BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
HÀ VĂN NGOẠN
NGHIÊN CỨU SỰ ĐA DẠNG CÁC LOÀI BÒ SÁT (REPTILIA)
VÀ ẾCH NHÁI (AMPHIBIA) TẠI KHU DỰ TRỮ
THIÊN NHIÊN ĐỘNG CHÂU - KHE NƯỚC TRONG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN & MÔI TRƯỜNG
MÃ SỐ: 8850101
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN
& MÔI TRƯỜNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LƯU QUANG VINH
Hà Nội, 2020
i
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu
nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận đánh giá
luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày 06 tháng 11 năm 2020
Người cam đoan
(Tác giả ký và ghi rõ họ tên)
Hà Văn Ngoạn
ii
LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học này, tôi đã nhận được
sự hỗ trợ, quan tâm và giúp đỡ của nhiều cơ quan, tổ chức và các cá nhân.
Xin chân thành cảm ơn TS. Lưu Quang Vinh, trưởng bộ môn Động vật rừng,
khoa Quản lý tài nguyên rừng và Môi trường, Trường Đại học Lâm nghiệp đã
hướng dẫn khoa học và hỗ trợ trong quá trình nghiên cứu.
Xin cảm ơn ông Lê Trọng Trải, giám đốc Trung tâm Bảo tồn Thiên nhiên
Việt và bà Phạm Tuấn Anh, phó giám đốc Trung tâm Bảo tồn Thiên nhiên Việt và
các cán bộ khác của Trung tâm đã hỗ trợ trong quá trình thực địa thu thập số liệu.
Xin cảm ơn ThS. Hà Văn Nghĩa, ThS Lê Công Tình, ThS. Lò Văn Oanh đã hỗ trợ
thực địa, phân tích và xử lý mẫu vật
Xin cảm ơn bà con xã Kim Thủy, Lâm Thủy, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng
Bình đã hỗ trợ trong quá trình thực địa.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô trường Đại học Lâm nghiệp, gia đình và
bạn bè đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Nghiên cứu này được tài trợ bởi Trung tâm Bảo tồn Thiên nhiên Việt
(Vietnature), Quỹ Môi trường Thiên nhiên Nagao (NEF), Nhật Bản và Trung tâm
Bảo tồn Thiên nhiên Việt (Viet Nature).
Hà Nội, ngày 06 tháng 11 năm 2020
Tác giả luận văn
Hà Văn Ngoạn
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 1
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................................. 2
1.1. Tổng luận các công trình đã công bố về vấn đề nghiên cứu .............................. 2
1.2. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu ................................................................. 4
Chương 2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ VÀ XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ........................................................................................................... 6
2.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................. 6
2.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................ 6
2.1.2. Đặc điểm khí hậu, thủy văn ...................................................................... 6
2.1.3. Địa hình và địa chất .................................................................................. 7
2.1.4. Thảm thực vật rừng ................................................................................... 8
2.1.5. Khu hệ động vật ......................................................................................... 9
2.2. Thực trạng về dân sinh, kinh tế - xã hội .......................................................... 10
2.2.1. Đặc điểm dân số và dân tộc .................................................................... 10
2.2.2. Đặc điểm kinh tế ..................................................................................... 10
2.2.3. Đặc điểm xã hội và cơ sở hạ tầng ........................................................... 11
Chương 3. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................................. 12
3.1. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 12
3.2. Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu ................................................... 12
3.3. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................... 13
3.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 13
3.4.1. Phương pháp điều tra ngoại nghiệp ....................................................... 13
iv
3.4.2. Phương pháp phân tích hình thái và định danh mẫu vật BSEN ............. 15
3.4.3. So sánh mức độ tương đồng về thành phần loài giữa các khu vực ......... 17
3.4.4. Phương pháp đánh giá đặc điểm phân bố các loài bò sát, ếch nhái ...... 18
3.4.5. Đánh giá tình trạng bảo tồn.................................................................... 19
3.4.6. Xác định các mối đe dọa ......................................................................... 19
3.4.7. Đề xuất các giải pháp ưu tiên bảo tồn .................................................... 19
3.5. Tư liệu nghiên cứu ........................................................................................... 19
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................... 21
4.1. Đa dạng về thành phần loài BSEN tại KDTTN Động Châu - Khe Nước Trong21
4.1.1. Đa dạng thành phần loài bò sát tại Khu DTTN Động Châu - Khe Nước
Trong ................................................................................................................. 21
4.1.2. Đa dạng thành phần loài Ếch nhái tại KDTTN Động Châu - Khe Nước
Trong ................................................................................................................. 24
4.2. Mô tả một số đặc điểm hình thái các loài Bò sát, ếch nhái ghi nhận mới cho
Khu DTTN Động Châu - Khe Nước Trong ............................................................ 27
4.2.1. Đặc điểm hình thái các loài bò sát ghi nhận mới cho KVNC ................. 27
4.2.2. Đặc điểm hình thái các loài Ếch nhái ghi nhận mới cho KVNC ............ 38
4.3. Đặc điểm phân bố các loài bò sát, ếch nhái tại KVNC .................................... 45
4.3.1. Phân bố các loài bò sát theo đai cao ...................................................... 45
4.3.2. Phân bố bò sát, ếch nhái theo sinh cảnh................................................. 47
4.4. So sánh sự tương đồng của bò sát, ếch nhái KVNC với các VQG và KBT khác
ở Việt Nam ............................................................................................................ 49
4.5 Tình trạng bảo tồn và các mối đe dọa ............................................................... 51
4.5.1. Đánh giá tình trạng bảo tồn.................................................................... 51
4.5.2. Phân vùng ưu tiên bảo tồn các loài bò sát, ếch nhái tại KVNC .............. 53
4.5.3. Các nhân tố đe dọa ................................................................................. 57
4.5.4. Đề xuất một số biện pháp bảo tồn .......................................................... 59
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 64
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Ý nghĩa
cs. (tài liệu tiếng Việt) Cộng sự et al. (tài liệu tiếng Anh)
Đa dạng sinh học ĐDSH
Hiệp hội Bảo tồn thiên nhiên thế giới IUCN
Khu Bảo tồn KBT
Khu vực nghiên cứu KVNC
Khu dự trữ thiên nhiên KDTTN
Ủy Ban Nhân Dân UBND
Vườn Quốc gia VQG
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Hiện trạng thảm thực vật ............................................................................. 8
Bảng 2.2. Thành phần loài động vật có xương sống tại Khu Dự trữ Thiên nhiên
Động Châu - Khe Nước Trong .................................................................................... 9
Bảng 2.3. Cơ cấu sử dụng đất .................................................................................... 10
Bảng 3.1. Nỗ lực nghiên cứu thực địa tại KDTTN Động Châu – Khe Nước Trong . 12
Bảng 3.2. Các tuyến điều tra chính tại KDTTN Động Châu - Khe Nước Trong ...... 15
Bảng 3.3. Bảng các chỉ số đo chính của BSEN ......................................................... 16
Bảng 4.1. Danh lục các loài bò sát tại Khu DTTN Động Châu –Khe Nước Trong ... 22
Bảng 4.2. Danh lục các loài ếch nhái tại Khu DTTN Động Châu ............................. 25
Bảng 4.3. Chỉ số tương đồng (Sorensen-Dice index) về đa dạng loài bò sát, ếch nhái
giữa một số KBTTN và VQG.................................................................................... 50
Bảng 4.4. Tình trạng bảo tồn của các loài bò sát, ếch nhái tại KVNC ...................... 52
Bảng 4.5. Tiêu chí đề xuất xếp hạng khu vực ưu tiên bảo tồn bò sát, ếch nhái tại
KDTTN Động Châu - Khe Nước Trong .................................................................... 54
Bảng 4.6. Số loài bò sát, ếch nhái ghi nhận được phân theo các tiểu khu rừng của
KDTTN Động Châu – Khe Nước Trong ................................................................... 55
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Bản đồ các tuyến điều tra chính tại KDTTN Động Châu Khe Nước Trong14
Hình 4.1. Đa dạng các họ bò sát theo giống và loài .................................................. 24
Hình 4.2. Đa dạng các họ ếch nhái theo giống và loài .............................................. 27
Hình 4.3. Các loài bò sát ghi nhận mới tại KVNC .................................................... 28
Hình 4.4. Thằn lằn Rắn hác Dopasia harti ................................................................ 28
Hình 4.5. Rắn leo cây thường Dendrelaphis pictus ................................................... 29
Hình 4.6. Rắn rào quảng tây Boiga guangxiensis ...................................................... 30
Hình 4.7. Rắn sọc dưa Coelognathus radiatus .......................................................... 31
Hình 4.8. Rắn lệch đầu fut sing Lycodon futsingensis .............................................. 32
Hình 4.9. Rắn khuyết lào Lycodon laoensis .............................................................. 33
Hình 4.10. Rắn khiếm trung quốc Oligodon chinensis .............................................. 34
Hình 4.11. Rắn hoa cỏ vàng Rhabdophis chrysargos ................................................ 36
Hình 4.12. Rắn bồng chì Hypsiscopus plumbea ........................................................ 37
Hình 4.13. Rắn hổ xiên tre Pseudoxenodon bambusicola ......................................... 38
Hình 4.14. Các loài ếch nhái ghi nhận mới tại KVNC .............................................. 38
Hình 4.15. Cóc núi miệng nhỏ Megophrys microstoma ............................................ 39
Hình 4.16. Chàng mẫu sơn Sylvirana maosonensis ................................................... 41
Hình 4.17. Chẫu chuộc Sylvirana guentheri .............................................................. 42
Hình 4.18. Ếch cây đốm xanh Zhangixalus dennysi ................................................. 43
Hình 4.19. Ếch cây sần bắc bộ Theloderma corticale ............................................... 45
Hình 4.20. Phân bố các loài bò sát theo đai cao ........................................................ 46
Hình 4.21. Phân bố các loài ếch nhái theo đai cao .................................................... 47
Hình 4.22. Phân bố các loài bò sát theo sinh cảnh tại KVNC ................................... 48
Hình 4.23. Phân bố các loài ếch nhái theo sinh cảnh tại KVNC ............................... 49
Hình 4.24. Sự tương đồng về thành phần loài bò sát, ếch nhái tập hợp theo nhóm
giữa một số KBT và VQG ở Việt Nam (giá trị gốc nhánh với số lần nhắc lại là 1000)51
Hình 4.25. So sánh các loài bò sát, ếch nhái ghi nhận được tại các tiểu khu rừng của
KDTTN Động Châu – Khe Nước Trong ................................................................... 53
viii
Hình 4.26. Bản đồ phân vùng các khu vực ưu tiên bảo tồn các loài bò sát, ếch nhái
tại KDTTN Động Châu – Khe Nước Trong .............................................................. 56
Hình 4.27. Săn bắt các loài bò sát ếch nhái làm thực phẩm tại Lâm Thủy ................ 57
Hình 4.28. Đường Hồ Chí Minh nhánh Tây đoạn qua tiểu khu 534 thuộc KDTTN
Động Châu –Khe Nước Trong (Ảnh: H.V.Nghĩa) ..................................................... 58
Hình 4.29. Tai nạn giao thông là mối đe dọa đến các loài bò sát, ếch nhái ............... 59
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Khu hệ ếch nhái và bò sát của nước ta rất đa dạng với khoảng 790 loài, trong
đó 502 loài bò sát và 288 loài ếch nhái (Uetz & Hošek 2020; Forst 2020). Chúng
phân bố rộng ở cả 3 vùng Đồng Bằng, trung du và miền núi. Hàng năm tại các
Vườn Quốc gia (VQG), Khu bảo tồn (KBT), nhiều loài bò sát, ếch nhái mới được
phát hiện, bổ sung cho danh lục của quốc gia, khu vực và thế giới. Từ năm 2015 đến
nay có hơn 100 loài mới đã được phát hiện cho khoa học và 26 loài ghi nhận mới
cho khu hệ ếch nhái và bò sát Việt Nam (Uetz & Hošek 2020; Forst 2020). Tuy
nhiên những nghiên cứu này ở vùng núi đá vôi chưa nhiều, một số điểm ở vùng núi
đá vôi đã được nghiên cứu như: tại VQG Phong Nha - Kẻ Bàng năm 2009, Ziegler
&Vu Ngoc Thanh đã báo cáo một danh lục tổng cộng 138 loài với 93 loài bò sát và
45 loài ếch nhái. Gần đây, Lưu Quang Vinh et al. (2013) đã đưa ra một danh lục cập
nhật với tổng cộng 151 loài bò sát, ếch nhái (101 loài bò sát, 50 loài ếch nhái), trong
đó ghi nhận thêm 13 loài mới cho VQG Phong Nha - Kẻ Bàng và tỉnh Quảng Bình.
Khu Dự trữ thiên nhiên (KDTTN) Động Châu - Khe Nước Trong nằm trên
địa bàn xã Kim Thủy, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình cách VQG Phong Nha - Kẻ
Bàng khoảng 100 km. Do là KDTTN mới thành lập năm 2020 nên thông tin về khu
hệ động vật, đặc biệt là nhóm bò sát, ếch nhái còn rất hạn chế. Tính đến thời điểm
hiện tại mới chỉ có một đợt nghiên cứu chính thức về khu hệ bò sát và ếch nhái tại
Rừng phòng hộ Động Châu được tiến hành thực địa vào năm 2015 trước khi
KDTTN này được chính thức thành lập dựa trên phần lớn diện tích của Rừng phòng
hộ Động Châu. Nghiên cứu về thành phần loài bò sát, ếch nhái tại KDTTN Động
Châu - Khe Nước Trong nhằm đánh giá hiện trạng về đa dạng thành phần loài, cập
nhật bổ sung vào danh lục loài còn thiếu, cung cấp các dẫn liệu về phân bố theo sinh
cảnh và độ cao nhằm tạo cơ sở khoa học cho đề xuất một số biện pháp quản lý bền
vững tài nguyên rừng nói chung và bò sát, ếch nhái nói riêng, góp phần bảo tồn giá
trị đa dạng sinh học của KDTTN làm cơ sở cho công tác quy hoạch bảo tồn của
KDTTN mới được thành lập này. Do vậy, tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu sự đa
dạng các loài Bò sát (Reptilia) và Ếch nhái (Amphibia) tại Khu Dự trữ Thiên
nhiên Động Châu - Khe Nước Trong”.
2
Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng luận các công trình đã công bố về vấn đề nghiên cứu
Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa và có địa hình phức tạp
tạo nên sự đa dạng về sinh cảnh ở cả vùng đồng bằng, trung du và vùng núi nên phù
hợp cho sự phát triển của động vật nói chung, ếch nhái và bò sát nói riêng.
Nỗ lực nghiên cứu về ếch nhái và bò sát ở Việt Nam được thể hiện qua các
giai đoạn cụ thể như sau:
Công trình được công bố đầu tiên về bò sát và lưỡng cư ở Việt Nam phải kế
đến cuốn ''Nam dược thần hiệu'' của Tuệ Tĩnh đã liệt kê các vị thuốc được làm từ
các loài bò sát và lưỡng cư (được dịch sang tiếng Việt và tái bản vào năm 1972).
Giai đoạn trước năm 1945: đã có một số nhà khoa học nước ngoài nghiên
cứu về bò sát và lưỡng cư ở khu vực Đông Dương, trong đó có Việt Nam. Hàng loạt
các sách chuyên khảo được ra đời trong thời gian này có thể kể đến như Bourret
(1936, 1941, 1942) và Smith (1921, 1935, 1943).
Giai đoạn 1954-1975: nghiên cứu về bò sát và lưỡng cư ở miền Bắc do các
nhà khoa học trong nước thực hiện như Đào Văn Tiến, Trần Kiên, Lê Vũ Khôi, các
công bố về thành phần loài và sinh thái của các bò sát và lưỡng cư (Dao 1957,
1962). Ở miền Nam đáng chú ý là công trình nghiên cứu về rắn của Camp-den Main
(1970).
Giai đoạn 1975-1996: với sự kết hợp của các nhà khoa học trong và ngoài
nước các nghiên cứu tập trung vào khám phá đa dạng thành phần loài đã tiến hành ở
nhiều vùng khác nhau trong cả nước. Nổi bật trong giai đoàn này có thể kể đến các
khóa định loài về bò sát và lưỡng cư của Đào Văn Tiến (1977, 1978, 1879, 1981,
1982). Nguyễn Văn Sáng & Hồ Thu Cúc (1996) đã ghi nhận ở Việt Nam có 340
loài bò sát và lưỡng cư đến năm 1996.
Giai đoạn từ 1997 đến nay: bên cạnh phương pháp định loài hình thái truyền
thống, nhờ sự hỗ trợ của phương pháp sinh học phân tử trong phân tích các mối
quan hệ di truyền đã góp phần khám phá thêm nhiều loài bò sát và lưỡng cư mới
cho Việt Nam. Với tổng số 458 loài vào năm 2005 (Nguyễn Văn Sáng và cs 2005)
3
đã tăng lên 545 loài vào năm 2009 (Nguyen et al. 2009). Theo thống kê của hai
trang web về cơ sơ dữ liệu của bò sát và ếch nhái thế giới (Reptile database and
Amphibian Species of the World) thì số lượng loài bò sát và ếch nhái của Việt Nam
tính đến thời điểm hiện tại năm 2020 là khoảng 790 loài, trong đó có 288 loài ếch
nhái, 214 loài thằn lằn, 248 loài rắn, 37 loài rùa và 3 loài cá sấu (Uetz & Hošek
2020; Forst 2020).
Những kết quả nghiên cứu về khu hệ ếch nhài và bò sát tại khu vực hệ sinh
thái núi đá vôi ở Việt Nam gần đây có thể kể đến: Luu et al. 2013 đã báo cáo tổng
cộng 151 loài (101 loài bò sát và 50 loài lưỡng cư) trong đó ghi nhận 13 loài mới
cho VQG Phong Nha - Kẻ Bàng và tỉnh Quảng Bình, theo Ziegler et al. 2014 đã
cung cấp một danh lục của 102 loài (50 loài lưỡng cư và 52 loài bò sát) trong đó ghi
nhận lần đầu tiên cho tỉnh Hà Giang 8 loài ếch nhái và 12 loài bò sát. Nguyen et al.
2016 đã ghi nhận 31 loài lưỡng cư và bò sát từ kết quả nghiên cứu thực địa ở năm
2015 và 2016 trong đó có 8 loài mới ghi nhận cho huyện Hướng Hóa và 4 loài ghi
nhận mới cho tỉnh Quảng Trị. Pham et al. 2017 đã lần đầu báo cáo 21 loài ếch nhái
cho hệ sinh thái núi đá vôi của huyện Hà Lang, tỉnh Cao Bằng trong đó ghi nhận
mới 3 loài (Odorrana bacboensis, O. graminea, Rhacophorus maximus) cho tỉnh
Cao Bằng.
Số loài mới cho khoa học được công bố hàng năm cũng tăng lên rõ rệt qua
các thời kỳ. Nếu trong thời kỳ 1954-1975 chỉ phát hiện được 1 loài bò sát mới cho
khoa học, thì từ năm 1976-1996, số loài phát hiện mới cho khoa học đã tăng lên 16
loài (4 loài ếch nhái, 12 loài bò sát), trong giai đoạn từ 1996-2005 số lượng loài mới
phát hiện là 57 loài (28 loài ếch nhái, 29 loài bò sát), trong giai đoạn 5 năm gần đây
từ 2015-2020 số lượng loài mới phát hiện đã tăng nhanh lên đến 123 loài cho Việt
Nam (94 loài ếch nhái và 39 loài bò sát). Một số loài mới được công bố gần đây có
thể kể đến: 53 loài BSEN mới được công bố với mẫu chuẩn thu ở Việt Nam với 33
loài ếch nhái, 20 loài bò sát chẳng hạn như: Cyrtodactylus bobrovi (Nguyen, Le,
Van Pham, Ngo, Hoang, The Pham & Ziegler, 2015; Cyrtodactylus Soni( Le,
Nguyen, Le & Ziegler, 2016); Dixonius Minhlei (Ziegler, Botov, Nguyen, Bauer,
Brennan, Ngo & Nguyen, 2016); Oligodon Condaoensis (Nguyen, Nguyen, Le &
4
Murphy, 2016); Cyrtodactylus Gialaiensis (Luu, Dung, Nguyen, Le & Ziegler,
2017); Cyrtodactylus Sonlaensis (Nguyen, Pham, Ziegler, Ngo & Le, 2017);
Opisthotropis Voquyi (Ziegler, David, Ziegler, Pham, Nguyen & Le, 2018);
Parafimbrios Vietnamensis (Ziegler, Ngo, Pham, Nguyen, Le & Nguyen, 2018);
Acanthosaura phongdienensis (Nguyen, Jin, Vo, Nguyen, Zhou, Che, Murphy &
Zhang, 2019); Cyrtodactylus taybacensis (Pham, Le, Ngo, Ziegler, Nguyen, 2019);
Scincella badenensis (Nguyen, Nguyen, Nguyen & Murphy, 2019); Lycodon
namdongensis (Luu, Ziegler , Ha, Le & Hoang, 2019); Oligodon rostralis (Nguyen,
Tran, Nguyen, Neang, Yushenko & Poyarkov, 2020); Rhacophorus vanbanicus
(Kropachev, Orlov, Ninh, and Nguyen, 2019); Megophrys caobangensis (Nguyen,
Pham, Nguyen, Luong, and Ziegler, 2020); Gacixalus trieng (Rowley, Le, Hoang,
Cao, and Dau, 2020); Kurixalus gracilloides (Nguyen, Duong, Luu, and Poyarkov,
2020);
(2016) đã nghiên cứu trong giai đoàn 2015 đến 2016 và đã bổ sung cho danh lục của Khu
bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hoá. Báo cáo này đã hoàn thành danh lục với 31n loài bò
sát, ếch nhái với 16 họ thuộc 2 bộ.
Tại Khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hoá thì Nguyen Thanh Luan et al
Hiện tại nhiều số liệu đã cũ, chưa kịp cập nhật bổ sung mới. Nhiều loài còn
đang thiếu thông tin và dẫn liệu vì vậy cần điều tra bổ sung và cập nhật những
thông tin mới nhất để có được số liệu tham khảo cho những nghiên cứu sau này.
1.2. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
Một số công trình nghiên cứu điển hình về bò sát, ếch nhái tại Quảng Bình có
thể kể đến các nghiên cứu tại VQG Phong Nha - Kẻ Bàng nơi được đánh giá cao về
tính đa dạng sinh học. VQG Phong Nha - Kẻ Bàng đã công bố danh lục bò sát, ếch nhái
với 151 loài, trong đó có 50 loài lưỡng cư, 12 loài rùa, 31 loài thằn lằn, và 58 loài
rắn. Tuy nhiên, các nghiên cứu trước đây ở tỉnh Quảng Bình chỉ tập trung chủ yếu
tại VQG Phong Nha - Kẻ Bàng, các khu vực khác chưa được quan tâm. Đặc biệt là
KDTTN Động Châu - Khe Nước Trong, mới được điều tra duy nhất một lần vào
năm 2015 bởi Phạm Thế Cường và cộng sự, kết quả báo cáo có 67 loài bò sát, ếch
nhái tại khu vực Động Châu - Khe Nước Trong (Rừng phòng hộ Động Châu), tuy
5
nhiên nghiên cứu này chỉ mới tập trung ở một số tiểu khu như 528, 534, 533, 535,
do vậy cần có thêm nghiên cứu để cập nhật và bổ sung thông tin. Hơn nữa, từ khi
thành lập vào ngày 25 tháng 06 năm 2020, chưa có nghiên cứu nào về các loài bò
sát, ếch nhái tại khu vực này. Đây sẽ là thông tin để bổ sung cho KVNC về thành
phần loài bò sát, ếch nhái cũng như sự đa dạng của nó.
Khu DTTN Động Châu - Khe Nước Trong, tỉnh Quảng Bình là một khu vực
có diện tích rộng và có sinh cảnh đa dạng phong phú từ rừng thường xanh đến các
thủy vực và đồng ruộng. Đây là môi trường phát triển của nhiều loài bò sát, ếch
nhái. Nhưng do sự tác động mạnh mẽ của con người nên đã gây nhiều ảnh hưởng
đến quần thể loài bò sát, ếch nhái. Kết quả nghiên cứu thành phần loài bò sát, ếch
nhái tại đây sẽ là cơ sở để có các giải pháp bảo tồn hiệu quả nhằm khôi phục khu hệ
bò sát ếch nhái góp phần bảo tồn nguồn gen.
Vì vậy, những nghiên cứu để bổ sung thành phân loài, cập nhật hệ thống
phân loại, phân bố và đánh giá tình trạng bảo tồn khu hệ bò sát, ếch nhái trong khu
vực là hết sức cần thiết. Từ đó đề xuất các phương pháp bảo tồn khu hệ bò sát, ếch
nhái nói riêng và khu hệ động vật tại Khu dự trữ thiên nhiên Động Châu - Khe
Nước Trong, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình nói chung.
6
Chương 2
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ VÀ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1. Vị trí địa lý
Khu dự trữ thiên nhiên Động Châu - Khe Nước Trong được thành lập theo
quyết định số 2156/QĐ-UNND ngày 25 tháng 06 năm 2020 của chủ tịch UBND
tỉnh Quảng Bình, nằm ở phía Tây - Nam tỉnh Quảng Bình thuộc địa giới hành
chính xã Kim Thủy, huyện Lệ Thủy. Phía Tây giáp với CHDCND Lào, phía Đông
giáp với xã Ngân Thuỷ, phía Bắc giáp với xã Lâm Thuỷ (huyện Lệ Thuỷ), phía
Nam giáp với KBTTN Bắc Hướng Hoá (tỉnh Quảng Trị). Khu DTTN Động Châu -
Khe Nước Trong có 22 tiểu khu, với tổng diện tích là 22.595,94 ha.
Có toạ độ địa lý: Từ 16° 55' 19'' đến 17° 4' 55'' vĩ độ bắc
Từ 106° 32' 50'' đến 106° 48' 26'' kinh độ đông
2.1.2. Đặc điểm khí hậu, thủy văn
2.1.2.1. Khí hậu
Khu vực nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa có mùa đông tương đối
lạnh. Hàng năm mùa khô kéo dài từ tháng 4 đến đầu tháng 9 (khô hạn gay gắt nhất
trong tháng 6 và tháng 7), mùa mưa từ cuối 9 đến tháng 12, mưa nhiều nhất vào
thời kỳ cuối mùa thu (tháng 10 và tháng 11), Trong khu vực không có trạm quan
trắc khí tượng, chỉ có trạm Khe Sanh là gần với khu vực nhất và có điều kiện tương
đối phù hợp để tham khảo. Theo số liệu quan trắc khí tượng 20 năm tại Khe Sanh,
các chỉ tiêu khí tượng trung bình như sau:
- Nhiệt độ bình quân năm 22,3 0C
- Nhiệt độ bình quân tối cao 25,8 0C vào tháng 6,
- Nhiệt độ bình quân tối thấp 18,1 0C vào tháng 1,
- Lượng mưa bình quân năm 2.079 mm,
- Lượng mưa bình quân tháng thấp nhất 18,8 mm vào tháng 2,
- Lượng mưa bình quân tháng cao nhất nhất 456,2 mm vào tháng 10,
Có 3 loại gió mùa chính thịnh hành trong khu vực. Gió mùa đông- nam
mang theo hơi ẩm và mưa lớn, thịnh hành từ tháng 9 đến tháng 11. Gió mùa đông-
7
bắc mang theo hơi lạnh và mưa phùn, thịnh hành từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau.
Gió mùa tây- nam bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 9, thường khô và nóng nên mùa khô
bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 9.
2.1.2.2. Thủy văn
Toàn bộ khu vực là vùng đầu nguồn của sông Long Đại và sông Kiến Giang
(hai nhánh của sông Nhật Lệ) là một trong những sông lớn nhất tỉnh Quảng Bình.
Trong nội vi khu vực rất nhiều khe suối nhỏ chằng chịt tạo thành 2 hệ sông suối
chính là hệ sông Sa Ram (KNT) và Khe Bang. Hệ Sa Ram gồm nhiều suối lớn đổ
về như Khe Vàng, Khe Bung, suối Sa Ram. Hệ Khe Bang cũng gồm nhiều suối lớn
như: An Bai, Rào Chân và Khe Bang.Các sông suối trong khu vực thường ngắn, có
độ dốc lớn, xâm thực sâu, vì thế thường gây lũ và làm sạt lở đất, ảnh hưởng tới giao
thông đi lại trong vùng.
2.1.3. Địa hình và địa chất
2.1.3.1. Địa hình
Khu dự trữ thiên nhiên Động Châu - Khe Nước Trong nằm trong vùng núi
thấp với địa hình tương đối dốc. Độ cao trung bình trong khu vực khoảng 500 -
600 m so với mực nước biển. Điểm thấp nhất là 120 m, nằm ở ranh giới tại khu vực
Khe Bang. Đỉnh cao nhất là đỉnh 1220 m giữa ranh giới 2 tỉnh Quảng Bình - Quảng
Trị và Lào. Còn lại là hầu hết các đỉnh núi cao dưới 1000 m so với mực nước biển.
Vùng núi có độ cao trên 700 m chiếm một phần nhỏ (khoảng 10%) diện tích
khu vực. Còn lại 90% diện tích là vùng đồi núi có độ cao dưới 700 m. Theo Thái
Văn Trừng (1978) thì đây là rừng nhiệt đới thường xanh trên núi đất thấp. Trên
toàn quốc, rừng ở dạng địa hình này đang bị suy thoái và trở nên rất hiếm do rừng d
ễ tiếp cận nên bị tác động mạnh. Do có nguy cơ đe dọa cao nên các tổ chức bảo tồn
thiên nhiên xếp loại rừng này là rừng có giá trị bảo tồn cao (WWF 2008). Trong khi
đó ở Khu dự trữ thiên nhiên Động Châu - Khe Nước Trong có kiểu rừng trên vùng
núi đất thấp còn chiếm một tỷ lệ rất cao. Đây chính là đối tượng cần phải bảo tồn
trong khu vực và là mục tiêu bảo tồn trong toàn quốc.
2.1.3.2. Địa chất
Địa chất vùng điều tra thuộc miền vòng trống Paleozoi rộng lớn thuộc đới
Trường Sơn Bắc, có cấu tạo đặc thù với nhiều mặt cắt Paleozoi khá đầy đủ và dày.
Bao gồm các trầm tích Odovic thượng và Silua. Thành phần bồi lắng gồm
8
có sắt, cát, Conglonurat, cuội, sỏi, dăm. Song song với quá trình bồi lắng là quá
trình xâm nhập các khối Magma acid như Granit, Daxit, Rhefonit. Trong vùng điều
tra xuất hiện diện tích đáng kể của kiểu thung lũng kiến tạo và xâm thực nằm dọc
theo các con sông suối. Nham thạch chủ yếu bao gồm các khối được tạo
thành từ Magma, Granit, Rhyonit, đặc điểm đá rất mỏng, có kết cấu hạt thô, tỷ lệ
thạch anh lớn khó phong hóa. Các vùng thạch tạo từ trầm tích hạt thô như sa thạch,
cuội kết, dăm kết, conglomerat có kết cấu hạt thô, bở, rời, phong hóa nhanh, dễ rửa
trôi và xói mòn. Đất được hình thành trên các loại phiến thạch sét, sa thạch và
magma acid kết tính chua, chúng phân bố đan xen vào nhau khá phức tạp, tạo nên
khá nhiều loại đất có độ phì khác nhau, tùy thuộc vào các kiểu địa hình, thảm thực
bì, độ cao và độ dốc của địa hình.
2.1.4. Thảm thực vật rừng
Khu vực này rất phong phú về kiểu thảm thực vật rừng, đặc biệt là thảm thực
vật ở vùng núi thấp (có độ cao dưới 700 m so với mực nước biển). Ở các địa
phương khác, kiểu rừng này do gần dân cư và dễ tiếp cận, đã bị phá hủy và còn lại
rất ít. Tuy nhiên, ở khu dự trữ thiên nhiên Động Châu - Khe Nước Trong thì các
kiểu thảm thực vật này còn khá nhiều, khoảng trên 18.000 ha. Kết quả giải đoán
ảnh vệ tinh và điều tra ngoài thực địa cho thấy tỷ lệ độ che phủ của rừng trong
khu vực đề xuất lên tới 99%. Theo quan điểm phân loại thảm thực vật rừng của
Thái Văn Trừng (1978), các kiểu thảm thực vật chính và phụ của khu vực được
trình bày chi tiết tại bảng 2.1.
Bảng 2.1. Hiện trạng thảm thực vật
Diện tích (ha) Tỷ lệ %
Kiểu thảm thực vật Rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới Rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới núi thấp Kiểu rừng thứ sinh sau khai thác kiệt Kiểu rừng thứ sinh phục hồi sau biến mất rừng Kiểu rừng phát triển trên núi đá vôi Rừng trồng Trảng cỏ, cây bụi, cây gỗ rải rác 2.019,01 12.555,09 6.261,39 495,30 687,06 404,46 173,63 22.595,94 8,94 55,56 27,71 2,19 3,04 1,79 0,77 100
Stt 1 2 3 4 5 6 7 Tổng (Nguồn: Viện điều tra Quy hoạch rừng điều tra trong các năm 2009- 2011, Chi cục Kiểm lâm và các chuyên gia rà soát bổ sung đầu năm 2018)
9
2.1.5. Khu hệ động vật
Kế thừa các tài liệu trước đây và các kết quả khảo sát của các nhà khoa học
Quốc tế, Viện Sinh thái Tài nguyên Sinh vật, Trường Đại học Lâm nghiệp và Trung
tâm Bảo tồn Tthiên nhiên Việt (VietNature) điều tra trong các năm 2014-2017 đã
thống kê sơ bộ được 357 loài động vật có xương sồng trên cạn; trong đó: 76 loài
thú, 214 loài chim và 67 bò sát ếch nhái (chi tiết xem bảng 2.2).
Bảng 2.2. Thành phần loài động vật có xương sống tại Khu Dự trữ Thiên
nhiên Động Châu - Khe Nước Trong
Bộ Số loài IUCN SĐVN CITES NĐ 64 Nguồn
Thú 76 22 26 14 28 VietNature
Chim 214 7 9 7 12 VietNature
BSEN 67 7 9 7 6 VietNature
Tổng 357 36 44 28 46
Nguồn: Trung tâm Bảo tồn thiên nhiên Việt (VietNature)
Tổng số 76 loài thú đã ghi nhận ở Khu dự trữ thiên nhiên Động Châu - Khe
Nước Trong Trong có tất cả các loài thú đặc trưng cho vùng Bắc Trường Sơn đã ghi
nhận được thông qua khảo sát trực tiếp hoặc kết quả bẫy ảnh. Các loài này bao gồm:
Khỉ mặt đỏ, Khỉ đuôi lợn, Chà vá chân nâu, Vượn siki, Thỏ vằn, Tê tê java, Gấu
ngựa, Mang trường sơn, Mang lớn, Saola, Sơn dương, ... Trong số các loài này có
hai loài thú đang bị đe dọa tuyệt chủng ở cấp cao nhất là Tê tê java và Saola (cấp
Rất Nguy cấp: CR).
Khu hệ chim KVNC đặc trưng cho vùng chim đặc hữu đất thấp Trung Bộ.
Đã ghi nhận được có 214 loài chim ở khu vực. Ghi nhận 4 trong số 7 loài là những
loài phân bố hẹp ở vùng chim đặc hữu, bao gồm các loài: Trĩ sao, Khướu mỏ dài,
Chích chạch má xám và Khướu má xám. Có hai loài đang bị đe dọa ở cấp toàn cầu
là Gà lôi lam mào trắng (CR) và Đuôi cụt bụng đỏ VU), trong đó loài Gà lôi lam
mào trắng chỉ ghi nhận qua phỏng vấn thợ săn địa phương. Với nhiều rất nhiều nỗ
lực điều tra bằng phương pháp bẫy ảnh của Trung tâm Bảo tồn Thiên nhiên Việt,
tuy nhiên cho tới thời điểm hiện tại các chuyên gia vẫn chưa ghi nhận được ảnh của
loài Gà lôi lam mào trắng trên thực địa.
10
2.2. Thực trạng về dân sinh, kinh tế - xã hội
Khu dự trữ thiên nhiên Động Châu - Khe Nước Trong nằm trọn trong địa
giới hành chính xã Kim Thủy và không có dân sinh sống trong phạm vi ranh giới.
Xã Lâm Thủy là xã giáp ranh với xã Kim Thủy có khoảng cách tới khu rừng tương
đối gần, và có một phần ranh giới xã giáp với ranh giới khu bảo tồn thiên nhiên. Vì
vậy vùng đệm của KVNC được xác định là diện tích ngoài ranh giới Khu dự trữ
thiên nhiên Động Châu - Khe Nước Trong thuộc 02 xã Kim Thủy và Lâm Thủy.
2.2.1. Đặc điểm dân số và dân tộc
Hai xã vùng đệm thuộc khu vực miền núi rẻo cao, giáp biên giới nên có mật
độ dân số rất thưa. Theo số liệu năm 2016, mật độ dân số trung bình của xã Kim Thủy là 75,34 người/km2 và xã Lâm Thủy chỉ có 5,97 người/ km2. Tỉ lệ tăng dân số
cơ học của 02 xã rất thấp, tại xã Kim Thủy năm 2015 dân số có 3.661 người, năm
2016 có 3.672 người tỷ lệ tăng dân số 0,3%, tại xã Lâm Thủy năm 2015 có 1.355
người, năm 2016 có 1.360 người, tỷ lệ tăng dân số 0,37%. (Nguồn: Niên giám
thống kê huyện Lệ Thủy tháng 5/2017).
Thành phần dân tộc tại 02 xã chỉ gồm người Kinh và Vân Kiều, trong đó chủ
yếu là người Vân Kiều chiếm tới 73,6% tổng số hộ với 78,9% dân số của hai xã,
người Kinh chiếm 26,4% số hộ và 21,1% dân số. Trong đó, xã Lâm thủy có tới
94,1% là người Vân Kiều, xã Kim Thủy chiếm 72,6% là người Vân Kiều.
2.2.2. Đặc điểm kinh tế
Kim Thủy và Lâm Thủy là 2 xã miền núi giáp biên giới Việt - Lào và nằm
trong những xã có diện tích thuộc loại lớn của Quảng Bình, tổng diện tích tự nhiên
2 xã là 71.527,16 ha, trong đó đất lâm nghiệp chiếm tới 94,47%.
Bảng 2.3. Cơ cấu sử dụng đất
Đơn vị tính: ha
Stt Hạng mục Tổng %
Xã Lâm Thủy
404,8
1 Đất sản xuất nông nghiệp 2 Đất lâm nghiệp 3 Đất phi nông nghiệp - Trong đó: Đất ở 4 Đất chưa sử dụng 1.854,71 21.928,87 67.569,27 1.447,97 35,4 655,21 272,3 9,78 187,38
Tổng Xã Kim Thủy 1.449,91 45.640,4 1.175,67 25,62 467,83 48.733,81 2,59 94,47 2,02 0,049 0,92 22.793,35 71.527,16 100,000
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Lệ Thủy tháng 5 năm 2017)
11
Diện tích đất nông nghiệp chiếm tỷ lệ rất ít (2,59%), do vậy cùng với sản
xuất nông nghiệp thì sản suất lâm nghiệp là ngành mang lại thu nhập chính. Số hộ
kinh doanh thương mại dịch vụ; sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp rất ít
chỉ chiếm 0,97%, còn lại chủ yếu phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp.
2.2.3. Đặc điểm xã hội và cơ sở hạ tầng
2.2.3.1. Giáo dục
Điều kiện cơ sở hạ tầng cho giáo dục đã được cải thiện rất nhiều. Hầu hết
các cụm thôn, bản đều có điểm trường mầm non. Hiện tại, địa phương có nhiều
chính sách ưu đãi đối với học sinh là con em đồng bào dân tộc thiểu số, nên hầu hết
trẻ em ở độ tuổi 5-6 tuổi đến trường đạt tỷ lệ 100%. Tỷ lệ mù chữ thấp, chỉ còn tồn
tại ở những người lớn tuổi.
2.2.3.2. Y tế
Các xã đều đã có trạm y tế, thường nằm ở trung tâm xã được xây dựng kiên
cố. Mỗi trạm được thiết kế với 10 phòng khép kín, được đầu tư trang thiết bị khám
chữa bệnh tương đối đầy đủ. Trạm Kim Thủy đạt chuẩn quốc gia. Lực lượng cán bộ
y tếmỗi trạm gồm 01 bác sỹ, 01 y sỹ, 03 y tá và điều dưỡng. Ngoài ra, các thôn bản
đều có y tá thôn bản. Tuy nhiên đối với chăm sóc sức khoẻ cộng đồng do trình độ
nghiệp vụ cán bộ y tế còn nhiều hạn chế nên đã ảnh hưởng nhiều tới chất lượng
khám chữa bệnh trong vùng.
2.2.3.3. Giao thông
Trong những năm qua, các tuyến đường chính đã được làm mới và nâng cấp,
đặc biệt là tuyến đường mòn Hồ Chí Minh chạy qua địa bàn xã Kim Thủy, xã Lâm
Thủy và đường tỉnh lộ 16 chạy dọc xã Kim Thủy được hoàn thành nên việc giao
dịch buôn bán, giao lưu với bên ngoài được mở rộng và phát triển, diện mạo các
xã cũng thay đổi, đời sống người dân được nâng cao.
2.2.3.4. Điện nước
Xã Kim Thủy và xã Lâm Thủy đã cơ bản có điện lưới về tận các bản. Các
thôn bản đều đã có nước sạch sử dụng cho sinh hoạt. Điều kiện sinh hoạt, trang thiết
bị trong các hộ gia đình đang từng bước được cải thiện. Tất cả các hộ tại các bản
có điện lưới cơ bản đã có ti vi, một số hộ đã có tủ lạnh,…
12
Chương 3
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát: Cung cấp dữ liệu về các loài bò sát, ếch nhái và các
thông tin khác liên quan đến chúng làm cơ sở khoa học hỗ trợ công tác bảo tồn và
quản lý rừng bền vững tại KDTTN Động Châu - Khe Nước Trong, huyện Lệ Thủy,
tỉnh Quảng Bình.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Đánh giá được mức độ đa dạng thành phần loài bò sát, ếch nhái tại
KDTTN Động Châu - Khe Nước Trong;
+ Đánh giá được phân bố các loài bò sát, ếch nhái theo sinh cảnh, theo độ cao
tại KDTTN Động Châu - Khe Nước Trong;
+ Đề xuất được các giải pháp bảo tồn bò sát, ếch nhái tại KDTTN Động
Châu - Khe Nước Trong.
3.2. Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các loài bò sát, ếch nhái
- Phạm vi nghiên cứu: Tại Khu DTTN Động Châu - Khe Nước Trong, huyện
Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
- Thời gian nghiên cứu: Thời gian điều tra thực địa được thực hiện từ tháng
07 năm 2018 đến tháng 8 năm 2020 với tổng cộng 95 ngày thực địa với 38 lượt
người tham gia, chi tiết xem bảng 3.1.
Bảng 3.1. Nỗ lực nghiên cứu thực địa tại KDTTN Động Châu –
Khe Nước Trong
Thời gian Số ngày thực địa Số lượt người tham gia
Tháng 7/2018 25 10
Tháng 3/2019 25 09
Tháng 4/2019 25 09
Tháng 8/2020 20 10
13
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Xác định sự đa dạng về thành phần các loài bò sát, ếch nhái, đánh giá sự
tương đồng về thành phần các loài bò sát, ếch nhái của khu vực nghiên cứu với một
số KBT/VQG lân cận và/hoặc có sinh cảnh tương tự ở Bắc Trung Bộ và phía Bắc
Việt Nam.
- Đặc điểm phân bố của các loài bò sát, ếch nhái theo các dạng sinh cảnh
sống, theo độ cao ghi nhận loài.
- Đánh giá tình trạng bảo tồn của các loài bò sát, ếch nhái tại khu vực nghiên
cứu dựa trên tính đặc hữu, tính quý hiếm và bị đe doạ.
- Xác định các nhân tố đe doạ đến quần thể bò sát, ếch nhái tại khu vực
nghiên cứu.
- Đề xuất một số giải pháp bảo tồn các loài bò sát, ếch nhái tại khu vực
nghiên cứu.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp điều tra ngoại nghiệp
Thiết bị, dụng cụ: bản đồ địa hình, GPS, la bàn, đèn pin, dao, túi sơ cứu, gậy
bắt rắn, máy ảnh, thước, túi vải đựng mẫu, cồn xử lý mẫu, bộ đồ mổ, xi lanh, nhãn,
bút kim, bút chì, lọ nhựa đựng mẫu vật, sổ tay ghi chép.
Điều tra theo tuyến: 10 tuyến điều tra chính được thiết lập tại KDTTN Động
Châu - Khe Nước Trong. Tuyến điều tra được lập dựa vào bản đồ địa hình, thảm
thực vật và sinh cảnh sống của các loài bò sát, ếch nhái tại khu vực nghiên cứu.
Trong nghiên cứu này, các tuyến điều tra chính được thiết lập dựa trên các đường
mòn tuần tra, giám sát được thiết kế bởi Trung tâm Bảo tồn Thiên nhiên Việt, chi
tiết các tuyến điều tra chính xem hình 3.1 và bảng 3.2. Các tuyến điều tra phụ sẽ
được thiết kế dựa trên các tuyến chính nhằm đảm bảo sẽ đi qua các dạng sinh cảnh,
độ cao khác nhau của khu vực nghiên cứu, đặc biệt quan tâm đến các điểm có nước,
vách đá và thung lũng. Mỗi tuyến điều tra được đánh dấu điểm đầu và điểm cuối
bằng các cây to hay địa vật cụ thể.
Chọn điểm thu mẫu: Tập trung vào các khu vực ẩm ướt như ven suối, vũng
nước, vách đá, cửa hang, trên cây và quan sát dưới mặt đất.
14
Ghi chép các ghi nhận: Ghi các toạ độ bằng máy định vị vệ tinh GPS Garmin
78s (Hệ toạ độ VN-2000), ghi chép vào sổ thực địa. Ghi độ ẩm bằng máy Rocktrail
Z29592. Chụp ảnh bằng máy ảnh Canon Rebel XL2.
Thời gian thu mẫu: Thời gian điều tra quan sát và thu thập mẫu vật ban ngày
từ 09:00 - 16:00, ban đêm từ 19:00 - 24:00.
Phương pháp thu mẫu: Chủ yếu thu thập mẫu vật bằng tay và các dụng cụ
chuyên dụng (như kẹp và gậy bắt rắn). Mẫu vật được đựng trong túi vải hoặc túi
nilon chắc chắn. Sau khi chụp ảnh và định loại sơ bộ, một số mẫu vật phổ biến sẽ
được thả lại tự nhiên, các mẫu vật đại diện sẽ được lưu giữ lại làm tiêu bản nghiên
cứu.
Hình 3.1. Bản đồ các tuyến điều tra chính tại KDTTN Động Châu
Khe Nước Trong
15
Bảng 3.2. Các tuyến điều tra chính tại KDTTN Động Châu - Khe Nước Trong
Tọa độ điểm đầu Tọa độ điểm cuối Tên tuyến X Y X Y
Tuyến 1: Rum Ho- Ngọn khe Đan 567120 1881520 561230 1880562
Tuyến 2: Cầu Khỉ - Ngọn khe Le 567914 1878860 563779 1877580
Tuyến 3: Cầu Khỉ -Ngọn khe Vàng 567914 1878860 567308 1874016
Tuyến 4: Trung Đoàn - Ngọn khe Lương 571069 1878527 569796 1874130
Tuyến 5: Trung Đoàn - Ngọn khe Máy Bay 574068 1879075 569948 1876631
Tuyến 6: TK527 - Ngọn khe Gõ 582886 1876659 578856 1875438
Tuyến 7: TK527-Hang Đá 582668 1878279 576258 1876922
Tuyến 8: Trạm 525-TK523 583910 1884882 580188 1879718
Tuyến 9: Chốt Rộp - Ngọn Kiến Giang 579400 1883584 574639 1879478
Tuyến 10: An Bai - TK529 578114 1885597 574776 1881649
Làm tiêu bản BSEN:
Gây mê: Mẫu vật được gây mê trong vòng 24 giờ bằng miếng bông thấm etyl
acetate. Mẫu cơ hoặc mẫu gan dùng để phân tích sinh học phân tử (ADN) được lưu
giữ trong cồn 95% và được cách ly formalin.
Gắn nhãn kỹ hiệu mẫu: Sau khi gây mê, mẫu vật được đeo nhãn có đánh số
ký hiệu. Nhãn và chỉ buộc không thấm nước, chữ viết trên nhãn không bị tan trong
cồn. Đối với ếch nhái thì buộc nhãn vào đầu gối. Cố định mẫu: Việc cố định mẫu
cần đảm bảo mẫu có hình dạng dễ phân tích hoặc quan sát sau này. Sắp xếp mẫu vật
theo hình dạng mong muốn, sau đó phủ vải màn hoặc giấy thấm lên trên, ngâm
trong cồn 80-90% trong vòng 8-10 tiếng. Đối với mẫu bò sát, ếch nhái cỡ lớn, cần
tiêm cồn 80% vào bụng và cơ của con vật để tránh thối hỏng mẫu.
Bảo quản mẫu vật: Để bảo quản lâu dài, sau khi cố định mẫu được chuyển
sang ngâm trong cồn 70%.
3.4.2. Phương pháp phân tích hình thái và định danh mẫu vật BSEN
3.4.2.1. Phương pháp phân tích hình thái mẫu vật BSEN
Các chỉ số hình thái sử dụng theo Nguyen el al. (2012) cho các loài ếch nhái,
Phung & Ziegler (2011) cho các loài thằn lằn, và theo David et al. (2012) cho các
16
loài rắn. Các chỉ số về hình thái được đo bằng thước kẹp điện tử Alpha-Tool với
đơn vị đo nhỏ nhất là 0,01 mm. Một số chỉ số chính được thể hiện tại bảng 3.3.
Bảng 3.3. Bảng các chỉ số đo chính của BSEN
Giải thích Stt Kí hiệu
Thân và đầu
SVL Chiều dài mút mõm đến hậu môn 1
Chiều cao tối đa của đầu 2 HH
Dài đầu: Đo từ mút mõm đến góc sau của xương hàm dưới 3 HL
SNL Khoảng cách mút mõm đến mũi 4
SE Khoảng cách từ mõm đến mắt 5
NEL Khoảng cách từ góc trước của mắt đến mũi 6
Khoảng cách từ mút mõm đến góc trước của mắt 7 SL
Đường kính lớn nhất của mắt theo chiều ngang 8 ED
TED Khoảng cách từ bờ trước của màng nhĩ đến góc sau của mắt 9
Đường kính lớn nhất của màng nhĩ 10 TD
Rộng đầu: Đo phần rộng nhất của đầu 11 HW
Khoảng cách gian mũi (giữa 2 lỗ mũi) 12 IND
AOD Khoảng cách góc trước giữa hai ổ mắt 13
IOD Khoảng cách gian ổ mắt: Đo khoảng cách hẹp nhất giữa 2 ổ mắt 14
UEW Rộng mí mắt: Phần rộng nhất của mí mắt trên 15
Chi trước
Dài chi trước từ mép ngoài của đĩa ngón III đến nách 16 FLL
Chiều dài cánh tay đo từ nách đến khuỷu tay 17 LAL
Chiều dài ngón tay I 18 F1L
Chiều dài ngón tay II 19 F2L
Chiều dài ngón tay III (ngón dài nhất) 20 F3L
Chiều dài ngón tay IV 21 F4L
FD3 Chiều rộng đĩa bám ngón tay III 22
23 MTTi Chiều dài củ bàn trong
17
Stt Kí hiệu Giải thích
24 MTTe Chiều dài củ bàn ngoài
Chi sau
HLL Dài chi sau từ mép ngoài đĩa ngón IV chân sau tới bẹn 25
Chiều dài đùi (từ lỗ huyệt đến đầu gối) FL 26
Chiều dài ống chân (từ đầu gối đến khớp cổ-bàn) TL 27
FOT Chiều dài bàn chân (từ khớp cổ bàn đến mút ngón IV) 28
T1L 29 Chiều dài ngón I
T2L 30 Chiều dài ngón II
T3L 31 Chiều dài ngón III
T4L 32 Chiều dài ngón IV (ngón dài nhất)
T5L 33 Chiều dài ngón V
34 TD4 Chiều rộng đĩa bám ngón chân IV
35 TBW Chiều rộng ống chân
36 MTTi Chiều dài củ bàn trong
37 MTTe Chiều dài củ bàn ngoài
Đuôi
38 TAL Chiều dài đuôi
3.4.2.2. Phương pháp định danh mẫu vật
So sánh hình thái của mẫu vật thu được với các mẫu đã được định tên đang
lưu giữ ở Trường Đại học Lâm nghiệp. Định loại tên loài theo các tài liệu của Inger
et al. (1999), Bain & Nguyen (2004), Bain et al. (2006, 2009), Hendrix et al. (2008),
Nguyen Van Sang et al. (2009), Nguyen Quang Truong et al. (2012), Ziegler & Vu
(2009) và một số tài liệu khác có liên quan. Tên khoa học và phổ thông của loài
theo Nguyen Van Sang et al. (2009) và một số tài liệu mới công bố gần đây.
3.4.3. So sánh mức độ tương đồng về thành phần loài giữa các khu vực
Dựa trên số liệu thu thập được trong quá trình thực địa, kết hợp tham khảo
các công trình đã công bố, nghiên cứu này so sánh mức độ tương đồng về thành
phần loài giữa KDTTN Động Châu - Khe Nước Trong với các KBT, VQG có sinh
18
cảnh tương tự gồm KBTTN Bắc Hướng Hóa (Quảng Trị), VQG Phong Nha - Kẻ
Bàng (Quảng Bình), VQG Cúc Phương (Ninh Bình). So sánh tương quan giữa
thành phần loài giữa các khu vực, sử dụng phần mềm PAST Statistic (Hammer et
al. 2001) để phân tích thống kê. Số liệu được mã hoá theo dạng đối xứng (1: Có
mặt; 0: Không có mặt). Chỉ số tương đồng (Sorensen-Dice index) được tính như
sau: djk=2M/(2M+N); trong đó M là số loài ghi nhận cả 02 vùng, N là tổng số loài
chỉ ghi nhận ở một vùng.
3.4.4. Phương pháp đánh giá đặc điểm phân bố các loài bò sát, ếch nhái
3.4.4.1. Phân bố theo sinh cảnh
Căn cứ vào phân chia dạng thảm thực vật của UNESCO 1973 và mức độ tác
động của con người đếm thảm thực vật theo tài liệu “Sổ tay hướng dẫn điều tra và
giám sát đa dạng sinh học (2003), căn cứ hiện trạng rừng tại khu vực nghiên cứu và
căn cứ vào kết quả nghiên cứu thực địa, chúng tôi đánh giá phân bố của các loài rắn
ở 03 dạng sinh cảnh chính gồm: Khu dân cư và đất nông nghiệp (ao, vườn quanh
nhà, đất canh tác), rừng thứ sinh đang phục hồi (rừng phục hồi sau nương rẫy, sau
cháy, rừng bị khai thác mạnh, cây bụi) và rừng thường xanh ít bị tác động (rừng
giàu, rừng cây lá rộng, rừng hỗn giao thường xanh), kết quả sẽ được thể hiện theo
mẫu biểu 01.
Mẫu biểu 01: Phân bố các loài rắn theo sinh cảnh tại khu vực nghiên cứu
Sinh cảnh ghi nhận Tên Tên Stt Sinh cảnh Sinh cảnh Sinh cảnh khoa học phổ thông 1 2 3
1
2
3.4.4.2 Phân bố theo độ cao
Tác giả Bain & Hurley (2011) căn cứ vào điều kiện tự nhiên gồm địa hình và
thảm thực vật đã phân chia khu vực Đông Dương thành 02 đai độ cao dưới 800 m
và trên 800 m. Về nguyên tắc chúng tôi vẫn tuân thủ theo phương pháp phân chia
như trên và vẫn tổng hợp số liệu để so sánh. Tuy nhiên, do căn cứ vào đặc điểm
19
thực tế sinh cảnh và mức độ tác động của con người tại KDTTN, chúng tôi chia độ
cao tại KVNC theo mỗi mức 400 m, vì ở độ cao dưới 400 m là khu vực dân cư, 400
m đến 800 m là rừng thứ sinh đang phục hồi, trên 800 m là rừng thường xanh ít bị
tác động. Kết quả sẽ được thể hiện theo mẫu biểu 02.
Mẫu biểu 02: Phân bố thành phần loài rắn theo độ cao tại KBT Nam Động
Đai cao (m) Tên Tên Stt Dưới 400 m Từ 400 -800 Trên 800 khoa học phổ thông
1
2
3.4.5. Đánh giá tình trạng bảo tồn
- Đánh giá tình trạng bảo tồn: Dựa trên các căn cứ pháp lý gồm Nghị định
06/2019/NĐ-CP, Nghị định 64/2019/NĐ-CP của Chính phủ; Căn cứ khoa học gồm
Sách Đỏ Việt Nam (2007), Danh lục Đỏ IUCN (2020), các loài hiện chỉ ghi nhận
phân bố ở Việt Nam được coi là đặc hữu.
- Xác định khu vực ưu tiên: Từ kết quả đánh giá tình trạng bảo tồn kết hợp dữ
liệu về phân bố các loài bò sát, ếch nhái. Xây dựng bộ tiêu chí để phân vùng ưu tiên
bảo tồn các loài bò sát, ếch nhái theo tiểu khu ở 03 mức: Cao, trung bình, thấp.
3.4.6. Xác định các mối đe dọa
Đánh giá và xác định các mối đe dọa thông qua quan sát trực tiếp trên thực địa
và phỏng vấn bán cấu trúc đối với người dân địa phương, cán bộ kiểm lâm của Hạt
Kiểm lâm huyện Lệ Thủy, Quảng Ninh cán bộ Bảo vệ rừng của KDTTN Động Châu
- Khe Nước Trong, cán bộ bảo vệ rừng của Lâm trường Khe Giữa. Đánh giá các nhân
tố có ảnh hưởng trực tiếp đến các loài bò sát, ếch nhái như: Mất và suy thoái sinh
cảnh sống; khai thác quá mức.
3.4.7. Đề xuất các giải pháp ưu tiên bảo tồn
Căn cứ vào các loài ưu tiên bảo tồn, khu vực ưu tiên bảo tồn và các mối đe
dọa được xác định sẽ đề xuất các giải pháp ưu tiên bảo tồn.
3.5. Tư liệu nghiên cứu
Nguyên liệu:
20
- Đã phân tích đặc điểm hình thái của 207 mẫu bò sát, ếch nhái thu thập tại
KDTTN Động Châu - Khe Nước Trong năm 2018, 2019 và 2020.
- Tham khảo các mẫu vật lưu giữ tại Trường Đại học Lâm Nghiệp (VNUF).
- Tham khảo các mẫu vật lưu giữ tại Bảo tàng khoa học VQG Cúc Phương.
- Các tài liệu trong nước và quốc tế bao gồm sách, tạp chí khoa học, báo cáo,
luận văn tốt nghiệp thạc sĩ và các tài liệu khác có liên quan đến bò sát, ếch nhái
khác.
21
Chương 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Đa dạng về thành phần loài BSEN tại KDTTN Động Châu - Khe Nước
Trong
Dựa trên kết quả phân tích 204 mẫu vật và quan sát 3 mẫu rùa, chúng tôi đã
định danh được 56 loài (34 loài bò sát, 22 loài ếch nhái) thuộc 42 giống (28 giống
bò sát, 14 giống ếch nhái), 18 họ (12 họ bò sát, 6 họ ếch nhái) cho KDTTN Động
Châu – Khe Nước Trong. So với nghiên cứu của Phạm Thế Cường và cs. (2019),
kết quả nghiên cứu này ghi nhận mới 16 loài (11 loài bò sát, 05 loài ếch nhái) thuộc
16 giống (11 giống bò sát, 04 giống ếch nhái) trong 10 họ (07 họ bò sát, 03 họ ếch
nhái) cho danh lục các loài bò sát, ếch nhái của KDTTN Động Châu - Khe Nước
Trong, trong đó có 01 loài ghi nhận mới cho tỉnh Quảng Bình. Có 03 họ được ghi
nhận mới cho danh lục các họ bò sát, ếch nhái của KDTTN, nâng tổng số họ bò sát,
ếch nhái của KDTTN lên 21 họ với 83 loài. Tuy nhiên so với nghiên cứu của Phạm
Thế Cường và cs. (2019) thì kết quả nghiên cứu ngày không ghi nhận được 03 họ
gồm họ Thằn lằn chính thức Lacertidae, họ Trăn Pythonidae, và họ Rắn hổ mây
Pareatidae; và không ghi nhận được 27 loài (15 loài bò sát, 12 loài ếch nhái) so với
kết quả của nghiên cứu trước.
4.1.1. Đa dạng thành phần loài bò sát tại Khu DTTN Động Châu - Khe Nước Trong
Trên cơ sở phân tích 129 mẫu vật bò sát và quan sát 3 mẫu rùa chúng tôi đã
định danh được 34 loài bò sát. Kết hợp với kết quả nghiên cứu trước1, chúng tôi cập
nhật danh lục bò sát tại KDTTN Động Châu - Khe Nước Trong gồm có 49 loài bò
sát thuộc 32 giống, 15 họ, 2 bộ. Tuy nhiên, có 15 loài bò sát có tên trong tài liệu
nghiên cứu trước nhưng không ghi nhận được chúng trong đợt nghiên cứu này.
Trong tổng số 34 loài được định danh qua phân tích mẫu vật, chúng tôi ghi nhận bổ
sung 11 loài bò sát cho KDTTN Động Châu - Khe Nước Trong (trong đó, có 01 loài
ghi nhận phân bố mới cho tỉnh Quảng Bình là Rắn khuyết lào Lycodon laoensis).
Đặc biệt, ghi nhận bổ sung 3 họ mới cho Khu DTTN Động Châu - Khe Nước Trong
bao gồm họ Thằn lằn Rắn (Anguidae), họ Rắn bồng (Homalopsidae) và họ Rắn hổ
xiên (Pseudoxenodontidae) (xem bảng 4.1).
22
Bảng 4.1. Danh lục các loài bò sát tại Khu DTTN Động Châu –
Khe Nước Trong
Tên khoa học
Tên Việt Nam
TT
Nghiên cứu này
Nguồn tài liệu Phạm Thế Cường và cs. (2019)
x x x x
x x x x
1 2 3 4
cf.
pseudoquadrivirgatus
5
x
X
6 7
REPTILE SQUAMATA 1. Agamidae Acanthosaura lepidogaster (Cuvier, 1829) Calotes versicolor (Daudin, 1802) C.emma Gray, 1845 Physignathus cocincinus Cuvier, 1829 2. Gekkonidae Cyrtodactylus Rösler, Nguyen, Vu, Ngo & Ziegler, 2008 Gekko reevesii (Linnaeus, 1758) Hemidactylus frenatus (Schlegel, 1836)
x x
X X
Thằn lằn chính
3. Lacertidae
LỚP BÒ SÁT BỘ CÓ VẢY Họ Nhông Ô rô vẩy Nhông xám Nhông em-ma Rồng đất Họ Tắc kè Thạch sùng ngón giả bốn vạch Tắc kè Thạch sùng đuôi sần Họ thức
8
Liu điu xanh
x
9 10
Họ Thằn lằn bóng Thằn lằn bóng đuôi dài Thằn lằn tốt mã bốn vạch
x x
x x
11
Thằn lằn cổ đuôi đỏ
x
x
12 13 14
Thằn lằn cổ Thằn lằn phê-nô ấn độ Thằn lằn phê-nô đốm
x x x
x x x
15
Thằn lằn tai nam bộ
x
x
Takydromus hani Chou, Nguyen & Pauwels, 2001 4. Scincidae Eutropis longicaudatus (Hallowell, 1857) Plestiodon quadrilineatus Blyth, 1853 Scincella rufocaudata (Darevsky & Nguyen, 1983) S. melanosticta (Boulenger, 1887) Sphenomorphus indicus (Gray, 1853) S. maculatus (Blyth, 1853) Tropidophorus cocincinensis Dumeril & Bibron, 1839 5. Anguidae
x
x x
x
x x x
x
16 Dopasia harti (Boulenger, 1899) * 6. Pythonidae 17 Python molurus (Linnaeus, 1758) 18 P. reticulates (Schneider, 1801) 7. Colubridae Ahaetula prasina (Boie, 1827) 19 20 Dendrelaphis pictus (Gmelin, 1789)* Boiga guangxiensis Wen, 1998* 21 B.kraepelini (Stejneger, 1902) 22 Coelognathus radiatus (Boie, 1827)* 23
Họ Thằn lằn rắn Thằn lằn rắn hác Họ Trăn Trăn đất Trăn gấm Họ Rắn nước Rắn roi thường Rắn leo cây thường Rắn rào quảng tây Rắn rào k-ra-pe-lin Rắn sọc dưa
x
23
Tên khoa học
Tên Việt Nam
TT
Nghiên cứu này
Nguồn tài liệu Phạm Thế Cường và cs. (2019)
X X
24 25 26
Rắn cườm Rắn nhiều đai Rắn khuyết fut sing
x x
27
Rắn khuyết ẩn
x
x
x
Rắn khuyết lào Rắn lệch đầu hồng Rắn khiếm trung quốc
x x x
x x
x x
Rắn vòi Họ Rắn nước chính thức Rắn bình mũi trung bộ Rắn sãi cổ đỏ Rắn hoa cỏ vàng
x
x
x
x
x x x
Rhynchophis boulengeri Mocquard, 1897 8. Natricidae Parahelicops annamensis Bourret, 1934 Rhabdophis subminiatus (Schlegel, 1837) R. chrysargos ( Shhlegel,1837)* Trimerodytes percarinatus (Boulenger, 1899) Rắn hoa cân vân đen 9. Pareatidae Pareas hamptoni (Boulenger, 1905) 10. Elapidae Bungarus fasciatus (Schneider, 1801) B. multifasciatus Blyth, 1860 Naja cf. atra Cantor, 1842 11. Homalopsidae
x
x
Họ Rắn hổ mây Rắn hổ mây ham-tơn Họ Rắn hổ Rắn cạp nong Rắn cạp nia bắc Rắn hổ mang trung quốc Họ Rắn bồng Rắn bồng chì Họ Rắn hổ xiên Rắn hổ xiên tre Họ Rắn lục
x x
x x
x
x
x x
Chrysopelea ornata (Shaw, 1802) Ptyas multicinctus (Roux, 1907) Lycodon futsingensis (Pope, 1928) L. ruhstrati abditus (Vogel, David, Pauwels, Sumontha, Norval, Hendrix, Vu & Ziegler, 2009) Lycodon laoensis Günther, 1864** 28 29 L.cf. rosozonatum (Hu & Zhao, 1972) 30 Oligodon chinensis (Günther, 1888)* 31 Oreocryptophis porphyraceus (Cantor, 1839) Rắn sọc đốm đỏ 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 Hypsiscopus plumbea (Boie, 1827)* 42 43 44 45 46 47 48 49
12. Pseudoxenodontidae Pseudoxenodon bambusicola Vogt, 1922* 13. Viperidae Protobothrops muscrosquamatus (Cantor, 1839) Rắn lục cườm Rắn lục xanh Trimeresurus stejnegeri Schmidt, 1925 Bộ Rùa Testudines Họ Rùa đầu to 14. Platysternidae Rùa đầu to Platysternon megacephalum Gray, 1930 Họ Rùa đầm 15. Geoemydidae Rùa hộp bua-rê Cuora bourreti Obst & Reimann, 1994 Rùa sa nhân C.mouhotii (Gray, 1862) Rùa đất sepon Cyclemys oldhamii Gray, 1863* Rùa bốn mắt Sacalia quadriocellata (Siebenrock, 1903)
x
x x
Ghi chú: * Loài ghi nhận mới cho KDTTN. ** Loài ghi nhận mới cho tỉnh Quảng Bình
1Phạm Thế Cường và cs. (2019)
24
Xét theo tính đa dạng về giống thì họ Rắn nước Colubridae đa dạng nhất với
10 giống (chiếm 31,2% tổng số giống bò sát ghi nhận được), tiếp đến là họ Thằn lằn
chính thức Scincidae với 5 giống (chiếm 15,6% tổng số giống bò sát ghi nhận
được); xếp thứ ba là các họ: họ Nhông Agamidae, họ Tắc kè Gekkonidae và họ Rắn
nước chính thức Natricidae với 03 loài ở mỗi họ; có 3 họ ghi nhận 2 giống là họ
Rắn hổ Elapidae, họ Rắn lục Viperidae và họ Rùa đầm Geoemydidae; các họ còn lại
đều ghi nhận được duy nhất 01 giống (xem hình 4.1 và bảng 4.1).
Xét theo tính đa dạng thành phần loài thì họ Rắn nước Colubridae đa dạng
nhât với 14 loài chiếm 28,57% tổng số loài ghi nhận, tiếp đến là họ Thằn lằn chính
thức Scincidae với 7 loài chiếm 14,28% tổng số loài ghi nhận; có 3 họ ghi nhận 4
loài gồm họ Nhông Agamidae, Rắn nước chính thức Natricidae chiếm 8,16% tổng
số loài ghi nhận và họ Rùa đầm Geomydidae; các họ ghi nhận 3 loài gồm họ Tắc kè
Gekkonidae, họ Rắn hổ Elapidae; họ Rắn lục Viperidae và họ Trăn Pythonidae mỗi
14
10
7
7
4
4
4
3
3
3
3
3
3
2
2
2
2
2
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
16 14 12 10 8 6 4 2 0
Số giống
Số loài
họ ghi nhận 2 loài; các họ còn lại đều ghi nhận 1 loài (xem hình 4.1 và bảng 4.1).
Hình 4.1. Đa dạng các họ bò sát theo giống và loài
4.1.2. Đa dạng thành phần loài Ếch nhái tại KDTTN Động Châu - Khe Nước Trong
Kết quả phân tích 75 mẫu vật đã định danh được 23 loài ếch nhái. Kết hợp
với tài liệu nghiên cứu trước1, chúng tôi cập nhật danh lục ếch nhái tại KDTTN
Động Châu - Khe Nước Trong gồm 34 loài thuộc 19 giống, 6 họ. Có 05 loài ếch
nhái được ghi nhận bổ sung cho KVNC, tuy nhiên có 12 loài được ghi nhận trong
25
nghiên cứu trước nhưng không ghi nhận được trong nghiên cứu này (Chi tiết xem
bảng 4.2.).
Bảng 4.2. Danh lục các loài ếch nhái tại Khu DTTN Động Châu
Khe Nước Trong
Nguồn tài liệu
Stt Tên khoa học
Tên Việt Nam
Nghiên cứu trước1
Nghiên cứu này
BỘ KHÔNG ĐUÔI
Họ Cóc
1
Cóc nhà
x
x
ANURA 1. Bufonidae Duttaphrynus melanostictus (Schneider, 1799)
2
Ingerophrynus macrotis (Boulenger, 1887)
Cóc tai to
x
2. Megophryidae
Họ Cóc bùn
3 Brachytarsophrys intermedia (Smith, 1921) Cóc mắt trung gian
x
x
(Bourret,
4
Cóc mày sa pa
x
x
(Rowley,
aereus
5
Cóc núi nâu
x
Leptobrachium cf. chapaense 1937) Stuart, Leptolalax Richards, Phimmachak & Sivongxay, 2010)
6 Megophrys maosonensis Boulenger, 1937
Cóc mắt bên
x
x
7 M. microstoma Boulenger, 1903*
Cóc núi miệng nhỏ
x
8 M. gerti (Ohler, 2003)
Cóc núi gớt
x
3. Microhylidae
Họ Nhái bầu
9 Microhyla heymonsi Vogt, 1911
Nhái bầu hây môn
x
x
10 M. marmorata (Bain & Nguyen, 2004)
Nhái bầu hoa cương
x
11 M. pulchra (Hallowell, 1861)
Nhái bầu vân
x
x
4. Dicroglossidae
Họ Ếch nhái chính thức
limnocharis
(Gravenhorst,
12
Ngoé
x
x
13
Ếch nhẽo
x
x
Fejervarya 1829) Limnonectes kiziriami Ye, Fei & Jiang, 2007
14 L. limborgi (Sclater, 1892)
Ếch lim-boc
x
x
15 L. poilani (Bourret, 1942)
Ếch poa-lan
x
x
16 Quasipaa verrucospinosa (Bourret, 1937)
Ếch gai sần
x
x
Họ Ếch nhái
17
Ếch bám đá
x
5. Ranidae Amolops cremnobatus Inger et Kottelat, 1998
18 Hylarana attigua (Inger, Orlov & Darevsky, Ếch đồng dạng
x
26
Nguồn tài liệu
Stt Tên khoa học
Tên Việt Nam
Nghiên cứu trước1
Nghiên cứu này
1999)
19 H. nigrovittata (Blyth, 1856)
Ếch suối
x
x
20 Sylvirana guentheri (Boulenger, 1882)*
Chẫu chuộc
x
21 S. maosonensis (Bourret, 1937)*
Chàng mẫu sơn
x
22 Odorrana chloronota (Günther, 1875)
Ếch xanh
x
23
Ếch mô-ráp-ka
x
O. morafkai (Bain, Lathrop, Murphy, Orlov & Ho, 2003)
x
x
24 Rana johnsi Smith, 1921 6. Rhacophoridae
Hiu hiu Họ Ếch cây
25 Kurixalus banaensis (Bourret, 1939)
Nhái cây bà nà
x
26 K. bissaculus (Taylor, 1962)
Nhái cây sần nhỏ
x
x
27 Polypedates megacephalus Hallowell, 1861 Ếch cây đầu to
x
x
28 Rhacophorus annamensis Smith, 1924
Ếch cây trung bộ
x
x
29 Zhangixalus dennysi (Blanford, 1881)*
Ếch cây đốm xanh
x
30
Ếch cây nếp da mông
x
R. exechopygus Inger, Orlov & Darevsky, 1999
31 R. orlovi Ziegler & Kohler, 2001
Ếch cây oóc-lốp
x
x
32 Theloderma asperum (Boulenger, 1886)
Ếch cây sần a-x-pơ
x
33 T. corticale (Boulenger, 1903)*
Ếch cây sần bắc bộ
x
x
x
34
Nhái cây trường sơn
Philautus truongsonensis ORLOV & HO, 2005
29
22
Tổng
1 Phạm Thế Cường và cs. (2019)
Ghi chú: * Loài ghi nhận mới cho KDTTN Động Châu - Khe Nước Trong
Xét theo tính đa dạng thành phần giống: Trong 6 họ ghi nhận tại KDTTN thì
họ Ếch nhái Ranidae là họ đa dạng giống nhất với 5 giống (chiếm 26,3% tổng số
giống); tiếp đến là họ Ếch cây Rhacophorus và họ Cóc bùn Megophrydae với 4
giống; họ Ếch nhái chính thức Dicroglossidae ghi nhận 3 giống; họ Cóc Bufonidae
ghi nhận 2 giống, cuối cùng là họ Nhái bầu Microhylidae ghi nhận 1 giống (xem
hình 4.2 và bảng 4.2).
27
Hình 4.2. Đa dạng các họ ếch nhái theo giống và loài
Xét theo tính đa dạng thành phần loài: họ Ếch cây Rhacophorus là họ đa
dạng loài nhất với 10 loài (chiếm 29,4 % tổng số loài); tiếp đến là họ Ếch nhái
Ranidae ghi nhận 8 loài; họ Cóc bùn Megophrydae ghi nhận 6 loài; họ Ếch nhái
chính thức ghi nhận 5 loài; tiếp đến là họ Nhái bầu Microhylidae ghi nhận 3 loài và
họ Cóc Bufodidae ghi nhận 2 loài (chi tiết xem hình 4.2 và bảng 4.2).
4.2. Mô tả một số đặc điểm hình thái các loài Bò sát, ếch nhái ghi nhận mới cho
Khu DTTN Động Châu - Khe Nước Trong
4.2.1. Đặc điểm hình thái các loài bò sát ghi nhận mới cho KVNC
So với nghiên cứu của Phạm Thế Cường và cs (2019), trong nghiên cứu này
tôi đã bổ sung 3 họ cho Khu DTTN Động Châu - Khe Nước Trong, và ghi nhận mới
12 loài cho KVNC, trong đó có 10 loài bò sát có vảy và 1 loài rùa: Thằn lằn rắn hác
Dopasia harti (Boulenger, 1899), Rắn leo cây thường Dendrelaphis pictus (Gmelin,
1789), Rắn rào quảng tây Boiga guangxiensis (Wen, 1998), Rắn sọc dưa
Coelognathus radiatus (Boie, 1827), Rắn lệch đầu fut sing Lycodon futsingensis
(Pope, 1928), Rắn khuyết lào Lycodon laoensis (Günther, 1864), Rắn khiếm trung
quốc Oligodon chinensis (Günther, 1888), Rắn hoa cỏ vàng Rhabdophis chrysargos
(Schlegel, 1837), Rắn bồng chì Hypsiscopus plumbea (Boie, 1827), Rắn hổ xiên tre
Pseudoxenodon bambusicola (Vogt, 1922), Rùa đất sepon Cyclemys oldhamii
28
(Gray, 1863). Một số đặc điểm hình thái của các loài này được trình bày cụ thể ở
I
6
2
2
À O L Ố S
1
8
8
7
5
5 6
4 3
1 3
3
3
2
1 3 2
1
1
1
1 1
2 1
16 14 12 10 8 6 4 2 0
e a d
i
i
i
i
i
i
i
i
i
l
l
e a d n a R
i
l
l
e a d p a E
e a d u g n A
e a d i r e p V
e a d i t a e ả P
e a d m a g A
e a d i c n e c S
e a d n o f u B
e a d i c i r t a N
e a d i t r e c a L
e a d i r b u o C
i l y h o r c i
e a d n o h t y P
e a d n o k k e G
e a d d y m o e G
M
l
e a d i s p o a m o H
e a d n r e t s y t a P
e a d i s s o g o r c i D
e a d i y r h p o g e M
e a d i r o h p o c a h R
e a d o n e x o d u e s e P
Phạm Thế Cường và cộng sự
Nghiên cứu này
phần dưới đây:
Hình 4.3. Các loài bò sát ghi nhận mới tại KVNC
Họ Thằn lằn rắn Anguidae
1. Thằn lằn Rắn hác Dopasia harti (Boulenger, 1899)
Mẫu vật nghiên cứu (n = 1): 01 mẫu cái kí hiệu KNT.19.45
Đặc điểm nhận dạng: SVL 120,5 mm. 16 hàng vảy giữa hai nếp gấp sườn;
95 hàng vảy dọc nếp gấp sườn. Mặt lưng nâu xám hoặc trắng-kem; dọc lưng có sọc
ngang sẫm màu; 2 bên lưng có sọc sẫm màu nhỏ chạy từ sau mắt tới mút đuôi; bụng
trắng đục (định loại theo Nguyen et al., 2011.
Thông tin khác về mẫu: Mẫu vật được thu vào khoảng 9h30, ở ven đường
mòn có nhiều lá khô, trong rừng phục hồi.
Hình 4.4. Thằn lằn Rắn hác Dopasia harti
29
Họ Rắn nước Colubridae
2. Rắn leo cây thường Dendrelaphis pictus (Gmelin, 1789)
Mẫu vật nghiên cứu (n=1): 01 mẫu đực KNT.19.30 (SVL 685,2 mm, TaL
303 mm).
Đặc điểm nhận dạng: Đặc điểm hình thái của mẫu vật phù hợp với mô tả của
Smith (1943), Nguyễn Văn Sáng (2007), Ngô Đắc Chứng và Dương Đức Lợi
(2016): Dài đầu 20,2 mm; rộng đầu 9,6 mm; đầu phân biệt với cổ; dài tấm gian mũi
1,9 mm; dài tấm trước trán 2,5mm; DSR 15-11-11, trơn; 201 tấm bụng; vảy dưới
đuôi 145, chia đôi; tấm hậu môn chia; môi trên 9 tấm, tấm thứ 3,4,5 tiếp giáp mắt ở
bên trái, tấm 4,5,6 tiếp giáp mắt ở bên phải, tấm thứ 5/6 lớn nhất; môi dưới 9 tấm,
có 04 tấm tiếp giáp tấm sau cằm trước; 01 tấm trước ổ mắt; 02 tấm sau ổ mắt; 02
tấm thái dương trước; 2/3 tấm thái dương sau.
Màu sắc mẫu sống: Mặt lưng vàng nâu. Bên đầu có một đường đen từ mõm
qua mắt tới bên gáy. Có một đường vàng nhạt viền đen chạy dọc sườn. Môi, họng
và bụng màu vàng rất nhạt.
Một số đặc điểm sinh thái: Mẫu vật thu được bị chết do xe cán ở đường. Sinh
cảnh xung quanh là rừng trồng keo, nhiệt độ môi trường 27,00C, độ ẩm 65,0%.
Thức ăn của loài là ếch nhái, thằn lằn và chim nhỏ (theo Nguyễn Văn Sáng, 2007).
Phân bố: Ở Việt Nam loài này phân bố từ Điện Biên đến Cà Mau. Trên thế
giới loài này phân bố tại Ấn Độ, Nê-pan, Trung Quốc, Đông Nam Á (Nguyen et al.
2009). Loài ghi nhận phân bố mới cho KVNC.
Hình 4.5. Rắn leo cây thường Dendrelaphis pictus (Ảnh: Hà Văn Nghĩa)
30
3. Rắn rào quảng tây Boiga guangxiensis (Wen, 1998)
Mẫu vật nghiên cứu (n=1): 01 mẫu cái (KNT.19.34).
Đặc điểm hình thái: Đặc điểm hình thái của mẫu vật thu được phù hợp với
mô tả của Ziegler et al. (2007). Kích thước SVL 985 mm; TaL 380 mm; Đầu dài
hơn rộng HL 23,32 mm, HW 13,2 mm, mắt to hình bầu dục, tấm thái dương trước
2/2; tấm sau thái dương 3/3; vảy môi trên 8/8; vảy môi dưới 10/10; hàng vảy thân:
23:15:15, vảy bụng 270; vảy dưới đuôi 145; kép.
Màu sắc khi mẫu sống: Đầu và thân có màu nâu đỏ, phía trước thân có những
khoang màu đỏ đen càng về cuối thân càng mờ đi và không rõ. Bụng màu vàng
nhạt.
Một số đặc điểm sinh thái: Mẫu vật được thu khi đang trườn trên mặt đất
rừng ở rừng thứ sinh tự nhiên.
Hình 4.6. Rắn rào quảng tây Boiga guangxiensis
4. Rắn sọc dưa Coelognathus radiatus (Boie, 1827)
Mẫu vật nghiên cứu (n=1): 01 mẫu đực (KNT.19.36).
Đặc điểm hình thái: Đặc điểm hình thái của mẫu vật thu được phù hợp với
mô tả của Hoàng Xuân Quang và cs. (2012): Kích thước SVL 925 mm, TailL 180
mm. Đầu dài, phân biệt rõ với cổ. Mắt trung bình, con ngươi tròn. Lỗ mũi nằm giữa
tấm mũi chia. Tấm mõm rộng hơn cao, có thể nhìn thấy một phần từ phía trên; 2
31
tấm gian mũi bé hơn 2 tấm trước trán; tấm trán dài hơn rộng, chạm tấm trước mắt ở
một điểm. Có 1 tấm má dài hơn cao, nằm trên tấm mép trên thứ hai và thứ ba; 1 tấm
trước mắt cao, 2 tấm sau mắt. Tấm thái dương 2 + 2.Có 9 tấm mép trên, tấm thứ 4,
5 và 6 chạm mắt; 10 tấm mép dưới mỗi bên, 4 tấm đầu tiên chạm tấm sau cằm thứ
nhất. Tấm cằm bé, hình tam giác, viền tấm cằm bé hơn viền của tấm mõm. Có 2 cặp
tấm sau cằm, cặp thứ nhất lớn hơn cặp thứ hai, tiếp xúc nhau, cặp thứ hai phân cách
nhau bởi 1 + 2 vảy họng. Vảy thân 19 hàng có gờ yếu trừ hàng vảy ngoài cùng
nhẵn; 227 vảy bụng; 60 vảy dưới đuôi, kép. Tấm hậu môn nguyên. Thân và đầu
màu nâu hồng. Xung quanh mắt có 3 vệt đen nhỏ, gồm 2 vệt chạy xuống môi và 1
vệt chạy ra sau nối với vòng đen ở phía bên gáy. Lưng màu nâu xám hay xám. Có 4
sọc đen chạy dọc tới quá nửa thân, 2 sọc ở giữa lưng to, liên tục, 2 sọc hai bên mảnh
hơn và đứt đoạn. Bụng màu vàng nhạt.
Phân bố: Việt Nam: Khắp các vùng trong cả nước
Hình 4.7. Rắn sọc dưa Coelognathus radiatus
5. Rắn lệch đầu fut sing Lycodon futsingensis (Pope, 1928)
Mẫu vật nghiên cứu (n =1): 01 mẫu đực KNT19.35 (SVL 470,0 mm, TaL
130,0 mm).
Đặc điểm nhận dạng: Đặc điểm hình thái của mẫu vật phù hợp với mô tả của
Bourret (1936), Nguyễn Văn Sáng (2007), Vogel et al. (2009), Luu et al. (2013b),
32
Nguyen et al. (2016), Pham et al. (2017), Nguyen et al. (2018): Thân dài, đầu phân
biệt với cổ; 02 tấm thái dương trước; 03 tấm thái dương sau; 01 tấm má không
chạm mắt; 01 tấm trước ổ mắt; 02 tấm sau ổ mắt; môi trên 08 tấm, tấm thứ 3,4,5
tiếp giáp với mắt, tấm số 06 lớn nhất; môi dưới 10 tấm, 05 tấm tiếp giáp với tấm sau
cằm trước; DSR 17-17-15, trơn; 201, tấm bụng; tấm hậu môn đơn; vảy dưới đuôi
81.
Màu sắc mẫu sống: Màu sắc màu xám đen có 19 vòng trắng quanh thân, có
14 vòng trắng quanh đuôi, bụng màu trắng đục.
Một số đặc điểm sinh thái: Mẫu vật thu được vào ban đêm, mẫu đang trườn ở
ven suối. Sinh cảnh xung quanh là rừng thường xanh núi đất, thời gian từ 19h30-
21:20, nhiệt độ môi trường từ 22,9 - 24,10C, độ ẩm không khí từ 88,0 - 93,0%.
Phân bố: Ở Việt Nam loài này phân bố từ Lào Cai đến Đà Nẵng. Trên thế
giới loài này phân bố tại Trung Quốc, Đài Loan, Mi-an-ma, Lào, Nhật Bản (Nguyen
et al. 2009, Nguyen et al. 2016, Vogel et al. 2009). Loài ghi nhận phân bố mới cho
KVNC.
Hình 4.8. Rắn lệch đầu fut sing Lycodon futsingensis
6. Rắn khuyết lào Lycodon laoensis (Günther, 1864)
Mẫu vật nghiên cứu (n =1): 01 mẫu cái kí hiệu thực địa KNT 19.42.
Mô tả đặc điểm hình thái: Đặc điểm hình thái của mẫu vật phù hợp với mô tả
của Vassilieva và cs. (2016). Kích thước nhỏ (SVL 346,6 mm, TaL 91,9 mm; cơ thể
33
hình trụ; đầu phân biệt với cổ, hơi dẹp trên dưới; mắt tương đối lớn; con ngươi hình
bầu dục, dọc; vảy mũi hình tam giác, rộng hơn cao; vảy gian mũi rộng bằng dài, gần
bằng một nửa chiều dài của vảy trước trán; vảy trước trán ngắn hơn vảy trán; vảy
trán hình lục giác; vảy đỉnh lớn, dài hơn rộng; 1 tấm má, không tiếp xúc với ổ mắt
và vảy gian mũi; 1 vảy trước mắt; 2 vảy sau mắt; 2 vảy thái dương trước; 3 vảy thái
dương sau; 9 vảy môi trên, vảy 1 tiếp xúc với lỗ mũi, vảy 2-3 tiếp xúc với vảy má,
vảy 3-5 tiếp xúc với ổ mắt, vảy 6 lớn nhất; 10 vảy môi dưới, cặp vảy đầu tiên tiếp
xúc với nhau, vảy 1-4 tiếp xúc với vảy cằm đầu tiên, vảy 6 lớn nhất; vảy thân: 17-
17-15 hàng, nhẵn; tấm bụng 183 ở con đực; tấm hậu môn chia đôi; tấm dưới đuôi
68 chia đôi.
Màu sắc khi sống: mặt lưng màu nâu tối hoặc đen nhạt với 22 khoanh màu
vàng ở thân, 17 khoanh ở đuôi, các khoanh ở thân không mở rộng từ hàng vảy giữa
thân đến hàng ngoài cùng; khoanh đầu tiên kéo dài khoảng 1-2 vảy giữa lưng; mặt
bụng màu trắng sữa.
Một số đặc điểm sinh thái học: Mẫu vật được tìm thấy vào ban đêm 20:30
ven suối. Sinh cảnh xung quanh là rừng thứ sinh ít bị tác động có nhiều cây gỗ vừa
và nhỏ, xen lẫn cây bụi và tre nứa.
Phân bố: Ở Việt Nam, ghi nhận phân bố ở tỉnh Đà Nẵng vào đến tỉnh Kiên
Giang
Trên thế giới, ghi nhận phân bố ở Ấn Độ, Trung Quốc, Lào, Thái Lan, Cam-pu-chia
và Ma-lai-xi-a.
Hình 4.9. Rắn khuyết lào Lycodon laoensis
34
7. Rắn khiếm trung quốc Oligodon chinensis (Günther, 1888)
Mẫu vật nghiên cứu (n =1): 01 mẫu cái kí hiệu thực địa KNT 19.20
Đặc điểm hình thái: Đặc điểm hình thái của mẫu vật phù hợp với mô tả của
Bourret (1936), Smith (1943), Nguyễn Văn Sáng (2007), Hecht et al. (2013): Chiều
dài thân 412 mm, chiều dài đuôi 113 mm đầu không phân biệt rõ với cổ; 1 tấm thái
dương trước; 1 tấm thái dương sau; Tấm má không chạm mắt; 1 tấm trước ổ mắt; 2
tấm sau ổ mắt; môi trên 8 tấm, tấm thứ 4,5 tiếp giáp với mắt, tấm thứ 6 lớn nhất;
môi dưới 9 tấm, 4 tấm tiếp giáp với tấm sau cằm trước; số hàng vảy thân 17-17-15,
trơn; hàng vảy bụng từ 190 tấm; tấm hậu môn đơn; vảy dưới đuôi từ 64 hàng, chia
đôi.
Màu sắc mẫu sống: Mặt lưng có màu nâu đến nâu đỏ có 12 đốm màu đen
trên thân, đuôi có từ 3 vòng đen; trên đầu có hình chữ V ngược màu đen kéo dài đến
sau cổ, bụng màu trắng, có chấm màu đen hình chữ nhật.
Một số đặc điểm sinh thái: Mẫu vật thu khi đang trườn trên mặt đất, xung
quanh rừng cây gỗ nhỏ Thời gian từ 19h30’, nhiệt độ từ 28oc, độ ẩm không khí 78%
Phân bố: Việt Nam từ Lào Cai, Lạng Sơn đến Gia Lai (Nguyen et al. 2009).
Thế giới: Trung Quốc (Nguyen et al. 2009).
Hình 4.10. Rắn khiếm trung quốc Oligodon chinensis
35
8. Rắn hoa cỏ vàng Rhabdophis chrysargos (Schlegel, 1837)
Mẫu vật nghiên cứu (n=1): 01 mẫu cái kí hiệu thực địa KNT 19.21
Đặc điểm hình thái: Đặc điểm hình thái của mẫu vật thu được phù hợp với
mô tả của Hoàng Xuân Quang và cs. (2012): Kích thước 205 mm; TailL 72 mm.
Loài rắn có kích thước nhỏ. Đầu rộng hơn dài, phân biệt rõ với cổ, rộng hơn chiều
rộng thân. Mõm cụt phía trước. Mắt lớn, con ngươi tròn. Lỗ mũi nằm giữa tấm mũi
chia. Tấm mõm rộng hơn cao, tiếp xúc với tấm mũi. Có 2 tấm gian mũi, đường nối
của nó bé hơn đường nối giữa 2 tấm trước trán; tấm trước trán tiếp xúc với tấm má
ở phía bên của đầu; tấm trán dài hơn rộng, dài hơn khoảng cách từ nó đến mút
mõm, lớn hơn tấm trên ổ mắt; 2 tấm đỉnh lớn, phía bên tiếp xúc với 2 hoặc 3 tấm
thái dương trên. Có 1 tấm má nằm trên tấm mép trên thứ hai, một phần tiếp xúc với
tấm mép trên thứ ba; 1 tấm trước mắt cao, phần dưới hẹp, phần trên rộng, cao gần
bằng 2 lần tấm má; 3 (hiếm khi 4) tấm sau mắt, tấm dưới cùng ngăn cách tấm mép
trên thứ 6 với mắt; tấm thái dương 2 + 2 hoặc 2 + 3, hàng đầu tiên dài bằng khoảng
3 lần cao, đôi khi giữa 2 tấm thái dương trên có 1 tấm phụ xen kẽ, tấm thái dương
dưới của hàng thứ hai nằm trên tấm mép trên thứ 8. Tấm cằm hình tam giác, bề
rộng hẹp hơn tấm mõm. Có 2 cặp tấm sau cằm, cặp thứ nhất tiếp xúc nhau, cặp thứ
hai tiếp xúc ở phần trước, phần sau phân cách nhau bởi 1 + 2 hàng vảy họng, hoặc
phân cách nhau hoàn toàn bởi 1 + 1 + 2 hàng vảy họng. Có 8 tấm mép trên, một
phần tấm thứ 3, tấm thứ 4 và thứ 5 chạm mắt; 10 tấm mép dưới ở mỗi bên, tấm thứ
nhất chạm nhau sau tấm cằm, 4 tấm tiếp theo tiếp xúc tấm sau cằm trước. Vảy thân
19 hàng, có gờ; 166 vảy bụng; 86 vảy dưới đuôi, kép. Tấm hậu môn chia. Nửa trước
của đầu nâu nhạt, phần sau đầu và cổ màu đen, gáy có vòng trắng lớn. Môi trên
trắng nhạt, có các vệt đen ở giữa các tấm mép trên, vệt lớn nhất ở nơi tiếp giáp giữa
tấm mép trên thứ 5 và thứ 6. Phần trước thân từ màu vàng đến nâu vàng, phần sau
nâu xám. Trên lưng có các đốm sẫm tương ứng với các vệt sáng mảnh ở hai bên
thân chạy theo hướng lưng - bụng, cách đều nhau, khoảng cách giữa các vệt bằng
2,5 vảy. Bụng trắng đục.
Phân bố: Việt Nam: Sơn La, Hoà Bình, Bắc Giang, Thanh Hoá, Nghệ An,
Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên-Huế, Gia Lai, Lâm Đồng, Đồng Nai.
36
Hình 4.11. Rắn hoa cỏ vàng Rhabdophis chrysargos (Ảnh: Lê Công Tình)
9. Rắn bồng chì Hypsiscopus plumbea (Boie, 1827)
Mẫu vật nghiên cứu: 01 mẫu cái ký hiệu thực địa KNT.19.16.
Đặc điểm hình thái: Đặc điểm hình thái của mẫu vật thu được phù hợp với
mô tả của Hoàng Xuân Quang và cs. (2012): Kích thước SVL 325 mm; TailL 50
mm. Thân ngắn, đầu phân biệt với cổ. Mắt bé, lỗ mắt tròn; lỗ mũi nằm ở giữa tấm
mũi chia, hướng lên trên; 2 tấm mũi chạm nhau; tấm gian mũi hình tam giác, không
tiếp giáp tấm má; 2 tấm trước trán rộng và ngắn, tiếp giáp với tấm gian mũi, một
phần tấm mũi, tấm má, tấm trước mắt, tấm trên ổ mắt và tấm trán; tấm 133 trán dài
gần gấp 2 lần rộng, dài hơn nhiều so với tấm trên ổ mắt, dài hơn khoảng cách từ nó
đến mút mõm; 2 tấm đỉnh dài, phần tiếp giáp giữa hai tấm đỉnh ngắn hơn chiều dài
tấm trán. Có 1 tấm má nằm trên tấm mép trên thứ hai và thứ ba, đôi khi tiếp xúc với
một phần nhỏ tấm thứ tư; 1 tấm trước mắt cao; 2 tấm sau mắt; tấm thái dương 1 + 2.
Tấm mõm rộng hơn nhiều so với cao. Có 8 tấm mép trên, tấm thứ 4 và 5 tiếp giáp
mắt; 10 tấm mép dưới, 5 tấm đầu tiên tiếp giáp tấm sau cằm trước. Tấm cằm hình
tam giác, bé. Có 2 cặp tấm sau cằm, cặp thứ nhất lớn hơn cặp thứ hai, tiếp xúc nhau,
cặp thứ hai phân cách nhau bởi 2 vảy họng. Có 19: 19: 17 hàng vảy thân, nhẵn; 126
vảy bụng; 32 vảy dưới đuôi; tấm hậu môn chia. Mặt lưng màu xám chì, mặt bụng
(kể cả 2 hoặc 3 hàng vảy thân gần phía bụng), mép dưới và một phần mép trên màu
trắng đục hoặc vàng nhạt, màu vàng càng rõ về phía cuối thân.
Phân bố: Việt Nam: Khắp các vùng trên cả nước.
37
Hình 4.12. Rắn bồng chì Hypsiscopus plumbea
10. Rắn hổ xiên tre Pseudoxenodon bambusicola (Vogt, 1922)
Mẫu vật nghiên cứu: 01 mẫu đực trưởng thành ký hiệu thực địa KNT.19.24
Đặc điểm hình thái: Đặc điểm hình thái của mẫu vật thu được phù hợp với
mô tả của Hoàng Xuân Quang và cs. (2012): Kích thước SVL 602 mm; TailL 132
mm. Đầu rộng và hơi dẹp, phân biệt rõ với cổ. Mắt trung bình, lỗ mắt tròn. Mõm
cụt ở trước; tấm mõm rộng hơn cao. Lỗ mũi lớn nằm giữa tấm mũi chia. Có 2 tấm
gian mũi bé hơn 2 tấm trước trán. Tấm trán dài hơn rộng một chút, bằng khoảng
cách từ nó tới tấm mõm. Có 1 tấm má; 1 tấm trước mắt cao bằng 2 lần rộng, tiếp
xúc với tấm trước trán, tấm trên ổ mắt, tấm má và tấm mép trên thứ 3, thứ 4; có 3
tấm sau mắt, tấm thứ 3 tiếp xúc với tấm mép trên thứ 5 và 6, phân cách tấm mép
trên thứ 6 với mắt. Vảy thái dương 2 + 2 hoặc 2 + 3. Có 8 tấm mép trên ở mỗi bên,
tấm thứ 4 và thứ 5 chạm mắt; 9 tấm mép dưới mỗi bên, cặp tấm mép dưới đầu tiên
chạm nhau sau tấm cằm, 5 tấm mép dưới tiếp xúc với tấm sau cằm thứ nhất ở mỗi
bên. Tấm cằm hình tam giác, rộng hơn dài. Có 2 cặp tấm sau cằm, cặp thứ nhất tiếp
xúc với nhau, cặp thứ hai dài hơn một chút, phía sau phân cách bởi 1 + 2 vảy họng.
Vảy thân 17 hàng có gờ rõ, vảy phía bên có gờ yếu, 2 hàng vảy ngoài cùng nhẵn;
137 vảy bụng; 52 vảy dưới đuôi, kép. Tấm hậu môn chia. Thân màu xám tro, có vệt
đen lớn trước mắt, nằm ở trên 1/2 tấm trán mũi và tấm trước trán, kéo xuống nửa
trên tấm trước ổ mắt, phía sau mắt kéo dài qua tấm sau mắt thứ 2, tấm thái dương
dưới thứ nhất và tấm mép trên thứ 7, thứ 8 đến hết mép; 1 đốm thẫm lớn màu đen
38
nằm trên 2 tấm đỉnh, kéo dài đến hết gáy và chia đôi, chạy dọc theo cổ nối với đốm
thẫm đầu tiên trên thân; tiếp theo có 14 đốm thẫm lớn ở trên lưng; 7 đốm thẫm trên
đuôi, các đốm này bé dần về phía sau và mút đuôi. Đốm đen ở cổ nối với trên đầu
dài 7 hàng vảy, các đốm trên thân và đuôi 2 hàng. Mặt dưới màu vàng nhạt; ở 1/3
thân phía trước là các đốm đen nhỏ nằm ở hai bên vảy bụng, phía sau thân lốm đốm
các chấm đen bé; dưới đuôi đen, có vệt sáng màu dọc giữa đuôi.
Hình 4.13. Rắn hổ xiên tre Pseudoxenodon bambusicola
Phân bố: Việt Nam: Lào Cai, Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng, Bắc Kạn,
Thái Nguyên, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Bắc Giang, Hà Nội (Hà Tây cũ), Thừa Thiên-Huế.
12
10
2
8
2
6
1
4
8
6
5
5
2
3
2
0
phạm Thế Cường và cộng sự (2019)
Nghiên cứu này
4.2.2. Đặc điểm hình thái các loài Ếch nhái ghi nhận mới cho KVNC
Hình 4.14. Các loài ếch nhái ghi nhận mới tại KVNC
39
So với tài liệu của Phạm Thế Cường và cs.(2019), nghiên cứu này đã ghi
nhận mới 05 loài ếch nhái cho KDTTN Động Châu - Khe Nước Trong gồm Cóc núi
miệng nhỏ Megophrys microstoma thuộc họ Megophryidae Chàng mẫu sơn
Sylvirana maosonensis, Chẫu chuộc Sylvirana guentheri thuộc học Ranidae, hai loài
Ếch cây sần bắc bộ Theloderma corticale và Ếch cây lớn Rhacophorus smaragdinus
thuộc họ Rhacophoridae (xem hình 4.15). Đặc điểm hình thái của các loài được
trình bày ở phần dưới đây:
Họ Cóc mắt Megophryidae
1. Cóc núi miệng nhỏ Megophrys microstoma (Boulenger, 1903)
Mẫu vật nghiên cứu (n=2): 02 mẫu đực ký hiệu thực địa (KNT.18.06,
KNT.18.09)
Đặc điểm nhận dạng: Mẫu vật có đặc điểm nhận dạng phù hợp với mô tả của
Taylor (1962), Hecht et al. (2013), Phạm Thế Cường (2018). Kích thước (SVL 38,5
- 40,3 mm): Đầu rộng hơn dài (10,3 - 10,9 mm); khoảng cách gian ổ mắt rộng hơn
hơn gian mũi và rộng mí mắt trên (4,5 - 5,1 mm, 3,7 - 4,5 mm, 4,4 - 4,9 mm). Lỗ
mũi tròn gần mút mõm hơn với mắt (2,1 - 2,7 mm; 1,2 - 1,9 mm); mõm nhọn; màng
nhĩ rõ; có răng lá mía; lưỡi không xẻ thùy ở phía sau.
Hình 4.15. Cóc núi miệng nhỏ Megophrys microstoma
Chi trước không có màng bơi giữa các ngón tay; mút ngón tay không có đĩa
bám; chiều dài tương quan giữa các ngón: I < II < IV < III. Chi sau có màng bơi
40
giữa các ngón chân, công thức I2-2½ II2-3½III3-4½IV4-2½V; mút ngón chân
không có đĩa bám; dài đùi (20,1 - 20,3 mm con đực, FeL 25 mm); ống chân dài
(18,8 - 18,9 mm); dài bàn chân (25,6 - 27,3 mm); tương quan chiều dài các ngón
chân I < II < V < IV < III.
Màu sắc mẫu khi sống: Mặt trên cơ thể màu nâu nhạt, hình tam giác màu đen
ở gian ổ mắt, vệt đen không rõ hình dạng trên mặt lưng; các đốm đen lớn ở chi sau;
mặt bụng có nhiều đốm đen lớn ở hai bên và chấm đen ở giữa; ngực có nhiều chấm
nhỏ màu da cam; họng màu xám đen.
Một số đặc điểm sinh thái: Mẫu vật được thu khoảng thời gian từ 20h49’-
22h45’, trên tảng đá trong lòng suối nhỏ. Sinh cảnh xung quanh là rừng cây gỗ nhỏ
và cây bụi.
Họ Ếch nhái Ranidae
2. Chàng mẫu sơn Sylvirana maosonensis (Bourret, 1937)
Mẫu vật nghiên cứu (n=2): 02 mẫu đực (KNT.18.25, KNT.19.12),
Đặc điểm hình thái: Mẫu vật có đặc điểm hình thái phù hợp với mô tả của
Bourret (1942). Kích thước (SVL 40.8-43.1 mm); đầu dài hơn rộng (HL 14.5-16.1
mm; HW 12.6-14.7 mm); mõm tròn, ngắn hơn so với đường kính mắt; khoảng cách
gian mắt hẹp hơn khoảng cách gian mũi và chiều rộng mí mắt trên; đường kính
màng nhĩ bằng khoảng một nửa đường kính mắt; có răng lá mía, lưỡi chẻ đôi ở phía
sau, không có túi kêu. Ngón tay mảnh, không có màng bơi, mút ngón tay phình
thành đĩa nhỏ với các đĩa nhỏ; ngón chân khoảng 3/4 có màng bơi.
Da: Lưng có nhiều nốt sần; gờ da lưng, sườn được tạo thành bởi một dãy các
nốt sần.
Màu sắc khi mẫu sống: mặt trên đầu và lưng màu nâu với nhiều đốm sẫm
màu không đều nhau; sườn màu xám nâu với các đốm đen; trên tay, đùi và cẳng
chân có những vệt ngang màu đen. Mép trên có sọc màu trắng, kéo dài từ dưới ổ
mắt đến phía sau màng nhĩ; màng nhĩ màu nâu đen.
Một số đặc điểm sinh thái học: Mẫu vật thu khoảng 19:00-21:00 ven suối đá
dưới tán rừng thường xanh còn tốt.
41
Hình 4.16. Chàng mẫu sơn Sylvirana maosonensis
3. Chẫu chuộc Sylvirana guentheri (Boulenger, 1882)
Mẫu vật nghiên cứu (n=2): 02 mẫu cái (KNT.18.27, KNT.19.28)
Đặc điểm hình thái: Mẫu vật có đặc điểm hình thái phù hợp với mô tả của
Bourret (1942), Ziegler (2002): Kích thước (SVL 57.7-71.9 mm): Đầu dài hơn rộng;
mõm nhọn, vượt xa so với hàm dưới; màng nhĩ rõ, tròn; có răng lá mía; lưỡi xẻ thùy
ở phía sau; con đực có túi kêu ngoài. Chi trước không có màng bơi giữa các ngón
tay; mút ngón chân không có đĩa bám; chi sau có màng bơi giữa các ngón chân,
công thức I1/2-2II1/2-2III1-3IV3-1V; mút ngón chân có đĩa bám nhỏ; khi gập dọc
thân khớp cổ chày đạt gần mút mõm. Da: nhẵn; có gờ da phía trên màng nhĩ, mờ; có
gờ da lưng sườn rõ.
Màu sắc khi mẫu sống: Lưng có mùa nâu sáng hoặc nâu đỏ với các vệt hoặc
đốm màu nâu tối; có một đường tối màu chạy từ hai bên đầu dọc hai bên sườn, cạnh
gờ da lưng sườn; họng và ngực có các vệt màu nâu; bụng màu trắng hoặc màu vàng
nhạt.
Một số đặc điểm sinh thái: Mẫu vật được thu từ 19:00-22:00, trên mặt đất,
cạnh bờ suối nước chảy. Sinh cảnh xung quanh là rừng cây gỗ nhỏ xen cây bụi và
cỏ dại.
42
:
Hình 4.17. Chẫu chuộc Sylvirana guentheri
Họ Ếch cây Rhacophoridae
4. Ếch cây lớn Rhacophorus smaragdinus (Blyth, 1852)
Mẫu vật nghiên cứu (n=2): 02 mẫu đực (KNT.19.22, KNT.19.27).
Đặc điểm hình thái: Đặc điểm hình thái mẫu vật phù hợp với mô tả của Luu
et al. (2014b). Kích thước (SVL 63.1- 90.2 mm), đầu rộng hơn dài (HW 24.8- 35.8
mm, HL 22.5- 31.1 mm); mõm tròn, mõm dài hơn đường kính của mắt (SL 10.9-
14.8 mm, ED 6.2-8.0 mm); gờ mõm lồi rõ, vùng má lõm; khoảng cách giữa hai ổ
mắt rộng hơn khoảng cách giữa hai lỗ mũi và mí mắt trên (IOD 7.9-10.5 mm, IND
7.5-9.6 mm, UEW 5.4-6.6 mm); mũi hướng sang bên, cách xa mõm và mắt (NS 5.0-
7.6 mm, EN 5.9-7.8 mm); màng nhĩ tròn, đường kính màng nhĩ lớn hơn khoảng
cách màng nhĩ đến mắt (TD 3.6-5.2 mm, TYE 2.1-3.7 mm); có nếp gấp phía trên
màng nhĩ, có răng lá mía, lưỡi khuyết hình tim.
Chi trước: FLL 10.1-15.0 mm, HAL 31.9-47.7 mm; chiều dài tương đối của
các ngón tay: I ngón rõ, có rìa da dọc theo ngón tay ngoài, nốt sần trong lòng bàn tay nổi rõ, có chai sinh dục đối với con đực (NPL 7.2 mm). 43 Chi sau: Chiều dài bàn chân dài hơn chiều dài đùi và chiều dài ống chân (FoL 43.2-65.7 mm, FeL 31.8-45.6 mm, TbL 31.3-46.0 mm); chiều dài tương đối của các ngón chân: I công thức màng bơi: Io(1) - (1)iIIo(1) - (1)iIIIo(1) - (1)iIVo(1) - (1)iV; có rìa da dọc theo ngón chân ngoài; củ dưới khớp ngón rõ, có củ bàn trong (IMT 2.3-3.7 mm); không có củ bàn ngoài. Da: Lưng, đầu, vai đùi có các nốt sần. Màu sắc khi mẫu sống: Da phía trên lưng, đầu, cánh tay, đùi, bắp chân có màu xanh lá cây, đặc biệt da mặt bụng, cổ họng, dưới đùi có màu xanh lá cây với một số chấm màu vàng, có dải màu trắng từ mép hàm dưới cho tới háng, viền da và đầu ngón tay, ngón chân màu tím, mặt bụng màu trắng kem hoặc tím được phân tách với phần màu xanh lá cây bằng một dải màu trắng ở hai bên sườn; các phần bên của thân và đùi có một số chấm màu đỏ. Đặc điểm sinh thái: Ở khu vực nghiên cứu mẫu được tìm thấy trên cây xung quanh là cây bụi rừng gỗ. Hình 4.18. Ếch cây đốm xanh Zhangixalus dennysi 5. Ếch cây sần bắc bộ Theloderma corticale (Boulenger, 1903) Mẫu vật nghiên cứu (n=2): 02 cá thể đực trưởng thành kí hiệu thực địa (KNT.18.15, KNT.19.23). 44 Đặc điểm hình thái: Đặc điểm hình thái mẫu phù hợp với mô tả của Luu et al. (2013). SVL 51.3 - 55.3 mm; đầu rộng hơn dài (HW 13.9 - 30.7 mm; HL 13.7 - 28.2 mm); mõm dài hơn đường kính ngang của mắt (SL 5.5 - 12.0 mm; ED 5.0 - 7.2 mm); gờ mõm tròn; vùng má lõm; khoảng gian ổ mắt rộng hơn khoảng cách gian mũi (IOD 4.4 - 8.3 mm; IND 2.8 - 5.6 mm); lỗ mũi gần mõm hơn so với mắt (NS 1.8 - 3.4 mm; EN 3.9 - 8.8 mm); đường kính màng nhĩ lớn hơn khoảng cách từ màng nhĩ đến mắt (TD 2.4 - 6.5 mm; TYE 1.8 - 3.5 mm); có răng lá mía; không có túi kêu; lưỡi khuyết phía sau; không có nếp gấp phía trên màng nhĩ. Chi trước: FLL 6.1 - 14.0 mm, HAL 17.4 - 36.1 mm; chiều dài tương đối của các ngón tay: I < II < IV < III; đầu ngón tay và ngón chân mở rộng thành các đĩa bám lớn, có màng bơi nhỏ ở ngón tay III và IV; có rìa da dọc theo ngón tay ngoài; có chai sinh dục đối với con đực (NPL 3.7 - 5.0 mm) ND.17.113(2) và ND2.17.26; có củ bàn trong (IPT 1.3 - 3.5 mm); có chiều dài củ bàn ngoài (OPT 0.8 - 2.1 mm); củ dưới các khớp ngón tay nổi rõ. Chi sau: HLL 53.4 - 114.2 mm; chiều dài bàn chân dài hơn chiều dài đùi và chiều dài ống chân (FoL 23.8 - 49.1 mm; FeL 16.9 - 35.2 mm; TbL 17.4 - 36.4 mm); chiều dài tương đối của các ngón chân: I < II < III < V < IV; công thức màng bơi: Io(11/4) - (11/2)iIIo(1) - (2)iIIIo(1) - (2)iIVo(2) - (1)iV; có rìa da bên ngoài ngón chân, có củ bàn trong và củ bàn ngoài (IMT 1.0 - 2.8 mm; OMT 0.2 - 0.9 mm); củ ở các khớp ngón chân nổi rõ; phía ngoài đùi, ống chân, phần ống bàn chân có gai nổi rõ. Da: Lưng, đầu, chân và tay có các nốt sần, hoặc u nổi với các kích thước khác nhau, các u, nốt ở phần đầu là lớn nhất; phía mặt bụng, dưới cằm, cổ họng có các nốt nhỏ. Màu sắc mẫu khi sống: Lưng, các nốt và da trên mặt lưng, đầu màu ô-liu, xanh lơ, và có các đốm màu nâu đỏ ở phần lưng và mặt trên của tay, chân và xen lẫn màu nâu sẫm; khi nhìn, thấy có các vết từ da và các nốt nối thành các vệt trên người, phần sườn và bụng có màu vàng, các nốt màu vàng ở phần bụng, chân, đùi tạo thành mạng lưới, và có các nốt trắng ở tay, cổ, họng; các màng bơi ở chân có các vết đen xen lẫn trắng; xem kẽ các nốt màu vàng, các vệt màu vàng ở mặt bụng 45 là các nốt, các vệt màu nâu sẫm nối với nhau tạo thành mạng lưới phân biệt giữa màu trắng và nâu sẫm rõ rệt. Đặc điểm sinh thái: Ở khu vực nghiên cứu mẫu vật tìm thấy ở trên các lá cây, tảng đá có bám rêu, xung quanh là cây bụi, cây gỗ lớn, và ở gần khe suối. Hình 4.19. Ếch cây sần bắc bộ Theloderma corticale 4.3. Đặc điểm phân bố các loài bò sát, ếch nhái tại KVNC 4.3.1. Phân bố các loài bò sát theo đai cao Có 20 loài bò sát được ghi nhận ở độ cao dưới 400 m như: Thạch sùng đuôi sần, Hemidactylus frenatus, Ô rô vẩy Acanthosaura lepidogaster, Nhông xám Calotes versicolor, Nhông em-ma Calotes emma, Rồng đất Physignathus cocincinus… Có 25 loài bò sát được ghi nhận ở độ cao từ 400 - 800m như: Ô rô vẩy Acanthosaura lepidogaster, Nhông xám Calotes versicolor, Nhông em-ma Calotes emma, Rồng đất Physignathus cocincinus, Rắn khiếm Trung Quốc Oligodon chinensis, Rắn hoa cỏ vàng Rhabdophis chrysargos… Có 5 loài bò sát được ghi nhận từ độ cao trên 800 m: Thạch sùng ngón giả bốn vạch Cyrtodactylus cf. pseudoquadrivirgatus, Gekko reevesii, Rắn roi thường Ahaetula prasina, Rắn lệch đầu hồng Lycodon rosozonatus, Rắn hổ xiên tre Pseudoxenodon bambusicola. 46 Độ cao từ 400 – 800 m có mức độ đa dạng về loài với 25 loài bò sát ( so với 31 loài ghi nhận tại đợt nghiên cứu này) cho thấy độ cao này thuận lợi cho nhiều loài bò sát sinh sống và phát triển. Độ cao từ 800 m chỉ ghi nhận 5 loài bò sát, cho thấy với độ cao này có thể do điều kiện điều tra rất ít và độ cao trên 800 m ở khu Số loài
30 25 25 20 20 15 10 5 5 0 vực này cũng không nhiều, nên có thể ghi nhận chưa được nhiều loài. Hình 4.20. Phân bố các loài bò sát theo đai cao 4.3.1.2. Phân bố các loài ếch nhái theo đai cao Kết quả tổng hợp, phân tích số liệu cho thấy các loài ếch nhái tại KVNC đươc phân bố như sau: độ cao dưới 400 m có 11 loài được ghi nhận gồm các loài như: Nhái bầu hây môn Microhyla heymonsi, Nhái bầu vân Microhyla pulchra, Ngoé Fejervarya limnocharis… Từ 400 - 800m có 15 loài được ghi nhận gồm các loài như Ếch nhẽo Limnonectes bannaensis, Ếch lim-boc Limnonectes limborgi, Ếch poa-lan Limnonectes poilani, Cóc mắt bên Megophrys majo… Từ độ cao 800m có 2 loài được ghi nhận gồm Ếch gai sần Quasipaa verrucospinosa, Ếch cây sần bắc bộ Theloderma corticale Ta thấy được độ cao từ 400 - 800 m thì số loài ghi nhận được nhiều nhất với 15 loài so với tổng số 19 loài ếch nhái ghi nhận trọng đợt điều tra này. Điều này có thể lý giải do độ cao này là môi trường thích hợp cho nhiều loài ếch nhái sinh sống. 47 Độ cao trên 800 m ghi nhận được số loài ít nhất với 2 loài do thời gian ít và sinh 15 cảnh ở đây đi lại điều tra khó khăn. 14 11 12 10 8 6 4 2 2 0 Từ 400 - 800 m Hình 4.21. Phân bố các loài ếch nhái theo đai cao 4.3.2. Phân bố bò sát, ếch nhái theo sinh cảnh Tùy theo đối tượng và KVNC, các tác giả khác nhau có cách phân chia sinh cảnh khác nhau như: Trần Ngũ Phương (1970) đã đề xuất bảng phân loại rừng miền Bắc Việt Nam theo các yếu tố đất đai, khí hậu, độ cao; UNESCO (1973) đã phân loại thảm rừng ở Việt Nam thành 2 lớp quần hệ; Thái Văn Trừng (1999) chia thành các kiểu thảm thực vật khác nhau; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2009) đã đưa ra tiêu chí xác định và phân loại rừng Việt Nam; Vũ Tấn Phương và nnk (2012) đã phân chia thành 10 kiểu rừng khác nhau... Chúng tôi theo quan điểm phân chia các dạng sinh cảnh của Lê Nguyên Ngật (2003) trong Sổ tay hướng dẫn điều tra và giám sát đa dạng sinh học. Căn cứ vào đối tượng nghiên cứu và các điều kiện tự nhiên (địa hình, thảm thực vật) cũng như mức độ tác động của con người tại KVNC, chúng tôi chia KVNC thành 3 sinh cảnh chính: Khu dân cư và đất nông nghiệp (ao, vườn quanh nhà, đất canh tác), rừng thứ sinh đang phục hồi (rừng phục hồi sau nương rẫy, sau cháy, rừng bị khai thác mạnh, cây bụi) và rừng thường xanh ít bị tác động (rừng giàu, rừng cây lá rộng, rừng hỗn giao thường xanh). 4.3.2.1. Phân bố các loài bò sát theo sinh cảnh Nhìn vào biểu đồ hình 4.22 ta thấy số lượng loài bò sát phân bố nhiều nhất ở dạng sinh cảnh rừng thường xanh ít bị tác động với 25 loài (chiếm 50 % tổng số loài 48 bò sát tại KDTTN). Đây là sinh cảnh rừng giàu chủ yếu ở các tiểu khu như 517, 516, 535,…Các loài bò sát ghi nhận ở sinh cảnh này như Rồng đất, Thạch sùng ngón giả bốn vạch, Tắc kè, Rắn lục cườm, …Như vậy, có thể thấy rằng sinh cảnh sinh cảnh này phù hợp nhất cho nhiều loài bò sát sinh sống và phát triển. Tiếp đến là sinh cảnh rừng thứ sinh đang phục hồi ghi nhận phân bố của 16 loài (chiếm 32 % tổng số loài bò sát tại KDTTN). Đây là sinh cảnh rừng phục hồi chủ yếu ở các tiểu khu 523, 523, 527,…Các loài bò sát ghi nhận được ở sinh cảnh này như Thằn lằn bóng đuôi dài, Thằn lằn phê nô ấn độ, Rắn nhiều đai,…. Sinh cảnh ghi nhận ít loài nhất là sinh cảnh khu dân cư và đất nông nghiệp với 7 loài (chiếm 14 % tổng số loài bò sat tại KDTTN), đây là sinh cảnh chủ yếu phân bố các loài bò sát phổ biến như Thằn lằn bóng đuôi dài, Rắn sọc dưa, Ô rô 19 20 18 16 16 14 12 10 8 6 6 4 2 0 Rừng thứ sinh đang phục hồi Khu dân cư và đất nông
nghiệp Rừng thường xanh ít bị tác
động vảy,…. Hình 4.22. Phân bố các loài bò sát theo sinh cảnh tại KVNC 4.3.2.2. Phân bố các loài ếch nhái theo sinh cảnh Nhìn vào biểu đồ hình 4.23 ta thấy sinh cảnh rừng thường xanh ít bị tác động ghi nhận được nhiều loài ếch nhái nhất với 19 loài (chiếm 38 % tổng số loài ếch nhái của KDTTN), các loài ếch nhái được ghi nhận ở sinh cảnh này như Cóc mắt bên, Ếch gai sần, Ếch cây trung bộ,…Như vậy, có thể thấy đây là sinh cảnh có phù hợp nhất cho nhiều loài ếch nhái sinh sống và phát triển. 49 Tiếp theo là sinh cảnh rừng thứ sinh đang phục hồi ghi nhận 16 loài ếch nhái (chiếm 32 % tổng số loài ếch nhái của KDTTN), các loài ếch nhái được ghi nhận ở sinh cảnh này như Hiu hiu, Ếch cây oóc-lốp, Chàng mẫu sơn,…. Sinh cảnh ghi nhận ít loài ếch nhái nhất là khu dân cư và đất nông nghiệp với chỉ 6 (chiếm 12 % tổng số loài ếch nhái của KDTTN), các loài ếch nhái ghi nhận tại sinh cảnh này như Ếch cây đầu to, Chẫu chuộc, Ngóe,… Đây là khu vực gần dân nhất nên có thể bị tác động của người dân ảnh hưởng đến sinh cảnh sống của các loài ếch nhái, hơn nữa các hoạt động thu bắt ếch nhái làm thức ăn cũng như hoạt động mua bán thương mại vẫn diễn ra do vậy chỉ ghi nhận phần lớn là các loài 19 20 18 16 16 14 12 10 8 6 6 4 2 0 Rừng thứ sinh đang phục hồi Khu dân cư và đất nông
nghiệp Rừng thường xanh ít bị tác
động thông thường tại sinh cảnh này. Hình 4.23. Phân bố các loài ếch nhái theo sinh cảnh tại KVNC 4.4. So sánh sự tương đồng của bò sát, ếch nhái KVNC với các VQG và KBT khác ở Việt Nam Để đánh giá mức độ tương đồng về thành phần loài bò sát, ếch nhái giữa các khu bảo tồn lân cận và có sinh cảnh tương tự với KDTTN Động Châu - Khe Nước Trong. Chúng tôi sử dụng số liệu về thành phần loài của 03 Khu Bảo tồn Thiên nhiên (KBTTN) và Vườn Quốc gia (VQG) gồm KBTTN Bắc Hướng Hoá theo Nguyen Thanh Luan et al. (2016), VQG Phong Nha - Kẻ Bàng theo Luu et al. (2013), VQG Cúc Phương theo Nguyễn Huy Quang và cs. (2018). 50 Kết quả đánh giá cho thấy KDTTN Động Châu - Khe Nước Trong có sự đa dạng về thành phần loài lớn hơn so với KBTTN Bắc Hướng Hoá, tuy nhiên kém đa dạng so với VQG Cúc Phương và VQG Phong Nha - Kẻ Bàng, điều này có thể lý giải do hai VQG có diện tích rộng hơn, các cuộc điều tra, nghiên cứu nhiều hơn so với KDTTN Động Châu - Khe Nước Trong. Kết quả so sánh chỉ số tương đồng Sorensen-Dice ở bảng 2 cho thấy KDTTN Động Châu - Khe Nước Trong có mức độ tương đồng về thành phần các loài bò sát, ếch nhái cao nhất với VQG Phong Nha Kẻ Bàng (djk = 0,51), tương đồng thấp nhất với KBTTN Bắc Hướng Hoá (djk = 0,39). Điều này có thể giải thích do KDTTN Động Châu - Khe Nước Trong và VQG Phong Nha - Kẻ Bàng cùng khu vực địa lý và và đặc biệt là cùng thuộc một tỉnh. Ngoài ra, chưa có nhiều nghiên cứu được thực hiện tại KBTTN Bắc Hướng Hóa, do vậy thành phần loài bò sát, ếch nhái chưa phản ánh đúng thực tế của khu này. Bảng 4.3. Chỉ số tương đồng (Sorensen-Dice index) về đa dạng loài bò sát, ếch nhái giữa một số KBTTN và VQG 1 - - - 0.51327 1 - - 1 - 0.41748 0.52273 1 0.39416 0.31795 0.21714 KDTTN Động Châu - Khe Nước Trong, VQG Cúc Phương và VQG Phong Nha - Kẻ Bàng tập hợp lại thành một nhánh, đây là các khu vực gần nhau về địa lý hoặc đã được nghiên cứu kỹ lưỡng (xem hình 4.24). Riêng KBTTN Bắc Hướng Hóa chưa thực hiện nhiều nghiên cứu về bò sát, ếch nhái. 51 Hình 4.24. Sự tương đồng về thành phần loài bò sát, ếch nhái tập hợp theo nhóm giữa một số KBT và VQG ở Việt Nam (giá trị gốc nhánh với số lần nhắc lại là 1000) Ghi chú: BHH: Khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hoá;PNKB: VQG Phong Nha - Kẻ Bàng; CP: VQG Cúc Phương; DC-KNT: KDTTN Động Châu - Khe Nước Trong. 4.5 Tình trạng bảo tồn và các mối đe dọa 4.5.1. Đánh giá tình trạng bảo tồn Trong số 83 loài bò sát, ếch nhái được ghi nhận ở KDTTN Động Châu - KNT có 14 loài quý hiếm và đặc hữu (chiếm 16,86 % tổng số loài ghi nhận được): có 08 loài trong Sách Đỏ Việt Nam (chiếm 57,14 % số loài quý hiếm, đặc hữu ghi nhận được), trong đó có 02 loài bậc CR (Rất nguy cấp), 03 loài bậc EN (Nguy cấp ), 03 loài bậc VU (Sẽ nguy cấp ); có 07 loài trong IUCN 2020 (chiếm 50,00 % số loài quý hiếm, đặc hữu ghi nhận được) trong đó có 01 loài bậc CR (Rất nguy cấp), 03 loài bậc EN (Nguy cấp), 03 loài bậc VU (Sẽ nguy cấp); có 07 loài có tên trong Nghị định 06/2019/NĐ-CP (chiếm 50,00 % số loài quý hiếm, đặc hữu ghi nhận được) trong đó nhóm IB (nhóm các loài nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại và thuộc phụ lục I công ước CITES) có 01 loài, nhóm IIB (nhóm các 52 loài hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại và thuộc phụ lục II công ước CITES) có 06 loài và có 03 loài đặc hữu Việt Nam (chiếm 21,42 % số loài quý hiếm, đặc hữu ghi nhận được). Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu này chỉ ghi nhận 5/14 loài bò sát, ếch nhái quý hiếm gồm Nhái cây trường sơn, Rồng đất, Rùa bốn mắt, Rùa đầu to, Tắc kè. 09 loài quý hiếm còn lại chỉ được ghi nhận bởi Phạm Thế Cường và cs. (2019) gồm Liu điu xanh, Nhái cây bà nà, Rắn cạp nong, Rắn hổ mang trung quốc, Rắn sọc đốm đỏ, Rùa hộp bua-rê, Rùa sa nhân, Trăn đất, Trăn gấm. Điều này cho thấy mức độ hiếm của những loài này tại khu vực KDTTN Động Châu - Khe Nước Trong. Bảng 4.4. Tình trạng bảo tồn của các loài bò sát, ếch nhái tại KVNC SĐVN
2007 IUCN
2020 NĐ
06/2019 Đặc
hữu VU VU
VU VN VU 1
2
3
4
5 Rồng đất
Tắc kè
Liu điu xanh
Trăn đất
Trăn gấm CR
CR IIB
IIB Rắn sọc đốm đỏ 6
7 Physignathus
cocincinus
Gekko gecko
Takydromus hani
Python molurus
Python reticulatus
Oreocryptophis
porphyraceus
Bungarus fasciatus VU
EN Naja atra 8 Rắn cạp nong
Rắn hổ mang trung
quốc VU IIB Rùa đầu to 9 EN EN IB Rùa hộp bua-rê 10 Platysternon
megacephalum
Cuora bourreti (C.
galbinifrons) EN CR IIB Rùa sa nhân Cuora mouhotii 11
12 Rùa bốn mắt
13 Nhái cây bà nà EN
EN IIB
IIB VN Nhái cây trường sơn Sacalia quadriocellata
Kurixalus banaensis
Philautus
truongsonensis 14 53 4.5.2. Phân vùng ưu tiên bảo tồn các loài bò sát, ếch nhái tại KVNC Kết quả phân tích, tổng hợp số liệu ghi nhận các loài bò sát, ếch nhái tại 17 tiểu khu rừng thực hiện nghiên cứu này cho thấy tiểu khu 516, 517 ghi nhận được nhiều loài nhất với 29 loài ở mỗi tiểu khu (chiếm 51,8 tổng số loài ghi nhận được). Tiếp theo là các tiểu khu 533, 534, 535 ghi nhận được lần lượt 26, 24, 20 loài bò TK 496
30 TK 538 TK 516 25 TK 534 TK 517 20 15 TK 533 TK 521 10 5 TK 535 TK 522 Số loài ghi
nhận cao
nhất/TK
Số loài ghi
nhận/TK 0 TK 531 TK 523 Số loài ghi
nhận ít nhất/TK TK 530 TK 524 TK 529 TK 525 TK 528 TK 527 sát, ếch nhái (xem hình 4.25 và bảng 4.5). Hình 4.25. So sánh các loài bò sát, ếch nhái ghi nhận được tại các tiểu khu rừng của KDTTN Động Châu – Khe Nước Trong Các tiểu khu còn lại đều ghi nhận dưới 10 loài ở mỗi tiểu khu, (chi tiết về số loài ghi nhận ở mỗi tiểu khu xem hình 4.6 và phụ lục 4). Căn cứ vào quả ghi nhận 05 loài quý, hiếm gồm Nhái cây trường sơn, Rồng đất, Rùa bốn mắt, Rùa đầu to, Tắc kè và các loài bò sát, ếch nhái khác tại các tiểu khu rừng KDTTN Động Châu – Khe Nước Trong, chúng tôi tiến hành phân vùng các khu vực ưu tiên bảo tồn các loài bò sát ếch nhái dựa theo các tiêu chí được đề xuất tại bảng 4.5 phân các khu vực ưu tiên thành 04 cấp độ gồm CAO, TRUNG BINH, THẤP, CHƯA RÕ (chưa đủ cơ sở dữ liệu để đánh giá). 54 Bảng 4.5. Tiêu chí đề xuất xếp hạng khu vực ưu tiên bảo tồn bò sát, ếch nhái tại KDTTN Động Châu - Khe Nước Trong Tiêu chí đề xuất Cấp độ ưu tiên Một tiểu khu rừng được phân vùng ưu tiên bảo tồn các loài bò sát, ếch nhái ở mức CAO khi đáp ứng ít nhất 01 (một) trong các tiêu chí sau: 1. Có ít nhất 02 loài bò sát, ếch nhái đặc hữu, hoặc bị đe dọa CAO trong Sách Đỏ Việt Nam 2007, IUCN 2020 và được bảo vệ bởi Chính Phủ Việt Nam (Nghị định 06/2019, Nghị định 64/2019). 2. Có trên 20 loài bò sát, ếch nhái. Một tiểu khu rừng được phân vùng ưu tiên bảo tồn các loài bò sát, ếch nhái ở mức TRUNG BÌNH khi đáp ứng ít nhất 01 (một) trong các tiêu chí sau: 1. Có 01 loài bò sát, ếch nhái đặc hữu, hoặc bị đe dọa trong TRUNG Sách Đỏ Việt Nam 2007, IUCN 2020 và được bảo vệ bởi BÌNH Chính Phủ Việt Nam (Nghị định 06/2019, Nghị định 64/2019). 2. Có từ 11 đến dưới 20 loài bò sát, ếch nhái. Một tiểu khu rừng được phân vùng ưu tiên bảo tồn các loài bò sát, ếch nhái ở mức THẤP khi đáp ứng 02 (hai) tiêu chí sau: 1. Không có loài bò sát, ếch nhái đặc hữu, hoặc bị đe dọa trong Sách Đỏ Việt Nam 2007, IUCN 2020 và được bảo vệ THẤP bởi Chính Phủ Việt Nam (Nghị định 06/2019, Nghị định 64/2019). 2. Có dưới 11 loài bò sát, ếch nhái. Các tiểu khu chưa đủ cơ sở dữ liệu để đánh giá CHƯA RÕ Kết quả tổng hợp, phân tích và đánh giá cho thấy các tiểu khu 516, 517, 533, 534, 535 được xếp hạng phân vùng ưu tiên bảo tồn các loài bò sát, ếch nhái ở cấp 55 độ CAO, do đáp ứng tiêu chí 1 của cấp độ ưu tiên này khi có lần lượt 2, 3, 3, 2, 2 loài quý hiếm, đặc hữu và đều ghi nhận số loài bò sát, ếch nhái lần lượt 29, 29, 26, 24, 20 loài (đáp ứng tiêu chí 2 của cấp độ ưu tiên CAO). Các tiểu khu này chủ yếu là rừng giàu, có hệ thủy dày đặc phân bố ở phía Tây của khu DTTN Động Châu - Khe Nước Trong. Các tiểu khu 496, 522, 524, 525, 528, 529, 531, 538 được xếp hạng phân vùng ưu tiên bảo tồn các loài bò sát, ếch nhái ở cấp độ TRUNG BÌNH, do đáp ứng tiêu chí 1 của cấp độ ưu tiên này khi có 01 loài quý hiếm, đặc hữu. Các tiểu khu này chủ yếu ở phía đông của KDTTN với phần lớn là rừng trung bình. Các tiểu khu còn lại được xếp hạng phân vùng ưu tiên ở cấp độ THẤP, chi tiết xem bảng 4.6, hình 4.26 và phụ lục 4). Kết quả đề xuất phân khu ưu tiên bảo tồn nhằm cho các đơn vị chức năng cũng như đơn vị quản lý nắm rõ được tình trạng phân bố của các loài bò sát, ếch nhái tại khu vực nghiên cứu từ đó có hoạch định chính sách nhằm đưa ra các biện pháp để bảo tồn các bò sát, ếch nhái quý hiếm tại khu vực nghiên cứu. Bảng 4.6. Số loài bò sát, ếch nhái ghi nhận được phân theo các tiểu khu rừng của KDTTN Động Châu – Khe Nước Trong Các loài quý hiếm, đặc hữu Số loài Nhái Rùa Rùa Tên thông Rồng Tắc Tổng cây đầu bốn Tổng Stt tiểu thường đất kè trường to mắt khu khác1 sơn 1 TK 496 1 0 0 0 0 1 5 6 2 TK 516 0 1 0 0 1 2 27 29 3 TK 517 1 1 1 0 0 3 26 29 4 TK 521 0 0 0 0 0 0 7 7 5 TK 522 1 0 0 0 0 1 5 6 6 TK 523 0 0 0 0 0 0 6 6 7 TK 524 1 0 0 0 0 1 5 6 8 TK 525 1 0 0 0 0 1 3 4 56 0 0 0 0 5 9 TK 527 0 0 5 0 0 0 1 4 10 TK 528 1 0 5 0 0 0 1 4 11 TK 529 0 1 5 0 0 0 0 5 12 TK 530 0 0 5 0 0 0 1 4 13 TK 531 1 0 5 0 0 1 3 23 14 TK 533 1 1 26 1 0 0 2 22 15 TK 534 0 1 24 0 0 0 2 18 16 TK 535 1 1 20 0 0 0 1 3 17 TK 538 0 1 4 1 1 2 1 Tổng 9 7 1Loài thông thường là loài không có tên trong Sách Đỏ Việt Nam 2007, IUCN TK: Tiểu khu rừng 2020, Nghị định 06/2019/NĐ-CP, Nghị định 64/2019/NĐ-CP và không phải loài đặc hữu. Hình 4.26. Bản đồ phân vùng các khu vực ưu tiên bảo tồn các loài bò sát, ếch nhái tại KDTTN Động Châu – Khe Nước Trong 57 4.5.3. Các nhân tố đe dọa Mặc dù công tác quản lý bảo vệ rừng và thực thi pháp luật đã được cán bộ KDTTN Động Châu - Khe Nước Trong thực hiện nghiêm túc và quyết liệt, tuy nhiên do xung quanh KDTTN chủ yếu là đồng bào dân tộc Vân Kiều, điều kiện dân sinh, kinh tế các xã vùng đệm còn nghèo, cuộc sống lệ thuộc vào tài nguyên rừng nên các hoạt động bất hợp pháp tác động tới tài nguyên rừng vẫn thường xuyên xảy ra. Qua quá trình điều tra, nghiên cứu và phỏng vấn cán bộ, người dân sống trong và xung quanh vùng đệm của Khu DTTN Động Châu - Khe Nước Trong cũng như kinh nghiệm thực tế trong quá trình công tác tại khu vực thì hiện nay các mối đe đến khu hệ bò sát, ếch nhái của Khu DTTN Động Châu - Khe Nước Trong chủ yếu là : Săn bắt: Hoạt động săn bắt, buôn bán và tiêu thụ trái phép động vật hoang dã là nguyên nhân chủ yếu khiến các quần thể động vật ở KVNC bị suy giảm, trong đó có các loài bò sát, ếch nhái. Đây là nguy cơ đe dọa tiềm tàng nhất tới các quần thể động vật ở đây trong thời gian tới nếu tình trạng trên không được kiểm soát và ngăn chặn một cách triệt để. Hình 4.27 là ảnh người dân Lâm Thủy đang chuẩn bị nướng 02 cá thể Rồng đất. Hình 4.27. Săn bắt các loài bò sát ếch nhái làm thực phẩm tại Lâm Thủy (Ảnh: H.V.Nghĩa) 58 Hình thức săn bắt và sử dụng tùy theo từng nhóm loài: Đối với ếch nhái chủ yếu săn bắt vào ban đêm. Thời điểm săn bắt chủ yếu vào tháng 4 đến tháng 9, sau các trận mưa với lượng mưa đủ lớn tạo nên các dòng chảy ớ các khe suối và các vũng nước đọng. Thời điểm này phần lớn các loài ếch nhái tập trung bên các vũng nước, ao, hồ, khe suối để giao phối và sinh sản nên việc săn bắt dễ dàng hơn. Săn bắt ếch nhái của người dân chủ yếu để làm thức ăn; Đối với bò sát người dân săn bắt cả ban ngày và ban đêm, nhưng chủ yếu vào ban đêm. Thời điểm săn bắt từ tháng 3 đến tháng 11 hàng năm. Nhiều quần thể trong nhóm này có số lượng cá thể giảm mạnh, tần xuất bắt gặp chúng ngoài tự nhiên ngày một nhỏ đặc biệt là các loài quý hiếm có giá trị kinh tế cao như: Rắn hổ mang, Tắc kè … Lấn chiếm đất rừng: Thu hẹp không gian sống của loài, đốt nương làm rẫy, chuyển đổi mục đích sử dụng đất, khai thác trái phép tài nguyên gỗ, các lâm sản ngoài gỗ tuy không nhiều nhưng cũng là nguyên nhân gây suy thoái sinh cảnh sống, tới hệ sinh thái và ĐDSH của KDTTN Động Châu - Khe Nước Trong. Chăn thả gia súc: Người dân địa phương ở khu vực thung lũng, bìa rừng và ở khu vực trước đây người dân cư trú chăn thả gia súc làm cản trở quá trình tái sinh của thiên nhiên và tạo cơ hội cho các loài cỏ dại môi trường lan tràn. Đây cũng là một nguyên nhân dấn đến suy thoái sinh cảnh sống của loài. Hình 4.28. Đường Hồ Chí Minh nhánh Tây đoạn qua tiểu khu 534 thuộc KDTTN Động Châu –Khe Nước Trong (Ảnh: H.V.Nghĩa) 59 Tai nạn giao thông: Hệ thống giao thông phát triển gây ô nhiễm tiếng ồn, và chia cắt sinh cảnh sống của các loài đặc biệt là đường Hồ Chí Minh nhánh Tây (xem hình 2.29). Tại hình 4.30 là một cá thể Rắn sọc dưa bị xe cán chết trên đường nhựa thuộc bản Rum Ho, xã Kim Thủy. Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc diệt cỏ: Thuốc được sử dụng nhiều trong nông nghiệp, ngoài ra các công nhân duy tu đường giao thông thường sử dụng thuốc diệt cỏ để hỗ trợ phát quang đường giao thông cũng là một trong các nguyên nhân gây suy thoái sinh cảnh sống của các loài động vật, trong đó có bò sát, ếch nhái. Hình 4.29. Tai nạn giao thông là mối đe dọa đến các loài bò sát, ếch nhái (Ảnh: H.V.Nghĩa) 4.5.4. Đề xuất một số biện pháp bảo tồn Cần ưu tiên bảo tồn các loài bò sát, ếch nhái nguy cấp, quý hiếm được ghi trong Nghị Định 06 của Chính Phủ (2019), Sách Đỏ Việt Nam (2007) và Danh lục Đỏ IUCN (2020), cụ thể là những loài có tên trong bảng 4.4. Đặc biệt cần tập trung vào các loài bị đe dọa ở mức CR (rất nguy cấp) EN (nguy cấp): Có 8 loài nằm trong sách đỏ Việt Nam 2007 (chiếm 9,52%): Rồng đất (bậc VU), Tắc kè (bậc VU),Trăn đất (bậc CR), Trăn gấm (bậc CR), Rắn sọc đốm đỏ (bậc VU), Rắn cạp nong (bậc 60 EN), rùa đầu to(bậc EN), Rùa hộp bua rê (bậc EN). Có 7 loài nằm trong sách đỏ thế giới IUCN (chiếm 8,33%): Rồng đất (bậc VU), Trăn đất (bậc VU), Rắn hổ mạng Trung Quốc (bậc VU), Rùa đầu to (bậc EN), rùa hộp bua rê (bậc CR), Rùa sa nhân (bậc EN), Rùa bốn mắt (EN). Có 7 loài nằm trong NĐ 06/2019 (chiếm 8,33%): Trăn đất (IIB), Trăn gấm (IIB), Rắn hổ mang Trung Quốc (bậc IIB), ), Rùa đầu to (bậc IB), rùa hộp bua rê (bậc IIB), Rùa sa nhân (bậc IIB), Rùa bốn mắt (IIB), , có 3 loài đặc hữu ở Việt Nam (Chiếm 3,57%): Liu điu xanh, Nhái cây bà nà, Nhái cây trường sơn. - Tăng cường thực thi pháp luật trong bảo vệ rừng Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nhằm ngăn ngừa tình trạng khai thác trái phép lâm sản, đây là một trong những nguyên nhân trực tiếp dẫn đến thay đổi cấu trúc, tầng tán rừng. Tiến hành tuần tra, kiểm soát bảo vệ rừng tận gốc, tăng cường ngủ rừng ở mọi địa bàn nhất là vùng có nguy cơ phá rừng cao và vào mùa nông nhàn. Chủ động trong nắm bắt tình hình, điều động lực lượng ngăn chặn ngay từ khi có ý đồ xâm hại, không để điểm nóng phá rừng xẩy ra. Kiên quyết xử lý kịp thời, nghiêm minh mọi hành vi vi phạm đến tài nguyên rừng. Đối với các loài bò sát, ếch nhái cần tăng cường tuần tra vào các tháng mùa mưa, đặc biệt là vào ban đêm tại khu vực khe suối, các hố nước đọng. Giám sát chặt chẽ các hoạt động buôn bán trái phép động vật hoang dã trong đó có các loài bò sát, ếch nhái. Phối hợp với lực lượng vũ trang như Đồng Biên phòng Làng Ho, chính quyền địa phương xã Kim Thủy, Lâm Thủy kiểm tra các điểm nóng về buôn bán, vận chuyển động vật hoang dã trên địa bàn đặc biệt là các nhà hàng. - Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cộng đồng trong công tác bảo tồn ĐDSH Giải pháp tuyên truyền tập trung chủ yếu vào việc lồng ghép nội dung tuyên truyền và hình ảnh sống các loài trong đó có các loài bò sát, ếch nhái nhằm góp phần nâng cao ý thức, vai trò, trách nhiệm của cán bộ và người dân địa phương trong công tác bảo tồn ĐDSH. Đặc biệt, lồng ghép tại các dự án giáo dục môi 61 trường đang được thực hiện bởi Trung tâm Bảo tồn Thiên nhiên Việt trên địa bàn huyện Lệ Thủy. Hình thức là thành lập câu lạc bộ bảo tồn tại trường học, đưa nội dung giáo dục bảo vệ môi trường, bảo vệ rừng vào chương trình học tập chính khoá cho các em học sinh cấp Tiểu học và Trung học cơ sở ở trường Kim Thủy 1, Kim Thủy 2, Lâm Thủy. Đồng thời tiến hành triển khai tuyên truyền tại các thôn bản để người dân hiểu rõ tầm quan trọng và trách nhiệm của mình trong công tác bảo tồn ĐDSH. Thực hiện xây dựng quy ước, hương ước trong cộng đồng, tiến hành việc ký cam kết quản lý, bảo vệ rừng có sự tham gia của người dân và sự nhất trí, ủng hộ của chính quyền địa phương, lực lượng kiểm lâm. Thường xuyên tổ chức các hội nghị, hội thảo phối hợp và thảo luận giữa các bên liên quan như chính quyền địa phương của các xã Kim Thủy, Lâm Thủy, quần chúng nhân dân, lực lượng vũ trang và KDTTN để tìm ra giải pháp đồng bộ và chặt chẽ trong công tác bảo vệ rừng và bảo vệ các loài động vật hoang dã, trong đó có các loài bò sát và ếch nhái. - Về biện pháp kỹ thuật Đẩy mạnh công tác khoanh nuôi phục hồi rừng, khôi phục môi trường sống đã bị phá hủy, đặc biệt là ở các khu vực dân cư trước đây và những khu vực bên trong ranh giới của KDTTN bằng việc tiến hành trồng lại rừng và khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên. Nghiêm cấm việc chăn thả gia súc và các hoạt động khác cản trở đến diễn thế tự nhiên của rừng. Tiến hành giao khoán bảo vệ rừng cho cộng đồng dân cư giáp ranh nhằm hỗ trợ người dân ổn định cuộc sống, đồng thời gắn trách nhiệm của họ trong công tác bảo vệ rừng, tạo vành đai bảo vệ. - Phát triển kinh tế xã hội vùng đệm Cộng đồng dân cư trong khu vực chủ yếu là người dân tộc thiểu số người Vân Kiều, họ là một trong những thành phần quan trọng có ảnh hưởng đến sự biến động của tài nguyên rừng và ĐDSH. Kinh tế là một trong những yếu tố quan trọng chi phối đời sống sinh hoạt của người dân. Vì thế, để làm tốt công tác bảo tồn ĐDSH việc phát triển kinh tế tạo nguồn thu nhập thay thế, ổn định và nâng cao đời sống cho cộng đồng dân cư sống trong và xung quanh khu vực nhằm giảm bớt sự phụ thuộc họ vào tài nguyên rừng là hết sức cần thiết. 62 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Ghi nhận 83 loài (49 loài bò sát, 34 loài ếch nhái) thuộc 42 giống (28 giống bò sát, 14 giống ếch nhái), 18 họ (12 họ bò sát, 6 họ ếch nhái) cho KDTTN Động Châu – Khe Nước Trong. Ghi nhận bổ sung mới cho danh lục bò sát, ếch nhái của KDTTN 16 loài (11 loài bò sát, 05 loài ếch nhái) thuộc 16 giống (11 giống bò sát, 04 giống ếch nhái), trong đó có 01 loài ghi nhận mới cho tỉnh Quảng Bình và 03 họ mới, nâng tổng số loài bò sát, ếch nhái của KDTTN lên 83 loài và 21 họ; Đai cao từ 400-800 m ghi nhận nhiều loài nhất với 25 loài bò sát và 15 loài ếch nhái; Sinh cảnh rừng thường xanh ít bị tác động ghi nhận nhiều loài nhất với 25 loài bò sát và 19 loài ếch nhái; KDTTN Động Châu - Khe Nước Trong có mức độ tương đồng về thành phần các loài bò sát, ếch nhái cao nhất với VQG Phong Nha Kẻ Bàng; Có 14 loài quý hiếm, đặc hữu được đánh giá xếp hạng trong Sách Đỏ Việt Nam 2007, IUCN 2020, Nghị định 06/2019/NĐ-CP. Có 05 tiểu khu được xếp hạng khu vực ưu tiên bảo tồn các loài bò sát, ếch nhái ở mức cao, 08 tiểu khu mức ưu tiên trung bình, 04 tiểu khu ở mức ưu tiên thấp; Các nhân tố đe dọa bao gồm săn bắt, lấn chiếm đất rừng, chăn thả gia súc, tai nạn giao thông và sử dụng thuốc trừ sâu; Các biện pháp đề xuất bảo tồn đa dạng sinh học gồm tăng cường thực thi pháp luật, tuyên truyền nâng cao nhận thức, giải pháp kỹ thuật trong khoanh nuôi xúc tiến tái sinh, phát triển kinh tế vùng đệm. 2. Tồn tại Do thời gian, nhân lực có hạn nên chúng tôi mới chỉ tiến hành điều tra vào một số thời điểm trong năm và cũng chỉ điều tra trên các tuyến. Vì vậy kết quả thu được chưa phản ánh hết về sự phong phú, đa dạng về thành phần loài. 3. Khuyến nghị Cần tiếp tục điều tra, khảo sát vào tất cả các thời điểm trong năm, đặc biệt là thời điểm mùa mưa. Lập các điểm cố định để điều tra, giám sát để hoàn thiện danh lục bò sát, ếch nhái của Khu DTTN Động Châu - Khe Nước Trong. 63 Tiến hành điều tra, khảo sát định kỳ, đánh giá những ảnh hưởng, những tác động đến tài nguyên rừng nói chung và bò sát, ếch nhái nói riêng. Lập kế hoạch điều tra, giám sát định kỳ hàng năm đối nhóm loài bò sát, ếch nhái quý hiếm đã được ghi trong NĐ06/2019/NĐ-CP, Sách Đỏ Việt Nam (2007), IUCN (2020). Giám sát chặt chẽ các hoạt động săn bắt, buôn bán trái pháp các loài bò sát, ếch nhái. Đẩy mạnh công tác quản lý, bảo vệ rừng một cách bền vững, giảm thiểu tác động lên sinh cảnh sống của khu hệ bò sát, ếch nhái tại KVNC. Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền nhằm nâng cao ý thức về trách nhiệm quản lý bảo tồn ĐDSH cho cộng đồng dân cư. 64 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Khoa học và Công nghệ, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, 2007: Sách Đỏ Việt Nam, Phần I-Động vật, NXB Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội. Tài liệu tiếng việt 2. Đào Văn Tiến (1977): Về định loại ếch nhái Việt Nam. Tạp chí Sinh vật Địa học. 3. Đào Văn Khương, Trương Quang Bích, Đỗ Văn lập (2003): Bò sát và lưỡng cư Vườn Quốc gia Cúc Phương. NXB Nông Nghiệp, Hà Nội. 4. Đào Văn Khương, Trương Quang Bích, Đỗ Văn Lập (2003). Bò sát và lưỡng cư vườn quốc gia Cúc Phương. NXB Nông Nghiệp. 5. Lê Trọng Đạt (2007): “Nghiên cứu tính đa dạng khu hệ động vật có xương sống nhằm đề xuất giải pháp quản lý, bảo tồn đối với một số loài động vật quan trọng tại Vườn Quốc gia Cúc Phương, tỉnh Ninh Bình”. Luận văn ThS. Trường ĐH Lâm nghiệp. 6. Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc (1996): Danh lục ếch nhái và bò sát Việt Nam. Nxb KH & KT, Hà Nội. 7. Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc, Nguyễn Quảng Trường (2005): Danh lục ếch nhái và bò sát Việt Nam. Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội. 8. Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc, Nguyễn Quảng Trường, Nguyễn Vũ Khôi (2005): Nhận dạng một số loài Bò sát- Ếch nhái ở Việt Nam. Nxb Nông Nghiệp, Thành phố Hồ Chí Minh. 9. Nguyễn Quảng Trường, Phùng Mỹ Trung (2013): Những phát hiện mới về bò sát và ếch nhái trong năm 2013 (http://www.vncreatures.net/event030.php). 10. Nguyễn Quảng Trường - Phùng Mỹ Trung (2013): Những phát hiện mới về bò sát và ếch nhái trong năm 2013 (http://www.vncreatures.net/event030.php). 11. Phạm Thế Cường, Ngô Ngọc Hải, Nguyễn Quảng Trường (2019). Đa dạng loài và ghi nhận mới về bò sát và lưỡng cư ở Khu rừng phòng hộ Động Châu, tỉnh Quảng Bình. Báo cáo khoa học Hội thảo Quốc gia về lưỡng cư và bò sát ở Việt Nam lần thứ tư (Thanh Hóa, 30/08/2019). NXB Khoa học Tự nhiên và Công Nghệ.Trang 164 - 172. 65 12. Trần Kiên, Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc, 1981. Kết quả điều tra cơ bản bò sát-ếch nhái Miền Bắc Việt Nam (1956-1976) trong Kết quả điều tra cơ bản động vật Miền Bắc Việt Nam. Nxb KH và KT, Hà Nội. trang 365-427. 13. Viện sinh thái và tài nguyên sinh vật (1985): Tuyển tập báo cáo kết quả điều tra thống kê động vật Việt Nam. Hà Nội. Tài liệu tiếng anh 1. Bourret R., (1936) Les Serpents de l'Indochine. H. Dasuyau, Toulouse, Vol. 1 et 2, 141 et 505 pp. 2. Bourret R., (1941) Les Tortues de l'Indochine. Mémoires de Institut Océanographique de L'Indochine, Hanoi, 253pp. 3. Bourret R., (1942) Les Batraciens de l'Indochine. Mémoires de Institut Océanographique de L'Indochine, Hanoi, 517pp. 4. Camp-den Main S., (1970) A field guide to the snakes of South Vietnam. Smithsonian Institution Washington, 114 pp. 5. Dao T. V., (1957) Rapport sur les recherches zoologiques dans la region de Vinh- Linh (Province de Quang-tri, Centre Vietnam). Journal of Zoology, 36(8): 1209-1216 (in Russian). 6. Dao T. V. (1962) Data of the vertebrate fauna of Vietnam. Journal of Zoology, 41(5): 724-735 (in Russian). 7. Forst, D. R. (2020): Amphibian Species of the World (http://research.amnh.org/ vz/herpetology/amphibia). 8. Frontier Vietnam (2002) Hardiman, N., Canh, L.X., & Fanning, E. (eds.) Kim Hy Proposed Nature Reserve: Biodiversity Survey and Conservation Evaluation. Frontier-Vietnam Forest Research Programme Report No. 24. 9. Hammer, Ø., Harper, D.A.T., Ryan, P.D. (2001): PAST: Paleontological statistics software package for education and data analysis. Palaeontologia Electronica 4(1). 10. IUCN (2020): The IUCN Red List of Threatened Species (http://www.iucnredlist.org/). 66 11. Luu, V.Q., Nguyen, T.Q., Pham, C.T., Dang, K.N., Vu, T.N., Miskovic, S., Bonkowski, M. & Ziegler, T. (2013): No end in sight? Further new records of amphibians and reptiles from Phong Nha-Ke Bang National Park, Quang Binh Province, Vietnam. Biodiversity Journal. 12. Magurran, A.E. & McGill, B.J. (2011): Biological diversity, Frontiers in measurement andAssessment, Oxford University Press (Oxford, New York). 13. Nguyen, S.V., Ho, C. T. & Nguyen, T.Q. (2009): Herpetofauna of Vietnam. Edition Chimaira, Frankfurt am Main. 14. Smith M.A. (1921) New of little known reptiles and batraciens from Southern Annam (Indo-China). Proceedings of the Zoological Society of London, 1(92): 423- 440. 15. Smith M.A. (1935) The fauna of British India, including Ceylon and Burma. Amphibia and Reptilia, 2-Sauria. London. 16. Smith M.A. (1943) The fauna of British India, Ceylon and Burma, including the whole of the Indo-Chinese subregion. Reptiles and amphibians, 3-Serpentes. London, 525 pp. 17. Uetz, P. (2020): The Reptile Database (http://www.reptile-database.org). 18. Ziegler T. & Nguyen T.Q. (2010): New discovery of amphibians and reptiles from Vietnam. Bonn zoological Bulletin, Germany. Acanthosaura lepidogaster Calotes versicolor Ô rô vẩy Nhông xám Calotes emma Physignathus cocincinus Nhông em-ma Rồng đất Gekko reevesii (Ảnh: Lò Văn Oanh) Cyrtodactylus cf. pseudoquadrivirgatus Tắc kè Thạch sùng ngón giả bốn vạch Hemidactylus frenatus Eutropis longicaudatus Thạch sùng đuôi sần Thằn lằn bóng đuôi dài Scincella melanosticta Scincella rufocaudata Thằn lằn cổ Thằn lằn cổ đuôi đỏ Sphenomorphus indicus Tropidophorus cocincinensis Thằn lằn phê-nô ấn độ Thằn lằn tai nam bộ Ahaetula prasina Dopasia harti Rắn roi thường Thằn lằn rắn hác Boiga guangxiensis Dendrelaphis pictus Rắn rào quảng tây Rắn leo cây thường(Ảnh: N.V.Nghĩa) Cyclophiops multicinctus Coelognathus radiatus Rắn nhiều đai (Ảnh: Lò Văn Oanh) Rắn sọc dưa Lycodon futsingensis Lycodon ruhstrati abditus Rắn khuyết fut sing Rắn khuyết ẩn Lycodon rosozonatum Lycodon laoensis Rắn khuyết hồng Rắn khuyết lào Oligodon chinensis Rhabdophis chrysargos Rắn khiếm trung quốc Rắn hoa cỏ vàng (Ảnh: Lê Công Tình) Hypsiscopus plumbea Bungarus multifasciatus Rắn bồng chì Cạp nia bắc Pseudoxenodon bambusicola Protobothrops muscrosquamatus Rắn hổ xiên tre Rắn lục cườm Ảnh: H.V.Nghĩa) Platysternon megacephalum Trimeresurus stejnegeri Rùa đầu to Rắn lục xanh Sacalia quadriocellata Cyclemys oldhamii Rùa bốn mắt Rùa đất Sepon Duttaphrynus melanostictus Megophrys maosonensis Cóc nhà Cóc mắt bên Megophrys microstoma Microhyla heymonsi Cóc núi miệng nhỏ Nhái bầu hây môn Microhyla pulchra Fejervarya limnocharis Nhái bầu vân Ngóe Limnonectes bannaensis Limnonectes poilani Ếch nhẽo Ếch cây poa - lan Quasipaa verrucospinosa Sylvirana guentheri Ếch gai sần Chẫu chuộc Sylvirana maosonensis Rana johnsi Chàng mẫu sơn Hiu hiu Zhangixalus dennysi Rhacophorus orlovi Ếch cây đốm xanh Ếch cây oóc-lốp Theloderma truongsonense Theloderma corticale Nhái cây trường sơn Ếch cây sần bắc bộ Chụp ảnh thực địa Lán trại tại KVNC Thu mẫu vật ngoài thực địa Điều tra thực địa Di chuyển ngoài thực địa Điều tra thực địa Ghi chép ngoài thực địa (Ảnh: Hà Văn
Nghĩa) Quay phim ngoài thực địa
(Ảnh: H.V.Nghĩa) Lán trại ngoài thực địa Thu mẫu ngoài thực địa Điều tra ngoài thực địa Thu mẫu ngoài thực địa Đo đếm mẫu tại phòng lab Đo đếm mẫu tại phòng lab (Ảnh: Lò Văn Oanh) rừng thứ sinh đang phục hồi 1 Ô rô vẩy 499 rừng thường xanh ít bị tác động 2 Ô rô vẩy 578 Khu dân cư và đất nông nghiệp 3 Ô rô vẩy 329 rừng thứ sinh đang phục hồi 4 Ô rô vẩy 415 rừng thường xanh ít bị tác động 5 Ô rô vẩy 364 Khu dân cư và đất nông nghiệp 6 Ô rô vẩy 319 Khu dân cư và đất nông nghiệp 7 Ô rô vẩy 336 rừng thứ sinh đang phục hồi 8 Ô rô vẩy 452 rừng thường xanh ít bị tác động 9 Ô rô vẩy 611 Khu dân cư và đất nông nghiệp 10 Ô rô vẩy 472 rừng thứ sinh đang phục hồi 11 Nhông xám 498 rừng thứ sinh đang phục hồi 12 Nhông xám 329 Khu dân cư và đất nông nghiệp 13 Nhông xám 360 Acanthosaura lepidogaster
(Cuvier, 1829)
Acanthosaura lepidogaster
(Cuvier, 1829)
Acanthosaura lepidogaster
(Cuvier, 1829)
Acanthosaura lepidogaster
(Cuvier, 1829)
Acanthosaura lepidogaster
(Cuvier, 1829)
Acanthosaura lepidogaster
(Cuvier, 1829)
Acanthosaura lepidogaster
(Cuvier, 1829)
Acanthosaura lepidogaster
(Cuvier, 1829)
Acanthosaura lepidogaster
(Cuvier, 1829)
Acanthosaura lepidogaster
(Cuvier, 1829)
Calotes versicolor (Daudin,
1802)
Calotes versicolor (Daudin,
1802)
Calotes versicolor (Daudin,
1802)
Calotes emma (Gray, 1845) Khu dân cư và đất nông nghiệp 14 333 Calotes emma (Gray, 1845) rừng thường xanh ít bị tác động 15 448 Nhông em-
ma
Nhông em-
ma Khu dân cư và đất nông nghiệp 16 Rồng đất 502 Khu dân cư và đất nông nghiệp 17 Rồng đất 330 rừng thường xanh ít bị tác động 18 Rồng đất 639 rừng thường xanh ít bị tác động 19 Rồng đất 419 Physignathus cocincinus
(Cuvier, 1829)
Physignathus cocincinus
(Cuvier, 1829)
Physignathus cocincinus
(Cuvier, 1829)
Physignathus cocincinus
(Cuvier, 1829) rừng thường xanh ít bị tác động 20 Rồng đất 442 Khu dân cư và đất nông nghiệp 21 Rồng đất 373 Khu dân cư và đất nông nghiệp 22 Rồng đất 310 rừng thứ sinh đang phục hồi 23 Rồng đất 401 rừng thứ sinh đang phục hồi 24 Rồng đất 384 rừng thường xanh ít bị tác động 25 Rồng đất 333 rừng thường xanh ít bị tác động 26 Rồng đất 327 rừng thường xanh ít bị tác động 27 518 Thạch sùng
ngón giả
bốn vạch rừng thường xanh ít bị tác động 28 819 Thạch sùng
ngón giả
bốn vạch rừng thường xanh ít bị tác động 29 559 Thạch sùng
ngón giả
bốn vạch rừng thường xanh ít bị tác động 30 620 Thạch sùng
ngón giả
bốn vạch rừng thường xanh ít bị tác động 31 666 Thạch sùng
ngón giả
bốn vạch rừng thường xanh ít bị tác động 32 639 Thạch sùng
ngón giả
bốn vạch Physignathus cocincinus
(Cuvier, 1829)
Physignathus cocincinus
(Cuvier, 1829)
Physignathus cocincinus
(Cuvier, 1829)
Physignathus cocincinus
(Cuvier, 1829)
Physignathus cocincinus
(Cuvier, 1829)
Physignathus cocincinus
(Cuvier, 1829)
Physignathus cocincinus
(Cuvier, 1829)
Cyrtodactylus cf.
pseudoquadrivirgatus Rösler,
Nguyen, Vu, Ngo & Ziegler,
2008
Cyrtodactylus cf.
pseudoquadrivirgatus Rösler,
Nguyen, Vu, Ngo & Ziegler,
2009
Cyrtodactylus cf.
pseudoquadrivirgatus Rösler,
Nguyen, Vu, Ngo & Ziegler,
2010
Cyrtodactylus cf.
pseudoquadrivirgatus Rösler,
Nguyen, Vu, Ngo & Ziegler,
2011
Cyrtodactylus cf.
pseudoquadrivirgatus Rösler,
Nguyen, Vu, Ngo & Ziegler,
2012
Cyrtodactylus cf.
pseudoquadrivirgatus Rösler,
Nguyen, Vu, Ngo & Ziegler,
2013 rừng thường xanh ít bị tác động 33 562 Thạch sùng
ngón giả
bốn vạch rừng thường xanh ít bị tác động 34 424 Thạch sùng
ngón giả
bốn vạch rừng thường xanh ít bị tác động 35 749 Thạch sùng
ngón giả
bốn vạch rừng thường xanh ít bị tác động 36 Tắc kè 626 rừng thường xanh ít bị tác động 37 Tắc kè 412 rừng thường xanh ít bị tác động 38 Tắc kè 450 rừng thường xanh ít bị tác động 39 Tắc kè 523 rừng thường xanh ít bị tác động 40 Tắc kè 437 rừng thường xanh ít bị tác động 41 Tắc kè 639 rừng thường xanh ít bị tác động 42 Tắc kè 478 rừng thường xanh ít bị tác động 43 Tắc kè 829 rừng thứ sinh đang phục hồi 44 556 rừng thứ sinh đang phục hồi 45 334 rừng thứ sinh đang phục hồi 46 467 rừng thứ sinh đang phục hồi 47 375 Khu dân cư và đất nông nghiệp Cyrtodactylus cf.
pseudoquadrivirgatus Rösler,
Nguyen, Vu, Ngo & Ziegler,
2014
Cyrtodactylus cf.
pseudoquadrivirgatus Rösler,
Nguyen, Vu, Ngo & Ziegler,
2015
Cyrtodactylus cf.
pseudoquadrivirgatus Rösler,
Nguyen, Vu, Ngo & Ziegler,
2010
Gekko reevesii (Linnaeus,
1758)
Gekko reevesii (Linnaeus,
1758)
Gekko reevesii (Linnaeus,
1758)
Gekko reevesii (Linnaeus,
1758)
Gekko reevesii (Linnaeus,
1758)
Gekko reevesii (Linnaeus,
1758)
Gekko reevesii (Linnaeus,
1758)
Gekko reevesii (Linnaeus,
1758)
Hemidactylus frenatus
(Schlegel, 1836)
Hemidactylus frenatus
(Schlegel, 1836)
Hemidactylus frenatus
(Schlegel, 1836)
Hemidactylus frenatus
(Schlegel, 1836)
Eutropis longicaudatus
(Hallowell, 1857) 48 330 Thạch sùng
đuôi sần
Thạch sùng
đuôi sần
Thạch sùng
đuôi sần
Thạch sùng
đuôi sần
Thằn lằn
bóng đuôi
dài rừng thứ sinh đang phục hồi 49 Eutropis longicaudatus
(Hallowell, 1857) 411 rừng thứ sinh đang phục hồi 50 Eutropis longicaudatus
(Hallowell, 1857) 532 Khu dân cư và đất nông nghiệp 51 Plestiodon quadrilineatus
(Blyth, 1853) 377 rừng thứ sinh đang phục hồi 52 Plestiodon quadrilineatus
(Blyth, 1853) 222 rừng thứ sinh đang phục hồi 53 347 rừng thường xanh ít bị tác động 54 374 rừng thường xanh ít bị tác động 55 430 rừng thứ sinh đang phục hồi 56 Thằn lằn cổ 415 rừng thứ sinh đang phục hồi 57 Thằn lằn cổ 353 rừng thường xanh ít bị tác động 58 Thằn lằn cổ 457 rừng thứ sinh đang phục hồi 59 Scincella rufocaudata
Darevsky & Nguyen, 1983
Scincella rufocaudata
Darevsky & Nguyen, 1983
Scincella rufocaudata
Darevsky & Nguyen, 1984
Scincella
melanosticta(Boulenger,
1887)
Scincella
melanosticta(Boulenger,
1887)
Scincella
melanosticta(Boulenger,
1887)
Sphenomorphus indicus
(Gray, 1853) 311 rừng thứ sinh đang phục hồi 60 Sphenomorphus indicus
(Gray, 1853) 378 rừng thường xanh ít bị tác động 61 518 rừng thường xanh ít bị tác động 62 359 rừng thứ sinh đang phục hồi 63 368 Thằn lằn
phê-nô ấn
độ
Thằn lằn
phê-nô ấn
độ
Thằn lằn
phê-nô đốm
Thằn lằn
phê-nô đốm
Thằn lằn
phê-nô đốm Sphenomorphus maculatus
(Blyth, 1853)
Sphenomorphus maculatus
(Blyth, 1853)
Sphenomorphus maculatus
(Blyth, 1853) rừng thường xanh ít bị tác động 64 510 Thằn lằn tai
noc gi rừng thường xanh ít bị tác động 65 528 rừng thứ sinh đang phục hồi 66 392 rừng thường xanh ít bị tác động 67 567 rừng thứ sinh đang phục hồi 68 428 rừng thường xanh ít bị tác động 69 471 rừng thường xanh ít bị tác động 70 722 rừng thường xanh ít bị tác động 71 693 rừng thường xanh ít bị tác động 72 819 rừng thường xanh ít bị tác động 73 389 rừng thường xanh ít bị tác động 74 453 rừng thường xanh ít bị tác động 75 678 rừng thường xanh ít bị tác động 76 337 rừng thường xanh ít bị tác động 77 387 rừng thường xanh ít bị tác động 78 450 rừng thường xanh ít bị tác động 79 555 Thằn lằn tai
nam bộ
Thằn lằn tai
nam bộ
Thằn lằn tai
nam bộ
Thằn lằn tai
nam bộ
Thằn lằn tai
nam bộ
Thằn lằn
rắn Hác
Rắn roi
thường
Rắn roi
thường
Rắn roi
thường
Rắn roi
thường
Rắn leo cây
thường
Rắn leo cây
thường
Rắn rào
quảng tây
Rắn rào
quảng tây
Rắn rào
quảng tây rừng thứ sinh đang phục hồi 80 Rắn sọc dưa 397 Khu dân cư và đất nông nghiệp 81 Rắn sọc dưa 378 rừng thứ sinh đang phục hồi 82 Rắn sọc dưa 365 Tropidophorus noggei
(Ziegler, Thanh & Thanh,
2005)*
Tropidophorus cocincinensis
Dumeril & Bibron, 1839
Tropidophorus cocincinensis
Dumeril & Bibron, 1839
Tropidophorus cocincinensis
Dumeril & Bibron, 1839
Tropidophorus cocincinensis
Dumeril & Bibron, 1839
Tropidophorus cocincinensis
Dumeril & Bibron, 1839
Dopasia harti (Boulenger,
1899) *
Ahaetula prasina (Boie,
1827)
Ahaetula prasina (Boie,
1827)
Ahaetula prasina (Boie,
1827)
Ahaetula prasina (Boie,
1827)
Dendrelaphis pictus (Gmelin,
1789)*
Dendrelaphis pictus (Gmelin,
1789)*
Boiga guangxiensis WEN,
1998*
Boiga guangxiensis WEN,
1998*
Boiga guangxiensis WEN,
1998*
Coelognathus radiatus (Boie,
1827)*
Coelognathus radiatus (Boie,
1827)*
Coelognathus radiatus (Boie,
1827)* Khu dân cư và đất nông nghiệp 83 Rắn sọc dưa 321 rừng thứ sinh đang phục hồi 84 372 rừng thứ sinh đang phục hồi 85 376 rừng thường xanh ít bị tác động 86 495 rừng thứ sinh đang phục hồi 87 311 rừng thường xanh ít bị tác động 88 579 rừng thường xanh ít bị tác động 89 586 rừng thường xanh ít bị tác động 90 391 Rắn nhiều
đai
Rắn nhiều
đai
Rắn nhiều
đai
Rắn nhiều
đai
Rắn nhiều
đai
Rắn lệch
đầu fut sing
Rắn lệch
đầu fut sing rừng thường xanh ít bị tác động 91 544 Rắn khuyết
ẩn rừng thường xanh ít bị tác động 92 468 Rắn khuyết
ẩn rừng thường xanh ít bị tác động 93 753 rừng thường xanh ít bị tác động 94 576 rừng thường xanh ít bị tác động 95 837 rừng thường xanh ít bị tác động 96 664 rừng thường xanh ít bị tác động 97 573 rừng thường xanh ít bị tác động 98 638 Rắn khuyết
lào
Rắn lệch
đầu hồng
Rắn lệch
đầu hồng
Rắn lệch
đầu hồng
Rắn lệch
đầu hồng
Rắn khiếm
Trung Quốc rừng thường xanh ít bị tác động 99 639 Rắn hoa cỏ
vàng Coelognathus radiatus (Boie,
1827)*
Cyclophiops multicinctus
(Roux, 1907)
Cyclophiops multicinctus
(Roux, 1907)
Cyclophiops multicinctus
(Roux, 1907)
Cyclophiops multicinctus
(Roux, 1907)
Cyclophiops multicinctus
(Roux, 1907)
Lycodon futsingensis (POPE,
1928)*
Lycodon futsingensis (POPE,
1928)*
Lycodon ruhstrati abditus
(Vogel, David, Pauwels,
Sumontha, Norval, Hendrix,
Vu & Ziegler, 2009)
Lycodon ruhstrati abditus
(Vogel, David, Pauwels,
Sumontha, Norval, Hendrix,
Vu & Ziegler, 2009)
Lycodon laoensis (Günther,
1864)*
Lycodon rosozonatus
(Hu & Zhao, 1972)
Lycodon rosozonatus
(Hu & Zhao, 1972)
Lycodon rosozonatus
(Hu & Zhao, 1972)
Lycodon rosozonatus
(Hu & Zhao, 1972)
Oligodon chinensis (Günther,
1888)*
Rhabdophis
chrysargos (SCHLEGEL,
1837)* rừng thứ sinh đang phục hồi 100 cạp nia bắc 525 rừng thứ sinh đang phục hồi 101 cạp nia bắc 410 Khu dân cư và đất nông nghiệp 102 cạp nia bắc 368 rừng thứ sinh đang phục hồi 103 378 rừng thường xanh ít bị tác động 104 816 Rắn bồng
chì
Rắn hổ xiên
tre rừng thứ sinh đang phục hồi 105 548 Rắn lục
cườm rừng thường xanh ít bị tác động 106 386 Rắn lục
cườm rừng thường xanh ít bị tác động 107 458 Rắn lục
cườm rừng thứ sinh đang phục hồi 108 698 rừng thứ sinh đang phục hồi 109 412 rừng thường xanh ít bị tác động 110 326 Rắn lục
xanh
Rắn lục
xanh
Rắn lục
xanh rừng thường xanh ít bị tác động 111 Rùa đầu to 389 rừng thường xanh ít bị tác động 112 394 rừng thường xanh ít bị tác động 113 498 Rùa bốn
mắt
Rùa đất
sepon Khu dân cư và đất nông nghiệp 114 Cóc nhà 376 rừng thứ sinh đang phục hồi 115 Cóc nhà 394 rừng thường xanh ít bị tác động 116 456 rừng thứ sinh đang phục hồi 117 660 Cóc mày Sa
Pa
Cóc mày Sa
Pa Bungarus multifasciatus
(Blyth, 1860)
Bungarus multifasciatus
(Blyth, 1860)
Bungarus multifasciatus
(Blyth, 1860)
Hypsiscopus plumbea (Boie,
1827)*
Pseudoxenodon bambusicola
(Vogt, 1922)*
Protobothrops
muscrosquamatus (Cantor,
1839)
Protobothrops
muscrosquamatus (Cantor,
1839)
Protobothrops
muscrosquamatus (Cantor,
1839)
Trimeresurus stejnegeri
(Schmidt, 1925)
Trimeresurus stejnegeri
(Schmidt, 1925)
Trimeresurus stejnegeri
(Schmidt, 1925)
Platysternon megacephalum
(Gray, 1930)
Sacalia quadriocellata
(Siebenrock, 1903)
Cyclemys oldhamii (Gray,
1863)*
Duttaphrynus melanostictus
(Schneider, 1799)
Duttaphrynus melanostictus
(Schneider, 1799)
Leptobrachium cf. chapaense
(Bourret, 1937)
Leptobrachium cf. chapaense
(Bourret, 1937) rừng thứ sinh đang phục hồi 118 745 rừng thứ sinh đang phục hồi 119 530 rừng thứ sinh đang phục hồi 120 467 rừng thường xanh ít bị tác động 121 625 rừng thường xanh ít bị tác động 122 531 rừng thường xanh ít bị tác động 123 639 rừng thường xanh ít bị tác động 124 555 rừng thường xanh ít bị tác động 125 528 Khu dân cư và đất nông nghiệp 126 372 Khu dân cư và đất nông nghiệp 127 374 rừng thứ sinh đang phục hồi 128 396 rừng thứ sinh đang phục hồi 129 396 rừng thứ sinh đang phục hồi 130 398 Khu dân cư và đất nông nghiệp 131 381 Khu dân cư và đất nông nghiệp 132 384 rừng thứ sinh đang phục hồi 133 384 rừng thứ sinh đang phục hồi 134 389 rừng thứ sinh đang phục hồi 135 337 rừng thứ sinh đang phục hồi 136 380 Megophrys major
(Boulenger, 1908)
Megophrys major
(Boulenger, 1908)
Megophrys major
(Boulenger, 1908)
Megophrys major
(Boulenger, 1908)
Megophrys major
(Boulenger, 1908)
Megophrys major
(Boulenger, 1908)
Megophrys microstoma
(Boulenger, 1903)*
Megophrys microstoma
(Boulenger, 1903)*
Microhyla heymonsi Vogt,
1911
Microhyla heymonsi Vogt,
1911
Microhyla heymonsi Vogt,
1911
Microhyla heymonsi Vogt,
1911
Microhyla heymonsi Vogt,
1911
Microhyla pulchra
(Hallowell, 1861)
Microhyla pulchra
(Hallowell, 1861)
Microhyla pulchra
(Hallowell, 1861)
Microhyla pulchra
(Hallowell, 1861)
Microhyla pulchra
(Hallowell, 1861)
Microhyla pulchra
(Hallowell, 1861)
Fejervarya limnocharis rừng thứ sinh đang phục hồi 137 Ngoé 346 Khu dân cư và đất nông nghiệp 138 Ngoé 359 Khu dân cư và đất nông nghiệp 139 Ngoé 376 rừng thứ sinh đang phục hồi 140 Ngoé 339 Khu dân cư và đất nông nghiệp 141 Ngoé 364 Khu dân cư và đất nông nghiệp 142 Ngoé 396 rừng thứ sinh đang phục hồi 143 Ếch nhẽo 708 rừng thứ sinh đang phục hồi 144 Ếch nhẽo 571 rừng thứ sinh đang phục hồi 145 Ếch nhẽo 556 rừng thường xanh ít bị tác động 146 Ếch nhẽo 661 rừng thường xanh ít bị tác động 147 Ếch nhẽo 395 rừng thường xanh ít bị tác động 148 Ếch nhẽo 458 rừng thường xanh ít bị tác động 149 Ếch nhẽo 784 rừng thứ sinh đang phục hồi 150 Ếch lim-boc 446 rừng thường xanh ít bị tác động 151 Ếch lim-boc 644 rừng thứ sinh đang phục hồi 152 Ếch poa-lan 449 rừng thường xanh ít bị tác động 153 Ếch poa-lan 572 rừng thứ sinh đang phục hồi 154 Ếch gai sần 572 rừng thường xanh ít bị tác động 155 Ếch gai sần 561 rừng thường xanh ít bị tác động 156 Ếch gai sần 678 (Gravenhorst, 1829)
Fejervarya limnocharis
(Gravenhorst, 1829)
Fejervarya limnocharis
(Gravenhorst, 1829)
Fejervarya limnocharis
(Gravenhorst, 1829)
Fejervarya limnocharis
(Gravenhorst, 1829)
Fejervarya limnocharis
(Gravenhorst, 1829)
Limnonectes bannaensis (Ye,
Fei & Jiang, 2007)
Limnonectes bannaensis (Ye,
Fei & Jiang, 2007)
Limnonectes bannaensis (Ye,
Fei & Jiang, 2007)
Limnonectes bannaensis (Ye,
Fei & Jiang, 2007)
Limnonectes bannaensis (Ye,
Fei & Jiang, 2007)
Limnonectes bannaensis (Ye,
Fei & Jiang, 2007)
Limnonectes bannaensis (Ye,
Fei & Jiang, 2007)
Limnonectes limborgi
(Sclater, 1892)
Limnonectes limborgi
(Sclater, 1892)
Limnonectes poilani (Bourret,
1942)
Limnonectes poilani (Bourret,
1942)
Quasipaa verrucospinosa
(Bourret, 1937)
Quasipaa verrucospinosa
(Bourret, 1937)
Quasipaa verrucospinosa
(Bourret, 1937) rừng thứ sinh đang phục hồi 157 Ếch gai sần 801 rừng thứ sinh đang phục hồi 158 Chẫu chuộc 450 Khu dân cư và đất nông nghiệp 159 Chẫu chuộc 373 Khu dân cư và đất nông nghiệp 160 Chẫu chuộc 514 Khu dân cư và đất nông nghiệp 161 Chẫu chuộc 349 rừng thứ sinh đang phục hồi 162 426 rừng thứ sinh đang phục hồi 163 395 rừng thường xanh ít bị tác động 164 375 rừng thường xanh ít bị tác động 165 528 rừng thường xanh ít bị tác động 166 494 rừng thường xanh ít bị tác động 167 633 Chàng mẫu
sơn
Chàng mẫu
sơn
Chàng mẫu
sơn
Chàng mẫu
sơn
Chàng mẫu
sơn
Chàng mẫu
sơn rừng thường xanh ít bị tác động 168 Ếch suối 449 rừng thường xanh ít bị tác động 169 Ếch suối 595 rừng thường xanh ít bị tác động 170 Ếch suối 555 171 Hiu hiu
172 Hiu hiu
173 Hiu hiu
174 Hiu hiu
175 Hiu hiu
176 Hiu hiu 314
358
376
451
368
391 rừng thứ sinh đang phục hồi
Khu dân cư và đất nông nghiệp
Khu dân cư và đất nông nghiệp
rừng thứ sinh đang phục hồi
rừng thứ sinh đang phục hồi
rừng thứ sinh đang phục hồi
rừng thường xanh ít bị tác động 177 478 rừng thường xanh ít bị tác động 178 561 Nhái cây
sần nhỏ
Nhái cây
sần nhỏ Khu dân cư và đất nông nghiệp Quasipaa verrucospinosa
(Bourret, 1937)
Sylvirana guentheri
(Boulenger, 1882)*
Sylvirana guentheri
(Boulenger, 1882)*
Sylvirana guentheri
(Boulenger, 1882)*
Sylvirana guentheri
(Boulenger, 1882)*
Sylvirana maosonensis
(Bourret, 1937)*
Sylvirana maosonensis
(Bourret, 1937)*
Sylvirana maosonensis
(Bourret, 1937)*
Sylvirana maosonensis
(Bourret, 1937)*
Sylvirana maosonensis
(Bourret, 1937)*
Sylvirana maosonensis
(Bourret, 1937)*
Hylarana nigrovittata (Blyth,
1856)
Hylarana nigrovittata (Blyth,
1856)
Hylarana nigrovittata (Blyth,
1856)
Rana johnsi (Smith, 1921)
Rana johnsi (Smith, 1921)
Rana johnsi (Smith, 1921)
Rana johnsi (Smith, 1921)
Rana johnsi (Smith, 1921)
Rana johnsi (Smith, 1921)
Kurixalus bissaculus (Taylor,
1962)
Kurixalus bissaculus (Taylor,
1962)
179 Ếch cây đầu Polypedates megacephalus 372 Khu dân cư và đất nông nghiệp 180 556 rừng thứ sinh đang phục hồi 181 602 rừng thứ sinh đang phục hồi 182 376 rừng thường xanh ít bị tác động 183 666 rừng thường xanh ít bị tác động 184 358 rừng thường xanh ít bị tác động 185 357 rừng thường xanh ít bị tác động 186 391 rừng thường xanh ít bị tác động 187 379 rừng thứ sinh đang phục hồi 188 467 rừng thường xanh ít bị tác động 189 528 rừng thường xanh ít bị tác động 190 362 rừng thường xanh ít bị tác động 191 378 rừng thường xanh ít bị tác động 192 372 to
Ếch cây đầu
to
Ếch cây đầu
to
Ếch cây đầu
to
Ếch cây đầu
to
Ếch cây đầu
to
Ếch cây đầu
to
Ếch cây
trung bộ
Ếch cây
trung bộ
Ếch cây
trung bộ
Ếch cây
trung bộ
Ếch cây
trung bộ
Ếch cây
trung bộ
Ếch cây
trung bộ rừng thường xanh ít bị tác động 193 Ếch cây lớn 673 rừng thường xanh ít bị tác động 194 Ếch cây lớn 563 rừng thường xanh ít bị tác động 195 Ếch cây lớn 467 rừng thường xanh ít bị tác động 196 Ếch cây lớn 395 rừng thường xanh ít bị tác động 197 Ếch cây lớn 385 rừng thường xanh ít bị tác động 198 Ếch cây lớn 387 (Hallowell, 1861)
Polypedates megacephalus
(Hallowell, 1861)
Polypedates megacephalus
(Hallowell, 1861)
Polypedates megacephalus
(Hallowell, 1861)
Polypedates megacephalus
(Hallowell, 1861)
Polypedates megacephalus
(Hallowell, 1861)
Polypedates megacephalus
(Hallowell, 1861)
Rhacophorus annamensis
(Smith, 1924)
Rhacophorus annamensis
(Smith, 1924)
Rhacophorus annamensis
(Smith, 1924)
Rhacophorus annamensis
(Smith, 1924)
Rhacophorus annamensis
(Smith, 1924)
Rhacophorus annamensis
(Smith, 1924)
Rhacophorus annamensis
(Smith, 1924)
Rhacophorus smaragdinus
(Blyth, 1852)*
Rhacophorus smaragdinus
(Blyth, 1852)*
Rhacophorus smaragdinus
(Blyth, 1852)*
Rhacophorus smaragdinus
(Blyth, 1852)*
Rhacophorus smaragdinus
(Blyth, 1852)*
Rhacophorus smaragdinus
(Blyth, 1852)* rừng thứ sinh đang phục hồi 199 378 rừng thứ sinh đang phục hồi 200 576 rừng thứ sinh đang phục hồi 201 452 rừng thứ sinh đang phục hồi 202 539 rừng thứ sinh đang phục hồi 203 564 rừng thứ sinh đang phục hồi 204 521 rừng thứ sinh đang phục hồi 205 635 rừng thứ sinh đang phục hồi 206 586 rừng thứ sinh đang phục hồi 207 821 Rhacophorus orlovi (Ziegler
& Kohler, 2001)
Rhacophorus orlovi (Ziegler
& Kohler, 2001)
Rhacophorus orlovi (Ziegler
& Kohler, 2001)
Rhacophorus orlovi (Ziegler
& Kohler, 2001)
Theloderma truongsonense
(Orlov & Ho, 2005)
Theloderma truongsonense
(Orlov & Ho, 2005)
Theloderma corticale
(Boulenger, 1903)*
Theloderma corticale
(Boulenger, 1903)*
Theloderma corticale
(Boulenger, 1903)* TK TK TK TK TK TK TK TK TK TK TK TK TK TK TK TK TK Stt Tên Việt Nam Tổng 496 516 517 521 522 523 524 525 527 528 529 530 531 533 535 534 538 1 Ô rô vẩy 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 10 2 Nhông xám 2 1 3 3 Nhông em-ma 1 1 2 4 Rồng đất 1 1 1 1 1 1 2 2 11 1 5 Thạch sùng ngón 2 1 1 1 1 1 2 giả bốn vạch 9 6 Tắc kè 1 1 1 1 1 2 8 1 7 Thạch sùng đuôi 1 1 1 1 sần 4 8 Thằn lằn bóng 1 1 1 đuôi dài 3 9 Thằn lằn tốt mã 1 1 bốn vạch 2 10 Thằn lằn cổ đuôi 1 1 1 đỏ 3 11 Thằn lằn cổ 1 1 3 1 12 Thằn lằn phê-nô 1 1 ấn độ 2 1 13 Thằn lằn phê-nô 1 1 3 PHỤ LỤC 4: PHÂN BỐ CÁC MẪU VẬT CÚA CÁC LOÀI BÒ SÁT, ẾCH NHÁI THEO TIỂU KHU RỪNG TK TK TK TK TK TK TK TK TK TK TK TK TK TK TK TK TK Tổng Stt Tên Việt Nam 496 516 517 521 522 523 524 525 527 528 529 530 531 533 535 534 538 đốm 14 Thằn lằn tai nam 1 1 1 1 2 bộ 6 15 Thằn lằn rắn Hác 1 1 16 Rắn roi thường 1 1 1 1 4 17 Rắn leo cây 1 1 thường 2 18 Rắn rào quảng 1 1 1 tây 3 19 Rắn sọc dưa 1 1 1 1 4 20 Rắn nhiều đai 1 1 1 1 1 5 21 Rắn lệch đầu fut 1 1 sing 2 22 Rắn khuyết ẩn 1 1 2 23 Rắn khuyết lào 1 1 24 Rắn lệch đầu 1 1 1 1 hồng 4 25 Rắn khiếm trung 1 quốc 1 26 Rắn hoa cỏ vàng 1 1 TK TK TK TK TK TK TK TK TK TK TK TK TK TK TK TK TK Tổng Stt Tên Việt Nam 496 516 517 521 522 523 524 525 527 528 529 530 531 533 535 534 538 27 Cạp nia bắc 1 1 1 3 28 Rắn bồng chì 1 1 29 Rắn hổ xiên tre 1 1 30 Rắn lục cườm 1 1 1 3 31 Rắn lục xanh 1 1 1 3 32 Rùa đầu to 1 1 33 Rùa bốn mắt 1 1 34 Rùa đất sepon 1 1 35 Cóc nhà 1 1 2 36 Cóc mày sa pa 1 1 2 37 Cóc mắt bên 1 2 1 1 1 6 38 Cóc núi miệng 1 1 nhỏ 2 39 Nhái bầu hây 1 1 2 1 môn 5 40 Nhái bầu vân 1 1 1 2 1 6 41 Ngoé 1 1 1 1 1 1 6 42 Ếch nhẽo 1 1 1 1 1 1 1 7 43 Ếch lim-boc 1 1 2 44 Ếch poa-lan 1 1 2 TK TK TK TK TK TK TK TK TK TK TK TK TK TK TK TK TK Stt Tên Việt Nam Tổng 496 516 517 521 522 523 524 525 527 528 529 530 531 533 535 534 538 45 Ếch gai sần 1 1 1 1 4 46 Chẫu chuộc 1 1 1 1 4 47 Chàng mẫu sơn 2 1 1 1 1 6 48 Ếch suối 1 1 1 3 49 Hiu hiu 1 1 1 1 1 1 6 50 Nhái cây sần nhỏ 1 1 2 51 Ếch cây đầu to 1 1 1 1 1 1 1 7 52 Ếch cây trung bộ 2 1 1 1 2 7 53 Ếch cây đốm 2 1 1 1 1 xanh 6 54 Ếch cây oóc-lốp 1 1 2 4 55 Nhái cây trường 1 1 sơn 2 1 56 Ếch cây sần bắc 1 1 bộ 3 Tổng 6 32 32 7 6 6 6 4 5 5 5 5 5 28 22 29 4Số loài
16
Động Châu-Khe
Phong Nha-Kẻ
Cúc
Bắc Hướng
Địa điểm
Nước Trong
Bàng
Phương
Hoá
Động Châu-Khe
Nước Trong
Phong Nha-Kẻ
Bàng
Cúc Phương
Bắc Hướng Hoá
Tình trạng bảo tồn
Tên Việt Nam
Tên khoa học
TT
Tổng
8
DD
7
7
VN
3
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: ẢNH BÒ SÁT ẾCH NHÁI GHI NHẬN TẠI KVNC
PHỤ LỤC 2: MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC ĐỊA VÀ XỬ LÝ MẪU Ở PHÒNG MẪU
PHỤ LỤC 3: DANH SÁCH CÁC MẪU VẬT PHÂN THEO SINH CẢNH, ĐỘ CAO
Tên Khoa học
Độ cao
Sinh cảnh
Stt
Tên Việt
Nam
Tên Khoa học
Độ cao
Sinh cảnh
Stt
Tên Việt
Nam
Tên Khoa học
Độ cao
Sinh cảnh
Stt
Tên Việt
Nam
Stt
Tên Khoa học
Độ cao
Sinh cảnh
Tên Việt
Nam
Thằn lằn
bóng đuôi
dài
Thằn lằn
bóng đuôi
dài
Thằn lằn tốt
mã bốn
vạch
Thằn lằn tốt
mã bốn
vạch
Thằn lằn cổ
đuôi đỏ
Thằn lằn cổ
đuôi đỏ
Thằn lằn cổ
đuôi đỏ
Stt
Tên Khoa học
Độ cao
Sinh cảnh
Tên Việt
Nam
Tên Khoa học
Độ cao
Sinh cảnh
Stt
Tên Việt
Nam
Tên Khoa học
Độ cao
Sinh cảnh
Stt
Tên Việt
Nam
Tên Khoa học
Độ cao
Sinh cảnh
Stt
Tên Việt
Nam
Cóc mắt
bên
Cóc mắt
bên
Cóc mắt
bên
Cóc mắt
bên
Cóc mắt
bên
Cóc mắt
bên
Cóc núi
miệng nhỏ
Cóc núi
miệng nhỏ
Nhái bầu
hây môn
Nhái bầu
hây môn
Nhái bầu
hây môn
Nhái bầu
hây môn
Nhái bầu
hây môn
Nhái bầu
vân
Nhái bầu
vân
Nhái bầu
vân
Nhái bầu
vân
Nhái bầu
vân
Nhái bầu
vân
Tên Khoa học
Độ cao
Sinh cảnh
Stt
Tên Việt
Nam
Tên Khoa học
Độ cao
Sinh cảnh
Stt
Tên Việt
Nam
Tên Khoa học
Độ cao
Sinh cảnh
Stt
Tên Việt
Nam
Tên Khoa học
Độ cao
Sinh cảnh
Stt
Tên Việt
Nam
Ếch cây
oóc-lốp
Ếch cây
oóc-lốp
Ếch cây
oóc-lốp
Ếch cây
oóc-lốp
Nhái cây
trường sơn
Nhái cây
trường sơn
Ếch cây sần
bắc bộ
Ếch cây sần
bắc bộ
Ếch cây sần
bắc bộ
207