intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả bước đầu về nghiên cứu, chọn tạo giống lúa chịu hạn cho vùng đất cạn và vùng sinh thái có điều kiện khó khăn

Chia sẻ: Nguyễn Văn H | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

33
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này tập trung vào việc lựa chọn, kiểm tra và tạo ra dòng lúa ban đầu cho lúa chịu hạn. Giao cho đất ăn mưa và những vùng thiếu nước. Nghiên cứu cũng kiểm tra sự tăng trưởng của các dòng lúa được chọn ở các vùng sinh thái trồng lúa khác nhau để tìm ra các dòng phù hợp nhất cho từng vùng. Đến tháng 12 năm 2012, 343 dòng đã được thu thập và đánh giá và 192 dòng được đa hình hóa để xác định. Các đặc điểm chịu hạn, 1645 dòng được chọn cho các khu vực vùng cao có mưa và 1920 dòng được chọn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả bước đầu về nghiên cứu, chọn tạo giống lúa chịu hạn cho vùng đất cạn và vùng sinh thái có điều kiện khó khăn

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br /> <br /> KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU VỀ NGHIÊN CỨU, CHỌN TẠO<br /> GIỐNG LÚA CHỊU HẠN CHO VÙNG ĐẤT CẠN<br /> VÀ VÙNG SINH THÁI CÓ ĐIỀU KIỆN KHÓ KHĂN<br /> TS. Đỗ Việt Anh, ThS. Nguyễn Xuân Dũng và cs.<br /> Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm<br /> SUMMARY<br /> Initial results about research, drought- resistant rice breeding for dry land<br /> and ecological areas with difficult conditions<br /> In the last 50 years, Vietnam was one of five countries in Asia that suffered heavy losses from<br /> climate changes. It was reported that the developing of drought-resistant rice varieties is one of the<br /> most effective solutions that can save not only time but also financial issue for developing suitable rice<br /> varieties for the drought prone areas.<br /> Upland rice varieties were less invested and did not meet the current production requirements,<br /> therefore, research on drought-resistant rice breeding is necessary to create new rice varieties that<br /> tolerant to drought and have high yield and good quality.<br /> This research was focus on selecting, examining, and creating initial rice lines for drought tolerant rice<br /> breeding for rain fed land and areas with water deficit. The research also examined the growth of the<br /> selected rice lines in different rice grow ecological regions to find the most suitable lines for each region. By<br /> December 2012, 343 lines were collected and evaluated and 192 lines were polymorphismed to identified<br /> the drought tolerant traits, 1645 lines were selected for rainfed upland areas, and 1920 lines were selected<br /> for water decifit areas. In addition, numerous rice varieties were sent to national rice testing systems to<br /> test the adaptation capacities (CH16, CN1, LC93-4, LCH33 and LCH37). The rice varieties LCH33, LCH37,<br /> CH16 and LC93-4 were promising varieties which meet project’s initial objectives.<br /> Keywords: Rice breeding, adaptation, high yield, water deficit, rain-fed upland.<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ *<br /> Biến đổi khí hậu đang là mối quan tâm<br /> chung của các nước trên thế giới. Biến đổi khí<br /> hậu là nguyên nhân làm tăng, đồng thời làm thay<br /> đổi tần suất và cường độ các hiện tượng thời tiết<br /> bất thuận như: Bão, mưa lớn, hạn hán.... Trong<br /> 50 năm gần đây, Việt Nam là một trong 5 quốc<br /> gia ở châu Á bị ảnh hưởng nặng nề và bị thiệt hại<br /> đáng kể về tài sản mà hạn, lũ và bão gây ra. Năm<br /> 1998 được đánh giá là năm hạn nặng nhất và bị<br /> thiệt hại trên 5.000 tỉ đồng. Nguyên nhân hạn chủ<br /> yếu do mùa mưa kết thúc sớm hơn mọi năm nên<br /> lượng mưa chỉ đạt 50 - 70% so với trung bình<br /> nhiều năm. Từ thực tiễn trên cho thấy, giải pháp<br /> chọn tạo và sử dụng giống lúa chịu hạn được xem<br /> là một trong những giải pháp hữu hiệu, tiết kiệm<br /> và ít bị chi phối bởi vấn đề kinh phí đối với vùng<br /> sinh thái hạn. Bên cạnh giống lúa địa phương,<br /> các giống lúa chịu hạn cải tiến còn rất ít về số<br /> lượng và chủng loại, chưa đáp ứng kịp thời yêu<br /> cầu của sản xuất hiện nay. Vì vậy việc nghiên<br /> <br /> Người phản biện: TS. Hoàng Bá Tiến.<br /> <br /> 266<br /> <br /> cứu chọn tạo giống lúa chịu hạn mới là cần thiết,<br /> bổ sung giống lúa chịu hạn tốt, năng suất và chất<br /> lượng cho vùng đất cạn nhờ nước trời hoặc các<br /> vùng sinh thái có điều kiện khó khăn, đồng thời<br /> góp phần duy trì và ổn định an ninh lương thực<br /> tại các tỉnh trung du và miền núi Việt Nam.<br /> Mục tiêu của đề tài là:<br /> - Chọn tạo được giống lúa chịu hạn cho vùng<br /> đất cạn nhờ nước trời thuộc các tỉnh miền núi phía<br /> Bắc, Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ, Tây<br /> Nguyên và Đông Nam Bộ, năng suất đạt tối thiểu<br /> 35 tạ/ha, chất lượng khá (có hàm lượng amylose<br /> dưới 25%, gạo trong và cơm ngon), chống đổ tốt,<br /> chống chịu tốt với bệnh bạc lá, khô vằn, đạo ôn và<br /> rầy nâu. Công nhận 1 - 2 giống lúa mới.<br /> - Chọn tạo được giống lúa chịu hạn cho vùng<br /> khó khăn bấp bênh nước thuộc các tỉnh trung du miền núi phía Bắc, Bắc Trung Bộ, duyên hải<br /> Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ,<br /> năng suất đạt tối thiểu 50 tạ/ha, chất lượng khá<br /> (có hàm lượng amylose dưới 25%, gạo trong và<br /> cơm ngon), chống đổ tốt, chống chịu tốt với bệnh<br /> bạc lá, đạo ôn và rầy nâu. Công nhận 2 - 3 giống<br /> lúa mới.<br /> <br /> Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất<br /> <br /> II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 2.1. Vật liệu<br /> - Thu thập, đánh giá 343 mẫu dòng giống địa<br /> phương, giống nhập nội từ IRRI, Trung Quốc...<br /> - Chọn lọc hơn 3000 dòng giống, là sản phẩm<br /> trung gian thuộc các đề tài do Viện Cây lương<br /> thực và Cây thực phẩm chủ trì thực hiện (Nghiên<br /> cứu chọn tạo giống lúa cho vùng khó khăn; Điều<br /> tra, thu thập, duy trì và phát triển các giống lúa<br /> bản địa vùng sâu vùng xa ở các tỉnh phía Bắc Việt<br /> Nam và Nghiên cứu chọn tạo giống lúa và kỹ thuật<br /> cho vùng đồng bằng sông Hồng) hoặc do các đơn<br /> vị phối hợp tham gia thực hiện. Các giống lúa cải<br /> tiến có những đặc tính tốt làm vật liệu tạo giống<br /> như: Tiềm năng năng suất cao, ngắn ngày, chịu<br /> thâm canh, mang gen chống chịu hạn cao, chống<br /> đổ tốt, chống chịu tốt với bệnh bạc lá, bệnh đạo ôn<br /> và rầy nâu, hàm lượng amyloza trung bình 18 23%, cơm mềm, ngon và có mùi thơm.<br /> 2.2. Phương pháp nghiên cứu<br /> - Thí nghiệm tập đoàn được bố trí theo<br /> phương pháp chuẩn của IRRI. Sử dụng LC93-1<br /> làm giống đối chứng đối với nhóm giống chịu<br /> hạn vùng đất cạn nhờ nước trời. Giống CH5 hoặc<br /> CH207 làm giống đối chứng đối với nhóm giống<br /> chịu hạn vùng khó khăn về nước.<br /> - Tạo vật liệu mới bằng phương pháp lai hữu<br /> tính, nuôi cấy bao phấn, nhập nội và gây đột biến<br /> nhân tạo. Chọn lọc các cá thể thuộc quần thể F2,<br /> BC1F2, M1, M2.... với áp lực chọn lọc cao ở môi<br /> <br /> trường nhân tạo và đồng ruộng. Chọn lọc dòng<br /> thuần theo phương pháp gia hệ.<br /> - Đánh giá tính chịu hạn ở trong phòng theo<br /> phương pháp xác định tỷ lệ nảy mầm của hạt<br /> bằng dung dịch Kaliclorate (KClO3 3%) và<br /> phương pháp chỉ thị phân tử. Các bước thực hiện:<br /> Ngâm hạt giống trong dung dịch KClO3 3% trong<br /> 48h. Dựa vào tỷ lệ hạt nảy mầm, tỷ lệ rễ mầm<br /> đen hoặc bị héo để đánh giá khả năng chịu hạn.<br /> - Phân tích và đánh giá đa hình ADN của các<br /> dòng/giống lúa chịu hạn theo phương pháp chỉ thị<br /> phân tử. Các bước thực hiện: Tách chiết ADN trên<br /> lá lúa non và lá bánh tẻ, Kiểm tra độ nguyên vẹn<br /> của ADN, Kiểm tra độ tinh sạch trên máy scandrop<br /> theo tỷ số OD260/OD280, Phản ứng PCR với các loại<br /> mồi SSR và Điện di sản phẩm PCR. Hình ảnh được<br /> phân tích trên máy chụp hình gel (gel DOC).<br /> - Đánh giá tính chịu hạn đồng ruộng theo<br /> phương pháp xác định độ ẩm cây héo và phương<br /> pháp đánh giá khả năng chịu hạn thông qua các đặc<br /> điểm nông sinh học và hình thái. Độ ẩm cây héo<br /> của dòng, giống lúa nào càng thấp thì khả năng chịu<br /> hạn càng cao. Mỗi giống được gieo ở chậu vại với 3<br /> lần nhắc lại. Đánh giá ảnh hưởng của việc xử lý hạn<br /> nhân tạo đến năng suất lúa ở các giai đoạn mạ 3 lá,<br /> đẻ nhánh, phân hóa đòng và trỗ bông.<br /> - Đánh giá các chỉ tiêu hình thái, thời gian<br /> sinh trưởng, dạng hình, năng suất, chất lượng, tính<br /> chống chịu sâu bệnh theo tiêu chuẩn của IRRI,<br /> 1996. Số liệu thí nghiệm được xử lý và phân tích<br /> theo chương trình IRRISTAT ver. 5.0, chương<br /> trình Selection Index ver 1.0 và chương trình phần<br /> mềm Microsoft Excel, phần mềm NTSYS.<br /> <br /> III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> 3.1. Kết quả nghiên cứu, thu thập, đánh giá và tạo vật liệu khởi đầu<br /> Bảng 1. Kết quả thu thập và đánh giá tập đoàn giống lúa chịu hạn năm 2012<br /> TT<br /> 1<br /> <br /> Tên đơn vị<br /> <br /> Số lượng dòng, giống<br /> <br /> Ghi chú<br /> <br /> Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm<br /> <br /> 230<br /> <br /> - Hải Dương<br /> <br /> 34<br /> <br /> - Hà Nội<br /> <br /> 196<br /> <br /> 2<br /> <br /> Viện KHKT Nông nghiệp miền Nam<br /> <br /> 51<br /> <br /> Đánh giá tại Trảng Bàng, Tây Ninh<br /> <br /> 3<br /> <br /> Viện KHKT Nông Lâm nghiệp miền núi phía Bắc<br /> <br /> 11<br /> <br /> Đánh giá tại Phú Thọ<br /> <br /> 4<br /> <br /> Viện Nghiên cứu Lúa, ĐHNN Hà Nội<br /> <br /> 51<br /> <br /> Đánh giá tại Gia Lâm (điều kiện nhân tạo)<br /> <br /> Tổng cộng<br /> <br /> Việc đánh giá tập đoàn giống lúa chịu hạn<br /> được thực hiện ở điều kiện tự nhiên và nhân tạo.<br /> Năm 2012, Viện Cây lương thực và Cây thực<br /> phẩm đã thu thập và đánh giá 230 dòng giống<br /> lúa, trong đó có 135 giống được thu thập từ Viện<br /> <br /> Đánh giá tại Hòa Bình (điều kiện tự nhiên),<br /> Hà Nội và Hải Dương (điều kiện nhân tạo)<br /> <br /> 343<br /> <br /> Nghiên cứu Lúa Quốc tế, số còn lại được thu<br /> thập từ các địa phương trong nước. Phân loại sơ<br /> bộ theo tính trạng chiều cao cây và thời gian sinh<br /> trưởng của giống nhận thấy, có 20 giống thuộc<br /> loại hình thấp cây, 49 giống thuộc nhóm trung<br /> 267<br /> <br /> VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br /> <br /> ngày, 67 giống thuộc nhóm dài ngày, giống còn<br /> lại thuộc nhóm ngắn ngày. Kết quả tương tự, 51<br /> giống đã được thu thập và đánh giá tại Viện<br /> KHKT Nông nghiệp miền Nam, 11 giống tại<br /> Viện KHKT Nông Lâm nghiệp miền núi phía<br /> Bắc và 51 giống tại Viện Nghiên cứu Lúa -<br /> <br /> ĐHNN Hà Nội. Đa số các dòng giống đều có một<br /> số đặc tính tốt về khả năng chịu hạn, nhiễm nhẹ<br /> bệnh đạo ôn và chất lượng cơm tốt. Theo chúng<br /> tôi, có thể sử dụng các dòng giống nêu trên làm<br /> vật liệu khởi đầu để phục vụ cho công tác chọn<br /> tạo giống lúa chịu hạn.<br /> <br /> 3.2. Sử dụng chỉ thị phân tử SSR đánh giá đa hình ADN và phát hiện nguồn gen lúa chịu hạn<br /> <br /> Hình 1. Sơ đồ hình cây mối quan hệ di truyền của dòng/giống lúa chịu hạn<br /> Phân tích, đánh giá đa hình ADN và phát<br /> hiện gen lúa chịu hạn được thực hiện tại Viện Di<br /> truyền Nông nghiệp. 6 chỉ thị phân tử SSR gồm<br /> các mồi RM7, RM14, RM84, RM117, RM135,<br /> RM201, RM220, RM232 và RM241 đã được sử<br /> dụng để đánh giá và phát hiện gen chịu hạn của<br /> 192 mẫu giống lúa. Các chỉ thị phân tử SSR trên<br /> được xác định là những chỉ thị phân tử liên kết<br /> với QTL/gen chịu hạn và có kích thước từ 18 - 30<br /> nucleotide. Kết quả đánh giá đa dạng di truyền<br /> cho thấy, có 23 loại alen khác nhau được phát<br /> hiện ở 192 mẫu giống lúa với các hệ số tương<br /> đồng di truyền khác nhau. Theo đó, đã xây dựng<br /> 268<br /> <br /> được sơ đồ hình cây và phân loại bước đầu các<br /> giống lúa nghiên cứu thành 4 nhóm:<br /> - Nhóm I: Gồm 80 giống với hệ số tương<br /> đồng di truyền dao động từ 0,73 đến 1,00. Có 6<br /> nhóm nhỏ được hình thành tại hệ số tương đồng<br /> di truyền 0,82 gồm:<br /> + Phân nhóm I.1: 15 giống gồm C1, C5,C8,<br /> C9, C11,C20, C21, C26, C27, C34, C52, C62,<br /> C69, C97 và C158. Phân nhóm này có hệ số di<br /> truyền từ 0,83 đến 1,00.<br /> + Phân nhóm I.2: Có 41 giống với hệ số<br /> di truyền từ 0,84 đến 1,00. Trong đó, 21<br /> <br /> Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất<br /> <br /> giống gồm : 88, 126, 131, 132, 133, 134,<br /> 138, 139, 140, 148, 159,166, 167, 171, 176,<br /> 178, 179, 186, 187, 188 và LC93-1 có hệ số<br /> tương đồng di truyền là 1,00. Điều đó có<br /> nghĩa, 21 giống nêu trên giống nhau hoàn<br /> toàn về mặt di truyền.<br /> + Phân nhóm I.3: Có 7 giống gồm ĐC01, 90,<br /> 93, 102, 110, 149, 174 với hệ số di truyền từ 0,84<br /> đến 1,00.<br /> + Phân nhóm I.4 : có 6 giống gồm 7, 114,<br /> 136, 142, 156, 185 với hệ số di truyền từ 0,87<br /> đến 1,0.<br /> + Phân nhóm I.5: Có 6 giống gồm 10, 74,<br /> 103, 106, 108 và 117 với hệ số di truyền từ 0,84<br /> đến 1,0.<br /> + Phân nhóm I.6: Có 5 giống gồm 2, 37, 43,<br /> 59 và 68<br /> <br /> + Nhóm II: 10 giống với hệ số di truyền từ<br /> 0,75 đến 1,00. Trong phân nhóm này có các<br /> giống 6, 39, 45, 47, 48, 50, 55, 65, 122 và 125.<br /> + Nhóm III: 7 giống gồm 14, 15, 61, 78, 82,<br /> 129 và 130 với hệ số di truyền từ 0,75 đến 1,00.<br /> + Nhóm IV: Gồm giống số 4, 7 và 99 với hệ<br /> số di truyền từ 0,78 đến 1,00.<br /> Phân tích sơ đồ hình cây chúng tôi nhận<br /> thấy, dòng số 88, 126, 131, 132, 133, 134, 138,<br /> 139, 140, 148, 159,166, 167, 171,176, 178,<br /> 179, 186, 187 và 188 có hệ số tương đồng di<br /> truyền cao, chứa các alen chịu hạn tương tự<br /> như giống LC93-1, đồng thời là vật liệu khởi<br /> đầu tốt để phục vụ công tác chọn tạo giống lúa<br /> chịu hạn mới.<br /> <br /> 3.3. Kết quả chọn lọc dòng chịu hạn cho vùng đất cạn và vùng đất khó khăn về nước<br /> 3.3.1. Kết quả chọn lọc dòng chịu hạn cho vùng đất cạn<br /> Bảng 2. Kết quả chọn lọc một số dòng chịu hạn điển hình cho vùng đất cạn năm 2012<br /> (điều kiện hạn hoàn toàn nhờ nước trời tại Viện CLT và CTP)<br /> Tên tổ hợp<br /> <br /> Số dòng<br /> đánh giá<br /> <br /> Số cá thể<br /> TGST (ngày)<br /> chọn<br /> Vụ Xuân Vụ Mùa<br /> được<br /> <br /> Cao<br /> cây<br /> (cm)<br /> <br /> Dạng<br /> cây<br /> <br /> Độ thoát<br /> cổ bông<br /> (điểm)<br /> <br /> Độ cuốn<br /> lá (điểm)<br /> <br /> Độ tàn lá<br /> (điểm)<br /> <br /> Khả năng<br /> chịu hạn<br /> (điểm)<br /> <br /> Vgọn<br /> <br /> 1-3<br /> <br /> 3-7<br /> <br /> 3-5<br /> <br /> 3-5<br /> <br /> CH7/P1<br /> <br /> 14<br /> <br /> 22<br /> <br /> 150-155 105-110 100-105<br /> <br /> LC93-1/P6<br /> <br /> 10<br /> <br /> 56<br /> <br /> 155-160 110-115<br /> <br /> 90-100<br /> <br /> Vxoè<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1-5<br /> <br /> 3-5<br /> <br /> 1-3<br /> <br /> LC93-1/P1<br /> <br /> 6<br /> <br /> 41<br /> <br /> 150-155 105-110<br /> <br /> 95-100<br /> <br /> Vgọn<br /> <br /> 3<br /> <br /> 1-3<br /> <br /> 3-5<br /> <br /> 1-3<br /> <br /> LC93-3/P1<br /> <br /> 9<br /> <br /> 17<br /> <br /> 150-155 105-110<br /> <br /> 95-100<br /> <br /> Vgọn<br /> <br /> 1<br /> <br /> 3-5<br /> <br /> 3-5<br /> <br /> 3-5<br /> <br /> LC93-4/P6<br /> <br /> 9<br /> <br /> 33<br /> <br /> 155-165 110-115<br /> <br /> 90-100<br /> <br /> Vgọn<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1-3<br /> <br /> 3-5<br /> <br /> 1-3<br /> <br /> C22/KD<br /> <br /> 10<br /> <br /> 42<br /> <br /> 160-165 115-120<br /> <br /> 70-75<br /> <br /> Vgọn<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1-3<br /> <br /> 3-5<br /> <br /> 1-3<br /> <br /> LC22-6/Q5<br /> <br /> 5<br /> <br /> 18<br /> <br /> 145-150 100-105 100-105<br /> <br /> Vgọn<br /> <br /> 3<br /> <br /> 1-3<br /> <br /> 1-3<br /> <br /> 3-5<br /> <br /> CHTL/P6<br /> <br /> 10<br /> <br /> 26<br /> <br /> 150-155 105-110<br /> <br /> Vgọn<br /> <br /> 3<br /> <br /> 3-7<br /> <br /> 5-7<br /> <br /> 5-9<br /> <br /> 95-105<br /> <br /> Năm 2012 đã chọn lọc được 1645 dòng chịu<br /> hạn cho vùng đất cạn nhờ nước trời tại Viện Cây<br /> lương thực và Cây thực phẩm, Viện KHKT<br /> Nông nghiệp miền Nam và Viện KHKT Nông<br /> Lâm nghiệp miền núi phía Bắc. Số liệu bảng 2<br /> cho thấy, hầu hết các dòng chọn lọc có thời gian<br /> sinh trưởng ngắn, cao cây trung bình, kiểu hình<br /> cây gọn và có độ thoát cổ bông từ khá đến tốt.<br /> Một số tổ hợp có khả năng chịu hạn khá đến tốt<br /> (điểm 1 -3) như LC93-4/P6, C22/KD, LC93-1/P6<br /> và LC93-1/P1. Đây là những tổ hợp triển vọng,<br /> đồng thời đáp ứng được mục tiêu chọn giống và<br /> được chọn lọc với số lượng cá thể nhiều hơn.<br /> Một số tổ hợp lai có khả năng chịu hạn kém hơn<br /> nhưng có các đặc điểm tốt như khả năng chống<br /> <br /> chịu sâu bệnh, kiểu hình cây, tiềm năng năng suất<br /> cũng được tiếp tục chọn lọc và duy trì đánh giá ở<br /> các thế hệ sau.<br /> 3.3.2. Kết quả chọn lọc dòng chịu hạn cho vùng<br /> đất khó khăn về nước<br /> Kết quả chọn lọc dòng chịu hạn cho vùng khó<br /> khăn về nước tại Bắc Giang và Hòa Bình cho thấy<br /> (bảng 3), các dòng chọn lọc thuộc tổ hợp LC931/KD18, LC93-2/Q5, LC93-3/AC10, LC22-14/Q5,<br /> LC22-7/KD18,<br /> LCTQ/P6,<br /> LCTQ/Q5,<br /> LCTN/KD18, CL3/Nsic112 và LCTQ/AC10 có<br /> thời gian sinh trưởng ngắn (< 115 ngày ở vụ mùa),<br /> độ thoát cổ bông, độ cuốn của lá, độ tàn của lá và<br /> khả năng chịu hạn tốt (điểm 1 - 3).<br /> 269<br /> <br /> VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br /> <br /> Bảng 3. Kết quả chọn lọc một số dòng chịu hạn điển hình cho vùng khó khăn về nước<br /> tại Bắc Giang và Hòa Bình, năm 2012<br /> TT<br /> <br /> Tên tổ hợp<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> 9<br /> 10<br /> 11<br /> 12<br /> <br /> LC93-1/PC6<br /> LC93-1/KD18<br /> LC93-2/Q5<br /> LC93-3/AC10<br /> LC93-4/P6<br /> LC22-14/Q5<br /> LC22-7/Q5<br /> LC22-7/KD18<br /> LCTQ/P6<br /> LCTN/KD18<br /> CL3/Nsic112<br /> LCTQ/AC10<br /> <br /> Số<br /> dòng<br /> đánh<br /> giá<br /> 5<br /> 3<br /> 6<br /> 8<br /> 3<br /> 3<br /> 3<br /> 4<br /> 2<br /> 8<br /> 11<br /> 35<br /> <br /> Số cá<br /> thể<br /> chọn<br /> được<br /> 10<br /> 15<br /> 37<br /> 43<br /> 3<br /> 14<br /> 13<br /> 15<br /> 10<br /> 30<br /> 36<br /> 99<br /> <br /> TGST (ngày)<br /> Vụ Xuân<br /> <br /> Vụ Mùa<br /> <br /> CCC<br /> (cm)<br /> <br /> 160-170<br /> 155-165<br /> 145-155<br /> 150-155<br /> 150-160<br /> 145-150<br /> 150-160<br /> 150-160<br /> 145-150<br /> 145-150<br /> 145-150<br /> 145-155<br /> <br /> 115-130<br /> 110-120<br /> 105-115<br /> 110-115<br /> 110-120<br /> 105-110<br /> 110-120<br /> 110-120<br /> 105-110<br /> 105-110<br /> 105-110<br /> 100-115<br /> <br /> 110-125<br /> 110-120<br /> 120-125<br /> 95-125<br /> 110-120<br /> 115-125<br /> 95-105<br /> 90-100<br /> 120-130<br /> 105-110<br /> 105-110<br /> 115-125<br /> <br /> 3.4. Kết quả đánh giá các dòng thuần triển vọng<br /> 3.4.1. Kết quả đánh giá tính chịu hạn của các<br /> dòng thuần triển vọng<br /> Xác định tỷ lệ nảy mầm của hạt bởi KCLO3 là<br /> một trong những phương pháp đánh giá gián tiếp<br /> tính chịu hạn ở lúa. Tính chịu hạn liên quan đến khả<br /> năng giữ nước của nguyên sinh chất tế bào, nồng độ<br /> dịch bào và chức năng của màng tế bào. Theo đó,<br /> <br /> KN chịu<br /> hạn<br /> (điểm)<br /> 3-5<br /> 1-3<br /> 1-3<br /> 1-3<br /> 5-7<br /> 1-3<br /> 3-5<br /> 1-3<br /> 1-3<br /> 1-3<br /> 1-3<br /> 1-3<br /> <br /> Đặc điểm chính<br /> Bông to, hạt nhỏ dài, lá dày, đẻ trung bình<br /> Cao trung bình, lá dầy, bông to, hạt nhỏ vàng<br /> Cao cây, lá dầy,hạt bầu, đẻ nhánh khoẻ<br /> Hạt thon, hạt chắc cao, bông to,đẻ khá, lá dầy<br /> Bông to, lá to sạch bệnh, hạt to dài<br /> Cao cây, lá to dầy, bông ngắn, hạt bầu<br /> Thấp cây, lá nhỏ, bông to, hạt nhỏ dài<br /> Cây thấp, lá mỏng, bông to hạt thon<br /> Hạt thon nhỏ, dạng cây đẹp<br /> Thấp cây, bông dài, hạt dài, lá nhỏ dầy<br /> Bông to, hạt xếp xít, lá dài, cứng cây<br /> Cao trung bình, bông to, hạt thon dài, lá dài<br /> <br /> nước sẽ chuyển dịch từ nơi thế nước cao đến nơi<br /> thế nước thấp. Trong thí nghiệm này, chúng tôi đã<br /> sử dụng KCLO3 với nồng độ 3% để xác định tỷ lệ<br /> nảy mầm của105 mẫu giống, 30 mẫu dòng và 01<br /> giống đối chứng CH207. Kết quả cho thấy, 51/135<br /> mẫu dòng giống có tỷ lệ hạt nảy mầm lớn hơn 80%<br /> và tương đương giống lúa CH207; 84/135 mẫu<br /> dòng giống có tỷ lệ nảy mầm của hạt nhỏ hơn 80%<br /> (bảng 4).<br /> <br /> Bảng 4. Khả năng chịu hạn của một số dòng, giống lúa được xử lý bởi KCLO3, nồng độ 3%<br /> (Nguồn: Viện Nghiên cứu Lúa, Đại học Nông nghiệp Hà Nội, 2012)<br /> TT<br /> <br /> Tỷ lệ hạt nảy mầm (%)<br /> <br /> Số lượng<br /> <br /> Các dòng điển hình<br /> <br /> 1<br /> <br /> 80-100<br /> <br /> 51<br /> <br /> 455-1, 455-2, 457-1, 457-2, 460-1, 460-2, 462-1,462-2, 467-1, 467-2, 470-1,<br /> 497-1, 498-1, 498-2, D5-1, D9-2<br /> <br /> 2<br /> <br /> 50-79<br /> <br /> 49<br /> <br /> 456-1, 456-2, 458, 459-1, 496-2, 496-3,499, 500-1, 500-2, D3-1,D5-3, D5-4,<br /> D8-1, D8-3, D8-5, D9-2, D9-4<br /> <br /> 3<br /> <br /> 25-49<br /> <br /> 26<br /> <br /> 463-1, 475-1, 477-1, 478-1, 479-1, 479-2, 493-1, 493-2, D2-2, D2-3, D4-1, D71, D10-1, D10-3, D8-2, D9-3<br /> <br /> 4<br /> <br /> < 25% và không nảy mầm<br /> <br /> 9<br /> <br /> 463-2, 480-1, 480-2, D1-1, D2-1, D6-1, D6-2, D10-2<br /> <br /> 3.4.2. Khả năng chống chịu sâu bệnh hại<br /> Nguồn vi khuẩn Xanthomonas oryzae thuộc<br /> nhóm I và nhóm 09118-1 được dùng để lây<br /> nhiễm cho các dòng giống lúa. Các nhóm có độc<br /> tính tương tự nhau và cao nhất khi thử nhân<br /> truyền, được duy trì để phục vụ công tác nghiên<br /> cứu hàng năm tại Viện Cây lương thực và CTP.<br /> Bằng phương pháp cắt và lây nhiễm đầu lá lúa<br /> (1 - 2cm) của 46 dòng/giống ở giai đoạn lúa đứng<br /> cái làm đòng chúng tôi thu được một số kết quả<br /> tại bảng 5. Trong đó, giống LCH33 và LCH37 có<br /> biểu hiện nhiễm vừa với bệnh bạc lá tại Viện Cây<br /> lương thực và CTP.<br /> 270<br /> <br /> Bảng 5. Phản ứng của các dòng, giống lúa với<br /> bệnh bạc lá (Xanthomonas oryzae)<br /> tại Viện Cây lương thực và CTP năm 2012<br /> TT<br /> <br /> Dòng/giống<br /> <br /> Cấp bệnh<br /> <br /> Mức kháng<br /> <br /> 5<br /> <br /> NN<br /> <br /> 1<br /> <br /> LTH34<br /> <br /> 2<br /> <br /> HT1<br /> <br /> 7<br /> <br /> NN<br /> <br /> 3<br /> <br /> LTh31<br /> <br /> 7<br /> <br /> NN<br /> <br /> 4<br /> <br /> LCH33<br /> <br /> 5<br /> <br /> NV<br /> <br /> 5<br /> <br /> LTH29<br /> <br /> 3<br /> <br /> KV<br /> <br /> 6<br /> <br /> LCH37<br /> <br /> 5<br /> <br /> NV<br /> <br /> 7<br /> <br /> LCH61<br /> <br /> 5<br /> <br /> NV<br /> <br /> Nguồn: Bộ môn BVTV, Viện Cây lương thực và CTP.<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2