa có nguồn gốc tự nhiên, kết hợp với

phương pháp bao gói có điều chỉnh thành phần khí quyển (MAP-Modified Atmosphere

Packaging) đến sự ôxy hóa lipid của cơ thịt cá bớp để từ đó tìm ra chất chống ôxy hóa

có hoạt tính cao nhất và phương pháp bao gói phù hợp nhất đối với sản phẩm cá bớp

phi lê đông lạnh.

84

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt

1. Hoàng Kim Anh (2007), Hóa Học Thực Phẩm, Nhà xuất bản khoa học và kỹ

thuật, Hà Nội, trang 248-249.

2. Trần Vĩ Hích (2011), Tìm hiểu bệnh mù mắt ở cá bớp (Rachycentron canadum

Linnaeus, 1766) nuôi lồng tại Khánh Hòa, Trường Đại học Nha Trang.

3. Nguyễn Thị Hiền, Nguyễn Thị Thu Hà (2008), “Nghiên cứu kéo dài thời gian

bảo quản thịt heo nạc tươi”, Tạp chí phát triển Khoa học & Công nghệ (Tập 11,

số 8/2008), Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh.

4. Nguyễn Thị Mỹ Hương (2009), Bài giảng Nguyên liệu thủy sản và công nghệ sau

thu hoạch, Đại học Nha Trang, trang 15.

5. Đỗ Văn Khương và cộng sự (2001), “Nuôi vỗ và sinh sản nhân tạo cá song

(Epinephelus tauvina), cá giò (Rachycentron canadum)”, Tuyển tập: Các công

trình nghiên cứu nghề cá biển, tập II. Nhà xuất bản nông nghiệp Hà Nội, trang

558-559.

6. Đỗ Văn Minh (2003), Kết quả thực nghiệm sản xuất giống và nuôi thương phẩm

cá bớp (Rachycentron canadum) năm 2001-2003, Báo cáo tổng kết cá bớp, Viện

nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản I.

7. Nguyễn Văn Tặng (2012), Cơ chế hoạt động chống ôxy hóa, Diễn đàn Khoa học

và Công nghệ thực phẩm.

8. Lê Ngọc Tú (2001), Hóa học Thực Phẩm, Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật,Hà Nội.

9. Lê Ngọc Tú (2002), Hóa sinh công nghiệp, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.

Tài liệu nước ngoài

10. Aubourg, S. P., Perez-Alonso, F. and Gallardo, J. M., (2004), “Studies on rancidity

inhibition in frozen horse mackerel (Trachuru trachurus) by citric acid and ascorbic

acids”, European Journal of Lipid Science and Technology, 106, 232-240.

11. Bang, H. O., Dyerberg, J., & Hjorne, N. (1976), “The composition of food

consumed by Green Eskimos”, Acta Medica Scandinavica, 200, 69-73.

12. Bernardez, M., Pastoriza, L., Sampedro, G., Herrera, J. J. R., & Cabo, M. L. (2005),

”Modified method for the analysis of free fatty acids in fish”, Journal of Agricultural

and Food Chemistry, 53, 1903-1906.

85

13. Bligh, E. G., & Dyer, W. J. (1959), “A rapid method of total extraction and

purification”, Canadian Journal of Biochemistry and Physiology, 37, 911-917.

14. Bondet, V., Cuvelier, M. E., & Berset, C. (2000), “Behavior of phenolic

antioxidants in a partitioned medium: Focus on linoleic acid peroxidation

inducedby iron/ascorbic acid system”, Journal of the American Oil

Chemists’Society, 77, 813-818.

15. Chemat F., Grondin I., Costes P., Moutoussamy L., Sing A.S., Smadja J. (2004),

“High power ultrasound effects on lipid oxidation of refined sunflower oil”,

Ultrason. Sonochem. 11, 281–285.

16. Claus, J. R., Colby, J., & Flick, G. J. (1994), Processed meats/ poultry/ seafood.

In D. M. Kinsman, A. W. Kotula, & B. C. Breidenstein (Eds.), Muscle Foods:

Meat, Poultry, and Seafood Technology (pp. 106-162). New York: Chapman & Hall.

17. Connell, J. J. (1995), Control of fish quality. (4rd ed.). Oxford: John Wiley &

Sons, (Chapter 7).

18. Duun, A. S., & Rustad, T. (2007), “Quality changes during superchilled storage

of cod (Gadusmorhua) fillets”, Food Chemistry, 105, 1067-1075.

19. Erickson, M. C. (1998), “Chemistry and function of phospholipids”, In C. C.

koh, & D. B. Min(Eds.), Food lipids: chemistry, nutrition and biotechnology (pp.

283-332). New York: Marcel Dekker.

20. Fanbin Kong, Juming Tang, Barbara Rasco, Chuck Crapo and Scott Smiley

(2006), “Quality Changes of Salmon (O. gorbuscha) Muscle during Thermal

Processing”, J Food Sci, 45pp.

21. Faustman, C., Sun, Q., Mancini, R., & Suman, S. P. (2010), “Myoglobin and lipid

oxidationinteractions: Mechanistic bases and control”, Meat Science, 86, 86-94.

22. Field, C. J., Clandinin, M. T., & Van Eerde, J. E. (2001), “Polyunsaturated fatty

acids and T-call function: Implications for the neonate”, Lipids, 36(9), 1025-1032.

23. Flechtenmacher, W. (1975), “Bleeding of cod on board factory trawlers”, Archiv

Fur Fischereiwissenschaft, 26, 53-56.

24. Frankel, E. N. (1995), “Chemistry of autoxidation: mechanism, products and

flavor significance”, In D. B. Min, & T. H. Smouse (Eds.), Flavour Chemistry of

Fats and Oils (pp. 1-38). Urbana-Champaign: AOCS Publications.

86

25. Gormley, T. R., Walshe, T., Hussey, K., & Butler, F. (2002), “The effect of

fluctuating vs. constant frozen storage temperature on some quality

parameters ofselected food products”, Lebensmittel -Wissenschaft und-

Technologie, 35, 190-200.

26. Gram, L., Trolle, G., & Huss, H. H. (1987), “Detection of specific spoilage

bacteria from fish stored at low (0 °C) and high (20 °C) temperatures”,

International Journal of Food Microbiology, 4, 65-72.

colour in frozen stored fillets of Norwegian spring-spawning herring (Clupea

harengusL.): Effects of treatment with ascorbic acid”, Food Chemistry, 82, 447–453.

27. Hamrea, K., Lie, Ø., Sandnes, K. (2003), “Development of lipid oxidation and flesh

28. Hismiogullari, S.E., Hismiogullari, A.A., Sahin, F., Toksoy Oner, S., Yenice, S.,

and Karasartova, D. (2008), “Investigation of Antibacterial and Cytotoxic Effects

of Organic Acids Including Ascorbic Acid, Lactic Acid and Acetic Acids on

Mammalian Cells”, Journal of Animal and Veterinary Advances, 7, 681-684.

29. Hultin, H. O. (1994), “Oxidation of Lipids in Seafoods”, In F. Shahidi, & J. R.

Botta (Eds.), SeafoodChemistry, Processing Technology and Quality (pp.49-74).

London, UK: Blackie Academic and Professional.

30. Hung-chia Chang, Ren-xian Wong. (2011), “Textural and biochemical properties

of cobia (Rachycentron canadum) sashimi tenderized with the ultrasonic water

bath”, Food Chemistry, 11, 116.

31. Huss, H. H. (1995), Quality and quality changes in fresh fish, FAO Fisheries

Technical Paper. No. 348. Rome.

32. Huynh Nguyen Duy Bao, Hideki Ushio, Toshiaki Ohshima. (2008),

“Antioxidative Activity and Antidiscoloration Efficacy of Ergothioneine in

Mushroom (Flammulina velutipes) Extract Added to Beef and Fish Meats”,

Journal of Agricultural and Food Chemistry, 56, 21, 10032-10040.

33. Innis, S. M. (1991), “Essential fatty acids in growth and development”, Progress

in Lipid Research, 30, 39-103.

34. ISO 6496. (1999, Animal feeding stuffs - Determination of moisture and other

volatile matter conten,. Geneva, Switzerland: The International Organization for

Standardization.

87

35. Jan-Lung Chuang, Ruey-Tarng Lin, Chyuan-Yuan Shiau. (2010), “Comparison of

meat qualiti related chemical compositions of wild captured and cage cultures

Cobia”, Journal of Marine Science and Technology, 584 – 585.

36. Kenawi M. A. (1994), “Evaluation of some packaging materials and treatments

Factor: 3.26). 01/1994; 51(1):69-74.

on some properties of beef during frozen storage”, Food Chemistry (Impact

37. Kolakowska, A. (2003), “Lipid Oxidation in Food Systems”, In Z. E. Sikorski, &

A. Kolakowska(Eds.), Chemical and Functional Properties of Food Lipids (139-

173). New York: CRC Press.

38. Ladikos, D., & Lougovois, V. (1990), “Lipid oxidation in muscle foods: a

review”, Food Chemistry, 35, 295-314.

39. Lee, S., Joo, S. T., Alderton, A. L., Hill, D. W. and Faustman, C. (2003),

“Oxymyoglobin and lipid oxidation in yellowfin tuna (Thunnus albacares)

loins”, Journal of Food Science., 68, 1664-1668.

40. Lemon, D. W. (1975), An improved TBA test for rancidity, New Series Circular,

No. 51. Fisheries and Marine Services Canada. Halifax, Nova Scotia.

41. Liao, I., Huang, T., Tsai, W., Hsueh, C., Chang, S., Leano, E.M., 2004, “Cobia

culture in Taiwan: current status and problems”, Aquaculture 237 (1 –4), 155 –165.

42. Liu, S., Li, D., Hong, Z., Zhang, C., Ji, J., Gao, J., & Zhang, L.(2009),

“Cholesterol, lipid content, and fatty acid composition of different tissues of

farmed cobia (Rachycentron canadum) from China”, Journal of the American Oil

Chemists’ Society, 86, 1155-1161.

43. Lowry, R., & Tinsley, I. (1976), “Rapid colorimetric determination of free fatty

acids”, Journal of the American Oil Chemists’ Society, 53, 470-472.

44. Lynch, M. P. and Faustman, C. (2000), “Effect of aldehyde lipid oxidation

products on myoglobin”, Journal of Agricultural and Food Chemistry, 48, 600-604.

45. Mach, T.N.D., 2009, “Utilisation of fish or crab silage protein for cobia

(Rachycentron canadum)– effects on digestion, amino acid distribution, growth,

fillet composition and storage quality”, Dissertation for the degree philosophiae

doctor (PhD). University of Bergen. 66p.

88

46. Malle, P., & Poumeyrol, M. (1989), “A new chemical criterion for the quality

control of fish: Trimetylamine/Total volatile basic nitrogen (%)”, Journal of

Food Protection, 52, 419-423.

47. Maqsood, S., & Benjakul, S. (2011), “Effect of bleeding on oxidation and quality

changes of Asian seabass (Lates calcarifer) muscle during iced storage”, Food

Chemistry, 124, 459-467.

48. Martinsdottir, E., Sveinsdottir, K., Luten, J., Schelvis-Smith, R., and Hyldig, G.

(2001), Sensory Evaluation of Fish Freshness, Reference Manual for the Fish

Sector QIM-Eurofish, The Netherlands.

49. McClements, D. J., & Decker, E. A. (2000), “Lipid oxidation in oil-in-water

emulsions: impact of molecular environment on chemical reactions in heterogeneous

food systems”, Journal of Food Science, 65(8), 1270-1282.

50. Miller, T.E. (1969), “Killing and Lysis of Gram-negative Bacteria Through the

Synergistic Effect of Hydrogen Peroxide, Ascorbic Acid, and Lysozyme”,

Journal of Bacteriology, 98, 949-955.

51. Min, D. B., & Boff, J. M. (2002), “Chemistry and reaction of single oxygen in

food”, Comprehensive Reviews in Food Science and Food Safety, 1, 58-72.

52. Myrseth B. (1993), “Open production systems: Status and future challenges, 516

pp. In: H. Reinertsen, L.A. Dahle, L. Jorgensen, K. Tvinnereim (eds.)”, Fish

Farming Technology. Balkema Publ.. 576 pp.

53. Nagayama, F., Imano, S., & Naito, Y. (1971), “Effect of temperature on lipid

oxidation catalyzed by mackerel tissue”, Bulletin of the Japanese Society for the

Science of Fish, 37, 415-418.

54. Nawar, W. W. (1996), Lipids. In O. R. Fennema (Ed.), Food Chemistry. (pp.

225-320). New York: Marcel Dekker, Inc.

55. Nguyen, M. V., Jonson, A., Thorarinsdottir, K. A., Arason, S., Thorkelsson, G.

(2011), “Effects of different temperatures on storage quality of heavily salted cod

(Gadus morhua)”, International Journal of Food Engineering, 7(1), Article 3.

56. Nguyen, M. V., Thorarinsdottir,K.A.,Thorkelsson, G., Gudmundsdottir, A., &

Arason, S. (2012), “Influences of potassium ferrocyanide on lipid oxidation of

salted cod (Gadus morhua) during processing, storage and rehydration”, Food

Chemistry, 131, 1322-1331.

89

57. Nguyen, M. V., Arason, S., Thorkelsson, G., Gudmundsdottir, A.,

Thorarinsdottir, K. A., & Vu, B. N. (2013a), “Effects of added phosphates on

lipid stability during salt curing and rehydration of cod (Gadus morhua)”,

Journal of the American Oil Chemists’ Society, 90, 317-326.

58. Nguyen, M. V., Karlsdottir, M. G., Olafsdottir, A., Bergsson, A. B., & Arason, S.

(2013b), “Sensory, microbiological and chemical assessment of cod (Gadus

morhua) fillets during chilled storage an influenced by bleeding methods”,

Proceeding of the ICFPT 2013: International Conference on Food Processing and

Technology, July 08-09, London, UK.

59. Nhu, V. C., Nguyen, H. Q., Le, T. L., Tran, M. T., Sorgeloos, P., Dierckens, K.,

Reinertsen H., Kjorsvik, E. & Svennevig, N. (2011), “Cobia Rachycentron

canadum aquaculture in Vietnam: recent developments and prospects”,

Aquaculture 315, 20–25.

60. Nolan, N. L., Bowers, J. A., & Kropf, D. H. (1989), “Lipid oxidation and sensory

analysis of cooked pork and turkey stored under modified atmospheres”, Journal

of Food Science, 54, 846-849.

61. Olafsdottir, G., Lauzon, H. L., Martinsdottir, E., Oehlenschlager, J., &

Kristbergsson, K. (2006), “Evaluation of shelf-life of superchilled cod (Gadus

morhua) fillets and the influence of temperature fluctuations during storage on

microbial and chemical quality indicators”, Journal of Food Science, 71, S97-109.

62. Ozogol, F., Polat, A., & Ozogul, Y. (2004), “The effect of modified atmosphere

packaging and vacuum packaging on chemical, sensory and microbiological

change of sardines (Sardina pilchardus)”, Food Chemistry, 85: 49-57.

63. Popelka, P., Luptakova, O., Marcincak, S., Nagy, J., Mesarcova, L., & Nagyova,

A. (2012), “The effect of glaze and storage temperature on the quality of frozen

mackerel fillets”, Acta Veterinaria Brno, 81, 397-402.

64. Reische, D. W., Lillard, D. A. & Eitenmiller, R. R. (2008). Antioxidants.

In:AKOH, C. C. & Min, D. B. (eds.) Food Lipids: Chemistry, Nutrition and

Biotechnology. 3rd ed. Boca Raton: CRC Press, Taylor & Francis Group.

65. Richards, M. P., & Hultin, H. O. (2002), “Contribution of blood and blood

components to lipid oxidation in fish muscle”, Journal of Agricultural and Food

Chemistry, 50, 555-564.

90

66. Rostamzad, H., Shabanpour, B., Shabani, A. and Shahiri, H. (2011),

“Enhancement of the storage quality of frozen Persian sturgeon fillets by using of

ascorbic acid”, International Food Research Journal 18: 109-116.

67. Santha, N. C., & Decker, E. A. (1994), “Rapid, sensitive, iron-based

spectrophotometric methods for determination of peroxide values of food lipids”,

Association of Official Analytical Chemists International, 77, 421-424.

68. Shaffer, R.V. and E.L. Nakamura. Synopysis of biological data on the cobia,

Rachycentron canadum. (Pisces:Rachycentridae). FAO Fisheries Synop. 153

(NMFS/S153). U.S. Dep. Commer. NOAA Tech. Rep. NMFS 82. 21 pp.

69. Shewan, J. M., Macintosh, R. G., Tucker, C. G., & Ehrenberg, A. S. C. (1953), “The

development of a numerical scoring system for the sensory assessment of the

spoilage of wet white fish stored in ice”, Journal of the Science of Food and

Agriculture, 4, 283-298.

70. Smith, G., & Hole, M. (1991), “Browning of salted sun-dried fish”, Journal of

the Science of Food and Agriculture, 55, 291-301.

71. Sohn, J. H., Ushio, H., Ishida, N., Yamashita, M., Terayama, M., & Ohshima, T.

(2007), “Effect of bleeding treatment and perfusion of yellowtail on lipid

oxidation in post-mortem muscle”, Food Chemistry, 104, 962-970.

72. Stewart, J. C. M. (1980), “Colorimetric determination of phospholipids with

ammonium ferrothiocyanate”, Analytical Biochemistry, 104, 10-14.

73. Su M.-S., Chen Y.-H. & Liao I.C. (2000), “Potential of marine cage aquaculture

in Taiwan: cobia culture”, In: Cage Aquaculture in Asia (ed. by I.C. Liao & C.K.

Lin), 97-106.

74. Svennevig, N. (2001), “Farming of Cobia or Black kingfish (Rachycertron

canadum)”, Internet http://www.eraca.org/grouper/News/02/Cobia-Niels.htm

(03/08/2013)

75. Taheri S.; Motallebi A. A.; Fazlara A.; Aghababyan A.; Aftabsavar Y. (2011),

“Changes of fatty acid profiles in fillets of Cobia (Rachycentron canadum)

during frozen storage”, Journal of Fisheries Sciences, 11(1), 204-213.

76. Taheri S and Motallebi A. A (2012), “Influence of Vacuum Packaging and Long Term

Storage on Some Quality Parameters of Cobia (Rachycentron canadum) Fillets During

Frozen Storage”, American-Eurasian J. Agric. & Environ. Sci., 12 (4), 541-547.

91

77. Taheri S.; Motalebi A. A.; Fazlara A. (2012), “Antioxidant effect of ascorbic acid

on the quality of Cobia (Rachycentron canadum) fillets during frozen storage”,

Journal of Fisheries Sciences. 11(3), 666-680.

78. Thanonkaew, A., Benjakul, S., Visessanguan, W., & Decker, E. A. (2006), “The

effect of metal ions on lipid oxidation, colour and physicochemical properties of

cuttlefish (Sepia pharaonis) subjected to multiple freeze-thaw cycles”, Food

Chemistry, 95, 591-599.

79. Trushenski, J., Schwarz, M., Lewis, H., Laporte, J., Delbos, B., Takeuchi, R., &

Sampaio, L. (2011), “Effect of replacing dietary fish oil with soybean oil on

production performance and fillet lipid and fatty avid composition of juvenile

cobia Rachycentron canadum”, Aquaculture Nutrition, 17, E437- E447.

80. Vanschoonbeek, K., de Maat, M. P., & Heemskerk, J. W. (2003), “Fish oil

consumption and reduction of arterial disease”, Journal of Nutrition, 133, 657-660.

81. Wanasundara, J. P. D., and F. Shahidi. 2005, “Antioxidant: Science, technology,

and application”, In Baley’s Industrial Oil and Fat Products, 6th Ed., F. Shahidi,

ed. Hoboken, NT: Jonh Wiley & Sons.

82. Wang, T., Sveinsdottir, K., Magnusson, H., & Martinsdottir, E. (2008),

“Combined application of modified atmosphere packaging and superchilled

storage to extend shelf life of fresh cod (Gadus morhua) loins”, Journal of Food

Science, 73, 11-19.

83. Yamamoto, S. (1991), “Mammalian lipoxygenases: molecular structures and

functions”, Biochimica et Biophysysica Acta, 1128, 117-131.

84. Yeh, S.P.; Yang, T.; Chu, T.W. (1998), Marine fish seed industry in Taiwan.

Workshop on offshore technologies for aquaculture. Haifa.

oxidation of purified soybean oil during microwave heating”, Journal of the American

Oil Chemists’ Society, 69, 1136–1140.

85. Yoshida, H., Kondo, I., & Kajimoto, G. (1992), “Participation of free fatty acids in the

86. Yu, R.; Leung, P.S. (2005), “Optimal harvesting strategies for a multi-cycle and

multi-period shrimp operation: a practical network model”, Mathematics and

Computers in Simulation, 68, 339-354,.

87. Zbigniew J. Dolatowski, Joanna Stadnik, Dariusz Stasiak. (2007), “Applications

of ultrasound in food technology”, Technology Aliment. 6(3) 2007, 89-99.

92

PHỤ LỤC Phụ lục 1: Sự thay đổi màu sắc của cá bớp theo thời gian bảo quản dưới ảnh hưởng

của phương pháp cắt tiết

ĐC KK NĐ

0 tuần

2 tuần

4 tuần

6 tuần

93

8 tuần

12 tuần

16 tuần

20 tuần

24 tuần

94

Phụ lục 2: Ảnh hưởng của nồng độ acid ascorbic và phương pháp bao gói đến sự thay đổi màu sắc của bề mặt cá bớp phi lê trong quá

ĐC

B-0.5

B-0.25

C-0.5

C-0.25

0tuần

2tuần

4tuần

trình bảo quản đông

95

6tuần

8tuần

96

Phụ lục 3: Bảng điểm độ tươi Torry đánh giá chất lượng cảm quan của cá bớp phi

lê theo thời gian bảo quản

97

Phụ lục 4

Bảng 1. Kết quả ảnh hưởng của phương pháp cắt tiết sự biến đổi chỉ số hàm lượng nước của cơ thịt cá bớp phi lê trong quá trình bảo quản đông

Thời gian

ĐC

KK

0 tuần

70,95 a±0,31

71,42 a±0,33

70,87 a±0,48

2 tuần

70,12 a±0,10

70,97 b±0,43

70,43 ac±0,12

4 tuần

69,34 a±0,41

70,34 b±0,12

70,12 b±0,14

6 tuần

69,11 a±0,17

69,23 a±0,54

69,27 a±0,15

8 tuần

67,83 a±0,48

68,11 a±0,74

68,21 a±0,45

12 tuần

67,76 a±0,28

67,86 a±0,76

68,47 a±0,72

16 tuần

64,54 a±1,13

64,46 ab±1,39

68,28 c±0,78

20 tuần

63,59 a±0,95

66,48 b±0,83

68,38 c±0,50

24 tuần

61,30 a±0,39

64,82 b±1,65

68,40 c±1,07

Bảng 2. Kết quả ảnh hưởng của phương pháp cắt tiết sự biến đổi hiệu suất thu hồi sau khi gia nhiệt của cơ thịt cá bớp phi lê trong quá trình bảo quản đông

Thời gian

ĐC

KK

0 tuần

83,97 a±0,73

85,91 b±0,69

86,09 b±0,60

2 tuần

74,41 a±3,16

76,01 a±0,98

77,62 a±1,22

4 tuần

57,11 a±3,11

62,33 b±1,11

63,49 b±1,19

6 tuần

55,03 a±0,16

57,74 a±7,29

60,71 a±0,60

8 tuần

56,11 a±1,22

57,32 a±1,85

58,47 a±0,84

12 tuần

56,07 a±5,51

58,14 a±0,56

58,25 a±1,20

16 tuần

53,43 a±2,02

55,68 ab±0,14

57,63 bc±0,15

20 tuần

46,76 a±1,18

56,53 b±1,30

59,93 b±0,75

24 tuần

43,38 a±1,66

53,85 b±0,61

57,02 b±3,51

98

Bảng 3. Kết quả ảnh hưởng của phương pháp cắt tiết sự biến đổi hàm lượng lipid của cơ thịt cá bớp phi lê trong quá trình bảo quản đông

Thời gian

ĐC

KK

0 tuần

12,08 a±0,12

12,71 b±0,10

12,93 b±0,08

2 tuần

11,12 a±1,72

12,45 b±0,07

12,77 b±0,02

4 tuần

11,06 a±0,91

12,21 b±0,04

12,58 b±0,08

6 tuần

10,99 a±1,28

11,69 b±0,49

12,34 b±0,21

8 tuần

8,89 a±1,08

9,87 ab±0,69

11,11 bc±1,25

12 tuần

8,59 a±0,44

9,36 ab±1,52

10,11 c±0,65

16 tuần

7,86 a±0,45

9,04 ab±0,58

9,36 c±0,83

20 tuần

7,70 a±1,07

8,36 ab±1,05

9,24 bc±1,11

24 tuần

7,66 a±0,74

8,02 b±0,11

9,09 c±0,59

Bảng 4. Kết quả ảnh hưởng của phương pháp cắt tiết sự biến đổi hàm lượng FFA của cơ thịt cá bớp phi lê trong quá trình bảo quản đông

Thời gian

ĐC

KK

0 tuần

1,62 b±0,21

1,63 b±0,06

1,28 a±0,11

2 tuần

2,31 c±0,25

1,35 ab±0,13

1,01 a±0,26

4 tuần

1,93 c±0,28

1,16 ab±0,09

1,33 a±0,17

6 tuần

2,06 a±0,59

1,36 a±0,07

1,22 a±0,56

8 tuần

2,50 b±0,15

1,57 b±0,14

1,51 a±0,29

12 tuần

2,21 bc±0,63

2,23 ab±0,53

1,66 a±0,09

16 tuần

3,50 c±0,30

2,62 b±0,08

1,43 a±0,28

20 tuần

4,11 c±0,56

1,95 ab±0,41

1,95 a±0,17

24 tuần

4,99 c±0,59

3,07 ab±0,25

2,50 a±0,29

Bảng 5. Kết quả ảnh hưởng của phương pháp cắt tiết sự biến đổi chỉ số PV của cơ thịt cá bớp phi lê trong quá trình bảo quản đông

Thời gian

ĐC

KK

0 tuần

45,01a±3,85

42,47a±1,03

41,72a±1,52

2 tuần

53,63a±1,42

48,72b±1,79

44,08c±1,43

4 tuần

54,21a±1,47

50,12b±1,25

45,80c±1,98

6 tuần

50,37a±2,70

42,06b±0,86

35,94c±1,42

8 tuần

32,16a±5,52

27,27a±0,99

19,85b±1,84

99

12 tuần

40,42a±2,67

59,69b±1,13

23,61c±1,54

16 tuần

97,04a±3,72

92,36a±2,14

52,71b±5,73

20 tuần

53,61a±1,41

48,65ab±2,85

45,38bc±3,67

24 tuần

69.77a±5,04

79,40b±0,21

68,69c±1,02

Bảng 6. Kết quả ảnh hưởng của phương pháp cắt tiết sự biến đổi chỉ số TBARS của cơ thịt cá bớp phi lê trong quá trình bảo quản đông

Thời gian

ĐC

KK

0 tuần

9,78a±0,42

8,79a±1,56

9,73 a±0,55

2 tuần

19,89b±0,49

18.20c±0,53

26,28a±0,53

4 tuần

26,54b±0,86

25,22b±0,90

34,65a±2,05

6 tuần

35,26b±2,06

27,03c±1,16

44,04a±1,24

8 tuần

69,75b±1,62

53,93c±1,30

90,85a±2,47

12 tuần

105,60ab±4,55

113,89bc±7,78

97,78c±6,18

16 tuần

135,12a±3,86

103,71b±3,89

83,83c±2,89

20 tuần

134,01a±1,72

106,98b±2,90

93,95c±1,21

24 tuần

151,74a±1,85

109,85b±3,11

100,18c±0,53

Bảng 7. Kết quả ảnh hưởng của phương pháp cắt tiết sự biến đổi hàm lượng phospholipid của cơ thịt cá bớp phi lê trong quá trình bảo quản đông

Thời gian

ĐC

KK

0 tuần

16,94 a±0,23

18,01 a±0,22

18,77 b±1,01

2 tuần

14,25 a±2,43

14,51 a±1,58

18,40 b±1,21

4 tuần

12,71 a±0,75

14,05 ab±1,13

16,04 bc±2,29

6 tuần

10,99 a±0,81

13,56 ab±0,62

15,15 bc±2,83

8 tuần

11,05 a±1,39

12,14 a±0,69

13,23 a±1,10

12 tuần

13,61 a±0,39

13,32 a±3,62

13,11 a±1,05

16 tuần

8,23 a±0,04

7,99 ab±0,14

8,49 ac±0,25

20 tuần

7,65 a±1,15

8,45 a±2,55

10,51 a±0,81

24 tuần

6,50 a±0,32

7,31 a±0,36

9,35 b±0,74

100

Bảng 8. Kết quả ảnh hưởng của nồng độ acid ascorbic và phương pháp bao gói đến hiệu suất thu hồi sau khi gia nhiệt của cơ thịt cá bớp phi lê trong quá trình bảo quản đông

0 tuần

2 tuần

4 tuần

6 tuần

8 tuần

ĐC

86,99 a±0,82

80,32 a±0,62

71,68 a±1,49

64,52 a±2,88

60,43a±0,88

B-0,5

86,99 a±0,82

82,46 b±1,75

81,97 b±2,09

73,67b±0,58

65,54 b±1,31

B-0,25

86,99 a±0,82

80,51bce±0,61

75,81 c±1,24

70,00 c±1,90

64,41 bc±0,61

C-0,5

86,99 a±0,82

83,64bd±1,19

80,71bd±2,28

74,87bd±1,51

69,03 d±0,90

C-0,25

86,99 a±0,82

81,21ace±0,06

80,16bde±0,64

73,75 bde±1,83

68,60 de±0,66

Bảng 9. Kết quả ảnh hưởng của nồng độ acid ascorbic và phương pháp bao gói đến hàm lượng nước của cơ thịt cá bớp phi lê trong quá trình bảo quản đông

0 tuần

2 tuần

4 tuần

6 tuần

8 tuần

ĐC

74,15 a±0,46

70,95 a±0,53

68,80 a±0,24

69,60 a±0,50

68,06 a±0,15

B-0,5

74,15 a±0,46

71,76 a±0,33

70,65 b±0,38

71,83 b±1,98

71,28 b±1,06

B-0,25

74,15 a±0,46

71,97 a±0,72

69,53 ac±0,51

70,95 abc±0,39

70,01 bc±0,24

C-0,5

74,15 a±0,46

73,88 a±1,05

71,97 d±0,92

72,10 bcd±0,50

72,87 d±1,04

C-0,25

74,15 a±0,46

72,24 b±1,17

72,79 de±0,42

69,52 ace±0,78

70,75 bce±0,47

Bảng 10. Kết quả ảnh hưởng của nồng độ acid ascorbic và phương pháp bao gói đến hàm lượng lipid của cơ thịt cá bớp phi lê trong quá trình bảo quản đông

0 tuần

2 tuần

4 tuần

6 tuần

8 tuần

ĐC

12,13 a±0,51

8,18 a±0,43

8,69 a±0,99

7,87 a±1,03

8,88 a±1,08

B-0,5

12,13 a±0,51

11,57 b±0,89

8,39 ab±0,71

8,31 a±1,02

9,03 a±1,53

B-0,25

12,13 a±0,51

8,96 ac±0,15

9,29 abc±0,28

8,03 a±1,24

9,05 a±0,90

C-0,5

12,13 a±0,51

10,23 d±0,43

7,55 abd±0,71

8,47 a±0,61

9,95 a±1,62

C-0,25

12,13 a±0,51

8,53 ace±0,30

9,17 abce±0,46

6,64 a±1,27

10,33 a±1,94

Bảng 11. Kết quả ảnh hưởng của nồng độ acid ascorbic và phương pháp bao gói đến hàm lượng FFA của cơ thịt cá bớp phi lê trong quá trình bảo quản đông

0 tuần

2 tuần

4 tuần

6 tuần

8 tuần

0,92 a±0,01

1,54 a±0,05

1,56 a±0,23

2,02 a±0,21

2,48 a±0,15

ĐC

B-0,5

0,92 a±0,01

1,12 b±0,19

1,49 a±0,16

1,82 ab±0,11

2,08 ab±0,31

B-0,25

0,92 a±0,01

1,38 ac±0,10

1,40 a±0,07

1,80 abc±0,15

2,18 abc±0,20

101

C-0,5

0,92 a±0,01

1,18 bd±0,03

1,61 a±0,13

1,53 bcd±0,12

1,69 bd±0,26

C-0,25

0,92 a±0,01

1,40 ace±0,04

1,43 a±0,08

1,97 abce±0,30

1,78 bde±0,27

Bảng 12. Kết quả ảnh hưởng của nồng độ acid ascorbic và phương pháp bao gói đến chỉ số PV của cơ thịt cá bớp phi lê trong quá trình bảo quản đông

0 tuần

2 tuần

4 tuần

6 tuần

8 tuần

ĐC

26,80 a±3,43

35,98 a±3,79

45,52 a±1,49

42,68 a±3,03

77,89 a±5,36

B-0,5

26,80 a±3,43

36,78 ab±3,70

39,44 ab±3,61

36,25 ab±5,28

59,83 b±5,54

B-0,25

26,80 a±3,43

34,81 abc±1,19

46,57 acde±4,40

49,88 c±2,91

65,83 bc±3,88

C-0,5

26,80 a±3,43

29,99 d±0,69

39,96 abd±4,49

36,90 abd±3,09

56,44 bd±6,71

C-0,25

26,80 a±3,43

39,63 abce±1,98 41,90 abde±2,66 36,51 abde±4,04

55,26 bde±0,48

Bảng 13. Kết quả ảnh hưởng của nồng độ acid ascorbic và phương pháp bao gói đến chỉ số TBARS của cơ thịt cá bớp phi lê trong quá trình bảo quản đông

0 tuần

2 tuần

4 tuần

6 tuần

8 tuần

7,42 a±0,58

15,72 a±1,94

21,81 a±1,61

56,93 a±0,43

62,32 a±3,72

ĐC

B-0,5

7,42 a±0,58

7,19 b±1,05

14,96 b±1,16

13,83 b±2,05

20,59 b±0,16

B-0,25

7,42 a±0,58

7,11 b±1,02

10,34 ac±1,83

21,72 c±2,27

48,65 c±1,92

C-0,5

7,42 a±0,58

6,62 b±0,22

15,28 bd±0,59

22,99 cd±4,13

14,29 d±2,75

C-0,25

7,42 a±0,58

7,52 b±0,28

10,85 ce±2,20

16,64 be±0,26

33,88 e±4,27

Bảng 14. Kết quả ảnh hưởng của nồng độ acid ascorbic và phương pháp bao gói đến hàm lượng phospholipid của cơ thịt cá bớp phi lê trong quá trình bảo quản đông

0 tuần

2 tuần

4 tuần

6 tuần

8 tuần

ĐC

17,23 a±0,29

16,54 a±0,38

12,67 a±1,78

10,87 a±0,07

12,09 a±1,48

B-0,5

17,23 a±0,29

17,94 a±1,67

15,44 b±0,31

13,01 b±0,46

14,92 b±1,98

B-0,25

17,23 a±0,29

16,43 a±1,37

15,63 b±0,43

12,97 b±0,64

14,41 b±0,42

C-0,5

17,23 a±0,29

17,15 a±1,06

17,04 b±0,83

15,58 c±0,34

16,97 b±0,33

C-0,25

17,23 a±0,29

17,65 a±0,55

15,68 b±0,29

13,41 b±0,48

12,93 ac±0,71