BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM ---------------------------
NGUYỄN THỊ THU VÂN
NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC MẶT Ô NHIỄM HỮU CƠ VÀ DINH DƯỠNG NHẰM PHỤC VỤ CHO CẤP NƯỚC SINH HOẠT LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : Kỹ thuật Môi trường
Mã số ngành: 60520320
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 03 năm 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM ---------------------------
NGUYỄN THỊ THU VÂN NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC MẶT Ô NHIỄM HỮU CƠ VÀ DINH DƯỠNG NHẰM PHỤC VỤ CHO CẤP NƯỚC SINH HOẠT LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : Kỹ thuật Môi trường
Mã số ngành: 60520320
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THỊ THANH PHƯỢNG
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 03 năm 2017
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
Cán bộ hướng dẫn khoa học : PGS.TS. NGUYỄN THỊ THANH PHƯỢNG Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM
ngày 21 tháng 4 năm 2017
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
Họ và tên
TT 1 GS.TS. Hoàng Hưng PGS.TS. Huỳnh Phú 2 PGS.TS. Phạm Hồng Nhật 3 TS. Nguyễn Xuân Trường 4 TS. Nguyễn Thị Phương 5 Chức danh Hội đồng Chủ tịch Phản biện 1 Phản biện 2 Ủy viên Ủy viên, Thư ký
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được
sửa chữa (nếu có).
Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM PHÒNG QLKH – ĐTSĐH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP. HCM, ngày 30 tháng 8 năm 2016
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: NGUYỄN THỊ THU VÂN. Giới tính: Nữ
Ngày, tháng, năm sinh: 16/04/1990. Nơi sinh: An Cư, Tuy An, Phú Yên.
Chuyên ngành: Kỹ thuật Môi trường. MSHV: 1541810024
I- Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC MẶT Ô NHIỄM HỮU CƠ VÀ CHẤT
DINH DƯỠNG NHẰM PHỤC VỤ CHO CẤP NƯỚC SINH HOẠT
II- Nhiệm vụ và nội dung:
1. Khảo sát và thu thập thông tin, dữ liệu về lưu vực sông Sài Gòn.
2. Khảo sát và chọn địa điểm lấy mẫu nghiên cứu.
3. Chuẩn bị dụng cụ, thiết bị cho nghiên cứu và tiến hành lấy mẫu hiện
trường và lưu trữ để phục vụ cho để tài nghiên cứu.
4. Tiến hành mô hình thí nghiêm nghiên cứu trên đối tượng mẫu nước sông
Sài Gòn với các phương pháp:
- Keo tụ bằng các loại hóa chất khác nhau: phèn sắt, phèn nhôm, PACl.
Chọn ra loại hóa chất keo tụ thích hợp.
- Thí nghiệm xử lý nước sau keo tụ bằng công nghệ than hoạt tính dạng bột
(PAC). Chọn các thông số phù hợp như pH, liều lượng, thời gian hấp phụ.
- Thí nghiệm xử lý nước sau hấp phụ qua lọc màng vi lọc (MF). Chọn các
thông số phù hợp như thông lượng vận hành, điểm dừng rửa màng.
- Thí nghiệm xử lý nước sau màng lọc bằng Oxy hóa bậc cao với hệ Ozon đơn thuần hoặc hệ Catazon (Ozon xúc tác Fe2+). Chọn các thông số phù hợp như
pH, liều O3, lượng chất xúc tác.
5. Thực hiện thí nghiệm xử lý nước mặt ô nhiễm hữu cơ và dinh dưỡng với
dây chuyền công nghệ keo tụ, hấp phụ than hoạt, lọc màng vi lọc và Oxy hóa bậc
cao với hệ Ozon đơn thuần hoặc hệ Catazon (Ozon xúc tác Fe2+) bởi các thông số
vận hành tốt nhất. Từ đó, đề xuất công nghệ phù hợp với tình hình hiện nay.
III- Ngày giao nhiệm vụ: Ngày 30 tháng 8 năm 2016
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: Ngày 07 tháng 03 năm 2017
V- Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS. NGUYỄN THỊ THANH PHƯỢNG
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Học viên thực hiện luận văn
Nguyễn Thị Thu Vân
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến ban Lãnh đạo, Phòng Quản lý Khoa học – Đào
tạo sau đại học và Khoa CNSH – TP – Môi trường Trường Đại học Công nghệ tp.
HCM, cùng quý thầy cô đã tham gia giảng dạy chương trình Cao học Khóa 2015 –
2017 (đợt 1) – Chuyên ngành Kỹ thuật Môi trường, những người đã truyền đạt cho
tôi những kiến thức hữu ích là cơ sở để cho tôi thực hiện luận văn này.
Tôi xin kính gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Thị Thanh Phượng
đã tạo điều kiện cho tôi được thực hiện nghiên cứu đề tài luận văn tại Phòng Thí
nghiệm của Viện Môi trường và Tài nguyên, đồng thời cũng là người tận tình
hướng dẫn cho tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn, nhờ đó mà tôi có thể
hoàn thành nội dung luận văn đúng theo thời gian quy định.
Chân thành cảm ơn các anh (chị), em tại Phòng Thí nghiệm của Viện Môi
trường và Tài nguyên đã góp phần giúp đỡ và hướng dẫn cho tôi trong quá trình làm
các thí nghiệm nghiên cứu của đề tài tại đơn vị.
Và tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã giúp đỡ, động viên cho tôi
rất nhiều trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Do thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được những đóng góp quý báu từ thầy cô
và những độc giả quan tâm.
Học viên thực hiện luận văn
Nguyễn Thị Thu Vân
iii
TÓM TẮT
Sông Sài Gòn được biết đến như là một nguồn cung cấp nước thô cho các
nhà máy xử lý nước cấp sinh hoạt cho thành phố Hồ Chí Minh nhưng hiện nay đang
bị ô nhiễm hữu cơ, vi sinh và chất dinh dưỡng cao. Các công nghệ xử lý nước cấp
truyền thống đã không còn phù hợp với chất lượng nước sông ngày một ô nhiễm,
bên cạnh đó, nước sau khử trùng bằng Clo đã phát sinh sản phẩm phụ như
trihalomethanes ... gây tác hại cho người sử dụng trong thời gian dài. Do đó, đề tài
tập trung nghiên cứu các phương pháp như keo tụ, hấp phụ, lọc màng và Oxy hóa
bậc cao có sự tham gia của Ozon để xử lý nước sông Sài Gòn trong phạm vi phòng
thí nghiệm.
Nguồn nước được lựa chọn để xử lý là nước sông Sài Gòn tại cửa lấy nước
của trạm bơm Hòa Phú – Nhà máy nước Tân Hiệp và được thực hiện nghiên cứu xử
lý bởi các mô hình thí nghiệm với kết quả nghiên cứu như sau:
Thí nghiệm 1: Keo tụ bởi ba loại phèn (Al2(SO4)3, FeCl3, PACl): Xác định
PACl là hóa chất keo tụ thích hợp, chỉ liều lượng nhỏ là 10mg/L, pH=6,5 nhưng đạt
hiệu suất xử lý cao lần lượt COD 49,62%, UV254 49,76%.
Thí nghiệm 2: Hấp phụ bằng than hoạt tính dạng bột (PAC) xử lý nước sau
keo tụ: Kết quả nghiên cứu với pH = 7, thời điểm 30 phút và hàm lượng 20 mg/L
đạt hiệu suất xử lý cao nhất lần lượt độ đục 53,33%, COD 51,51%, UV254 31,02%.
Đồng thời đã chứng minh PAC có tác dụng như là một chất tiền xử lý làm giãm sự
tắt nghẽn màng.
Thí nghiệm 3: Lọc màng vi lọc (MF) xử lý nước sau hấp phụ: Thông lượng vận hành thích hợp là 72 L/m2h đạt độ đục 100%, COD 68%, Fe 65%, Coliforms
93%. Điểm dừng rửa màng được lựa chọn khi áp suất vào màng tăng đến giá trị
khoảng 6-8psi.
Thí nghiệm 4: Oxy hóa bậc cao xử lý nước sau keo tụ, bởi hệ O3/Fe2+ có hiệu
quả xử lý cao hơn hệ O3 với COD là 89,01%; TOC là 88,7% tại pH=9, liều xúc tác Fe2+ 2% 0,5mL, lưu lượng khí sục 1,5L/phút, thời gian sục 30 phút (13,5mgO3). Đối
iv
với, vận hành mô hình thí nghiệm xử lý nước sau lọc qua màng với lưu lượng khí sục 1L/phút, thời gian sục 30 phút (9mgO3), liều xúc tác Fe2+ 2% 0,3mL.
Thí nghiệm 5: Vận hành công nghệ với các thông số tốt nhất. Kết quả nguồn
nước sau xử lý đạt quy chuẩn cấp nước QCVN 02:2009/BYT, với hiệu quả xử lý TOC bởi dây chuyền công nghệ có sự tham gia của hệ O3/Fe2+ lên đến 95,05%.
Dây chuyền công nghệ này có thể áp dụng xử lý nguồn nước mặt có nồng độ
ô nhiễm cao và có thể làm giảm đáng kể lượng chất hữu cơ khó phân hủy. Bên cạnh đó, sử dụng phương pháp Oxy hóa bậc cao với hệ O3 và O3/Fe2+ thay thế cho
phương pháp khử trùng bằng Clo là cần thiết cho tình hình nước sông bị ô nhiễm
cao như hiện nay.
v
ABSTRACT
The Saigon River is known as a raw water source for water treatment plants
in Binh Duong province and Ho Chi Minh City. But is currently contaminated by
organic matter, microorganisms and high nutrients. The traditional water treatment
technology was no longer suitable for polluted river water quality. Besides that, The
water source has passed the sterilization phase by chlorine to produce byproducts
such as trihalomethanes ... cause cancer risk for users for a long time. Research
topics on the methods such as Coagulation, adsorption, membrane filtration, high-
level oxidation with participation of ozone.
The topic is researched within laboratory and water are selected for for the
research project is the Saigon River at Hoa Phu Pump Station - Tan Hiep Water
Plant. Experimental models and the results are as follows:
Experiment 1: Coagulation by three types of alum (Al2(SO4)3, FeCl3, PACl):
determine PACl is suitable coagulation chemicals, only a small dose is 10mg/L, pH
= 6.5, but effective treatment high with 49.62% COD, 49.76% UV254.
Experiment 2: Adsorption by activated charcoal powder (PAC) post-
coagulation water treatment. Results research with pH = 7, the time of 30 minutes
and concentration of 20 mg/L, effective treatment with 53.33% turbidity, 51.51%
COD, 31.02% UV254. PAC is a pre-treatment that reduces the congestion of the
membrane.
Experiment 3: Microfiltration membrane (MF) water treatment after adsorption. Results research with The appropriate throughput is 72/m2h, effective
treatment with 100% turbidity, 68% COD, 65% Fe, 93% Coliforms. Wash
membrane point selected When the pressure in the membrane increases to about 6 –
8psi.
Experiment 4: Highly oxidized post-coagulation water treatment. Results + system has higher efficiency than O3 system with 89.01% research with O3/ Fe2 COD; 88.7% TOC at pH = 9, Fe2+ catalyst dosage 2% 0.5 ml, the flow of air into
vi
the 1.5L/min, time 30 minutes (13,5mgO3). Operate experimental model for water after membrane filtration with pH = 9, Fe2+ catalyst dosage 2% 0.3 ml, the flow of
air into the 1L/min, time 30 minutes (9mgO3).
Experiment 5: Operate the technology with the best parameters. Results of
treated water to set standards for water supply QCVN 02: 2009/BYT, effective treatment TOC with participation of O3/Fe2+ system up to 95,05%.
This technology can be used to river water treatment polluted by organic
matter, microorganisms and nutrients in high concentration. Use high-level oxidation with O3 and O3/Fe2+ replacing the chlorine disinfection method are
necessary for the current situation.
vii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
TÓM TẮT ................................................................................................................ iii
ABSTRACT................................................................................................................ v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................... xiiii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ..........................................................................xiv
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... xv
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục tiêu đề tài ................................................................................................ 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 3
5. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 4
6. Ý nghĩa và tính mới của đề tài ...................................................................... 5
6.1. Tính mới của đề tài ..................................................................................... 5
6.2. Ý nghĩa khoa học ........................................................................................ 5
6.3. Ý nghĩa thực tiễn ......................................................................................... 6
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU .............................. 7
1.1. Khái quát về lưu vực sông Sài Gòn ........................................................... 7
1.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên lưu vực sông Sài Gòn ...................... 7
1.1.1.1. Vị trí địa lý ...................................................................................... 7
1.1.1.2. Điều kiện tự nhiên ........................................................................... 9
1.1.2. Điều kiện kinh tế và xã hội của các tỉnh trong lưu vực sông ............... 13
1.1.3. Tầm quan trọng của lưu vực sông Sài Gòn .......................................... 17
1.2. Hiện trạng môi trường nước sông Sài Gòn ............................................ 21
1.2.1. Các nguồn thải gây ô nhiễm trên lưu vực sông Sài Gòn ..................... 21
1.2.2. Đánh giá môi trường nước sông Sài Gòn ............................................ 24
1.3. Tổng quan về nước mặt ô nhiễm hữu cơ và dinh dưỡng ...................... 28
viii
1.3.1. Khái niệm ô nhiễm nước và sự ô nhiễm hữu cơ và dinh dưỡng ......... 28
1.3.2. Một số chỉ tiêu đánh giá mức độ ô nhiễm nước .................................. 30
1.4. Tổng quan phương pháp xử lý nước mặt ô nhiễm hữu cơ và dinh
dưỡng ................................................................................................................ 33
1.4.1. Các quá trình xử lý nước mặt hiện nay ................................................ 33
1.4.2. Các dây chuyền công nghệ xử lý nước mặt hiện nay .......................... 36
1.4.2.1. Một số dây chuyền công nghệ xử lý nước mặt trên thế giới ......... 36
1.4.2.2. Một số dây chuyền công nghệ xử lý nước mặt tại Việt Nam ........ 38
1.5. Tổng quan về các phương pháp được lựa chọn để nghiên cứu ............ 41
1.5.1. Lý thuyết keo tụ ................................................................................... 41
1.5.1.1. Bản chất hóa lý của quá trình keo tụ ............................................. 41
1.5.1.2. Hóa chất keo tụ thường dùng ........................................................ 43
1.5.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình keo tụ ................................... 48
1.5.2. Lý thuyết về hấp phụ ........................................................................... 49
1.5.2.1. Sự hấp phụ ..................................................................................... 49
1.5.2.2. Giải hấp phụ .................................................................................. 50
1.5.2.3. Cân bằng hấp phụ .......................................................................... 51
1.5.2.4. Dung lượng hấp phụ cân bằng ...................................................... 51
1.5.2.5. Hiệu suất hấp phụ .......................................................................... 52
1.5.2.6. Các mô hình cơ bản của quá trình hấp phụ ................................... 52
1.5.2.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hấp phụ ................................ 56
1.5.3. Tổng quan về than hoạt tính (Powdered Activated Carbon - PAC) ... 57
1.5.3.1. Cơ chế hấp phụ của than hoạt tính ................................................ 57
1.5.3.2. Đặc tính và ưu nhược điểm của than hoạt tính .............................. 58
1.5.3.3. Than hoạt tính hấp phụ các hợp chất hữu cơ tự nhiên .................. 59
1.5.4. Tổng quan về công nghệ lọc màng ...................................................... 60
1.5.4.1. Định nghĩa và phân loại màng ....................................................... 60
1.5.4.2. Hình dạng module ......................................................................... 64
1.5.4.3. Nguyên tắc thiết kế hệ thống và thông số vận hành màng ............ 66
ix
1.5.4.4. Lựa chọn công nghệ màng lọc ...................................................... 71
1.5.5. Tổng quan về Oxy hóa bậc cao ............................................................ 76
1.5.5.1. Lý thuyết của quá trình Oxy hóa bậc cao ...................................... 76
1.5.5.2. Quá trình Catazon .......................................................................... 79
1.6. Ứng dụng của các công nghệ nghiên cứu trong và ngoài nước ............ 84
CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU, MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 92
2.1. TÓM TẮT NỘI DUNG THÍ NGHIỆM ............................................................... 92
2.2.Vật liệu ........................................................................................................ 93
2.3. Phương pháp phân tích ............................................................................ 94
2.3.1. Phương pháp phân tích các chỉ tiêu ..................................................... 94
2.3.2. Phương pháp xác định liều Ozon ......................................................... 95
2.4. Mô hình thí nghiệm và phương pháp nghiên cứu ................................. 97
2.4.1. Khảo sát quá trình keo tụ ..................................................................... 97
2.4.1.1. Khảo sát giá trị pH tốt nhất của quá trình keo tụ .......................... 97
2.4.1.2. Khảo sát liều lượng phèn tốt nhất của quá trình keo tụ ................. 98
2.4.2. Khảo sát mô hình thí nghiệm hấp phụ bằng than hoạt tính ................. 98
2.4.2.1. Khảo sát giá trị pH tốt nhất của quá trình hấp phụ ........................ 99
2.4.2.2. Khảo sát thời gian hấp phụ tốt nhất của quá trình hấp phụ ........... 99
2.4.2.3. Khảo sát liều lượng than tốt nhất của quá trình hấp phụ ............. 100
2.4.3. Khảo sát mô hình thí nghiệm lọc màng vi lọc ................................... 100
2.4.3.1. Khảo sát giá trị thông lượng thích hợp ........................................ 102
2.4.3.2. Khảo sát điểm dừng rửa màng .................................................... 102 2.5.3. Khảo sát mô hình thí nghiệm oxy hóa bậc cao với hệ O3 và O3/Fe2+ 102 2.5.3.1. Khảo sát giá trị pH tốt nhất của hệ O3 và hệ O3/Fe2+ ................. 102 2.5.3.2. Khảo sát thời gian sục khí tốt nhất của hệ O3 và hệ O3/Fe2+ ...... 103 2.5.3.3. Khảo sát liều chất xúc tác tốt nhất của hệ O3/Fe2+ ...................... 103 2.5.3.4. Khảo sát liều Ozon sử dụng tốt nhất của hệ O3 và hệ O3/Fe2+ ... 103
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN .......................................................... 105
3.1. Chất lượng nước mặt sử dụng trong nghiên cứu ................................. 105
x
3.2. Mô hình keo tụ ........................................................................................ 106
3.2.1. Xác định giá trị pH keo tụ phù hợp .................................................... 106
3.2.1.1. Xác định giá trị pH phù hợp khi dùng chất keo tụ là phèn sắt .... 106
3.2.1.2. Xác định giá trị pH phù hợp khi dùng chất keo tụ là phèn nhôm107
3.2.1.3. Xác định giá trị pH phù hợp khi dùng chất keo tụ là phèn PACl 108
3.2.2. Xác định giá trị liều lượng phèn phù hợp .......................................... 109
3.2.2.1. Xác định giá trị liều lượng phèn sắt phù hợp .............................. 109
3.2.2.2. Xác định giá trị liều lượng phèn PACl phù hợp .......................... 111
3.2.2.3. Xác định giá trị liều lượng phèn nhôm phù hợp ......................... 111
3.2.3. So sánh và lựa chọn loại phèn thích hợp............................................ 113
3.3. Mô hình hấp phụ của than hoạt tính (PAC) ........................................ 114
3.3.1. Xác định giá trị pH hấp phụ phù hợp ................................................. 114
3.3.2. Xác định thời gian hấp phụ phù hợp .................................................. 115
3.3.3. Xác định liều lượng than hấp phụ phù hợp ........................................ 116
3.3.4. Xác định hằng số hấp phụ và xây dựng đường đẳng nhiệt Langmuir
...................................................................................................................... 118
3.4. Xác định quá trình lọc màng MF .......................................................... 120
3.4.1. Xác định thông lượng thích hợp ........................................................ 120
3.4.2. Xác định điểm dừng rửa màng ........................................................... 122
3.4.3. Sự thay đổi áp suất và thể tích nước lọc trong quá trình vận hành ... 124
3.4.3.1. Xu hướng thay đổi áp suất giữa các chu kỳ lọc .......................... 124
3.4.3.2. Ảnh hưởng của quá trình rửa lên áp suất vào màng và thể tích
nước lọc .................................................................................................... 125
3.4.4. Đánh giá hiệu quả xử lý .................................................................... 126 3.5. Mô hình oxy hóa bậc cao với hệ O3 và hệ O3/ Fe2+ .............................. 127 3.5.1. Xác định giá trị pH phù hợp của hệ O3 và hệ O3/ Fe2+ ...................... 127 3.5.1.1. Xác định giá trị pH phù hợp của hệ Ozon đơn thuần .................. 127 3.5.1.2. Xác định giá trị pH phù hợp của hệ O3/ Fe2+ .............................. 128 3.5.2. Xác định thời gian sục khí phù hợp của hệ O3 và hệ O3/ Fe2+ ........... 129
xi
3.5.2.1. Xác định thời gian sục khí phù hợp của hệ O3 ............................ 129 3.5.2.2. Xác định thời gian sục khí phù hợp của hệ O3/ Fe2+ ................... 129 3.5.3. Xác định liều lượng chất xúc tác phù hợp của hệ O3/ Fe2+ ................ 131 3.5.4. Xác định liều Ozon sử dụng phù hợp đối với hệ O3 và hệ O3/ Fe2+ .. 132
3.5.4.1. Xác định liều Ozon sử dụng phù hợp đối với hệ O3 ................... 132 3.5.4.2. Xác định liều Ozon sử dụng phù hợp đối với hệ O3/ Fe2+ .......... 133 3.5.5. So sánh hiệu suất xử lý của hệ O3 và hệ O3/Fe2+ ............................... 134
3.6. Đề xuất dây chuyền công nghệ .............................................................. 135
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 94
1. Kết luận ......................................................................................................... 94
2. Kiến Nghị ...................................................................................................... 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 144
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 154
xii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Tp. HCM Thành phố Hồ Chí Minh
BYT Bộ Y tế
BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trường
USEPA Cơ quan bảo vệ môi trường Hoa Kỳ
NXB Nhà xuất bản
QLMT Quản lý môi trường
KHCN Khoa học công nghệ
CNMT Công nghệ môi trường
PTN Phòng thí nghiệm
KCN Khu công nghiệp
KCX Khu chế xuất
TXLNT Trạm xử lý nước thải
CSSX Cơ sở sản xuất
BVMT Bảo vệ môi trường
QCVN Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia Việt Nam
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
LVS Lưu vực sông
NTSH Nước thải sinh hoạt
PAC Than hoạt tính dạng bột (Powdered Activated Carbon)
MF Màng vi lọc (Microfiltration)
UF Màng siêu lọc (Ultrafiltration)
NF Màng Nano (nanofiltrafiltration)
RO Màng thẩm thấu ngược (Reverse osmosis)
AOP Quá trình oxy hóa nâng cao (Advanced oxidation process)
TMP Áp suất xuyên màng (Trans-membrane pressure)
BOD Nhu cầu oxy sinh hóa (Biochemical Oxygen demand)
xiii
Nhu cầu oxy hóa học (Chemical oxygen demand) COD
Cacbon hữu cơ hòa tan (Dissolved organic carbon) DOC
Tổng cacbon hữu cơ (Total organic carbon) TOC
Hợp chất hữu cơ tự nhiên (Natural Organic Matter) NOM
DOM Chất hữu cơ hòa tan
HA Axit Humic
THMs Trihalomethanes
xiv
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Diện tích, dân số, mật độ dân số các địa phương trong khu vực ... 13
Bảng 1.2. Dân số thành thị trung bình các địa phương trong khu vực từ 2010
- 2014 ............................................................................................................. 13
Bảng 1.3. Danh sách các KCN, KCX, KCNC nằm dọc sông Sài Gòn .......... 14
Bảng 1.4. Diện tích lúa cả năm phân theo địa phương .................................. 15
Bảng 1.5. Số trang trại từ năm 2011 - 2014 ................................................... 16
Bảng 1.6. Số trang trại năm 2014 phân theo lĩnh vực sản xuất ..................... 16
Bảng 1.7. Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản từ năm 2010 - 2014 ........ 17
Bảng 1.8. Ưu điểm và bất lợi của dạng sợi rỗng và dạng ống cho MF (vi lọc)
........................................................................................................................ 71
Bảng 1.9. Khả năng oxy hóa của một số tác nhân oxy hóa ........................... 77
Bảng 1.10. Các quá trình oxi hóa nâng cao không nhờ tác nhân ánh sáng .... 78
Bảng 1.11. Các quá trình oxi hóa nâng cao nhờ tác nhân ánh sáng ............... 79
Bảng 1.12. Mức độ loại bỏ Clorobenzen khi áp dụng hệ O3/xúc tác đồng thể ........................................................................................................................ 81
Bảng 2.1. Phương pháp phân tích các chỉ tiêu trong mẫu nước mặt ............. 94
Bảng 3.1. Kết quả phân tích mẫu nước mặt tại cửa lấy nước trạm bơm Hòa
Phú................................................................................................................ 105
Bảng 3.2. Thông số đầu vào của mẫu nước mặt ô nhiễm ............................ 106
Bảng 3.3. Thông số đầu vào của nước mặt sau xử lý keo tụ ....................... 114
Bảng 3.4. Mối quan hệ giữ Ce và Qe trong khoảng thời gian hấp phụ 30 phút
...................................................................................................................... 118
Bảng 3.5. Các thông số động học tính theo mô hình Langmuir .................. 119
Bảng 3.6. Thông số đầu vào của mẫu sau quá trình hấp phụ ....................... 120
Bảng 3.7. Hiệu quả xử lý của mô hình MF phòng thí nghiệm ................... 126
Bảng 3.8. Thông số đầu vào của mẫu nước mặt sau sau keo tụ .................. 127
Bảng 3.9. Liều Ozon sử dụng đối với hệ Ozon ............................................ 132 Bảng 3.10. Liều Ozon sử dụng đối với hệ Catazon (O3/ Fe2+) .................... 133 Bảng 3.11. Kết quả phân tích các chỉ tiêu trong mẫu nước sau xử lý của hai dây chuyền công nghệ xử lý với hệ O3 và hệ O3/ Fe2+ ................................ 136
xv
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Bản đồ lưu vực sông Sài Gòn – Đồng Nai 3 ................................. 8
Hình 1.2. Lưu vực Sông Sài Gòn ..................................................................... 9
Hình 1.3. Hồ Dầu Tiếng 12 ......................................................................... 20
Hình 1.4. Cửa xả nước kênh Tây của Hồ Dầu Tiếng 26 ............................. 20
Hình 1.5. Cảng An Sơn ven lưu vực sông Sài Gòn 17 ................................ 20
Hình 1.6. Du lịch sông nước 13 .................................................................. 20
Hình 1.7. Cảng Quận 4 Sài Gòn 14 ............................................................ 20
Hình 1.8. Thuyền bè di chuyển trên sông Sài Gòn đoạn qua tp.HCM 16 ... 20
Hình 1.9. Ô nhiễm trầm trọng tại nhiều kênh, rạch ở thành phố 53 ............ 27
Hình 1.10. Nhà ở tạm bợ ven kênh, rạch ở thành phố 53............................ 27
Hình 1.11. Nhiều thành phần rác thải ven sông Sài Gòn 10 ....................... 27
Hình 1.12. Xác heo chết của công ty Việt Phước vứt ra môi trường nước 8
........................................................................................................................ 27
Hình 1.13. Công ty sản xuất xả thải gây ô nhiễm nguồn nước 20 .............. 27
Hình 1.14. Bụi than đá nổi lềnh bềnh trên sông Sài Gòn 24 ....................... 27
Hình 1.15. Ngư dân vớt xác cá chết trên thượng nguồn sông Sài Gòn 15 .. 27
Hình 1.16. Khu vực thượng lưu sông Sài Gòn nước có màu xanh do ô nhiễm
7 ................................................................................................................... 27
Hình 1.17. Sơ đồ công nghệ xử lý nhà máy nước Tân Hiệp .......................... 39
Hình 1.18. Sơ đồ dây chuyền xử lý nhà máy nước Gia Ray .......................... 40
Hình 1.19. Các giai đoạn của quá trình keo tụ .............................................. 43
Hình 1.20. Đường hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir .......................................... 54
Hình 1.21. Sự phụ thuộc của Ccb/q vào Ccb .................................................... 55
Hình 1.22. Than hoạt tính dạng bột (PAC) ................................................... 58
Hình 1.23. Mô tả quá trình màng ................................................................... 61
Hình 1.24. Phân loại các quá trình lọc màng ................................................. 61
Hình 1.25. Cấu trúc màng vi xốp a) Đẳng hướng; b) Bất đẳng hướng .......... 62
xvi
Hình 1.26. Sơ đồ bốn module màng cơ bản: (a) Dạng khung bản; (b) Dạng
cuộn; (c) Dạng ống; (d) dạng sợi rỗng ........................................................... 66
Hình 1.27. Sơ đồ biểu diễn (a) Quá trình lọc Dead-end; (b) quá trình lọc
Cross-flow ...................................................................................................... 67
Hình 1.28. Sự tương quan giữa áp suất qua màng và thông lượng (Ginder,
2001) .............................................................................................................. 69
Hình 1.29. Cơ chế nghẽn màng; (a) Sự hình thành lớp gel/ bánh bùn; (b) Bít
lỗ màng và (c) Thu hẹp lỗ màng (Bourgeous et al., 2001) .......................... 70
Hình 1.30. Mối tương quan giữa thời gian lọc (t/V) và thể tích lọc (V)........ 71
Hình 1.31. Ảnh hưởng của pH đến sự phân hủy Ozon .................................. 80
Hình 2.1. Sơ đồ tóm tắt quá trình thí nghiệm ................................................ 92
Hình 2.2. Vị trí lấy mẫu tại Trạm bơm Hòa Phú ........................................... 93
Hình 2.3. Trước khi hấp thụ ozone ................................................................ 96
Hình 2.4. Sau khi hấp thụ ozone .................................................................... 96
Hình 2.5. Thí nghiệm keo tụ .......................................................................... 97
Hình 2.6. Mô hình thí nghiệm hấp phụ bằng than hoạt tính .......................... 99
Hình 2.7. Mô hình thí nghiệm công nghệ lọc màng vi lọc .......................... 101
Hình 2.8. Bơm Tandem 1081 ....................................................................... 101
Hình 2.9. Màng vi lọc .................................................................................. 101
Hình 2.10. Máy phát Ozon ........................................................................... 104
Hình 2.11. Mô hình thí nghiệm nghiên cứu với hệ O3 ................................. 104 Hình 2.12. Mô hình thí nghiệm nghiên cứu với hệ O3/Fe2+ ......................... 104
Hình 3.1. Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của pH đến hiệu suất xử lý độ đục của
quá trình keo tụ phèn sắt .............................................................................. 106
Hình 3.2. Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của pH đến hiệu suất xử lý COD và
UV254 của quá trình keo tụ phèn sắt ............................................................. 106
Hình 3.3. Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của pH đến hiệu suất xử lý độ đục của
quá trình keo tụ phèn nhôm.......................................................................... 107
xvii
Hình 3.4. Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của pH đến hiệu suất xử lý COD và
UV254 của quá trình keo tụ phèn nhôm ......................................................... 107
Hình 3.5. Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của pH đến hiệu suất xử lý độ đục của
quá trình keo tụ phèn PACl .......................................................................... 108
Hình 3.6. Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của pH đến hiệu suất xử lý COD và
UV254 của quá trình keo tụ phèn PACl ......................................................... 108
Hình 3.7. Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của hàm lượng phèn sắt đến hiệu suất
xử lý độ đục .................................................................................................. 110
Hình 3.8. Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của hàm lượng phèn sắt đến hiệu suất
xử lý COD và UV254 .................................................................................... 110
Hình 3.9. Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của hàm lượng phèn PACl đến hiệu
suất xử lý độ đục .......................................................................................... 111
Hình 3.10. Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của hàm lượng phèn PACl đến hiệu
suất xử lý COD và UV254 ............................................................................. 111
Hình 3.11. Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của hàm lượng phèn nhôm đến hiệu
suất xử lý độ đục .......................................................................................... 112
Hình 3.12. Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của hàm lượng phèn nhôm đến hiệu
suất xử lý COD và UV254 ............................................................................. 112
Hình 3.13. Biểu đồ so sánh hiệu quả xử lý độ đục giữa ba chất keo tụ ....... 113
Hình 3.14. Biểu đồ so sánh hiệu quả xử lý COD giữa ba chất keo tụ ......... 113
Hình 3.15. Biểu đồ so sánh hiệu quả xử lý UV254 giữa ba chất keo tụ ....... 113
Hình 3.16. Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của pH đến quá trình hấp phụ ....... 114
Hình 3.17. Đồ thị biểu diễn độ đục theo thời gian hấp phụ của PAC .......... 115
Hình 3.18. Đồ thị biểu diễn COD theo thời gian hấp phụ của PAC ............ 115
Hình 3.19. Đồ thị biểu diễn UV254 theo thời gian hấp phụ của PAC ........... 116
Hình 3.20. Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của liều PAC đến quá trình hấp phụ
...................................................................................................................... 117
Hình 3.21. Đồ thị đẳng nhiệt Langmuir hấp phụ chất hữu cơ bởi than hoạt
tính (theo độ đục) ......................................................................................... 119
xviii
Hình 3.22. Đồ thị đẳng nhiệt Langmuir hấp phụ chất hữu cơ bởi than hoạt
tính (theo COD) ........................................................................................... 119
Hình 3.23. Đồ thị đẳng nhiệt Langmuir hấp phụ chất hữu cơ bởi than hoạt
tính (theo UV254) .......................................................................................... 119
Hình 3.24. Đồ thị biểu diễn hiệu quả xử lý độ đục, độ màu, COD của MF 120
Hình 3.25. Đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa áp suất và thể tích nước lọc theo thời gian một chu kỳ lọc ở các thông lượng 60, 72, 84, 90, 150 L/m2h
...................................................................................................................... 121
Hình 3.26. Đồ thị biểu diễn sự thay đổi áp suất theo thể tích nước lọc được thông lượng 72L/m2h trong các chu kỳ lọc .................................................. 123
Hình 3.27. Đồ thị biểu diễn sự thay đổi áp suất theo thời gian qua các chu kỳ
lọc liên tiếp với màng rửa hóa chất sau mỗi chu kỳ .................................... 124
Hình 3.28: Đồ thị biểu diễn sự thay đổi áp suất vào màng ban đầu và thể tích
nước lọc được của mỗi chu kỳ trong quá trình vận hành màng dưới ảnh
hưởng của quá trình rửa hóa chất ................................................................. 125
Hình 3.29. Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của pH đến hiệu suất xử lý độ màu
của hệ O3 ...................................................................................................... 127
Hình 3.30. Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của pH đến hiệu suất xử lý COD và
TOC của hệ O3 ............................................................................................. 127
Hình 3.31. Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của pH đến hiệu suất xử lý độ màu của hệ O3/Fe2+ .............................................................................................. 128
Hình 3.32. Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của pH đến hiệu suất xử lý COD và TOC của hệ O3/Fe2+ ..................................................................................... 128
Hình 3.33. Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của thời gian sục khí đến hiệu suất xử
lý độ màu, COD và TOC của hệ O3 ............................................................. 129
Hình 3.34. Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của thời gian sục khí đến hiệu suất xử lý độ màu, COD và TOC của hệ O3/ Fe2+ .................................................... 130
Hình 3.35. Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của liều chất chất xúc tác đến hiệu suất xử lý độ màu, COD và TOC của hệ O3/ Fe2+ ....................................... 131
xix
Hình 3.36. Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của liều O3 đến hiệu suất xử lý độ
màu, COD và TOC của hệ O3 ...................................................................... 132
Hình 3.37. Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của liều O3 đến hiệu suất xử lý độ màu, COD và TOC của hệ O3/ Fe2+ ............................................................. 133 Hình 3.38. Biểu đồ so sánh hiệu suất xử lý độ màu giữa hệ O3 và O3/Fe2+ 134 Hình 3.39. Biểu đồ so sánh hiệu suất xử lý COD giữa hệ O3 và hệ O3/Fe2+
...................................................................................................................... 134 Hình 3.40. Biểu đồ so sánh hiệu suất xử lý TOC giữa hệ O3 và hệ O3/Fe2+
...................................................................................................................... 134
Hình 3.41. Dây chuyền công nghệ xử lý nước mặt ô nhiễm hữu cơ và dinh
dưỡng nhằm phục vụ cấp nước sinh hoạt .................................................... 141
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tốc độ phát triển kinh tế nhanh trong giai đoạn 10 năm gần đây là một trong
những nguyên nhân làm thay đổi môi trường, ảnh hưởng chất lượng cuộc sống và
sinh thái môi trường. Trong đó, môi trường nước đang phải gánh chịu tác hại
nghiêm trọng bởi sự phát triển không bền vững của dân sinh, kinh tế và xã hội. Nạn
nhân điển hình của tình trạng này đó chính là sông Sài Gòn, một con sông thuộc hệ
thống sông Đồng Nai, tuyến sông cung cấp nước chính phục vụ cấp nước sinh hoạt
và hoạt động kinh tế của khu vực Tây Ninh, Bình Dương và tp. Hồ Chí Minh.
Sông Sài Gòn có một ý nghĩa chiến lược trong quá trình phát triển kinh tế -
xã hội của các tỉnh trong lưu vực nói riêng và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam nói
chung. Thế nhưng theo kết quả quan trắc qua nhiều năm cho thấy, chất lượng nguồn
nước cung cấp phục vụ sinh hoạt của hệ thống sông Sài Gòn đang bị suy giảm
nghiêm trọng. Qua đợt khảo sát mới đây tại 22 quận huyện cho thấy ô nhiễm nước
sông Sài Gòn đã vượt mức báo động, nhiều vị trí trên sông Sài Gòn đã vượt giới hạn
cho phép 27. Cụ thể, tại vị trí trạm bơm Hòa Phú: nồng độ COD từ 8 – 14 g/L và
amoni từ 0,1 – 1mgN/L (quy chuẩn cho phép đối với COD trong nước là 10 mg/L
và amoni là 0,1 mgN/L), hàm lượng sắt và mangan vượt chuẩn từ 1,2 đến 2,5 lần,
coliform có lúc tăng 50 lần 24. Trong năm 2015, tình hình ô nhiễm hữu cơ và vi
sinh cao nhất ở khu vực Phú An. Năm 2016, tại các điểm quan trắc trên địa bàn các
chỉ tiêu pH, DO, BOD5, Dầu, COD, TSS, độ mặn và Amoni có xu hướng tăng 40 –
100% so với năm 2015 4.
Nguyên nhân của sự ô nhiễm này là mỗi ngày con sông phải tiếp nhận hàng
trăm nghìn mét khối nước thải công nghiệp, sinh hoạt và chăn nuôi chưa qua xử lý. Trong số 269 nguồn thải có lưu lượng trên 50 m3/ngày có đến 109 nguồn không có
hệ thống xử lý nước thải 27. Cụ thể, hiện tại trên địa bàn tp.HCM có trên 31100
cơ sở sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp hầu hết chưa có hệ thống nước
thải thuộc nhiều ngành nghề như: thực phẩm, dệt may, nhuộm, hóa chất, chế biến
2
gỗ…Một số doanh nghiệp đã có hệ thống xử lý nhưng nhiều chỉ số ô nhiễm nước
thải sau xử lý vượt tiêu chuẩn cho phép. Chưa kể đến các khu công nghiệp, khu chế
xuất đang hoạt động cũng thải ra khối lượng lớn chất thải. Mặc dù, các khu này
phần lớn có hệ thống xử lý chất thải, thế nhưng tình trạng cố ý xả thải trực tiếp ra
môi trường vẫn còn đang diễn ra hàng ngày 51. Về nước thải sinh hoạt thì tổng lượng nước thải sinh hoạt đổ ra sông Sài Gòn khoảng trên 890700 m3/ngày (bao
gồm các tỉnh Tây Ninh, Bình Dương và TP.HCM). Dự kiến đến năm 2020, lượng
nước thải sinh hoạt đổ ra sông Sài Gòn sẽ lên đến gần 1,1 triệu m3/ngày 27. Bên
cạnh đó, rác thải do sinh hoạt của người dân lại gia tăng làm cho mức độ ô nhiễm
ngày càng trầm trọng, nhất là ở các con kênh, rạch. Hệ thống kênh, rạch nối với sông Sài Gòn hàng ngày phải tiếp nhận trên 40 tấn rác thải, 70000 m3 nước thải
công nghiệp 37. Với tình trạng xả thải không được kiểm soát chặt chẽ và con số ô
nhiễm giật mình như vậy, thì chất lượng nước sông bị suy giảm nghiêm trọng là
không thể tránh khỏi.
Với những thành phần ô nhiễm như hiện nay, thì nguồn nước thô ô nhiễm
không chỉ là các hợp chất đơn giản mà còn chứa các hợp chất phức tạp khó mà loại
bỏ bằng các phương pháp xử lý nước cấp hiện hữu. Nhiều nghiên cứu đã chứng
minh rằng, nước sau khử trùng xuất hiện THMs (Trihalomethanes), một hợp chất
gây ung thư nếu được tích lũy lâu dài ở người sử dụng [24]. Điều này cho thấy với
công nghệ xử lý hiện hữu chỉ thích hợp xử lý cho loại nước thô khi đạt chất lượng
theo tiêu chuẩn A1 (QCVN 08 – MT:2015/BTNMT).
Chất lượng nước liên quan chặt chẽ đến sức khỏe cộng đồng. Theo đánh giá
của Tổ chức Y tế thế giới, 80% bệnh tật ở con người xuất phát từ việc sử dụng
nguồn nước không sạch và vệ sinh môi trường kém. Như vậy, chất lượng nước
nguồn sông Sài Gòn ngày càng tồi tệ. Điều này gây ra lo ngại, liệu nước máy cung
cấp cho người dân sinh hoạt, ăn uống hàng ngày có an toàn?. Công nghệ xử lý hiện
hữu bằng keo tụ - tạo bông, lắng, lọc, và khử trùng có đủ khả năng để khử các hợp
chất bền vững tồn tại trong nguồn nước hay không? Đây là một trong những vấn đề
cấp bách không chỉ riêng cho tp.HCM mà còn ở khắp các địa phương trên cả nước.
3
Trong tình hình này, việc nghiên cứu ra công nghệ phù hợp để xử lý các chất ô
nhiễm hữu cơ và dinh dưỡng trong nguồn nước mặt, để đảm bảo nước sau xử lý
không phát sinh ra các chất độc hại gây ảnh hưởng sức khỏe con người là một vấn
đề cần thiết cho thời điểm hiện nay cũng như trong tương lai.
Với đề tài “nghiên cứu công nghệ xử lý nước mặt ô nhiễm hữu cơ và dinh
dưỡng nhằm phục vụ cho cấp nước sinh hoạt” mà trong đó phương pháp vật lý –
hóa học được đề xuất là keo tụ, hấp phụ, lọc màng và ozon hóa được xem là giải
pháp xử lý bậc cao, đảm bảo nước sau xử lý đạt quy chuẩn cấp nước cho sinh hoạt.
2. Mục tiêu đề tài
- Mục tiêu chung: Xác định công nghệ phù hợp xử lý nước mặt ô nhiễm hữu
cơ và dinh dưỡng nhằm phục vụ cho cấp nước sinh hoạt.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Xác định các thông số vận hành tốt nhất trong các quá trình keo tụ, hấp
phụ bằng than hoạt tính, lọc màng vi lọc, oxy hóa bậc cao với hệ Ozon đơn thuần hoặc hệ Catazon (Ozon xúc tác Fe2+);
+ Xác định hiệu quả xử lý của công nghệ nghiên cứu, nước đầu ra đạt chất
lượng theo QCVN 02:2009/BYT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước
sinh hoạt;
+ Lựa chọn công nghệ phù hợp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nước mặt sông Sài Gòn tại cửa lấy nước của Trạm
Bơm Hòa Phú – Nhà máy nước Tân Hiệp
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu các phương pháp xử lý nước mặt ô nhiễm
hữu cơ và dinh dưỡng bằng phương pháp keo tụ, hấp phụ bằng than hoạt tính, lọc
màng và Oxy hóa bậc cao với hệ Ozon đơn thuần hoặc hệ Catazon (Ozon xúc tác Fe2+) với quy mô mô hình trong phòng thí nghiệm.
Thời gian thực hiện: 6 tháng (từ 9/2016 đến 02/2017).
4. Nội dung nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu gồm 5 nội dung sau:
4
1. Nghiên cứu keo tụ nước mặt bằng các loại hóa chất khác nhau: phèn sắt,
phèn nhôm, PACl.
2. Nghiên cứu xử lý nước sau keo tụ bằng công nghệ than hoạt tính dạng
bột.
3. Nghiên cứu nước sau hấp phụ qua lọc màng MF.
4. Nghiên cứu xử lý nước sau màng lọc bằng Oxy hóa bậc cao với hệ Ozon
đơn thuần hoặc hệ Catazon (Ozon xúc tác Fe2+).
5. Nghiên cứu xử lý nước mặt ô nhiễm hữu cơ và dinh dưỡng với dây chuyền
công nghệ keo tụ, hấp phụ than hoạt, lọc màng vi lọc và Oxy hóa bậc cao với hệ Ozon đơn thuần hoặc hệ Catazon (Ozon xúc tác Fe2+) bởi các thông số vận hành tốt
nhất. Từ đó, đề xuất công nghệ phù hợp với tình hình hiện nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp tổng hợp tài liệu
Thu thập, tổng hợp các nguồn tài liệu từ sách, báo, internet, thư viện, từ các
cơ quan, đơn vị có lưu trữ các nguồn tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu như
các vấn đề về nước mặt ô nhiễm hữu cơ và dinh dưỡng; hiện trạng ô nhiễm của đối
tượng cần nghiên cứu; các phương pháp, công nghệ đã nghiên cứu ứng dụng trong
và ngoài nước để xử lý hiệu quả nguồn nước mặt bị ô nhiễm. Từ đó kế thừa, phân
tích, so sánh, đánh giá tìm ra các giải pháp thích hợp cho điều kiện hiện nay.
b. Phương pháp lấy mẫu, phân tích
Quy cách lấy mẫu và bảo quản mẫu tuân thủ các quy định trong các Tiêu
chuẩn Việt Nam hiện hành TCVN 6663-6:2008 (lấy mẫu) và TCVN 6663-3:2008
(bảo quản mẫu).
Các phương pháp phân tích mẫu thực hiện theo Standard methods for the
examination of water and wastewater, 22nd 2012 và Tiêu chuẩn Việt Nam. 71
c. Phương pháp nghiên cứu trong điều kiện phòng thí nghiệm
Nghiên cứu thực nghiệm trên các mô hình và thực hiện trình tự như sau:
+ Mô hình jartest với quá trình keo tụ của các loại phèn;
+ Mô hình PAC;
5
+ Mô hình lọc màng vi lọc;
+ Mô hình Oxy hóa bậc cao với hệ Ozon đơn thuần hoặc hệ Catazon (Ozon
xúc tác Fe2+);
d. Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu thu được từ kết quả khảo sát thực nghiệm mô hình sẽ thống kê,
tính toán và cho ra các bảng biểu, đồ thị trên phần mềm Excel để tìm ra các kết quả
nghiên cứu với giá trị thích hợp.
e. Phương pháp chuyên gia
Đề tài nghiên cứu thực hiện dưới sự hướng dẫn của chuyên gia nghiên cứu
chuyên ngành PGS.TS. Nguyễn Thị Thanh Phượng –Viện Tài nguyên và Môi
trường tp. Hồ Chí Minh, nhằm đánh giá ý nghĩa về mặt khoa học của đề tài.
6. Ý nghĩa và tính mới của đề tài
6.1. Tính mới của đề tài
Kế thừa các kết quả nghiên cứu của các phương pháp keo tụ, hấp phụ bằng
than hoạt tính dạng bột và lọc màng vi lọc đã được áp dụng để xử lý nước mặt trên
thế giới để nghiên cứu nước mặt ô nhiễm hữu cơ và dinh dưỡng với điều kiện ở Việt
Nam.
Phương pháp Oxy hóa bậc cao với hệ Ozon đơn thuần hoặc hệ Catazon (Ozon xúc tác Fe2+) hầu như được áp dụng để xử lý nước thải. Đề tài nghiên cứu đề
xuất phương pháp này trong dây chuyền công nghệ xử lý nước mặt ô nhiễm hữu cơ
và dinh dưỡng ở Việt Nam.
Dây chuyền công nghệ keo tụ, hấp phụ bằng than hoạt tính dạng bột, lọc
màng vi lọc, oxy hóa bậc cao với hệ Ozon đơn thuần hoặc hệ Catazon (Ozon xúc tác Fe2+) lần đầu tiên được đề xuất thực hiện ở quy mô phòng thí nghiệm để xử lý nước
mặt ô nhiễm hữu cơ và dinh dưỡng nhằm phục vụ cho cấp nước sinh hoạt.
6.2. Ý nghĩa khoa học
Kết hợp các công nghệ xử lý bậc cao (hấp phụ bằng than hoạt tính, lọc màng
vi lọc và Oxy hóa bậc cao với hệ Ozon đơn thuần hoặc hệ Catazon (Ozon xúc tác
6 Fe2+) trong xử lý nguồn nước mặt ô nhiễm hữu cơ và dinh dưỡng nhằm phục vụ cho
cấp nước sinh hoạt);
Nghiên cứu sẽ xác định được các thông số vận hành phù hợp cho quá trình
xử lý nước mặt ô nhiễm hữu cơ và dinh dưỡng;
Nghiên cứu trên nguồn nước mặt ô nhiễm hữu cơ và dinh dưỡng thực tế
(sông Sài Gòn), từ đó đánh giá hiệu quả xử lý của công nghệ;
Mặt khác, kết quả nghiên cứu như là nguồn tài liệu cơ bản cho các công trình
nghiên cứu mới hơn ở tương lai.
6.3. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài có tính thực tiễn cao. Kết quả nghiên cứu là cơ sở cho triển khai thực
tế xử lý các nguồn nước mặt bị ô nhiễm hữu cơ và dinh dưỡng, đảm bảo chất lượng
nước cấp, an toàn cho sức khỏe và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân
7
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU
1.1. Khái quát về lưu vực sông Sài Gòn
1.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên lưu vực sông Sài Gòn
1.1.1.1. Vị trí địa lý
Lưu vực sông Sài Gòn bắt nguồn từ sông Tonle – Chàm ở biên giới Việt
Nam – Campuchia (thuộc khu vực Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước) ở độ cao trên 200m
so với mực nước biển, chảy vào hồ Dầu Tiếng, sau đó chảy ngang qua địa phận 3
tỉnh: Tây Ninh, Bình Dương và tp.HCM, rồi đổ vào sông Đồng Nai ở Mũi Đèn Đỏ
thuộc huyện Nhà Bè và gọi là sông Nhà Bè (tức là dòng hợp lưu của hai sông Đồng
Nai và Sài Gòn). Tại đây, nó tách thành 2 nhánh Lòng Tàu và Soài Rạp. Sông Sài
Gòn ra biển Đông qua cửa Cần Giờ. 40
Dòng chảy chính của con sông thuộc các khu vực cụ thể sau: Huyện Dương
Minh Châu, Trảng Bàng thuộc tỉnh Tây Ninh; Huyện Dầu Tiếng, Bến Cát, Thuận
An, tp. Thủ Dầu Một thuộc tỉnh Bình Dương; Huyện Củ Chi, Hóc Môn, quận 1, 2,
4, 7, 12, quận Bình Thạnh, Thủ Đức thuộc tp. HCM.
Giới hạn sông nằm trong khoảng từ 10040’ đến 11030’ vĩ độ Bắc và từ
106010’ đến 106040’ kinh độ Đông.
Chiều dài sông tính từ thượng nguồn đến Mũi Đèn Đỏ khoảng 280 km, sông
có độ dốc nhỏ trung bình khoảng 0,69%, lòng dẫn hẹp nhưng sâu, hệ số uốn khúc
2,27, diện tích lưu vực trên 5.000 km². 32
Đoạn thượng lưu có lòng sông hẹp với chiều rộng trung bình 20m, uốn khúc
quanh các triền đồi chảy đến hồ Dầu Tiếng. Hồ Dầu Tiếng nằm chủ yếu trên địa
phận tỉnh Tây Ninh (thuộc huyện Dương Minh Châu và Tân Châu) và một phần nhỏ
bên địa phận tỉnh Bình Dương (thuộc huyện Dầu Tiếng). Tại đây có đập thủy lợi
ngăn vùng, được khởi công xây dựng vào 29/4/1981 và hoàn thành 10/01/1985, với dung tích chứa 1,58 tỷ m3 nước, diện tích mặt nước 27.000 ha, hồ có 3 cửa xả (một
cửa xả lũ nối tiếp ra sông Sài Gòn, cửa xả kênh Đông và kênh Tây chảy về các khu
vực tỉnh Tây Ninh. 26
8
Sông Sài Gòn chảy qua Bình Dương về phía Tây, đoạn từ Lái Thiêu lên tới
Dầu Tiếng dài 143 km, độ dốc nhỏ nên thuận lợi về giao thông vận tải, về sản xuất
nông nghiệp, cung cấp thủy sản. 44
Sông Sài Gòn chảy qua trên địa phận tp.HCM dài khoảng 80 km, có lưu
lượng trung bình vào khoảng 54 m³/s, bề rộng tại thành phố khoảng 225 m đến 370
m, độ sâu có chỗ tới 20 m. 40
Hình 1.1. Bản đồ lưu vực sông Sài Gòn – Đồng Nai 3
9
Ghi chú: Sông Sài Gòn
Hình 1.2. Lưu vực Sông Sài Gòn
1.1.1.2. Điều kiện tự nhiên
- Về địa hình
Nhìn tổng thể thì vùng có địa hình thấp dần từ Đông Bắc đến Tây Nam, vùng
thấp nhất của sông thuộc khu vực huyện Cần Giờ - tp.HCM, tại đây độ cao trung
bình chỉ từ 0,5 – 2m trên mực nước biển. Toàn vùng có hai dạng địa hình chính:
+ Địa hình trung du: bao gồm phân lớn phía Bắc và Đông Bắc tỉnh Bình
Dương và tỉnh Tây Ninh.
+ Địa hình đồng bằng: phân bó chủ yếu lưu vực hạ lưu sông sài Gòn, trong
đó có toàn bộ địa phận tp.HCM.
Còn đất đai thỗ nhưỡng thì theo nghiên cứu của Viện Quy hoạch phía Nam
trong vùng có các loại đất chính sau:
+ Đất xám: chiếm diện tích khá lớn trong lưu vực, loại đất này phổ biến ở
tỉnh Bình Dương và Tây Bắc tp.HCM, thích hợp cho cây công nghiệp (điều, mì, cao
su) và cây màu.
10
+ Đất phù sa: phân bố chủ yếu ở khu vực ven sông, với độ phì nhiêu cao
thích hợp trồng lúa và hoa màu.
+ Đất phèn: Đất phèn tiềm tàng xuất hiện ở các địa hình thấp trũng thường
ngập nước thời gian dài xung quanh các khúc uốn lượn sông Sài Gòn. Đất phèn
tiềm tàng tập trung xung quanh phần cuối sông Sài Gòn tính từ Bắc thị xã Thủ Dầu
Một (Bình Dương) xuống tại Bắc tp.HCM (Củ Chi) kéo sang Đông tại Long Thành
(Đồng Nai) của nhánh sông Đồng Nai, loại đất này còn xuất hiện ở lưu vực sông tại
khu vực Nhà Bè, Cần Giờ. Đất phèn có độ phì nhiêu cao nhưng lại có độ chua và
hàm lượng độc tố lớn, do đó trước khi sử dụng phải áp dụng những biện pháp thích
đáng để cải tạo mới có được hiệu quả tốt trong sản xuất.
+ Đất cát biển: chiếm diện tích nhỏ, xuất hiện ở những vùng có địa hình bằng
phẳng, có mạch nước ngầm nông, thường được sử dụng để trồng cây hoa màu.
+ Đất mặn: chiếm phần lớn diện tích huyện Cần Giờ - tp.HCM, không phù
hợp để trồng cây nông nghiệp nhưng thích hợp để phát triển rừng ngập mặn.
- Thời tiết và khí hậu
Lưu vực sông Sài Gòn nằm trong vùng có chế độ khí hậu nhiệt đới (nhiệt độ trung bình hang năm khoảng 26,90C, nhiệt độ cao nhất thường xảy ra vào tháng 4 là 28,90C, nhiệt độ thấp nhất thường xảy ra vào tháng 12 là 25,20C.
Khí hậu trong lưu vực có hai mùa chính: mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa
thường kéo dài từ tháng 5 đến tháng 11. Thời gian còn lại trong năm là mùa khô. Sự
biến động về thời gian mùa khô và mùa mưa hang năm không lớn, từ 1 đến 3 tuần.
Lượng mưa trung bình năm trên toàn lưu vực đạt khoảng 1725mm, biến đổi từ 1700
– 1900mm ở khu vực phía bắc, 1600 – 1650mm ở phía nam. Lượng mưa trong mùa
mưa chiếm 90% tổng lượng mưa cả năm. Lượng mưa ngày lớn nhất có thể đạt tới
200mm vào những tháng của mùa mưa nhưng có nơi cũng có thể đạt gần 140mm
vào tháng 3 (mùa khô).
Lượng mưa trung bình nhiều năm vào khoảng 2100mm, tổng lượng dòng chảy năm là 2,948 tỷ m3, nhìn chung trữ lượng tài nguyên nước mặt của lưu vực
sông tương đối khá dồi dào.
11
- Chế độ thủy văn
Về chế độ dòng chảy của lưu vực sông phụ thuộc rất nhiều vào chế độ mưa
và chế độ thủy triều từ biển Đông. Do vậy chế độ thủy văn biến đổi lớn theo không
gian và thời gian, phù hợp với quy luật: mưa nhiều thì dòng chảy mạnh, mưa ít thì
dòng chảy yếu, thủy triều mạnh thì dòng chảy mạnh hơn, xâm nhập sâu vào đất liền,
có biên độ lớn, khi triều kém thì ngược lại.
Khí hậu trong lưu vực có hai mùa chính: mùa mưa và mùa khô nên chế độ
dòng chảy cũng hình thành hai chế độ tương ứng, với sự biến đổi dòng chảy tương
phản nhau.
+ Chế độ dòng chảy mùa mưa: Dòng chảy mùa lũa thường bắt đầu vào
khoảng tháng 6, 7, nghĩa là xuất hiện sau mùa mưa từ 1 – 2 tháng và kết thúc vào
tháng 9. Lưu lượng vào tháng 6 có thể đạt từ 60 - 75% lưu lượng bình quân năm. Môđun dòng chảy trung bình tháng vào khoảng 60 – 80L/s/km2, môđun dòng chảy lũ trung bình vào khoảng 0,2 – 0,5 m3/s/km2.
Tốc độ dòng chảy khi nước chảy ra (triều rút – nước ròng) nhỏ nhất là
0,848m/s (trạm Phú Cường), tốc độ dòng chảy khi nước chảy vào (triều dâng –
nước lớn) lớn nhất là 0,965m/s (trạm Phú An).
Lưu lượng trung bình qua tiết diện mặt cắt ngang trên lưu vực sông sài Gòn
là nhỏ nhất 62m3/s (trạm Phú An).
+ Chế độ dòng chảy mùa khô: Do mùa khô kéo dài, lượng mưa ít nên dòng
chảy khá nhỏ. Môđun dòng chảy kiệt không những phụ thuộc vào lượng mưa mà
còn phụ thuộc vào địa chất, thỗ nhưỡng và thảm thực vật. Dòng chảy kiệt có môđun từ 5 – 8L/s/km2. Hàng năm, lưu lượng kiệt nhất trên các triền sông thường rơi vào
tháng 3 và 4.
Thủy triều ven biển tp. HCM mang tính bán nhật triều (2 lần triều cường
trong một ngày). Biên độ thủy triều của sông rất cao (3 – 4 m). Thủy triều xâm nhập
vào đất liền thông qua các nhánh sông và hệ thống kênh rạch chằng chịt. Do nằm
trên địa hình thấp (độ cao thấp hơn 2,5m), chịu ảnh hưởng của biên độ sóng cao nên
hầu hết các sông rạch tại phía nam tp.HCM (Cần Giờ, Nhà Bè) đều bị ảnh hưởng
12
mặn và các khu vực tại Thủ Dầu Một ven sông Sài Gòn cũng vậy. Điều này không
chỉ gây ra mặn hóa nguồn nước mà còn gây bất lợi cho quá trình xử lý ô nhiễm các
sông và kênh rạch trong vùng đô thị.
Nguyên nhân là do tác động qua lại giữa dòng chảy của sông và thủy triều
liên tục trong ngày một vài nơi trong vùng hạ lưu trở thành vùng chuyển tiếp nước
tới các kênh rạch huyện Nhà Bè và các hệ thống kênh rạch khác tại tp.HCM dòng
nước ô nhiễm khó thoát vào các sông rồi chảy ra biển, tạo ra sự tích tụ ô nhiễm
nghiêm trọng.
- Tài nguyên sinh vật
Một trong những yếu tố quan trong ảnh hưởng đến nguồn nước lưu vực sông
là đặc điểm thảm thực vật trên lưu vực bao gồm rừng tự nhiên và thảm thực vật
canh tác nhằm để điều hòa khí hậu, kiểm soát lũ lụt, giữ nước và hạn chế khả năng
xói mòn, rửa trôi đất vào mùa mưa.
Trong quá khứ lưu vực sông Sài Gòn – Đồng Nai có gần 60% diện tích rừng
tự nhiên che phủ. Trong lưu vực hiện có một khu dự trữ sinh quyển là rừng ngập
mặn Cần Giờ với 75.740 ha quy hoạch, trong đó có khoảng 26000 ha rừng) và 2
vườn quốc gia: Cát Tiên (73837 ha), Lò Gò Xa Mát (10000 ha), 4 khu bảo tồn thiên
nhiên: Nù Gia Mập, Bình Châu – Phước Bửu, Núi Ông, Tà Kou. Ngoài giá trị cực
kỳ to lớn về kinh tế và môi trường, các khu rừng trong khu vực có giá trị đa dạng
sinh học rất cao.
Do sự đa dạng về địa hình cùng với điều kiện khí hậu nhiệt đới gió mùa nên
họ thực vật lưu vực sông Sài Gòn – Đồng Nai nói chung đa dạng và phong phú: có
khoảng 2822 loài, 1230 chi, 213 họ và 6 ngành đã được xác định.
Về tài nguyên thủy sinh của lưu vực cũng rất đa dạng. Tại các vùng ngập
nước có khoảng 130 loài nghêu sinh thực vật, 50 loài nghêu sinh động vật, 25 loài
động vật đáy đã được phân lập. Tại vùng ven biển có trên 100 loài phiêu sinh thực
vật, 110 loài phiêu sinh động vật đã được xác định , có gần 400 loài sinh vật đáy tại
Cần Giờ đã được phân lập.
32
13
1.1.2. Điều kiện kinh tế và xã hội của các tỉnh trong lưu vực sông
Là một nhánh sông thuộc hệ thống sông Đồng Nai, sông Sài Gòn chảy qua 3
tỉnh nằm trong vùng trọng điểm kinh tế phía Nam.
* Dân số và mức độ đô thị hóa
Mặc dù diện tích không lớn nhưng dân số trên lưu vực sông Sài Gòn tương
đối lớn. Theo số liệu được nêu trong bảng 1.1.
Bảng 1.1. Diện tích, dân số, mật độ dân số các địa phương trong khu vực
Diện tích Tỉnh, thành phố Dân số trung bình (nghìn người) Mật độ dân sô (người/km2) (km2)
Tây Ninh 4032,6 1104,2 274
Bình Dương 2694,4 1873,6 695
Tp.HCM 2095,5 7981,9 3809
Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam năm 2014
Bảng 1.2. Dân số thành thị trung bình các địa phương trong khu vực từ 2010 - 2014
Dân số thành thị trung bình (nghìn người) Năm ⁄ Tỉnh, thành phố 2010 2011 2012 2013 2014
Tây Ninh 167,8 169,4 170,8 173,0 206,5
Bình Dương 503,7 1063,5 1122,5 1162,7 1438,8
Tp.HCM 6238,0 6309,1 6479,2 6554,7
6114,3 Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam năm 2014
Tỷ lệ gia tăng dân số của các tỉnh mà sông Sài Gòn chảy qua là khá cao,
trong đó, cao nhất là tp.HCM. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu dùng nước
tại tp.HCM, đồng thời phát sinh lượng lớn nước thải sinh hoạt từ các khu dân cư
trong thành phố.
* Hiện trạng công nghiệp
Sông Sài Gòn chảy ngang qua địa phận ba tỉnh với tổng số khoảng trên 100
KCX, KCN, CCN (trong đó Tây Ninh có 04 KCN; Bình Dương 23; tp.HCM 21)
đang hoạt động và trong quá trình hoàn tất xây dựng. Hầu hết các KCN đều có hệ
thống xử lý nước thải tập trung. Nhưng hiện nay, một số HTXLNT đang trong tình
14
trạng quá tải như HTXLNT của KCN Trảng Bàng và KCN Phước Đông – Bời Lời.
Bên cạnh các KCX, KCN, CCN là hàng nghìn hộ sản xuất đang hoạt động trên lưu
vực sông, với ý thức BVMT còn hạn chế nên việc xử lý các chất thải chưa triệt để,
tình trạng lén xả thải trực tiếp vào nguồn tiếp nhận vẫn còn diễn ra.
Theo kết quả khảo sát thực tế cho thấy, hiện nay trên lưu vực sông Sài Gòn
có khoảng 27 KCX, KCN và CCN (tp. HCM 11; Bình Dương 16) đang hoạt động.
Các ngành nghề sản xuất chủ yếu dệt nhuộm, may mặc, giầy da, cơ khí, thực phẩm,
giấy, gỗ, nhựa, hóa chất, …Đây là những ngành sản xuất tiêu thụ khá nhiều nước và
thải ra một lượng lớn nhước thải có hàm lượng chất ô nhiễm cao.
Bảng 1.3. Danh sách các KCN, KCX, KCNC nằm dọc sông Sài Gòn
Tên KCN, KCX, KCNC Hệ thống XLNT (m3/ngày đêm) Tỉnh, thành phố Diện tích (ha)
6000 KCN Việt Nam Singapore 500 Bình Dương 6000 KCN Việt Nam Singapore II 345
2000 KCN Việt Hương II 250
- KCN Thới Hòa 198,88
4000 KCN Sóng Thần III 553
4000 KCN Sóng Thần II 553,84
8400 180,3
- 500
6000 KCN Sóng Thần I Khu Kỹ Nghệ Singapore Ascendas-Protrade KCN Rạch Bắp 278,6
1000 KCN Phú Gia 133,29
8000 KCN Mỹ Phước 376,92
Tự xử lý KCN Mai Trung 51
2000 KCN Kim Huy 205
2500 KCN Đồng An 2 235
2500 KCN Đồng An 133
4000 KCN Bàu Bàng 2000
6000 KCN Vĩnh Lộc 207
15
3000 Tp.HCM KCN Tây Bắc Củ Chi 208
15000 KCX Tân Thuận 300
2000 KCN Tân Thới Hiệp 28,41
4000 KCN Tân Bình 128,70
5000 KCN Linh Trung II 61,7
7000 KCX Linh Trung I 62
5000 KCNC tp.HCM 913
5000 KCN Đông Nam 342,53
2150 KCN Cơ Khí ôtô tp.HCM 99,34
1500 KCN Bình Chiểu 27,34
Nguồn: Khảo sát thực tế tháng 5/2016
Như vậy, với số lượng lớn KCX, KCN, CCN và hàng nghìn hộ sản xuất đang
hoạt động trên lưu vực sông thì trường hợp nước sông bị ô nhiễm là không tránh
khỏi nếu như không có các biện pháp quản lý chặt chẽ và biện pháp xử lý triệt để.
* Hiện trạng nông – ngư nghiệp
Sự tác động của quá trình đô thị hóa và khả năng đầu tư của từng vùng, từng
địa phương làm cho tình hình sản xuất nông – ngư nghiệp có những chuyển biến về
cơ cấu cây trồng, vật nuôi, diện tích gieo trồng, số lượng trang trại. Sự chuyển dịch
về cơ cấu theo hướng giảm tỷ trọng các trang trại trồng trọt, thủy sản và tăng tỷ
trọng các loại trang trại chăn nuôi. Số liệu bên dưới sẽ cho thấy rõ về sự thay đổi đó.
Bảng 1.4. Diện tích lúa cả năm phân theo địa phương
Diện tích lúa qua các năm (nghìn ha) Năm ⁄ Tỉnh, thành phố 2010 2011 2012 2013 2014
Tây Ninh 154,2 155,5 155,3 146,3 142,2
Bình Dương 10,1 9,8 9,6 9,3 8,3
22,0 22,4 21,4 20,9
Tp.HCM 24,4 Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam năm 2014
Những năm gần đây, sự biến đổi khí hậu (hạn hán, lũ lụt, …) đã làm cho một
số loại cây không còn phù hợp, năng suất, mùa vụ, diện tích giao trồng giảm buộc
16
người dân phải thu hẹp diện tích (cụ thể là thu hẹp diện tích trồng lúa như thể hiện ở
bảng 1.4) các loại cây trồng tuyền thống và thay vào đó là chuyển đổi trồng những
loại cây mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn như cao su, sắn, ngô, điều, cây lấy gỗ
(bạch đàn, keo, …).
Số lượng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm thì tăng chậm, phát triển
chăn nuôi theo mô hình tập trung. Trong những năm qua, dịch bệnh đối với gia súc,
gia cầm không xảy ra trên diện rộng, giá cả ổn định, đảm bảo cho trang trại chăn
nuôi có lãi. Các doanh nghiệp lớn đầu tư và tham gia vào hoạt động chăn nuôi nên
đã có tác động tích cực đến hoạt động của các trang trại chăn nuôi gia công trong
thời gian vừa qua.
Diện tích nuôi, trồng thủy sản thì không được mở rộng mà bị thu hẹp.
Nguyên nhân có thể là do hạn hán, ngập mặn xảy ra trên diện rộng, nguồn nước ô
nhiễm, dịch bệnh thường xuyên, giá cả biến động mạnh làm cho người nuôi gặp rất
nhiều rủi ro nên không dám đầu tư lớn.
Bảng 1.5. Số trang trại từ năm 2011 - 2014
Số trang trại phân theo địa phương (trang trại) Năm ⁄ Tỉnh, thành phố 2011 2012 2013 2014
Tây Ninh 856 987 937 1092
Bình Dương 1223 1131 1149 1105
Tp.HCM 110 140 169 138
Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam năm 2014
Bảng 1.6. Số trang trại năm 2014 phân theo lĩnh vực sản xuất
Trang trại Trang trại Trang trại Trang trại nuôi trồng Năm ⁄ Tỉnh, thành phố Tổng số (trang trại) trồng trọt chăn nuôi khác thủy sản
1092 965 125 - 2 Tây Ninh
1105 545 549 8 3 Bình Dương
138 125 13 - - Tp.HCM
Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam năm 2014
17
Bảng 1.7. Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản từ năm 2010 - 2014
Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản qua các năm (nghìn ha) Năm ⁄ Tỉnh, thành phố
2010 2011 2012 2013 2014
0,9 Tây Ninh 0,9 0,9 0,9 0,9
0,4 Bình Dương 0,4 0,4 0,4 0,4
8,9 Tp.HCM 8,2 7,5 6,8 6,7
Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam năm 2014
1.1.3. Tầm quan trọng của lưu vực sông Sài Gòn
Với vị trí địa lý như trên, sông Sài Gòn trở thành con sông có vai trò quan
trọng trong quá trình phát triển kinh tế và xã hội của các tỉnh trên lưu vực.
Trên dòng sông Sài Gòn về phía thượng lưu, có công trình thuỷ lợi Hồ Dầu
Tiếng là một trong ba hồ thủy lợi quan trọng bậc nhất Việt Nam. Hồ Dầu Tiếng có
tác động rất lớn đến cả khu vực kinh tế trọng điểm phía Nam, giữ vai trò quan trọng
trong điều tiết nước sông Sài Gòn, góp phần đẩy mặn, ngọt hóa vùng hạ du sông Sài
Gòn. Hồ cung cấp nước cho nuôi trồng thuỷ sản, cung cấp nước tưới tiêu ổn định
cho cả 3 mùa vụ sản xuất trong năm và tưới tiêu cho khoảng 93.000 ha đất sản xuất
nông nghiệp của tỉnh Tây Ninh và các tỉnh lân cận như Long An, Bình Dương và
tp.HCM. Nước ngọt hồ Dầu Tiếng còn là nguồn nước quan trọng phục vụ nước sinh
hoạt, sản xuất công nghiệp trong vùng. Ngoài ra, Hồ còn được thiên nhiên ưu đãi
cho phong cảnh hữu tình, hệ sinh thái độc đáo... Trong lòng hồ có nhiều vùng bán
ngập và hàng loạt đảo, trong đó có đảo Nhím với diện tích 350 ha, núi Cậu, các đảo
Xỉn, Đảo Trảng, … là những nét chấm phá của bức tranh sơn thủy, với mục tiêu xây
dựng khu vực hồ Dầu Tiếng thành các khu nghỉ dưỡng, khu bảo tồn sinh thái, vui
chơi giải trí trên cạn và dưới nước, tỉnh Tây Ninh đã và đang khuyến khích, mời gọi
các nhà đầu tư về du lịch sinh thái tới đầu tư tại đây. 26
Chảy ngang qua địa phận Bình Dương, lưu vực sông Sài Gòn trở thành một
lợi thế cho các vùng ven sông trong phát triển kinh tế với định hướng phát triển
Bình Dương trở thành trung tâm thương mại - dịch vụ ven sông Sài Gòn mang tầm
khu vực. Trong đó, ngành dịch vụ chuyên chở, lưu giữ và cung cấp hàng hóa
18
(logistics) sẽ trở thành một mũi nhọn kinh tế thúc đẩy sự phát triển toàn diện tỉnh
Bình Dương. Qua địa phận thị xã Thuận An (đoạn từ Lái Thiêu lên Hồ Dầu Tiếng)
bờ sông mở rộng hơn 200m, có độ dốc nhỏ rất thích hợp để phát triển giao thông
đường thủy, thuận lợi cho việc vận chuyển, giao thương hàng hóa. Hiện thị xã có 21
doanh nghiệp hoạt động rất có khả quan trong lĩnh vực logistics tốc độ tăng trưởng
bình quân mỗi năm trên 30%. Một số doanh nghiệp tại Bình Dương đã tỏ ra nhanh
nhạy, đầu tư vào các cảng An Sơn (với quy mô 45 ha, trong đó có 8,6 ha diện tích
kho bãi và bến Cầu Cảng, khả năng tiếp nhận xà lan từ 1.000 - 2.200 tấn), cảng Bà
Lụa (có chức năng trở thành cảng hàng hóa - dịch vụ tổng hợp), ngoài ra còn có
cảng Rạch Bắp cùng hệ thống cảng nhỏ xung quanh kênh rạch nối sông Sài Gòn.
Nguồn nước mặt sông là nguồn cung cấp khối lượng lớn nước tưới tiêu cũng là nơi
bồi đắp phù sa hàng năm cho vùng cây ăn trái Lái Thiêu và một số vùng chuyên
canh khác trong khu vực. Vườn trái cây Lái Thiêu nổi tiếng và các vườn trái cây
khác trong khu vực kết hợp với hàng chục làng nghề truyền thống như gốm sứ, sơn
mài, điêu khắc mộc, đan mây tre, … và một số di tích lịch sử, thắng cảnh ven sông
như Đình thần Bà Lụa (thị xã Thuận An), … là một điều kiện thuận lợi để phát triển
ngành du lịch. 16,17.
Chảy đến địa phận tp.HCM với những khúc sông uốn lượn, bề rộng sông trên
200m và độ sâu có chỗ tới 20 m là điều kiện thuận lợi cho vận chuyển đường thủy,
trao đổi mua bán. Tàu thuyền lớn trong nước và ngoài nước vào cửa Cần giờ theo
sông Sài Gòn lên hải cảng Khánh Hội hay các thuyền bè nội địa qua theo dòng sông
đi lên các tỉnh Tây Ninh, Bình Dương, Bình Phước khá dễ dàng hay qua chi nhánh
của sông Sài Gòn, việc chuyên chở từ Sài Gòn khắp các miền Tây lục tỉnh cũng rất
thuận tiện. Cũng trên dòng sông này, cụm cảng Sài Gòn là hệ thống cảng biển đóng
vai trò là cửa ngõ của miền Nam trong các hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa. Về
du lịch sông nước trên sông Sài Gòn thì có các du thuyền, hoạt động về đêm, du
khách có thể ngắm nhìn vẻ lung linh, thơ mộng và nghe về lịch sử trên dòng sông
gắn liền với sự phát triển của tp.HCM. Dòng sông còn là nguồn cung cấp nước thô
19
cho nhà máy cấp nước khu vực như Nhà máy nước Tân Hiệp (công suất 300.000
m3/ngày.đêm). 18
Như vậy, có thể nói sông Sài Gòn là một cong sông mang lại lợi ích kinh tế
lớn đối với các tỉnh trong lưu vực. Nó đóng góp vai trò quan trọng trong việc cung
cấp nước cho tưới tiêu trong nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản và lợi dụng diện tích
mặt nước để nuôi trồng thủy sản, là nơi cung cấp khối lượng lớn thủy hải sản cho bà
con vùng ven sông, dòng sông cũng là một tuyến giao thông đường thủy có thể kết
nối thuận tiện với các tỉnh trong khu vực, với dòng sông này thì dịch vụ du lịch
sông nước sẽ là một lợi thế để phát triển kinh tế và điều quan trọng nhất sông Sài
Gòn là nguồn cấp nước thô cho các nhà máy cấp nước phục vụ cho nhu cầu sinh
hoạt và công nghiệp trên lưu vực.
20
Hình 1.3. Hồ Dầu Tiếng 11 Hình 1.4. Cửa xả nước kênh Tây của Hồ Dầu Tiếng 25
Hình 1.6. Du lịch sông nước 12 Hình 1.5. Cảng An Sơn ven lưu vực sông Sài Gòn 16
Hình 1.7. Cảng Quận 4 Sài Gòn 13
Hình 1.8. Thuyền bè di chuyển trên sông Sài Gòn đoạn qua tp.HCM 15
21
1.2. Hiện trạng môi trường nước sông Sài Gòn
1.2.1. Các nguồn thải gây ô nhiễm trên lưu vực sông Sài Gòn
Môi trường nước sông Sài Gòn chịu tác động bởi hai nhóm yếu tố: tự nhiên
và nhân tạo.
- Các yếu tố tự nhiên như:
+ Chế độ mưa và lượng bốc hơi nước bề mặt ảnh hưởng trực tiếp đến dòng
chảy bề mặt như hạn hán và lũ lụt;
+ Chế độ nhiệt độ ảnh hưởng đến khả năng tự làm sạch của nguồn nước;
+ Đặc điểm địa hình ảnh hưởng đến sự phân bố dòng chảy theo không gian,
với địa hình ở khu vực hạ lưu thấp nên bị ảnh hưởng thủy triều dẫn đến hiện tượng
xâm nhập mặn;
+ Đặc điểm thỗ nhưỡng ảnh hưởng đến chất lượng nước phèn và pH
+ Đặc điểm thảm thực vật tự nhiên ảnh hưởng đến khả năng tích trữ nước,
quá trình bào mòn và rửa trôi đất trên bề mặt;
+ Đặc điểm thủy văn và chế độ dòng chảy ảnh hưởng đến xâm nhập mặn,
ngập lụt, sói lỡ, bồi lắng và tích tụ các vật chất ô nhiễm trong môi trường nước.
- Các yếu tố nhân tạo là những hoạt động phát triển kinh tế xã hội của con
người có thể là:
+ Gia tăng dân số và đô thị hóa với mức độ tập trung cao, kéo theo nhu cầu
sử dụng nước ngày càng nhiều hơn và lượng chất thải sinh hoạt được tạo ra cũng
nhiều hơn gây ảnh hưởng đến nguồn nước cả về lượng và chất. Bên cạnh đó, với
diện tích bê tông hóa đô thị ngày càng lớn nên lượng nước mưa chảy tràn không
thể thẩm thấu xuống đất mà kéo theo tất cả các chất thải trên mặt đất xuống kênh
rạch dẫn ra sông. Còn chất thải phát sinh từ khu vực dân cư trực tiếp hoặc dán tiếp
thải hết ra sông khiến cho nguồn nước sông ô nhiễm.
+ Khai thác sử dụng đất trên lưu vực: Với việc chuyển đổi từ đất rừng, đất
đồi trọc, đất hoang hóa thành đất canh tác nông nghiệp, đất xây dựng cơ sở hạ tầng
giao thông, đất ở đô thị, các hồ chứa nước nhân tạo, … đều có những tác động tích
cực lẫn tiêu cực đến tài nguyên nước và môi trường nước;
22
+ Công nghiệp hóa: Sự phát triển dày đặc các cơ sở sản xuất (CSSX) , khu
công nghiệp (KCN), khu chế xuất (KCX) trên lưu vực sông đã kéo theo nhu cầu sử
dụng nước cho công nghiệp nhiều hơn và lượng chất thải công nghiệp được tạo ra
cũng nhiều hơn. Kết quả có thể dẫn đến tình trạng thiếu hụt nước cấp, cùng với việc
quản lý không chặt chẽ các chất thải đã xả ra nguồn tiếp nhận một các bừa bãi về
lâu dài gây hậu quả nghiêm trọng đến môi trường nước;
+ Hoạt động sản xuất nông nghiệp trên lưu vực: Với việc sử dụng ngày càng
nhiều phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật góp phần làm gia tăng mức độ ô
nhiễm nguồn nước vùng hạ lưu;
+ Các hoạt động chăn nuôi kể cả nuôi trồng thủy sản trong cả môi trường
nước ngọt, nước lợ và nước mặn cũng tác động đến nguồn nước cả về số lượng lẫn
chất lượng;
+ Xây dựng và vận hành các công trình thủy điện - thủy lợi: Với việc xây
dựng các hồ chứa, đập dân để điều tiết, phân phối lại dòn chảy phần nào đã làm ảnh
hưởng đến chế độ thủy văn và dòng chảy cở vùng hạ lưu, và do đó ảnh hưởng đến
xâm ngập mặn cũng như khả năng tự làm sạch của sông rạch;
+ Khai thác tài nguyên khoáng sản: Đặc biệt các hoạt động khai thác cát diễn
ra rầm rộ cũng gây ra không ít tác động tiêu cực đến môi trường nước vùng hạ lưu.
+ Các hoạt động liên quan đến quản lý chất thải rắn, chất thải nguy hại: Việc
quản lý chưa tốt các bãi rác đã dẫn đến tình trạng nước rò rĩ rác chưa được thu gom
triệt để và xử lý chưa đạt yêu cầu;
+ Phát triển giao thông vận tải thủy: Đây vốn là một vấn đề tiềm ẩn nhiều rủi
ro và sự cố môi trường. Với việc xây dựng, mở rộng và phát triển hệ thống cảng
biển, cảng sông ở vùng hạ lưu sông, sự phát triển vận chuyển đường thủy với việc
nhiều thuyển bè di chuyển trên sông sẽ có những tác động xấu đến môi trường nước
như ô nhiễm dầu, tràn dầu, sạt lở bờ, …;
+ Và ngay cả vấn đề ô nhiễm không khí do giao thông và phát triển công
nghiệp cũng có ảnh hưởng nhất định đến chất lượng nước.
23
Chịu sự tác động phần lớn từ các yếu tố hoạt động của con người nên sông
Sài Gòn hàng ngày phải tiếp nhận khối lượng lớn chất thải từ nhiều nguồn thải khác
nhau.
Nguồn thải lớn nhất đổ vào sông Sài Gòn phải kể đến đó là nước thải sinh
hoạt, công nghiệp và chăn nuôi. Trong đó: nước thải đô thị là nguồn ô nhiễm lớn
nhất chiếm đến 63%, lượng nước thải công nghiệp từ KCN, KCX và các CSSX
bên ngoài chiếm 35%, nước thải chăn nuôi trong canh tác nông nghiệp chiếm 2%.
Nguồn nước thải sinh hoạt từ khu dân cư, khu đô thị đổ ra sông là rất lớn,
nhưng hiện tại toàn lưu vực chỉ có khoảng 4 trạm xử lý NTSH, trong đó chỉ có trạm Bình Hưng với công suất 141000 m3/ngày đêm là đã đi vào hoạt động. Như vậy có
chưa đến 20% NTSH trên đô thị được thu gom xử lý. Còn lại đa số chỉ xử lý sơ bộ
qua bể tự hoại rồi thải ra cống, ra kênh, làm gia tăng mức độ ô nhiễm chất hữu cơ
và vi sinh. Dự báo đến năm 2020, hạn mức xả thải trên sông Sài Gòn sẽ vào khoảng 2 triệu m3/ ngày.đêm, tải lượng ô nhiễm do nước thải sinh hoạt sẽ gia tăng
từ 1,5 - 2 lần.
Về nguồn nước thải công nghiệp thì các ngành nghề như dệt nhuộm, may
mặc, thực phẩm và hóa mỹ phẩm là nhóm sản xuất dẫn đầu trong việc xả thải gây
ô nhiễm cho sông Sài Gòn. Theo quy hoạch phát triển của các tỉnh thành trên khu
vực đến năm 2020 lưu vực sông Sài Gòn sẽ có khoảng 39 KCN, KCX trong đó
TP.Hồ Chí Minh là 19 KCN, KCX. Hiện nay trong số 27 KCN, KCX đang hoạt
động trên lưu vực qua kết quả khảo sát thống kê sơ bộ thì chỉ có 10 khu có
HTXLNT tập trung đã đi vào họat động, còn lại hoặc đang xây dựng hoặc chưa có
HTXLNT tập trung. Dự báo đến năm 2020, hạn mức xả thải trên sông Sài Gòn về lưu lượng nước thải công nghiệp từ các KCN, KCX sẽ trên 319425m3/ngày.đêm,
các chất ô nhiễm như COD, BOD5 sẽ tăng gấp 4 - 6 lần, tải lượng N tổng sẽ gấp
55 lần hiện tại và đây là một bức tranh rất xấu cho môi trường. 42
Đối với nước thải từ các CSSX và chăn nuôi nằm ngoài KCN/KCX mặc dù
chiếm tỷ lệ thấp nhất về lưu lượng, nhưng số đơn vị có HTXLNT chỉ hơn 50% và
chất lượng nước đầu ra cũng thường xuyên không đạt chất lượng.
24
1.2.2. Đánh giá môi trường nước sông Sài Gòn
Sự phát triển ồ ạt của nền kinh tế - xã hội dọc lưu vực sông, khiến mức độ ô
1nhiễm của sông Sài Gòn tại nhiều vị trí thực sự vượt xa tầm kiểm soát. Chất lượng
nước sông Sài Gòn có chiều hướng suy giảm nghiêm trọng từ thượng lưu cho đến
hạ lưu.
Vế phía thượng lưu, môi trường nước sông đã phát hiện có sự thay đổi vào
khoảng thời gian gần đây bởi hàng loạt các nhà máy sản xuất, chế biến đóng trên
địa bàn với nhiều ngành nghề khách nhau. Cụ thể thời gian vừa qua, Công ty TNHH
nông sản Việt Phước (tại xã Minh Tâm, huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước) vứt
hàng trăm xác heo chết xuống dòng nước ở thượng nguồn, đồng thời xả nước thải ô
nhiễm ra sông. 8
Mặt sông Sài Gòn khu vực thượng lưu, đoạn từ chân cầu Sài Gòn thuộc xã
Minh Tâm, huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước, lên đến bến đò Cây Khế, huyện Tân
Châu, tỉnh Tây Ninh, có khoảng thời gian ngập ngụa trong váng xanh. Từ chân cầu
Sài Gòn, xã Minh Tâm, huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước, ngược dòng lên chưa
đầy 1km, nước chuyển thành màu nâu đục, đặc quánh và bốc mùi hôi thối. Xuôi
theo dòng sông xuống địa bàn xã Tân Hiệp, dòng nước chuyển sang màu xanh đục
như bị đổ phẩm màu và bốc mùi khó chịu. 7
Chất lượng nước tại đập chính hồ Dầu Tiếng, cửa xả kênh Đông và kênh Tây
không còn tốt như trước nữa mà đã có dấu hiệu ô nhiễm. Tại vị trí bến đò Bùng
Binh (Trảng Bàng, Tây Ninh) giá trị các chỉ tiêu BOD, COD, NH3 vượt quy chuẩn
nhiều hơn hẳn so với các khu vực khác. 38
Cách đập Dầu Tiếng 2km đoạn chảy qua tỉnh Bình Dương chất lượng nước
mặt sông Sài Gòn giảm nhẹ, chỉ tiêu NH3-N, COD và độ đục tăng. Nếu muốn sử
dụng nguồn nước này cho mục đích cấp nước thì cần phải có các biện pháp xử lý
phù hợp. Các kênh rạch đổ vào sông Sài Gòn như Suối Cát tại Cầu Trắng, Kênh
thoát nước An Tây thì nguồn nước bị ô nhiễm nặng. 39
Về phía hạ lưu, vấn đề nguồn nước bị ô nhiễm đã kéo dài từ nhiều năm nay
và chất lượng nước ngày càng một suy giảm.
25
Tình trạng ô nhiễm nguồn nước ở tp.HCM vẫn đang diễn ra hết sức phức tạp.
Hiện tượng cá chết xảy ra nhiều đợt trong những thời gian gần đây đã báo động môi
trường nước tại các con kênh rạch trong khu vực bị ô nhiễm rất nghiêm trọng.
Tại các con kênh rạch tiêu thoát nước nội thành tp.HCM như Nhiêu Lộc-Thị
Nghè, kênh Đôi – kênh Tẻ, kênh Tàu Hủ, Tân Hóa – Lò Gốm, … cũng như các
kênh rạch ven sông như kênh Tham Lương, Ba Bò, Thầy Cai, An Hạ, … tồn trữ
khối lượng lớn rác thải với nhiều thành phần, dòng nước đen ngòm và có mùi hôi
nặng 46. Có hơn 17000 căn nhà lụp xụp, tạm bợ nằm trên và ven hành lang các
tuyến kênh rạch, lấn chiếm dòng chảy. Ngoài ra, trên địa bàn quận 8 có khoảng
1.000 hộ dân vẫn còn sử dụng nhà vệ sinh lộ thiên, thải chất thải trực tiếp xuống
kênh rạch 51.
Rõ hơn là tại các con kênh thủy liên vùng khu vực huyện Hóc Môn, huyện
Bình Chánh..., hàng ngày đổ ra sông Sài Gòn một khối lượng lớn nước thải chưa
qua xử lý. Kinh khủng nhất là đoạn kênh chảy qua khu trại heo ở xã Vĩnh Lộc A,
mặt nước luôn có lớp màng phủ và các loại ruồi nhặng, côn trùng bu dày đặc. Ven
bờ đầy rác thải, những họng xả nước thải từ các trại heo chảy xối xả vào lòng kênh.
Ngoài các trại heo, kênh Liên Vùng còn bị đầu độc bởi các cơ sở dệt nhuộm. Tại ấp
3A xã Vĩnh Lộc A, nhiều cơ sở sản xuất tư nhân xả nước thải chưa qua xử lý qua 2
cống xả chạy xuyên bên dưới đường giao thông, đấu thẳng vào kênh NT5 đổ về
kênh Liên Vùng... Toàn bộ nước thải này đều đổ về sông Sài Gòn 20.
Điều đáng sợ hơn với những cơn mưa đầu mùa đổ xuống, cùng với đó, một
lượng lớn rác thải, nước thải đen kịt, hôi thối từ nội thành sẽ theo nước mưa đổ vào
sông Sài Gòn. Đặc biệt, tại Khu liên hợp xử lý chất thải rắn Tây Bắc – tp.HCM với
lượng lớn nước rỉ rác từ khu chứa rác, bùn hữu cơ lộ thiên không được che chắn cẩn
thận theo nước mưa chảy tràn ra môi trường bên ngoài và chảy thẳng ra sông. Một
vấn đề khó kiểm soát hơn nữa là về bãi rác Gò Cát, vì có khu vực cách ly rất hẹp lại
gần sông Sài Gòn nên nước rỉ rác dễ dàng chảy ra sông 43.
Đáng lo ngại hơn là khi tình trạng ô nhiễm mặn nước sông Sài Gòn ngày một
gia tăng do nắng hạn và triều cường kéo dài. Một số nhà máy cấp nước trên lưu vực
26
đã phải ngưng bơm nước thô từ sông do độ mặn quá cao (độ mặn đo được có khi
lên đến 366 mg/L) như Nhà máy nước thành phố Thủ Dầu Một - Bình Dương, Nhà
máy nước Tân Hiệp 33.
Nhìn chung, qua hiện trạng môi trường lưu vực sông Sài Gòn cho thấy nguồn
nước sông đã ô nhiễm đến mức báo động. Tình hình ô nhiễm nguồn nước tại vùng
hạ lưu chưa được khắc phục phần nào thì khu vực thượng lưu lại bắt đầu ô nhiễm.
Thượng lưu ô nhiễm đồng nghĩa với việc đời sống của người dân trên lưu vực bị
ảnh hưởng và nguy cơ môi trường nước tự nhiên của toàn khu vực sẽ bị hủy hoại là
rất lớn.Việc ô nhiễm này rõ ràng liên quan chặt chẽ đến việc xả thải từ nhiều nguồn
nhưng nguồn ô nhiễm chính vẫn là nước thải sinh hoạt, nước thải của hoạt động
công nghiệp và chăn nuôi. Do đó. thành phần ô nhiễm chính chủ yếu là cặn lơ lửng,
Coliforms, các chất hữu cơ, các chất dinh dưỡng. Trong đó, tải lượng chất ô nhiễm
hữu cơ chiếm tỷ lệ cao nhất. Ngoài ra, còn có một số các chỉ tiêu ô nhiễm khác như
kim loại nặng, sulfate,...
Là nguồn cung cấp nước thô cho nhiều nhà máy cấp nước trên lưu vực
nhưng chất lượng nước mặt sông Sài Gòn đã bị nhiễm bởi nhiều thành phần độc hại,
trong khi đó công nghệ xử lý nước cấp hiện vẫn chưa thay đổi tương ứng. Cho nên
điều này không chỉ đe dọa trực tiếp đến chất lượng nước cấp sinh hoạt mà còn ảnh
hưởng đến sức khỏe của người dân. Bởi lẽ, từ kết quả nghiên cứu tại một số nhà
máy cấp nước như Nhà máy Nước Tân Hiệp – tp.HCM, hệ thống cấp nước tại một
số khu vực ở Michigan – Bắc mỹ đã cho thấy trong nguồn nước mặt sau khử trùng
bằng chlorine có chứa hợp chất THMs (trihalomethanes là một sản phẩm phụ được
tạo ra do tác dụng của chlorine với các hợp chất hữu cơ) - một chất gây ung thư nếu
được tích lũy lâu dài ở người sử dụng. Sự tồn tại của các sản phẩm phụ độc hại
trong nguồn nước cấp trở thành vấn đề không chỉ các chuyên gia trên thế giới mà
ngay cả trong nước cũng quan tâm rất nhiều và cần được giải quyết.
Như vậy, vấn đề đặt ra ở đây là làm sao để hạn chế việc tạo ra các sản phẩm
phụ trong quá trình xử lý nước mặt?. Với công nghệ xử lý hiện hữu liệu có đủ khả
năng để xử lý nguồn nước mặt ô nhiễm độc hại để cho ra một nguồn nước cấp có
27
chất lượng tốt nhất và đảm bảo an toàn sức khỏe cho người sử dụng hay không?.
Hay là cần nghiên cứu các công nghệ xử lý phù hợp hơn?.
Hình 1.9. Ô nhiễm trầm trọng tại nhiều kênh, rạch ở thành phố 51 Hình 1.10. Nhà ở tạm bợ ven kênh, rạch ở thành phố 51
Hình 1.11. Nhiều thành phần rác thải ven sông Sài Gòn 9 Hình 1.12. Xác heo chết của công ty Việt Phước vứt ra môi trường nước 8
Hình 1.13. Công ty sản xuất xả thải gây ô nhiễm nguồn nước 19 Hình 1.14. Bụi than đá nổi lềnh bềnh trên sông Sài Gòn 23
Hình 1.15. Ngư dân vớt xác cá chết trên thượng nguồn sông Sài Gòn 14 Hình 1.16. Khu vực thượng lưu sông Sài Gòn nước có màu xanh do ô nhiễm 7
28
1.3. Tổng quan về nước mặt ô nhiễm hữu cơ và dinh dưỡng
1.3.1. Khái niệm ô nhiễm nước và sự ô nhiễm hữu cơ và dinh dưỡng
* Khái niệm ô nhiễm nước
Ô nhiễm nước là hiện tượng những yếu tố bên trong và bên ngoài môi trường
nước tác động vào môi trường nước làm thay đổi tính chất tự nhiên của nước. Khi
vượt quá giới hạn nào đó, sẽ có ảnh hưởng xấu đến sinh vật và môi trường xung
quanh.
Ô nhiễm nước chịu tác động bởi ba yếu tố: vật lý, hóa học, sinh học. Ba yếu
tố này có tác động đồng thời cũng có khi tác động riêng lẻ. Sự ổn định trạng thái
nước trong điều kiện tự nhiên là rất mong manh, hay nói cách khác môi trường
nước là rất nhạy cảm với các yếu tố bên ngoài và có khả năng lan truyền rất nhanh.
Ô nhiễm nước tự nhiên có thể xảy ra do những nguồn gây ô nhiễm:
- Ô nhiễm từ các biến động của tự nhiên, chủ yếu là do mưa. Nước mưa rửa
trôi bầu không khí bị ô nhiễm, rơi trên mái các nhà, đường phố, khu chăn nuôi, bệnh
viện, … kéo theo những chất ô nhiễm và thải vào môi trường nước, trong đó có hiện
trượng mưa axit thường gây ra những hậu quả rất nghiêm trọng nhất. Ngoài ra, sự ô
nhiễm cũng có thể do hình thành hóa chất và biến thành mùn, địa hình và địa
chất đầu nguồn, hồ hoặc mật độ phân tầng hồ chứa, …
- Ô nhiễm nguồn nước tự nhiên do tác động của hoạt động sống con người.
Sự gây ra ô nhiễm nước do tác động của con người là thường xuyên và rất đa dạng.
Những tác động có thể là hiện tượng thải chất thải, nước thải, dòng thải nông nghiệp
(hóa chất thuốc trừ sâu) vào môi trường nước, sự cố tràn, bệnh dịch, do sự phát triển
đô thị và đất đai.
28
* Sự ô nhiễm hữu cơ và dinh dưỡng
Nguồn nước ô nhiễm hữu cơ và dinh dưỡng là nguồn nước bị nhiễm bởi các
hợp chất hữu cơ và dinh dưỡng có trong tự nhiên hay nhân tạo, khi vượt ngưỡng
giới hạn cho phép có nguy cơ gây ảnh hưởng xấu đến sinh vật và môi trường xung
quanh. Trong đó:
29
- Các hợp chất hữu cơ: có thể là tự nhiên hay nhân tạo
+ Các hợp chất hữu cơ tự nhiên (NOM) trong các con sông, hồ nước là một
hỗn hợp không đồng nhất của các hợp chất hữu cơ phức tạp, nó hiện diện trong
nước ở hình thức dạng hạt keo và hòa tan. NOM chủ yếu gồm các chất humic, chẳn
hạn như: axit humic và axit fulvic, …Đây là những hợp chất hữu cơ hòa tan (DOM)
rất khó khăn để loại bỏ chúng bằng các phương pháp xử lý thông thường. DOM có
thể hoạt động như chất nền cho sự phát triển của vi khuẩn trong hệ thống phân phối.
Do đó, việc khử trùng nước trước khi cấp nước là rất cần thiết.
+ Các hợp chất hữu cơ nhân tạo có hai loại là Các chất hữu cơ không bền
sinh học và bền sinh học.
Các chất hữu cơ không bền sinh học (các chất tiêu thụ oxy): cacbonhydrat,
protein, chất béo, … là các chất hữu cơ dễ bị phân huỷ sinh học thường có mặt
trong nước thải sinh hoạt, nước thải đô thị , nước thải công nghiệp chế biến thực
phẩm. Trong nước thải sinh hoạt, có khoảng 60 - 80% lượng chất hữu cơ thuộc loại
dễ bị phân huỷ sinh học.
Các chất hữu cơ bền sinh học: hydrocacbon thơm, hợp chất clo hữu cơ (PCP,
PCB, DDT, …), các hợp chất này có độc tính cao, thời gian tồn lưu lâu dài trong
môi trường và tích lũy sinh học trong cơ thể sinh vật. Chúng hiện diện trong nước
thải công nghiệp, nước chảy tràn từ đồng ruộng (có chứa nhiều thuốc trừ sâu, diệt
cỏ, kích thích sinh trưởng…). Các hợp chất này là tác nhân gây ô nhiễm nguy hiểm,
ngay cả khi có mặt với nồng độ rất nhỏ trong môi trường.
Thông số đánh giá chung các chất hữu cơ: Tổng cacbon hữu cơ (TOC),
Cacbon hữu cơ hòa tan (DOC), nhu cầu oxy hóa học (BOD, nhu cầu oxy sinh học
(COD).
59
- Các chất dinh dưỡng (bao gồm cả nitơ và photpho)
Các chất dinh dưỡng ở nồng độ thích hợp có thể làm tăng hoạt động của vi
sinh vật. Amoni, nitrat, photphat là các chất dinh dưỡng thường có mặt trong các
30
nguồn nước tự nhiên, hoạt động sinh hoạt và sản xuất của con người đã làm gia tăng
nồng độ các ion này trong nước tự nhiên.
Nitơ trong nước tự nhiên là nguồn dinh dưỡng cho các thực vật. Trong nước
Vi khuẩn nitrobacte
Khử nitrat
Vi khuẩn nitromonas
N2
-
-
Protein
NO3
NH3
NO2
Oxy hóa
Oxy hóa khử nitrit
có thể xảy ra các quá trình biến đổi oxy hóa:
Nếu nước chứa hầu hết các hợp chất hữu cơ chứa nitơ, ammoniac và NH4OH
thì chứng tỏ nước mới bị ô nhiễm, NH3 trong nước sẽ ảnh hưởng nhiễm độc tới cá
và các vi sinh vật. Nếu nước chủ yếu chứa hợp chất nitơ ở dạng nitrit là nước đã ô
nhiễm một thời gian dài. Nếu nước chủ yếu chứa hợp chất nitơ ở dạng nitrat chứng
3-, các
tỏ quá trình oxy hóa đã kết thúc.
-, H PO4
2-, PO4
Photpho có thể tồn lưu trong nước dưới dạng H2PO4
polyphotphat và photpho vô cơ. Ở nồng độ thấp chúng là chất dinh dưỡng đối với
tảo và các vi sinh vật thủy sinh, khi ở nồng độ cao, các chất này gây ô nhiễm góp
phần thúc đẩy tạo hiện tượng phú dưỡng.
28,49.
1.3.2. Một số chỉ tiêu đánh giá mức độ ô nhiễm nước
Để đánh giá chất lượng nước và mức độ nước bị ô nhiễm người ta thường
đưa ra các thông số hóa lý và các thông số sinh học.
Độ màu: Chỉ số đánh giá sự hiện diện của các chất tạo màu tan và lơ lửng
trong nước. Các chất có thể là chất hữu cơ trong cây cỏ bị phân rã, sắt và mangan ở
dạng keo hoặc hòa tan, chất thải công nghiệp gây ra. Màu không chỉ làm giảm giá
trị cảm quan của nước, nó còn cho biết mức độ ô nhiễm, thậm chí nó còn cho biết
mức độ độc hại của nước.
Độ đục: Độ đục do sự phân hủy các chất hữu cơ, do sự không hòa tan của
những vật lơ lửng và do sự tự phân hoặc những tế bào vi sinh vật phát triển trong
31
nước. Độ đục làm giảm khả năng truyền ánh sáng trong nước, ảnh hưởng đến quá
trình quang hợp của sinh vật ở nước và làm suy giảm chất lượng nước. Cũng như
màu, độ đục làm giảm tính chất phản quang của nước.
Độ pH: Một trong những yếu tố quan trọng trong nước. Sự thay đổi giá trị
pH có thể dẫn tới những thay đổi về thành phần các chất trong nước do quá trình
hòa tan hoặc kết tủa, hoặc thúc đẩy hay ngăn chặn những phản ứng hóa học hay
sinh học xảy ra trong nước.
Hàm lượng chất rắn: Chất rán là những thành phần không tan trong nước,
Chúng có thể là những hạt chất hữu cơ, vô cơ hoặc là những xác của vi sinh vật
nguyên sinh động vật hay phiêu sinh vật.
Hàm lượng oxy hòa tan trong nước (DO - Dissolved Oxygen): Oxy hòa tan
trong nước tham gia vào quá trình trao đổi chất, duy trì năng lượng cho quá trình
phát triển, sinh sản và tái sản xuất của các vi sinh vật sống dưới nước. Trong điều
kiện tự nhiên oxy hòa tan trong nước khoảng 8 -10 mg/L. Các chất gây ô nhiễm
trong nước thường làm giảm khả năng hòa tan của oxy trong nước. DO là một yếu
tố quan trọng của sự sống nên nó được coi như một thông số để đánh giá chất lượng
nước cũng như mức độ oxy hóa hay mức độ ô nhiễm của nước.
Nhu cầu oxy sinh hóa(BOD - Biochemical Oxygen Demand): Lượng oxy cần
thiết để oxy hóa các chất hữu cơ có trong nước nhờ vi sinh vật. Quá trình chuyển
hóa phụ thuộc vào nhiều yếu tố như bản chất các chất hữu cơ, số lượng chất hữu cơ,
số lượng và loài sinh vật tham gia, các chất độc và chất kìm hãm sinh vật. Do đó,
quá trình oxy hóa sinh học thường xảy ra trong khoảng thời gian dài. Mục đích xác
định BOD dùng để tính toán lượng oxy cần thiết để oxy hóa các chất hữu cơ, là cơ
sở để tính toán công trình xử lý nước ô nhiễm, đánh giá chất lượng nước trước và
sau xử lý.
Nhu cầu oxy hóa học(COD - Chemical Oxygen Demand): Lượng oxy cần
thiết để oxy hóa toàn bộ các chất hữu cơ thành CO2 và H2O. Điều đó có nghĩa COD
biểu thị cả lượng các chất hữu cơ không có khả năng bị vi sinh vật chuyển hóa. Do
đó, giá trị COD bao giờ cũng cao hơn BOD. Tỷ số COD/BOD bao giờ cũng cao hơn
32
1. Trong trường hợp tỷ số này lớn hơn 3, có nghĩa là nước bị ô nhiễm nặng, rất có
thể trong nước có chứa những chất độc làm kìm hãm sự phát triển của vi sinh vật
Tổng cacbon hữu cơ (TOC- Total Organic Carbon): Là tổng cacbon liên kết
hữu cơ tồn tại trong nước, kể cả dạng tan và không tan, gồm cả cyanat, cacbon
nguyên tố và thiocyanat (TCVN 6634:2000). Nếu hàm lượng TOC cao biểu thị
nước đã bị ô nhiễm chất hữu cơ. Phân tích TOC sẽ đo được tổng lượng carbon trong
các hợp chất và hàm lượng carbon vô cơ (IC – Inorganic Carbon). IC bao gồm các
muối axit carbon và carbon dioxide hòa tan. Cacbon hữu cơ trong nước còn được
phân thành cacbon hữu cơ hòa tan (DOC - Dissolved Organic Carbon) và cacbon
dạng hạt (POC – Particulate Organic Carbon). Mục đích sử dụng chính của phép
phân tích TOC là để xác định chất lượng nước uống trong quá trình lọc làm sạch để
kiểm tra xem độ an toàn cho con người hấp thụ. TOC trong nước có thể đến từ hai
nguồn: vật chất hữu cơ tự nhiên (NOM) và các nguồn tổng hợp. Hiện nay, kỹ thuật
phân tích TOC đã được sử dụng phổ biến rộng rãi ở các nước phát triển. Nó đã thay
thế phân tích COD và BOD do độ chính xác cao hơn và hiệu quả hơn.
Amoni và amoniac (NH4+,NH3): nước mặt thường chỉ chứa một lượng nhỏ
(dưới 0,05 mg/L) ion amoni (trong nước có môi trường axít) hoặc amoniac (trong
nước có môi trường kiềm. Nồng độ amoni trong nước thải đô thị hoặc nước thải
-): là sản phẩm cuối cùng của sự phân hủy các chất chứa nitơ có
công nghiệp chế biến thực phẩm thường rất cao, có lúc lên đến 100 mg/L.
Nitrat (NO3
trong chất thải của người và động vật. Trong nước tự nhiên nồng độ nitrat thường
nhỏ hơn 5 mg/L. Do các chất thải công nghiệp, nước chảy tràn chứa phân bón từ
3-): cũng như nitrat, photphat là chất dinh dưỡng cần cho sự
các khu nông nghiệp, nồng độ của nitrat trong các nguồn nước có thể tăng cao.
Photphat (PO4
phát triển của thực vật thủy sinh. Nồng độ photphat trong các nguồn nước không ô
nhiễm thường nhỏ hơn 0,01 mg/L. Nước sông bị ô nhiễm do nước thải đô thị, nước
thải công nghiệp hoặc nước chảy tràn từ đồng ruộng chứa nhiều loại phân bón, có
thể có nồng độ photphat đến 0,5 mg/L.
33
Hàm lượng kim loại nặng: Một số kim loại nặng như As, Cd, Hg, Pb, … đi
vào nước ở các điều kiện pH khác nhau, tồn tại dưới những hình thái khác nhau gây
ô nhiễm nước. Các kim loại nặng không bị phân hủy trong môi trường nước, chúng
được tích tụ dần vào cơ thể nếu ăn uống phải chúng trong thời gian dài. Do đó, việc
xác định hàm lượng kim loại nặng có ý nghĩa trong đánh giá ô nhiễm môi trường.
Chỉ tiêu vi sinh: Nguồn nước ô nhiễm vi sinh là nước có chứa nhiều vi sinh
vật trong đó có nhiều vi sinh vật gây hại như vi khuẩn, virút, động vật đơn bào,
giun sán. Nguồn gây ô nhiễm chủ yếu là nước thải sinh hoạt, xác chết sinh vật, chất
thải bệnh viện, hệ thống nuôi trồng thủy sản, …Để đánh giá mức độ ô nhiễm vi sinh
trong nguồn nước người ta thường dùng chỉ số Coliform (đặc trưng E.coli) là nhóm
vi sinh vật quan trọng và có đầy đủ các tiêu chuẩn của loại vi sinh chỉ thị.
28, 49.
1.4. Tổng quan phương pháp xử lý nước mặt ô nhiễm hữu cơ và dinh dưỡng
1.4.1. Các quá trình xử lý nước mặt hiện nay
- Hồ chứa và lắng sơ bộ : Có chức năng lắng bớt cặn lơ lửng, giảm lượng vi
trùng do tác động của các điều kiện môi trường, thực hiện các phản ứng oxy hóa do
tác dụng của oxy hòa tan trong nước, và làm nhiệm vụ điều hòa lưu lượng giữa
dòng chảy từ nguồn nước vào và lưu lượng tiêu thụ do trạm bơm nước thô bơm
cấp cho nhà máy xử lý nước.
- Song chắn và lưới chắn rác: Đặt ở cửa dẫn nước vào công trình thu làm
nhiệm vụ loại trừ vật nổi, vật trôi lơ lửng trong dòng nước để bảo vệ các thiết bị và
nâng cao hiệu quả làm sạch của các công trình xử lý.
- Bể lắng cát: Ở các nguồn nước mặt có độ đục lớn hơn hoặc bằng 250mg/L
sau lưới chắn, các hạt cặn lơ lửng vô cơ, có kích thước nhỏ, tỷ trọng lớn hơn nước,
cứng, có khả năng lắng nhanh được giữ lại ở bể lắng cát. Nhiệm vụ của bể lắng cát
là tạo điều kiện tốt để lắng các hạt cát có kích thước lớn hơn hoặc bằng 0,2mm và tỷ
trọng lớn hơn hoặc bằng 2,6, để loại trừ hiện tượng bào mòn các cơ cấu chuyển
động cơ khí và giảm lượng cặn nặng tụ lại trong bể tạo bông và bể lắng.
- Làm thoáng: Nhiệm vụ của công trình làm thoáng là:
34
+ Hòa tan oxy từ không khí vào nước để oxy hóa sắt hóa trị II, mangan hóa
trị II tạo thành các hợp chất hydroxit sắt hóa trị III Fe(OH)3 và hydroxit mangan
hóa trị IV Mn(OH)4 kết tủa dễ lắng đọng để khử ra khỏi nước bằng lắng và lọc.
+ Khử khí H2S, CO2 có trong nước làm tăng pH của nước, tạo điều kiện
thuận lợi và đẩy nhanh quá trình oxy hóa và thủy phân sắt và mangan, nâng cao
công suất của các công trình lắng và lọc trong quy trình khử sắt và mangan.
+ Quá trình làm thoáng tăng hàm lượng oxy hòa tan trong nước, nâng cao thế
oxy hóa khử của nước để thực hiện dễ dàng các quá trình oxy hóa các chất hữu cơ
trong quá trình khử mùi và màu của nước.
Có hai phương pháp làm thoáng:
Đưa nước vào không khí: cho nước phun thành tia hay thành màng mỏng
chảy trong không khí ở các dàn làm thoáng tự nhiên, hay cho nước phun thành tia
hay thành màng mỏng trong các thùng kín thổi khí vào thùng như ở các dàn làm
thoáng cưỡng bức (thường áp dụng trong xử lý nước cấp với thiết bị làm thoáng
bằng máng tràn nhiều bậc và phun trên mặt nước).
Đưa không khí vào nước: dẫn và phân phối không khí nén thành các bọt nhỏ
theo dàn phân phối đặt ở đáy bể chứa nước, các bọt khí nổi lên, nước được làm
thoáng (thường áp dụng trong xử lý nước thải).
- Clo hóa sơ bộ: là quá trình cho clo vào nước trước bể lắng và bể lọc. Clo
hóa sơ bộ có tác dụng tăng thời gian khử trùng khi nguồn nước nhiễm bẩn nặng,
oxy hóa sắt hòa tan ở dạng hợp chất hữu cơ, oxy hóa mangan hòa tan để tạo thành
các kết tủa tương ứng, oxy hóa các chất hữu cơ để khử màu, ngăn chặn sự phát triển
của rong, rêu, phá hủy tế bào của các vi sinh sản ra chất nhầy nhớt trên mặt bể lọc.
Tuy vậy, Clo hóa sơ bộ lại có nhược điểm:
+ Tiêu tốn lượng clo thường gấp 3 đến 5 lần lượng clo dùng để khử trùng
nước sau bể lọc, làm tăng giá thành nước xử lý.
+ Gần đây các nhà dịch tễ học phát hiện ra phản ứng của clo với các chất hữu
cơ hòa tan trong nước tạo thành hợp chất Trihalomothene là chất gây ra ung thư cho
35
người sử dụng nước, vì vậy không nên áp dụng quy trình clo hóa sơ bộ cho các
nguồn nước mặt chứa nhiều chất hữu cơ.
- Keo tụ - tạo bông:
Keo tụ là quá trình xảy ra phản ứng hóa học kết dính các hạt keo và các hạt
cặn lơ lửng trong nước, phá vỡ tính bền vững của hệ keo. Hóa chất keo tụ thường là
phèn nhôm hay phèn sắt.
Tạo bông là quá trình dính kết, lôi kéo các hạt (đã phá vỡ độ bền) trên lại,
giữ chúng lại thành các cục bông nhỏ nhờ các polyme mạch dài, hoặc là polymer
cationhoặc polime anion. Sau đó, chúng tiếp tục kết hợp thành các cụm to hơn và
lắng được gọi là kết bông.
- Lắng: là quá trình làm giảm hàm lượng cặn lơ lửng trong nước nguồn bằng
các biện pháp như:
+ Lắng trọng lực trong các bể lắng, khi đó các hạt cặn có tỷ trọng lớn hơn
nước ở chế độ thủy lực thích hợp, sẽ lắng xuống đáy bể.
+ Lắng bằng lực ly tâm tác dụng vào hạt cặn, trong các bể lắng ly tâm và
xiclon thủy lực.
+ Bằng lực đẩy nổi do các bọt khí dính bám vào hạt cặn ở các bể tuyển nổi.
Cùng với việc lắng cặn quá trình lắng còn làm giảm 90 – 95% vi trùng có trong
nước do vi trùng luôn bị hấp phụ và dính bám vào các hạt bông cặn trong quá trình
lắng.
- Lọc: Bể lọc được dùng để lọc một phần hay toàn bộ cặn bẩn có trong
nước tùy thuộc vào yêu cầu đối với chất lượng nước của các đối tượng dùng nước.
Quá trình lọc nước là cho nước đi qua lớp vật liệu lọc với một chiều dày nhất định
đủ để giữ lại trên bề mặt hoặc giữa các khe hở của lớp vật liệu lọc các hạt cặn và vi
trùng có trong nước. Vật liệu lọc có thể sử dụng là cát thạch anh, than cốc, hoặc sỏi
nghiền, thậm chí cả than nâu hoặc than gỗ. Thiết bị lọc với lớp hạt có thể được
phân loại thành thiết bị lọc chậm, thiết bị lọc nhanh, thiết bị lọc hở và thiết bị lọc
kín.
- Dùng than hoạt tính để hấp thụ các chất gây mùi, màu của nước
36
Các hạt bột than hoạt tính có khả năng hấp phụ các phân tử khí và phân tử
các chất ở dạng lỏng hòa tan trong nước làm cho nước có mùi vị và màu. Có hai
phương pháp để khử mùi vị và màu:
+ Đưa nước sau xử lý theo dây chuyền công nghệ truyền thống vào lọc trực
tiếp qua bể lọc than hoạt tính.
+ Pha bột than hoạt tính vào bể trộn nước nguồn cùng với phèn để hấp phụ
các hợp chất hữu cơ gây ra mùi vị và màu cho nước. Phương pháp này làm tăng
hiệu quả quá trình keo tụ, lắng, lọc và cặn lắng ở bể lắng dễ xử lý hơn.
- Khử trùng nước
Để đảm bảo an toàn về mặt vi trùng học, nước trước khi cấp cho người tiêu
thụ phải được khử trùng. Khử trùng thường dùng các biện pháp như phương pháp
nhiệt, các tia vật lý (tia tử ngoại), siêu âm, dùng các chất chất oxy hóa mạnh như:
ozon, clo và các hợp chất của clo, …
49
1.4.2. Các dây chuyền công nghệ xử lý nước mặt hiện nay
1.4.2.1. Một số dây chuyền công nghệ xử lý nước mặt trên thế giới
- Một số nhà máy xử lý nước ở Mỹ
+ Nhà máy xử lý nước Hanahan ở phía Nam Carolina: Nhà máy xử lý nước
thô của hồ chứa công viên Bushy và sông Edisto. Nước sạch được phân phối cho
hơn 110000 ngôi nhà và các cơ sở kinh doanh ở vùng Greater Charleston. Dây
chuyền xử lý gồm: bể trộn nhanh bể keo tụ tạo bông lắng lọc (bằng cát,
sỏi, và anthracite) khử trùng nước bằng chloramines. 58
+ Nhà máy xử lý nước Hendersonville ở ở phía Bắc Carolina: Nhà máy được
xây dựng vào năm 1963, cải tạo nâng cấp năm 2010, công suất hoạt động hiện nay
là 12 triệu gallon/ ngày. Nước thô được lấy từ sông Mills qua quy trình xử lý nước
truyền thống gồm 5 bể lắng, bộ lọc trọng lực, khử trùng (clo, fluoridation.59
+ Nhà máy xử lý nước Tampa ở Florida: Nhà máy có công suất thiết kế 120
triệu gallon/ ngày. Hàng ngày cung cấp trung bình khoảng 80 triệu gallon nước sạch
cho dân cư Tampa, du khách và doanh nghiệp. Nhà máy xử lý lấy nước thô từ sông
37
Hillsborough, xử lý bằng một quy trình năm bước: 1. Pha trộn nhanh ( keo tụ tạo
bông), 2. Lắng đọng, 3. Ổn định (pH và florua ) và khừ trùng (bằng ozon). 4. Lọc
qua bộ lọc hỗn hợp có chứa cát và than hoạt tính, 5. Chlorine và ammonia được
thêm vào nước để sản xuất monochloramine để khử trùng. 81
+ Nhà máy xử lý nước Willamette ở gần thành phố Wilsonville, phía nam
Portland, Quận Clackamas, Oregon: Nhà máy là một trong những cơ sở cấp nước
mới lớn nhất của Oregon, được xây dựng vào năm 2000 và hoạt động tháng
04/2002, cung cấp một nguồn nước uống cho 12000 cư dân địa phương. Hiện này công suất của nhà máy là 57000 m3/ngày và tương lai được nâng lên 265000 m3/ngày. Nước thô được bơm từ sông Willamette xử lý qua bể keo tụ tạo bông
bể lắng bể Ozon hóa Lọc carbon hữu cơ (GAC) Lọc cát Khử Trùng phụ
( bằng Clo) & Lưu trữ. 78
- Một số nhà máy xử lý nước ở Sri Lanka
+ Nhà máy xử lý nước bờ phải Kelani: Nhà máy được xây dựng vào năm 2008 và vận hành năm 2013, với công suất thiết kế 360000 m3/ngày. Nước sau xử
lý cung cấp cho phần phía bắc của các tỉnh phía tây của Sri Lanka. Nước thô được
lấy ở sông Kelani xử lý qua bể trộn (keo tụ tạo bông) bể lắng Lamella bộ lọc
cát nhanh Khử trùng (Clo). 63
+ Nhà máy xử lý nước Wellawaya, tỉnh Uva: Nhà máy được xây dựng vào năm 2004, với công suất thiết kế 12000 m3/ngày. Nước thô được lấy từ suối Alikote
xử lý qua bể trộn nhanh bể keo tụ tạo bông bể lắng bể lọc cát nhanh
Lưu trữ và khử trùng (Clo). 83
+ Quy trình xử lý tương tự đối với nhà máy xử lý nước phía nam Kand được xây dựng vào năm 2010, với công suất thiết kế 35000 m3/ngày, nước thô được lấy
từ sông Mahaweli và nhà máy nước hồ Rawal được xây dựng vào năm 1962, với
công suất thiết kế 105991 m3/ngày. 62
- Nhà máy xử lý nước Waikato ở Australasia, New Zealand Nhà máy được vận hành năm 2002, với công suất thiết kế 150000 m3/ngày.
Nước thô được lấy từ sông Waikato xử lý qua quy trình qua bể trộn nhanh bể
38
keo tụ tạo bông bể lắng lọc màng lọc carbon hoạt tính dạng hạt lưu trữ
và khử trùng (Clo). 80
- Nhà máy xử lý nước Sungai Perak, Malaysia Nhà máy được vận hành với công suất 1,110 m3/giờ. Nước thô được lấy từ
sông Perak xử lý qua quy trình qua bể trộn nhanh bể keo tụ tạo bông bể lắng
lọc cát trọng lực lưu trữ và khử trùng (Clo). 74
- Nhà máy xử lý nước hồ Rawal Rawalpindi, Pakistan và tại Australia một số
nhà máy nước cũng áp dụng dây chuyền xử lý truyền thống với quy trình tương tự
như các khu vực trên. 69, 77.
Với quy trình xử lý cơ bản là keo tụ, lắng, lọc và khử trùng cũng được nhiều
nước trên thế giới áp dụng để xử lý nước mặt. Theo quy trình xử lý này, tại Hoa Kỳ
Cơ quan Bảo vệ Môi trường đã phân tích chất lượng nước sau xử lý cho thấy tần
suất chất gây ô nhiễm tiềm ẩn dao động hàng ngày.
1.4.2.2. Một số dây chuyền công nghệ xử lý nước mặt tại Việt Nam
- Nhà máy nước thành phố Đà Lạt
Nhà máy còn có tên gọi là nhà máy nước Đan Kia, công suất hiện nay 27000m3/ngày đêm. Đơn vị quản lý là Công Ty Cấp Thoát Nước Lâm Đồng. Nước
thô được lấy từ hồ Đan Kia và xử lý qua dây chuyền gồm bể trộn bể phân phối
bể lắng gia tốc bể lọc nhanh khử trùng bằng Clo. 36
- Nhà máy nước Tân Hiệp
Nhà máy nước trực thuộc Tổng Công ty Cấp nước Sài Gòn, được xây dựng vào tháng 1/ 2004, với công suất hoạt động hiện nay là 300000m3/ngày đêm. Nước
thô được lấy từ sông Sài Gòn qua trạm bơm Hòa Phú được châm thêm vôi và clo.
Sau đó nước từ bể phân chia lưu lượng sẽ chảy sang bể trộn. Tại đây, vôi và phèn
được trích thêm vào để thực hiện quá trình keo tụ tạo bông. Tiếp tục nước được lắng
và lọc trước khi được khử trùng bằng clo. Nước cấp từ bể chứa nước sạch được
trạm bơm cấp 2 đưa vào mạng lưới cấp nước của thành phố. 5
39
Vôi + Clo Clo
Bể phân chia lưu lượng Nước sông Sài Gòn Trạm bơm Hòa Phú
Phèn + vôi
Bể trộn Bể lọc cát nhanh Bể lắng trong có Bể lắng trong có tầng cặn lơ lửng tầng cặn lơ lửng
Clo khử trùng
Trạm bơm Cấp 2 Mạng lưới cấp nước Bể chứa nước sạch
Hình 1.17. Sơ đồ công nghệ xử lý nhà máy nước Tân Hiệp
- Nhà máy nước Cẩm Thượng
Nhà máy nằm tại thành phố Hải Dương được người Pháp xây dựng vào năm 1936 với công suất thiết kế 1000m3/ngày đêm (công suất thực tế 600m3/ngày đêm). Năm 1976, mở rộng công suất thêm 15000m3/ngày đêm.Tổng công suất: 21000m3/ ngày đêm. Năm 2006 nâng cấp nhà máy lên công suất 26700m3/ngày đêm. Hiện
nay, đơn vị quản lý nhà máy là Công ty TNHH một thành viên cấp nước Hải
Dương. Nước thô được lấy tại sông Thái Bình và được xử lý qua dây chuyền gồm
bể trộn ngang bể lắng bể lọc trọng lực khử trùng bằng Clo. Hiện tại nhà
máy có 3 loại bể lắng là bể lắng ngang, bể lắng đứng, bể lắng trong có tầng căn lơ
lửng.Trong đó bể lắng trong là ưu việt ( nhanh, hiệu quả, giá thành thấp. Kết hợp 2
quá trình hấp thụ + phân rã nhằm tăng tốc độ lắng cặn). 35
- Nhà máy nước Gia Ray
Nhà máy nằm tại thị trấn Gia Ray, huyện Xuân Lộc, Đồng Nai. Đơn vị quản
lý là Công ty Cổ phần cấp nước Đồng Nai. Nhà máy được xây dựng và vận hành năm 1997 với công suất 2400 m3/ngày đêm, tháng 04/2012 nâng công suất lên 4800
40 m3/ngày đêm và dư kiến cuối năm 2016 nâng công suất lên 7000 m3/ngày đêm.
Nước thô được lấy tại Hồ Núi Le, phương án cải tạo nâng công suất cũng theo quy
trình keo tụ lắng lọc khử trùng bằng Clo. Quy trình cụ thể bên dưới. 2
Nước thô tại hồ Núi Le Trạm bơm cấp I Bể lắng tầng cặn lơ lửng tải trọng cao Brentwood
Châm PAC
Bể lọc công nghệ lọc Roberts Filter
Châm Clor
Bể chứa Mạng lưới cấp nước Trạm bơm cấp II
Hình 1.18. Sơ đồ dây chuyền xử lý nhà máy nước Gia Ray
- Nhà máy nước Cầu Đỏ
Nhà máy nằm tại thành phố Đà Nẵng được xây dựng vào năm 1971 với công suất thiết kế là 5600 m3/ngày đêm. Nhà máy được cải tạo nâng cấp qua các năm 1976, 1980, 2000 và đến 2011 công suất của nhà máy đã lên 180000m3/ngày đêm
Đơn vị quản lý là Công ty cấp nước Đà Nẵng. Nước thô được lấy từ sông Cầu Đỏ
và xử lý qua dây chuyền gồm bể trộn bể phản ứng bể lắng Lamen bể lọc
nhanh khử trùng bằng Clo. 10
Nhìn chung, công nghệ xử lý nước mặt phổ biến tại Việt Nam cũng là các
quy trình keo tụ, lắng, lọc, khử trùng. Nếu áp dụng quy trình này, chất lượng nguồn
nước thô ban đầu phải đạt quy chuẩn nước mặt QCVN 08:2015/BTNMT cột A.
Nhưng với tình hình nguồn nước mặt bị ô nhiễm như hiện nay và thông qua kết quả
nghiên cứu tại một số nhà máy nước cấp tại Việt Nam và trên thế giới đã phát hiện
THMs (một chất gây ung thư nếu được tích lũy lâu dài ở người sử dụng) như chỉ số
THMs trong mẫu nước sau xử lý của Nhà máy nước Tân Hiệp là 50 – 200 µg/lít.
Tuy nồng độ này vẫn nằm dưới ngưỡng Quy chuẩn 01/2009 của Bộ Y tế (cho phép
hàm lượng THMs trong nước uống là 460 µg/lít) nhưng so với quy chuẩn của các
41
nước trên thế giới, chẳng hạn tại Mỹ, nồng độ THMs trong nước sau xử lý bắt buộc
từ 80 µg/lít trở xuống thì quy chuẩn của Việt Nam khá rộng rãi. 24
Công nghệ xử lý nước mặt truyền thống tuy đơn giản, dễ vẫn hành, chi phí
thấp nhưng chỉ thích hợp cho nguồn nước mặt ô nhiễm thấp. Đối với nguồn nước
mặt ô nhiễm cao, nếu áp dụng dây chuyền này để xử lý thì hiệu quả xử lý ô nhiễm
hữu cơ thấp, khả năng tạo sản phẩm phụ gây ung thư cho người sử dụng.
Từ những khuyết điểm trên và nguồn nước sông đang bị ô nhiễm cao, với
công nghệ xử lý truyền thống khó có thể xử lý đạt yêu cầu. Do đó, việc nghiên cứu
các công nghệ xử lý nước mặt ô nhiễm hữu cơ và dinh dưỡng nhằm phục vụ cho
cấp nước sinh hoạt là một vấn đề hết sức cần thiết. Trong đó, các phương pháp lý
hóa được dùng để loại bỏ các hợp chất hữu cơ và dinh dưỡng được đề xuất cho dây
chuyền công nghệ là keo tụ, hấp phụ, lọc màng và ozon hóa 56. Mà cụ thể là hấp
phụ bằng than hoạt tính, lọc màng vi lọc, và Oxy hóa bậc cao với hệ Ozon đơn thuần hoặc hệ Catazon (Ozon xúc tác Fe2+).
1.5. Tổng quan về các phương pháp được lựa chọn để nghiên cứu
1.5.1. Lý thuyết keo tụ
1.5.1.1. Bản chất hóa lý của quá trình keo tụ
Cặn làm bẩn nước thiên nhiên thường là các hạt cát, sét, bùn, sinh cật phù du,
sản phẩm của quá trình phân hủy các chất hữu cơ…Vì có kích thước rất bé nên
chúng tham gia vào chuyển động nhiệt cùng các phân tử nước, tạo thành một hệ keo
phân tán trong toàn bộ thể tích nước, độ bền của các hạt cặn lơ lửng trong nước bé
hơn nhiều so với độ bền của hệ phân tán phân tử nên chúng dễ bị phân hủy( lắng
đọng ) dưới tác dụng của các nhân tố bên ngoài như đun nóng, làm lạnh, pha vào
nước chất điện phân…
Lợi dụng tính chất này trong công nghệ xử lý nước, thường cho phèn vào
nước để làm mất tính ổn định của hệ keo thiên nhiên đồng thời tạo ra hệ keo mới có
khả năng kết hợp thành bông cặn lớn, lắng nhanh có hoạt tính bề mặt cao, khi lắng
hấp phụ kéo theo cặn làm bẩn nước cũng như các chất hữu cơ gây mùi, vị của nước.
Trong quá trình xử lý nước gặp hai loại keo: keo kị nước, keo háo nước.
42
Keo kị nước: Hạt keo không kết hợp với các phân tử nước của môi trường để
tạo nên vỏ bọc hydrat, các hạt keo riêng biệt mang điện tích lớn, và khi điện tích
này được trung hòa thì độ bền của hạt keo bị phá vỡ.
Quá trình keo tụ hệ keo kị nước thường là không thuận nghịch, quá trình diễn
ra khi keo tụ hoàn toàn các hạt keo tụ.
Keo háo nước: có khả năng kết hợp phân tử nước tạo thành vỏ bọc hydrat
các hạt keo riêng biệt mang điện tích bé và dưới tác dụng của các chất điện phân
không bị keo tụ.
Các hạt cặn làm bẩn nước thiên nhiên tạo ra hệ keo kị nước gồm các hạt
mang điện tích âm còn các hạt keo kị nước tạo ra do do sản phẩm thủy phân của
phèn nhôm, phèn sắt, mang điện tích dương.
Đối với hệ phân tán có điện thế bề mặt riêng lớn các hạt luôn có xu hướng co
cụm lại tạo thành các hạt lớn hơn để giảm năng lượng bề mặt. Về nguyên tắc do độ
phân tán lớn, diện tích bề mặt riêng lớn, hạt keo có xu hướng hút nhau nhờ các lực
bề mặt. Mặt khác do các hạt keo cùng loại nên các hạt keo luôn tích điện cùng dấu
(đặc trưng bởi thế điện động zeta) nên các hạt keo tụ luôn đẩy nhau bởi lực đẩy tĩnh
điện giữa các hạt cùng dấu theo định luật Culong, xu hướng này làm hạt keo không
thể hút nhau để tạo hạt lớn hơn và lắng xuống nhờ trọng lực như những hạt không
tích điện. Như vậy thế càng lớn (hạt keo càng tích điện) thì hệ keo càng bền (khó
kết tủa). Trường hợp lý tưởng: nếu thế điện phẳng (zeta=0), thì hạt keo biến thành
cấu tạo tụ điện phẳng, hạt sẽ không khác gì các hạt không tích điện nên dễ dàng hút
nhau tạo hạt lớn hơn có khả năng lắng được.
Đây là cơ sở khoa học của phương pháp keo tụ. Hiện tượng các hạt keo cùng
loại có thể hút nhau tạo thành những tập hợp hạt có kích thước và khối lượng đủ lớn
để có thể lắng xuống do trọng lực trong thời gian đủ ngắn được gọi là hiện tượng
keo tụ. Các chất keo tụ thường là các loại muối vô cơ và được gọi là chất keo tụ.
43
Một cách khác làm các hạt keo co cụm thành bông cặn lớn dễ lắng là dùng
các tác nhân thích hợp kết chúng lại thành các hạt lớn hơn đủ lớn, nặng để lắng.
Hiện tượng này được gọi là hiện tượng tạo bông được thực hiện nhờ những phân tử
các chất cao phân tử tan trong nước và có ái lực tốt với các hạt keo hoặc các hạt cặn
nhỏ. Khác với keo tụ có tính thuận nghịch, các chất có khả năng tạo bông được gọi
là các chất tạo bông hay trợ keo tụ, quá trình tạo bông là bất thuận nghịch.
Nguồn: 48
Hình 1.19. Các giai đoạn của quá trình keo tụ
1.5.1.2. Hóa chất keo tụ thường dùng
a. Muối nhôm
Trong các loại phèn nhôm, Al2(SO4)3 được dùng rộng rãi nhất do có tính hòa
tan tốt trong nước, chi phí thấp và hoạt động có hiệu quả trong khoảng pH=5,0 –
7,5.Quá trình điện ly và thủy phân Al2(SO4)3 xảy ra như sau:
Al3+ +H2O = AlOH2+ + H+
44
AlOH+ + H2O = Al(OH)2+ + H+ Al(OH)2+ + H2O = Al(OH)3(s) + H+ Al(OH)3 + H2O = Al(OH)4 - + H+
Ngoài ra, Al2(SO4)3 có thể tác dụng với Ca(HCO3)2 trong nước theo phương
trình phản ứng sau:
Al2(SO4)3 +3 Ca(HCO3)2 Al(OH)3 + 3CaSO4 + 6CO2
Trong phần lớn các trường hợp, người ta sử dụng hỗn hợp NaAlO2 và
Al2(SO4)3 theo tỷ lệ (10:1) – (20:1).Phản ửng xảy ra như sau:
6NaAlO2 + Al2(SO4)3 + 12H2O = 8 Al(OH)3 + 2Na2SO4
Việc sử dụng hỗn hợp muối trên cho phép mở rộng khoảng pH tối ưu của
môi trường cũng như tăng hiệu quả của quá trình keo tụ tạo bông
Khi sử dụng phèn nhôm cần lưu ý :
- pH hiệu quả tốt nhất với phèn nhôm là khoảng 5,5 – 7,5. - Nhiệt độ của nước thích hợp khoảng 20 – 40oC.
- Ngoài ra, cần chú ý đến: các thành phần ion có trong nước, các hợp chất
hữu cơ, liều lượng phèn, điều kiện khuấy trộn, môi trường phản ứng…
Ưu điểm của phèn nhôm : - Về mặt năng lực keo tụ ion nhôm ( và cả sắt (III)), nhờ điện tích 3+, có năng
lực keo tụ thuộc loại cao nhất trong số các loại muối ít độc hại mà loài người biết.
- Muối nhôm ít độc sẵn có trên thị trường và rất rẻ.
- Công nghệ keo tụ dùng phèn nhôm là công nghệ tương đối đơn giản, dễ
kiểm soát, phổ biến rộng rãi.
Nhược điểm của phèn nhôm:
Làm giảm dáng kể độ pH, phải dùng NaOH để hiệu chỉnh lại độ pH dẫn đến
chi phí sản xuất tăng.
- Khi quá liều lượng cần thiết thì hiện tượng keo tụ bị phá hủy làm nước đục
trở lại.
- Phải dùng thêm một số phụ gia trợ keo tụ và trợ lắng.
45
- Hàm lượng Al dư trong nước > so với dùng các chất keo tụ khác và có thể
lớn hơn tiêu chuẩn với 0,2mg/lít.
- Khả năng loại bỏ các chất hữu cơ tan và không tan cùng các kim loại nặng
2- trong nước thải sau xử lý là độc tính
thường hạn chế.
- Ngoài ra có thể làm tăng lượng SO4
đối với vi sinh vật.
b. Muối sắt
Chia làm hai loại sắt II và sắt III
Phèn sắt II FeSO4 khi cho vào nước phân ly thành Fe2+ và bị thuỷ phân thành
Fe(OH)2 Fe2+ + 2H2O = Fe(OH)2 + 2H+
Fe(OH)2 vừa được tạo thành vẫn còn độ hoà tan trong nước lớn, khi trong
nước có oxy hoà tan thì nó sẽ bị oxy hoá thành Fe(OH)3
4Fe(OH)2 + O2 + H2O = 4Fe (OH)3
Quá trình oxy hoá chỉ diễn ra tốt khi pH nước đạt 8 - 9 và nước phải có độ
kiềm cao. Vì vậy người ta thường dùng phèn sắt kết hợp với vôi làm mềm nước.
FeSO4 công nghiệp có dạng tinh thể màu xanh lơ, khi tiếp xúc với không khí
bị oxy hoá thành màu đỏ sẩm
Phèn sắt III: FeCl3 hoặc Fe2(SO4)3 khi cho vào nước sẽ phân ly thành Fe3+ và
bị thuỷ phân thành Fe(OH)3 Fe3+ + 3H2O = Fe(OH)3 + 3H+
Vì phèn sắt III không bị oxy hoá nên không phải nâng cao pH của nước như
sắt II. Phản ứng xảy ra khi pH > 3,5 và quá trình kết tủa sẽ hình thành nhanh chóng
khi pH = 5,5 - 6,5.
Phèn sắt III khi bị thuỷ phân ít bị ảnh hưởng của nước vì vậy dù nhiệt độ 0oC
phèn sắt vẫn keo tụ.
So sánh keo của phèn nhôm và phèn sắt thì độ hoà tan keo phèn sắt nhỏ hơn
của phèn nhôm.
46
Tỷ trọng Fe(OH)3=1,5Al(OH)3, trọng lượng đơn vị của Al(OH)3 =2,4 còn
của Fe(OH)3=3,6, vì vậy keo sắt hình thành vẫn lắng được trong khi nước có ít chất
huyền phù.
Liều lượng phèn sắt dùng kết tủa chỉ bằng 1/3 đến 1/3 liều lượng phèn nhôm.
Nhưng phèn sắt lại ăn mòn đường ống mạnh hơn phèn nhôm. Phèn sắt sau xử lý
thường làm cho nước có màu vàng do còn tồn tại lượng dư Fe(OH)3
Các muối sắt được sử dụng làm chất keo tụ có nhiều ưu điểm hơn so với các
muối nhôm do:
o Tác dụng tốt hơn ở nhiệt độ thấp
o Có khoảng giá trị pH tối ưu của môi trường rộng hơn
o Độ bền lớn
o Có thể khử mùi H2S
Tuy nhiên,các muối sắt cũng có nhược điểm là tạo thành phức hòa tan có
màu do phản ứng của ion sắt xảy ra các phản ứng sau:
FeCl3 + 3H2O = Fe(OH)3 + HCl
Fe(SO4 )3+ 6H2O = Fe(OH)3 + 3CaSO4
c. Poly Aluminium Cloride: (PACl)
Một trong những chất keo tụ mới tồn tại dưới dạng polime vô cơ là poli
nhôm clorua, thường viết tắt là PAC (hoặc PACl). Hiện nay ở các nước tiên tiến
người ta đã sản xuất PACl với lượng lớn, sử dụng rộng rãi để thay thế phèn nhôm
sunfat trong xử lý nước sinh hoạt và xử lý nước thải.
Tính chất: PACl có công thức tổng quát là [Al2(OH)nCl6.nxH2O]m (trong đó
m <=10, n<= 5). PACl thương mại ở dạng bột thô màu vàng nhạt hoặc vàng đậm,
dễ tan trong nước và kém tỏa nhiệt, dung dịch trong suốt, có tác dụng khá mạnh về
tính hút thấm.
PACl có nhiều ưu điểm hơn phèn nhôm sunfat và các loại phèn vô cơ khác:
- Hiệu quả keo tụ và lắng trong > 4-5 lần. Tan trong nước tốt, nhanh hơn
nhiều, ít làm biến động độ pH của nước nên không phải dùng NaOH để xử lý và do
đó ít ăn mòn thiết bị hơn.
47
- Không làm đục nước khi dùng thừa hoặc thiếu.
- Không cần (hoặc dùng rất ít) phụ gia trợ keo tụ và trợ lắng.
- [Al] dư trong nước < so với khi dùng phèn nhôm sunfat.
- Khả năng loại bỏ các chất hữu cơ tan và không tan cùng với các kim loại
2- trong nước thải sau xử lí là loại có
nặng tốt hơn.
- Không làm phát sinh hàm lượng SO4
độc tính đối với vi sinh vật.
Cơ chế tác dụng của PACl:
+, Al(OH) phân tử và Al(OH)4
và thủy phân ta có các hạt trong nước: Al3+, Al(OH)2
4+, Al3(OH)4
5+, Al13O4(OH)24 7+ gọi tắt là Al13 là tác nhân gây keo tụ chính và tốt nhất.
Khi dùng muối clorua hoặc sunfat của Al(III) hoặc Fe(III). Khi đó, do phân li -, 7+ và Al(OH)3 rắn. Trong đó ba hạt polime: Al2(OH)2
-, ba
+, Fe(OH) phân tử và Fe(OH)4
đó Al13O4(OH)24
5+ và Fe(OH)3 rắn.
Với Fe(III) ta có các hạt: Fe3+, Fe(OH)2 4+, Fe3(OH)4 hạt polime: Fe2(OH)2
Trong công nghệ xử lý nước thông thường, nhất là nước tự nhiên với pH
xung quanh quá trình thuỷ phân xảy ra rất nhanh, tính bằng micro giây, khi đó hạt Al3+ nhanh chóng chuyển thành các hạt polime rồi hydroxit nhôm trong thời gian
nhỏ hơn giây mà không kịp thực hiện chức năng của chất keo tụ là trung hoà điện
tích trái dấu của các hạt cặn lơ lửng cần xử lý để làm chúng keo tụ.
Khi sử dụng PACl quá trình hoà tan sẽ tạo các hạt polime Al13, với điện tích
vượt trội (7+), các hạt polime này trung hoà điện tích hạt keo và gây keo tụ rất mạnh, ngoài ra tốc độ thuỷ phân của chúng cũng chậm hơn Al3+ rất nhiều, điều này
tăng thời gian tồn tại của chúng trong nước nghĩa là tăng khả năng tácdụng của
chúng lên các hạt keo cần xử lí, giảm thiểu chi phí hoá chất. Ngoài ra, vùng pH hoạt
động của PACl cũng lớn gấp hơn 2 lần so với phèn, điều này làm cho việc keo tụ
bằng PACl dễ áp dụng hơn. Hơn nữa, do kích thước hạt polime lớn hơn nhiều so với Al3+ (cỡ 2 nm so với nhỏ hơn 0,1 nm) nên bông cặn hình thành cũng to và chắc
hơn, thuận lợi cho quá trình lắng tiếp theo.
Chất trợ keo tụ
48
Để tăng hiệu quả quá trình keo tụ tạo bông, người ta thường sử dụng các chất
trợ keo tụ (flucculant). Việc sử dụng chất trợ keo tụ cho phép giảm liều lượng chất
keo tụ, giảm thời gian quá trình keo tụ và tăng tốc độ lắng của các bông keo. Các
chất trợ keo tụ có nguồn gốc thiên nhiên thường là tinh bột dextrin (C6H10O5 ), các
ete, cellulose, dioxit silic hoạt tính (xSiO2.yH2O).
Các chất trợ keo tụ tổng hợp thường dùng là poliacrylic acid (CH2CHCOO)n
hoặc polidiallyldimetyl-amon.
Liều lượng chất keo tụ tối ưu sử dụng trong thực tế được xác định bằng thí
nghiệm Jartest.
1.5.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình keo tụ
a. pH của nước
Độ pH của nước ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình thuỷ phân. Khi
pH<4,5>7,5 làm cho muối kiềm kém tan đi và hiệu quả keo tụ bị hạn chế. Thông
thường phèn nhôm đạt hiện quả keo tụ tốt nhất ở pH =5,5-7,5 còn PACl =5,5-8,0.
Ảnh hưởng của pH đến điện tích của hạt keo nhôm hydroxit. Điện tích của
hạt keo trong dung dịch nước có quan hệ với thành phần ion trong nước, đặc biệt là nồng độ ion H+. Cho nên trị số pH đối với tính mang điện của hạt keo có ảnh hưởng
rất lớn. Khi 5 < pH < 8 nó mang điện dương, cấu tạo của đám keo này do sự phân
hủy của nhôm sunfat mà hình thành. Khi pH< 5 vì hấp phụ SO4 mà mang điện tích
âm, khi pH khoảng 8, nó tồn tại ở trạng thái hydroxit trung tính, vì thế mà dễ dàng
kết tủa nhất.
Ảnh hưởng của chất hữu cơ trong nước. Chất hữu cơ trong nước như chất
hữu cơ bị thối rửa, khi pH thấp, dung dịch keo của axit humic mang điện tích âm.
Lúc này dễ dàng dùng chất keo tụ khử đi. Khi pH cao nó trở thành muối axit humic
dễ tan. Vì thế mà hiệu quả khử đi tương đối kém. Dùng muối nhôm khử loại này,
thích hợp nhất ở pH = 6 - 6,5.
Ảnh hưởng của pH đối với tốc độ keo tụ của dung dich keo. Tốc độ keo tụ
dung dịch keo và điện thế zeta của nó có quan hệ. Trị số zeta càng càng nhỏ, lực
49
đẩy giữa các hạt càng yếu, vì vậy tốc độ keo tụ càng nhanh. Khi điện thế zeta bằng
không nghĩa là đạt đến điểm đẳng điện. Tốc độ keo tụ của nó lớn nhất.
b. Liều lượng phèn
Liều lượng phèn tối ưu cho vào trong nước nói chung là 0,1~0,5mgđ/l, nếu
dùng Al2(SO4)3.18H2O thì tương đương 10~50mgđ/l. Nói chung vật huyền phù
trong nước càng nhiều, lượng chất keo tụ càng lớn. Cũng có thể chất hữu cơ trong
nước tương đối ít mà lượng keo tụ tương đối nhiều.
c. Nhiệt độ của nước
Khi dùng muối nhôm làm chất keo tụ thì nhiệt độ nước ảnh hưởng lớn đến hiệu quả keo tụ. Khi nhiệt độ nước quá thấp ( thấp hơn 50C), bông phèn sinh ra to
và xốp, chứa phần nước nhiều, lắng xuống rất chậm nên hiệu quả kém. Khi dùng nhôm sunfat thì nhiệt độ nước thấp nhất là 25-300C.
Khi dùng muối sắt làm chất keo tụ thì ảnh hưởng của nhiệt độ không lớn.
d. Tốc độ hỗn hợp của nước và chất keo tụ
Quan hệ tốc độ hỗn hợp của nước và chất keo tụ đến tính phân bố đồng đều
của chất keo tụ và cơ hội va chạm giữa các hạt keo là một nhân tố trọng yếu ảnh
hưởng đến hiệu quả keo tụ. Tốc độ khuấy tốt nhất là từ nhanh chuyển sang chậm.
Khi mới cho chất keo tụ vào phải khuấy nhanh vì sự thủy phân của chất keo tụ trong
nước và hình thành chất keo tụ rất nhanh. Cho nên phải khuấy nhanh mói có khả
năng sinh thành lượng lớn keo hydroxyt hạt nhỏ làm cho nó nhanh chóng khuếch
tán đến những nơi trong nước kịp thời với các tạp chất trong nước tác dụng. Sau khi
hỗn hợp bông cặn hình thành lớn thì không nên khuấy quá nhanh sẽ làm phá vỡ
bông cặn.
6, 30, 49.
1.5.2. Lý thuyết về hấp phụ
1.5.2.1. Sự hấp phụ
Sự hấp phụ là quá trình tích lũy chất trên bề mặt phân cách các pha (khí –
rắn, lỏng – rắn, khí – lỏng, lỏng – lỏng).
50
Chất hấp phụ là chất mà phần tử ở lớp bề mặt có khả năng hút các phần tử
của pha khác nằm tiếp xúc với nó. Chất hấp phụ có bề mặt riêng càng lớn thì khả
năng hấp phụ càng mạnh.
Bề mặt riêng là diện tích bề mặt đơn phân tử tính đối với 1g chất hấp phụ.
Chất bị hấp phụ là chất bị hút ra khỏi pha thể tích đến tập trung trên bề mặt
chất hấp phụ.
Sự hấp phụ xảy ra do lực tương tác giữa các phần tử chất hấp phụ và chất bị
hấp phụ. Tùy theo bản chất của lực tương tác mà người ta phân biệt hấp phụ vật lý
và hấp phụ hóa học.
Hấp phụ vật lý được gây ra bởi lực Vanderwaals (bao gồm ba loại lực: cảm
ứng, định hướng, khuếch tán), lực liên kết hiđro…đây là những lực yếu, nên liên kết
hình thành không bền, dễ bị phá vỡ. Vì vậy hấp phụ vật lý có tính thuận nghịch cao.
Cấu trúc điện tử của các phần tử các chất tham gia quá trình hấp phụ vật lý ít
bị thay đổi. Hấp phụ vật lý không đòi hỏi sự hoạt hóa phân tử do đó xảy ra nhanh.
Hấp phụ hóa học gây ra bởi lực liên kết hóa học, trong đó có những lực liên
kết mạnh như lực liên kết ion, lực liên kết cộng hóa trị, lực liên kết phối trí…gắn
kết những phần tử chất bị hấp phụ với những phần tử của chất hấp phụ thành những
hợp chất bề mặt. Năng lượng liên kết này lớn (có thể tới hàng trăm kJ/mol), do đó
liên kết tạo thành bền khó bị phá vỡ. Vì vậy hấp phụ hóa học thường không thuận
nghịch và không thể vượt quá một đơn lớp phân tử.
Trong hấp phụ hóa học, cấu trúc điện tử của các phần tử của các chất tham
gia quá trình hấp phụ có sự biến đổi sâu sắc dẫn đến sự hình thành liên kết hóa học.
Sự hấp phụ hóa học còn đòi hỏi sự hoạt hóa phân tử do đó xảy ra chậm.
Trong thực tế, sự phân biệt hấp phụ vật lý và hấp phụ hóa học chỉ là tương
đối vì ranh giới giữa chúng không rõ rệt. Một số trường hợp tồn tại đồng thời cả hai
hình thức hấp phụ. Ở vùng nhiệt độ thấp thường xảy ra hấp phụ vật lý, khi tăng
nhiệt độ khả năng hấp phụ vật lý giảm, khả năng hấp phụ hóa học tăng lên.
1.5.2.2. Giải hấp phụ
51
Giải hấp phụ là sự đi ra của chất bị hấp phụ khỏi bề mặt chất hấp phụ. Quá
trình này dựa trên nguyên tắc sử dụng các yếu tố bất lợi đối với quá trình hấp phụ.
Đây là phương pháp tái sinh vật liệu hấp phụ nên nó mang đặc trưng về hiệu quả
kinh tế.
Một số phương pháp tái sinh vật liệu hấp phụ:
Phương pháp hóa lý: Có thể thực hiện tại chỗ, ngay trên cột hấp phụ nên tiết
kiệm được thời gian, công thoát dỡ, vận chuyển, không làm vỡ vụn chất hấp phụ và
có thể thu hồi chất hấp phụ ở trạng thái nguyên vẹn.
Phương pháp hóa lý có thể thực hiện theo cách: chiết với dung môi, sử dụng phản
ứng oxi hóa - khử, áp đặt các điều kiện làm dịch chuyển cân bằng không có lợi cho
quá trình hấp phụ.
Phương pháp nhiệt: Sử dụng cho các trường hợp chất bị hấp phụ bay hơi
hoặc sản phẩm phân hủy nhiệt của chúng có khả năng bay hơi.
Phương pháp vi sinh: là phương pháp tái tạo khả năng hấp phụ của vật liệu
hấp phụ nhờ vi sinh vật.
1.5.2.3. Cân bằng hấp phụ
Hấp phụ vật lý là một quá trình thuận nghịch. Khi tốc độ hấp phụ (quá trình
thuận) bằng tốc độ giải hấp phụ (quá trình nghịch) thì quá trình hấp phụ đạt trạng
thái cân bằng.
Với một lượng xác định, lượng chất bị hấp phụ là một hàm của nhiệt độ và
áp suất hoặc nồng độ của chất bị hấp phụ trong pha thể tích.
q = f(T, P hoặc C)
Trong đó:
q: Dung lượng hấp phụ cân bằng (mg/g)
T: Nhiệt độ
P: Áp suất
C: Nồng độ của chất bị hấp phụ trong pha thể tích (mg/l)
1.5.2.4. Dung lượng hấp phụ cân bằng
52
Dung lượng hấp phụ cân bằng là khối lượng chất bị hấp phụ trên một đơn vị
khối lượng chất hấp phụ ở trạng thái cân bằng trong điều kiện xác định về nồng độ
và nhiệt độ.
𝑞 = . 𝑉 𝐶0 − 𝐶𝑐𝑏 𝑚
Trong đó:
q: Dung lượng hấp phụ cân bằng (mg/g)
V: Thể tích dung dịch chất bị hấp phụ (l)
m: Khối lượng chất bị hấp phụ (g)
C0: Nồng độ của chất bị hấp phụ tại thời điểm ban đầu (mg/l)
Ccb: Nồng độ của chất bị hấp phụ tại thời điểm cân bằng (mg/l)
1.5.2.5. Hiệu suất hấp phụ
Hiệu suất hấp phụ là tỉ số giữa nồng độ dung dịch bị hấp phụ và nồng độ
dung dịch ban đầu.
𝑞 = . 100 𝐶0 − 𝐶𝑐𝑏 𝐶0
1.5.2.6. Các mô hình cơ bản của quá trình hấp phụ
a. Mô hình động học hấp phụ
Đối với hệ hấp phụ lỏng - rắn, động học hấp phụ xảy ra theo một loạt giai
đoạn kế tiếp nhau:
- Chất bị hấp phụ chuyển động tới bề mặt chất hấp phụ. Đây là giai đoạn
khuếch tán trong dung dịch.
- Phần tử chất bị hấp phụ chuyển động tới bề mặt ngoài của chất hấp phụ
chứa các hệ mao quản. Đây là giai đoạn khuếch tán màng.
- Chất bị hấp phụ khuếch tán vào bên trong hệ mao quản của chất hấp phụ.
Đây là giai đoạn khuếch tán trong mao quản.
- Các phần tử chất bị hấp phụ được gắn vào bề mặt chất hấp phụ. Đây là giai
đoạn hấp phụ thực sự.
53
Trong tất cả các giai đoạn đó, giai đoạn có tốc độ chậm sẽ quyết định hay
khống chế chủ yếu quá trình động học hấp phụ. Với hệ hấp phụ trong môi trường
nước, quá trình khuếch tán thường chậm và đóng vai trò quyết định.
b. Mô hình hấp phụ đẳng nhiệt cơ bản
Khi nhiệt độ không đổi, đường biểu diễn q = fT ( P hoặc C) được gọi là
đường hấp phụ đẳng nhiệt.
Đường hấp phụ đẳng nhiệt biểu diễn sự phụ thuộc của dung lượng hấp phụ
tại một thời điểm vào nồng độ cân bằng hoặc áp suất của chất bị hấp phụ tại thời
điểm đó ở một nhiệt độ xác định.
Đối với chất hấp phụ là chất rắn, chất bị hấp phụ là chất lỏng, khí thì đường
hấp phụ đẳng nhiệt được mô tả qua các phương trình như: phương trình hấp phụ
đẳng nhiệt Henry, Freundlich, Langmuir…
Phương trình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir
Phương trình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir được thiết lập trên giả thiết:
- Tiểu phân bị hấp phụ liên kết với bề mặt tại những trung tâm xác định.
- Mỗi trung tâm chỉ có một tiểu phân.
- Bề mặt chất hấp phụ là đồng nhất, nghĩa là năng lượng hấp phụ trên các
tiểu phân là như nhau và không phụ thuộc vào sự có mặt của các tiểu phân hấp phụ
trên các trung tâm bên cạnh.
Phương trình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir có dạng:
= 𝜃 = 𝑞 𝑞𝑚𝑎𝑥 𝑏𝐶𝑐𝑏 1 + 𝑏𝐶𝑐𝑏
Trong đó:
q : Dung lượng hấp phụ cân bằng (mg/g)
qmax : Dung lượng hấp phụ cực đại (mg/g)
θ: Độ che phủ
Ccb : Nồng độ của chất bị hấp phụ tại thời điểm cân bằng (mg/L)
b : Hằng số Langmuir
Phương trình Langmuir chỉ ra hai tính chất đặc trưng của hệ :
54
- Trong vùng nồng độ nhỏ b.Ccb<< 1 thì q = qmax.b.Ccb mô tả vùng hấp phụ
tuyến tính.
- Trong vùng nồng độ lớn b.Ccb>> 1 thì q = qmax.b.Ccb mô tả vùng hấp phụ
bão hòa.
Khi nồng độ chất hấp phụ nằm giữa hay giới hạn trên thì đường đẳng nhiệt
biểu diễn là một đoạn cong.
Để xác định các hằng số trong phương trình đẳng nhiệt Langmuir ta đưa
phương trình về dạng đường thẳng:
= + 𝐶𝑐𝑏 𝑞 1𝐶𝑐𝑏 𝑞𝑚𝑎𝑥 1 𝑞𝑚𝑎𝑥. 𝑏
Xây dựng đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của Ccb / q vào Ccb sẽ xác định được
q (mg/g)
qmax
0
Ccb(mg/L)
các hằng số b, qmax trong phương trình
Hình 1.20. Đường hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir
55
Ccb/q (mg/L)
tgα
N
O
Ccb(mg/L)
Hình 1.21. Sự phụ thuộc của Ccb/q vào Ccb
𝑡𝑔𝛼 = => 𝑞𝑚𝑎𝑥 = 1 𝑡𝑔𝛼 1 𝑞𝑚𝑎𝑥
𝑂𝑁 = 1 𝑞𝑚𝑎𝑥. 𝑏
Từ giá trị qmax ta sẽ tính được hằng số b.
Phương trình hấp phụ đẳng nhiệt Henry
Phương trình hấp phụ đẳng nhiệt Henry là phương trình đơn giản mô tả sự
tương quan tuyến tính giữa lượng chất bị hấp phụ trên bề mặt pha rắn và nồng độ
hoặc áp suất của chất bị hấp phụ ở trạng thái cân bằng.
Phương trình hấp phụ đẳng nhiệt Henry có dạng:
a = K.P hay q = K.Ccb
Trong đó:
a : Lượng chất bị hấp phụ (mol/g)
K : Hằng số hấp phụ Henry
P : Áp suất (mmHg)
q : Dung lượng hấp phụ cân bằng (mg/g)
Ccb: Nồng độ của chất bị hấp phụ tại thời điểm cân bằng (mg/L).
Phương trình hấp phụ đẳng nhiệt Freundlich
Phương trình hấp phụ đẳng nhiệt Freundlich là phương trình thực nghiệm mô
tả sự hấp phụ khí hoặc chất tan lên vật hấp phụ rắn trong phạm vi một lớp.
56
1 𝑛⁄
Phương trình hấp phụ đẳng nhiệt Freundlich có dạng:
𝑞 = 𝐾. 𝐶𝑐𝑏
Trong đó:
q : Dung lượng hấp phụ cân bằng (mg/g)
k : Hằng số hấp phụ Freundlich
Ccb : Nồng độ của chất bị hấp phụ tại thời điểm cân bằng (mg/L)
n : Hằng số, luôn lớn hơn 1
1.5.2.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hấp phụ
- Khuấy trộn:
+ Tốc độ hấp phụ được kiểm soát bằng khuếch tán lên bề mặt và vào khe
rỗng → phụ thuộc tốc độ khuấy.
+ Khuấy ít → tăng chiều dài màng chất bị hấp phụ lên bề mặt chất hấp phụ→
khuếch tán màng ưu thế hơn (hệ thống liên tục).
+ Khuấy trộn tốt → khuếch tán khe rỗng ưu thế (hệ thống mẻ).
- Tính chất chấp hấp phụ:
+ Tính chất hấp phụ tăng khi kích thước hạt giảm
+ Tổng dung lượng chất hấp phụ và chất hấp phụ phụ thuộc vào diện tích bề
mặt nằm bên trong hạt than.
- Tính hòa tan của chất bị hấp phụ
+ Phân tử phải tách khỏi dung dịch và bám dính trên bề mặt chất hấp phụ
+ Các chất hòa tan có ái lực cao hơn đối với dung dịch → khó hấp phụ hơn
so với thành phần không hòa tan.
- pH
pH có ảnh hưởng tương đối lớn đến quá trình hấp phụ bởi trên bề mặt than
có tồn tại một số nhóm chức và pH có thể làm thay đổi điện tích của một số nhóm
chức này. Ngoài ra pH cũng có thể ảnh hưởng đến chất bị hấp phụ (chất ô nhiễm
cần xử lý). Kết quả thử nghiệm ảnh hưởng của pH đến khả năng hấp phụ của các
loại than đối với từng chất sẽ xác định được pH tối ưu cho mỗi loại than và mỗi chất
khác nhau.
57
- Nhiệt độ: tốc độ hấp phụ tăng khi nhiệt độ tăng.
- Kích thước phân tử chất bị hấp phụ: Kích thước chất bị hấp phụ quyết định
khả năng đi vào khe rỗng
22,30,49.
1.5.3. Tổng quan về than hoạt tính (Powdered Activated Carbon - PAC)
Trong điều kiện Việt Nam, hầu hết các nhà máy nước với nguồn nước mặt
áp dụng công nghệ xử lý truyền thống: keo tụ - lắng - lọc - khử trùng.
Để tránh việc đầu tư xây mới một nhà máy nước với công nghệ hiện đại,
giải pháp cải tạo, nâng cao chất lượng xử lý của các nhà máy nước, sử dụng chất
hấp phụ là than hoạt tính trên cơ sở dây chuyền công nghệ và các công trình xử lý
nước hiện có là một hướng đi khả thi.
Than hoạt tính được chế tạo từ nhiều nguồn vật liệu như gỗ, gáo dừa, nhựa
than đá, ... Những nguyên liệu này được hóa than từ từ ở nhiệt độ cao trong chân không, sau đó được hoạt hóa ở nhiệt độ 700-1200oC (tùy thuộc vào vật liệu) trong
điều kiện không có oxy. Quá trình này tạo nên loại vật liệu hấp phụ xốp, với rất
nhiều lỗ nhỏ li ti, bề mặt gồ ghề, với diện tích bề mặt tiếp xúc lớn, có tác dụng hấp
phụ và giữ các tạp chất trong nước.
Than hoạt tính có tác dụng hấp phụ tốt đối với các chất không hoặc kém
phân cực ở dạng khí và lỏng.
Than hoạt tính có 3 dạng :
o Dạng bột cám (Powered_PAC)
o Dạng hạt ( Gramalated_GAC )
o Dạng khối đặc ( Extraded Solid Block_SB)
1.5.3.1. Cơ chế hấp phụ của than hoạt tính
- Động học quá trình hấp phụ: gồm 3 giai đoạn
+ Chuyển chất từ trong pha lỏng đến bề mặt ngoài của hạt chất hấp phụ.
+ Khuếch tán vào các mao quản của hạt.
58
+ Hấp phụ: quá trình hấp phụ làm bão hòa dần từng phần không gian hấp
phụ, đồng thời làm giảm độ tự do của các phân tử bị hấp phụ, nên kèm theo sự tỏa
nhiệt.
- Than hoạt tính lọc nước nhờ 2 cơ chế chính:
+ Lọc cơ học, giữ lại các hạt cặn trong những lỗ rỗng nhỏ.
+ Hấp phụ các tạp chất hòa tan trong nước bằng cơ chế hấp phụ bề mặt hoặc
trao đổi ion.
Sau một thời gian sử dụng (thời gian này tùy thuộc vào loại và lượng chất ô
nhiễm), than hoạt tính được hoàn nguyên bằng nhiệt hay hóa chất (quá trình oxy
hóa hay điện hóa)
1.5.3.2. Đặc tính và ưu nhược điểm của than hoạt tính
- Đặc tính: + Thể tích lỗ rỗng :0,56-1,20 cm3/g + Diện tích bề mặt :500 – 1500 m2/g + Nhiệt độ nhả hấp : 100 – 1400C + Nhiệt độ tối đa cho phép :1500C
Nguồn: http://thanhoattinhphanlan.com/than-hoat-tinh-dang-bot
Hình 1.22. Than hoạt tính dạng bột (PAC) - Ưu điểm:
+ Khả năng làm sạch cao
+ Chất hấp phụ sau khi sử dụng đều có thể tái sinh (nhả hấp)
+ Hiệu quả xử lý đạt đến 95%
59
- Nhược điểm:
Tốn kém hơn các vật liệu khác, tuy nhiên than hoạt tính có ưu điểm : sau khi
sử dụng có thể tái sinh (nhả hấp) đã giải quyết được một phần của vấn đề này.
1.5.3.3. Than hoạt tính hấp phụ các hợp chất hữu cơ tự nhiên
Các hợp chất hữu cơ tự nhiên (NOM) trong các con sông và hồ nước là một
hỗn hợp không đồng nhất của các hợp chất hữu cơ phức tạp, nó hiện diện trong
nước ở cả các hình thức dạng hạt keo và các thành phần hòa tan. NOM chủ yếu gồm
các chất humic, chẳn hạn như: axit humic và axit fulvic, …Những hợp chất hữu cơ
hòa tan (DOM) này là rất khó khăn để loại bỏ chúng bằng các phương pháp xử lý
thông thường. DOM có thể hoạt động như chất nền cho sự phát triển của vi khuẩn
trong hệ thống phân phối. Do đó, việc khử trùng nước trước khi cấp nước là rất cần
thiết.
Phương pháp khử trùng nguồn cấp nước phổ biến nhất là Clo hóa. Kết quả
của việc khử trùng Clo là tạo ra các sản phẩm bao gồm vài halogen hóa và các hợp
chất hữu cơ khác, mà được hình thành bởi các phản ứng liên quan đến hóa chất oxy
hóa, NOM và bromides. Trihalomethanes và các axit haloacetic là hai loại sản phẩm
chính thường được tìm thấy trong nguồn nước sau khi được xử lý bằng Clo. Vì vậy,
việc kiểm soát đồng thời hoạt động của vi khuẩn và sự hình thành của các sản phẩm
sau khử trùng là một vấn đề khó khăn và đầy thách thức. Như đã đề cập trước đó, sự
hiện diện của các sản phẩm sau khử trùng nước cấp là không mong muốn bởi vì nó
độc hại, gây ung thư và gây đột biến đối với con người khi ăn uống phải chúng
trong thời gian dài
Sự hiện diện của các dẫn xuất halogen hóa hydrocarbon nói chung và của
trihalomethanes (THMs) nói riêng, đặc biệt ở các vùng nước uống lần đầu tiên được
báo cáo vào năm 1974. Kể từ đó, THM đã được quan sát thấy trong tất cả các nguồn
nước cấp. Những hợp chất halogen hóa độc hại gây đột biến cho con người khi ăn
uống phải chúng trong thời gian dài. Những nghiên cứu trước đó ở Mỹ cho thấy sự
hiện diện của một số hợp chất hữu cơ gây ung thư có trong nguồn nước cấp, tỷ lệ
tương quan giữa chất lượng cung cấp nước và tử vong do ung thư tăng. Sau đó Cơ
60
quan Bảo vệ Môi trường Hoa Kỳ (EPA) thực hiện một điều tra từ năm 1974 đến
1975 tại một số khu vực và nhận thấy rằng THM như chloroform, brome,
dichloromethane, dibromo choloroethane, bromoform, và dichloroidomethane chủ
yếu là do các dẫn xuất halogen gây ô nhiễm trong nước. Theo một cơ quan nhỏ
thuộc EPA, những dẫn xuất halogen hóa hydrocarbon và THMs được hình thành
trong quá trình khử trùng nước cấp sinh hoạt bởi Clo phản ứng với một số vật hợp
chất hữu cơ tự nhiên, chẳng hạn như axit humic và fulvic được tạo ra bởi sự suy
thoái của thực vật.
Tại một số nhà máy thí điểm nghiên cứu tại Mỹ đã thực hiện để loại bỏ các
dẫn xuất halogen hóa các hợp chất hữu cơ bằng cách sử dụng các than hoạt tính
khác nhau. Kết quả, tỷ lệ loại bỏ THMs là khá lớn, nhưng khả năng hấp phụ cuối
cùng của carbon là rất thấp từ 0,05 đến 0,12% tính theo trọng lượng của carbon và
chloroform, và giữa 0,02 và 0,04% cho bromodichloromethane.
Do đó, PAC là một vật liệu hấp phụ được sử dụng rộng rãi trong xử lý nước
và nước thải để loại bỏ phần nào NOM. Mặt khác, PAC như là một chất tiền xử lý
có tác dụng đối với sự giảm tắt nghẽn màng trong quá trình xử lý khi kết hợp giữa
PAC và màng lọc. Nếu chỉ sử dụng màng lọc để xử lý thì lúc này NOM là hợp chất
sẽ làm tắt nghẽn màng.
49, 51, 55, 69, 73, 87.
1.5.4. Tổng quan về công nghệ lọc màng
1.5.4.1. Định nghĩa và phân loại màng
Định nghĩa
Màng được định nghĩa là một lớp mỏng phân tách hai pha, hoạt động như
một rào chắn chọn lọc để vận chuyển vật chất.
Quá trình màng được định nghĩa là một quá trình trong đó dòng vào được
chia thành hai dòng: một dòng thấm có chứa các vật chất có thể đi qua màng và một
dòng lưu (dòng cô đặc) chứa những loại không thấm qua được (hình 1.23). Quá
trình màng có thể ứng dụng để cô đặc hay làm sạch một dung dịch, một huyền phù
và để phân cỡ một hỗn hợp.
61
Hình 1.23. Mô tả quá trình màng
(Nguồn: Soren Prip Beier, Pressure Driven Membrane Processes, In
Zusammenarbeit mit, May 2007)
Ưu điểm của công nghệ màng lọc là quá trình lọc xảy ra ở nhiệt độ bình
thường, các dung dịch tham gia không có sự thay đổi về pha, quá trình phân tách vật
chất qua màng không cần có hóa chất phụ gia, sự phân tách liên tục, năng lượng tiêu
thụ ít, dễ kết hợp với công nghệ có sẵn, dễ thu gọn và không cần sử dụng thêm thiết
bị phụ trợ.
Sự phân loại quá trình màng nói chung dựa vào những thông số: Động lực,
cơ chế tách, cấu trúc màng, pha tiếp xúc.
Hình 1.24. Phân loại các quá trình lọc màng
Phân loại màng
Phân loại theo cơ chế tách
62
- Màng xốp: Quá trình tách dựa trên sự khác biệt về kích thước (hiệu ứng
sàng lọc). Quá trình chính là MF, UF;
- Màng không xốp hay màng khít chặt: Quá trình tách dựa trên sự khác biệt
về độ hòa tan và độ khuếch tán của vật liệu trong màng (cơ chế hòa tan - khuếch
tán). Đây là trường hợp điển hình của NF, RO.
- Màng trao đổi ion: Quá trình tách dựa trên sự khác biệt về điện tích của
dạng được tách (hiệu ứng điện hóa).
Phân loại theo hình thái học
Màng có cấu trúc vi xốp:dựa vào kích thước và sự phân bố các mao quản
trong màng, chia ra hai loại:
- Đối xứng: Đường kính của mao quản ổn định trong suốt chiều dày của
màng, các mao quản này song song với nhau.
- Không đối xứng: Đường kính của mao quản thay đổi theo chiều dày của
màng, thường có 2 lớp, lớp trên dày 0,1 – 0,5µm, đường kính mao quản nhỏ, lớp
này quyết định khả năng phân riêng của màng; lớp dưới dày 100 - 200µm, đường
Lớp màng mỏng
Lớp vi xốp
kính mao quản lớn, đóng vai trò như khung đỡ, vì thế cần có tính bền cơ học cao.
a) b)
Hình 1.25. Cấu trúc màng vi xốp a) Đẳng hướng; b) Bất đẳng hướng
Phân loại theo bản chất hóa học
- Màng hữu cơ: là polymer của các hợp chất hữu cơ, trong đó sử dụng rộng
rãi là cellulose và những dẫn xuất của nó. Những polymer kỵ nước này có giá thành
thấp, có xu hướng hấp phụ yếu, và được sử dụng trong tất cả quá trình màng áp
suất, trong thẩm tách máu và thấm khí.
Một loại quan trọng khác của polyme màng kỵ nước là polyamide.
Polyamide thơm là loại polyme thứ hai sau cellulose diacetat được dùng trong khử
63
muối bởi vì khả năng chọn lọc và độ ổn định về nhiệt, hóa chất và nước của nó tốt
hơn cellulose este. Tuy nhiên, nhóm amide (-CO-NH-) rất nhạy với sự phân hủy do
oxy hóa và không thể chịu được tác động dù là dạng vết của clo.
Polyacrylonitrile cũng thường được sử dụng cho màng UF và thẩm tách máu.
Ít kỵ nước hơn hai polymer trên, nó không có đặc tính chọn lọc và không được ứng
dụng trong RO.
Một loại polymer được sử dụng rộng rãi khác là polysulphone và
polyetersulphone. Những polymer này không kỵ nước và có một khuynh hướng hấp
phụ tương đối cao nhưng chúng có một độ ổn định hóa, cơ, nhiệt tốt.
- Màng vô cơ: Vật liệu vô cơ (ceramic hoặc kim loại, …) nói chung có độ ổn
định hóa, cơ, nhiệt tốt hơn so với vật liệu từ polymer. Tuy nhiên, khuyết điểm là rất
giòn, dễ vỡ và đắt hơn vật liệu hữu cơ. Ứng dụng chủ yếu trong công nghiệp hóa
chất, dược phẩm, bơ sữa để xử lý những lưu chất xâm thực/nhiệt độ cao.
Phân loại theo kích thước lỗ mao quản
Phân loại theo kích thước lôc mao quản thì thường có 4 loại màng phổ biến
sau:
- Vi lọc (microfiltration MF): Màng có hai loại là xốp và đối xứng, kích
thước lỗ rỗng 0,1 – 1µm, cơ chế hoạt động sàng lọc, áp suất từ 10 – 100psi. Vật liệu
chế tạo thường là polyme, sợi, gốm, sứ. Lọc các hạt lơ lửng, vi khuẩn, hạt keo,
huyền phù, các phân tử có kích thước lớn hơn kích thước lỗ rỗng màng.
- Siêu lọc (ultrafiltration UF): Màng cũng có hai loại là xốp và đối xứng, kích
thước lỗ từ 0,001 – 0,1µm, cơ chế hoạt động sàng lọc, áp suất từ hoạt động từ 70 –
200psi. Vật liệu chế tạo thường là polyme, sợi, gốm, sứ. Lọc các hạt lơ lửng, vi
khuẩn, virut, hạt keo, huyền phù, các phân tử có kích thước lớn hơn kích thước lỗ
rỗng màng.
- Lọc nano ( nanofiltrafiltration NF): Màng lọc có hai loại là bất đối xứng, tổ
hợp composit, kích thước lỗ rỗng khoảng 0,001µm, cơ chế hoạt động là hoà tan -
khuếch tán, áp suất hoạt động từ 100 – 600psi. Là màng trung gian giữa RO và UF.
Vật liệu chế tạo là polymer. Lọc các phần tử muối hóa trị thấp và các khoáng, được
64
ứng dụng trong lọc cặn các protein, gelatin, công nghệ chế biến nước hoa quả,
phân ly chất rắn hòa tan trong dung dịch và sản xuất nước sạch phục vụ sinh hoạt.
- Lọc thẩm thấu ngược ( Reverse osmosis- RO): Kích thước lỗ rỗng nhỏ
hơn 0,001µm, hoạt động dưới áp suất cao từ 400-1000 psi. Loại bỏ hết các thành
phần có trong nước như: cacbuahydrat, phân tử chất, cặn lơ lửng, các chất khoáng,
ion, amino acid…gần như chỉ còn nước nguyên chất khi qua màng lọc.
Cơ chế hoạt động của lọc RO sử dụng tính chất của màng bán thấm, tất cả
các chất hòa tan bị giữ lại, trừ một và phần tử hữu cơ rất gần với nước có khối
lượng mol nhỏ, phân cực mạnh. Khi có sự chênh lệch về thế năng hóa học thì xu
hướng làm nước chuyển từ ngăn có thế năng hóa học thấp sang ngăn có thế năng
cao để pha loãng, đó là hiện tượng thẩm thấn tự nhiên. Nếu muốn cản lại sự
khuyêch tán này, cần phải đạt một áp suất lên dung dịch có thế năng hóa học thấp,
sự chênh lệch áp suất được tạo ra gọi là áp suất thẩm thấu ngược của hệ thống.
1.5.4.2. Hình dạng module
Bốn kiểu module chính phổ biến trên thị trường: khung bản, cuộn xoắn, ống
và sợi rỗng.
Dạng khung bản
Mỗi đơn vị cấu tạo là một tấm đỡ vật liệu xốp và hai tấm màng được ép sát
vào hai bên mặt tấm đỡ. Bề mặt hoạt động của tấm màng quay ra ngoài. Các tấm
đảm bảo chống đỡ cơ học cho màng. Các tấm có thể được tạo gợn sóng ở mặt tiếp
xúc với dòng vào để cải thiện truyền khối. Mỗi đơn vị được đặt song song với nhau
tạo thành hệ thống kênh dẫn cho dòng thấm nhập (permeate) và dòng bị chặn lại
(retentate) . Dòng nhập liệu chảy vào một đầu và được phân phối vào các kênh dẫn
retentate, các cấu tử có kích thước thích hợp sẽ qua màng và theo các kênh của dòng
permeate đi theo ống dẫn chính ra ngoài. Module loại này tháo lắp, vệ sinh đơn
giản, dễ dàng phát hiện kịp thời màng bị hỏng. Tuy nhiên, loại này lại chiếm diện
tích khá lớn và giá thành lại cao.
Dạng cuộn xoắn
65
Thiết bị gồm hai hình trụ đồng trục nhưng có đường kính khác nhau và được
lồng vào nhau. Chúng được chế tạo bằng thép không rỉ. Ống trụ đường kính nhỏ
được đục lỗ trên thân và là nơi tập trung cấu tử của dòng permeate. Khoảng không
gian được giới hạn giữa mặt ngoài thân trụ đường kính nhỏ và mặt trong thân trụ
đường kính lớn là một tấm đệm xốp được cuộn theo hình xoắn ốc. Hai bên tấm đệm
được ép chặt bởi hai tấm màng. Dung dịch nguyên liệu sẽ được bơm vào tại một
đầu thân trụ và di chuyển theo thân trụ bởi một kênh dẫn có tiết diện xoắn ốc. Dòng
sản phẩm retentatesẽ được tập trung và thoát ra ở đầu bên kia của thiết bị hình trụ.
Các cấu tử trong dòng permeate thấm nhập qua màng vào kênh dẫn riêng cho
chúng. Kênh này cũng có tiết diện hình xoắc ốc và được liên thông với ống hình trụ
nhỏ và dòng permeate tập trung thoát ra khỏi thiết bị. Module cuộn xoắn dễ bị tắc
nghẽn hơn hệ thống bản mỏng đường dẫn hở nhờ lớp đệm, và không thể ứng dụng
trực tiếp trên nước đục nếu không tiền xử lý. Loại module này có ưu thế trong các
thiết bị thẩm thấu ngược và được sử dụng rộng rãi do giá thành tương đối rẻ nhưng
tính linh động không cao. Nếu một phần của màng bị hỏng thì toàn bộ module phải
hủy bỏ.
Dạng ống
Thiết bị là hai ống hình trụ đồng trục bằng thép không ghỉ, đường kính khác
nhau và được đặt lồng vào nhau. Ống hình trụ bên trong có thân được đục lỗ. Một
màng dạng tấm được cuộn tròn lại để tạo thành hình ống và được lồng ép sát vào
thành bên trong của ống hình trụ có đường kính nhỏ. Dòng vào được phân phối vào
bên trong các ống trụ nhỏ có ghép màng. Dung dịch bắt đầu thấm nhập qua màng từ
trong ra ngoài rồi thoát ra bên ngoài thành ống trụ nhỏ theo đường dẫn ra bên ngoài
thiết bị. Để tăng diện tích bề mặt phân riêng trong thiết bị, người ta có thể lắp đặt
một chùm ống hình trụ có đường kính nhỏ được quấn các màng bên trong thân rồi
đặt song song vào bên trong thân hình trụ có kích thước lớn. Ưu diểm của module
này đơn giản, dễ vận hành, phù hợp với các dung dịch huyền phù nồng độ cao, thích
hợp cho phòng thí nghiệm. Tuy nhiên, chiếm diện tích nhà xưởng và giá thành cao.
Dạng sợi rỗng
66
Các sợi được tập hợp thành một bó gồm hàng ngàn sợi, thậm chí vài triệu
sợi. Nhiều bó có thể được đặt vào trong một vỏ đơn, tạo ra những đơn vị với diện
tích bề mặt màng lớn. Dòng vào đi bên trong sợi rồi thấm ra ngoài (inside-out) hoặc
đi bên ngoài sợi và thấm vào trong (ouside-in). Vận tốc vận hành trong module sợi
rỗng thường thấp và những module thậm chí có thể được vận hành không cần tuần
hoàn (chế độ dead end). Ưu diểm của mô hình ít bị chiếm diện tích nhà xưởng, dễ
chế tạo, ít tốn năng lượng cho quá trình, giá thành rẻ. Tuy nhiên, bất lợi của mô
hình này là do đường kính sợi rỗng khá nhỏ nên dễ bị tắt nghẽn, khi vài sợi bị hỏng
phải thay toàn bộ hệ thống màng.
(a) (b)
(c) (d)
Hình 1.26. Sơ đồ bốn module màng cơ bản: (a) Dạng khung bản; (b) Dạng cuộn; (c)
Dạng ống; (d) dạng sợi rỗng
1.5.4.3. Nguyên tắc thiết kế hệ thống và thông số vận hành màng
a. Nguyên tắc thiết kế hệ thống
67
Nguyên tắc sử dụng một module rất đơn giản. Một bơm đảm bảo áp suất
dòng vào và lưu thông dọc màng. Một van được đặt trên đường ống dòng lưu (dòng
đậm đặc) để duy trì áp suất bên trong module. Dòng thấm được rút ra ở một áp suất
Pp nói chung là gần với áp suất khí trời (Pa). Lựa chọn bơm cũng như điều chỉnh
van cho phép cài đặt độc lập áp suất qua màng trung bình Ptm và độ chuyển hóa
(hay hiệu suất) Y. Áp suất qua màng được xác định:
Ptm = (Pin - Pout)/Pp
Trong đó:
Pin - Áp suất đầu vào của module
Pout - Áp suất đầu ra của module
Độ chuyển hóa là tỷ lệ giữa lưu lượng dòng thấm và lưu lượng dòng vào ở
đầu vào của module.
b. Chế độ vận hành màng
Có hai chế độ vận hành được áp dụng là chế độ dòng vuông góc (Dead –
end) hoặc dòng băng ngang (Cross – flow).
Hình 1.27. Sơ đồ biểu diễn (a) Quá trình lọc Dead-end; (b) quá trình lọc Cross-flow
- Dead – end: Dòng nhập liệu chảy vuông góc với màng. Dung môi và các
phân tử có kích thước và khối lượng phân tử thích hợp sẽ đi qua màng bởi áp suất.
Các phân tử có kích thước lớn hơn hoặc bằng đường kính lỗ mao quản sẽ bị giữa lại
bên trên bề mặt hoặc bên trong màng. Theo thời gian, các phân tử sẽ tích tụ, làm
tăng trở lực của quá trình phân riêng và làm cho lưu lượng của dòng permeate giảm
dần. Để tiếp tục quá trình người ta phải thay hoặc vệ sinh màng.
68
Trong quá trình lọc này thường sử dụng cho màng vi lọc với hai quá trình
vận hành là vận hành với lưu lượng dòng permeate không đổi và áp suất không đổi.
Với lưu lượng dòng permeate không đổi người ta phải thay đổi áp lực đảm bảo lưu
lượng dòng permeate ổn định trong khi trở lực lọc tăng dần. Ngược lại, vi lọc với áp
suất không đổi thì lưu lượng dòng permeate sẽ giảm dần do trở lực lọc tăng dần
theo thời gian.
- Cross – flow: Dòng nhập liệu chảy song song với bề mặt màng. Dung môi
và các phân tử có kích thước và khối lượng phân tử thích hợp sẽ đi qua màng nhờ
áp lực của bơm và tạo thành dòng permeate, các phân tử còn lại không đi được qua
màng sẽ tiếp tục chảy ra ngoài tạo thành dòng retentate, đồng thời dòng này sẽ kéo
theo các phân tử bám trên bề mặt màng. Vì vậy, quá trình lọc Cross-flow ít bị tắc
nghẽn hơn so với Dead – end và có thể hoạt động liên tục trong thời gian dài.
c. Áp suất, thông lượng qua màng và trở lực
Áp suất qua màng chính là động lực quá trình lọc. Phương trình (2.4) có thể
sử dụng để dự đoán duy trì thông lượng dòng thấm tỷ lệ với trở lực thủy lực của hệ
thống màng xốp. Thông lượng là lượng vật chất đi qua 1 đơn vị diện tích màng trên
1 đơn vị thời gian và được xác định bởi cả động lực quá trình và lớp phân cách cạnh
nó. Trong những điều kiện vận hành đơn giản nhất, trở lực đối với dòng chảy đưa ra
hoàn toàn bởi màng.
𝐽 = ∆𝑃 𝜇𝑅𝑡
Trong đó:
J: Thông lượng dòng thấm (L/m2.h)
P: áp suất qua màng (kPa)
µ: Độ nhớt của dòng thấm (Pa.s)
Rt: Trở lực tổng (1/m) : Rt = Rm + Rc + Rf
Rm: Trở lực bản thân của màng
Rc: Trở lực của lớp cặn bám trên màng (tắc nghẽn khả nghịch)
69
Rf: Trở lực do nghẹt màng nguyên nhân là do các chất hoà tan hấp thụ vào lỗ
lọc và hình thành gel (tắc nghẽn không khả nghịch).
Tất cả trở lực chỉ ra trong phương trình (hình 1.28) có thể xác định từ một
dãy thí nghiệm quá trình lọc bằng cách so sánh quá trình lọc nước sạch, lọc bùn và
lọc nước sạch sau khi loại bỏ lớp cặn bám trên màng. Tuy nhiên, trở lực phụ thuộc
vào một số điều kiện thí nghiệm, như đặc trưng của bùn, vật liệu màng và nhiệt độ.
Hình 1.28. Sự tương quan giữa áp suất qua màng và thông lượng (Ginder, 2001)
Người ta thấy rằng áp suất và thông lượng qua màng càng cao, các hạt tích
tục trên bề mặt màng càng nhanh và hình thành một lớp cặn bám, sau đó thông
lượng không phụ thuộc vào áp suất qua màng và duy trì không đổi.
d. Hiện tượng nghẹt màng
Nghẹt màng như là sự giảm thông lượng dòng thấm qua màng, kết quả của
một sự gia tăng trở lực dòng phụ thuộc bởi sự bít kín các lỗ màng, sự phân cực nồng
độ và sự hình thành lớp bánh cặn. Nghẹt màng do nhiều yếu tố như các hạt bùn, sự
bám dính các đại phân tử hữu cơ và cũng có thể là hữu cơ hòa tan, một số ion kim
loại nặng, vi khuẩn, … tích tụ trên bề mặt màng và khóa dần các lỗ màng. Quá trình
này sẽ hình thành các lớp bánh cặn và làm giảm tuổi thọ của màng. Theo Bourgeous
et al., 2001, giả thiết rằng, một lần kích thước lỗ màng giảm thì sự phân cực nồng
độ được kéo theo khuếch đại lên nhiều hơn, điều này gây ra một sự gia tăng trong
tắc nghẽn. Các lớp bánh cặn này hoàn toàn có thể được loại bỏ khỏi bề mặt màng
bằng các phương pháp rửa.
70
Hình 1.29. Cơ chế nghẽn màng; (a) Sự hình thành lớp gel/ bánh bùn; (b) Bít lỗ
màng và (c) Thu hẹp lỗ màng (Bourgeous et al., 2001)
Chỉ số nghẹt màng (MFI-Membrane Fouling Index): Được sử dụng để dự
đoán khả năng tắc nghẽn của hệ thống màng dựa trên cơ chế lọc lớp cặn (Roorda và
van der Graaf, 2001; Boerlage et al., 2003). Chỉ số này dựa vào cơ chế lọc bánh
bùn, như là mối tương quan giữa thời gian lọc và thể tích lọc với dòng chảy vuông
góc và ở một áp suất qua màng cố định. MFI tăng đáng kể theo sự gia tăng áp suất
thực hiện do nén lớp cặn (Boerlage et al., 2003). Sự nén lớp cặn không diễn ra trong
suốt thời gian thí nghiệm mà chỉ có thể thấy trong một khoảng thời gian ngắn. MFI
có thể được xác định từ gradient của quá trình lọc bánh cặn như trong phương trình
bên dưới cho áp suất không đổi trong một đồ thị của t/V theo V (Boerlage et al.,
2003).
= + 𝑡 𝑉 𝜇𝑅𝑚 ∆𝑃𝐴 𝜇𝛼𝐶𝑏 2∆𝑃𝐴2 𝑉
Trong đó:
V: Thể tích nước lọc;
t: thời gian lọc;
µ: độ nhớt dung dịch;
71
α: trở lực đặc trưng của lớp cặn được tích tụ;
Cb: nồng độ hạt trong nước đầu vào.
Đồ thị t/V theo V điển hình chỉ ra 3 vùng tương ứng là: quá trình lọc bít kín,
lọc lớp cặn và lấp kín lớp cặn hay nén lớp cặn (hình 1.30). Đầu tiên độ dốc tăng
mạnh là do sự bít kín các lỗ màng theo sau là quá trình lọc lớp cặn, là vùng tuyến
tính của độ dốc nhỏ nhất. MFI được xác định như là gradient của vùng tuyến tính
của mối tương quan giữa thời gian lọc và thể tích lọc (t/V) và thể tích nước lọc (V).
Hình 1.30. Mối tương quan giữa thời gian lọc (t/V) và thể tích lọc (V)
1.5.4.4. Lựa chọn công nghệ màng lọc
Để đảm bảo về mặt kinh phí có 2 loại màng có thể được chọn, đó là màng
MF và UF. Tuy nhiên, điều kiện phòng thí nghiệm Viện Môi Trường Và Tài
Nguyên đã có màng MF dạng sợi rỗng của tập đoàn Pall nên tôi chọn loại màng này
để thực hiện cho đề tài nghiên cứu.
a. Công nghệ MF
Vi lọc (MF) là công nghệ lọc màng lâu đời nhất trong 4 quá trình màng áp
lực. Module lựa chọn là màng sợi rỗng có nhiều ưu điểm (bảng 1.8).
Bảng 1.8. Ưu điểm và bất lợi của dạng sợi rỗng và dạng ống cho MF (vi lọc)
Dạng sợi rỗng Dạng ống
Ưu điểm:
- Vận tốc dòng băng ngang theo phương - Đường kính ống lớn (1-2,5cm) cho
72
đứng thấp, trong khoảng 0-2,5m/s phép xử lý nước có hàm lượng chất rắn
- Với kiểu dòng chảy từ trong ra ngoài, cao và phân tử lớn .
vận tốc cắt cao do lumen bên trong của - Vận tốc dòng băng ngang có thể lớn
sợi nhỏ (lên đến 5m/s), thường dùng để kiểm
- Tỉ lệ giữa diện tích bề mặt và thể tích soát sự nghẽn màng.
hay mật độ đóng gói của màng cao - Đường kính ống lớn cho phép làm
- Các sợi có thể được rửa ngược sạch dễ dàng; làm sạch cơ học có thể
- Áp suất qua màng thấp, thường từ 0,2- được ứng dụng trong một số trường
1bar hợp.
- Tổn thất áp suất qua module thấp, - Màng ống ceramic có độ bền cơ học tốt
khoảng từ 0,1-1bar
Bất lợi:
- Màng có đường kính ống nhỏ thì dễ bị - Tỷ lệ diện tích bề mặt màng và thể
bít trừ khi lưới chắn được ứng dụng
trước đó tích hay mật độ đóng gói thấp - Chi phí cho một m2 diện tích lọc của
- Một số lượng lớn sợi trong module màng ống ceramic cao hơn so với các
dẫn đến khó khăn trong kiểm tra tổnthất dạng màng khác.
tổng thể màng cho những hệ thống lớn.
Áp suất qua màng cho hệ thống MF thường trong khoảng 0,15-1bar và áp
suất ứng dụng từ 0,7-2bar. Ứng dụng của áp suất qua màng để tạo ra dòng lọc hay
dòng thấm. Tổng dòng sản phẩm của một hệ thống màng có thể được tính toán theo
công thức:
Qp = Jtm*S
Trong đó:
Qp: Tốc độ dòng thấm của hệ thống, L/h Jtm: Thông lượng qua màng, L/m2.h S: Tổng diện tích bề mặt màng, m2
Hệ thống MF thường được vận hành theo một trong hai cách: thông lượng
nước qua màng không đổi với áp suất thay đổi để duy trì thông lượng hoặc áp suất
73
qua màng không đổi với thông lượng nước qua màng thay đổi. Chế độ đầu thường
được ứng dụng hơn nhằm đảm bảo năng suất không đổi.
b. Chất lượng dòng thấm qua MF
- Loại bỏ các hạt cặn và vi sinh vật
Một trong những ứng dụng chính của MF là để loại bỏ độ đục, các hạt cặn và
vi sinh vật. Nhiều nghiên cứu đã đánh giá hiệu quả loại bỏ độ đục và các hạt,
Wiesner et al. (1991) thấy rằng độ đục dòng thấm thay đổi theo kích thước lỗ. Đối
với các đối tượng gây bệnh chủ yếu là virus, vi khuẩn và động vật nguyên sinh.
Virus là những vi sinh vật nhỏ nhất có kích thước khoảng 0,02-0,08µm, tiếp theo là
vi khuẩn (0,5-10µm) và noãn nang, nang động vật nguyên sinh (3-15µm). Qua kích
thước lỗ màng MF được thể hiện ở hình 1.24, thấy rằng các đối tượng vi sinh có
kích thước lớn hơn 0,1 µm sẽ được giữ lại trên bề mặt màng mà không tiền xử lý
hay phối hợp vật chất.
- Loại bỏ chất hữu cơ tự nhiên
Qua một số nghiên cứu cho thấy, MF có thể loại bỏ được một phần các chất
hữu cơ tự nhiên tồn tại trong nguồn nước mặt. Olivieri et al. (1991a) đã chứng minh
15% tổng cacbon hữu cơ (TOC) và tổng thế vị hình thành trihalometan (THMFP) từ
nước suối phun. Wiesner et al. (1991) mô tả xấp xỉ 30% TOC được loại bỏ bằng
màng ceramic dạng ống 0,05µm trong nước sông đã pha trộn với nồng độ TOC
trung bình là 8,2mg/l. THMFP được giảm từ 10-20% bằng cả màng ceramic dạng
ống 0,05 và 0,2µm.
c. Hệ thống vi lọc Pall
Hệ thống vi lọc Pall đạt hiệu quả kinh tế trong việc loại bỏ các lọai cặn rắn
nhỏ và đặc biệt được dùng cho xử lý các chất ô nhiễm trong nước.
Hệ thống màng vi lọc của Tập đoàn Pall có nhiều ưu điểm như:
+ Tách các hạt có kích cỡ trung bình 0,1m, đảm bảo bảo vệ tốt nhất cho hệ
thống dòng chảy, giảm thiểu thời gian chết và giảm thiểu chi phí bảo trì và nâng cao
tuổi thọ của màng. Cung cấp hệ thống màng lọc có kích thước lỗ nhỏ để có thể thu
được chất lượng nước sau xử lý tốt.
74
+ Các màng lọc sợi rỗng có độ thẩm thấu rất cao, dễ dàng cho giải pháp tự
động hóa, phục hồi tại vị trí bằng phương pháp rửa ngược và cho phép vận hành với
thông lượng lớn, nhờ đó giảm thiểu chi phí thiết bị.
+ Màng cho phép vận hành với hàm lượng chlorine dư cao, giảm thiểu tốc độ
tắc nghẽn sinh học và gia tăng thời gian quá trình giữa những lần rửa hóa chất.
+ Về độ bền hóa học – độ bền oxy hóa : Màng lọc MF chịu được hàm lượng
Chlorine ở nồng độ 5.000 mg/l trong quá trình làm sạch. Sự bền vững với chlorine
cho phép tẩy trùng dễ dàng màng lọc và những yêu cầu của hệ thống.
+ Toàn bộ hệ thống màng lọc PVDF của Pall tương thích hoàn toàn với các
-; Phèn nhôm; Ozon.
chất hóa học tiền xử lý và các chất oxy hoá khác nhau: PAC - bột than hoạt tính;
PACl - bột clorua hoạt tính; KMnO4; FeCl3; Vôi; ClO2
Hệ thống vi lọc của Tập đoàn Pall với những đặc tính và ưu điểm trên đây,
có thể ứng dụng thực tế trong xử lý nước thải và nâng cao chất lượng nước sau xử
lý. Đó cũng là lý do hệ thống màng vi lọc Pall được lựa chọn để nghiên cứu ứng
dụng đối với nước mặt sông Sài gòn.
d. Bảo dưỡng MF
Trở ngại chính để duy trì năng suất không đổi là thông lượng qua màng
giảm do nghẽn màng. Sự giảm thông lượng có thể khôi phục bằng các phương pháp
hóa học hay cơ học được gọi là tắc nghẹt khả nghịch (reversible fouling). Màng
MF có thông lượng giảm mà không thể phục hồi thì được đề cập đến như màng
nghẹt không khả nghịch (irreversible fouled membrane). Đối với MF có 3 phương
pháp để bảo trì hay tái thiết lập thông lượng dòng thấm sau khi màng bị nghẹt khả
nghịch:
1. Tiền xử lý cho MF
Tiền xử lý nước thô có thể ứng dụng để cải thiện mức độ loại bỏ những thành
phần nước tự nhiên khác nhau; nó cũng được dùng để tăng hay duy trì thông lượng
qua màng và/hoặc làm chậm quá trình nghẽn màng. Hai kiểu tiền xử lý phổ biến là
thêm chất keo tụ hoặc cacbon hoạt tính dạng bột.
2. Rửa ngược màng:
75
Màng rửa cơ học qua nhiều lần không đảm bảo khôi phục được áp suất vào màng
như ban đầu và đến một lúc nào đó áp suất vào màng ban đầu sẽ tăng lên đáng kể,
thể tích nước lọc được giảm, lúc này một quy trình rửa bằng hóa chất là cần thiết để
có thể khôi phục áp suất vào màng như ban đầu.
- Rửa ngược bên ngoài:
Một dòng chất lỏng được đưa vào dưới áp suất (0,5-2bar) từ một bơm rửa
ngược qua đầu ra của dòng thấm, làm bong chất rắn từ bề mặt trong của màng. Clo
thường được thêm vào với nồng độ trong khoảng 3-50mg/l để rửa bề mặt màng, hỗ
trợ oxy hóa những vật liệu hữu cơ được hấp phụ, và kiểm soát sự phát triển của vi
sinh trên bề mặt màng hay vật liệu lót.
- Rửa ngược bên trong:
Thực hiện chế độ vận hành băng ngang, áp suất bên trong những sợi màng và
vỏ module cân bằng và một áp suất chênh lệch được thiết lập dọc theo chiều dài của
màng do dòng chảy băng ngang. Ở đầu áp suất cao của màng, dòng nước vào đi từ
bên trong ra bên ngoài của màng và dòng thấm được tạo ra. Ở đầu áp suất thấp của
màng, dòng thấm đã tạo ra đưa trở lại vào bên trong lumen của sợi rỗng, và màng
được làm sạch. Phương pháp này không đòi hỏi bơm hay bể chứa lưu trữ dòng thấm
cho quá trình rửa ngược. Hiệu quả của rửa ngược thường bị giới hạn vì áp suất rửa
ngược và tốc độ dòng không dễ điều chỉnh hay kiểm soát.
- Rửa ngược bằng khí: Rửa ngược được thực hiện mỗi 30-60 phút một lần
trong khoảng xấp xỉ 2-3 phút. Khí nén được đưa vào với áp suất tương đối cao (6-
7bar) qua lumen bên trong của màng. Khi van nước rửa ngược mở, khí thâm nhập
xuyên
qua màng từ bên trong lumen màng ra bên ngoài, kết quả là áp suất không khí tăng
lên 6-7 lần (Vickers, 1993). Nước thô sau đó được đưa trở lại vào module trong xấp
xỉ 30s ở áp suất 0,8bar để dội rửa và cuốn đi các chất rắn đã bong tróc. Rửa ngược
màng được thực hiện ở những khoảng khác nhau suốt chu kỳ lọc để duy trì tốc độ
thông lượng dòng thấm hoặc áp suất qua màng. Rửa ngược có thể phục hồi một
phần hoặc toàn bộ áp suất hay thông lượng, phụ thuộc vào mức độ nghẽn màng.
76
Nếu rửa ngược không có khả năng khôi phục thông lượng thì quá trình rửa hóa chất
màng sẽ được thực hiện sau đó.
3. Làm sạch bằng hóa chất
Khi mà chất làm bẩn màng không còn khả năng loại bỏ bằng rửa ngược được
nữa thì cần thiết phải rửa bằng hóa chất. Sau khi rửa hóa chất, phục hồi một phần
hay hoàn toàn thông lượng qua màng (hay áp suất) đạt được. Những biến nên xem
xét trong rửa màng bằng hóa chất bao gồm: Tần suất rửa, thời gian rửa, hóa chất và
nồng độ của chúng, thể tích rửa và làm sạch, nhiệt độ làm sạch, thu hồi và tái sử
dụng hóa chất rửa, trung hòa và thải bỏ hóa chất rửa. Các hóa chất dùng như chất
tẩy rửa, axit, bazơ, tác nhân oxy hóa, ezyme. Làm sạch thường được thực hiện khi
áp suất qua màng vượt quá 1 – 1,5bar. Tăng nhiệt độ của dung dịch rửa lên 35 – 40oC thường được làm nhằm nâng cao hiệu quả của quá trình làm sạch (Wale và
Johnson, 1993). Quá trình rửa được thực hiện: thoát hết toàn bộ nước thô khỏi
module, dung dịch làm sạch được đưa vào module. Dung dịch được luân chuyển
qua màng trong khoảng 5 phút và lưu giữ bên trong module trong khoảng 1 giờ
(khoảng thời gian thấm ướt, ngâm) và sau đó được tháo sạch trở về bể làm sạch
bằng khí. Xấp xỉ 90% dung dịch rửa được thu hồi bằng xả khí và có thể tái sử dụng
cho rửa màng lần sau. Dung dịch không xả hết khỏi module bằng khí được rút bằng
nước thô. Dội rửa bằng nước thô tiếp tục cho đến khi nước tồn tại trong module có
pH và độ dẫn điện tương tự nước thô.
30 , 47.
1.5.5. Tổng quan về Oxy hóa bậc cao
1.5.5.1. Lý thuyết của quá trình Oxy hóa bậc cao
a. Định nghĩa
Các quá trình oxy hóa bậc cao là những quá trình phân hủy oxy hóa dựa vào
gốc tự do hoạt động hydroxyl *OH được tạo ra ngay trong quá trình xử lý.
Gốc hydroxyl *OH là một tác nhân oxy hóa mạnh nhất trong số các tác nhân
oxy hóa được biết từ trước đến nay, có khả năng phân hủy oxy hóa không chọn lựa
mọi hợp chất hữu cơ, dù là loại khó phân hủy nhất, biến chúng thành những hợp
77
chất vô cơ (còn gọi là khoáng hóa) không độc hại như CO2, H2O, axit vô cơ, …từ
những tác nhân oxy hóa thông thường hydrogen proxit, ozon, có thể nâng cao khả
năng oxy hó của chúng bằng các phản ứng hóa học khác nhau để tạo ra gốc
hydroxyl.
Các quá trình oxy hóa bậc caonooir lên trong những năm gần đây là một
công nghệ có tầm quan trọng trong việc đẩy mạnh các quá trình oxy hóa giúp phân
hủy nhiều loại hợp chất hữu cơ khó phân hủy như hydrocarbon halogen hóa,
hydrocarbon aromatic, các hóa chất bảo vệ thực vật, ddioxxin, furan, thuốc nhuộm,
các loại hóa chất bề mặt, …Ngoài ra, chúng có thể tiêu diệt các loại vi khuẩn như
Campylobacter, Yersina, Mycrobacteria, Legionella, Cryptosporidium. Mặt khác,
tác nhân *OH không tạo ra các sản phẩm phụ gây ung thư như các hợp chất chứa
Clo trihalometan (THM).
Oxy hóa là quá trình trong đó electron được chuyển từ chất này sang chất
khác. Điều này được tạo ra một hiệu điện thế được tính bằng volt dựa trên hiệu điện
thế điện cực hydro bằng 0. Mỗi tác nhân oxy hóa đều có một thế oxy hóa khác nhau
và đại lượng này dùng để so sánh khả năng oxy hóa mạnh hay yếu của chúng.
Nhiều tác nhân oxy hóa mạnh là các gốc tự do trong đó có gốc hydroxyl *OH là tác
nhân oxy hóa mạnh nhất có thế oxy hóa là 2,8V, cao nhất trong số các tác nhân oxy
hóa thường gặp. Thế oxy hóa của một số tác nhân oxy hóa thường gặp được trình
bảy ở bảng 1.9.
Bảng 1.9. Khả năng oxy hóa của một số tác nhân oxy hóa
Tác nhân oxy hóa Thế oxi hóa (V)
Gốc hydroxyl 2,80
Ozon 2,07
Hydrogen peroxit 1,78
Permanganat 1,68
Hydrobromic axit 1,59
Clo dioxit 1,57
Hypocloric axit 1,49
78
Hypoiodic acid 1,45
Clo 1,36
Brom 1,09
Iod 0,54
(Nguồn: Zhou, H. and Smith, D.H., 2001)
Đặc tính của các gốc tự do là trung hòa về điện. Mặt khác, các gốc này
không tồn tại có sẵn như những tác nhân oxy hóa thông thường, mà được sản sinh
ngay trong quá trình phản ứng, có thời gian sống rất ngắn, khoảng vài nghìn giây
nhưng liên tục được sinh ra trong suốt quá trình phản ứng.
Nhờ ưu thế nổi bật trong việc loại bỏ chất ô nhiễm hữu cơ, đặc biệt là những
chất hữu cơ khó phân hủy sinh học (POP) quá trình oxi hóa nâng cao dựa trên gốc
tự do *OH được xem như một “chìa khóa vàng” để giải các bài toán đầy thách thức
của thế kỷ cho ngành xử lý nước và nước thải hiện nay.
b. Phân loại
Theo cơ quan bảo vệ môi trường Mỹ (USEPA), dựa theo đặc tính của quá
trình có hay không có sử dụng nguồn năng lượng bức xạ tử ngoại UV mà có thể
phân loại các quá trình oxi hóa nâng cao thành hai nhóm:
Nhóm 1: Các quá trình oxi hóa nâng cao không nhờ tác nhân ánh sáng
Các quá trình oxi hóa nâng cao không nhờ tác nhân ánh sáng là các quá trình
không nhờ năng lượng bức xạ tia cực tím UV trong quá trình phản ứng và chúng
được liệt kê ở bảng 1.10.
Bảng 1.10. Các quá trình oxi hóa nâng cao không nhờ tác nhân ánh sáng
TT Tác nhân phản ứng Tên quá trình
Fe3+ + OH- + Fenton 1 H2O2 và Fe2+ Phản ứng đặc trưng H2O2 + Fe2+ *HO
Peroxon 2 H2O2 và O3 H2O2 + 2O3 2*HO + 3O2
Catazon 3 O3 và các chất xúc tác 3O3 + H2O 2*HO + 4O2
Oxi hóa điện H2O và năng lượng *HO + *H H2O 4 hóa điện hóa
79
*HO + *H H2O và năng lượng H2O 5 Siêu âm siêu âm (20- 40 kHz)
Bức xạ năng *HO + *H H2O 6 H2O và năng lượng cao lượng cao ( 1-10 Mev)
Nhóm 2: Các quá trình oxi hóa nâng cao nhờ tác nhân ánh sáng
Các quá trình oxi hóa nâng cao nhờ tác nhân ánh sáng là các quá trình nhờ
năng lượng bức xạ tia cực tím UV, bao gồm các quá trình được trình bày ở bảng
dưới đây:
Bảng 1.11. Các quá trình oxi hóa nâng cao nhờ tác nhân ánh sáng
TT Tác nhân phản ứng Phản ứng đặc trưng Tên quá trình
H2O2 2*HO H2O2 và năng lượng 1 UV/H2O2 photon UV ( = 220 nm)
O3 + H2O 2*HO O3 và năng lượng 2 UV/O3 photon UV ( = 253,7 nm)
H2O2/O3 và năng H2O2 +O3 + H2O 4*HO + O2 ( 3 UV/H2O2+ O3 = 253,7 nm)
lượng photon UV H2O2/Fe3+ và năng Quang Fenton 4 lượng photon UV Fe3++H2O *HO +Fe2++ H+ Fe2+ + H2O2 Fe3++ OH- +*HO
e- + h+ TiO2
Quang xúc tác > 387,5 nm) TiO2 và năng lượng 5 photon UV bán dẫn
( h+ + H2O h+ + OH- *HO + H+ *HO + H+
1.5.5.2. Quá trình Catazon
a. Quá trình Catazon đồng thể
Chất xúc tác kiềm
Thực hiện phản ứng Ozon hóa với môi trường pH cao có tác dụng nâng cao
-
đáng kể năng lực oxy hóa của Ozon. Nguyên nhân vì trong môi trường pH cao phản - và gốc
ứng giữa ion hydroxit và Ozon dẫn đến hình thành gốc anion superoxit O2 hydroperoxit *HO2: O3 + OH- *HO2 + O2
80
- được hình
Bằng phản ứng Ozon và gốc anion superoxit, gốc ozonit *O3 thành, sau đó lập tức phân hủy khi có mặt O3 và tạo gốc *OH như sau:
3O3 + OH- + H+ 2*HO + 4O2
Hình 1.31. Ảnh hưởng của pH đến sự phân hủy Ozon
Theo thực nghiệm, trong hệ Oxy hóa Ozon thời gian bán phân hủy Ozon thay
đổi từ vài phút đến vài giờ và độ bền của Ozon trong nước phụ thuộc nhiều vào pH.
Trong môi trường kiềm Ozon dễ bị phân hủy hơn trong môi trường axit. Ở pH thấp,
chất hữu cơ trong nước sẽ bị oxy hóa trực tiếp bằng phân tử Ozon, ở pH>8,5, ngoài Ozon các chất bẩn còn bị oxy hóa bởi tác nhân hydroperoxit *HO tạo ra từ quá trình phân hủy Ozon. Tốc độ phản ứng của gốc hydroperoxit *HO trong nước lớn hơn
gấp 106 – 109 lần tốc độ phản ứng của phân tử Ozon. 34
Chất xúc tác ion kim loại
Hassan et al (1998) đã nguyên cứu xử lý màu của nước thải dệt nhuộm chứa
thuốc nhuộm azo bằng quá trình sử dụng Ozon có mặt chất xúc tác Ferral đồng thể,
gồm 2% sulfat ferric và 6% sulfat nhôm trong điều kiện pH cao đã đạt hiệu quả khủ
màu tốt.
Xử lý nước thải bằng Ozon với các chất xúc tác đồng thể sulfat Fe 2+, Mn2+, Ni2+ , Co 2+ có tác dụng loại bỏ chất ô nhiễm hữu cơ cao hơn so với khi sử dụng
Ozon đơn thuần. Abdo et al. (1988) đã cho thấy rằng sulfat kẽm và sulfat đồng,
nitrat bạc có tác dụng xúc tác cho quá trình Ozon hóa khi làm mất màu nước thải
chứa thuốc nhuộm trực tiếp.
81
Trong công trình của Cortes et al. (1998) cho thấy sự có mặt của các chất xúc tác in kim loại Fe 2+, Mn2+ đã phân hủy các hợp chất Clorobenzen ở mức độ cao,
khoảng 99%, trong khi với hệ O3/pH cao cho hiệu quả thấp hơn.
Bảng 1.12. Mức độ loại bỏ Clorobenzen khi áp dụng hệ O3/xúc tác đồng thể
Tuy đã có những kết quả rõ rệt khi sử dụng các chất xúc tác đồng thể để phân
hủy Ozon, tăng hiệu quả quá trình oxy hóa so với sử dụng ozon một mình nhưng cơ
chế của quá trình Catazon với chất xúc tác đồng thể vẫn còn nhiều ý kiến khác
nhau.
Chẳng hạn, cơ chế xúc tác Fe2+ trong quá trình ozon hóa có hai ý kiến đề
-
nghị như sau:
*O3
- + H+ *OH3
Theo Hart (1983), trong quá trình phân hủy ozon với chất xúc tác Fe2+ (Fe2+/O3) có sự chuyển electron từ kim loại đã bị khử sang phân tử ozon, tạo thành -, kế tiếp là tạo thành gốc hydroxyl *OH theo cơ chế sau: Fe3+ và gốc *O3 Fe2+ + O3 Fe3+ + *O3
82
*OH3 *OH + O2
*OH.
Trong khi đó, Nowell và Hoigne (1987) lại cho rằng quá trình ozon hóa với chất xúc tác Fe2+ (Fe2+/O3) xảy ra không giai đoạn trung gian tạo gốc hydroxyl *OH mà chỉ có sự chuyển oxi từ ozon sang ion Fe2+ theo cơ chế sau: Fe2+ + O3 (FeO)2+ + O2 (FeO)2+ + Fe2+ + 2H+ 2 Fe3+ + H2O Chính (FeO)2+ đóng vai trò là tác nhân oxi hóa chứ không phải gốc hydroxyl
b. Quá trình Catazon dị thể
Al-Hayek et al (1989) đã cho thấy oxy hóa bằng ozon khi có mặt chất xúc tác Fe3+/Al2O3 làm tăng đáng kể mức độ phân hủy Phenol so với chỉ sử dụng ozon đơn
độc. Các tác giả cho rằng nguyên nhân có thể hoặc do sự tạo thành gốc tự do hoặc
do sự gia tăng các tâm Nucleophile của các phân tử bị hấp phụ.
Bhat và Gurol (1995) khi nguyên cứu oxy hóa clorobenzen khi có mặt
goethie cũng nhận thấy mức độ oxy hóa được nâng cao đáng kể so với khi sử dụng
ozon đơn độc.
Naydenov et al. (1992) đã nhận thấy benzene có thể bị khoáng hóa hoàn toàn
khi oxy hóa bằng cách ozon hóa với sự có mặt của chất xúc tác MnO2. Ma et al
cũng đã cho thấy được tạo thành insutu trong quá trình ozon hóa atrzin với sụ có mặt một lượng nhỏ chất xúc tác Mn2+, kết quả mức độ oxy hóa cao đạt hơn so với khi oxy hóa bằng ozon một mình. Với chất xúc tác Mn2+ trong quá trình oxy hóa
bằng oxalic axit bằng ozon, Andreozzi et al (1996) cũng đã cho thấy hiệu quả được
nâng cao nhiều so với ozon hóa không có chất xúc tác MnO2.
Quá trình Catazon với chất xúc tác dị thể TiO2 đã được các nhà khoa học ở
trường ĐH Poities (Pháp) tập trung nghiên cứu nhiều. Paillard et al (1991), Gracia
et al (1998) đã nghiên cứu phản ứng ozon hóa với chất xúc tác dị thể TiO2 cho thấy
axit oxalic bị oxy hóa hoàn toàn thành CO2 và nước. Các tác giả cũng cho thấy
trong điều kiện tương tự, có thể giảm TOC đến 94% khi sử dụng hệ O3/H2O2 và chỉ
giảm được 30% TOC nếu sử dụng ozon một minh. Một số oxit kim loại như Fe2O3,
83 Al2O3, Me, MnO2, Ru/CeO2, TiO2-Me, Fe2+, Fe3+, Mn2+… cũng đã nghiên cứu cho
thấy đã có khả năng để tăng cường đáng kể phản ứng ozon hóa.
Tuy vậy, cơ chế các phản ứng ozon hóa trong điều kiện dị thể nói trên vẫn
chưa hoàn toàn sáng tỏ (Munter, 2001). Theo Legube et al (1999), cơ chế quá trình
ozon hóa dị thể có thể xảy ra theo hai khả năng đề xuất sau:
Khả năng thứ nhất: Chất xúc tác chỉ đóng vai trò như một chất hấp phụ Me-
OH, ozon và gốc hydroxyl tạo ra từ sự phân hủy ozon sẽ là tác nhân ozon hóa.
Chẳng hạn, trong trường hợp oxy hóa các axit hữu cơ AH (như xalixilic axit hoặc
xucxunic axit), các hợp chất này hấp phụ rất nhanh trên bề mặt của chất xúc tác.
Một số oxit như nhôm oxit có thể tạo thành những vòng càng cua (chelate) trên bề
mặt với các phối tử (ligand) là xalixilic và xucxunic axit. Kết quả dẫn đến là có thể
xuất hiện điện tích âm rất mạnh trong vòng càng cua 5 hoặc 6 cạnh và ozon (hoặc
gốc hydroxyl) có thể oxy hóa phức chất bề mặt để cho các bán sản phẩm oxy hóa,
những sản phẩm này có thể hấp thụ trở lại trên bề mặt chất xúc tác (P và R – bán
sản phẩm đầu tiên hoặc bán sản phẩm cuối cùng bị giải hấp). Những bán sản phẩm
cuối cùng bị hấp phụ R sẽ được giải hấp vào dung dịch và sau đó xảy ra quá trình
oxy hóa bằng ozon hoặc gốc hydroxyl trong dung dịch theo cơ chế đã khảo sát các
phần trước.
Trong giả thiết này vai trò thức sự của kim loại trên chất mang không được
xác định rõ, và chỉ thấy vai trò của chất mang mà thôi.
Khả năng thứ hai: Theo giải thiết này, chất xúc tác có thể tác dụng với cả
ozon và chất hữu cơ hấp phụ trên bề mặt, đúng nghĩa với bản chất của quá trình xúc
tác. Bắt đầu từ chất xúc tác dưới dạng bị khử (Mekhử), ozon sẽ oxy hóa kim loại này. Phản ứng oxy hóa này có thể dẫn đến việc tạo thành gốc hydroxyl *OH như phản ứng (Fe2+/O3 đã khảo sát ở trên. Các axit hữu cơ (AH) này sẽ hấp phụ trên chất xúc
tác kim loại đã được oxy hóa và sau đó các AH này sẽ bị oxy hóa bằng phản ứng
chuyển electron làm cho chất xúc tác bị khử trở lại ở trạng thái ban đầu và tạo ra gốc hữu cơ *A hấp phụ trên chất xúc tác (Mekhử *A). Gốc hữu cơ *A sau đó dễ dàng
84 giải hấp phụ khỏi chất xúc tác và tiếp tục bị oxy hóa bởi gốc *OH hoặc ozon trong
dung dịch.
21, 29, 48, 70.
1.6. Ứng dụng của các công nghệ nghiên cứu trong và ngoài nước
Qua nghiên cứu và tham khảo tài liệu thì công nghệ được đề xuất để xử lý
nước mặt ô nhiễm hữu cơ và dinh dưỡng hiện nay còn rất mới mẻ tại Việt Nam.
Tuy nhiên, một số nước trên thế giới đã ứng dụng các công nghệ này.
Đối với công nghệ keo tụ, than hoạt tính kết hợp lọc màng:
- Đài Loan: Yun-Hwei Shen và Tai-Hua Chaung (1998) nghiên cứu công
nghệ keo tụ bởi phèn nhôm sulfate kết hợp PAC để xử lý mẫu nước sông Tungkang.
Kết quả sau nghiên cứu, loại bỏ được khoảng 90% tổng của DOC từ nguồn nước ô
nhiễm này. 86
- Iran:
M.H.Bazafkan, A. Takdastan and A. Eslami ( 2015) nghiên cứu công nghệ
keo tụ bởi phèn Poly Aluminum Chloride (PACl) kết hợp PAC để xử lý TOC trong
nước sông Karoon. Kết quả, ở điều kiện pH 6.5, liều PACl 10mg/L thì hiệu quả xử
lý TOC khoảng 87%. 64
Afshin Takdastan, Azadeh Eslami (2013) nghiên cứu ảnh hưởng quá trình
keo tụ bởi hai loại phèn (FeCl3 và PACl) kết hợp PAC trong việc loại bỏ TOC tại
nhà máy xử lý nước Koot Amir. Kết quả nghiên cứu cho thấy, việc loại bỏ TOC ở
pH tối ưu đối với FeCl3 là 40%, còn PACl ở pH = 6,5 thì đạt 44%. Quá trình keo tụ
bởi FeCl3 kết hợp PAC hiệu quả lên đến 90% nếu tăng liều PAC. Quá trình keo tụ
bởi PACl kết hợp PAC ở các điều kiện tối ưu thì loại bỏ TOC 87%. Như vậy, sử
dụng PACl hiệu quả hơn FeCl3 và sử dụng kết hợp với PAC là hấp phụ viện trợ keo
tụ cải thiện hiệu quả loại TOC. 52
- Ba Lan: Tomaszewska M, Mozia S (2002) nghiên cứu công nghệ loại bỏ
các chất hữu cơ từ nước bởi hệ thống PAC/UF. Thí nghiệm xác định về ảnh hưởng
của PAC lên hiệu suất màng UF, về suy giảm thông lượng và các khả năng làm sạch
màng trong quá trình rửa ngược. PAC liều 10 – 100mg/L . Kết quả cho thấy PAC
85
dẫn đến sự sụt giảm nhỏ trong dòng thấm nhập, bất kể liều lượng PAC và kiểu của
nó. Quá trình rửa ngược hiệu quả khi liều PAC <20mg/L. Thông lượng thấm nhập
duy trì cho tất cả các liều lượng carbon được sử dụng và đạt giá trị khoảng 1 m3/m2/d. Hiệu quả của việc loại bỏ HA khoảng 90%, loại bỏ hoàn toàn phenol với
liều PAC 100 mg/L. 76
- Trung Quốc:
Yali Song, Bingzhi Dong, Naiyun Gao and Xiaoyan Ma (2015) nghiên cứu
công nghệ PAC kết hợp màng MF để xử lý nước mặt sông Hoàng Phố. Kết quả,
PAC được sử dụng như tiền xử lý của quá trình lọc màng MF để loại bỏ các chất
hữu cơ và giảm tắc nghẽn màng. Liều PAC 20 – 200 mg/L loại bỏ DOC 3,0% –
59,8% và UV254 10,1% - 70,3%. 84
- Nhật Bản:
T. Suzuki, Y. Watanabe, G. Ozawa và S. Ikeda (1998) đã nghiên cứu công
nghệ PAC kết hợp màng MF để loại bỏ loại các chất bẩn, chất hữu cơ tự nhiên,
mangan và nitơ amoniac từ nước sông. Kết quả, khi nhiệt độ nước thô cao hơn 5 °C,
hiệu quả khử mangan và ammonia gần như 100%, E260 khoảng 70%. Công nghệ
này đạt hiệu quả xử lý cao hơn nhiều hơn so với một hệ thống màng MF thông
thường. 75
Yoshihiko Matsui và các cộng sự (2009) nghiên cứu hiệu quả tiền xử lý của
than hoạt tính siêu bột (S-PAC) về sự tăng dần tích tụ và áp suất xuyên màng trong
suốt thời gian vi lọc. Mô hình thí nghiệm màng lọc được đặt tại nhà máy lọc nước
Kawai tại Yokohama với nguồn nước thô thí nghiệm được lấy từ hồ Sagami.
Module màng có dạng hình ống, kích thước lỗ danh nghĩa 0,1 mm; diện tích lọc 0,4 m2; 55 sợi; đường kính màng 30mm; chiều dài màng 1 m. Kết quả cho thấy, S-PAC
như là một tiền xử lý cho MF nhằm tăng cường việc loại bỏ NOM tốt hơn PAC
thông thường, việc bổ sung S-PAC làm suy giảm áp suất xuyên màng tăng thời gian
trong suốt hoạt động lọc, các hạt floc hình thành to hơn và xốp hơn khi bổ sung S-
PAC. 86
- Hàn Quốc:
86
Seo GT , Moon CD, Chang SW, Lee SH (2004) nghiên cứu về thời hạn hoạt
động liều lượng lớn PAC kết hợp màng lọc sinh học (MF) để xử lý nước tiên tiến.
Mô hình được lắp đặt tại một nhà máy xử lý nước nằm ở hạ lưu của lưu vực sông
Nakdong. PAC nồng độ 20g/L được duy trì ở đầu của thí nghiệm và được tăng lên
đến 40g/L. Màng là các sợi rỗng với kích thước lỗ từ 0,1 – 0,4µm. Kết quả, nồng độ
PAC cao có thể ngăn chặn tắc nghẽn màng, liều PAC 40g/L hiệu quả ngăn chặn tắc
nghẽn màng cao hơn liều 20g/L. Tại thông lượng 0,36 m/d, TMP được duy trì dưới
40 kPa trong khoảng 3 tháng do liên tục hoạt động kiểu hút (12 phút hút /3 phút
không tải). Hấp phụ có vai trò chi phối để loại bỏ DOC ở giai đoạn hoạt động ban
đầu. Tuy nhiên các tác dụng sinh học đã dần dần tăng lên sau khi hoạt động khoảng
3 tháng, loại bỏ DOC liên tục có thể được duy trì ở khoảng 40% và giảm lượng lớn
DBPs (HAA5 và THM) cao hơn 85%, amoniac kiểm soát ở mức 3 – 7mg/L. 73
Sangho Lee và Chung-Hak Le (2007) nghiên cứu ảnh hưởng của tính chất
màng và tiền xử lý trên dòng chảy và loại bỏ NOM trong nước mặt bằng màng NF. Mô hình với một bể phản ứng chứa 20L nước mặt, diện tích màng NF 24,7cm2.
Cùng với bốn phương pháp tiền xử lý PAC, ozon hóa, lọc MF và UF. Nghiên cứu
kết luận rằng, sự loại bỏ DOC và UV254 của NF là liên quan chặt chẽ đến sự loại bỏ
ion và dòng thấm nhập diễn ra chậm. Mối quan hệ giữa NOM và loại bỏ ion có thể
được thể hiện như một đường cong duy nhất cho tất cả các màng NF thử nghiệm;
Phương pháp tiền xử lý cho màng NF thì PAC hoặc UF có hiệu quả vì nó loại bỏ
được các hạt keo, còn ozon hóa thì kém hiệu quả do nó không phù hợp để loại bỏ
các chất keo.72
Ramesh Thiruvenkatachari, Wang Geun Shim, Jae Wook Lee, Roger Ben
Aim, Hee Moon (2005) nghiên cứu công nghệ PAC kết hợp màng MF để loại bỏ
các chất gây ô nhiễm từ nước và nước thải. Kết quả cho thấy rằng bổ sung một liều
PAC duy trì trên bề mặt của màng tăng cường loại bỏ chất hữu cơ, giảm sự bám bẩn
lên màng, do đó màng có thể duy trì sự thấm nhập, kéo dài thời gian sử dụng. 65
- Hà lan: Cao Yun (2012) nghiên cứu đánh giá hai hoạt động khác nhau trong
PAC kết hợp với màng MF gốm chìm trong xử lý nước bề mặt. Nước thô được sử
87
dụng là từ Schie Canal ở Delft, Hà Lan. Nghiên cứu gồm hai mô hình thí nghiệm
nhằm đánh giá việc tắc nghẽn màng và so sánh hiệu quả của việc loại bỏ NOM. Hai
mô hình là PAC/MF (với liều PAC được bổ sung liên tục) và hệ thống PAC phủ
trước màng. 53
- Ở Việt Nam: Nghiên cứu của Nguyễn Tiến Văn và Ngô Thị Hồng Vân –
Đại học Lạc Hồng (2013) về công nghệ PAC kết hợp lọc màng MF để xử lý nước
sông Đồng Nai. Kết quả, E.Coli, độ màu và TSS được xử lý triệt để, hiệu suất xử lý
BOD5 92%, COD 96,3%, tổng coliform 99,76%. 30
Đối với công nghệ Oxy hóa bậc cao có sự hiện diện của Ozon:
Các nghiên cứu chủ yếu sử dụng công nghệ này để xử lý cho nguồn nước
thải có nồng độ ô nhiễm hữu cơ và dinh dưỡng cao, còn đối với nguồn nước mặt thì
trên thế giới cũng như ở Việt Nam còn chưa phổ biến vì chi phí đầu tư và vận hành
khá cao.
- Italia: R. Andreozzi, A. Insola, V. Caprio, R. Marotta, V. Tufano (1995)
nghiên cứu sử dụng MnO2 như một chất xúc tác dị thể để Ozon hóa axit oxalic trong
dung dịch nước. Chứng minh hiệu quả sử dụng MnO2 như một chất xúc tác dị thể, tiến hành thí nghiệm ở điều kiện pH = 4,1, T = 250C, 200 mg MnO2, trong điều kiện
không có Ozon và trong điều kiện có Ozon với 75 mg MnO2 thì phản ứng được
tăng cường mạnh mẽ trong điều kiện có Ozon. Đồng thời thực hiện thí nghiệm liên
quan đến ozon hóa xúc tác dị thể MnO2, thực hiện trong khoảng pH 3,2 – 7,0. 67
- Pháp:
B. Legube, N. Karpel Vel Leitner (1999) Ozon hóa xúc tác: một quá trình
oxy hóa tiên tiến đầy hứa hẹn. Nghiên cứu so sánh hiệu suất của quá trình Ozon hóa
xúc tác với Ozon hóa đơn thuần. Kết quả cho thấy quá trình Ozon hóa xúc tác là
kim loại (Fe, Mn, Ni, Co, Zn, Ag, Cr) dưới các hình thức khác nhau (muối, oxit,
kim loại kết tủa) đã nâng cao hiệu suất loại bỏ các hợp chất hữu cơ hơn Ozon hóa
đơn thuần. Và tác giải cúng đã đưa ra một số giải thuyết về cơ chế phản ứng. 53
Treguer R, Tatin R, Couvert A, Wolbert D, Tazi-Pain A (2009) nghiên cứu
hiệu quả quá trình ozon hóa hấp phụ hữu cơ tự nhiên và phân hủy sinh học - Ứng
88
dụng cho một phản ứng màng sinh học có chứa than hoạt tính trong sản xuất nước
uống. Nghiên cứu phản ứng màng sinh học có chứa than hoạt tính đã được ứng
dụng tại nhà máy xử lý nước uống của Rennes. Kết quả sơ bộ cho thấy, DOC còn
lại là phần chính của phần không phân hủy sinh học. Để tăng hiệu quả quá trình
ozon hóa đã được lựa chọn để phá vỡ các phân tử lớn và tăng phân hủy sinh học.
79.
- Tây Ban Nha: P.M. Alva ´ rez’, F.J. Beltra ´n, F.J. Masa, J.P. Pocostales
(2009) nghiên cứu một so sánh giữa Ozon hóa xúc tác và quá trình hoàn nguyên
than hoạt tính hấp phụ bằng Ozon trong xử lý nước thải. Cả hai phương áp áp dụng
để làm giảm axit gallic trong mẫu nước và dòng thứ cấp từ một HTXLNT. Hai
phương pháp dựa trên việc sử dụng than hoạt tính dạng hạt (GAC) và Ozon để loại
bỏ các hợp chất hữu cơ từ nước. Hiệu suất của quá trình Ozon hóa xúc tác được so
sánh với quá trình hấp phụ đơn và Ozon hóa đơn. Quá trình Ozon hóa xúc tác cải
thiện cao hơn trong chuyển đổi TOC và hiệu quả sử dụng Ozon cao hơn quá trình
Ozon hóa đơn. GAC được sử dụng để hấp thụ axit gallic rất hiệu quả nhưng khả
năng hạn chế để loại bỏ COD. Liều Ozon tối ưu để tạo các GAC sau khi đã hấp phụ
axit gallic khoảng 0,4gO3/gGAC, hiệu suất tái sinh khoảng 90%. Khả năng hấp phụ
GAC dần dần giảm với số chu kỳ hấp phụ - hoàn nguyên. Phương pháp hoàn
nguyên GAC/O3 đã không thành công trong xử lý tại HTXLNT khi quan sát thấy
các dòng hấp phụ chậm. Hơn nữa, GAC trở nên hư hỏng sau khi hoàn nguyên do
quá trình oxy hóa quá mức các bề mặt của nó. 66
- Thụy Sĩ: Jonas Margot và các cộng sự (2013) nghiên cứu xử lý ô nhiễm
nồng độ thấp trong nước thải đô thị bằng Ozon hóa hoặc PAC. Thí nghiệm tiến
hành trong hơn một năm tại nhà máy xử lý nước thải thành phố Lausanne. Các
phương pháp xử lý: 1) Thực hiện Oxy hóa bởi O3 sau đó cho qua lọc cát (SF), 2)
hấp phụ PAC sau đó cho qua UF hoặc SF. Cả hai phương pháp đều cải thiện đáng
kể, ô nhiễm nồng độ thấp đã được loại bỏ hơn 80% với liều Ozon 5,7mg/L hoặc liều
PAC 10 – 20mg/L. Phương pháp PAC-UF được coi là một phương pháp tốt nhất để
89
loại bỏ các chất ô nhiễm nồng độ thấp và nồng độ cao mà không hình thành các sản
phẩm phụ. 61
- Trung Quốc:
Yifei Guo, Li Yang, Xiaoliang Cheng and Xiangtao Wang (2012) nghiên cứu
các ứng dụng và cơ chế phản ứng của Ozon hóa xúc tác trong xử lý nước. Dược
phẩm và các sản phẩm chăm sóc cá nhân (PPCPs) được coi là vấn đề môi trường
đang nổi lên trong những năm gần đây. Nghiên cứu này nhằm bình luận ngắn về sự
ra đời của các chất xúc tác ozon hóa và cơ chế phản ứng của ozon hóa xúc tác.
Đồng thời cũng cung cấp một phương pháp mới và hiệu quả là Ozon hóa xúc tác
trong việc loại bỏ các PPCPs trong dung dịch nước. 85
Chunmao Chen, Hongshuo Chen, Xuan Guo, Shaohui Guo, Guangxu Yan
(2013) nghiên cứu quá trình Ozon hóa xúc tác nâng cao xử lý nước thải lọc dầu
nặng bằng than hoạt tính có hỗ trợ oxit sắt (FAC). Kết quả cho thấy, hiệu suất loại
bỏ COD tăng đáng kể đã được quan sát thấy ở FAC + ozon so với AC + ozon. 55
Wei Gao và các cộng sự (2013) Đánh giá sự kiểm soát bám bẩn của công
nghệ màng lọc UF trong xử lý nước uống . Nghiên cứu đã đánh giá được rằng, các
quá trình tiền xử lý bằng keo tụ, hấp phụ và oxy hóa giảm bớt tắt nghẽn màng ở các
mức độ khác nhau và một số ảnh hưởng bất lợi của tiền xử lý cũng được khẳng
định. 82
Hồng Kông: Enling Hu và cộng sự - Viện Dệt May, Đại học Bách khoa
Hồng Kông đã nghiên cứu xử lý nước thải dệt nhuộm bằng phương pháp Ozon hóa xúc tác đồng oxit. Kết quả, điều kiện phản ứng hiệu quả với nhiệt độ 300C, pH =
5,1, liều ozon 4 mg/phút, sục khí trong 60 phút, liều chất xúc tác 1g. 56
- Ở Việt Nam:
Nghiên cứu của Nguyễn Văn Phước, Nguyễn Văn Dũng, Nguyễn Thị Thanh
Phượng, Lê Quốc Thắng (2010) về xử lý nước thải cồn bằng hệ quang hóa – Ozon
(UV/O3). Kết quả nghiên cứu trong điều kiện PTN bằng công nghệ oxy hóa bậc cao
đã chứng minh hệ oxy hóa UV/Ozon có khả năng xử lý hiệu quả cao hơn so với hệ
Ozon đơn thuần với hiệu suất xử lý COD từ lên tới 22%. Áp dụng phương pháp mô
90
hình hóa Mode 5.0 nghiên cứu đã xác định điều kiện phản ứng tối ưu cho mô hình
UV/Ozon là pH = 9, liều Ozon 54 mg/h, công suất đèn UV 8KW/h và hiệu quả xử
lý màu, COD có thể đạt 100% và 93% trong 120 phút. 34
Nghiên cứu của Tạ Văn Phương – Đại học Cần Thơ (2004) về ứng dụng
Ozon trong xử lý nước và vi khuẩn trong bể ương ấu trùng tôm sú. Kết quả cho
thấy, hàm lượng Ozon hòa tan tăng dần theo thời gian sục khí, trong điều kiện thí
nghiệm tỷ lệ tăng liều Ozon hòa tan theo thời gian sục khí là 0,0071 ppm/phút. Một
số chỉ tiêu môi trường được cải thiện sau khi xử lý bằng Ozon (Ở nồng độ
0,305ppm thì hiệu suất diệt khuẩn 99,97% và làm kết tủa hoàn toàn sắt, nồng độ
0,175 ppm loại hết NO2 và làm giảm 57% lượng H2S ở nồng độ 0,37 ppm). Ozon
hoàn toàn có thể thay thế Chlorine trong xử lý nước trước khi ương nuôi ấu trùng
tôm biển. 40
Nghiên cứu của Lê Thanh Khương và Nguyễn Hoàng Kỳ - Đại học Lạc
Hồng về quá trình oxy hóa bậc cao để xử lý nước thải khu công nghiệp Sóng Thần 1
với mục đích tái sinh. Kết quả, với quá trình (H2O2 + O3) hiệu quả xử lý COD là
87%, TOC là 88%, màu là 95%, Coliform là 96,7%, còn quá trình O3 hiệu quả xử lý
màu đạt 83,5%, COD là 75%, TOC là 73%. Nước thải sau xử lý có thể sử dụng cho
mục đích tái sinh. 21
Nguyễn Huy Phú và Nguyễn Hồng Phương – Viện KHCN&QLMT – Đại
học Công nghiệp tp.HCM, nghiên cứu xử lý nước thải dệt nhuộm bằng phương
pháp oxy hóa nâng cao bởi hệ Fenton và Catazon. Kết quả, hiệu quả xử lý của quá trình Fenton cao hơn quá trình Catazon, tuy nhiên giá thành của mỗi m3 nước thải
xử lý bằng Catazon lại thấp hơn Fenton rất nhiều. 29
Với kết quả đạt được từ các nghiên cứu ứng dụng của dây chuyền công nghệ
keo tụ, PAC kết hợp lọc màng MF là rất khả quan về các phương diện kỹ thuật, chi
phí đầu tư và vận hành. Tuy nhiên, nếu chỉ áp dụng công nghệ này không thì không
thể nào xử lý được hoàn toàn các hợp chất hữu cơ hòa tan độc hại tồn tại trong
nguồn nước mặt. Mặt khác, để thay thế cho công nghệ khử trùng bằng Clo hóa phát
sinh ra các sản phẩm phụ trong nguồn nước cấp gây ảnh hưởng đến sức khỏe con
91
người. Do đó, để tăng hiệu suất xử lý phương pháp Oxy hóa bậc cao với hệ Ozon hoặc hệ Catazon (O3/Fe2+) đã được lựa chọn bổ sung vào dây chuyền công nghệ xử
lý nguồn nước mặt ô nhiễm hữu cơ và dinh dưỡng để nghiên cứu và chọn ra hệ
thích hợp.
92
CHƯƠNG 2
VẬT LIỆU, MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Tóm tắt nội dung thí nghiệm
Mỗi thí nghiệm được lặp lại ít nhất là 3 lần. Mẫu được lấy và phân tích trong
mỗi thí nghiệm.
Thí nghiệm 1: Keo tụ
FeCl3 Giá trị pH phù hợp
Al2(SO4)3 Loại phèn thích hợp
Liều lượng phù hợp PACl
Thí nghiệm 2: Hấp phụ than hoạt tính
Giá trị pH phù hợp Thời gian hấp phụ phù hợp Liều lượng than phù hợp
Thí nghiệm 3: Lọc MF
Sự thay đổi áp suất và thể tích nước lọc trong quá trình vận hành Thông lượng phù hợp Điểm dừng rửa màng
Thí nghiệm 4: Oxy hóa bậc cao với hệ O3 Oxy hóa bậc cao với hệ O3/Fe2+
Giá trị pH tốt nhất Thời gian sục khí tốt nhất Liều Ozon đầu vào tốt nhất Liều chất xúc tác tốt nhất
Thí nghiệm 5: Vận hành công nghệ với các thông số tốt nhất, xác định hiệu suất
xử lý và chọn lựa công nghệ phù hợp.
Hình 2.1. Sơ đồ tóm tắt quá trình thí nghiệm
93
2.2.Vật liệu
a. Vị trí lấy mẫu
Vị trí lấy mẫu nghiên cứu là cửa lấy nước thô tại trạm bơm Hòa Phú tại khu
vực Bến Than, xã Hòa Phú, huyện Củ Chi.
Vị trí lấy mẫu
Hình 2.2. Vị trí lấy mẫu tại Trạm bơm Hòa Phú
b. Cơ sở chọn vị trí lấy mẫu
Thực tế đáng lo ngại hiện này, chất lượng nguồn nước sông Sài Gòn nhất là
đoạn trạm bơm nước của Nhà máy nước Tân Hiệp ngày càng bị ô nhiễm. Bên cạnh
đó, nguồn nước tại khu vực này có chứa các tính chất và thành phần đặc trưng của
một nguồn nước mặt bị ô nhiễm hữu cơ và dinh dưỡng nên thuận tiện cho việc
nghiên cứu.
Nguồn gây ô nhiễm chính cho đoạn sông Sài Gòn tại khu vực trạm bơm Hòa
Phú đã được Chi Cục BVMT tp.HCM xác định chính xác nguồn nước thải ô nhiễm
xuất phát từ nước thải sinh hoạt và công nghiệp từ khu dân cư sống dọc lưu vực và
cụm công nghiệp Tân Quy (thải ra rạch Nhà Bếp). Nguồn nước thải này chứa hàm
94
lượng lớn tải lượng ô nhiễm chủ yếu là COD, Mn, NH3, Coliform do cụm công
nghiệp Tân Quy chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung. Không dừng lại đó,
nguồn nước sông Sài Gòn tại khu vực này cũng phải tiếp nhận lượng lớn nước thải
ô nhiễm sinh hoạt và công nghiệp chưa qua xử lý của KCN Tân Phú Trung, bãi rác
Phước Hiệp, khu dân cư và cơ sở chăn nuôi huyện Củ Chi và Hóc Môn (thông qua
rạch Tra và rạch Bà Hồng); khu dân cư và công nghiệp của thị xã Thủ Dầu Một và
huyện Bến Cát tỉnh Bình Dương (xả ra sông Thị Tính). Các con rạch này chỉ cách
trạm bơm Hòa Phú – Nhà máy nước Tân Hiệp phục vụ sinh hoạt người dân tp.HCM
từ 1 – 14km về phía thượng và hạ nguồn. Do đó, chất lượng nguồn nước tại khu vực
này ngày càng ô nhiễm. Trung bình nồng độ các chất ô nhiễm tăng từ 1 – 5 lần. 31
c. Phương pháp lấy mẫu và bảo quản mẫu
Phương pháp lấy mẫu và bảo quản mẫu được tham khảo qua các tiêu chuẩn
Việt Nam như TCVN 6663-3:2008; TCVN 6663-6:2008. Cụ thể như sau:
Thu mẫu nước để phân tích bằng can nhựa đã súc rửa qua nước sạch và được
tráng lại mẫu nước tại vị trí lấy mẫu. Đặt can nhựa dưới mặt nước ở độ sâu 20cm, lấy đầy nước, đậy nắp, vận chuyển ngay về kho lạnh và bảo quản ở nhiệt độ 40C cho
đến khi phân tích mẫu. Trước khi lấy mẫu để phân tích hoặc thí nghiệm cần phải lắc
đều mẫu.
2.3. Phương pháp phân tích
2.3.1. Phương pháp phân tích các chỉ tiêu
Mẫu nghiên cứu được phân tích tại phòng thí nghiệm của Viện Môi trường
và Tài nguyên Tp. HCM.
Phương pháp phân tích thực hiện theo Standard Methods for the Examination
of Water and Wastewater 21nd 2012 Tiêu chuẩn Việt Nam.
Bảng 2.1. Phương pháp phân tích các chỉ tiêu trong mẫu nước mặt
Stt Chỉ tiêu Phương pháp thử
TCVN 6492:2011 pH 1
SMEWW 2130.B:2012 2 Độ đục
SMEWW 2120.C:2012 3 Độ màu
95
SMEWW 5210.B:2012 4 BOD5
SMEWW 5220 B : 2012 5 COD
SMEWW 2540 D : 2012 6 TSS
7 N-NH4
SMEWW 4500 NH3 F : 2012 - B : 2012 SMEWW 4500- NO2 8 N-NO2
3- D : 2012
TCVN 6180 : 1996 9
+ - - N-NO3 3-
SMEWW 4500-PO4 10 P-PO4
TCVN 6002:1995 11 Mangan (Mn)
TCVN 6665 : 2011 12 Sắt (Fe)
SMEWW 5319.B:2012 13 TOC
SMEWW 9222 G : 2012 14 E.Coli
SMEWW 9221 B:2012 15 Coliform
Nguồn: 1.71
2.3.2. Phương pháp xác định liều Ozon
a. Xác định liều lượng Ozon đầu vào
Sục khí Ozon thông qua hai bẫy KI nối tiếp (bẫy A và B) trong khoảng 10
phút. Để có kết quả tốt nhất, giữ khí ở lưu lượng khoảng 1L/ phút. Mỗi cái bẫy là
một chai rửa khí chứa ít nhất 200 mL dung dịch KI 2%. Cho toàn bộ lượng dung
dịch sau sục khí của từng bẫy vào một cái cốc thủy tinh, thêm 10 ml dung dịch
H2SO4 2N, và chuẩn độ với chất chuẩn Na2S2O3 0,005N cho đến khi màu vàng iốt
gần như biến mất. Thêm 1-2 mL dung dịch chỉ thị tinh bột dung dịch có màu xanh
đen và tiếp tục chuẩn độ đến khi dung dịch mất màu.
Liều Ozon mg/phút =
Trong đó:
A: mL chất chuẩn bẫy A;
B: mL chất chuẩn bẫy A;
N: Nồng độ Na2S2O3;
T: Thời gian Ozon hóa.
96
b. Xác định liều lượng Ozon phản ứng
Cho một khối lượng mẫu (ít nhất 200 mL) vào bình riêng biệt, sục khí Ozon
trực tiếp thông qua bình này ở một khoảng thời gian nhất định. Để tính được liều
Ozon phản ứng với khối lượng mẫu trong bình ta đặt một ống dẫn kín nối với một
bẫy C là chai rửa khí chứa ít nhất 200 mL dung dịch KI 2%, liều Ozon dư sẽ được
giữ lại bẫy C. Cho toàn bộ lượng dung dịch của bẫy C vào một cái cốc thủy tinh,
thêm 10 ml dung dịch H2SO4 2N, và chuẩn độ với chất chuẩn Na2S2O3 0,005N cho
đến khi màu vàng iốt gần như biến mất. Thêm 1-2 mL dung dịch chỉ thị tinh bột
dung dịch có màu xanh đen và tiếp tục chuẩn độ đến khi dung dịch mất màu.
Liều Ozon phản ứng mg/phút = Liều Ozon đầu vào (mg/phút) -
Trong đó: C: mL chất chuẩn bẫy C.
60
Mô hình lắp đặt trước khi thu khí Ozon và sau khi thu khí Ozon được thể
hiện ở hình 2.3 và hình 2.4.
Hình 2.3. Trước khi hấp thụ ozone Hình 2.4. Sau khi hấp thụ ozone
97
2.4. Mô hình thí nghiệm và phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Khảo sát quá trình keo tụ
Đối tượng nghiên cứu: Mẫu nước mặt ô nhiễm hữu cơ và dinh dưỡng tại cửa
lấy nước trạm bơm Hòa Phú.
Mô hình thí nghiệm: Thực hiện mô hình thí nghiệm Jartest.
Hóa chất keo tụ: Phèn nhôm, phèn sắt và PACl.
Mục tiêu: Xác định giá trị pH tốt nhất và liều lượng phèn tốt nhất của các hóa
chất keo tụ trên. So sánh chọn loại phèn thích hợp.
Hình 2.5. Thí nghiệm keo tụ
2.4.1.1. Khảo sát giá trị pH tốt nhất của quá trình keo tụ
Khảo sát giá trị pH tốt nhất lần lượt với phèn sắt, phèn nhôm và PACl.
Các bước tiến hành thí nghiệm:
Bước 1: Đong 1000mL mẫu vào mỗi beaker 1000mL;
Bước 2: Cho một lượng phèn cố định tương ứng vào mỗi beaker và khuấy
nhẹ mỗi cốc bằng đũa thủy tinh;
Bước 3: Thực hiện đo và hiệu chỉnh pH lần lượt đối với 03 thí nghiệm keo tụ
tương ứng với phèn sắt, phèn nhôm và PACl như sau:
Loại phèn Khoảng khảo sát giá trị pH tốt nhất
4 5 5,5 6 6,5 7 7,5 8 phèn sắt
- 5 5,5 6 6,5 7 7,5 -
phèn nhôm PACl 4 5 5,5 6 6,5 7 7,5 8
Hiệu chỉnh pH bằng HCl 0,1N hay NaOH 0,1N
98
Bước 4: Khấy 140 vòng/1 phút, trong vòng 3 phút;
Bước 5: Giảm tốc độ khấy còn 40 vòng/1 phút, trong vòng 12 phút;
Bước 6: Sau đó để lắng 30-60 phút, rồi lấy nước trong và đem đi phân tích
các chỉ tiêu: độ đục; COD
Bước 7: Lập bảng kết quả và lập biểu đồ, xác định giá trị pH tốt nhất
2.4.1.2. Khảo sát liều lượng phèn tốt nhất của quá trình keo tụ
Khảo sát liều lượng phèn tốt nhất lần lượt với phèn sắt, phèn nhôm và PACl.
Các bước tiến hành thí nghiệm:
Bước 1: Đong 1000mL mẫu vào mỗi beaker 1000mL;
Bước 2: Lần lượt thực hiện đo và hiệu chỉnh giá trị pH tốt nhất tương ứng
đối với 03 loại phèn đã xác định ở thí nghiệm trên.
Bước 3: Cho lần lượt các khoảng liều lượng phèn vào mỗi beaker tương ứng
ở 03 thí nghiệm keo tụ với phèn sắt, phèn nhôm và PACl như sau:
Khoảng khảo sát liều lượng phèn tốt nhất Loại phèn (ml/L)
2 5 10 20 30 40 50 phèn sắt
2 5 10 20 30 40 50
phèn nhôm PACl 2 5 10 20 30 - -
Bước 4: Khấy 140 vòng/1 phút, trong vòng 3 phút;
Bước 5: Giảm tốc độ khấy còn 40 vòng/1 phút, trong vòng 12 phút;
Bước 6: Sau đó để lắng 30-60 phút, rồi lấy nước trong và đem đi phân tích
các chỉ tiêu: độ đục; COD
Bước 7: Lập bảng kết quả và lập biểu đồ, xác định hàm lượng phèn tốt nhất
2.4.2. Khảo sát mô hình thí nghiệm hấp phụ bằng than hoạt tính
Đối tượng nghiên cứu: Mẫu nước sau keo tụ.
Mô hình thí nghiệm: Thực hiện trên các beaker dung tích 1000 mL trên hệ
thống khuấy từ.
Hóa chất sử dụng: H2SO4, NaOH và than hoạt tính dạng bột.
99
Mục tiêu: Xác định giá trị pH tốt nhất, thời gian hấp phụ và liều lượng than
hấp phụ tốt nhất.
Hình 2.6. Mô hình thí nghiệm hấp phụ bằng than hoạt tính
2.4.2.1. Khảo sát giá trị pH tốt nhất của quá trình hấp phụ
Các bước tiến hành thí nghiệm:
Bước 1: Đong 1000mLmẫu nước sau keo tụ vào mỗi beaker 1000mL;
Bước 2: Đo và hiệu chỉnh pH ở các giá trị: 3; 4; 5; 6; 6,5; 7; 7,5; 8;
Bước 3: Cho than hoạt tính vào mỗi beaker với hàm lượng 20mg/L;
Bước 4: Khuấy trộn bằng máy khuấy từ để tăng hiệu quả quá trình hấp phụ;
Bước 5: Lọc hỗn hợp trên và xác định các chỉ tiêu: độ đục, COD;
Bước 6: Lập bảng kết quả và lập biểu đồ, xác định giá trị pH tốt nhất.
2.4.2.2. Khảo sát thời gian hấp phụ tốt nhất của quá trình hấp phụ
Các bước tiến hành thí nghiệm:
Bước 1: Đong 1000mL mẫu nước sau keo tụ vào mỗi beaker 1000mL;
Bước 2: Đo và hiệu chỉnh giá trị pH tốt nhất của quá trình hấp phụ đã được
xác định ở thí nghiệm trên;
Bước 3: Cho lần lượt các khoảng liều lượng than hoạt tính vào mỗi beaker
tương ứng ở các giá trị 5, 10, 20, 30, 40, 50 mg/L;
Bước 4: Khuấy trộn ở các khoảng thời gian 15 phút, 30 phút, 45 phút, 60
phút, 90 phút;
Bước 5: Lọc hỗn hợp trên và xác định các chỉ tiêu: độ đục, COD;
Bước 6: Lập bảng kết quả và lập biểu đồ, xác định thời gian hấp phụ tốt nhất.
100
2.4.2.3. Khảo sát liều lượng than tốt nhất của quá trình hấp phụ
Thực hiện tương tự như các bước thí nghiệm khảo sát thời gian hấp phụ tốt
nhất của quá trình hấp phụ, riêng đối với bước 4 ta tiến hành cho khuấy trộn ở
khoảng thời gian hấp phụ tốt nhất đã xác định ở thí nghiệm trên. Cuối cùng lập bảng
kết quả và lập biểu đồ, xác định liều lượng than tốt nhất.
2.4.3. Khảo sát mô hình thí nghiệm lọc màng vi lọc
Đối tượng nghiên cứu: Mẫu nước sau hấp phụ qua than hoạt tính .
Mô hình thí nghiệm: Thực hiện mô hình thí nghiệm qua hệ thống lọc màng
gồm:
+ Bơm nhu động CP-120, động cơ 160 vòng/phút; Kiểu đầu bơm: Tandem
1081; Lưu lượng 1,7-35 mL/phút.
+ Đầu dò áp suất với khoảng áp suất mặc định 0-60psi.
+ Module màng MF của Pall: Dạng module màng sợi rỗng, sợi màng được
làm từ PVDF (Polyvinylidene fluoride) với kích thước lỗ màng là 0,1µm. Diện tích bề mặt màng trên một module: 0,01 m2
+ Thiết bị kết nối với máy tính: xuất dữ liệu.
Mô hình được vận hành ở chế độ lọc với vận tốc không đổi (thông lượng
không đổi), áp suất thay đổi để duy trì vận tốc đã chọn. Mô hình có dạng như hình
3.16.
Nước thô được cấp vào màng qua một bơm nhu động, một đầu dò áp suất
được trang bị để theo dõi áp suất vào module. Các số liệu trong quá trình vận hành
mô hình như: thời gian, vận tốc dòng vào, áp suất vào module, thể tích nước lọc
được được thu thập thông qua thiết bị kết nối với máy tính, toàn bộ dữ liệu này
được xuất ra dưới dạng file excel.
Mô hình được vận hành theo chế độ dead-end (dòng vuông góc), outside-in:
nước đi từ bên ngoài thấm vào bên trong các sợi rỗng, các phần tử có kích thước lớn
hơn 0,1µm được giữ lại trên bề mặt màng, chỉ có dòng thấm (nước sạch qua màng)
đi qua màng và được thu ở đầu cuối của module.
101
Kết thúc mỗi chu kỳ lọc, module màng được tháo ra và rửa cơ học. Quá trình
rửa hóa chất (bằng dung dịch NaOH 1%, NaOCl 0,1%) cũng được thực hiện với tần
suất thấp hơn (tùy thuộc áp suất vào màng và mục đích nghiên cứu) nhằm nâng cao
hiệu quả phục hồi thông lượng của màng.
Mục tiêu: Xác định giá trị thông lượng thích hợp, điểm dừng rửa màng;
đánh giá hiệu quả xử lý của quá trình lọc qua màng.
Nguồn :70 Hình 2.7. Mô hình thí nghiệm công nghệ lọc màng vi lọc
Bơm nhu động
Model: CP120; N=160v/p; Kiểu đầu bơm Tandem 1081; Q = 1,7 – 35 mL/phút; Đầu dò áp suất với khoảng áp suất 60PSI được cài đặt mặc định bởi nhà sản xuất.
Hình 2.8. Bơm Tandem 1081
Màng vi lọc
Màng lọc sợi rỗng; Tổng sợi: 15 sợi; diện tích lọc: 46,5 cm2; Kích thước: ID/OD là 0,7/1,2 mm; Kích thước lỗ màng: 0,1 m; Vật liệu sử dụng: PVDF.
Hình 2.9. Màng vi lọc
102
2.4.3.1. Khảo sát giá trị thông lượng thích hợp
Vận hành mô hình ở những thông lượng khác nhau: 60, 72, 84, 90, 150 L/m2h (tương ứng với vận tốc là: 10, 12, 14, 15, 25 mL/phút) trên cùng một mẫu
nước đầu vào. Với mỗi thông lượng thí nghiệm được lặp lại tối thiểu là 3 lần.
Đánh giá hiệu quả xử lý đồng thời ghi nhận thể tích nước lọc được cũng như
sự thay đổi áp suất theo thời gian trong mỗi chu kỳ lọc (được tính từ lúc bắt đầu cho
đến khi quá trình lọc đạt đến áp suất tới hạn của màng là 35 psi).
Lấy mẫu nước sau lọc tương ứng của mỗi thông lượng xác định các chỉ tiêu:
độ đục, độ màu, COD
2.4.3.2. Khảo sát điểm dừng rửa màng
Ở một thời điểm nào đó của chu kỳ lọc, áp suất vào màng bắt đầu tăng
nhanh, quá trình lọc nhanh chóng đạt đến áp suất tới hạn trong khi thể tích nước lọc
được không nhiều. Ở thí nghiệm này ta sẽ xem xét sự thay đổi áp suất trong một chu
kỳ lọc ở thông lượng vận hành đã lựa chọn nhằm xác định một điểm dừng thích hợp
để rửa màng thay vì vận hành tiếp tục đến khi đạt áp suất tới hạn.
Thí nghiệm được lặp lại nhiều lần nhằm xem xét xu hướng thay đổi áp suất
trong một chu kỳ lọc. 2.5.3. Khảo sát mô hình thí nghiệm oxy hóa bậc cao với hệ O3 và O3/Fe2+
- Đối tượng nghiên cứu: Mẫu nước sau lọc màng.
- Mô hình thí nghiệm: Thực hiện mô hình thí nghiệm qua hệ thống gồm 01
bình chứa mẫu 1000mL, 01 bình hấp thụ Ozon 1000mL, 01 thiết bị hiệu chỉnh lưu
lượng khí sục vào 5L/phút, 01 máy phát Ozon.
- Hóa chất sử dụng: H2SO4, NaOH, KI 2%, chất xúc tác Fe2+ 2%.
- Mục tiêu: Xác định hiệu quả xử lý chọn giá trị pH tốt nhất, liều lượng chất
xúc tác tốt nhất, thời gian sục khí và liều lượng Ozon phản ứng tốt nhất. So sánh
chọn hệ thích hợp. 2.5.3.1. Khảo sát giá trị pH tốt nhất của hệ O3 và hệ O3/Fe2+
Các bước tiến hành thí nghiệm:
103
- Bước 1: Đong 1000 mL mẫu nước sau lọc màng vào bình thủy tinh
1000mL;
- Bước 2: Lần lượt đo và hiệu chỉnh pH ở các khoảng giá trị 5, 6, 7, 8, 9, 10;
Bổ sung thêm 1mL chất xúc tác Fe2+ 2% vào mẫu đối với hệ O3/ Fe2+
- Bước 3: Chỉnh lưu lượng sục khí 1L/phút và bậc máy phát Ozon sục khí
thời gian 30 phút;
- Bước 4: Lọc hỗn hợp trên và xác định các chỉ tiêu: độ màu, COD, TOC;
- Bước 5: Lập bảng kết quả và lập biểu đồ, xác định giá trị pH tốt nhất.
2.5.3.2. Khảo sát thời gian sục khí tốt nhất của hệ O3 và hệ O3/Fe2+
Các bước tiến hành thí nghiệm:
- Bước 1: Đong 1000 mL mẫu nước sau lọc màng vào bình thủy tinh
1000mL;
- Bước 2: Đo và hiệu chỉnh giá trị pH tốt nhất đã xác định ở thí nghiệm trên;
Bổ sung thêm 1mL chất xúc tác Fe2+ 2% vào mẫu đối với hệ O3/Fe2+
- Bước 3: Chỉnh lưu lượng sục khí 1L/phút và lần lượt sục khí ở các khoảng
thời gian 10, 20, 30, 40, 60, 90 phút.
- Bước 4: Lọc hỗn hợp trên và xác định các chỉ tiêu: độ màu, COD, TOC;
- Bước 5: Lập bảng kết quả, lập biểu đồ, xác định thời gian sục khí tốt nhất.
2.5.3.3. Khảo sát liều chất xúc tác tốt nhất của hệ O3/Fe2+
Các bước tiến hành thí nghiệm:
- Bước 1: Đong 1000 mL mẫu nước sau lọc màng vào bình thủy tinh
1000mL;
- Bước 2: Đo và hiệu chỉnh giá trị pH tốt nhất đã xác định ở thí nghiệm trên; - Bước 3: Lần lượt cho 0,5; 1; 1,5; 2; 3mL chất xúc tác Fe2+ 2% vào bình
chứa mẫu.
- Bước 4: Chỉnh lưu lượng sục khí 1L/phút, sục ở khoảng thời gian tốt nhất.
- Bước 5: Lọc hỗn hợp trên và xác định các chỉ tiêu: độ màu, COD, TOC;
- Bước 5: Lập bảng kết quả , lập biểu đồ, xác định liều chất xúc tác tốt nhất.
2.5.3.4. Khảo sát liều Ozon sử dụng tốt nhất của hệ O3 và hệ O3/Fe2+
104
Các bước tiến hành thí nghiệm:
- Bước 1: Đong 1000 mL mẫu nước sau lọc màng vào bình thủy tinh
1000mL;
- Bước 2: Đo và hiệu chỉnh giá trị pH tốt nhất đã xác định ở thí nghiệm trên;
Đối với hệ O3/ Fe2+ thì điều chỉnh về liều chất xúc tác tốt nhất. Bước 3: Chỉnh lưu lượng sục khí lần lượt 1; 1,5; 2; 2,5 L/phút và sục ở
khoảng thời gian tốt nhất;
- Bước 4: Lấy hỗn hợp dung dịch trong bình hấp thụ khí Ozon dư chuẩn độ,
xác định liều Ozon dư;
- Bước 5: Lọc hỗn hợp trên và xác định các chỉ tiêu: độ màu, COD, TOC;
Hình 2.10. Máy phát Ozon
Bình chứa mẫu
Bình chứa dung dịch KI 2% hấp thụ khí O3 Hình 2.11. Mô hình thí nghiệm nghiên cứu với hệ O3
- Bước 6: Lập bảng kết quả và xác định liều Ozon sử dụng tốt nhất.
Hình 2.12. Mô hình thí nghiệm nghiên cứu với hệ O3/Fe2+
105
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1. Chất lượng nước mặt sử dụng trong nghiên cứu
Kết quả phân tích chất lượng nước mặt lấy từ cửa lấy nước trạm bơm Hòa
Phú được trình bày dưới đây.
Bảng 3.1. Kết quả phân tích mẫu nước mặt tại cửa lấy nước trạm bơm Hòa Phú
QCVN 08-MT:2015/BTNMT STT Đơn vị Kết quả Chỉ tiêu phân tích A1 A2
6,5 – 7,15 pH 6 – 8,5 6 – 8,5 1
FTU 2 Độ đục 76 - -
Pt-Co 3 Độ màu 942 - 1125 - -
mg/L 5 – 10 4 6 4 BOD5
5 COD mg/L 13,1 – 19 10 15
6 TSS mg/L 83 – 180 20 30
mg/L 0,57 0,3 0,3 7 N-NH4
mg/L 0,024 – 0,036 8 N-NO2 0,05 0,05
+ - - 9 N-NO3 3-
mg/L 0,25 – 0,306 2 5
mg/L 0,09 – 0,12 10 P-PO4 0,1 0,2
11 Mangan (Mn) mg/L 0,05 - 0,077
12 Sắt (Fe) mg/L 1,76 - 3,85 0,1 0,5 0,2 1
13 TOC mg/L 3,9 – 6,07 4 -
14 E.Coli 110 – 520 20 50 MPN hoặc CFU/100ml
15 Coliform 3000 – 3500 2500 5000 MPN hoặc CFU/100ml
Qua kết quả phân tích cho thấy được nguồn nước mặt đã bị ô nhiễm, các chỉ +, Fe, TOC, E.Coli, Coliform đều vượt quy tiêu như BOD5, COD, TSS, N-NH4
chuẩn QCVN 08-MT:2015/BTNMT.
106
3.2. Mô hình keo tụ
Thông số đầu vào của nước mặt sử dụng thực hiện quá trình keo tụ
Bảng 3.2. Thông số đầu vào của mẫu nước mặt ô nhiễm
+
pH N- NH4 UV254 Độ đục NTU COD mg/l Coliform MNP/100ml
7,15 7,6 13,1 0,42 3000 0,57
3.2.1. Xác định giá trị pH keo tụ phù hợp
3.2.1.1. Xác định giá trị pH phù hợp khi dùng chất keo tụ là phèn sắt
Cố định liều lượng phèn sắt, khảo sát biến thiên giá trị pH từ: 4; 5; 5,5; 6;
6,5; 7; 7,5; 8. Ta có kết quả như sau:
Hình 3.1. Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng Hình 3.2. Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của
của pH đến hiệu suất xử lý độ đục của pH đến hiệu suất xử lý COD và UV254 của
quá trình keo tụ phèn sắt quá trình keo tụ phèn sắt
Dựa vào kết quả thí nghiệm, pH sau khi keo tụ thay đổi không đáng kể. Nhìn
vào biểu đồ trên, hiệu quả xử lý cao nhất tại pH=5,5 lần lượt là: Độ đục là 97,11%,
COD là 29,77%, UV254 là 30,24%.
Theo lý thuyết, quá trình keo tụ phèn FeCl3 xảy ra khi pH > 3,5 và quá trình
kết tủa sẽ hình thành nhanh chóng khi pH = 5,5 – 6,5, có tác dụng tốt hơn ở nhiệt độ
107
thấp, độ bền lớn. Tuy nhiên, nước sau khi xử lý bằng phèn sắt thường có màu vàng
do còn tồn lại lượng Fe(OH)3 dư.
FeCl3 + 3H2O = Fe(OH)3 + HCl
Trong thành phần của nước sông dùng nghiên cứu có thể có nhiều thành
phần hợp chất hữu cơ phức tạp, ở một pH thích hợp thì các ion sắt sẽ phản ứng với
các hợp chất hữu cơ đó tạo thành phức gây ra màu, làm hiệu quả xử lý không cao.
Vậy giá trị pH phù hợp của phèn sắt chọn là 5,5.
3.2.1.2. Xác định giá trị pH phù hợp khi dùng chất keo tụ là phèn nhôm
Cố định liều lượng phèn nhôm, khảo sát biến thiên giá trị pH từ 5; 5,5; 6;
6,5; 7; 7,5. Ta có kết quả như sau:
Hình 3.3. Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng Hình 3.4. Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của
của pH đến hiệu suất xử lý độ đục của pH đến hiệu suất xử lý COD và UV254 của
quá trình keo tụ phèn nhôm quá trình keo tụ phèn nhôm
Dựa vào kết quả thí nghiệm, pH sau khi keo tụ thay đổi không đáng kể. Nhìn
vào biểu đồ trên, hiệu quả xử lý cao nhất tại pH= 6,0 lần lượt là: Độ đục là 97,37%,
COD là 28,24%, UV254 là 32,14%.
Theo lý thuyết, với phèn nhôm dùng để keo tụ xử lý nước mặt, giá trị pH phù
hợp thường đạt từ 5,0 – 7,5.
108
Khi pH giảm từ 5,5 trở xuống thì Al(OH)3 có tác dụng như là một chất kiềm, phản ứng: Al(OH)3 + H+ → Al3+ + 3H2O xảy ra, làm cho hàm lượng Al3+ trong
nước tăng nhiều, ngược với phản ứng keo tụ-tạo bông, lúc này keo tụ sẽ không tạo
bông làm chất hữu cơ và các cặn lơ lững trong nước không lắng được.
Khi pH đạt đến 7,5 thì Al(OH)3 có tác dụng như là một axit, làm cho muối
kiềm kém tan ít đi, hiệu quả keo tụ bị hạn chế, xuất hiện gốc AlO2. Vậy giá trị pH
phù hợp của phèn nhôm được chọn là 6.
3.2.1.3. Xác định giá trị pH phù hợp khi dùng chất keo tụ là phèn PACl
Cố định liều lượng phèn PACl, khảo sát biến thiên giá trị pH từ: 4; 5; 5,5; 6;
6,5; 7; 7,5; 8. Ta có kết quả như sau:
Hình 3.5. Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng Hình 3.6. Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng
của pH đến hiệu suất xử lý độ đục của của pH đến hiệu suất xử lý COD và
quá trình keo tụ phèn PACl UV254 của quá trình keo tụ phèn PACl
Dựa vào kết quả thí nghiệm, pH sau khi keo tụ thay đổi không đáng kể. Nhìn
vào biểu đồ trên, hiệu quả xử lý cao nhất tại pH= 6,0 lần lượt là: Độ đục là 97,37%,
COD là 41,68%, UV254 là 41,67%.
Qua biểu đồ ta thấy trong khoảng pH = 6,5 - 7 thì hiệu quả keo tụ của phèn
PACl đạt kết quả tốt nhất, cao nhất ở pH = 6,5. Khi pH quá cao (pH>7) và pH quá
thấp (pH<6) thì hiệu quả keo tụ giảm dần. Tại pH = 6,5 trong hệ thống đạt quá trình
109
trung hòa điện tích, khi đó lực đẩy tĩnh điện giữa các hạt keo bằng không, tạo điều
kiện cho các hạt keo kết dính lại với nhau hình thành nên các nhân keo tụ, các nhân
này có khả năng hấp phụ các chất hữu cơ dạng rắn lơ lững và một phần ở dạng phân
tán.
Khi cho PACl vào nước, PACl sẽ bị phân ly thành các ion Al3+ và các ion
này sẽ bị thủy phân hình thành Al(OH)3 là nhân tố quyết định đến hiệu quả keo tụ
được tạo thành. Trị số pH của nước có ảnh hưởng rất lớn và nhiều mặt đến quá trình
keo tụ vì pH của nước ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình thủy phân của PACl để tạo
Al(OH)3.
Khi pH thấp (pH < 4,5) sẽ không xảy ra quá trình thủy phân, dẫn đến không
hình thành Al(OH)3 kéo theo hiệu quả xử lý kém. Hoặc có thể giải thích theo một lý
do khác, khi pH thấp (pH<5,5) thì các hạt chất rắn, huyền phù trong nước và các hạt
keo đều tích điện dương dẫn đến lực đẩy tĩnh điện làm cho quá trình keo tụ kém
hiệu quả.
Al(OH)3 lúc này đóng vai trò như một chất axit và bị hòa tan tạo thành gốc AlO2
Khi pH cao (pH > 7,5) nếu sử dụng phèn nhôm thường không đạt hiệu quả vì -. -) từ polymer diễn ra rất chậm nên Tuy nhiên, quá trình hình thành aluminat (AlO2
PACl vẫn có khả năng keo tụ ở môi trường pH cao, nhưng khi pH quá cao thì hiệu
quả keo tụ của PACl cũng giảm dần. Vậy giá trị pH phù hợp của phèn PACl ở
pH=6,5.
3.2.2. Xác định giá trị liều lượng phèn phù hợp
3.2.2.1. Xác định giá trị liều lượng phèn sắt phù hợp
Cố định giá trị pH phù hợp đã xác định ở thí nghiệm trên, khảo sát biến thiên
hàm lượng phèn sắt từ 2-50mg/l. Ta có kết quả như sau:
110
Hình 3.7. Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của Hình 3.8. Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng
hàm lượng phèn sắt đến hiệu suất xử lý độ của hàm lượng phèn sắt đến hiệu suất
đục xử lý COD và UV254
Từ đồ thị dễ dàng nhận thấy hàm lượng phèn FeCl3 tại giá trị 30mg/L thì
hiệu quả keo tụ diễn ra tốt nhất với hiệu suất xử lýlần lượt là: Độ đục là 98,03%,
COD là 33,59% UV254 là 34,52%. Hiệu quả tăng dần khi ta tăng dần hàm lượng
phèn trong nước từ 2-30mg/L, nhưng khi liều lượng phèn trong nước đạt đến 40 -
50mg/L thì hiệu quả có xu hướng giảm.
Tại vì khi liều lượng phèn nhỏ thì không đủ để phản ứng tạo bông xảy ra
hiệu quả, chỉ một phần cặn được lắng xuống, lượng cặn còn lại vẫn lơ lững trong
nước dẫn đến độ đục và COD không giảm hoặc giảm không đáng kể. Nhưng khi
liều lượng phèn cho vào nước dư (40-50mg/L) thì các hạt bông trở về trạng thái ban
đầu (các hạt cặn lơ lững) sẽ xảy ra hiện tượng tái ổn định hạt keo. Hạt keo sau khi
được trung hoà điện tích sẽ hấp phụ thêm chất keo tụ mang điện. Khi đó ta có hiện
tượng đổi dấu điện tích bề mặt, thay vì điện tích âm lúc đầu, hạt keo sẽ tích điện
dương của chất keo tụ cho thêm, lực đẩy tĩnh điện sẽ tái xuất hiện và hệ keo lại trở
nên bền.
Như vậy đối với phèn FeCl3 ta chọn giá trị liều lượng phèn sắt phù hợp là
30mg/L và giá trị pH phù hợp là 5,5.
111
3.2.2.2. Xác định giá trị liều lượng phèn PACl phù hợp
Cố định giá trị pH phù hợp đã xác định ở thí nghiệm trên, biến thiên hàm
lượng PACl từ 2-30mg/L. Ta có kết quả như sau:
Hình 3.9. Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng Hình 3.10. Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng
của hàm lượng phèn PACl đến hiệu suất của hàm lượng phèn PACl đến hiệu suất
xử lý độ đục xử lý COD và UV254
Từ đồ thị ta thấy khi liều lượng phèn PACl từ 2-5mg/L thì hiệu quả keo tụ
không cao, hiệu suất độ đục chỉ đạt khoảng 53,4-89,4%, hiệu suất COD chỉ đạt 6,8-
34,5%. Hiệu suất đạt cao nhất ở liều lượng 10mg/L, lần lượt là: Độ đục là: 98,42%,
COD là 49,62% UV254 là 49,76%. Tuy nhiên khi tăng liều lượng phèn lên (20-
30mg/L) thì hiệu quả keo tụ lại giảm.
Tương tự như phèn sắt thì PACl nếu cho liều lượng thấp vào nước thì sẽ
không đủ để phản ứng tạo bông hết lượng cặn hữu cơ trong nước, dẫn đến hiệu quả
xử lý không cao. Lượng phèn cho vào phải vừa đủ không thiếu cũng không thừa.
Nếu dư thì sẽ xảy ra hiện tương tái bền hạt keo, làm cho nước vẫn đục, kém tạo
bông hoặc tạo ra sản phẩm phụ không mong muốn. Vì vậy ở liều lượng phèn 20-
30mg/L là quá cao trong trường hợp này. Từ kết quả trên thì chọn liều lượng
10mg/L là giá trị liều lượng phù hợp cho quá trình keo tụ bằng phèn PACl.
3.2.2.3. Xác định giá trị liều lượng phèn nhôm phù hợp
112
Cố định giá trị pH phù hợp đã xác định ở thí nghiệm trên, khảo sát biến thiên
hàm lượng phèn nhôm từ 2-50mg/L. Ta có kết quả như sau:
Hình 3.11. Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng Hình 3.12. Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng
của hàm lượng phèn nhôm đến hiệu của hàm lượng phèn nhôm đến hiệu suất
suất xử lý độ đục xử lý COD và UV254
Nhìn vào đồ thị ta thấy đối với phèn nhôm thì hiệu suất xử lý đạt cao nhất ở
liều lượng 40mg/L, hiệu suất xử lý lần lượt: Độ đục là 98,68%, COD là 37,4%,
UV254 là 37,62% và thấp nhất ở liều lượng 2mg/L, hiệu suất xử lý tăng dần khi tăng
liều lượng phèn.
Giải thích tương tự như phèn sắt và phèn PACl, khi hàm lượng phèn cho vào
nước không đủ thì khả năng lắng các cặn lơ lững kém, dẫn đến hiệu quả keo tụ
không cao. Khi sử dụng phèn nhôm làm chất keo tụ thì so với phèn sắt và PACl liều
lượng phèn sử dụng cao hơn. Dựa vào kết quả trên thì liều lượng 40mg/L chọn làm
giá trị liều lượng phèn phù hợp cho quá trình keo tụ bằng phèn nhôm.
113
3.2.3. So sánh và lựa chọn loại phèn thích hợp
Hình 3.13. Biểu đồ so sánh hiệu quả xử Hình 3.14. Biểu đồ so sánh hiệu quả xử
lý độ đục giữa ba chất keo tụ lý COD giữa ba chất keo tụ
Hình 3.15. Biểu đồ so sánh hiệu quả xử lý UV254 giữa ba chất keo tụ
Qua ba biểu đồ trên, kết quả khảo sát ba loại chất keo tụ: phèn Al2(SO4)3,
FeCl3, PACl thì PACl là phèn thích hợp nhất đối với nghiên cứu này vì hàm lượng
PACl nhỏ và đạt hiệu suất cao nhất về COD là 49,62%, UV254 là 49,76%. Và trong
quá trình thí nghiệm quan sát được phèn PACl có nhiều ưu điểm hơn phèn sắt và
phèn nhôm: bông cặn hình thành to, chắc, lắng nhanh, ít tạo bông cặn nổi trên mặt
nước, nước sau keo tụ trong hơn. Vì vậy PACl được lựa chọn để làm chất keo tụ
114
cho quá trình thí nghiệm, với giá trị liều lượng phù hợp là 10mg/L và giá trị pH phù
hợp là 6,5. Kết quả lựa chọn này tương tự với nghiên cứu của M.H.Bazafkan, A.
Takdastan and A. Eslami ( 2015) [64] và Afshin Takdastan, Azadeh Eslami (2013)
[52].
3.3. Mô hình hấp phụ của than hoạt tính (PAC)
Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng nước sông sau keo tụ bằng phèn PACl
(liều lượng phèn 10 mg/l, pH = 6,5)
Bảng 3.3. Thông số đầu vào của nước mặt sau xử lý keo tụ
+
pH N- NH4 UV254 Độ đục NTU COD mg/l
6,5 1,2 6,6 0,211 Coliform MNP/100ml 2,4x103 0,48
3.3.1. Xác định giá trị pH hấp phụ phù hợp
Thực hiện trên các beaker dung tích 1000 mL trên hệ thống khuấy từ. Cố
định liều lượng than 20mg/l, khảo sát biến thiên giá trị pH từ: 3, 4, 5; 6, 6,5; 7; 7,5,
8. Kết quả khảo sát ta được:
Hình 3.16. Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của pH đến quá trình hấp phụ
Nhìn đồ thì ta thấy, tại pH bằng 7 hiệu suất xử lý đạt hiệu quả cao nhất lần
lượt là: Độ đục là 41,67%, COD là 46,97% và UV254là 31,28%.
115
Quá trình hấp phụ phụ thuộc vào yếu tố pH, tính chất nước đầu vào có
pH=7,15. Các chất hữu cơ, cặn lơ lững tồn tại trong môi trường có pH gần như
trung tính cho nên việc hấp phụ các chất hữu cơ trong nước sẽ dễ dàng hơn ở môi
trường pH trung tính, trong trường hợp này pH = 7. Trên bề mặt than có một số
nhóm chức và pH có thể làm thay đổi điện tích của các nhóm chức này. Trong
khoảng pH >7,5 hiệu suất xử lý không cao, lí do vì trong than có lẫn tạp chất ví dụ
như Fe, bụi bẩn ( trong quá trình thí nghiệm quan sát được), và trong nước sông có thể bị nhiễm sắt, ở môi trường pH cao có sự oxi hóa Fe2+ thành Fe3+ nên hiệu suất hấp phụ giảm. Khi ở pH < 6 hiệu suất thấp là do sự hấp phụ cạnh tranh của ion H+
xuất hiện trong nước. pH = 7 phù hợp cấp nước sinh hoạt cho người sử dụng, không
cần phải điều chỉnh pH làm tốn kém hóa chất.
3.3.2. Xác định thời gian hấp phụ phù hợp
Hiệu quả xử lý độ đục, COD, UV254 theo thời gian hấp phụ:
Hình 3.17. Đồ thị biểu diễn độ đục theo Hình 3.18. Đồ thị biểu diễn COD theo
thời gian hấp phụ của PAC thời gian hấp phụ của PAC
116
Hình 3.19. Đồ thị biểu diễn UV254 theo thời gian hấp phụ của PAC
Thời gian khuấy từ ảnh hưởng quan trọng đế quá trình hấp phụ. Thời gian
khuấy trộn ngắn thì sự tiếp xúc giữa chất hữu cơ với than hoạt tính thấp. Thời gian
khuấy trộn càng lâu thì hiệu quả hấp phụ cũng giảm, lí do là than hấp phụ chất hữu
cơ tới một ngưỡng thời gian nào đó thì hệ sẽ đạt trạng thái cân bằng, sự hấp phụ gần
như bị bão hòa, hiệu suất của quá trình giảm.
Từ hai biểu đồ ta thấy tại thời gian hấp phụ ở giá trị 30 phút, hiệu quả hấp
phụ xảy ra tốt nhất, lượng chất hữu cơ bị hấp phụ cao đạt giá trị sau xử lý thấp nhất.
Vì vậy chọn thời gian hấp phụ phù hợp là 30 phút để nghiên cứu.
3.3.3. Xác định liều lượng than hấp phụ phù hợp
Khảo sát với liều lượng than dao động từ 5-50mg/L với thời gian hấp phụ
phù hợp là 30 phút được xác định ở trên. Ta được kết quả như sau:
117
Hình 3.20. Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của liều PAC đến quá trình hấp phụ
Dựa vào biểu đồ cho thấy, tại giá trị pH=7 và liều lượng than 20 mg/L thì
hiệu suất xử lý là cao nhất, với hiệu suất xử lý độ đục 53,33%, COD là 51,51%,
UV254 là 31,02%. Liều lượng than tăng từ 5 - 20mg/L thì hiệu quả xử lý tăng, sự
hấp phụ chất hữu cơ diễn ra tốt. Sau thí nghiệm Jartest thì lượng chất hữu cơ chủ
yếu tồn tại ở dạng hòa tan. Càng tăng liều lượng than 30 - 50mg/L thì hiệu quả xử lý
giảm dần, lượng than cao trong nước làm cho độ đục tăng.
Như vậy, qua quá trình thực hiện các thí nghiệm của quá trình hấp phụ ta rút
ra nhận xét như sau:
Hiệu quả xử lý càng giảm nếu tăng liều lượng than hoạt tính, ở thời gian
khuấy trộn khác nhau thì có giá trị liều lượng than tốt nhất cũng khác, nhưng nhìn
chung chỉ nằm ở ngưỡng từ 10-20mg/L, có thể nói đây là khoảng liều lượng thích
hợp cho thí nghiệm này.
Thời gian hấp phụ tốt nhất của thí nghiệm này được chọn ở giá trị 30 phút,
hiệu quả hấp phụ xảy ra tốt nhất, lượng chất hữu cơ bị hấp phụ cao, đường đi của đồ
thị có sự ổn định. Tại thời gian hấp phụ 30 phút, giá trị liều lượng tốt nhất là
20mg/L thì hiệu quả của quá trình hấp phụ đạt giá trị cao nhất. Vì vậy nên chọn hai
118
giá trị này là thông số phù hợp để thực hiện thí nghiệm tiếp theo. Kết quả lựa chọn
này tương tự với nghiên cứu của M.H.Bazafkan, A. Takdastan and A. Eslami
(2015) [64] và Afshin Takdastan, Azadeh Eslami (2013) [52].
3.3.4. Xác định hằng số hấp phụ và xây dựng đường đẳng nhiệt Langmuir
Tại thời gian khuấy 30 phút (thời gian khuấy tối ưu) ta được kết quả như sau:
Bảng 3.4. Mối quan hệ giữ Ce và Qe trong khoảng thời gian hấp phụ 30 phút
Chỉ tiêu Vmẫu (ml) Ce qe Ce/qe
Độ đục
UV254
COD
Liều lượng than (mg/l) 5 10 20 30 40 50 5 10 20 30 40 50 5 10 20 30 40 50 1000 1000 1000 1000 1000 1000 1000 1000 1000 1000 1000 1000 1000 1000 1000 1000 1000 1000 0,48 0,24 0,121 0,077 0,043 0,03 0,90 0,472 0,274 0,145 0,082 0,058 0,026 0,013 0,007 0,004 0,003 0,002 1,250 2,50 4,793 8,961 30,588 50 4,72 8,538 11,993 30,345 66,707 99,829 5,546 10,769 19,706 34,80 60,935 79,808 0,6 0,6 0,58 0,69 1,3 1,5 4,25 4,03 3,28 4,4 5,47 5,83 0,142 0,140 0,134 0,145 0,163 0,166
Từ số liệu ở bảng 3.4 đường đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir được xác định từ
phương trình hồi quy tuyến tính ở hình 3.21; 3.22; 3.23
119
Hình 3.21. Đồ thị đẳng nhiệt Langmuir Hình 3.22. Đồ thị đẳng nhiệt Langmuir
hấp phụ chất hữu cơ bởi than hoạt tính hấp phụ chất hữu cơ bởi than hoạt tính
(theo độ đục) (theo COD)
Hình 3.23. Đồ thị đẳng nhiệt Langmuir hấp phụ chất hữu cơ bởi than hoạt tính
(theo UV254)
Bảng 3.5. Các thông số động học tính theo mô hình Langmuir
𝑞𝑒 = 0,021
𝑞𝑒 = 0,027
𝑞𝑒 = 0,0005
Mô hình Langmuir (theo COD) Mô hình Langmuir (theo UV254)
qmax
0,283. 𝐶𝑒 1 + 0,283. 𝐶𝑒 R2 0,818
7,606. 𝐶𝑒 1 + 7,606. 𝐶𝑒 R2 0,850
Mô hình Langmuir ( theo Độ đục) 1,88. 𝐶𝑒 1 + 1,88. 𝐶𝑒 R2 0,967 qmax KL 0,021 1,88 qmax KL 0,027 0,283 KL 0,0005 7,606
120
Nhận xét: Dựa vào phương trình Langmuir, hệ số tương quan R2(Độ đục) = 0,967; R2(COD) = 0,818; R2(UV254) = 0,850. Các giá trị R2 lớn hơn 0,8 cho thấy
tính tương thích của mô hình Langmuir đối với quá trình hấp phụ.
3.4. Xác định quá trình lọc màng MF
Đối tượng nghiên cứu: Nước sau hấp phụ PAC (pH = 7, liều lượng PAC
20mg/L, khuấy trộn khảng 30 phút).
Bảng 3.6. Thông số đầu vào của mẫu sau quá trình hấp phụ
pH Độ đục NTU COD mg/L Độ màu Pt – Co
7 0,560 371 3,3
3.4.1. Xác định thông lượng thích hợp
Vận hành mô hình ta có kết quả tương ứng như sau:
Hình 3.24. Đồ thị biểu diễn hiệu quả xử lý độ đục, độ màu, COD của MF
Quan sát các đồ thị biểu diễn hiệu quả xử lý của mô hình màng lọc MF cho
thấy, Hiệu quả xử lý độ đục, độ màu, COD ổn định và không có sự khác biệt đáng
kể giữa các thông lượng vận hành. Hiệu quả xử lý đối với độ đục là 100%, độ màu
là 85 – 87% và COD là 57 – 63%.
121
Sự thay đổi áp suất, thể tích nước lọc theo thời gian ở các thông lượng vận
hành được thể hiện ở biểu đồ bên dưới.
Hình 3.25. Đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa áp suất và thể tích nước lọc theo thời gian một chu kỳ lọc ở các thông lượng 60, 72, 84, 90, 150 L/m2h
Theo thời gian, thể tích nước lọc cũng như áp suất vào màng tăng dần. Điểm
kết thúc một chu kỳ lọc được xác định tại thời điểm áp suất vào màng đạt đến giá trị
35psi (áp suất vào màng lớn nhất có thể theo khuyến cáo của nhà sản xuất).
Thời gian của một chu kỳ lọc giảm dần theo thông lượng. Ở thông lượng 60 L/m2h thời gian lọc khoảng 2600s, ở 72 L/m2h thời gian lọc khoảng 1800s, 84 L/m2h thời gian lọc khoảng 1200s, 90 L/m2h thời gian lọc khoảng 1100, đến thông lượng 150 L/m2h thì thời gian của một chu kỳ lọc chỉ còn khoảng 500s. Điều này
tương quan với sự gia tăng áp suất vào màng đến giá trị tới hạn (35psi), thông lượng
càng cao, sự gia tăng áp suất vào màng càng nhanh. Trên đồ thị ta thấy, ở thông lượng 150 L/m2h vận tốc áp suất tăng cực nhanh theo thời gian, đường biểu diễn
gần như thẳng đứng, điều này có nghĩa khi thông lượng càng lớn (lớn hơn 90 L/m2h) thì sự gia tăng áp suất vào màng theo thời gian tăng đột biến. Do đó, việc
lựa chọn thông lượng vận hành cao sẽ không tốt cho màng.
122
Xét về thể tích nước lọc thu được trong một chu kỳ lọc thì ở thông lượng nhỏ
hơn lượng nước thu được sẽ lớn hơn do thời gian lọc kéo dài, đồng thời áp suất tăng
chậm hơn nên đứng trên quan điểm bền cho màng thì thông lượng nhỏ sẽ được lựa
chọn. Tuy nhiên, nếu chọn thông lượng quá nhỏ thì lượng nước lọc được trên một
đơn vị thời gian nhỏ, như vậy sẽ không khả thi về mặt kinh tế nhất là khi lưu lượng
nước cần xử lý lớn. Do đó, thông lượng được lựa chọn vừa phải đảm bảo tương đối
độ bền cho màng và phải khả thi về mặt kinh tế.
Ở thông lượng 60, 72 L/m2h, sự gia tăng áp suất nhìn chung tương đối chậm
theo thời gian trong khoảng thời gian đầu (áp suất tăng đến 5-7psi), sự gia tăng áp
suất vượt qua khoảng này bắt đầu tăng nhanh dần để duy trì vận tốc lọc đã lựa chọn. Khi tăng thông lượng vận hành lên đến 84, 90 L/m2h thì có sự khác biệt đáng kể,
ngay trong khoảng thời gian đầu, áp suất vào màng đã tăng nhanh theo thời gian và
xu hướng này được duy trì ở những khoảng thời gian sau của chu kỳ lọc cho đến khi
đạt đến áp suất tới hạn của màng.
Như vậy, thông lượng thích hợp qua màng được lựa chọn với đối tượng là
nước sau xử lý hấp phụ là 72 L/m2h.
3.4.2. Xác định điểm dừng rửa màng
Xác định một điểm dừng thích hợp để rửa màng ở thông lượng vận hành đã
chọn là 72 L/m2h. Kết quả thu được như sau :
123
Hình 3.26. Đồ thị biểu diễn sự thay đổi áp suất theo thể tích nước lọc được thông lượng 72L/m2h trong các chu kỳ lọc
Biểu đồ thể hiện sự thay đổi áp suất trong mỗi chu kỳ như sau: Đầu
chu kỳ khi mà thể tích nước lọc thu được nằm trong khoảng 170mL tương
ứng với áp suất tăng chậm tăng từ áp suất vào màng ban đầu đến khoảng
5psi. Trong khoảng thời gian tiếp theo, áp suất bắt đầu tăng nhanh hơn, áp
suất vào màng tăng từ 6psi lên 15psi tương ứng với thể tích nước lọc được
tăng thêm khoảng 100mL. Ở giai đoạn tiếp theo, khi áp suất vào màng tăng
từ 15 – 30psi, áp suất tăng thêm 15psi trong khi lượng nước lọc được cũng
chỉ tăng thêm 120mL. Ta thấy một sự tăng nhanh trong áp suất vào màng để
có thể duy trì được vận tốc lọc đã cài đặt. Cuối chu kỳ, áp suất tăng từ 30-
35psi, mức tăng chậm hơn so với giai đoạn trước đó. Kết thúc chu kỳ lọc,
thể tích nước lọc được khoảng 390mL.
Thay vì rửa màng khi đã đạt đến áp suất tới hạn là 35psi. Ta thấy
trong giai đoạn, khi áp suất vào màng đến ngưỡng 5psi thì lượng nước lọc
được là 170mL, tiếp theo áp suất tăng thêm 10psi trong khi lượng nước lọc
chỉ thêm được 100mL. Càng về cuối chu kỳ thì áp suất tăng càng nhanh
trong khi lượng nước lọc thêm được lại không nhiều nên có thể đánh giá là
quá trình lọc trong giai đoạn này không hiệu quả về mặt kinh tế, hơn nữa sự
gia tăng nhanh chóng của áp suất và việc vận hành màng ở áp suất cao sẽ
làm giảm tuổi thọ của màng. Giai đoạn mà áp suất vào màng ở dưới ngưỡng
5psi thì sự gia tăng áp suất tương đối chậm, đồng thời thể tích nước lọc được
trong giai đoạn này có thể xem là quyết định đối với lượng nước lọc được
trong mỗi chu kỳ. Qua đó, ta có thể thấy chu kỳ lọc nên được thiết lập dừng
và tiến hành rửa màng khi áp suất vào màng tăng đến giá trị khoảng 6-8psi,
tương ứng với thời gian lọc được khoảng ½ chu kỳ lọc (tính từ khi bắt đầu
đến khi đạt áp suất tới hạn).
124
3.4.3. Sự thay đổi áp suất và thể tích nước lọc trong quá trình vận hành
3.4.3.1. Xu hướng thay đổi áp suất giữa các chu kỳ lọc
Thí nghiệm thực hiện ở thông lượng 72L/m2h trên cùng một mẫu nước. Vận
hành mô hình đạt đến áp suất tới hạn của màng 35psi (kết thúc một chu kỳ lọc) thì
tiến hành rửa màng bằng hóa chất để khôi phục lại thông lượng của màng và tiếp
tục vận hành mô hình, bắt đầu một chu kỳ lọc mới. Thực hiện thí nghiệm với 9 chu
kỳ lọc liên tiếp. Kết quả sự thay đổi áp suất trong mỗi chu kỳ lọc sau mỗi lần rửa
màng được biểu diễn trong đồ thị ở hình 3.27.
Hình 3.27. Đồ thị biểu diễn sự thay đổi áp suất theo thời gian qua các chu kỳ lọc
liên tiếp với màng rửa hóa chất sau mỗi chu kỳ
Giữa các chu kỳ lọc không có sự khác biệt đáng kể về sự gia tăng áp suất
theo thời gian,, khoảng thời gian đầu áp suất tăng chậm theo thời gian, nhưng khi áp
suất đạt trên 10 psi thì mức gia tăng áp suất nhanh dần. Tuy nhiên, xét về thời gian
thì áp suất ở chu kỳ lọc sau lớn hơn áp suất ở chu kỳ trước ở cùng thời điểm chẳng
hạn áp suất của chu kỳ 4 lớn hơn chu kỳ 3, …và thời gian của một chu kỳ lọc sau sẽ
ngắn hơn thời gian của một chu kỳ lọc trước. Nguyên nhân của hiện tượng này là do
trong quá trình vận hành, khi quá trình lọc đạt đến áp suất tới hạn thì chúng ta phải
tiến hành rửa màng để khôi phục lại thông lượng qua màng. Màng rửa qua nhiều lần
125
không đảm bảo khôi phục được áp suất vào màng như ban đầu và đến một lúc nào
đó áp suất vào màng ban đầu sẽ tăng lên đáng kể, thể tích nước lọc được giảm.
3.4.3.2. Ảnh hưởng của quá trình rửa lên áp suất vào màng và thể tích nước lọc
Thực hiện vận hành mô hình MF qua nhiều chu kỳ lọc liên tiếp trên cùng một mẫu nước với cùng một thông lượng (72L/m2h). Sau mỗi chu kỳ lọc, màng
được rửa bằng hóa chất{NaOCl 0,1% và NaOH 1%} nhằm đánh giá khả năng khôi
phục áp suất vào màng như ban đầu. Kết quả thí nghiệm được đánh giá dựa trên sự
thay đổi của áp suất vào màng ban đầu cũng như thể tích nước lọc được qua các chu
kỳ lọc liên tiếp.
Hình 3.28: Đồ thị biểu diễn sự thay đổi áp suất vào màng ban đầu và thể tích nước
lọc được của mỗi chu kỳ trong quá trình vận hành màng dưới ảnh hưởng của quá
trình rửa hóa chất
Trong 9 chu kỳ lọc đầu tiên, sau mỗi chu kỳ lọc áp suất vào màng ban đầu
tăng dần, chu kỳ lọc sau cao hơn chu kỳ lọc trước, cụ thể ở chu kỳ lọc đầu áp suất
vào màng là 1 psi thì đến chu kỳ lọc thứ 9 áp suất vào màng ban đầu đã tăng lên đến
2 psi. Kết thúc chu kỳ lọc thứ 9, một quá trình rửa hóa chất được thực hiện, kết quả
cho thấy áp suất vào màng ban đầu ở chu kỳ lọc tiếp theo (chu kỳ lọc thứ 10) được
126
phục hồi như ban đầu là 1psi. Tiếp tục vận hành màng trong 11 chu kỳ lọc tiếp theo
với quá trình rửa màng vẫn được áp dụng, kết quả thu được tương tự, áp suất vào
màng ban đầu tăng dần qua các chu kỳ lọc và đến chu kỳ lọc thứ 21 áp suất lại tăng
lên đến 2,2 psi tại thời điểm này, quá trình rửa hóa chất được thực hiện và ở chu kỳ
lọc tiếp theo ta thấy áp suất vào màng ban đầu được khôi phục lại ở mức 1 psi. Thí
nghiệm dừng ở chu kỳ lọc thứ 31 với áp suất vào màng ban đầu đang ở mức 2,1 psi.
Kết quả thí nghiệm cho thấy, một quá trình rửa hóa chất có thể khôi phục
màng trở lại trạng thái gần như ban đầu. Tuy nhiên, đến một lúc nào đó, việc rửa
hóa chất cũng không đem lại hiệu quả, áp suất vào màng ban đầu không giảm sau
khi rửa thì đã đến lúc cần thay thế một module màng mới.
3.4.4. Đánh giá hiệu quả xử lý
Mẫu nước được sử dụng cho mô hình thí nghiệm MF là sau xử lý hấp phụ bởi PAC. Thực hiện nhiều thí nghiệm lặp lại ở thông lượng thích hợp 72L/m2h ta
có kết quả như sau :
Bảng 3.7. Hiệu quả xử lý của mô hình MF phòng thí nghiệm
Chỉ tiêu Đơn vị Trước xử lý Sau xử lý Hiệu quả xử lý (%)
7 7,4 - QCVN 02:2009/BYT (I) 6 – 8,5 Ph -
371 40 89 Màu Pt-Co 15
0,560 - 100 Độ đục NTU 5
3,3 1,06 68 COD mg/L -
0,27 65 Fe mg/L 0,5
0,76 2 x 103 140 93 Coliforms MPN/100mL 50
Hiệu quả xử lý cao đối với độ màu, hiệu quả trên 80%, đặc biệt đối với độ
đục lên đến 100%. COD cũng giảm trên phân nữa. Khả năng loại bỏ Fe và
Coliforms cũng đáng kể. Tuy nhiên, so sánh giá trị của các chỉ tiêu với QCVN
02:2009/BYT (I) thì độ màu, COD, Coliforms vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu cấp
nước sinh hoạt. Do đó, cần thiết phải có thêm một phương pháp xử lý tiếp theo,
phương pháp này phải là phương pháp xử lý không chỉ các chỉ tiêu cơ bản như độ
127
màu, COD, Coliforms, … mà còn phải xử lý đáng kể các chất hữu cơ bền vững để
sau xử lý không tạo ra các sản phẩm phụ gây ảnh hưởng cho người dùng nước sinh
hoạt. 3.5. Mô hình oxy hóa bậc cao với hệ O3 và hệ O3/ Fe2+ Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng nước sau keo tụ
Bảng 3.8. Thông số đầu vào của mẫu nước mặt sau sau keo tụ
pH TOC COD mg/L Độ màu Pt-Co
7,1 18 9,5 3,3
3.5.1. Xác định giá trị pH phù hợp của hệ O3 và hệ O3/ Fe2+ 3.5.1.1. Xác định giá trị pH phù hợp của hệ Ozon đơn thuần
Cố định thời gian và lưu lượng khí sục, khảo sát biến thiên với các giá trị pH
5, 6, 7, 8, 9, 10. Ta thu được kết quả sau:
Hình 3.29. Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng Hình 3.30. Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng
của pH đến hiệu suất xử lý độ màu của của pH đến hiệu suất xử lý COD và TOC
hệ O3 của hệ O3
Theo thực nghiệm, trong hệ Oxy hóa O3 thời gian bán phân hủy của O3 thay
đổi từ vài phút đến vài giờ và độ bền của O3 trong nước phụ thuộc nhiều vào pH.
Trong môi trường kiềm O3 dễ bị phân hủy hơn trong môi trường axit. Ở pH thấp
128
chất hữu cơ trong nước sẽ bị Oxy hóa trực tiếp bằng phân tử O3. Ở pH > 8,5 ngoài O3 các chất bẩn còn bị oxy hóa bằng tác nhân hyđroxyl *OH tạo ra từ quá trình phân hủy O3 theo phản ứng: 3O3 + H2O 2OH* + 4O2. Tốc độ phản ứng của gốc OH* trong nước lớn hơn gấp 106 – 109 lần tốc độ phản ứng của phân tử O3.
Nhìn vào đồ thị ta thấy, ở pH = 5 – 6 thì quá trình oxy hóa bằng phân tử O3
diễn ra chậm, lúc này phân tử O3 chỉ phản ứng với một số chất hữu cơ nhất định,
Sản phẩm của quá trình ozon hóa trực tiếp các chất vòng thơm bằng O3 thường là
axit hữu cơ hoặc các muối của chúng. Từ pH =7 hiệu quả xử lý bắt đầu tăng mạnh,
cho đến pH = 9 thì hiệu quả xử lý đạt cao nhất đối với độ màu là 80,12%, COD là
69,31%, TOC là 64,83% đối với quá trình O3. Nhưng khi tăng pH = 10 thì hiệu quả
xử lý có xu hướng giảm so với pH = 9. Do đó cho ta thấy rằng ở pH thích hợp thì
cho hiệu quả xử lý cao. Vậy giá trị pH phù hợp của hệ O3 là 9. 3.5.1.2. Xác định giá trị pH phù hợp của hệ O3/ Fe2+
Khảo sát thu được kết quả sau:
Hình 3.31. Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng Hình 3.32. Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng
của pH đến hiệu suất xử lý độ màu của hệ O3/Fe2+ của pH đến hiệu suất xử lý COD và TOC của hệ O3/Fe2+
Đối với hệ O3/ Fe2+ cũng ở giá trị pH = 9 hiệu quả xử lý cao nhất với độ màu
là 93%, COD đạt tới 75,21%, TOC là 74,59%. Hiệu quả xử lý bằng O3 có xúc tác
129 đồng thể là Fe2+ được cải thiện hơn so với quá trình dùng O3 riêng biệt. Khi pH ở giá trị phù hợp là 9 thì thuận lợi cho việc hình thành gốc *OH, đồng thời sự xúc tác của Fe2+ sẽ giúp quá trình tạo ra gốc *OH nhiều hơn, lúc này gốc *OH phản ứng
không lựa chọn với gốc tự do vừa tạo ra và hợp chất hữu cơ nên tốc độ phản ứng
diễn ra nhanh hơn do đó hiệu quả xử lý được nâng cao. Nhưng khi tăng pH lên cao dẫn đến cân bằng hóa học sẽ chuyển dịch theo hướng khử của gốc *OH. 3.5.2. Xác định thời gian sục khí phù hợp của hệ O3 và hệ O3/ Fe2+ 3.5.2.1. Xác định thời gian sục khí phù hợp của hệ O3
Hình 3.33. Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của thời gian sục khí đến hiệu suất xử lý độ
màu, COD và TOC của hệ O3
Với các khoảng thời gian tiếp xúc thay đổi 10; 20; 30; 40; 60; 90 phút ảnh
hưởng rất lớn đến hiệu quả xử lý độ màu, COD và TOC. Với khoảng thời gian tiếp
là 30 phút thì hiệu quả xử lý cao ở độ màu là 81%, COD là 70%, TOC là 65,07%.
Vì vậy thời gian tiếp xúc khí phù hợp là 30 phút. Nhưng khi tăng thời gian tiếp xúc
khí lên theo các mức thời gian đã chọn thì hiệu quả xử độ màu, COD và TOC lại
giảm hơn so với khoảng thời gian 30 phút. Do đó ta thấy rằng thời gian sục khí càng
tăng thì hiệu quả xử lý càng giảm. Khi tăng thời gian tiếp xúc thì sẽ dẫn đến trường
hợp dư nồng độ O3 trong quá trình xử lý. 3.5.2.2. Xác định thời gian sục khí phù hợp của hệ O3/ Fe2+
130
Hình 3.34. Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của thời gian sục khí đến hiệu suất xử lý độ màu, COD và TOC của hệ O3/ Fe2+
Nhìn vào đồ thị ta thấy, trong 10 phút đầu tiên quá trình oxy hóa diễn ra nhanh do việc tạo các gốc *OH nhanh chỉ trong 10 phút mà đã có trên 50% các chất
bị oxy hóa. Sau đó quá trình xảy ra chậm hơn do các chất hữu cơ trong thời điểm
này ở dạng khó phân hủy. Quá trình đạt hiệu quả cao nhất từ 30 phút với độ màu
93,78%, COD là 75,92% và TOC là 75%. Nếu tiến hành sục khí trong khoảng thời
gian sau 30 phút thì hiệu quả xử lý COD bắt đầu giảm dần. Tại thời gian tiếp xúc
khí tốt nhất các bông cặn mịn đã được hình thành. Khi sục khí O3 với thời gian sau
mức thời gian thời gian tiếp xúc khí tốt nhất thì lúc này bông cặn sẽ dễ bị phá vỡ và
đồng thời trong thời gian lắng các phân tử O3 dư bị phân hủy thành oxy nguyên tử,
tạo bọt khí kéo các bông cặn đã lắng lên trên bề mặt và làm hệ huyền phù bền vững
trở lại nên nước có khả năng sẽ tăng độ màu. Như vậy, với thời gian tiếp xúc khí 30 phút của hệ O3/ Fe2+ thì hiệu quả xử lý cao hơn nhiều so với O3 riêng biệt.
131
3.5.3. Xác định liều lượng chất xúc tác phù hợp của hệ O3/ Fe2+
Hình 3.35. Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của liều chất chất xúc tác đến hiệu suất xử lý độ màu, COD và TOC của hệ O3/ Fe2+
Quá trình phân hủy O3 với chất xúc tác Fe2+ có sự chuyển electron từ kim -, kế tiếp là tạo thành gốc hydroxyl
-
loại sang phân tử O3, tạo thành Fe3+ và gốc *O3 *OH theo cơ chế sau:
*O3
Fe2+ + O3 Fe3+ + *O3 - + H+ H O3 *OH + O2
*OH có thể oxy hóa Fe2+ dẫn đến một tỷ lệ cân bằng:
Trong điều kiện lượng chất xúc tác Fe2+ cung cấp vào quá trình dư, các gốc
Fe2+ + OH Fe3+ + OH-
(Cân bằng: 2 Fe2+ + O3 + 2H+ 2 Fe3+ + O2 + H2O)
Như vậy, khi lượng phèn cho vào hợp lý sẽ xúc tác để số gốc *OH sinh ra
nhiều nhất tăng khả năng oxy hóa các chất hữu cơ, làm giảm COD trong mẫu.
dư.
Nhưng khi cho lượng chất xúc tác vào dư thì hiệu quả xử lý giảm đáng kể do gốc *OH quay ngược trở lại oxy hóa các Fe2+
Như vậy, với liều chất xúc tác 0,5 mg/L sẽ đạt hiệu quả xử lý cao nhất đối
với nghiên cứu này, hiệu suất xử lý đạt được ở độ màu 95,39%, COD là 84,76% và
TOC là 82,17%.
132
3.5.4. Xác định liều Ozon sử dụng phù hợp đối với hệ O3 và hệ O3/ Fe2+ 3.5.4.1. Xác định liều Ozon sử dụng phù hợp đối với hệ O3
Bảng 3.9. Liều Ozon sử dụng đối với hệ Ozon
O3 Lưu lượng O3 O3 ban đầu O3 khí sục dư phản ứng (mg/h) 30 phút Hiệu suất sử dụng % L/phút (mg) (mg) (mg)
1 1,5 2 2,5 18 27 36 45 0,82 1,45 3,72 5,53 8,18 12,05 14,28 16,97 90,89 89,26 79,33 75,42 9 13,5 18 22,5
Hình 3.36. Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của liều O3 đến hiệu suất xử lý độ màu,
COD và TOC của hệ O3
Sự thay đổi các nồng độ O3 đầu vào từ 9; 13,5; 18; 22,5mg/L ảnh hưởng rất
lớn đến hiệu quả xử lý độ màu, COD, TOC. Ở nồng độ O3 cấp vào 13,5 mg/L/30
phút thì đối với quá trình O3 hiệu quả xử lý cao nhất ở độ màu là 87,36%, COD là
82,5% và TOC là 80,92%. Khi tăng thêm nồng độ lên nữa thì hiệu quả xử lý không
chênh lệch nhau nhiều đôi khi hiệu quả lại giảm. Tăng nồng độ O3 quá nhiều sẽ
133
tăng tốc độ sáo trộn, giảm thời gian tiếp giữa pha khí và pha lỏng dẫn đến hiệu quả
không cao. Vì vậy nồng độ cấp vào phù hợp được chọn là 13,5 mg/L/30 phút. 3.5.4.2. Xác định liều Ozon sử dụng phù hợp đối với hệ O3/ Fe2+
Bảng 3.10. Liều Ozon sử dụng đối với hệ Catazon (O3/ Fe2+)
Lưu O3 O3 O3 lượng ban đầu phản O3 dư khí sục (mg/h) 30 phút ứng Hiệu suất sử dụng % (mg) L/phút (mg) (mg)
1 1,5 2 2,5 18 27 36 45 9 13,5 18 22,5 1,07 1,37 3,5 5,34 7,87 12,13 14,85 17,16 88,11 89,85 82,5 76,27
Hình 3.37. Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của liều O3 đến hiệu suất xử lý độ màu, COD và TOC của hệ O3/ Fe2+
Cũng tại nồng độ 13,5 mg/L/30 phút quá trình O3/ Fe2+ đạt hiệu quả xử lý cao
nhất là với độ màu 98%, COD là 89,01%, TOC là 88,7%. Sự kết hợp O3 với xúc tác Fe2+ cho hiệu quả cao hơn nhiều so với O3 riêng biệt. Việc cung cấp nồng độ O3 dư
ngoài tăng khả năng sáo trộn, giảm thời gian tiếp xúc giữa hai pha đẫn đến giảm
134
hiệu quả xử lý thì một sự giải thích tương tự như ở quá trình xác định định thời gian
tiếp xúc tốt nhất, đối với việc dư nồng độ O3 cũng làm giảm hiệu quả xử lý, khi
nồng độ O3 cấp vào dư thì các bọt khí sẽ tạo ra nhiều làm giảm khả năng lắng của
bông cặn đồng thời tái tạo hệ huyền phù bền vững và nhanh hơn. 3.5.5. So sánh hiệu suất xử lý của hệ O3 và hệ O3/Fe2+
Hình 3.38. Biểu đồ so sánh hiệu suất xử lý độ màu giữa hệ O3 và O3/Fe2+ Hình 3.39. Biểu đồ so sánh hiệu suất xử lý COD giữa hệ O3 và hệ O3/Fe2+
Hình 3.40. Biểu đồ so sánh hiệu suất xử lý TOC giữa hệ O3 và hệ O3/Fe2+
Qua ba biểu đồ trên, kết quả khảo sát quá trình Oxy hóa bậc cao với hệ O3 và hệ O3/ Fe2+ cho thấy hệ O3/ Fe2+ có hiệu suất xử lý đạt cao hơn hệ O3 với độ màu là 98% COD là 89,01%, TOC là 88,7%. Như vậy, hệ O3/ Fe2+ được chọn cho dây
chuyền xử lý nước mặt ô nhiễm hữu cơ và dinh dưỡng. Với giá trị pH = 9, liều khí
sục là 1,5L/phút, sục 30 phút với tổng liều O3 là 13,5mg/l, thời gian tiếp xúc khí là
30 phút và liều chất xúc tác là 0,5mL/L được sử dụng cho xử lý nước sau keo tụ.
135
Như vậy, hiệu suất xử lý của phương pháp oxy hóa bậc cao với hệ O3 và hệ O3/ Fe2+ cho thấy rằng, nếu chỉ xử lý nước mặt ô nhiễm hữu cơ và dinh dưỡng bằng
phương pháp này không thì không thể nào loại bỏ hết được các chất hữu cơ hòa tan
và dinh dưỡng hiện diện trong mẫu nước. Do đó, trong dây chuyền xử lý cần phải
kết hợp phương pháp này với các phương pháp đã nghiên cứu là keo tụ, hấp phụ
qua PAC và lọc MF.
3.6. Đề xuất dây chuyền công nghệ
Qua kết quả nghiên cứu các phương pháp xử lý ta có sơ đồ dây chuyền công
nghệ xử lý nước mặt ô nhiễm như hình 3.36.
Với dây chuyền công nghệ xử lý này ta tiến hành vận hành thử nghiệm với
các thông số sau:
1. Keo tụ bằng phèn PACl liều lượng 10mg/Lvà pH 6,5
2. Hấp phụ bằng than hoạt tính với liều lượng 20 mg/L, pH = 7, thời gian hấp
phụ 30 phút.
3. Lọc MF với thông lượng vận hành 72 L/m2h.
4. Nước sau xử lý qua các công đoạn trước đó thì các chất ô nhiễm đã phần
nào được giải quyết đáng kể. Do đó, nhằm tăng hiệu quả về tính kinh tế, tránh trường hợp lãng phí Ozon và Fe2+ 2% bị dư nên các thông số của quá trình Oxy hóa
nâng cao sẽ được chọn như sau: với hệ O3 pH = 9, lưu lượng khí sục 1L/phút, thời gian sục 30 phút; Các thông số tương tự với hệ O3/Fe2+ nhưng bổ sung thêm Fe2+
2% 0,3mL/L.
Kết quả thu được sau quá trình vận hành thử nghiệm dây chuyền công nghệ
được trình bày ở bảng bên dưới:
136
Bảng 3.11. Kết quả phân tích các chỉ tiêu trong mẫu nước sau xử lý của hai dây
chuyền công nghệ xử lý với hệ O3 và hệ O3/ Fe2+
Sau xử lý
TT Đơn vị Chỉ tiêu phân tích Trước xử lý QCVN 02:2009/ BYT (I) QCVN 08:2015/ BTNMT (A2)
Dây chuyền công nghệ với hệ O3
7,15 Dây chuyền công nghệ với hệ O3/ Fe2+ 7,0 pH - 7,5 6 – 8,5 6 – 8,5 1
1 Màu Pt-Co 1125 0 - 15 2
< 3 COD 19 < 3 15 - 3
< 0,01 < 0,01 0,3 3 4 N-NH4
0,02 0,01 0,05 - 5 N-NO2
< 0,012 < 0,012 5 - 6 N-NO3
mg/L + mg/L - mg/L - mg/L 3- mg/L < 0,005 < 0,005 0,2 - 7 P-PO4
Fe mg/L 3,85 0,05 0,2 1 0,5 8
TOC mg/L 6,07 0,5 0,3 - 9
10 E.coli 0 0 50 0 MPN/ 100mL
Hai dây chuyền công nghệ xử lý nguồn nước mặt bị ô nhiễm đều đạt quy
chuẩn cấp nước sinh hoạt. Khi so sánh hiệu suất xử lý của hai dây chuyền công nghệ ta thấy rằng, hiệu suất xử lý TOC của dây chuyền công nghệ với hệ O3/Fe2+
cao hơn dây chuyền công nghệ với hệ O3, với hiệu suất xử lý là 95,05%. Tuy nhiên, hàm lượng Fe ở hệ O3/Fe2+ cao hơn hệ O3, nhưng ở hàm lượng này là không đáng
kể.
BỂ CHỨA HÓA CHẤT VÀ THIẾT BỊ BƠM ĐIỀU CHỈNH pH
BỂ CHỨA PACl VÀ THIẾT BỊ BƠM ĐO ĐỊNH LƯỢNG
BỂ CHỨA Fe2+ VÀ THIẾT BỊ BƠM ĐO ĐỊNH LƯỢNG
PAC
THIẾT BỊ HẤP THU OZON (DUNG DỊCH KI)
MÁY KHUẤY
1 4 1
BỂ PHẢN ỨNG O3/Fe2+
NƯỚC RA
BỂ KEO TỤ
BỂ CHỨA NƯỚC THÔ
MÁY PHÁT OZON
NƯỚC SAU RỬA MÀNG ĐỊNH KỲ
Hình 3.41. Dây chuyền công nghệ xử lý nước mặt ô nhiễm hữu cơ và dinh dưỡng nhằm phục vụ cấp nước sinh hoạt
142
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Sự kết hợp các phương pháp như keo tụ bởi phèn PACl, hấp phụ bằng PAC, lọc MF và oxy hóa bậc cao giữa hệ O3 hoặc hệ O3/Fe2+ đã xử lý có hiệu quả đối với
nguồn nước mặt bị ô nhiễm hữu cơ và dinh dưỡng của sông Sài Gòn. Trong đó:
Quá trình keo tụ bởi phèn PACl chỉ liều lượng nhỏ là 10mg/L, pH=6,5 nhưng
đạt hiệu suất xử lý cao COD là 49,62%, UV254 là 49,76%.
Hấp phụ bằng PAC xử lý nước sau keo tụ với liều nhỏ PAC là 20mg/L, thời
gian hấp phụ 30 phút, ph=7 đã xử lý được COD là 51,51%, UV254 là 31,02%, ngoài
ra nó còn đóng vai trò như là một chất tiền xử lý làm giãm sự tắt nghẽn màng.
Lọc MF xử lý nước sau hấp phụ với thông lượng đạt kết quả cao, nước sau lọc thu hồi nhiều đảm bảo an toàn cho màng lọc là 60L/m2h. Nhưng để đảm bảo tính khả thi về mặt kinh tế nên thông lượng được chọn là 72L/m2h với hiệu suất xử
lý độ đục 100%, COD 68%, Fe 65%, Coliforms 93%. Điểm dừng rửa màng được
lựa chọn khi áp suất vào màng tăng đến giá trị khoảng 6-8psi.
Oxy hóa bậc cao xử lý nước sau keo tụ với hệ O3 tại pH=9, lưu lượng khí sục
1,5L/phút, thời gian sục 30 phút (13,5mgO3) đạt COD 82,5%; TOC 80,92%. Cũng với các thông số vận hành đó nhưng với liều chất xúc tác Fe2+ 2% 0,5mL/L thì hiệu
suất xử lý cao hơn với COD 89,01%; TOC 88,7%. Đối với Oxy hóa bậc cao xử lý
nước sau lọc qua màng thì ta chọn lưu lượng khí sục 1 L/phút, thời gian sục 30 phút (9mgO3), liều chất xúc tác Fe2+ 2% 0,3mL/L để tránh trường hợp dư thừa lãng phí.
Qua những số liệu trên cho thấy rằng, dây chuyền công nghệ đề xuất có quá
trình xử lý chỉ sử dụng với những liều lượng nhỏ nhưng cho hiệu suất xử lý cao.
Nguồn nước sau xử lý qua dây chuyền công nghệ trên đạt quy chuẩn cấp
nước của Bộ Y Tế (QCVN 02:2009/BYT), với hiệu quả xử lý TOC bởi dây chuyền công nghệ có sự tham gia của hệ O3/Fe2+ lên đến 95,05%.
143
Như vậy, với dây chuyền công nghệ bao gồm keo tụ PACl, hấp phụ bởi PAC, lọc MF, Oxy hóa bậc cao với hệ O3/Fe2+ có thể áp dụng xử lý nguồn nước mặt
có nồng độ ô nhiễm cao và có thể làm giảm đáng kể lượng chất hữu cơ khó phân
hủy tồn tại trong nguồn nước. Bên cạnh đó, việc áp dụng Oxy hóa bậc cao bởi hệ O3 hoặc O3/Fe2+ thay thế cho việc khử trùng nước bằng Clo, phần lớn sẽ không sinh các sản phẩm phụ gây hại cho người sử dụng trong thời gian dài.
2. Kiến Nghị
Thời gian nghiên cứu tương đối ngắn nên kết quả thu được chỉ có thể phản
ánh được hiệu suất xử lý ở các khoảng hẹp. Tuy nhiên, kết quả từ quá trình nghiên
cứu này có thể là nền tảng cơ bản cho nhiều nghiên cứu khoa học sâu hơn về xử lý
nguồn nước ô nhiễm hữu cơ và dinh dưỡng.
Để có thể áp dụng công nghệ nghiên cứu vào thực tế và mang lại hiệu quả
kinh tế cao, đề nghị các nghiên cứu tiếp theo nghiên cứu ở mô hình pilot, xem xét
chi phí xây dựng, vận hành của công nghệ.
144
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu trong nước
[1]. Bộ Tài nguyên và Môi trường Việt Nam (2014). Quyết định về việc
chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường của Bộ Trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường. Số: 1152/QĐ-BTNMT. Hà Nội;
[2]. Cấp nước Đồng Nai [online], viewed 07/9/2016, from:<
http://www.dowaco.vn/gioi-thieu.aspx>;
[3]. Tổng Cục Môi Trường (2011). Giới thiệu hệ thống sông Sài Gòn – Đồng
Nai [online], viewed 08/09/2016, from:<
http://www.quantracmoitruong.gov.vn/LVS_content/tabid/363/cat/256/nfriend/1161
001/language/vi-VN/Default.aspx>;
[4]. Chi Cục Bảo vệ môi trường tp.HCM (2015,2016). Báo cáo Tóm tắt hiện
trạng chất lượng môi trường tp.HCM năm 2015, 2016 [online], viewed 08/09/2016,
from:< http://bnews.vn/o-nhie-m-moi-truo-ng-song-sa-i-go-n-dang-ha-p-ho-i-
/5696.html>;
[5]. Đặng Viết Hùng và cộng sự, (2009). Đề xuất kế hoạch cấp nước an toàn
cho Nhà máy nước Tân Hiệp. Tạp chí phát triển Khoa học và Công nghệ, tập 12, số
02-2009, tr.85 – 96;
[6]. Đào Nhung (2016). Phương pháp keo tụ tạo bông trong xử lý nước thải.
[online], viewed 08/9/2016 from:http://congnghexulynuocthaivn.com/xu-ly-nuoc-
thai/phuong-phap-keo-tu-tao-bong-trong-xu-ly-nuoc-thai-cong-nghiep/;
[7]. Đậu Tất Thành (2015). Ô nhiễm môi trường, sông Sài Gòn đang "hấp
hối" [online], viewed 08/09/2016, from:< http://bnews.vn/o-nhie-m-moi-truo-ng-
song-sa-i-go-n-dang-ha-p-ho-i-/5696.html>;
[8]. Đậu Tất Thành (2016). Công ty TNHH nông sản Việt Phước vứt hàng
trăm xác lợn chết ra khu vực thượng nguồn sông Sài Gòn. [online], viewed
08/09/2016, from:< http://tapchimoitruong.vn/pages/article.aspx?item >
145
[9]. Đức Hạnh (2013). Sông Sài Gòn sắp thành sông… Thị Vải [online],
viewed 08/09/2016, from:< http://vtv.vn/trong-nuoc/song-sai-gon-sap-thanh-song-
thi-vai-109213.htm>;
[10]. Hệ thống cấp nước thành phố Đà Nẵng [online], viewed 07/9/2016,
from:< www.danang.gov.vn/.../Co_so_ha_tang/>;
[11]. Hồ Dầu Tiếng [online], viewed 07/9/2016, from:<
http://www.tinmoitruong.vn/tam-nhin/hut-hoi-vi-day-man-cho-song-sai-
gon_45_22224_1.html/>;
[12]. Hoài Linh (2016). Khách du lịch đi thuyền thưởng ngoạn cảnh trên
kênh Nhiêu Lộc, TP.HCM [online], viewed 08/09/2016, from:
tu/1222690.html> [13]. Hội quy hoạch phát triển đô thị Việt Nam (2011). Triển vọng từ đô thị cảng Nam Sài Gòn [online], viewed 08/9/2016, from:< http://ashui.com/mag/chuyenmuc/quy-hoach-do-thi/5631-trien-vong-tu-do-thi-cang- nam-sai-gon.html>; [14]. Hồng Quang (2016). Cá chết nổi trắng sông Sài Gòn" [online], viewed 08/09/2016, from:< http://baobinhphuoc.com.vn/Content/ca-chet-noi-trang-song- sai-gon-62508>; [15]. K.Liên (2016). Lưu vực sông Sài Gòn - Đồng Nai: Truy tìm chất ô nhiễm mới [online], viewed 08/09/2016, from:< http://baotainguyenmoitruong.vn/moi-truong-va-phat-trien/201607/luu-vuc-song- sai-gon-dong-nai-truy-tim-chat-o-nhiem-moi-2712296/ [16]. K.Vinh - P.Hiếu (2015). Phát triển kinh tế ven sông Sài Gòn- Kỳ 1 [online], viewed 08/09/2016, from:< http://baobinhduong.vn/phat-trien-kinh-te-ven- song-sai-gon-ky-1-a121618.html/>; 146 [17]. K.Vinh - P.Hiếu (2015). Phát triển kinh tế ven sông Sài Gòn- Kỳ 2 [online], viewed 08/09/2016, from:< http://baobinhduong.vn/phat-trien-kinh-te-ven- song-sai-gon-ky-2-a121666.html>; [18]. Lâm Minh Triết (2007). Tầm quan trọng của sông Sài Gòn [online], 08/09/2016, from:< viewed http://www.envietnam.org/E_News/E_246/Tam_quan_trong_cua_song_Sai_Gon.ht ml>; [19]. Lê Hiền (2015). Báo động ô nhiễm sông Sài Gòn [online], viewed 08/09/2016, from: [20]. Lê Hiền (2015). Cần cứu sông Sài Gòn trước khi quá muộn [online], 20150727214914039.htm>; viewed 08/09/2016, from:< http://baotintuc.vn/xa-hoi/can-cuu-song-sai-gon-truoc- khi-qua-muon-20160728214602340.htm>; [21]. Lê Thanh Khương và Nguyễn Hoàng Kỳ. Nghiên cứu ứng dụng quá trình oxy hóa bậc cao để xử lý nước thải công nghiệp. Báo cáo nghiên cứu khoa học, Khoa Công nghệ Sinh học – Môi trường – Đại học Lạc Hồng; [22]. Lê Văn Cát, (2002). Hấp phụ và trao đổi ion trong kỹ thuật xử lý nước và nước thải. NXB Thống kê, Hà Nội; [23]. Mậu Trường (2012). Bột than đá gây ô nhiễm sông Sài Gòn [online], viewed 08/09/2016, from:< http://tuoitre.vn/tin/chinh-tri-xa-hoi/20120605/bot-than- da-gay-o-nhiem-song-sai-gon/495165.html>; [24]. Minh Khanh (2015). Nhiều hệ lụy từ nước “bẩn” [online], viewed 07/9/2016, from:< http://nld.com.vn/thoi-su-trong-nuoc/nhieu-he-luy-tu-nuoc-ban- 20150824213303574.htm>; [25]. Minh Tâm (2016). Hồ Dầu Tiếng tạm ngưng xả nước 15 ngày [online], viewed 08/9/2016, from:< http://m.voh.com.vn/chinh-tri-xa-hoi/tu-ngay-1-4-ho- dau-tieng-tam-ngung-xa-nuoc-15-ngay-198615.html>; [26]. Minh Tuấn (2013). Hồ Dầu Tiếng – Công trình thủy lợi bậc nhất Việt Nam [online], viewed 08/9/2016, from:< http://vccinews.vn/news/10427/.html>; 147 [27]. Nguyễn Đình Mười. Tìm nguồn nước mới cho TP.HCM [online], viewed 05/9/2016,from: [28]. Nguyễn Đức Lượng và Nguyễn Thị Thùy Dương (2003). Công nghệ sinh học môi trường – tập 1, NXB Đại học Quốc gia TP.HCM; [29]. Nguyễn Huy Phú và Nguyễn Hồng Phương. Nghiên cứu xử lý nước thải dệt nhuộm bằng phương pháp oxy hóa nâng cao. Đồ án học phần xử lý nước, Viện KHCN&QLMT – Đại học Công nghiệp tp.HCM, [30]. Nguyễn Tiến Văn, Ngô Thị Hồng Vân, (2013). Nghiên cứu xử lý nước cấp bằng công nghệ PAC kết hợp lọc màng. Báo cáo nghiên cứu khoa học, Khoa Công nghệ Sinh học – Môi trường Trường ĐH Lạc Hồng; [31]. Nguyễn Thị Thanh Ngọc (2010). Đánh giá chất lượng nguồn nước cấp sinh hoạt tại trạm bơm Bến Than, nhà máy nước Tân Hiệp. Luận văn Thạc sĩ sinh học, Trường Đại học Sư phạm tp.HCM; [32]. Nguyễn Thúy Anh (2003). Đánh giá tài nguyên nguồn nước mặt sông Sài Gòn. Đồ án tốt nghiệp - Trường Đại học Công nghệ tp.HCM; [33]. Nguyệt Triều (2016). Bình Dương dừng lấy nước sông Sài Gòn do độ mặn vượt mức [online], viewed 08/9/2016, from:< http://vnexpress.net/tin-tuc/thoi- su/binh-duong-dung-lay-nuoc-song-sai-gon-do-do-man-vuot-muc-3379357.html>; [34]. Nguyễn Văn Phước và cộng sự (2010). Nghiên cứu xử lý nước thải cồn bằng hệ quang hóa – Ozon. Tạp chí phát triển Khoa học và Công nghệ, Tập 13, số M2- 2010; [35]. Nhà máy nước Cẩm Thượng - TP. Hải Dương, [online], viewed 07/9/2016, from:< www.lawaco.com/tintrongloai.php?idLT=3>; [36]. Nhà máy nước Đà Lạt - Công Ty Cấp Thoát Nước Lâm Đồng [online], viewed 07/9/2016, from:< www.lawaco.com/tintrongloai.php?idLT=3>; [37]. Nhật Linh (2012). Cứu kênh rạch: Cần sự quyết tâm, chung tay [online], viewed 07/9/2016, from:< http://www.baomoi.com/cuu-kenh-rach-can-su- quyet-tam-chung-tay/c/7699830.epi>; 148 [38]. Sơn Trần (2013). Nóng chuyện môi trường [online], viewed 08/9/2016, from:< http://baotayninh.vn/nong-chuyen-moi-truong-a50554.html>; [39]. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Dương (2016). Chỉ số chất lượng nước tại các sông và rạch trên địa bàn tỉnh Bình Dương tháng 5/2016 [online], viewed 07/9/2016, from:< http://stnmt.binhduong.gov.vn/3cms/chi-so- chat-luong-nuoc-(wqi)-tai-cac-song-va-rach-tren-dia-ban-tinh-binh-duong-thang-5- nam-2016.htm>; [40]. Sông Sài Gòn [online], viewed 08/09/2016, from:< https://vi.wikipedia.org/wiki/S%C3%B4ng_S%C3%A0i_G%C3%B2n>; [41]. Tạ Văn Phương, (2006). Ứng dụng Ooon xử lý nước và vi khủn Vibrio spp trong bể ương ấu trùng tôm sú. Tạp chí Nghiên cứu Khoa học 2006, tr. 25-33; [42]. Thanh Huyền (2009). Cần cộng đồng trách nhiệm để cứu sông Sài Gòn [online], viewed 08/09/2016, from:< http://dwrm.gov.vn/index.php?language=vi&nv=news&op=Tai-nguyen-nuoc/Can- cong-dong-trach-nhiem-de-cuu-song-Sai-Gon-713> [43]. Thảo Hương (2016). Nước rỉ từ bãi rác đe dọa nguồn nước uống của người dân TP.HCM [online], viewed 08/09/2016, from:< http://www.baomoi.com/nuoc-ri-tu-bai-rac-de-doa-nguon-nuoc-uong-cua-nguoi- dan-tp-hcm/c/18785434.epi>; [44]. Thư viện tỉnh Bình Dương (2012). Giới thiệu chung về Bình Dương [online], viewed 08/09/2016, from:< http://www.thuvienbinhduong.org.vn/?ArticleId=ee9518b8-fa6c-407f-bb4a- f14040cb9562>; [45]. Tô Văn Trường . Tiêu thoát nước ở Thành phố Hồ Chí Minh [online], viewed 08/9/2016, from:< http://www.vncold.vn/Web/Content.aspx?distid=136>; [46]. Tổng cục Thống kê, (2014). Niên giám thống kê Việt Nam năm 2014, Nhà xuất bản thống kê Việt Nam; [47]. Trần Đực Hạ. Công nghệ lọc màng – cơ sở lý thuyết và ứng dụng để xử lý ô nhiễm nước. Bộ môn cấp thoát nước – Môi trường nước – Trường Đại học xây 149 dựng, from:< http://cie.net.vn/vn/Thu-vien/Hoi-thao-Hoi-nghi/Bo-bai-giang-Khoa- hoc-Cong-nghe-Mang-Membrane-Technology-2011.aspx> [48]. Trần Ngọc Phú (2004). Nghiên cứu và thiết kế mô hình xử lý nước thải dệt nhuộm bằng phương pháp keo tụ kết hợp ooon hoá quy mô bán thực địa. Luận văn thạc sĩ, khoa học Môi trường, trường Đại học Khoa học tự nhiên - ĐHQG Hà Nội; [49]. Trịnh Xuân Lai, (2004). Xử lý nước cấp cho sinh hoạt và công nghiệp. NXB xây dựng, Hà Nội. [50]. UBND tp.HCM (2011). Nguồn nước và thủy văn [online], viewed 08/09/2016,from: sts/Posts/Post.aspx?List>; [51]. Văn Yên (2016). Ô nhiễm nguồn nước Sài Gòn đã ở mức báo động? [online], viewed 08/09/2016, from:< http://www.baomoi.com/o-nhiem-nguon- nuoc-sai-gon-da-o-muc-bao-dong/c/19300629.epi> Tài liệu nước ngoài [52]. Afshin Takdastan et al., (Summer 2013). Using of powdered activated carbon as coagulant aid in Total organic carbon removal in Koot Amir Water treatment plant. Jundishapur Journal of Health Sciences, Vol.5, Serial No.2, pp. 117-127; [53]. Cao Yun, (2012). The evaluation of two different PAC operations in combination with submerged ceramic MF membranes in surface water treatment. Master Thesis, Faculty of Civil Engineering and Geosciences - Delft University of Technology, Delft; [54]. Chu et al., (2003). Trihalomethane formation in contaminated surface water and its control by membrane bio- reactor. (Thesis). University of Hong Kong, Pokfulam, Hong Kong SAR. Retrieved from http://dx.doi.org/10.5353/th_b2974405; 150 [55]. Chunmao Chen et al., (2013). Advanced ozone treatment of heavy oil refining wastewater by activated carbon supported iron oxide. Journal of Industrial and Engineering Chemistry xxx (2013) xxx–xxx; [56]. Enling Hu et al., (2015). Catalytic ozonation of simulated textile dyeing wastewater using mesoporous carbon aerogel supported copper oxide catalyst. Journal of Cleaner Production (2015), doi: 10.1016/j.jclepro.2015.06.127; [57]. GAO Bao-yu et al., (2005). Natural Organic Matter (NOM) Removal from Surface Water by Coagulation. Journal of Environmental Science Vol.17,No.1, pp.124 – 127,2005; [58]. Hanahan Water Treatment Plant, [online], viewed September 7, 2016, from: [59]. Hendersonville Water Treatment Plant, [online], viewed September 7, 2016, from: [60]. Johnson et al., (2000). Physical & Aggregate properties. Approved by Standard Methods Committee, 2-44; [61]. Jonas Margot et al., (2013). Treatment of micropollutants in municipal wastewater: Ozone or powdered activated carbon?. Science of the Total Environment 461–462 (2013) 480–498; [62]. Kandy South Water Treatment Plant Sri Lanka, [online], viewed September 7, 2016, from: www.jwrc- < net.or.jp/aswin/en/newtap/report/NewTap_005.pdf>; [63]. Kelani Right Bank Water Treatment Plant Sri Lanka, [online], viewed September 7, 2016, from: www.jwrc- < net.or.jp/aswin/en/newtap/report/NewTap_012.pdf>; [64]. M.H.Bazafkan et al., (2015). Survey of Poly Aluminum Chloride with Powdered Activated Carbon as Coagulant Aid in TOC Removal from Karoon River in Iran. International Conference on Chemical, Environmental and Biological Sciences (CEBS-2015) March 18-19, 2015 Dubai (UAE); 151 [65]. Michael Furrey et al., (2000). Microfiltration for Treatment of Waste Filter Washwater at a North Jersey Surface Water Treatment Plant. American Water Works Association, Water Quality Technology Conference Proceedings; [66]. P.M. Alva´rez’ et al., (2009). A comparison between catalytic ozonation and activated carbon adsorption/ozone-regeneration processes for wastewater treatment. Applied Catalysis B: Environmental 92 (2009) 393–400; [67]. R. Andreozzi et al., (1995). The use of manganese dioxide as a heterogeneous catalyst for oxalic acid ozonation in aqueous solution. Applied Catalysis A: General 138 (1996) 75-81; [68]. Ramesh Thiruvenkatachari et al., (2005). A novel method of powdered activated carbon (PAC) pre-coated microfiltration (MF) hollow fiber hybrid membrane for domestic wastewater treatment. Colloids and Surfaces A: Physicochem. Eng. Aspects 274 (2006) 24–33; [69]. Rawal Lake Water Treatment Plant Rawalpindi, Pakistan, [online], viewed September 7, 2016, from: < www.jwrc- net.or.jp/aswin/en/newtap/report/NewTap_025.pdf>; [70]. Rein Munter, (2001). Advanced oxidation processes – Current status and prospects. Proc. Estonian Acad. Sci. Chem., pp59–80; [71]. Rice, Eugene W et al., (2012). Standard methods for the examination of
water and wastewater. 22nd ed, D.C. American Water Works Association, Washington; [72]. Sangho Lee et al., (2007). Effect of membrane properties and pretreatment on flux and NOM rejection in surface water nanofiltration. Separation and Purification Technology 56 (2007) 1–8; [73]. Seo GT et al., (2004). Long term operation of high concentration powdered activated carbon membrane bio-reactor for advanced water treatment. Water Science and Technology, 2004;50(8):81-7; 152 [74]. Sungai Perak Water Treatment Plant, [online], viewed September 6, pembersihan-air/>; 2016, from: < http://www.lap.com.my/bi/index.php/community1/perkhidmatan-khas/loji- [75]. T. Suzuki et al., (1998). Removal of soluble organics and manganese by a hybrid MF hollow fiber membrane system. Presented at the Conference on Membranes in Drinking and Industrial Water Production, Amsterdam, September 21-24, 1998; [76]. Tomaszewska M, Mozia S (2002). Removal of organic matter from water by PAC/UF system. Water Res. 2002 Sep;36(16):4137-43. [77]. The Water Treatment Plant at Australia, [online], viewed September 7, sewerage-systems/water-treatment>; 2016, from: < https://www.sawater.com.au/community-and-environment/our-water-and- [78]. The Willamette Water Supply Program, [online], viewed September 7, 2016, from: < https:// http://www.ourreliablewater.org/quality-water-after-filtration/>; Tomaszewska M et al., (2002). Removal of organic matter from water by PAC/UF system. Water Research, 2002 Sep;36(16):4137-43; [79]. Treguer R et al., (2009). Ozonation effect on natural organic matter adsorption and biodegradation--application to a membrane bioreactor containing activated carbon for drinking water production. Water Research, 2010 Feb;44(3):781-8; [80]. Waikato River water treatment, [online], viewed September 6, 2016, from: https://www.watercare.co.nz/about-watercare/our-services/waikato-river- water-treatment/Pages/default.aspx; [81]. Water Treatment Process of Tampa Water Treatment Plant, [online], process-slideshow>; viewed September 7, 2016, from: < https://www.tampagov.net/water/water-treatment- [82]. Wei Gao et al., (2011). Membrane fouling control in ultrafiltration technology for drinking water production: A review. Desalination 272 (2011) 1–8; 153 [83]. Wellawaya Water Treatment Plant Uva Province, Sri Lanka, [online], water-after-filtration/>; viewed September 7, 2016, from: < https:// http://www.ourreliablewater.org/quality- [84]. Yali Song et al., (2015). Powder Activated Carbon Pretreatment of Microfiltration Membrane for the Treatment of Surface Water. International Journal of Environmental Research and Public Health, 2015 Sep; 12(9): 11269–11277; [85]. Yifei Guo et al., (2012). The Application and Reaction Mechanism of Catalytic Ozonation in Water Treatment. Journal of Environmental & Analytical Toxicology 2012, 2 – 7, http://dx.doi.org/10.4172/2161-0525.1000150; [86]. Yoshihiko Matsui et al., (2015). Effects of super-powdered activated carbon pretreatment on coagulation and trans-membrane pressure buildup during microfiltration. Water Research, 43 (2009) 5160–5170; [87]. Yun-Hwei Shen et al., (1998). Removal of dissolved organic carbon by coagulation and adsorption from polluted source water in southern Taiwan. Environment International, Vol. 24, No. 4, pp. 497-503; 154 PHỤ LỤC 1: CÁC QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA QCVN 08-MT:2015/BTNMT QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT National technical regulation on surface water quality 1. QUY ĐỊNH CHUNG 1.1. Phạm vi áp dụng 1.1.1. Quy chuẩn này quy định giá trị giới hạn các thông số chất lượng nước mặt. 1.1.2. Quy chuẩn này áp dụng: - Đánh giá và quản lý chất lượng của nguồn nước mặt, làm căn cứ cho việc bảo vệ và sử dụng nước một cách phù hợp. - Làm căn cứ để lập, phê duyệt quy hoạch sử dụng nước theo các mục đích sử dụng xác định. - Đánh giá sự phù hợp của chất lượng nước mặt đối với quy hoạch sử dụng nước đã được phê duyệt. - Làm căn cứ để kiểm soát các nguồn thải vào nguồn tiếp nhận, đảm bảo nguồn nước mặt luôn phù hợp với mục đích sử dụng. - Làm căn cứ để thực hiện các biện pháp cải thiện, phục hồi chất lượng nước. 1.2. Giải thích từ ngữ Nước mặt là nước chảy qua hoặc đọng lại trên mặt đất, sông, suối, kênh, mương, khe, rạch, hồ, ao, đầm. 2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT Giá trị giới hạn của các thông số chất lượng nước mặt được quy định tại Bảng 1. Bảng 1: Giá trị giới hạn các thông số chất lượng nước mặt Giá trị giới hạn TT Thông số Đơn vị A B 1
2 A1
6-8,5
4 A2
6-8,5
6 B1
5,5-9
15 B2
5,5-9
25 mg/l pH
BOD5 (20°C) 155 COD
Ôxy hòa tan (DO) 2 tính theo N)
3 tính theo N) 3- tính theo P) Clorua (Cl-)
Florua (F-) 3
4
5 Tổng chất rắn lơ lửng (TSS)
+ tính theo N)
6 Amoni (NH4
7
8
Nitrit (NO-
9
10 Nitrat (NO-
11 Phosphat (PO4
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25 mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
µg/l 10
≥ 6
20
0,3
250
1
0,05
2
0,1
0,05
0,01
0,005
0,02
0,01
0,05
0,1
0,5
0,1
0,1
0,001
0,5
0,1
0,1 15
≥ 5
30
0,3
350
1,5
0,05
5
0,2
0,05
0,02
0,005
0,02
0,02
0,1
0,2
1,0
0,1
0,2
0,001
1
0,2
0,1 30
≥ 4
50
0,9
350
1,5
0,05
10
0,3
0,05
0,05
0,01
0,05
0,04
0,5
0,5
1,5
0,1
0,5
0,001
1,5
0,4
0,1 50
≥ 2
100
0,9
-
2
0,05
15
0,5
0,05
0,1
0,01
0,05
0,05
1
1
2
0,1
1
0,002
2
0,5
0,1 26 µg/l 0,02 0,02 0,02 0,02 27 µg/l 0,1 0,1 0,1 0,1 28 µg/l 1,0 1,0 1,0 1,0 29 µg/l 0,2 0,2 0,2 0,2 30 mg/l 0,005 0,005 0,01 0,02 31 mg/l 1 1 0,3 0,5 32 mg/l 4 - - - Xyanua (CN-)
Asen (As)
Cadimi (Cd)
Chì (Pb)
Crom VI (Cr6+)
Tổng Crom
Đồng (Cu)
Kẽm (Zn)
Niken (Ni)
Mangan (Mn)
Thủy ngân (Hg)
Sắt (Fe)
Chất hoạt động bề mặt
Aldrin
Benzene hexachloride
(BHC)
Dieldrin
Tổng Dichloro diphenyl
trichloroethane (DDTS)
Heptachlor &
Heptachlorepoxide
Tổng Phenol
Tổng dầu, mỡ (oils &
grease)
Tổng các bon hữu cơ
(Total Organic Carbon,
TOC) 33 Tổng hoạt độ phóng xạ α
Tổng hoạt độ phóng xạ β
34 0,1
1,0 0,1
1,0 0,1
1,0 0,1
1,0 35 Coliform 2500 5000 7500 10000 Bq/I
Bq/I
MPN hoặc
CFU /100
ml 156 36 E.coli 20 50 100 200 MPN hoặc
CFU /100
ml Ghi chú: Việc phân hạng A1, A2, B1, B2 đối với các nguồn nước mặt nhằm đánh giá và kiểm soát chất lượng nước, phục vụ cho các mục đích sử dụng nước khác nhau, được sắp xếp theo mức chất lượng giảm dần. A1 - Sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt (sau khi áp dụng xử lý thông thường), bảo tồn động thực vật thủy sinh và các mục đích khác như loại A2, B1 và B2. A2 - Dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng phải áp dụng công nghệ xử lý phù hợp hoặc các mục đích sử dụng như loại B1 và B2. B1 - Dùng cho mục đích tưới tiêu, thủy lợi hoặc các mục đích sử dụng khác có yêu cầu chất lượng nước tương tự hoặc các mục đích sử dụng như loại B2. B2 - Giao thông thủy và các mục đích khác với yêu cầu nước chất lượng thấp. 157 QCVN 02: 2009/BYT QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SINH HOẠT (National technical regulation on domestic water quality) PHẦN I. QUY ĐỊNH CHUNG I. Phạm vi điều chỉnh Quy chuẩn này quy định mức giới hạn các chỉ tiêu chất lượng đối với nước sử dụng cho mục đích sinh hoạt thông thường không sử dụng để ăn uống trực tiếp hoặc dùng cho chế biến thực phẩm tại các cơ sở chế biến thực phẩm (sau đây gọi tắt là nước sinh hoạt). II. Đối tượng áp dụng Quy chuẩn này áp dụng đối với: 1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân và hộ gia đình khai thác, kinh doanh nước sinh hoạt, bao gồm cả các cơ sở cấp nước tập trung dùng cho mục đích sinh hoạt có công suất dưới 1.000 m3/ngày đêm (sau đây gọi tắt là cơ sở cung cấp nước). 2. Cá nhân và hộ gia đình tự khai thác nước để sử dụng cho mục đích sinh hoạt. III. Giải thích từ ngữ Trong quy chuẩn này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Chỉ tiêu cảm quan là những yếu tố về màu sắc, mùi vị có thể cảm nhận được bằng các giác quan của con người. 2. SMEWW là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh Standard Methods for the Examination of Water and Waste Water có nghĩa là Các phương pháp chuẩn xét nghiệm nước và nước thải. 3. US EPA là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh United States Environmental Protection Agency có nghĩa là Cơ quan bảo vệ môi trường Hoa Kỳ. 158 4. TCU là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh True Color Unit có nghĩa là đơn vị đo màu sắc. 5. NTU là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh Nephelometric Turbidity Unit có nghĩa là đơn vị đo độ đục. PHẦN II. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT Bảng giới hạn các chỉ tiêu chất lượng Phương pháp thử Mức độ TT Tên chỉ Đơn vị
tính giám sát tiêu TCU Giới hạn
tối đa cho phép
II
15 I
15 A 1 Màu
sắc(*) - A 2 Không có
mùi vị lạ Mùi
vị(*) NTU 5 Không
có mùi
vị lạ
5 A 3 Độ
đục(*) A 4 Clo dư mg/l - TCVN 6185 - 1996
(ISO 7887 - 1985)
hoặc SMEWW 2120
Cảm quan, hoặc
SMEWW 2150 B và
2160 B
TCVN 6184 - 1996
(ISO 7027 - 1990)
hoặc SMEWW 2130 B
SMEWW 4500Cl
hoặc US EPA 300.1 A 5 pH(*) - Trong
khoảng
0,3-0,5
Trong
khoảng
6,0 - 8,5 TCVN 6492:1999
hoặc SMEWW 4500 -
H+ Trong
khoảng
6,0 -
8,5
3 mg/l 3 A 6 mg/l 0,5 0,5 B 7 SMEWW 4500 - NH3
C hoặc
SMEWW 4500 - NH3
D
TCVN 6177 - 1996
(ISO 6332 - 1988)
hoặc SMEWW 3500 -
Fe Hàm
lượng
Amoni(
*)
Hàm
lượng
Sắt tổng
số
(Fe2+ +
Fe3+)(*
) 159 8 mg/l 4 A 4 Chỉ số
Pecman
ganat 9 Độ cứng mg/l 350 B - TCVN 6186:1996
hoặc ISO 8467:1993
(E)
TCVN 6224 - 1996
hoặc SMEWW 2340 C 10 mg/l 300 A - 11 mg/l 1.5 B - tính
theo
CaCO3(
*)
Hàm
lượng
Clorua(
*)
Hàm
lượng
Florua 12 mg/l 0,01 0,05 B TCVN6194 - 1996
(ISO 9297 - 1989)
hoặc SMEWW 4500 -
Cl- D
TCVN 6195 - 1996
(ISO10359 - 1 - 1992)
hoặc SMEWW 4500 -
F-
TCVN 6626:2000
hoặc SMEWW 3500 -
As B 50 150 A Hàm
lượng
Asen
tổng số
13 Colifor
m tổng
số Vi
khuẩn/
100ml 14 0 20 A Vi
khuẩn/
100ml TCVN 6187 -
1,2:1996
(ISO 9308 - 1,2 -
1990) hoặc SMEWW
9222
TCVN6187 - 1,2:1996
(ISO 9308 - 1,2 -
1990) hoặc SMEWW
9222 E. coli
hoặc
Colifor
m chịu
nhiệt
Ghi chú: - (*) Là chỉ tiêu cảm quan. - Giới hạn tối đa cho phép I: Áp dụng đối với các cơ sở cung cấp nước. - Giới hạn tối đa cho phép II: Áp dụng đối với các hình thức khai thác nước của cá nhân, hộ gia đình (các hình thức cấp nước bằng đường ống chỉ qua xử lý đơn giản như giếng khoan, giếng đào, bể mưa, máng lần, đường ống tự chảy). 160 PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ CHI TIẾT CÁC NGHIÊN CỨU Bảng P 2.1. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của pH đến quá trình keo tụ pH - 5 5,5 6 6,5 7 7,5 - 9,40 4
0,47 Phèn
Al2(SO4)3
Độ dục
Hiệu suất %
COD
Hiệu suất %
UV254
Hiệu suất %
Phèn FeCl3
Độ dục COD UV254 4 COD UV254 0,209 0,332
Hiệu suất % 97,25 95,63
10,61
19
0,34
19,9 8,97
Hiệu suất % 31,52
0,29
Hiệu suất % 31,51 8
0,89
88,32
13,1
0
0,34
19,9
8
0,797
89,51
10,48
20
0,34
19,9 Bảng P 2.2. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của liều lượng phèn đến quá trình keo tụ Liều lượng mg/L 2 5 10 20 30 40 50 Phèn
Al2(SO4)3
Độ dục
Hiệu suất %
COD
Hiệu suất %
UV254
Hiệu suất %
Phèn FeCl3
Độ dục
Hiệu suất % 161 COD
Hiệu suất %
UV254
Hiệu suất %
Phèn APCl
Độ dục
Hiệu suất %
COD
Hiệu suất %
UV254
Hiệu suất % 10,48
19,97
0,32
23,41
- 10,96
16,3
0,35
14,95
- Bảng P 2.3. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của pH đến quá trình hấp phụ 7
0,7 6,5
0,75 5
0,88 3,5 pH
Độ dục
Hiệu suất %
COD
Hiệu suất %
UV254
Hiệu suất % 3
1,1
8,6
6,49
1,74
0,2
0,71 6
4
0,99
0,8
16,72 26,83 33,51 37,35 41,67
4,65
5,98
5,44
29,5
17,56
9,37
0,197 0,185
0,17
12,24 19,52
6,23 4,28
35,08 46,97
0,145
0,15
31,28
28,5 7,5
0,96
20,08
4,78
27,58
0,151
28,31 8
1,2
0
5,54
16,07
0,169
19,89 Bảng P 2.4. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của thời gian đến quá trình hấp phụ 5 20 30 40 50 10 PAC mg/L
Thời gian hấp phụ
(phút) 15 30 45 60 1,36
7,6
0,265
0,66
6,25
0,245
1,1
7,25
0,261
1,2
7,15
0,247
1,5
8,03
0,2475 1,47
6,8
0,2475
0,55
5,1
0,248
0,78
5,6
0,243
1,5
6,83
0,2493
1,1
6,94
0,25 1,9
7,15
0,251
0,69
6,43
0,264
1,2
7,5
0,265
2
7,47
0,267
3
7,69
0,269 2,7
7,4
0,266
1,3
7,63
0,276
1,65
7,7
0,262
2,8
7,85
0,267
3,16
7,95
0,269 3
7,6
0,268
1,55
7,8
0,245
1,8
8
0,268
3
8,15
0,267
4
8,6
0,273 1
6,5
0,247
1,86
6,1
0,235
0,6
5,5
0,239
1
6,55
0,244
1,3
7,7
0,2474 90 Độ đục
COD
UV254
Độ đục
COD
UV254
Độ đục
COD
UV254
Độ đục
COD
UV254
Độ đục
COD
UV254 162 Bảng P 2.5. Kết quả khảo sát ảnh hưởng liều PAC đến quá trình hấp phụ 5
0,58
5,35
0,243 40
1,3
6,45
0,264 50
1,5
6,85
0,276 10
0,57
5,05
0,245 30
0,575
5,4
0,248 PAC mg/L
Độ đục
COD
UV254 20
0,56
4,65
0,215 Bảng P 2.6. Kết quả khảo sát thông lượng thích hợp 0,0056
0,00056
0,0056
0,0056 Độ đục COD 1,3
1,2
1,35
1,4 Hiệu
suất %
99
99,9
99
99 Hiệu
suất %
85,44
87,6
85,98
86,52 Hiệu
suất %
60,6
63,63
59,09
57,57 Thông lượng
L/m2h
60
72
84
90 Độ
màu
54
46
52
50 Bảng P 2.7. Sự thay đổi áp suất và thể tích nước lọc theo thời gian ở các thông lượng 90
3,3
4
5
5,7
6,6
7,6
8,4
9,3
10,2
11,4
13
15,2
17
19 23
27
31,7
35 Thời gian
(s)
60
120
180
240
300
360
420
480
540
600
660
720
780
840
900
960
1020
1080
1140
1200 Áp suất (psi)
72
84
1,6
2,6
1,8
3,7
2
4,3
2,4
5
2,7
5,8
3
6,6
3,3
7,2
3,5
8,2
4
9,6
4,4
10,5
4,8
11,8
5,3
13,2
6
15
6,5
17
7
19,4 21,22
7,8
22
8,6
25
9,8
27,9
31
10,8
12,2 33,2 60
1,1
1,3
1,4
1,5
1,6
1,7
1,8
2
2,2
2,3
2,4
2,7
2,9
3,3
3,6
3,9
4,3
4,7
5,2
5,6 90
14
29
45
60
75
90
105
120
135
150
167
180
190
210
225
240
255
270
285 150
20
40
65
80
100
120
140
165
185 60
10
20
28
39
52
60
70
80
90
100
110
120
130
140
150
160
170
180
190
200 150
4,5
5,8
7,5
9
11,5
15
20
23
35 Thể tích nước lọc (L)
84
13
27
42
57
70
85
100
110
125
138
150
169
185
195
210
223
238
252
268
287 72
11
20
32
50
60
70
81
95
108
119
130
142
155
167
178
190
202
215
230
240 163 252
265
275
285
300
313
325
335
350
365 300 1260
1320
1380
1440
1500
1560
1620
1680
1740
1800
1860
1920
1980
2040
2100
2160
2220
2280
2340
2400
2460
2520
2580
2640 6,1
7
7,7
8,3
9,1
10,2
11,2
12,3
14,2
16
17,2
19,2
21,8
23,2
25,2
26,8
28,1
29,2
30,2
31,9
32,1
33
33,3
35 13,8
16
17,5
20
22,6
25,7
28,3
30,6
33,2
35 35 213
221
230
242
250
262
273
283
293
302
312
324
332
342
353
362
372
383
394
403
412
425
435
447 Bảng P 2.8. Khảo sát điểm dừng rửa màng vi lọc 1,6
1,7
2,1
2,4
2,6
2,5
2,9
3,3
3,5
3,5
4
4,2
4,7
5 1,7
1,6
2,2
2,4
2,6
3,1
3,1
3,2
3,3
3,6
4,2
4,3
4,8
5,1 1,5
1,6
2
2,3
2,5
2,8
3
3,3
3,5
3,8
4,2
4,5
4,9
5,2 1,4
1,4
1,8
2
2,2
2,5
2,7
3
3,2
3,5
3,7
4
4,5
4,9 Thể tích
nước lọc (L)
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
110
120
130
140 Áp suất vào màng (psi)
Chu kỳ 1 Chu kỳ 2 Chu kỳ 3 Chu kỳ 4 Chu kỳ 5
1,5
1,6
1,9
2,3
2,4
2,7
2,8
3,2
3,3
3,4
3,6
4,2
4,6
5 164 5,5
5,7
6
7
7,5
8,5
9
10
11
12,3
13,5
15
16,7
18,5
21,3
23
25
27,5
29,7
31
32,5
33,5
35 5,5
5,6
6
7
7,4
8,4
9
10
10,8
12
13,2
14,7
16,7
18,2
21
22,6
24,3
27
29,2
30
32
33
35 5,2
5,5
5,8
6.5
7,2
8
8,5
9,5
10,3
11
12,2
13,5
15
16,5
18,2
20
22,2
24,5
27
28,8
30,5
32
33,5
34
35 5,7
6
7
7,5
8
9,1
9,4
10,7
11,5
13
14
16
17
19
20,5
23,5
26
28
30,5
32
33,5
35 5,8
6,5
7,2
7,8
8,6
9,5
10,5
11,4
12,5
14
15,5
17
19
21
23,5
25,5
28
30
32
33
35 150
160
170
180
190
200
210
220
230
240
250
260
270
280
290
300
310
320
330
340
350
360
370
380
390 Bảng P 2.9. Khảo sát sự thay đổi áp suất theo thời gian qua các chu kỳ lọc liên tiếp
với màng rửa hóa chất sau mỗi chu kỳ
Áp
suất
psi
2
5
7
10
13
17
23
30
35 Thời
gian
Phút
96
99
101
104
107
110
113
116
119 Thời
gian
Phút
48
51
54
57
60
63
66
69
72 Thời
gian
Phút
24
27
30
33
36
39
42
45
48 Thời
gian
Phút
72
75
78
81
84
87
90
93
96 Thời
gian
Phút
0
3
6
9
12
15
18
21
24 Thời
gian
Phút
119
121
124
127
130
133
136
139
141 Áp
suất
psi
2
5
8
10,5
14
18
24
30
35 Áp
suất
psi
2
5
8
11
14
19
24,5
31
35 Áp
suất
psi
2
5
8
11
14
19
25
31
35 Áp
suất
psi
2
5
7
9
13
17
23
30
35 Áp
suất
psi
2
6
8,5
11,5
15,5
19,5
25
31
35 165 Bảng P 2.10. Khảo sát sự thay đổi áp suất vào màng ban đầu và thể tích nước lọc được của mỗi chu kỳ trong quá trình vận hành màng dưới ảnh hưởng của quá trình rửa hóa chất Chu
kỳ lọc Chu
kỳ lọc Chu
kỳ
lọc Thể
tích
nước
lọc
được
(mL) Thể
tích
nước
lọc
được
(mL) Thể
tích
nước
lọc
được
(mL) Áp
suất
vào
màng
ban
đầu
(psi)
1
1
1,1
1,2
1,4
1,5
1,6
1,8
2 1
2
3
4
5
6
7
8
9 420
418
410
405
390
385
380
370
350 10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21 400
395
387
382
380
372
367
362
335
328
323
320 22
23
24
25
26
27
28
28
30
31 Áp
suất
vào
màng
ban
đầu
(psi)
1
1,3
1,4
1,5
1,6
1,6
1,8
1,9
2
2 410
397
385
380
375
373
365
361
355
350 Áp
suất
vào
màng
ban
đầu
(psi)
1
1,1
1,3
1,4
1,4
1,6
1,7
1,8
1,9
2
2,6
2,6 Bảng P 2.11. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của pH đến quá trình Oxy hóa bậc cao 7 pH 5 8 9 10 6
Hệ O3 7,02 4,81 7,53 4,85 Độ màu
Hiệu suất %
COD
Hiệu suất %
TOC
Hiệu suất % 2
39,1 4,39
75,61
3,99
58
1,54
53,17 Độ màu
Hiệu suất %
COD
Hiệu suất %
TOC 8,61
3,58
6,1
52,13 60,98 66,08 73,25 80,12
8,03
2,91
6,29
15,45 20,75 33,81 48,95 69,31
1,16
2,37
3,05
2,84
13,96 28,09
64,83
7,5
Hệ O3/Fe2+
1,26
2,84
3,5
5,22
93
71,01 80,51 84,22
6,23
2,35
3,98
4,9
34,45 48,33 58,15 75,21
0,84
2,78 5,89
67,3
7,12
25,1
2,65 1,55 1,83 1,34
92,52
2,61
72,52
0,99 166 Hiệu suất % 19,76 31,03 44,57 53,13 74,59 70,01 Bảng P 2.12. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của thời gian sục khí đến quá trình Oxy hóa bậc cao 10 20 30 40 60 90 Thời gian sục
khí (phút) Hệ O3 Độ màu
Hiệu suất %
COD
Hiệu suất %
TOC
Hiệu suất % 5,67
68,5
4,25
55,21
1,64
50,2 4,06
5,25
3,42
77,43 70,83
81
3,41
3,87
2,85
64,05 59,24
70
1,15
1,51
1,26
65,07 61,87 54,24 6,3
65
4,58
51,84
1,75
46,84 1,42 Độ màu
Hiệu suất %
COD
Hiệu suất %
TOC
Hiệu suất % 3,3
65,3
1,3
60,34 2,53
85,93
3,01
68,32
1,08
67,25 4,63
74,26
3,75
60,5
1,38
58,3
Hệ O3/Fe2+
3,6
1,89
1,12
2,31
79,99 87,17 93,78 92,09 89,52
2,60
2,37
2,29
3,97
75,92 75,04 72,62
58,17
0,85
0,83
1,57
0,99
74,15 70,02
75
51,9 Bảng P 2.13. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của liều chất xúc tác đến quá trình Oxy hóa bậc cao bởi hệ O3/Fe2+ 0,5 1 1,5 2 4,3 1,44
92
2,27 1,5 Liều chất xúc tác
mL/L
Độ màu
Hiệu suất %
COD
Hiệu suất %
TOC
Hiệu suất % 2,68
0,83
85,13 76,11
95,39
1,45
4,01
2,99
84,76 76,13 68,54 57,75
0,59
82,17 1,11
66,34 54,25 0,96
71 Bảng P 2.14. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của liều Ozon đến quá trình Oxy hóa bậc cao 9 13,5 18 22,5 Liều O3 trong
30 phút Hệ O3 Độ màu 3,93 2,28 2,96 4,3 167 Hiệu suất %
COD
Hiệu suất %
TOC
Hiệu suất % 2,38
75
0,89
73,1 0,63
96,5
1,24
87 Độ màu
Hiệu suất %
COD
Hiệu suất %
TOC
Hiệu suất % 78,17 87,36 83,53 76,07
1,66
3,02
2,46
68,21
82,5
74,13
1,14
1,04
0,63
65,47
68,55 80,92
Hệ O3/Fe2+
1,07
0,36
94,03
98
1,04
1,41
85,12 89,01
0,535 0,373 0,442
88,7
83,79 0,98
94,52
1,53
83,92
0,58
86,61 82,42PHỤ LỤC
0,49
93,5
10,93
16,52
0,34
19,71
5
0,24
Hiệu suất % 93,84 96,83
10,03
Hiệu suất % 28,24 23,45
0,34
19,9
5
0,29
Hiệu suất % 31,51
Phèn APCl
Độ dục
0,37
95,17
10,48
19,97
0,31
25,08
5,5
0,22
97,11
9,20
29,77
0,36
13,54
5,5
0,304
96
11,38
13,1
0,36
13,54
0,22
97,1
9,98
23,83
0,29
29,35
6,5
0,44
94,22
11,48
12,34
0,26
36,51
6,5
0,197
97,41
8,51
35
0,26
36,51
0,30
95,93
11,20
14,5
0,35
16,3
7
0,49
93,55
12,01
8,33
0,25
41,47
7
0,22
97,1
7,56
42,32
0,25
41,47
0,36
95,25
11,78
10,07
0,37
12,56
7,5
0,52
93,17
12,65
3,42
0,30
28
7,5
0,304
96
9,35
28,61
0,30
28
0,19
97,37
9,40
28,24
0,28
32,14
6
0,25
96,71
9,99
23,67
0,24
41,67
6
0,199
97,37
7,64
41,68
0,24
41,67
4,11
45,89
12,51
4,5
0,40
4,5
2
4,16
45,31
2
73,56
10,41
20,5
0,32
23,31
5
3,79
50,12
0,19
97,37
9,55
27,1
0,28
32
20
0,24
96,87
0,15
98,05
8,98
31,43
0,27
34,89
30
0,15
98,03
0,10
98,68
8,20
37,4
0,26
37,62
40
0,23
97
0,23
97
10,02
23,5
0,31
25,95
50
0,29
96,1
0,89
88,2
9,48
27,63
0,29
29,57
10
1,99
73,85
12,97
1
0,42
0
2
3,54
53,4
12,20
6,8
0,38
9
12,51
4,5
0,39
7
5
0,80
89,4
8,58
34,5
0,27
34,58
10,98
16,2
0,33
21,34
10
0,12
98,42
6,59
49,62
0,21
49,76
9,18
29,92
0,29
30,1
20
0,21
97,15
7,85
40,05
0,25
40,07
8,69
33,59
0,27
34,52
30
0,31
95,92
8,39
35,96
0,26
37,14