intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu chuyển gen kháng sâu cryiab vào cây cà chua bằng phương pháp sử dụng vi khuẩn Agrobacterium tumefaciens

Chia sẻ: NI NI | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

139
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của nghiên cứu này là chuyển gen kháng sâu cryIAb vào cây cà chua (Lycopersicon esculentum Mill.) bằng phương pháp sử dụng vi khuẩn Agrobacterium. Kháng sinh Kanamycin được dùng như một chất chọn lọc. Chủng Agrobacterium tumefaciens EHA105 mang plasmid CAMBIA2301cryIAb chứa gen kháng kanamycin (nptII), gen GusA và gen kháng sâu cryIAb.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu chuyển gen kháng sâu cryiab vào cây cà chua bằng phương pháp sử dụng vi khuẩn Agrobacterium tumefaciens

TẠP CHÍ SINH HỌC, 2012, 34(3SE): 205-211<br /> <br /> NGHIÊN CỨU CHUYỂN GEN KHÁNG SÂU cryIAb VÀO CÂY CÀ CHUA<br /> (Lycopersicon esculentum Mill.) BẰNG PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG VI KHUẨN<br /> Agrobacterium tumefaciens<br /> Lê Tấn Đức1*, Phạm Đức Trí1, Nguyễn Hữu Hổ1, Hà Trần Minh Dũng1, Dương Thị Ngọc Thi2<br /> (1)<br /> <br /> Viện Sinh học nhiệt đới, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, (*)tanduc2007@gmail.com<br /> (2)<br /> Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Nông nghiệp công nghệ cao tp Hồ Chí Minh<br /> <br /> TÓM TẮT: Mục đích của nghiên cứu này là chuyển gen kháng sâu cryIAb vào cây cà chua (Lycopersicon<br /> esculentum Mill.) bằng phương pháp sử dụng vi khuẩn Agrobacterium. Kháng sinh Kanamycin được dùng<br /> như một chất chọn lọc. Chủng Agrobacterium tumefaciens EHA105 mang plasmid CAMBIA2301cryIAb<br /> chứa gen kháng kanamycin (nptII), gen GusA và gen kháng sâu cryIAb. Chúng tôi nghiên cứu một vài yếu<br /> tố ảnh hưởng đến khả năng chuyển gen cà chua như nồng độ của vi khuẩn Agrobacterium tumefaciens và<br /> nồng độ acetosyringone trong quá trình xâm nhiễm. Để phục vụ cho việc chuyển gen, lá mầm 10 ngày tuổi<br /> được dùng làm nguyên liệu. Sau 2 ngày xử lí chuyển gen lá mầm được rửa và cấy trên môi trường tái sinh<br /> MS có chứa chất sinh trưởng IAA (0,5 mg/l), BA (2 mg/l), chất chọn lọc kanamycin (100 mg/l) và 500<br /> mg/l kháng sinh cefotaxime để diệt vi khuẩn. Sau vài tuần chọn lọc trong môi trường trên, các chồi kháng<br /> chất chọn lọc kanamycin sẽ được chuyển sang môi trường MS để phát triển và tạo rễ. Sự biểu hiện của<br /> gen GusA được kiểm tra bởi chất chỉ thị X-Glu. Sự hiện diện của gen nptII và gen cryIAb trong cây cà<br /> chua giả định chuyển gen đã được khẳng định bằng kỹ thuật PCR. Sự biểu hiện của độc tố tạo bởi gen<br /> kháng sâu cryIAb trong lá cây cà chua giả định chuyển gen đã được kiểm tra bởi Kit Quickstix strip của<br /> công ty Envirologix (Mỹ).<br /> Từ khóa: Agrobacterium tumefaciens, Lycopersicon esculentum, chuyển gen, plasmid, lá mầm, gen cryIA,<br /> PCR.<br /> MỞ ĐẦU<br /> <br /> Cà chua là một loại rau ăn quả được trồng<br /> rất phổ biến ở nhiều nước. Đây là loại rau quả<br /> được ưa thích vì phẩm chất ngon và dễ chế biến.<br /> Tính đa dụng và nhu cầu tiêu thụ cà chua tươi<br /> ngày càng lớn đã thúc đẩy sự phát triển cây cà<br /> chua như một trong những loại cây trồng chính.<br /> Ngoài ra, trồng cà chua đã mang lại hiệu quả<br /> kinh tế khá cao.<br /> Ở Việt Nam, việc phát triển trồng cà chua<br /> còn có ý nghĩa quan trọng về mặt luân canh,<br /> tăng vụ và tăng năng suất trên đơn vị diện tích,<br /> do đó cà chua là loại rau quả được khuyến khích<br /> phát triển. Tuy nhiên, cà chua thường bị hại bởi<br /> sâu ăn lá, đục quả (Heliothis armigera và<br /> Spodoptera litura). Một số loại thuốc hóa học<br /> bảo vệ thực vật được áp dụng vào các giai đoạn<br /> khác nhau của cà chua để bảo vệ cây trồng<br /> chống lại dịch hại. Tuy nhiên, dư lượng chất<br /> hóa học của các loại thuốc này có thể tác hại<br /> đến người tiêu dùng.<br /> Có nhiều báo cáo về nghiên cứu chuyển<br /> gen trên cây cà chua như các tác giả Cortina et<br /> al. (2004) [2], Park et al. (2003) [11], Sarker et<br /> <br /> al. (2009) [12]. Trong những nghiên cứu này, lá<br /> mầm và lá thật được dùng làm nguyên liệu cho<br /> việc chuyển gen cà chua thông qua vi khuẩn<br /> Agrobacterium tumefaciens. Theo hướng nghiên<br /> cứu này, chúng tôi tiến hành chuyển gen kháng<br /> sâu cryIAb vào cây cà chua (Lycopersicon<br /> esculentum Mill.) với hy vọng sự biểu hiện của<br /> gen chuyển cryIA sẽ có tác dụng góp phần làm<br /> giảm tác hại của sâu hại cà chua.<br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> <br /> Vật liệu<br /> Sử dụng giống cà chua vô hạn TN386,<br /> TN148 của Công ty Trang Nông và giống Hồng<br /> Châu của Công ty Sygenta.<br /> Phương pháp<br /> Môi trường nuôi cấy mô và điều kiện nuôi cấy<br /> Môi trường gieo hạt là 1/2MS [10] không<br /> chất điều hòa sinh trưởng.<br /> Môi trường tiền tái sinh là MS với vitamin<br /> B5 [7] có các chất điều hòa sinh trưởng 0,1 mg/l<br /> NAA, 1 mg/l BA.<br /> Môi trường tái sinh chồi từ lá mầm là MS với<br /> 205<br /> <br /> Le Tan Duc, Pham Duc Tri, Nguyen Huu Ho, Ha Tran Minh Dung, Duong Thi Ngoc Thi<br /> <br /> vitamin B5 có bổ sung các chất điều hòa sinh<br /> trưởng 1 mg/l IAA, 2 mg/l BA.<br /> Môi trường chọn lọc như môi trường tái<br /> sinh có 100 mg/L kanamycin và 500 mg/l<br /> cefotaxime.<br /> Môi trường ra rễ là MS.<br /> Điều kiện nuôi cấy trong 9 giờ chiếu<br /> sáng/ngày, nhiệt độ 25-28oC.<br /> Dòng vi khuẩn, môi trường và điều kiện<br /> nuôi cấy<br /> Sử dụng dòng vi khuẩn Agrobacterium<br /> tumefaciens EHA 105 mang plasmid<br /> pCAMBIA2301 chứa gen cryIAb, gen gusA (có<br /> intron, promoter CaMV35S) và gen nptII (kháng<br /> kanamycin) với promoter CaMV35S. Môi trường<br /> giữ giống vi khuẩn là môi trường LB có 50 mg/l<br /> kanamycin. Để nhân giống cho nghiên cứu<br /> chuyển gen, vi khuẩn được nuôi lắc qua đêm<br /> trong môi trường AB [3] cũng có nồng độ<br /> kanamycin như trên và 50 mg/l rifamycin. Nhiệt<br /> độ nuôi cấy ở 28oC.<br /> Nghiên cứu ảnh hưởng của dịch nuôi vi khuẩn<br /> Agrobacterium tumefaciens với các nồng độ<br /> khác nhau đến khả năng chuyển gen<br /> Sử dụng dịch vi khuẩn Agrobacterium<br /> tumefaciens với nồng độ OD ở bước sóng 600<br /> nm là 0,5; 1 và 1,5 trong quá trình chuyển gen<br /> với giống cà chua TN386. Sau 4 ngày xử lí<br /> chuyển gen, các mẫu lá mầm được nhuộm với<br /> dung dịch X-Gluc để kiểm tra khả năng chuyển<br /> gen thông qua biểu hiện của gen gusA.<br /> Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ<br /> acetosyringone trong dịch nuôi vi khuẩn<br /> Agrobacterium tumefaciens đến khả năng<br /> chuyển gen<br /> Để nâng cao tần số chuyển gen<br /> acetosyringone được sử dụng với các nồng độ 50,<br /> 100 và 150 µM trong quá trình chuyển gen với<br /> giống cà chua TN386. Sau 4 ngày xử lí chuyển<br /> gen các mẫu lá mầm được nhuộm với dung dịch<br /> X-Gluc để kiểm tra khả năng chuyển gen.<br /> Quy trình chuyển gen<br /> Các mẫu lá mầm 10 ngày tuổi từ cây in vitro<br /> được sử dụng làm vật liệu chuyển gen.<br /> Các bước chuyển gen: 1. Nuôi cấy lá mầm<br /> trên môi trường MS có 0,1 mg/l NAA và 1 mg/l<br /> 206<br /> <br /> BA trong thời gian 2 ngày; 2. Gây nhiễm các<br /> mẫu lá mầm với vi khuẩn trong thời gian 20<br /> phút; vớt mẫu ra, thấm bớt dịch vi khuẩn thừa<br /> bằng giấy lọc; 3. Nuôi chung mẫu lá mầm với vi<br /> khuẩn trong 2 ngày; sử dụng môi trường như<br /> trên nhưng có 100 µM acetosyringone; 4. Rửa<br /> thật sạch vi khuẩn bằng nước cất và dung dịch<br /> kháng sinh 500 mg/l cefotaxime (kết hợp lắc<br /> nhẹ); 5. Vớt mẫu ra, thấm ráo nước và cấy các<br /> mẫu lá mầm trên môi trường tái sinh có chọn<br /> lọc. Thời gian nuôi 15 ngày/chu kỳ chọn lọc; 6.<br /> Khi xuất hiện chồi tái sinh (cao khoảng 1-2 cm)<br /> cấy truyền sang môi trường MS không chất sinh<br /> trưởng đến khi vươn chồi tạo cây, thời gian nuôi<br /> khoảng 1 tháng.<br /> Kiểm tra cây chuyển gen<br /> Thử GUS [6]: Dùng để kiểm tra sự biểu<br /> hiện của gen chỉ thị gusA mã hóa enzyme βglucoronidase trong mô tế bào thực vật chuyển<br /> gen. Lá mầm sau khi chuyển gen 4 ngày và chồi<br /> con tái sinh được ngâm trong dung dịch X-Gluc<br /> (5-bromo-4-cloro-3-indolyl-β-D-glucuronide) ở<br /> nhiệt độ 37oC trong 20 giờ thì loại bỏ dung dịch<br /> và thay bằng cồn 70% cho đến khi các điểm<br /> xanh xuất hiện rõ ràng.<br /> Phân tích bằng phương pháp sinh học phân<br /> tử PCR: Cây con sau khi tái sinh chọn lọc được<br /> tách chiết DNA nhiễm sắc thể từ lá theo phương<br /> pháp của Dellaporta et al. (1983) [4].<br /> Sự hiện diện của gen nptII và gen cryIAb<br /> được kiểm tra dùng các cặp mồi đặc hiệu. Gen<br /> nptII: Mồi 1 (F): 5’-GCACA ACAGA CAATC 3’, Mồi 2 (R): 5’-CCGCC AAGCT CTTCA - 3’;<br /> chương trình nhiệt: 94C: 5 phút; 35 chu kỳ<br /> (94C: 1 phút, 58C: 1 phút, 72C: 1 phút); 72C:<br /> 5 phút; khuếch đại đoạn DNA 600 bp. Gen<br /> cryIA(b) : Mồi 1 (F): 5’ - TTC CT T GGA CGA<br /> AAT CCC ACC - 3’, Mồi 2 (R): 5’ - GCC AGA<br /> ATT GAA CAC ATG AGC GC - 3’; chương<br /> trình nhiệt: 94C: 4 phút; 35 chu kỳ (94C: 30<br /> giây, 54C: 60 giây, 72C: 1 phút 30 giây); 72C:<br /> 10 phút; khuếch đại đoạn DNA 559 bp.<br /> Kiểm tra biểu hiện của gen cryIAb: Kit của<br /> Công ty Envirologix Quickstix (Hoa Kỳ) được<br /> sử dụng để phát hiện protein độc tố tạo ra bởi<br /> gen cry1Ab trong lá của cây cà chua chuyển<br /> gen. Lá tươi của cây cà chua được nghiền trong<br /> <br /> TẠP CHÍ SINH HỌC, 2012, 34(3SE): 205-211<br /> <br /> tube<br /> 1,5 ml đến khi lá bị vỡ nát cho thêm dung dịch<br /> tách chiết protein được cung cấp bởi công ty.<br /> Tiếp tục nghiền. Que thử được nhúng vào trong<br /> tube khoảng 5 phút sẽ cho kết quả nếu có mặt<br /> của độc tố tạo bởi gen cryIAb sẽ xuất hiện hai<br /> vạch (dương tính) trên que thử nếu chỉ có môt<br /> vạch là âm tính.<br /> Các thí nghiệm được bố trí theo khối hoàn toàn<br /> ngẫu nhiên với 3 lần lặp lại. Phần mềm MSTAT-C<br /> được dùng để phân tích kết quả thí nghiệm.<br /> KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> <br /> Giống cà chua TN 386 được dùng trong thí<br /> nghiệm các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng<br /> chuyển gen. Theo tác giả Abida Yasmeen et al.<br /> (2009) [1] nếu trước khi chuyển gen đặt lá mầm<br /> vào môi trường MS có 0,1 mg/l NAA và 1 mg/l<br /> BA trong thời gian 2 ngày sẽ giúp tăng khả<br /> năng tái sinh và tần số chuyển gen nên trước khi<br /> cho xử lí chuyển gen chúng tôi đặt lá mầm 10<br /> ngày tuổi được dùng làm nguyên liệu và nuôi<br /> cấy trong môi trường này. Lá mầm đã được cắt<br /> ở phần đầu lá và phần cuống lá để tạo vết<br /> thương giúp vi khuẩn Agrobacterium<br /> tumefaciens dễ dàng xâm nhiễm. Khoảng 80%<br /> <br /> lá mầm có phát triển bằng cách phình to ra sau 2<br /> ngày, các lá mầm này được sử dụng làm nguyên<br /> liệu chuyển gen.<br /> Nghiên cứu ảnh hưởng OD600nm của dịch nuôi<br /> vi khuẩn Agrobacterium tumefaciens đến khả<br /> năng chuyển gen<br /> Sau khi lá mầm giống cà chua TN 386<br /> được tạo vết thương và xâm nhiễm bởi vi khuẩn<br /> Agrobacterium<br /> tumefaciens<br /> mang<br /> plasmidCAMBIA2301cryIAb và plasmid này<br /> có mang gen gusA (gen chỉ thị) nên chúng tôi<br /> sử dụng biểu hiện của gen này để đánh giá kết<br /> quả chuyển gen của thí nghiệm. Kết quả sau khi<br /> chuyển gen 4 ngày chúng tôi nhuộm các lá mần<br /> để xem biểu hiện của gen GusA cho thấy mức<br /> độ chuyển gen thông qua biểu hiện của gen<br /> gusA gia tăng hay giảm tùy thuộc nồng độ của<br /> dịch nuôi vi khuẩn phù hợp với miêu tả trước<br /> đây của tác giả Fillatti et al (1987) [5]. Biểu<br /> hiện tạm thời cao nhất của gen gusA (hình 1)<br /> khi OD600nm là 1,0 với tần suất là 40,55%, khi<br /> OD600nm là 0,5 thì biểu hiện của gen gusA cũng<br /> giảm và khi OD600nm tăng là 1,5 thì biểu hiện<br /> của gen gusA cũng không tăng theo chỉ số OD<br /> (bảng 1).<br /> <br /> Hình 1. Biểu hiện của gen gusA trên lá mầm<br /> Bảng 1. Ảnh hưởng của dịch nuôi vi khuẩn Agrobacterium tumefaciens đến khả năng biểu hiện tạm<br /> thời của gen gusA<br /> Số lượng lá mầm xử lí<br /> Số lượng lá mầm biểu<br /> % lá mầm biểu hiện<br /> OD600nm<br /> chuyển gen<br /> hiện gen gusA<br /> gen gusA<br /> b*<br /> 0,5<br /> 30<br /> 6<br /> 19,17  6,29<br /> a<br /> 1,0<br /> 30<br /> 12<br /> 40,56  10,05<br /> 1,5<br /> <br /> 30<br /> <br /> 8<br /> <br /> 26,67  2,89<br /> <br /> ab<br /> <br /> 207<br /> <br /> Le Tan Duc, Pham Duc Tri, Nguyen Huu Ho, Ha Tran Minh Dung, Duong Thi Ngoc Thi<br /> * Các số trung bình trong các cột với các mẫu tự khác nhau thì khác biệt có nghĩa với p = 0,05.<br /> <br /> Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ<br /> acetosyringone trong dịch nuôi vi khuẩn<br /> Agrobacterium tumefaciens đến khả năng<br /> chuyển gen<br /> Sự có mặt của acetosyringone làm tăng khả<br /> năng chuyển gen trên nhiều loại cây trồng trong<br /> đó có cà chua. Vì vậy, acetosyringone đã được<br /> <br /> cho vào trong giai đoạn xử lý ngâm dung dịch<br /> vi khuẩn Agrobacterium tumefaciens với lá<br /> mầm của giống cà chua TN386 ở các nồng độ<br /> 50, 100 và 150 µM. Kết quả cho thấy khi nồng<br /> độ acetosyringone 100 µM sẽ cho tần số chuyển<br /> gen cao nhất và khi tăng lên 150 µM sẽ làm<br /> giảm tần số chuyển gen (bảng 2).<br /> <br /> Bảng 2. Ảnh hưởng của nồng độ acetosyringone đến khả năng biểu hiện tạm thời của gen gusA<br /> <br /> 50<br /> <br /> Số lượng lá mầm<br /> xử lí chuyển gen<br /> 25<br /> <br /> Số lượng lá mầm biểu<br /> hiện gen gusA<br /> 6<br /> <br /> % lá mầm biểu<br /> hiện gen gusA<br /> b*<br /> 24,07  1,61<br /> <br /> 100<br /> <br /> 25<br /> <br /> 9<br /> <br /> 36,11  2,41<br /> <br /> 150<br /> <br /> 25<br /> <br /> 4<br /> <br /> 15,74  5,61<br /> <br /> Nồng độ Acetosyringone<br /> <br /> a<br /> <br /> b<br /> <br /> * Các số trung bình trong các cột với các mẫu tự khác nhau thì khác biệt có nghĩa với p = 0,01.<br /> <br /> Hình 2. Biểu hiện của gen gusA<br /> trên chồi cà chua<br /> Nghiên cứu chuyển gen<br /> Lá mầm của các giống cà chua TN 386,<br /> 148 và Hồng Châu sau khi xử lí chuyển gen<br /> được đặt vào môi trường tái sinh chồi có bổ<br /> sung chất chọn lọc 100 mg/l kanamycin, kết quả<br /> sau hai tuần một số lá mầm có mô sẹo phát triển<br /> và tái sinh chồi sau 4-6 tuần trong khi các lá<br /> mầm đối chứng (không xử lí chuyển gen) hoàn<br /> toàn không phát triển mô sẹo và chồi sau 4 tuần<br /> trong môi trường chọn lọc. Các chồi đã tái sinh<br /> trên môi trường chọn lọc được chọn ngẫu nhiên<br /> để kiểm tra biểu hiện của gen gusA đồng thời<br /> quan sát trên chồi không chuyển gen. Kết quả<br /> <br /> 208<br /> <br /> Hình 3. Tái sinh chồi cà chua<br /> trên môi trường chọn lọc<br /> cho thấy, khoảng 60% mẫu chồi giả định<br /> chuyển gen được kiểm tra gen gusA có những<br /> đốm xanh chàm ở những mức độ đậm nhạt khác<br /> nhau cho thấy, việc biểu hiện của gen gusA<br /> (hình 2) không đồng nhất trong các chồi chuyển<br /> gen, trong khi đó, các mẫu không chuyển gen<br /> thì không có vệt xanh nào. Đồng thời, tần số<br /> chuyển gen dựa trên khả năng tái sinh trong môi<br /> trường chọn lọc 100 mg/l kanamycin cho thấy<br /> rất phụ thuộc vào giống, các giống TN 386 và<br /> TN148 khả năng tái sinh chồi tạo dòng kháng<br /> kanamycin (hình 3) là 5,22% và 4,11% theo thứ<br /> tự, riêng với Hồng Châu, tỷ lệ tái sinh khá thấp<br /> 2,45% (bảng 3). Các chồi kháng kanamycin và<br /> <br /> TẠP CHÍ SINH HỌC, 2012, 34(3SE): 205-211<br /> <br /> có biểu hiện gen gusA được cấy chuyền vào môi trường MS để chồi phát triển thành cây và ra rễ.<br /> Bảng 3. Tần số chuyển gen của lá mầm thông qua vi khuẩn Agrobacterium tumefaciens ở một số<br /> giống cà chua<br /> Giống<br /> cà chua<br /> TN 386<br /> <br /> Số lượng lá mầm<br /> xử lí chuyển gen<br /> 350<br /> <br /> Số lượng chồi tái sinh<br /> trên môi trường chọn lọc<br /> 18<br /> <br /> Phần trăm chồi tái sinh trên<br /> môi trường chọn lọc (%)<br /> a*<br /> 5,22  0,69<br /> <br /> TN148<br /> <br /> 350<br /> <br /> 14<br /> <br /> 4,11  0,84<br /> <br /> ab<br /> <br /> b<br /> Hồng Châu<br /> 250<br /> 6<br /> 2,45  0,43<br /> * Các số trung bình trong các cột với các mẫu tự khác nhau thì khác biệt có nghĩa với p = 0,01.<br /> <br /> Phân tích PCR các gen nptII và cryIAb<br /> Các dòng chồi tái sinh và phát triển tốt trên<br /> môi trường tái sinh có chất chọn lọc kanamycin<br /> được tách chiết nhiễm sắc thể để kiểm tra sự<br /> hiện diện của gen chuyển bằng phản ứng PCR.<br /> <br /> Hình 4. PCR gen cryIAb dương tính với băng<br /> DNA 559 bp. M. Thang DNA chuẩn 1 kb; PC.<br /> ĐC dương (plasmid); 3. NC âm (cây không<br /> chuyển gen); 1, 2, 3, 4, 5. Cây chuyển gen.<br /> Kiểm tra biểu hiện của gen cryIAb<br /> Chọn một ít dòng cây cà chua giả định<br /> chuyển gen phát triển tốt trên môi trường chọn<br /> lọc 100 mg/l kanamycin để kiểm tra biểu hiện<br /> của gen cryIAb thông qua bộ Kit của Công ty<br /> Envirologix Quickstix (Mỹ) bằng cách phát<br /> hiện protein độc tố tạo ra bởi gen cry1Ab trong<br /> lá của cây cà chua chuyển gen. Lá của cây giả<br /> định chuyển gen và đối chứng được nghiền<br /> trong dung dịch tách chiết protein, que thử được<br /> nhúng vào trong tube khoảng 5 phút cho kết quả<br /> sự có mặt của độc tố Bt (Bacillus thuringiensis)<br /> đã được khẳng định bằng sự xuất hiện hai vạch<br /> (dương tính) trên que thử cây cà chua chuyển<br /> <br /> Kết quả PCR các gen cryIAb và nptII với các<br /> cặp mồi đặc hiệu cho thấy có sự hiện diện của<br /> các băng DNA được khuếch đại tương ứng là<br /> 559 bp (hình 4) và 600 bp (hình 5) trong các<br /> dòng cà chua giả định chuyển gen.<br /> <br /> Hình 5. PCR gen nptII dương tính với băng DNA<br /> 600 bp. M. Thang DNA chuẩn 1 kb; PC. Đối<br /> chứng dương (plasmid); 3. NC âm (cây không<br /> chuyển gen); 1, 2, 3, 4, 5: Cây chuyển gen.<br /> gen<br /> <br /> trong<br /> <br /> khi<br /> <br /> mẫu<br /> <br /> đối<br /> <br /> chứng<br /> <br /> chỉ<br /> <br /> 209<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2