VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br />
<br />
NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO GIỐNG LÚA XUẤT KHẨU<br />
CHO ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG (GIAI ĐOẠN 2011 - 2013)<br />
GS.TS. Nguyễn Thị Lang<br />
Viện Lúa đồng bằng sông Cửu Long<br />
SUMMARY<br />
Research on Rice breeding for exporting in the Mekong Dellta<br />
To gain breeding objectives, selection of initial materials as parents serving for crossing program is<br />
of important to introgress/pyramid multiple genes into promising varieties. The first aim of project is<br />
concentrated on four characters: fragrance, amylose content, gel consistency and gelatinization to select<br />
high quality varieties. On the one hand, quality research involving to the aroma of rice varieties are<br />
continuing, which will be the essential basis for development of good tasty-varieties. Different<br />
approaches are being followed at Cuu Long Delta Rice Research Institute (CLRRI) to develop grain<br />
quality varieties of rice. These approaches include conventional methods involving crosses with grain<br />
quality donors and subsequent selection for agronomic and adaptive traits over a number of generations.<br />
Moreover, modern breeding tools such as mutation breeding, another culture and molecular breeding are<br />
also being implemented to accelerate progress in developing good quality varieties. 1000 crossing and<br />
72,600 lines. Some varieties such OMCS2009, OM 6600, OM 5629, OM 5636 OM 5954, OM 6377…<br />
were developed that can yield 6-7,5 ton ha-1, and are being out-scaled at Mekong delta and Sounthern<br />
VietNam. Special efforts should also be placed on training of young scientists to prepare a new<br />
generation that can effectively tackle in future.<br />
Keywords: Aroma, amylose, grain quality, selection and plant breeing.<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ *<br />
Lúa là một trong những cây trồng quan trọng<br />
nhất tại Việt Nam và sản lượng của nó thể hiện<br />
một phần đáng kể chiến lược khắc phục tình<br />
trạng thiếu lương thực và cải thiện sự tự cung tự<br />
cấp cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Tăng<br />
thêm trong sản xuất lúa gạo thông qua tăng năng<br />
suất trên một đơn vị diện tích là cần thiết. Việc<br />
này có thể đạt được khi thông qua các biện pháp:<br />
Cải thiện về giống, tối ưu hóa điều kiện nuôi<br />
trồng trong thực tiễn, kiểm soát cỏ dại, sâu bệnh<br />
và cải thiện chất lượng gạo cho tiêu dùng và xuất<br />
khẩu. Chất lượng của hạt gạo lần lượt phụ thuộc<br />
vào: Sự tăng trưởng của cây lúa trong giai đoạn<br />
sinh dưỡng, sự tăng trưởng hạt/bông, chất dinh<br />
dưỡng vào các hạt và giai đoạn chín của hạt. Nhà<br />
lai tạo hiện đang làm việc để phát triển các giống<br />
lúa mới, các giống lúa được cải thiện các đặc tính<br />
nông học nhằm cho năng suất hạt gạo cao hơn.<br />
Trong nhiều năm qua, Việt Nam đã đạt được mục<br />
tiêu tăng cao năng suất của lúa trên một hecta,<br />
chất lượng hạt đã trở thành mục tiêu ưu tiên<br />
nghiên cứu trong chương trình nhân giống<br />
lúa.Gần đây các chương trình nhân giống đã<br />
chuyển sự quan tâm của vào sự phát triển gạo<br />
liên quan đến các chất lượng co7o65t số giống<br />
Người phản biện: PGS.TS. Trần Thị Cúc Hòa.<br />
<br />
190<br />
<br />
lúa phát triển tốt và phẩm chất OM 4900,<br />
OM 6161, OM 6162, OM 7347 phát hành con lai<br />
chủ yếu là có hàm lượng amylose thấp (17 18%) với chất lượng nấu chấp nhận được đối với<br />
người tiêu dùng địa phương.<br />
Với mục tiêu tạo ra giống lúa cho đồng bằng<br />
sông Cửu Long (ĐBSCL) ngắn ngày, có năng<br />
suất cao, chất lượng gạo đáp ứng tiêu chuẩn xuất<br />
khẩu, chống chịu được các sâu bệnh hại chính và<br />
xây dựng quy trình kỹ thuật canh tác các giống lúa<br />
mới phù hợp cho các tiểu vùng sinh thái ĐBSCL<br />
đề tài “Nghiên cứu chọn tạo giống lúa xuất khẩu<br />
cho ĐBSCL” được đề xuất và thực hiện.<br />
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
2.1. Vật liệu<br />
Một số giống trong tổ hợp lai.<br />
600 giống lúa mùa địa phương tại ngân hàng<br />
gen của Viện Lúa ĐBSCL, 200 giống lúa cao sản<br />
và 72 giống lúa du nhập từ Viện Nghiên cứu Lúa<br />
Quốc tế.<br />
2.2. Phương pháp nghiên cứu<br />
Đánh giá kiểu hình: Các tính trạng phân tích<br />
phẩm chất theo tiêu chuẩn của IRRI (1996,<br />
1999), Khush (1987).<br />
<br />
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất<br />
<br />
Đánh giá kiểu gen: Theo phương pháp của<br />
Nguyễn Thị Lang (2002).<br />
Phương pháp thống kê: Số liệu được xử lý<br />
thống kê bằng phần mềm Microsoft Excel 2003.<br />
Phân tích nhóm di truyền và phân tích bằng phần<br />
mềm NTSYSpc, IRRISTAT (Yan và ctv., 1998).<br />
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
3.1. Đánh giá vật liệu khởi đầu cho công tác<br />
chọn giống<br />
Phân tích với 600 giống lúa mùa địa phương<br />
và 200 giống lúa cao sản ngắn ngày trong đó có<br />
các giống du nhập từ Viện Nghiên cứu Lúa Quốc<br />
tế, 72 giống liên quan đến phẩm chất cây lúa.<br />
Phân tích giống lúa mùa ghi nhận sự biến động<br />
hàm lượng amylose từ 5 - 27%, dao động này<br />
khá cao. Độ bền gel cũng dao động từ 34mm100mm. Phân tích trên lúa cao sản ngắn ngày cho<br />
thấy hàm lượng amylose ở mức thấp 16 - 22% và<br />
trung bình trên 25%. Trong khi độ bền gel đều<br />
cho thấy biến động thấp từ 48 đến 72 mm. Riêng<br />
độ tiêu kiềm biến động cấp 3 đến 7. Chứng tỏ<br />
rằng cần cải tiến độ bền gel, hàm lượng amylose<br />
trong các giống lúa cao sản nhiều hơn cho giống<br />
chất lượng ở đồng nằng sông Cửu Long. Khai<br />
thác vật liệu khởi đầu về phẩm chất chỉ chọn các<br />
giống. Kết quả đánh giá phẩm chất 39 giống lúa,<br />
có các giống du nhập từ Viện Lúa Quốc tế, ghi<br />
nhận các giống có hàm lượng amylose thấp bao<br />
gồm: PR33315-2B-3-1-2-2 (15,6%), OM 4900<br />
(16,5%), PR180-1 (16,5%), IR77537-24-1-1-3<br />
(17,5%), PR26645-B-7 (17,9%). Đây là các<br />
giống có khả năng làm vật liệu tốt cho chọn<br />
giống có hàm lượng amylose thấp.<br />
Chọn tạo giống lúa lai tạo tiếp tục chọn lọc<br />
các dòng triển vọng về các tính trạng mùi thơm<br />
đã dùng 3 chỉ thị để đánh giá.<br />
<br />
3.3. Khảo nghiệm nhiều điểm<br />
240 thí nghiệm tại Viện Lúa và 113 điểm<br />
thí nghiệm tại đất của nông dân ĐBSCL trên các<br />
vụ Hè Thu và Đông Xuân. Khảo nghiệm và so<br />
sánh giống cũng được đánh giá, nhiều giống lúa<br />
bổ sung vào vật liệu khởi đầu và cải tiến và đưa<br />
vào sản xuất 175 dòng/giống triển vọng. 91<br />
giống được khảo nghiệm Quốc gia. Phân tích<br />
vài chỉ tiêu quan trọng. Phân tích tương tác giữa<br />
giống và môi trường nhằm xác định được sự ổn<br />
định của các giống để kịp thời phóng thích vào<br />
sản xuất.<br />
Có 22 giống có hàm lượng protein trên 8%<br />
gồm: OM96L, OM6600, OM6L, OM6832,<br />
OM6691,... Chọn giống phẩm chất liên quan các<br />
tính trạng rầy nâu cũng được đánh giá. Kết quả<br />
một số dòng đang phân ly mạnh khi kết hợp lai<br />
chồng gen rầy nâu và đạo ôn.<br />
Trong vụ Đông Xuân 2011 - 2012, các giống<br />
phù hợp trên các vùng sinh thái của cả 12 môi<br />
trường đó là giống: OM 6707, OM10000, OM6L,<br />
OM 10375, OM 10383,.... Trong vụ Hè Thu<br />
2012, các giống phù hợp trên các vùng sinh thái<br />
của cả 13 môi trường đó là giống: OM 6L, OM<br />
10418, OM 10040, OMCS 2012, OM 6707.<br />
Nhiều dòng triển vọng như OM 6707,<br />
OM10000, OM6L, OM 10375, OM 10383 đang<br />
chuẩn bị đưa vào bộ khảo nghiệm Quốc gia.<br />
Thử nghiệm phân bón đạm trên các nghiệm<br />
thức ghi nhận tăng lượng phân bón đạm cho cây<br />
lúa ghi nhận tỉ lệ gãy hạt tăng, tỉ lệ bạc bụng<br />
tăng, hàm lượng amylose có tăng nhưng không<br />
có ý nghĩa. Về năng suất các giống có khác biệt<br />
có ý nghĩa thống kê.<br />
Các giống được bảo vệ công nhận giống sản<br />
xuất thử là 6 giống ngoài ra tiếp tục đang xin<br />
công nhận một số giống triển vọng<br />
GIỐNG ĐƯỢC CÔNG NHẬN TỪ 2011 - 2013<br />
<br />
3.2. Các giống được chọn tạo<br />
<br />
*Giống công nhận Quốc gia gồm 7 giống:<br />
<br />
Đề tài thực hiện nhiều biện pháp: Lai đơn và<br />
lai hồi giao. Với 800 tổ hợp lai và 23.300 dòng từ<br />
các thế hệ khác nhau được chọn lựa. Ngoài ra<br />
600 dòng từ phóng xạ và hơn 75 dòng biến dị<br />
soma và nuôi cấy túi phấn. Giống lúa được tạo ra<br />
trong đề tài hầu hết đều đáp ứng với hạt gạo dài,<br />
có tỉ lệ gạo nguyên cao như OM6377. Giống có<br />
hàm lượng amylose thấp nhất là OM6600,<br />
OMCS2009. Giống có mùi thơm là OM 6600,<br />
OM 10041, OM10040, OM 4488.<br />
<br />
1/Giống OM6600 (Quyết định số 711/QĐTT-CLT ngày 07/12/2011)<br />
Giống lúa OM6600 có nguồn gốc từ<br />
C43/Jasmine 85//C43 với thời gian sinh trưởng<br />
khoảng 100 ngày, chiều cao từ 105 - 115cm.<br />
Giống này có thân rạ cứng, khả năng đẻ nhánh<br />
khá từ 12 - 15 chồi trên bụi với chiều dài hạt gạo<br />
là 7,2mm. OM6600 có trọng lượng ngàn hạt là<br />
27,5g. Về phẩm chất, giống OM6600 có hàm<br />
191<br />
<br />
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br />
<br />
lượng amylose 19,52%, mùi thơm cấp 1, bạc<br />
bụng cấp 0. Giống có khả năng kháng bệnh đạo<br />
ôn cấp 3, rầy nâu cấp 3 và năng suất trung bình<br />
khoảng 6,5 - 7,5 tấn/ha.<br />
2/Giống OM6377 (Quyết định số 711/QĐTT-CLT ngày 07/12/2011)<br />
OM6377 là giống do Bộ môn Di truyền<br />
giống - Viện Lúa ĐBSCL lai tạo được chọn lọc<br />
từ tổ hợp lai IR64 dùng làm mẹ và giống lúa<br />
TYPE3-123 được dùng làm cha. Giống lúa<br />
OM6377, có thời gian sinh trưởng 90 - 95 ngày,<br />
thân rạ cứng, cao cây 100 - 105cm, đẻ nhánh khá,<br />
số bông/khóm 12 - 16 bông, P1000 hạt 27,5g, tỷ<br />
lệ gạo nguyên 50%, chiều dài hạt 7,1mm,<br />
dài/rộng 3,8, thuộc nhóm ngắn. Đặc biệt là chịu<br />
phèn khá, chịu mặn trồng cho vùng lúa tôm, thích<br />
nghi các vụ trong năm. Năng suất vụ 6 - 8 tấn/ha.<br />
Giống lúa OM6377 có khả năng kháng được<br />
bệnh đạo ôn cấp 3 - 5 và kháng rầy nâu cấp 3.<br />
3/Giống OM5954 (Quyết định số 711/QĐTT-CLT ngày 07/12/2011)<br />
Giống lúa OM5954 có nguồn gốc từ tổ hợp<br />
lai OM1644/OM1490. Giống này có thời gian<br />
sinh trưởng từ 95 - 100 ngày, chiều cao cây<br />
102cm với thân rạ cứng, khả năng đẻ nhánh tốt<br />
với số bông trên m2 là 343 bông, chiều dài hạt<br />
gạo là 7,1 mm và trọng lượng ngàn hạt là 27g.<br />
Giống lúa OM5954 có hàm lượng amylose 22%,<br />
mùi thơm cấp 1, bạc bụng cấp 1, khả năng kháng<br />
rầy nâu và đạo ôn cấp 3, có khả năng chống chịu<br />
mặn và năng suất trung bình từ 5 - 7 tấn/ha.<br />
4/Giống OMCS2009 (Quyết<br />
711/QĐ-TT-CLT ngày 07/12/2011)<br />
<br />
định<br />
<br />
số<br />
<br />
Giống lúa OMCS2009 có nguồn gốc từ<br />
OM1314/OM2514/OM2514 với thời gian sinh<br />
trưởng từ 93 - 95 ngày, chiều cao từ 95 - 105cm.<br />
Giống này có thân rạ cứng, khả năng đẻ nhánh<br />
tốt, số bông/m2 từ 320 - 360 bông, chiều dài hạt<br />
gạo 7,1mm và P1000 hạt đạt từ 25 - 26g.<br />
OMCS2009 có hàm lượng amylose từ 22 - 23%,<br />
bạc bụng cấp 3, khả năng kháng bệnh đạo ôn cấp<br />
4, kháng rầy nâu cấp 3 - 7 và năng suất trung<br />
bình từ 5-7 tấn/ha<br />
5/Giống lúa OM5981 (Quyết định số<br />
711/QĐ-TT-CLT, ngày 07/12/2011)<br />
Giống lúa OM5981 được chọn lọc từ tổ hợp<br />
lai C27/IR64//C27. Thời gian sinh trưởng 95 100 ngày, cao cây 105cm, thân rạ cứng, khả năng<br />
192<br />
<br />
đẻ nhánh tốt 343 bông/m2, chiều dài hạt 7,1mm,<br />
P1000 hạt 27,3g, độ bạc bụng cấp 1, mùi thơm<br />
cấp 0, hàm lượng amylose 24,5, năng suất trung<br />
bình 5 - 7 tấn/ha. Chống chịu phèn tốt, chịu mặn<br />
6 - 8‰. Rầy nâu kháng cấp 3, đạo ôn hơi kháng<br />
cấp 3.<br />
*Giống sản xuất thử gồm 2 giống lúa và 1<br />
giống lúa nếp<br />
1/Giống lúa OM4488 (Quyết định số<br />
385/QĐ-TT-CLT ngày 17/8/2012)<br />
Giống OM4488 được chọn lọc từ tổ hợp lai.<br />
Thời gian sinh trưởng 85 - 90 ngày, cao cây 102 105cm, thân rạ cứng, khả năng đẻ nhánh tốt, số<br />
chồi 14 - 16, chiều dài hạt 7,2mm, P1000 hạt<br />
26,6g, độ bạc bụng cấp 3-5, mùi thơm cấp 0, hàm<br />
lượng amylose 23.5, năng suất trung bình 6 - 8<br />
tấn/ha. Kháng rầy nâu cấp 3, kháng đạo ôn cấp 3.<br />
2/Giống lúa<br />
OM5953 (Quyết định số<br />
385/QĐ-TT-CLT ngày 17/8/2012)<br />
Giống OM5953 được chọn lọc từ tổ hợp lai<br />
C53 và OM269. Giống lúa OM5953 rất có triển<br />
vọng, có ưu điểm cứng cây, đẻ nhánh khoẻ, năng<br />
suất cao (5 - 7 tấn/ha), gạo dẻo (amylose: 22 23%), ngon cơm, chịu phèn, mặn tốt, kháng bệnh<br />
đạo ôn. Giống này chống chịu rầy nâu khá, cấp 3<br />
-5 và đạo ôn cấp 1 - 3, có khả năng chống chịu<br />
được bệnh vàng và lùn xoắn lá. Diện tích vụ ĐX<br />
2009 - 2010 lên đến 6.610ha. Phù hợp cho các<br />
tỉnh Hậu Giang, Cần Thơ, An Giang, Vĩnh Long,<br />
Kiên Giang... Giống đã được Công ty cổ phần<br />
Giống cây trồng miền Nam mua bản quyền vào<br />
năm 2011.<br />
3/Giống OM7348 theo (Quyết định số<br />
386/QĐ-TT-CLT ngày 17/8/2012)<br />
Giống nếp OM7348 là giống nếp thuần được<br />
chọn lọc từ tổ hợp lai nếp Lá Xanh/Nếp Ốc//Nếp<br />
Lá Xanh. Kết hợp các đặc tính quý của cây cha<br />
mẹ, thông qua MAS chọn lọc chính xác và rút<br />
ngắn thời gian chọn lọc con lai. Các chỉ thị phân<br />
tử là WX, RM 42, là giống nếp cao sản, có thời<br />
gian sinh trưởng trung bình 90 - 95 ngày điều<br />
kiện cấy, đẻ nhánh khoẻ, dạng hình tốt, dẻo, độ<br />
đục đạt 100%. Hơi nhiễm rầy nâu (cấp 4 - 5) và<br />
nhiễm bệnh đạo ôn (cấp 5 - 7).<br />
- Năng suất cao, vượt 10 - 15% so với giống<br />
đối chứng. Giống này còn phát triển mạnh trong<br />
thời gian tới bởi là giống có nhiều triển vọng, hội<br />
tụ đủ các yêu cầu của giống nếp hiện nay.<br />
<br />
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất<br />
<br />
Đến năm 2012 diện tích sản xuất của giống<br />
OM7348 đạt 7581ha. Giống này phù hợp các vùng<br />
cho ĐBSCL và các tỉnh miền Đông Nam Bộ.<br />
Tổng diện tích giống lúa mới được đưa sản<br />
xuất tại các tỉnh ĐBSCL từ năm 2011 - 2012 là<br />
300,90ha. Những kết quả này đã và sẽ phát huy<br />
tác dụng, hiệu quả trong các chương trình cải tiến<br />
nguồn gen và trong thực tế sản xuất lúa xuất khẩu<br />
của vùng, tham gia cạnh tranh cây lúa trong khu<br />
vực và trong vùng. Ngoài ĐBSCL giống còn<br />
được phát triển ở Nam Trung Bộ như Ninh<br />
Thuận, Bình Thuận, Đắk Lắk, Quảng Ngãi vvà<br />
miền Đông Nam Bộ như Tây Ninh, Vũng Tàu,<br />
TP. Hồ Chí Minh.<br />
Diện tích các giống phát triển: OM5981:<br />
12.986ha,<br />
OM6377: 23.711,3ha, OM7348:<br />
6.700ha, OM6600: 14.590ha, OMCS2009:<br />
34.700ha, OM5981: 12.986ha. Ngoài ra, những<br />
giống có diện tích khá cao như OM10041,<br />
OM8108 đang xin vượt cấp để công nhận giống<br />
Quốc gia và còn nhiều giống đang khảo nghiệm<br />
và trồng diện tích rộng như: OM5900, OM6055,<br />
OM10040, OM7L, OM6L, OM10375, OM70L.<br />
*Về xây dựng quy trình kỹ thuật sản xuất<br />
giống: 8 quy trình canh tác giống cây trồng được<br />
các tỉnh áp dụng đưa vào sản xuất và liên kết với<br />
công ty để chuyển giao kết qủa vào đời sống là<br />
bước ngoặt giúp mở rộng sản xuất.<br />
*Hiệu quả đào tạo:<br />
Đã nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học<br />
và đào tạo cán bộ khoa học bằng sự lồng ghép<br />
việc triển khai các nội dung nghiên cứu đề tài với<br />
hoàn thành luận văn: 36 sinh viên, 8 thạc sĩ, 3<br />
Tiến sĩ đã hoàn thành, 3 tiến sĩ đang tiếp tục thực<br />
hiện đề tài cho tới năm 2015. Bổ sung kiến thức<br />
vào đời sống với 42 công trình công bố trong và<br />
ngoài nước.<br />
Đào tạo nông dân và kỹ thuật viên từ năm<br />
2001 - 2012 gồm 1250 nông dân cho các tỉnh<br />
Cần Thơ, Vĩnh Long, An Giang, Hậu Giang, Trà<br />
Vinh và Bạc Liêu.<br />
Tổ chức 6 cuộc hội thảo khoa học vào năm<br />
2011 - 2012 nhằm thảo luận và bổ sung kịp thời<br />
các thông tin cần thiết phục vụ cho đề tài. Đề tài<br />
cũng thời kịp thời khen thưởng cho các cán bộ địa<br />
phương tham gia thực hiện thông quan đề tài.<br />
IV. KẾT LUẬN<br />
(1) Sử dụng hiệu quả vật liệu trong đó 200<br />
giống lúa mùa địa phương, 200 giống lúa cao sản<br />
<br />
và 72 giống lúa du nhập đã tạo một khối lượng<br />
sàn lọc bố mẹ cho vật liệu lai.<br />
Có 22 giống có hàm lượng protein trên 8%<br />
gồm: OM96L, OM6600, OM6L, OM6832,<br />
OM6691,... Chọn giống phẩm chất liên quan các<br />
tính trạng rầy nâu cũng được đánh giá. Kết quả<br />
một số dòng đang phân ly mạnh khi kết hợp lai<br />
chồng gen rầy nâu và đạo ôn.<br />
(2) Phân tích đa dạng di truyền cho kết quả<br />
phân nhóm mạnh mẽ, phát triển được 6 quần thể<br />
hồi giao, thực hiện 500 tổ hợp lai với 72,000<br />
dòng được chọn lọc qua nhiều thế hệ F1, F2, F3,<br />
F4, F5, F6, F7, qua 3 năm và các công nghệ khác<br />
nhau như khai thác biến dị tế bào soma, khai thác<br />
biến dị nuôi cấy túi phấn và các ứng dụng về chỉ<br />
thị phân tử trong chọn lọc để rút ngắn thời gian<br />
chọn giống<br />
(3) Thực hiện 120 thí nghiệm tại Viện Lúa<br />
và 72 điểm thí nghiệm tại đất của nông dân vùng<br />
đồng bằng sông Cửu Long qua hai vụ Hè Thu và<br />
Đông Xuân. Khảo nghiệm và so sánh giống cũng<br />
được đánh giá, nhiều giống lúa bổ sung vào vật<br />
liệu khởi đầu và cải tiến, đưa vào sản xuất 90<br />
dòng/giống triển vọng. 31 giống được khảo<br />
nghiệm Quốc gia liên tục từ 2-3 vụ. Phân tích vài<br />
chỉ tiêu quan trọng. Phân tích tương tác giữa<br />
giống và môi trường nhằm xác định được tính ổn<br />
định của các giống.<br />
(4)<br />
Bảy giống công nhận Quốc gia:<br />
OM6161, OMCS2009, OM6600, OM5629,<br />
OM5954, OM6377, OM5891. Hai giống xin<br />
công nhận sản xuất thử: OM5953, OM 4488. 32<br />
giống triển vọng thơm ngon, ngắn ngày đang<br />
chuẩn bị đưa ra sản xuất trong vài năm tới như<br />
OM10041, OM10040, OM28L, OM 7L, OM<br />
6L,OM 10375, OM70L... Các giống này mang lại<br />
hiệu quả phục vụ cho đời sống của người dân<br />
ĐBSCL ổn định trong thời gian qua và bước<br />
điệm để chuẩn bị phát triển các giống lúa phẩm<br />
chất cao trong tương lai.<br />
(5) Điều quan trọng tác động đến nguồn<br />
nhân lực đào tạo thế hệ trẻ tiếp bước sự nghiệp<br />
chọn tạo và sản xuất giống lúa. Tăng cường sự<br />
liên kết và trao đổi kiến thức về chọn giống thông<br />
qua sự hợp tác và các cuộc hội thảo khoa học với<br />
người nông dân để nhân rộng mô hình.<br />
Lời cám ơn: Xin chân thành cảm ơn Bộ<br />
Nông nghiệp và PTNT đã cấp kinh phí cho đề tài<br />
được tiến hành và các tỉnh ĐBSCL đã tạo điều<br />
kiện để bố trí thí nghiệm. Chúng tôi cũng rất biết<br />
ơn nguồn vật liệu quý của Viện Nghiên cứu Lúa<br />
Quốc tế (IRRI).<br />
193<br />
<br />
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
<br />
Khush G.S (1987). Rice Breeding, Past, Present and<br />
future. J. Genet 66:195-216<br />
<br />
2.<br />
<br />
Khush. G. S (1994). Rice improvement through<br />
biotechnology. PP 152-161.<br />
<br />
3.<br />
<br />
IRRI<br />
(1996).<br />
Standard<br />
evalution<br />
system,<br />
international rice research insitute, Los Banos,<br />
Philippines.<br />
<br />
194<br />
<br />
4.<br />
<br />
IRRI (1999). Experimental Design and data analysis<br />
for agricultural research. Volume 2.277 paper.<br />
<br />
5.<br />
<br />
Nguyễn Thị Lang (2002). Phương pháp cơ bản trong<br />
nghiên cứu Công nghệ sinh học. NXB. Nông<br />
nghiệp, TP. Hồ Chí Minh.<br />
<br />
6.<br />
<br />
Yan, W., and L.A. Hunt (1998). Genotype by<br />
environment interaction and crop yield. Plant breed.<br />
Rev. 16:135-178.<br />
<br />