intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu chỉ định, hiệu quả và tính an toàn của Ilomedin trong điều trị tăng áp phổi sau phẫu thuật tim

Chia sẻ: ViAres2711 ViAres2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

24
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày nghiên cứu chỉ định, tính hiệu quả và an toàn của Ilomedin truyền trong điều trị tăng áp phổi sau phẫu thuật tim. Ilomedin truyền qua catheter động mạch phổi chứng tỏ tính hiệu quả và an toàn trong điều trị tăng áp phổi sau phẫu thuật tim.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu chỉ định, hiệu quả và tính an toàn của Ilomedin trong điều trị tăng áp phổi sau phẫu thuật tim

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014  Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> NGHIÊN CỨU CHỈ ĐỊNH, HIỆU QUẢ VÀ TÍNH AN TOÀN  <br /> CỦA ILOMEDIN TRONG ĐIỀU TRỊ TĂNG ÁP PHỔI SAU PHẪU THUẬT TIM <br /> Lê Minh Khôi*, Huỳnh Thị Minh Thuỳ**, Nguyễn Hoàng Định*** <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Mở  đầu: Tăng áp phổi là biểu hiện đáng lo ngại gặp ở rất nhiều trẻ em và người lớn mắc bệnh tim bẩm <br /> sinh. Điều trị phẫu thuật triệt để các bệnh nhân mắc bệnh tim bẩm sinh có tăng áp động mạch phổi nặng luôn <br /> đặt ra những thách thức liên quan đến chẩn đoán, chỉ định, kỹ thuật cũng như những khó khăn trong hồi sức <br /> sau mổ, đặc biệt là những bệnh nhân có cơn tăng áp phổi hậu phẫu. Ilomedin (Iloprost) là một đồng đẳng của <br /> Prostacyclin đã được sử dụng trong điều trị tăng áp phổi nguyên phát và thứ phát do bệnh tim. <br /> Mục tiêu. Nghiên cứu chỉ định, tính hiệu quả và an toàn của Ilomedin truyền trong điều trị tăng áp phổi <br /> sau phẫu thuật tim. <br /> Đối tượng ‐  Phương pháp nghiên cứu. Bệnh nhân mắc bệnh tim được chẩn đoán tăng áp phổi nặng có <br /> nguy cơ hoặc thực sự có cơn tăng áp phổi hậu phẫu. Ilomedin truyền qua catheter động mạch phổi trong giai <br /> đoạn hậu phẫu. Ghi nhận diễn tiến của áp lực phổi, diễn tiến hồi sức và các tác dụng phụ của liệu pháp. <br /> Kết quả. Có 21 bệnh nhân tăng áp phổi nặng được đưa vào nghiên cứu, chủ yếu là thông liên thất. Có 5 <br /> bệnh nhân áp lực phổi cao hơn huyết áp hệ thống. Có 18 bệnh nhân không có cơn tăng áp phổi sau mổ và 3 bệnh <br /> nhân có cơn tăng áp phổi sau mổ và được kiểm soát tốt nhờ tăng liều Ilomedin và các biện pháp thường quy. <br /> Không có bệnh nhân tử vong. Không ghi nhận tác dụng phụ đáng kể nào. <br /> Kết  luận. Ilomedin truyền qua catheter động mạch phổi chứng tỏ tính hiệu quả và an toàn trong điều trị <br /> tăng áp phổi sau phẫu thuật tim. <br /> Từ khoá: tăng áp phổi, tim bẩm sinh, Ilomedin. <br /> ABSTRACT <br /> STUDY ON INDICATIONS, EFFECTIVENESS AND SAFETY OF ILOMEDIN  <br /> IN THE MANAGEMENT OF PULMONARY HYPERTENSION IN PATIENTS  <br /> UNDERGOING CARDIAC SURGERY <br /> Le Minh Khoi, Huynh Thi Minh Thuy, Nguyen Hoang Dinh <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 148 ‐ 153 <br /> <br /> Background:  Pulmonary  hypertension  is  of  great  concern  in  many  children  and  adults  with  congenital <br /> heart  disease.  The  surgical  correction  for  these  patients  with  severe  pulmonary  hypertension  always  faces  the <br /> challenges of diagnosis, indication for, techniques of surgery as well as difficulties emerging in the postoperative <br /> period, especially crises of pulmonary hypertension. Ilomedin, an analogue of Prostacyclin, has been used for the <br /> treatment  of  primary  pulmonary  hypertension  as  well  as  pulmonary  hypertension  secondary  to  variable  heart <br /> diseases. <br /> Objectives: The present study was conceived to investigate indications, effectiveness and safety of Ilomedin <br /> infused  via  a  catheter  dwelled  in  the  pulmonary  artery  in  the  management  of  pulmonary  hypertension  after <br /> <br /> * Bộ môn Hồi sức Cấp cứu – Chống độc, Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh <br /> ** Khoa Phẫu thuật Tim mạch, Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM <br /> *** Bộ môn Phẫu thuật Lồng ngực Tim mạch, Đại học Y Dược TPHCM <br /> Tác giả liên lạc: TS. BS. Lê Minh Khôi  ĐT: 0945717766  Email: leminnhkhoimd@gail.com <br /> <br /> <br /> Phẫu Thuật Lồng Ngực Tim  – Mạch máu 149<br /> Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> cardiac surgery.  <br /> Patients  and  Method:  Patients  with  congenital  heart  disease  complicated  by  severe  pulmonary <br /> hypertension  who  were  at  risk  or  truly  developed  postoperative  pulmonary  hypertension  crisis  were  recruited. <br /> Ilomedin  was  infused  postoperatively  via  a  pulmonary  artery  catheter  dwelled  during  surgery.  Pulmonary <br /> pressures were continuously monitored and the intensive care course as well as undesirable reactions attributed <br /> to Ilomedin were documented. <br /> Results: There were 21 patients with severe pulmonary hypertension recruited into the study, most of them <br /> had primary heart disease as ventricular septal defect. Five patients had pulmonary pressure higher than systemic <br /> pressures. Postoperatively, 18 patients shwed no clear clinical manifestations pulmonary hypertensive crisis and <br /> the other 3 had repeated crises which were successfully controlled by increasing Ilomedin infusion rate and other <br /> conventional  strategies.  There  were  no  death.  No  significant  undisirable  effects  that  might  be  attributed  to <br /> Ilomedin was documented. <br /> Conclusions:  Continuous  Ilomedin  infusion  via  a  catheter  dwelled  in  the  pulmonary  artery  was  of  high <br /> effectiveness and safety in the management of pulmonary hypertension in patients undegoing cardiac surgery. <br /> Key Words: pulmonary hypertension, congenital heart disease, Ilomedin. <br /> MỞ ĐẦU  điện  giải,  sử  dụng  các  thuốc  có  tác  dụng  giãn <br /> mạch  phổi  như  Sildenafil,  Milrinone.  Gần  đây, <br /> Tăng áp phổi là biểu hiện đáng lo ngại gặp ở  Prostacyclin  hoặc  các  đồng  đẳng  của  nó  được <br /> rất nhiều trẻ em và người lớn mắc bệnh tim bẩm  xem là một công cụ chính yếu trong điều trị tăng <br /> sinh (TBS). Tăng áp lực phổi là hậu quả của tăng  áp phổi(9).  <br /> lưu  lượng  máu  phổi  hoặc  do  tăng  áp  lực  sau <br /> Tăng  áp  phổi  trong  bệnh  tim  bẩm  sinh  vẫn <br /> mao mạch(3). Tăng áp động mạch phổi (TAĐMP) <br /> còn  là  một  vấn  đề  khá  thường  gặp  tại  Việt <br /> luôn là một dấu hiệu quan trọng giúp dự đoán <br /> Nam(8). Nghiên cứu ứng dụng các kỹ thuật mới <br /> các  biến  chứng  tim  mạch  quan  trọng  trước  và <br /> cũng như các phương tiện điều trị mới trong xử <br /> sau  phẫu  thuật  tim  mạch  (PTTM)  cũng  như <br /> trí tăng áp phổi chu phẫu phù hợp với bối cảnh <br /> phẫu  thuật  ngoài  tim.  Mặc  dù  phẫu  thuật  sửa <br /> Việt  Nam  là  một  yêu  cầu  xuất  phát  từ  thực  tế <br /> chữa  một  dị  tật  bẩm  sinh  hoặc  bệnh  van  tim <br /> lâm sàng. Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến <br /> thường  làm  cho  áp  lực  động  mạch  phổi <br /> hành  nghiên  cứu  tác  dụng  của  Ilomedin <br /> (ALĐMP)  giảm  rõ  rệt  nhưng  một  chiến  lược <br /> (Iloprost)  là  một  đồng  đẳng  của  Prostacyclin <br /> điều trị chu phẫu cẩn trọng và bài bản vẫn đóng <br /> trong  điều  trị  tăng  áp  phổi  ở  bệnh  nhân  được <br /> vai  trò  cốt  lõi  trong  việc  cải  thiện  tiên  lượng  ở <br /> phẫu thuật tim. <br /> những  bệnh  nhân  này(10).  Điều  trị  phẫu  thuật <br /> triệt để các BN mắc bệnh TBS có TAĐMP nặng  Mục tiêu <br /> luôn  đặt  ra  những  thách  thức  liên  quan  đến  Nghiên cứu này được tiến hành nhằm: <br /> chẩn  đoán,  chỉ  định,  kỹ  thuật  cũng  như  những <br /> ‐  Khảo  sát  các  chỉ  định,  liều  lượng,  thời <br /> khó  khăn  trong  hồi  sức  sau  mổ,  đặc  biệt  là <br /> gian  của  Ilomedin  truyền  qua  catheter  động <br /> những  BN  có  cơn  tăng  áp  phổi  hậu  phẫu  tại <br /> mạch  phổi  trong  điều  trị  tăng  áp  phổi  sau <br /> những cơ sở chưa có nitric oxide hít(8). Hiện nay, <br /> phẫu thuật tim. <br /> ở  các  cơ  sở  chưa  có  nitric  oxide  hít,  chiến  lược <br /> phòng  ngừa  và  điều  trị  tăng  áp  phổi  sau  phẫu  ‐ Đánh giá hiệu quả và tính an toàn của liệu <br /> thuật tim bao gồm đánh giá ALĐMP và các yếu  pháp  Ilomedin  truyền  qua  catheter  động  mạch <br /> tố nguy cơ trước mổ, giảm đau và an thần sâu,  phổi ở nhóm bệnh nhân này. <br /> tăng  thông  khí  kiểm  soát,  đảm  bảo  cân  bằng  ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> kiềm  toan  cũng  như  tối  ưu  tình  trạng  dịch  và <br /> Đây  là  nghiên  cứu  hồi  cứu,  quan  sát  mô  tả <br /> <br /> <br /> 150 Chuyên Đề Ngoại Khoa <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014  Nghiên cứu Y học<br /> <br /> loạt ca bệnh. Tất cả bệnh nhân được phẫu thuật  riêng  ghi  nhận  các  thông  tin  hành  chính,  chẩn <br /> tim hở tại Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố  đoán, triệu chứng thực thể và cơ năng trước mổ, <br /> Hồ  Chí  Minh  có  tăng  áp  phổi  và  được  truyền  gây  mê  –  phẫu  thuật,  diễn  tiến  trong  hồi  sức. <br /> Ilomedin  liên  tục  qua  catheter  động  mạch  phổi  Trong phần hồi sức, chúng tôi đặc biệt chú ý đến <br /> từ  tháng  1  năm  2010  đến  tháng  10  năm  2013  cơn  tăng  áp  phổi,  tắc  dụng  phụ  của  Ilomedin <br /> được  đưa  vào  nghiên  cứu.  Tăng  áp  phổi  được  truyền  qua  catheter  ĐMP  như  giãn  mạch,  hạ <br /> chẩn đoán khi áp lực phổi trung bình (ALPTB) >  huyết áp, dị ứng. <br /> 25mmHg,  được  gọi  là  tăng  áp  phổi  nhẹ  khi  Số liệu được xử lý bằng phần mềm Excel và <br /> ALPTB từ 25 đến dưới 35mmHg, trung bình khi  Graphpad  Quickcalcs.  Kết  quả  được  trình  bày <br /> ALPTB từ 35 đến 45mmHg và nặng khi ALPTB  bằng trung bình ± độ lệch chuẩn. Giá trị trung vị <br /> > 45mmHg đo trên thông tim(1).   cũng được trình bày trong trường hợp cần thiết.  <br /> Tất  cả  bệnh  nhân  được  chẩn  đoán  tăng  áp  KẾT QUẢ <br /> phổi nặng trên siêu âm tim đều được thông tim <br /> đo áp lực và kháng lực phổi cũng như đánh giá  Từ  tháng  1  năm  2010  đến  tháng  10  năm <br /> đáp  ứng  của  mạch  máu  phổi  với  ôxy  100%.  2013,  chúng  tôi  thu  nhận  được  21  bệnh  nhân <br /> Trong lúc mổ, sau khi ngừng tuần hoàn ngoài cơ  vào nghiên cứu trong đó có 14 nữ và 7 nam (tỉ <br /> thể, áp lực phổi được đo qua catheter ĐMP. Nếu  lệ  nam:nữ  là  1:2).  Tuổi  trung  bình  15,2±16,4 <br /> ALPTB  >  45mmHg  hoặc  áp  lực  phối  tâm  thu  >  tuổi  (trung  vị  8  tuổi).  Có  14  bệnh  nhân  được <br /> 75%  so  với  huyết  áp  xâm  lấn  đo  đồng  thời  ở  chẩn đoán thông liên thất (66,7%), 5 bệnh nhân <br /> động mạch quay  thì  tiến  hành  truyền  Ilomedin  mắc  bệnh  van  hai  lá  (23,8%),  1  bệnh  nhân <br /> qua  catheter  ĐM  phổi  liều  bắt  đầu  từ  0,5  thông  liên  nhĩ  (4,75%)  và  1  bệnh  nhân  cửa  sổ <br /> ng/kg/ph. Có thể tăng lên đến tối đa 10 ng/kg/ph  phế chủ (4,75%).  <br /> nếu tăng áp phổi rất nặng nhằm kiểm soát cơn  Siêu âm tim cho kết quả ALĐMP tâm thu là <br /> tăng  áp  phổi  hẫu  phẫu.  Ngoài  Ilomedin,  bệnh  86,4±17,6  mmHg  và  ALĐMP  trung  bình  là <br /> nhân còn được xem xét sử dụng Milrinone TTM  47,2±10,8 mmHg trong khi huyết áp đo cùng lúc <br /> 0,25‐0,75 mcg/kg/ph và Sildenafil bơm sonde dạ  lần lượt là 88,8±10,4 mmHg (tâm thu) và 65,2±9,8 <br /> dày  liều  khởi  đầu  0,5  mg/kg,  tăng  liều  dần  để  mmHg (trung bình). Bốn trong số 21 bệnh nhân <br /> đạt  được  2mg/kg/6h.  Các  chiến  lược  dự  phòng  có  TAP  trung  bình,  còn  lại  đều  tăng  áp  phổi <br /> cơn tăng áp phổi khác bao gồm: tăng thông khí  nặng trên siêu âm tim. Tất cả 13 bệnh nhân được <br /> kiểm  soát,  an  thần  sâu,  giảm  đau  kèm  giãn  cơ  thông  tim  trước  mổ  đều  có  tăng  áp  phổi  nặng, <br /> với bệnh nhân TAP nặng, tối ưu hoá thăng bằng  trong đó có đến 5 bệnh nhân có áp lực phổi cao <br /> kiềm toan, dịch và điện giải(7).  hơn áp lực hệ thống. <br /> Mỗi bệnh nhân có một phiếu thu thập số liệu <br /> Bảng 1: Đặc điểm áp lực và kháng lực phổi ở 13 bệnh nhân thông tim chẩn đoán trước mổ <br /> Thông số khảo sát Ôxy 21% Ôxy 100%<br /> Phổi Hệ thống Phổi Hệ thống<br /> AL tâm thu (mmHg) 100,5±22,1 (70 - 143) 104,4±20,6 (74-131) 99,0±18,7 (71-134) 102,2±18,5 (75-126)<br /> AL tâm trương (mmHg) 50,0±13,7 (31-76) 67,3±17,0 (29-87) 53,2±12,9 (34-71) 64,0±17,9 (29-82)<br /> AL trung bình (mmHg) 71,5±15,8 (49-95) 83,2±16,7 (55-104) 71,4±14,3 (52-92) 80,5±16,0 (54-98)<br /> Lưu lượng (l/m2/phút) 6,9±6,2 (1,6-24,4) 2,1±0,8 (0,9-4,0) 11,4±7,6 (2,3-31,9) 4,2±2,3 (1,2-9,1)<br /> Qp/Qs 3,5±2,9 (1,1-10,1) 6,4±12,0 (1,3-13,0)<br /> Kháng lực (Đơn vị Wood) 12,8±9,2 (2,1-32) 38,2±13,5 (19,5-59,2) 6,1±4,4 (1,7-16,4) 23,0±13,7 (5,3-45,5)<br /> Rp/Rs 0,3±0,2 (0,1-0,8) 0,3±0,2 (0,1-0,8)<br /> Tất  cả  bệnh  nhân  trong  nhóm  nghiên  cứu  thông,  thay  hoặc  sửa  van)  có  sử  dụng  tuần <br /> đều  được  phẫu  thuật  sửa  chữa  triệt  để  (vá  lỗ  hoàn ngoài cơ thể (THNCT).  <br /> <br /> <br /> <br /> Phẫu Thuật Lồng Ngực Tim  – Mạch máu 151<br /> Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> Bảng 2: Đặc điểm gây mê phẫu thuật và diễn tiến  biến chứng tắc catheter hay chảy máu từ vị trí <br /> chính trong hồi sức  đặt  catheter  trong  quá  trình  truyền  cũng  như <br /> Đặc điểm Trung bình Ngắn nhất Dài nhất khi rút. <br /> Gây mê (phút) 304,8±82,7 210 510<br /> THNCT (phút) 89,5±37,4 43 182<br /> BÀN LUẬN <br /> Kẹp ĐMC (phút) 56,6±26,3 21 125 Trong  khoảng  thời  gian  3  năm,  chúng  tôi <br /> Thở máy (giờ) 69,3±92,0 (34) 7 408 thu  nhận  được  21  bệnh  nhân  TAP  nặng  cần <br /> Vận mạch (số loại) 1,8±0,9 (2) 1 4<br /> phải  sử  dụng  Ilomedin  trong  thời  gian  hậu <br /> Hồi sức (ngày) 6,6±4,9 (4) 2 21<br /> phẫu.  Đa  số  bệnh  nhân  là  trẻ  em  (trung  vị  8 <br /> Có  14  bệnh  nhân  được  khởi  đầu  Ilomedin  tuổi). Những bệnh nhân người lớn chủ yếu là <br /> ngay trong mổ (chiếm 66,7%), 6 bệnh nhân được  do  các  bệnh  van  tim  hậu  thấp.  Có  đến  76,2% <br /> sử dụng khi bệnh nhân về hồi sức (chiếm 28,5%)  bệnh nhân TAĐMP là do bệnh lý tim bẩm sinh <br /> và 1 bệnh nhân được sử dụng vào ngày thứ nhất  có  luồng  thông  từ  trái  qua  phải  (thông  liên <br /> sau mổ (4,8%).   thất, thông liên nhĩ, cửa sổ phế chủ). Phần còn <br /> Bảng 3: Tình hình sử dụng Ilomedin truyền qua  lại  (23,8%),  tăng  áp  phổi  là  do  hậu  quả  của <br /> catheter động mạch phổi ở 21 bệnh nhân  bệnh tim trái, cụ thể là bệnh lý van hai lá hậu <br /> Ilomedin Trung bình Thấp Lớn thấp. Tại các nước phát triển, bệnh van tim do <br /> nhất nhất<br /> thấp  rất  hiếm  gặp  còn  các  bệnh  lý  tim  bẩm <br /> Liều tối đa (ng/kg/phút) 1,8±0,8 0,7 3,2<br /> Thời gian truyền (ngày) 3,3±2,6 1 11<br /> sinh  có  luồng  thông  trái  phải  có  nguy  cơ  gây <br /> Tổng liều (ng/kg) 132,4±155,4 (60) 20 720 tăng áp phổi hầu như điều được phát hiện và <br /> điều trị phẫu thuật  trong  giai  đoạn  nhũ  nhi(3). <br /> Ngoài  ra  100%  bệnh  nhân  được  sử  dụng <br /> Trong khi đó ở nước ta bệnh van tim hậu thấp <br /> Sildenafil sau mổ và 16 bệnh nhân được sử dụng <br /> vẫn  rất  thường  gặp  và  thường  điều  trị  muộn <br /> Milrinone (76,2%). <br /> khi  bệnh  nhân  đã  có  ảnh  hưởng  đến  mạch <br /> máu  phổi  và  tim  phải.  Hơn  nữa,  mặc  dù  có <br /> nhiều  tiến  bộ  trong  điều  trị  tim  bẩm  sinh, <br /> nhưng  do  nhiều  lý  do  khác  nhau,  một  số  lớn <br /> bệnh  nhân  vẫn  được  phát  hiện  và  điều  trị <br /> muộn khi đã có biến chứng TAĐMP(8). <br /> Trên  siêu  âm  ở  21  bệnh  nhân  này,  80%  có <br /> tăng  áp  phổi  nặng.  Bảng  1  cho  thấy  ở  13  bệnh <br /> nhân  được  thông  tim  thì  kháng  lực  và  áp  lực <br />  <br /> Hình 1: Thay đổi của áp lực phổi ở 21 bệnh nhân  phổi điều tăng rất cao. Có một số bệnh nhân đã <br /> nghiên cứu  được chẩn đoán tăng áp phổi nặng và các cơ sở <br /> khác  từ  chối  phẫu  thuật.  Thông  tim  cho  thấy <br /> Có ba bệnh nhân có cơn tăng áp phổi được <br /> mặc  dù  tất  cả  bệnh  nhân  này  đều  có  tăng  áp <br /> chẩn đoán sau mổ và đều được điều trị ổn định <br /> phổi  rất  nặng,  thậm  chí  cao  hơn  huyết  áp  hệ <br /> nhờ  tiến  hành  các  biện  pháp  đồng  bộ  trong  đó <br /> thống cùng với tăng kháng lực phổi nhưng đều <br /> có  tăng  liều  Ilomedin  cho  đến  khi  kiểm  soát <br /> có  đáp  ứng  với  trắc  nghiệm  giãn  mạch  phổi. <br /> được cơn. Không có bệnh nhân nào tử vong. <br /> Đây  là  một  trắc  nghiệm  có  ích  giúp  xác  định <br /> Theo  dõi  ở  21  bệnh  nhân  được  truyền  được bệnh nhân nào có khả năng điều trị phẫu <br /> Ilomedin  qua  catheter  ĐMP,  chúng  tôi  không  thuật(3). Mặc khác, từ kết quả này chúng ta cũng <br /> phát hiện biểu hiện dị ứng. Cũng không có bất  thấy  rằng  nếu  không  được  điều  trị,  mạch  máu <br /> kỳ phản ứng giãn mạch ngoại biên có thể quy  phổi sẽ bị tổn thương nặng nề hơn và sau đó sẽ <br /> kết cho tác nhân này được ghi nhận. Không có  không còn khả năng hồi phục. Lúc này, chỉ định <br /> <br /> <br /> 152 Chuyên Đề Ngoại Khoa <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014  Nghiên cứu Y học<br /> <br /> phẫu thuật triệt để sẽ không được đặt ra nữa.   bày diễn tiến của áp lực phổi trong nhóm nghiên <br /> Thời  gian  thở  máy,  số  lượng  vận  mạch  sử  cứu  mà  không  thể  quy  kết  đó  là  chỉ  nhờ  vào <br /> dụng,  thời  gian  nằm  hồi  sức  của  nhóm  bệnh  Ilomedin  hay  còn  nhờ  các  điều  trị  khác  như <br /> nhân có tăng áp phổi này đều kéo dài hơn so với  Milrinone, Sildenafil.  <br /> trung  bình  chung  của  đơn  vị  chúng  tôi.  Với  Hình  1  cho  thấy  ngay  sau  phẫu  thuật,  áp <br /> những bệnh nhân thông liên thất  và  thông  liên  lực  phổi  tâm  thu  giảm  rõ  rệt  còn  áp  lực  phổi <br /> nhĩ chưa có tăng áp phổi, chúng tôi thường rút <br /> trung  bình  giảm  ít  hơn  và  cả  hai  đều  ổn  định <br /> nội khí quản sớm, ít có trường hợp nào phải thở <br /> sau đó. Điều này chứng tỏ áp lực tâm thu phụ <br /> máy đến quá một ngày. Như vậy, tăng áp phổi <br /> rõ ràng là một yếu tố làm tăng thời gian hồi sức.  thuộc lưu lượng nhiều hơn so với áp lực phổi <br /> Việc  quyết  định  truyền  Ilomedin  qua  trung bình. Như vậy có thể xem ALĐMP trung <br /> catheter ĐMP hay không phụ thuộc vào kết quả  bình  tiền  phẫu  tiên  đoán  tốt  hơn  tình  trạng <br /> siêu  âm  tim,  đặc  biệt  là  thông  tim  trước  mổ  và  mạch máu phổi sau phẫu thuật so với ALĐMP <br /> đo  trực  tiếp  trong  phòng  mổ,  ngay  sau  phẫu  tâm  thu.  Chính  vì  lý  do  này  mà  trong  thực <br /> thuật đóng lỗ thông hay sửa hoặc thay van. Có  hành  chúng  tôi  luôn  cố  gắng  tìm  luồng  hở <br /> đến  66,7%  bệnh  nhân  được  truyền  Ilomedin <br /> phổi  để  đánh  giá  áp  lực  phổi  trung  bình. <br /> ngay  trong  lúc  mổ  và  hầu  hết  bệnh  nhân  đều <br /> được  tiến  hành  truyền  ngay  trong  ngày  phẫu  Khuyến  cáo  mới  về  đánh  giá  tăng  áp  phổi <br /> thuật. Việc đánh giá TAP trước mổ đóng vai trò  cũng  nhấn  mạnh  đến  vai  trò  của  ALĐMP <br /> quan  trọng  vì  nó  giúp  quyết  định  đặt  catheter  trung  bình  chứ  không  phải  dựa  vào  ALĐMP <br /> ĐMP để theo dõi áp lực phổi. Trong lúc mổ, có  tâm thu(1). <br /> thể  do  tác  động  của  thuốc  gây  mê  nên  áp  lực  Từ  những  nghiên  cứu  đầu  tiên,  iloprost <br /> phổi không quá cao nhưng tại hồi sức, khi bệnh  truyền  đã  chứng  tỏ  hiệu  quả  và  tính  an  toàn <br /> nhân  bắt  đầu  tỉnh  mê,  áp  lực  phổi  có  thể  tăng  trong tăng áp phổi tiên phát(5) lẫn tăng áp phổi <br /> cao cần phải truyền Ilomedin.  do  bệnh  tim(2).  Trong  nghiên  cứu  của  chúng <br /> Iloprost  là  một  đồng  đẳng  tổng  hợp  của  tôi,  truyền  Ilomedin  đã  giúp  kiểm  soát  được <br /> prostacyclin  được  cấp  phép  năm  2004  sử  dụng  cơn tăng áp phổi sau mổ. Chỉ có ba bệnh nhân <br /> trong điều trị tăng áp động mạch phổi với phân  có cơn tăng áp phổi sau mổ và không có bệnh <br /> độ  chức  năng  III/IV.  Iloprost  có  tác  dụng  làm  nhân nào  tử  vong.  Chúng  tôi  không  ghi  nhận <br /> giãn  giường  mạch  phổi  và  mạch  hệ  thống(4).  biến chứng nào đi kèm với liệu pháp Ilomedin <br /> Baysal  nhận  thấy  Ilomedin  liều  truyền  từ  1,25  truyền qua catheter ĐMP.  <br /> đến  2,5ng/kg/phút  làm  giảm  rõ  rệt  áp  lực  cũng <br /> KẾT LUẬN <br /> như  kháng  lực  phổi  và  làm  tăng  cung  lượng <br /> tim(2).  Nhóm  bệnh  nhân  của  chúng  tôi  có  Nghiên  cứu  trên  21  bệnh  nhân  có  tăng  áp <br /> ALĐMP cao hơn nhiều do đó cần phải tăng liều  phổi sau phẫu thuật tim cho thấy cùng với chiến <br /> dần để đạt hiệu quả. Liều cao nhất chúng tôi sử  lược  an  thần  sâu,  giảm  đau  mạnh,  tăng  thông <br /> dụng  là  3,2ng/kg/phút.  Theo  khuyến  cáo  của <br /> khí  kiểm  soát,  sử  dụng  Milrinone  và  Sildenafil <br /> nhà  sản  xuất  liều  liều  khuyến  cáo  là  0,5  đến <br /> thì  Ilomedin  truyền  qua  catheter  động  mạch <br /> 2ng/kg/phút  và  có  thể  tăng  dần  đến <br /> 8ng/kg/phút.  Như  vậy  liều  sử  dụng  của  chúng  phổi giúp phòng ngừa và kiểm soát tốt cơn tăng <br /> tôi trong nghiên cứu này chưa phải là quá cao.  áp  phổi  hậu  phẫu.  Nghiên  cứu  cũng  chứng <br /> Vì không thể thiết kế một nghiên cứu ngẫu  minh tính an toàn cao của liệu pháp này. <br /> nhiên có đối chứng giữa hai nhóm có và không  TÀI LIỆU THAM KHẢO <br /> có truyền Ilomedin nên chúng tôi chỉ có thể trình  1. ACCF/AHA  (2009).  ACCF/AHA  2009  Expert  Consensus <br /> <br /> <br /> <br /> Phẫu Thuật Lồng Ngực Tim  – Mạch máu 153<br /> Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> Document  on  Pulmonary  Hypertension.  A  Report  of  the  7. Humpl  T  and  Schulze‐Neick  I  (2010).  Pulmonary  Vascular <br /> American  College  of  Cardiology  Foundation  Task  Force  on  Disease.  In  Paediatric  Cardiology.  Editors:  Anderson  R.H, <br /> Expert  Consensus  Documents  and  the  American  Heart  Baker E.J, Penny D.J. Redington A.N, Rigby M.L, Wernovsky <br /> Association. JACC, 53:1573–619.  G. 3rd Edition: 1147‐61. <br /> 2. Baysal A, Bilsel S, Bulbul OG et al (2006). Comparison of the  8. Phan  Vũ  Anh  Minh,  Nguyễn  Hoàng  Định,  Lê  Minh  Khôi <br /> usage  of  intravenous  iloprost  and  nitroglycerin  for  (2013). Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị tăng áp động mạch <br /> pulmonary  hypertension  during  valvular  heart  surgery.  phổi  nặng  ở  bệnh  nhân  mắc  bệnh  tim  bẩm  sinh  có  luồng <br /> Heart Surg Forum, 9: E536‐42.  thông trái phải. Y học thành phố Hồ Chí Minh, 17(1): 237‐44. <br /> 3. Beghetti M and Tissot C (2010). Pulmonary Hypertension in  9. Reichenberger  F,  Mainwood  A,  Morrell  NW  et  al  (2011). <br /> Congenital Shunts. Rev Esp Cardiol, 63: 1179‐93.  Intravenous  epoprostenol  versus  highdose  inhaled  iloprost <br /> 4. Benedict  N,  Seybert  A  and  Mathier  MA  (2007).  Evidence‐ for  long‐term  treatment  of  pulmonary  hypertension. <br /> Based  Pharmacologic  Management  of  Pulmonary  Arterial  Pulmonary Pharmacology & Therapeutics, 24: 169‐73. <br /> Hypertension. Clinical Therapeutics, 29: 2134‐53.  10. Tempe  DK  (2010).  Perioperative  management  of  pulmonary <br /> 5. Higenbottama T, Buttb AY, McMahonb A et al (1998). Long  hypertension. Annals of cardiac Anaesthesia, 13: 89‐91. <br /> term intravenous prostaglandin (epoprostenol or iloprost) for   <br /> treatment of severe pulmonary hypertension. Heart, 80: 151‐<br /> 155.  Ngày nhận bài báo:       27/11/2013 <br /> 6. Hill  NS,  Roberts  KR,  and  Preston  IR  (2009).  Postoperative <br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo:   28/11/2013 <br /> Pulmonary  Hypertension:  Etiology  and  Treatment  of  a <br /> Dangerous Complication. Respir Care, 54: 958‐68.  Ngày bài báo được đăng     05/012014 <br />  <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 154 Chuyên Đề Ngoại Khoa <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2