BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
NGUYỄN QUỐC HIỂN
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC CỦA KIỂU RỪNG KÍN THƯỜNG XANH HỖN GIAO CÂY LÁ RỘNG VÀ CÂY LÁ KIM TẠI VƯỜN QUỐC GIA BIDOUP – NÚI BÀ TỈNH LÂM ĐỒNG
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
Hà Nội - 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
NGUYỄN QUỐC HIỂN
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC CỦA KIỂU RỪNG KÍN THƯỜNG XANH HỖN GIAO CÂY LÁ RỘNG VÀ CÂY LÁ KIM TẠI VƯỜN QUỐC GIA BIDOUP – NÚI BÀ TỈNH LÂM ĐỒNG
CHUYÊN NGÀNH: LÂM HỌC
60.62.60
MÃ SỐ:
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHẠM XUÂN HOÀN
Hà Nội - 2012
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu nào khác.
Nguyễn Quốc Hiển
ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành theo chương trình đào tạo Cao học Lâm nghiệp,
chuyên ngành Lâm học, khoá 18 (2010 - 2012).
Trong quá trình học tập cũng như hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận được sự
quan tâm, giúp đỡ của Ban giám hiệu, Ban Giám đốc Cơ sở 2, Khoa Đào tạo Sau đại
học và các thầy giáo, cô giáo thuộc Trường Đại học Lâm nghiệp, Trung tâm đào tạo
thường xuyên tỉnh Lâm Đồng. Nhân dịp này tác giả xin chân thành cảm ơn về sự giúp
đỡ quý báu đó.
Tác giả xin gửi lời biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Phạm Xuân Hoàn - người hướng
dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
.Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Vườn quốc gia Bidoup – Núi Bà,
tỉnh Lâm Đồng - nơi tác giả đang công tác đã tạo điều kiện giúp đỡ trong suốt quá
trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng tác giả xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và người thân
trong gia đình đã động viên, hỗ trợ về mọi mặt trong suốt thời gian học tập và hoàn
thành luận văn.
Nguyễn Quốc Hiển
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................i LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................................ii MỤC LỤC .......................................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................................v DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................................................vi DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................................vii KÝ HIỆU CÁC LOÀI CÂY TRONG LUẬN VĂN..................................................... viii Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...................................................1 1.1. Trên thế giới ......................................................................................................... 1 1.1.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng.....................................................................................1 1.1.2. Nghiên cứu về tái sinh rừng. .....................................................................................4 1.2. Ở Việt Nam. ......................................................................................................... 7 1.2.1. Nghiên cứu cấu trúc rừng..........................................................................................7 1.2.2. Nghiên cứu tái sinh rừng .........................................................................................10
Chương 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........13 2.1. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 13 2.2. Phạm vi và giới hạn của đề tài ............................................................................ 13 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu. .............................................................................................13 2.2.2. Phạm vi nghiên cứu..................................................................................................13 2.2.3. Giới hạn đề tài..........................................................................................................13 2.3 Nội dung nghiên cứu ........................................................................................... 13 2.4. Phương pháp nghiên cứu. ................................................................................... 14 2.4.1. Quan điểm phương pháp luận.................................................................................14 2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu .................................................................................15
CHƯƠNG 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU..................................................................................................................22 3.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................................. 22 3.1.1. Vị trí địa lý – Địa hình .............................................................................................22 3.1.2. Chế độ khí hậu-thủy văn. .........................................................................................25 3.1.3. Hiện trạng rừng và đất rừng. ..................................................................................27 3.2 Đặc điểm kinh tế- xã hội...................................................................................... 29
iv
3.2.1 Dân số, dân tộc, lao động.........................................................................................29
3.2.2. Hoạt động sản xuất, kinh doanh, thu nhập và tỷ lệ đói nghèo
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THẢO LUẬN..............................................32 4.1. Xác định kiểu rừng kín thường xanh hỗn giao cây lá rộng và lá kim khu vực nghiên cứu................................................................................................................. 32 4.2. Đặc điểm cấu trúc lâm phần trên núi ở khu vực ................................................. 36 4.2.1. Chỉ số quan trọng và cấu trúc tổ thành tầng cây cao............................................36 4.2.2 Mức độ thường gặp của các loài cây trong các khu vực........................................43 4.2.3. Danh lục các loài thực vật tầng cây cao của rừng tại khu vực nghiên cứu........44 4.2.4 Đa dạng thực vật ở khu vực nghiên cứu..................................................................48 4.2.5. Cấu trúc tầng thứ và độ tàn che của rừng.............................................................52 4.2.6. Quy luật phân bố của lâm phần (N/D, N/H) ..........................................................56 4.3. Đặc điểm tái sinh tự nhiên ở khu vực nghiên cứu................................................ 65 4.3.1. Tổ thành loài cây tái sinh ........................................................................................65 4.3.2. Mật độ, phẩm chất và nguồn gốc cây tái sinh........................................................67 4.3.3. Phân bố cây tái sinh theo chiều cao .......................................................................67 4.3.4. Đặc điểm phân bố của cây tái sinh trên mặt phẳng ngang...................................69 4.4. Định hướng giải pháp quản lý bền vững rừng VQG Bidoup – Núi Bà ................ 74 4.4.1. Cơ sở của bảo tồn và phục hồi tài nguyên rừng ....................................................74 4.4.2. Giải pháp phát triển và bảo vệ tài nguyên thực vật rừng......................................75 Chương 5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ.................................................76 5.1. Kết luận.............................................................................................................. 76 5.2. Tồn tại ................................................................................................................ 78 5.3. Kiến nghị............................................................................................................ 78 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................................ix
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT TỪ VIẾT TẮT VIẾT ĐÚNG
1 VQG Vườn Quốc gia
2 Hvn (m) Chiều cao vút ngọn
3 Hdc (m) Chiều cao dưới cành
4 D1.3 (cm) Đường kính thân cây tại vị trí cao 1.3m so với mặt đất
5 Doo (mm) Đường kính gốc
6 Dt (m) Đường kính tán lá cây rừng
7 ODB Ô dạng bản, ô thứ cấp
8 ÔTC Ô tiêu chuẩn
9 QXTVR Quần xã thực vật rừng
10 IV% Tỷ lệ tổ thành (độ quan trọng) của loài i
11 Ni% Phần trăm % theo số cây của loài i trong QXTV rừng
12 Gi%
Phần trăm % theo tổng tiết diện ngang của loài i trong QXTV rừng
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
TÊN BẢNG TRANG
27 Bảng 3.1. Tổng hợp tài nguyên rừng VQG Bidoup – Núi Bà
29 Bảng 3.2. Thành phần động vật rừng
30 Bảng 3.3. Tổng hợp dân số ở VQG Bidoup – Núi Bà
37 Bảng 4.1. Tổng hợp mật độ và CTTT tầng cây cao ở đai cao 1.500m
39 Bảng 4.2. Tổng hợp mật độ và CTTT tầng cây cao ở đai cao 1.700m
40 Bảng 4.3. Tổng hợp mật độ và CTTT tầng cây cao ở đai cao 1.900m
44 Bảng 4.4. Danh lục thực vật khu vực nghiên cứu theo đai cao
49 Bảng 4.5. Tổng hợp chỉ số Simson
55 Bảng 4.6. Độ tàn che của các QXTV khu vực nghiên cứu
57
Bảng 4.7. Kết quả mô phỏng và kiểm tra giả thuyết về quy luật phân bố số cây theo đường kính ở đai cao 1.500m
58 Bảng 4.8. Kiểm tra giả thuyết về quy luật phân bố N/D ở đai cao 1.700m
60 Bảng 4.9. Kiểm tra giả thuyết về quy luật phân bố N/D ở đai cao 1.900m
61 Bảng 4.10. Kiểm tra giả thuyết về luật phân bố N/H ở đai cao 1.500m
63 Bảng 4.11. Kiểm tra giả thuyết về luật phân bố N/H ở đai cao 1.700m
64 Bảng 4.12. Kiểm tra giả thuyết về luật phân bố N/H ở đai cao 1.900m
65 Bảng 4.13. Tổng hợp CTTTT cây tái sinh theo đai cao
66 Bảng 4.14. Tổng hợp mật độ và CTTT cây tái sinh ở khu vực nghiên cứu
67 Bảng 4.15. Mật độ, phẩm chất và nguồn gốc cây tái sinh
68 Bảng 4.16. Phân bố số cây tái sinh dưới tán rừng theo cấp chiều cao
70 Bảng 4.17. Phân bố số cây tái sinh dưới tán rừng theo mặt phẳng ngang
71 Bảng 4.18 Ảnh hưởng của độ tàn che đến TS tự nhiên tại khu vực nghiên cứu
72 Bảng 4.19 Ảnh hưởng của cây bụi, thảm tươi đến tái sinh tự nhiên
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
TÊN HÌNH TRANG
23 Hình 3-1: Bản đồ địa hình VQG Bidoup – Núi Bà
32 Hình 4.1: Tán rừng hỗn giao ở khu vực nghiên cứu
57 Hình 4.2: Biểu đồ phân bố N/D ở đai cao 1.500m
59 Hình 4.3: Biểu đồ phân bố N/D ở đao cao 1.700m
60 Hình 4.4: Biểu đồ phân bố N/D ở ở đai cao 1.900m
62 Hình 4.5: Biểu đồ phân bố N/H ở đai cao 1.500m
63 Hình 4.6: Biểu đồ phân bố N/H ở đai cao 1.700m
64 Hình 4.7 Biểu đồ phân bố N/H ở đai cao 1.900m
68 Hình 4.8: Biểu đồ phân bố số cây theo cấp chiều cao của cây tái
sinh của khu vực nghiên cứu
viii
KÝ HIỆU CÁC LOÀI CÂY TRONG LUẬN VĂN
STT Loài cây STT Loài cây KH KH
Bat Bol Kháo Luống xương
Nhọc Nhựa ruồi Quế lợn Re
Kha Lux Mas Nho Nhr Qul Re Reh Sên Slb
Bưa Cam Cmb Cmv Ccd Côn Côt Ctr Con
Sơt Sur Tih Thc
Cơi Cta Chc Cti Chs Deb Dcm Der Dun Bạch tùng Bời lời Bứa Cáp mộc Cáp mộc bidoup Cáp mộc VN Côm cuống dài Côm nhung Côm tầng Côm trâu Cồng Cơi Chắp tay Chân chim Chẹo tía Chò sót Dẻ bằng Dẻ cọng mảnh Dẻ rừng Dung
Thđ Tcd Tlq T2l T5l Ttr Trt
Trđ Vat
Xăm Bag Dex Sêm
Duđ Đôq Gan Gil Gnt Gix Hoq Knh Kng 31 32 33 Mạ sưa 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 Re hương Sến núi Sồi langbiang Sơn trà Sung rừng Tiểu hồi Thạch châu Thị đỏ Thích cuống dài Thích lá quế Thông 2 lá dẹt Thông 5 lá Thông tre Trâm trắng Trâm vỏ đỏ Vạng trứng Xăng mã Ba gạc Dẻ xanh Sến mật Pơ mu Hoàng đàn giả Pơm Hđg
Ktsn 30 Dung đen Đỗ quyên Gạc nai Giổi lông Giổi Nha trang Giổi xanh Hồng quang Kha thụ nguyên Kha thụ nhím Kha thụ sừng nai
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nghiên cứu cấu trúc rừng và tái sinh rừng là một trong những nhiệm vụ quan
trọng của các nhà lâm nghiệp. Trên quan điểm sinh thái, đặc điểm cấu trúc rừng thể
hiện rõ nét những mối quan hệ qua lại giữa các thành phần của hệ sinh thái rừng và
giữa chúng với môi trường. Việc nghiên cứu cấu trúc rừng luôn là cơ sở cho những
định hướng không chỉ về kỷ thuật mà còn về cả những giải pháp quản lý nhằm duy trì
rừng như một hệ sinh thái ổn định, có sự hài hoà của các nhân tố cấu trúc, lợi dụng tối
đa mọi tiềm năng của điều kiện lập địa và phát huy tối đa các chức năng có lợi của
rừng cả và kinh tế, xã hội và sinh thái.
Vườn quốc gia (VQG) Bidoup – Núi Bà với diện tích 70.038 ha (trong đó có
61.999 ha diện tích đất có rừng) là một trong năm VQG có diện tích lớn nhất ở Việt
Nam. Diện tích lớn, lại nằm ở khu vực chuyển tiếp giữa vùng thấp ven biển với vùng
cao nguyên, và sự phân cách mạnh của địa hình đã làm VQG Bidoup – Núi Bà có tính
đa dạng sinh học cao, không những về số loài mà cả về kiểu thảm thực vật rừng. Nơi
đây được các nhà khoa học đánh giá là một trong bốn trung tâm đa dạng sinh học của
Việt Nam. Trong các kiểu thảm thực vật rừng thì kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm á
nhiệt đới núi thấp với diện tích 21.577 ha (chiếm tỷ lệ 35,67% tổng diện tích) là kiểu
rừng có diện tích lớn nhất. Ngoài ra kiểu rừng hỗn giao lá rộng, lá kim cũng chiếm diện
tích khá lớn 16.258ha (Chiếm tỷ lệ 26,7% tổng diện tích) tại VQG Bidoup – Núi Bà.
Đặc trưng nổi bật nhất của kiểu rừng này là có cấu trúc rất đa dạng.
Để quản lý rừng có hiệu quả, một trong những công việc không thể thiếu là
nghiên cứu về cấu trúc rừng. Mặc dù vậy, cho đến nay những nghiên cứu về cấu trúc
rừng, ở một khu vực cụ thể, đặc biệt là như ở rừng tự nhiên như tại VQG Bidoup – Núi
Bà vẫn còn là một khoảng trống cần được nghiên cứu.
Do thiếu những nghiên cứu cơ bản và hệ thống về cấu trúc rừng, ở nhiều nơi
người ta không dám tác động vào rừng bằng bất kỳ biện pháp kỹ thuật nào, hoặc nếu có
thì hiệu quả của các biện pháp tác động không cao, gây nhiều hậu quả tiêu cực đối với
rừng. Giải pháp kỹ thuật áp dụng cho loại hình rừng tự nhiên ở Vườn quốc gia Bidoup
2
– Núi Bà hiện nay chủ yếu là khoanh nuôi phục hồi tự nhiên. Từ những lý do trên đề tài
tiến hành “Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc của kiểu rừng kín thường xanh hỗn giao cây
lá rộng và cây lá kim tại Vườn quốc gia Bidoup – Núi Bà tỉnh Lâm Đồng” là rất cần
thiết.
1
Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng
- Về cơ sở sinh thái của cấu trúc rừng:
Cấu trúc rừng là hình thức biểu hiện bên ngoài mối quan hệ qua lại bên trong giữa
thực vật rừng với nhau và giữa chúng với môi trường sống. Nghiên cứu cấu trúc rừng
để biết được những mối quan hệ sinh thái bên trong của quần xã, từ đó có cơ sở để đề
xuất các biện pháp kỹ thuật tác động phù hợp, là rất cần thiết. Nghiên cứu cấu trúc rừng
là cơ sở quan trọng nhất để phát huy tối đa hiệu quả của rừng. Cấu trúc quần xã thực
vật rừng gồm cấu trúc tổ thành, cấu trúc thẳng đứng, cấu trúc nằm ngang và cấu trúc
tuổi. Trong đó tổ thành và tuổi cây quyết định cấu trúc thẳng đứng, cấu trúc tổ thành và
tuổi lại do tỷ lệ số loài cây của quần xã thực vật, nguồn gốc cây và thời gian nuôi
dưỡng quyết định.
Trong một thời gian dài, vấn đề duy trì và điều tiết cấu trúc rừng đã được bàn luận
và có rất nhiều quan điểm khác nhau, đặc biệt là việc đề xuất các tác động xứ lý đối với
rừng tự nhiên nhiệt đới. Nhiều phương thức lâm sinh ra đời và được thử nghiệm ở
nhiều nơi trên thế giới như phương thức chặt cải thiện tái sinh (RIF: Regeneration
Improvement Felling, 1927), phương thức rừng đều tuổi của Malaysia (MUS: Malayan
Uniform System, 1945), phương thức chặt dần tái sinh dưới tán rừng nhiệt đới (T.S.S:
Tropical Shelterwood System, 1944; 1961) của Nigeria…
Baur G.N. (1964) [1] đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái học nói chung
và về cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng mưa nói riêng, trong đó đã đi sâu
nghiên cứu các nhân tố cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt lâm sinh áp dụng cho rừng
mưa tự nhiên. Theo tác giả, các phương thức xử lý đều có hai mục tiêu rõ rệt: “Mục
tiêu thứ nhất là nhằm cải thiện rừng nguyên sinh vốn thường hỗn loài và không đồng
tuổi bằng cách đào thải những cây quá thành thục hiệu quả thấp để tạo không gian thích
2
hợp cho các cây còn lại sinh trưởng. Mục tiêu thứ hai là tạo lập tái sinh bằng cách xúc
tiến tái sinh, thực hiện tái sinh nhân tạo hoặc giải phóng lớp cây tái sinh sẵn có đang ở
trạng thái ngủ để thay thế cho những cây đã lấy ra khỏi rừng trong khai thác hoặc trong
chăm sóc nuôi dưỡng rừng sau đó”. Từ đó, tác giả này đã đưa ra những tổng kết hết sức
phong phú về các nguyên lý tác động xử lý lâm sinh nhằm đem lại rừng cơ bản là đều
tuổi, rừng không đều tuổi và các phương thức xử lý cải thiện rừng mưa.
Catinot (1965) [3] nghiên cứu cấu trúc hình thái rừng thông qua việc biểu diễn
các phẫu đồ rừng, nghiên cứu các nhân tố cấu trúc sinh thái thông qua việc mô tả phân
loại theo các khái niệm dạng sống, tầng phiến…
Odum E.P (1971) [41] đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái trên cơ sở thuật
ngữ hệ sinh thái (ecosystem) của Tansley A.P, năm 1935. Khái niệm hệ sinh thái được
làm sáng tỏ là cơ sở để nghiên cứu các nhân tố cấu trúc trên quan điểm sinh thái học.
Khi nghiên cứu tổ thành rừng tự nhiên nhiệt đới thành thục, Evans, J. (1984)
xác định có tới 70 – 100 loài cây gỗ trên 01 ha, nhưng hiếm có loài nào chiếm hơn 10%
tổ thành loài.
- Về mô tả hình thái cấu trúc rừng:
Richards P. W (1952) [43] đã đi sâu nghiên cứu cấu trúc rừng mưa nhiệt đới về
mặt hình thái. Theo tác giả này, một đặc điểm nổi bật của rừng mưa nhiệt đới là tuyệt
đại bộ phận thực vật đều thuộc thân gỗ. Rừng mưa thường có nhiều tầng (thường có ba
tầng, ngoại trừ tầng cây bụi và tầng cây thân cỏ). Trong rừng mưa nhiệt đới ngoài cây
gỗ lớn, cây bụi và các loài thân cỏ còn có nhiều loài cây giây leo đủ hình dáng và kích
thước, cùng nhiều thực vật phụ sinh trên thân hoặc cành cây. “Rừng mưa thực sự là
một quần lạc hoàn chỉnh và cầu kỳ nhất về mặt cấu tạo và cũng phong phú nhất về mặt
loài cây”.
Khi nghiên cứu về cấu trúc rừng tự nhiên nhiệt đới, nhiều tác giả có ý kiến khác
nhau trong việc xác định tầng thứ, trong đó có ý kiến cho rằng, kiểu rừng này chỉ có
một tầng cây gỗ mà thôi. Richards (1952) [43] phân rừng ở Nigeria thành 6 tầng với
các giới hạn chiều cao là 6 –12m, 12–18m, 18-24m, 24-30m, 30-36m và 36-42m,
3
nhưng thực chất đây chỉ là các lớp chiều cao. Odum E.P. (1971) [41] nghi ngờ sự phân
tầng rừng rậm nơi có độ cao dưới 600m ở Puecto – Rico và cho rằng không có sự tập
trung khối tán ở một tầng riêng biệt nào cả.
Như vậy, hầu hết các tác giả khi nghiên cứu về tầng thứ thường đưa ra những
nhận xét mang tính định tính, việc phân chia tầng thứ theo chiều cao mang tính cơ giới
nên chưa phản ánh được sự phân chia phức tạp của rừng tự nhiên nhiệt đới.
Khi chuyển đổi từ nghiên cứu định tính sang nghiên cứu định lượng cấu trúc
rừng, nhiều tác giả đã sử dụng các công thức và hàm toán học để mô hình hoá cấu trúc
rừng, xác định mối quan hệ giữa các nhân tố cấu trúc của rừng.
Raunkiaer (1934) đã đưa ra công thức xác định phổ dạng sống chuẩn cho hàng
nghìn loài cây khác nhau. Theo đó, công thức phổ dạng sống chuẩn được xác định theo
tỷ lệ phần trăm giữa số lượng cá thể của tổng dạng sống so với tổng số cá thể trong một
khu vực. Để biểu thị tính đa dạng về loài, một số tác giả đã xây dựng các công thức xác
định chỉ số đa dạng loài như Simpson (1949), Margalef (1958), Menhinik (1964),…và
để đánh giá mức độ phân tán hay tập trung của các loài, đặc biệt là lớp thảm tươi,
Drude đã đưa ra khái niệm độ nhiều và cách xác định. Đây là những nghiên cứu mang
tính định lượng nhưng xuất phát từ những cơ sở sinh thái nên được đề tài lựa chọn và
vận dụng.
Các nghiên cứu định lượng cấu trúc rừng còn phát triển mạnh mẽ khi các hàm
toán học được đưa vào sử dụng để mô phỏng các quy luật kết cấu lâm phần. Rollet
B.L. (1971) đã biểu diễn mối quan hệ giữa chiều cao và đường kính bằng các hàm hồi
quy, phân bố đường kính ngang ngực, đường kính tán bằng các dạng phân bố xác suất,
Belly (1973) sự dụng hàm Weibull để mô hình hoá cấu trúc đường kính thân cây loài
Thông,…Tuy nhiên, việc sử dụng các hàm toán học không thể phản ánh hết những mối
quan hệ sinh thái giữa các cây rừng với nhau và giữa chúng với hoàn cảnh xung quanh,
nên các phương pháp nghiên cứu cấu trúc rừng theo hướng này không được vận dụng
trong đề tài.
4
Một vấn đề nữa có liên quan đến nghiên cứu cấu trúc rừng đó là việc phân loại
rừng theo cấu trúc và diện mạo bên ngoài. Cơ sở phân loại rừng theo xu hướng này là
đặc điểm phân bố, dạng sống ưu thế, cấu trúc tầng thứ và một đặc điểm hình thái khác
của quần xã thựt vật rừng. Đại diện cho hệ thống phân loại rừng theo hướng này có
Humbold (1809), Shimper (1903), Aubreville (1949), UNESCO (1973)… Nhiều hệ
thống phân loại rừng theo xu hướng này, khi nghiên cứu diện mạo bên ngoài của Quần
xã thực vật đã không tách khỏi hoàn cảnh sinh thái của nó, từ đó hình thành xu hướng
phân loại rừng theo hình thái sinh thái bên ngoài.
Tóm lại trên thế giới, các công trình nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc rừng nói
chung và rừng nhiệt đới nói riêng rất phong phú, đa dạng, có nhiều công trình nghiên
cứu công phu và đã đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh rừng. Tuy nhiên, chưa thấy
một công trình nào nghiên cứu đầy đủ về đặc điểm cấu trúc rừng tự nhiên, trên núi. Cấu
trúc rừng trên núi thường được đề cập cùng với các đối tượng rừng khác nên chưa làm
nổi bật những đặc điểm khác biệt về cấu trúc của loại rừng này so với các loại rừng
khác. Do đó, cơ sở khoa học việc đề xuất các biện pháp kỹ thuật cho rừng trên núi vẫn
còn nhiều vấn đề chưa được làm sáng tỏ.
1.1.2. Nghiên cứu về tái sinh rừng.
Khi nghiên cứu cấu trúc rừng, đặc điểm tái sinh là đặc điểm rất quan trọng. Đây
là mục tiêu thứ hai sau “Mục tiêu thứ nhất là nhằm cải thiện rừng nguyên sinh vốn
thường hỗn loài và không đồng tuổi bằng cách đào thải những cây quá thành thục hiệu
quả thấp để tạo không gian thích hợp cho các cây còn lại sinh trưởng”. Hơn nữa, tái
sinh rừng là một quá trình sinh học mang tính đặc thù của hệ sinh thái rừng. Biểu hiện
đặc trưng của tái sinh rừng là sự xuất hiện một thế hệ cây con của những loài cây gỗ ở
các nơi có hoàn cảnh rừng. Vì vậy, tái sinh rừng, hiểu theo nghĩa hẹp, là quá trình phục
hồi lại thành phần cơ bản của rừng, chủ yếu là tầng cây gỗ. Sự xuất hiện lớp cây con là
nhân tố mới làm phong phú thêm số lượng và thành phần loài trong quần lạc sinh vật
(thực vật, động vật, vi sinh vật), đóng góp vào việc hình thành tiểu hoàn cảnh rừng và
làm thay đổi cả quá trình trao đổi vật chất và năng lượng diễn ra trong hệ sinh thái. Do
5
đó, tái sinh rừng có thể hiểu theo nghĩa rộng là sự tái sinh của một hệ sinh thái rừng.
Tái sinh rừng thúc đẩy việc hình thành cân bằng sinh học trong rừng, đảm bảo cho
rừng tồn tại liên tục và do đó bảo đảm cho việc sử dụng rừng thường xuyên.
Do sự phát triển công nghiệp thế kỷ XIX, trong ngành lâm nghiệp của thế giới
đã hình thành xu hướng thay thế rừng tự nhiên bằng rừng nhân tạo năng suất cao nhằm
đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế. Nhưng sau thất bại về tái sinh nhân tạo ở Đức và một
số nước nhiệt đới mà Beard (1947) đã gọi là “bệnh sởi trồng rừng” do thiếu sinh tố sinh
thái học, nhiều nhà khoa học đã nghĩ tới việc quay trở lại với tái sinh tự nhiên.
Khi đề cập vấn đề điều tra tái sinh tự nhiên, nhiều tác giả đã sử dụng cách lấy
mẫu ô vuông theo hệ thống của Lowdermilk (1927), với ô đo đếm điều tra tái sinh có diện tích từ 1 đến 4m2 diện tích ô điều tra nhỏ nên việc đo đếm được nhiều thuận lợi
nhưng số lượng ô phải đủ lớn và trải đều trên diện tích khu rừng mới phản ánh trung
thực tình hình tái sinh rừng.
Trong phương thức rừng đều tuổi của Malaysia (MUS, 1945), nhiệm vụ đầu tiên được ghi trong lịch trình là điều tra tái sinh theo ô vuông 1/1000 mẫu Anh (4 m2)
để biết xem tái sinh có đủ hay không và sau đó mới tiến hành các tác động tiếp theo.
Richards P.W (1952) [43] đã tổng kết việc nghiên cứu tái sinh trên các ODB và
phân bố tái sinh tự nhiên ở rừng nhiệt đới. Để giảm sai số trong khi thống kê tái sinh tự
nhiên, Barnard (1955) đã đề nghị một phươg pháp “điều tra chẩn đoán” mà theo đó
kích thước ô đo đếm có thể thay đổi tuỳ theo giai đoạn phát triển của cây tái sinh.
Một số tác giả nghiên cứu tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới châu Á như Bara
(1954), Budowski (1956), có nhận định, dưới tán rừng nhiệt đới nhìn chung có đủ
lượng cây tái sinh có giá trị kinh tế, nên việc đề xuất các biện pháp lâm sinh để bảo vệ
lớp cây tái sinh này là cần thiết. Nhờ những nghiên cứu này nhiều biện pháp tác động
vào lớp cây tái sinh đã được xây dựng và đem lại hiệu quả đáng kể.
Van Steenis (1956) đã nghiên cứu hai đặc điểm tái sinh phổ biến của rừng nhiệt
đới đó là tái sinh phân tán liên tục và tái sinh vệt (tái sinh lỗ trống). Hai đặc điểm này
6
không chỉ thấy rừng nguyên sinh mà còn thấy cả ở rừng thứ sinh - một đối tượng rừng
khá phổ biến ở nhiều nước nhiệt đới.
Khi nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái đến tái sinh tự nhiên, nhân
tố ánh sáng (thông qua độ tàn che của rừng), độ ẩm của đất, kết cấu quần thụ, cây bụi,
thảm tươi được đề cập thường xuyên. Baur G.N, (1962) cho rằng, trong rừng nhiệt đới
sự thiếu hụt ánh sáng ảnh hưởng đến phát triển của cây con còn đối với sự nảy mầm và
phát triển của cây mầm, ảnh hưởng này thường không rõ ràng. Ngoài ra, các tác giả
nhận định, thảm cỏ và cây bụi có ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cây tái
sinh. Mặc dù ở những quần thụ kín tán, thảm cỏ và cây bụi kém phát triển nhưng chúng
vẫn có ảnh hưởng đến cây tái sinh. Đối với rừng nhiệt đới, số lượng loài cây trên một
đơn vị diện tích và mật độ tái sinh thường khá lớn. Nhưng số lượng loài cây có giá trị
kinh tế thường không nhiều và được chú ý hơn, còn các loài cây có giá trị kinh tế thấp
lại ít được quan tâm mặc dù chúng có vai trò sinh thái quan trọng. Vì vậy, khi nghiên
cứu tái sinh tự nhiên cần phải đề cập một cách đầy đủ tất cả các loài cây xuất hiện trong
lớp cây tái sinh để có những đánh giá chính xác tình hình tái sinh rừng và có những
biện pháp tác động phù hợp.
Như trên đã đề cập, mục tiêu thứ hai của các tác động xử lý ở rừng mưa nhiệt
đới là tạo lập tái sinh bằng mọi cách nhằm thực hiện tái sinh thành công. Việc áp dụng
hàng loạt các biện pháp kỹ thuật nhằm gây dựng và duy trì lớp cây tái sinh trong tình
trạng lành mạnh, đưa lớp cây tái sinh này tới tuổi thành thục được coi là nền tảng của
một phương thức lâm sinh.
Tóm lại, các công trình nghiên cứu được đề cập trên đây phần nào làm sáng tỏ
việc nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tái sinh rừng tự nhiên nói chung và rừng nhiệt đới
nói riêng. Đó là những cơ sở để lựa chọn cho việc nghiên cứu cấu trúc và tái sinh rừng
trong đề tài này. Việc nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tái sinh tự nhiên là việc làm hết
sức quan trọng nên với từng đối tượng cụ thể, cần có những phương pháp nghiên cứu
phù hợp.
7
1.2. Ở Việt Nam.
1.2.1. Nghiên cứu cấu trúc rừng
Rừng tự nhiên nước ta thuộc kiểu rừng nhiệt đới, rất phong phú và đa dạng về
thành phần loài, phức tạp về cấu trúc. Việc nghiên cứu cấu trúc rừng ở nước ta cũng
được nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước thực hiện. Tuy nhiên, cấu trúc rừng là
vấn đề có nội dung phong phú và đa dạng, nên ở đây những cấu trúc liên quan đến đề
tài mới đề cập.
Trần Ngũ Phương (1970)[25], trong công trình nghiên cứu “Bước đầu nghiên
cứu rừng miền Bắc Việt Nam” trên cơ sở nghiên cứu và phân tích các nhân tố sinh thái
phát sinh cũng như những vùng địa lý khác nhau, tác giả đi đến kết luận và phân loại
các kiểu rừng ở Miền bắc Việt Nam cũng như ở Việt Nam.
Những công trình nghiên cứu định lượng về cấu trúc rừng, nổi bật là công trình
của Đồng Sỹ Hiền (1974) [8] dùng hàm Meyer và hệ thống đường cong Poison để nắn
phân bố thực nghiệm số cây theo cỡ đường kính cho rừng tự nhiên làm cơ sở cho việc
lập biểu đồ thân cây đứng ở Việt Nam. Nguyễn Hải Tuất (1975)[34] đã sử dụng hàm
phân bố giảm, phân bố khoảng cách để biểu diễn cấu trúc rừng thứ sinh và áp dụng quá
trình Poisson vào nghiên cứu cấu trúc quần thể rừng...
Khi nghiên cứu kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới ở nước ta Thái
Văn Trừng (1978) [31] đã đưa ra mô hình cấu trúc tầng bao gồm, tầng vượt tán, tầng
ưu thế sinh thái, tầng dưới tán, tầng cây bụi và tầng cỏ quyết. Tác giả đã vận dụng và
có cải tiến bổ sung phương pháp biểu đồ mặt cắt của David và Richards (1956), trong
đó tầng cây bụi và thảm tươi được phóng với tỷ lệ lớn hơn. Ngoài ra, tác giả còn dựa
vào 4 tiêu chuẩn để phân chia kiểu thảm thực vật rừng Việt Nam, đó là: Dạng sống ưu
thế của những thực vật tầng cây lập quần, độ tàn che của tầng ưu thế sinh thái, hình thái
sinh thái của nó và trạng thái của tán lá. Dựa vào đó, kết hợp với các phân tích về 5
nhóm nhân tố sinh thái phát sinh của thảm thực vật rừng ở nước ta, tác giả chia thảm
thực vật rừng Việt Nam thành 14 kiểu chính và nhiều kiểu phụ.
8
Trong tác phẩm “ Quy luật cấu trúc rừng hỗn loài ” của Nguyễn Văn Trương
(1983) khi nghiên cứu về kiểu rừng kín thường xanh có cấu tạo phức tạp cho rằng: Khi
nghiên cứu đặc điểm lâm học của rừng phải tập trung xác định thành phần loài cây, tìm
hiểu về cấu trúc của từng loại rừng, cấu trúc đường kính qua phân bố số cây và tổng
diện ngang trên mặt đất, cấu trúc nhóm loài cây, tình hình tái sinh và diễn thế của
rừng… Từ đó mới có những kết luận logic cho những biện pháp xử lý rừng có khoa
học và hiệu quả, vừa cung cấp được lâm sản, vừa nuôi dững và tái sinh rừng. Trong
phương pháp nghiên cứu tác giả đã sử dụng OTC có diện tích 0,25 ha đến 01 ha trong
đó các cây D1,3 ≥ 10 cm trở lên được đo đếm về D1,3, Hvn, đường kính tán … cự ly cấp
kính là 4cm, chiều cao là 2m, cấp tiết diện ngang là 0,025m2. Trong biểu xử lý tính
toán số liệu nghiên cứu theo xu hướng hiện nay, tác giả đã thử dùng các hàm mũ,
logarit, phân bố Poisson để biểu thị cấu trúc số cây theo cấp đường kính của rừng tự
nhiên hỗn loài và định lượng hóa quy luật phân bố bằng các mô hình toán học cụ thể.
Ưu điểm của công trình nghiên cứu này là tác giả không đi theo con đường cũ của
Richards nghĩa là mô tả đối tượng mà thay vào đó là phương pháp định lượng, sử dụng
các dạng hàm phân bố để tìm ra quy luật phân bố cụ thể của đối tượng.
Nguyễn Ngọc Lung và cộng sự (1986) [18], đã nghiên cứu đặc điểm cấu trúc
rừng Thông ba lá ở Lâm Đồng làm cơ sở cho việc đề xuất các biện pháp kinh doanh.
Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng ở rừng thuần loài, đều tuổi phân bố có dạng một đỉnh
lệch trái ở giai đoạn rừng non và tiệm cận phân bố chuẩn ở những giai đoạn phát triển
về sau. Ở rừng tự nhiên khác tuổi do tái sinh liên tục theo lỗ trống của rừng qua phương
pháp chặt chọn nên cấu trúc đứng của rừng cũng có dạng phân bố giảm nhiều đỉnh về
chiều cao, còn cấu trúc ngang có dạng phân bố giảm một đỉnh lệch trái về đường kính.
Theo Phùng Ngọc Lan (1986) [17], “Cấu trúc rừng” bao gồm cả về sinh thái lẫn
hình thái quần thể thực vật. Nghiên cứu cấu trúc rừng là một nội dung quan trọng để
phục vụ cho việc áp dụng các giải pháp lâm sinh, kế hoạch kinh doanh rừng lâu dài.
Bảo Huy (1993) [15] qua nghiên cứu phân bố N/H để tìm tầng tích tụ tán cây
trong các kiểu rừng thường xanh và rừng hỗn loài Bằng lăng ở Kon Hà Nừng và Đắc
9
Lắc, đều đi đến kết luận là phân bố N/H có dạng một đỉnh và nhiều đỉnh phụ hình răng
cưa, hàm thích hợp nhất để mô tả phân bố này là hàm Weibull.
Trần Xuân Thiệp (1996), sau khi thử nghiệm các hàm Mayer, Weibull để mô
phỏng kết cấu N/D và N/H cho rừng Hương Sơn – Hà Tĩnh, cũng đã nhận định: Sự phù
hợp giữa phân bố lý thuyết và thực tế cho phép dựa vào hàm Weibull để điều tiết rừng
trong giai đoạn quá độ chuyển hóa về rừng chuẩn cũng như quá trình kinh doanh rừng
bền vững. (dẫn theo Trần Văn Con, 2001 [5]).
Năm 2001[5], Trần Văn Con với mô hình toán học Weibull đã mô phỏng cấu
trúc số cây theo cấp đường kính N/D của rừng khộp. Tác giả cho rằng khi còn non thì
phân bố có dạng giảm, nhưng khi càng lớn thì có xu hướng chuyển sang phân bố dạng
một đỉnh và lệch dần từ trái sang phải.
Để tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc, tái sinh rừng lá rộng thường
xanh sau khai thác và đề xuất biện pháp kỹ thuật nuôi dưỡng rừng ở tỉnh Phú Yên,
Nguyễn Thành Mến [20] (2005) đã tiến hành tập trung nghiên cứu 2 trạng thái rừng
IIIB và IV theo hướng tìm hiểu cấu trúc tổ thành loài, cấu trúc tầng thứ, mật độ và sử
dụng các dạng hàm phân bố giảm, hàm Weibull và phân bố khoảng cách để mô hình
hóa phân bố N/H, N/D1,3 của trạng thái IIIB và IV trước và sau khai thác.
Khi nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc rừng, Hứa Mỹ Ngọc (2010) ngoài sử dụng
một số chỉ tiêu cả về sinh thái và hình thái như: Tổ thành loài, độ tàn che, quy luật phân
bố số cây theo các chỉ tiêu sinh trưởng, tương quan giữa chiều cao và đường
kính…Trong nghiên cứu còn sử dụng các chỉ tiêu đa dạng sinh học, chỉ số phức tạp, sự
tái sinh, cấp đất để đánh giá mức độ phong phú và sự phân bố của các loài trong lâm
phần.
Như vậy, quá trình nghiên cứu cấu trúc rừng ở Việt Nam đã có những bước phát
triển nhanh chóng và có nhiều đóng góp nhằm nâng cao hiểu biết về rừng, nâng cao
hiệu quả nghiên cứu cũng như trong sản xuất kinh doanh rừng. Tuy nhiên các nghiên
cứu cấu trúc rừng gần đây thường thiên về việc mô hình hoá các quy luật liên kết cấu
thành lâm phần và việc đề xuất các biện pháp kỹ thuật tác động vào rừng thường thiếu
10
các yếu tố sinh thái chưa thực sự đáp ứng mục tiêu kinh doanh rừng ổn định và lâu dài.
Bởi lẽ bản chất của các biện pháp kỹ thuật lâm sinh là giải quyết những mâu thuẫn sinh
thái phát sinh trong quá trình sống giữa các cây rừng và giữa chúng với môi trường.
Muốn đề xuất được các biện pháp kỹ thuật lâm sinh chính xác, đòi hỏi phải nghiên cứu
cấu trúc rừng một cách đầy đủ và phải đứng trên quan điểm tổng hợp về sinh thái học,
lâm học và sản lượng.
1.2.2. Nghiên cứu tái sinh rừng
Trong thời gian từ năm 1962 đến năm 1968, Viện điều tra - Quy hoạch rừng đã
điều tra tình hình tái sinh rừng tự nhiên theo các "loại hình thực vật ưu thế" rừng thứ
sinh ở Yên Bái (1965), Hà Tĩnh (1966), Quảng Bình (1969) và Lạng Sơn (1969). Đáng
chú ý là kết quả điều tra tái sinh rừng ở vùng sông Hiếu (1962-1964) bằng phương
pháp đo đếm điển hình. Từ kết quả điều tra tái sinh rừng, dựa vào mật độ tái sinh, Vũ
Đình Huề (1969) [13], đã phân chia khả năng rừng thành 5 cấp, rất tốt, tốt, trung bình,
xấu và rất xấu với mật độ tái sinh tương ứng trên 12.000 c/ha, 8.000 - 12.000 c/ha,
4.000 - 8.000 c/ha, 2.000 - 4.000 c/ha và dưới 2000 c/ha. Nhìn chung nghiên cứu này
chỉ mới chú trọng đến số lượng mà chưa đề cập đến chất lượng cây tái sinh. Cũng từ
kết quả điều tra trên, Vũ Đình Huề (1975) [14], đã tổng kết và rút ra nhận xét, tái sinh
rừng tự nhiên ở rừng miền Bắc Việt Nam mang những đặc điểm tái sinh rừng của rừng
nhiệt đới. Dưới tán rừng nguyên sinh, tổ thành tầng cây tái sinh tương tự như tầng cây
gỗ, dưới tán rừng thứ sinh tồn tại nhiều loại cây gỗ mềm kém giá trị và hiện tượng tái
sinh theo đám được thể hiện rõ nét tạo nên sự phân bố số cây không đồng đều trên mặt
đất rừng. Những nhận xét sẽ được đề tài vận dụng trong việc đánh giá mật độ tái sinh
rừng và so sánh tổ thành tầng cây tái sinh với tổ thành cây cao tại các QXTV nghiên
cứu có thể nhận biết chiều hướng phát triển của rừng trong tương lai.
Khi nghiên cứu về thảm thực vật rừng Việt Nam, Thái Văn Trừng (1978) [31],
đã nhấn mạnh tới ý nghĩa của điều kiện ngoại cảnh đến các giai đoạn phát triển của cây
tái sinh. Theo tác giả, ánh sáng là nhân tố khống chế và điều khiển quá trình tái sinh tự
nhiên ở cả rừng nguyên sinh và thứ sinh.
11
Hiện tượng tái sinh lỗ trống ở rừng thứ sinh Hương Sơn, Hà Tĩnh đã được Phạm
Đình Tam (1987), làm sáng tỏ. Theo tác giả, số lượng cây tái sinh xuất hiện khá nhiều
ở các lỗ trống khác nhau. Lỗ trống ngày càng lớn, cây tái sinh càng nhiều và hơn hẳn
những nơi kín tán. Từ đó tác giả đề xuất phương thức khai thác chọn, tái sinh tự nhiên
cho đối tượng rừng khu vực này. Đây là một trong những đặc điểm tái sinh phổ biến
của rừng nhiệt đới. Trong một số công trình nghiên cứu về cấu trúc, tăng trưởng trữ
lượng và tái sinh tự nhiên rừng thường xanh lá rộng hỗn loài ở ba vùng kinh tế (Sông
Hiếu, Yên Bái và Lạng Sơn), Nguyễn Duy Chuyên (1995) [4], đã khái quát đặc điểm
phân bố của nhiều loài cây có giá trị kinh doanh và biểu diễn bằng các hàm lý thuyết.
Từ đó làm cơ sở định hướng cho các giải pháp lâm sinh cho các vùng sản xuất nguyên
liệu. Trần Cẩm Tú (1988) [35], đã tiến hành nghiên cứu tái sinh rừng tự nhiên sau khai
thác chọn ở Hương Sơn, Hà Tĩnh và rút ra kết luận: áp dụng phương thức xúc tiến tái
sinh tự nhiên có thể đảm bảo khôi phục vốn rừng, đáp ứng mục tiêu sử dụng tài nguyên
rừng bền vững. Tuy nhiên, các biện pháp kỹ thuật tác động phải có tác dụng thúc đẩy
cây tái sinh mục đích sinh trưởng và phát triển tốt, khai thác rừng phải đồng nghĩa với
tái sinh rừng, phải chủ động điều tiết tầng tán của cây rừng, đảm bảo cây tái sinh phân
bố đều trên toàn bộ diện tích, trước khi khai thác, cần thực hiện các biện pháp mở tán
rừng, chặt cây gieo giống, phát dọn giây leo cây bụi và sau khi khai thác phải tiến hành
dọn vệ sinh rừng.
Trần Ngũ Phương (2000) [26], khi nghiên cứu các quy luật phát triển rừng tự
nhiên miền Bắc Việt Nam đã nhấn mạnh quá trình diễn thế thứ sinh của rừng tự nhiên
như sau: "Trường hợp rừng tự nhiên có nhiều tầng, khi tầng trên già cỗi, tàn lụi rồi tiêu
vong thì tầng kế tiếp sẽ thay thế; trường hợp nếu có một tầng thì trong khi nó già cỗi thì
một lớp cây con tái sinh xuất hiện và sẽ thay thế nó sau khi tiêu vong, hoặc cũng có thể
là một thảm thực vật trung gian xuất hiện thay thế, nhưng về sau, dưới lớp thảm thực
vật trung gian này sẽ xuất hiện một lớp cây con tái sinh lại rừng cũ trong tương lai và
sẽ thay thế thảm thực vật trung gian này, lúc bấy giờ rừng cũ sẽ được phục hồi". Tuy
nhiên sau một thời gian nghiên cứu tìm hiểu quy luật phát triển của các loại hình tự
nhiên, xây dựng bảng cân đối giữa một bên là mặt thoái hoá và một bên là mặt phục
12
hồi tự nhiên, tác giả này và các cộng tác viên đã kết luận: "Mặt phục hồi tự nhiên không
bao giờ phân bố được với mặt thoái hoá về số lượng cũng như chất lượng, nên muốn
đảm bảo cho đất nước một độ che phủ thích hợp, chúng ta không thể trông cậy vào quy
luật tái sinh tự nhiên mà chỉ có thể đi theo con đường tái sinh nhân tạo và phương thức
chặt tỉa kết hợp với tái sinh tự nhiên hiện nay phải bị lên án".
Hoàng Kim Ngũ (1990 - 1998) đã nghiên cứu đặc điểm sinh vật học và khả
năng gây trồng các loài cây như Nghiến, Mạy sao, Trai lý, Hoàng đàn, Mắc rạc... trên
núi đá vôi ở Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Cạn [22], Tác giả này đã xác định được một số
đặc điểm sinh thái về đề xuất kỹ thuật gây trồng các loại cây này ở địa phương trên. Từ
năm 1999 tác giả đã tiến hành gây trồng các loại cây này trên đất đá vôi ở một số nơi
khác ở Cao Bằng, Bắc Cạn, Lạng Sơn và các tỉnh vùng phía Tây Bắc.Tuy nhiên do còn
đang trong thời gian thử nghiệm nên đây chỉ là những khẳng định ban đầu về khả năng
thành công trên các mô hình phục hồi rừng, đặc biệt là các mô hình ở vùng Tây Bắc.
Tóm lại, trong thời gian qua, nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tái sinh rừng đã
trở thành những vấn đề trọng tâm của các nghiên cứu về rừng. Tuy nhiên, các công
trình nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc và tái sinh rừng tự nhiên và đề xuất các biện
pháp kỹ thuật hợp lý cho những đối tượng rừng tự nhiên còn ít được nghiên cứu đầy đủ
và toàn diện.
Trên thế giới các công trình nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc rừng nói chung và
rừng nhiệt đới nói riêng rất phong phú, đa dạng, có nhiều công trình nghiên cứu công
phu và đã đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh rừng. Tuy nhiên, chưa có công trình
nào nghiên cứu đầy đủ về đặc điểm cấu trúc rừng tự nhiên ở Vườn quốc gia Bidoup –
Núi Bà. Do vậy, nghiên cứu này sẽ góp phần xây dựng cơ sở khoa học việc đề xuất các
biện pháp kỹ thuật cho rừng ở VQG một cách hiệu quả.
13
Chương 2
MỤC TIÊU - GIỚI HẠN - NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
(1). Xác định được một số đặc điểm cơ bản về cấu trúc quần xã của kiểu rừng
kín thường xanh hỗn giao cây lá rộng và lá kim tại VQG Bidoup-Núi Bà.
(2). Đề xuất một số giải pháp quản lý nhằm phục cho công tác quản lý bảo vệ
kiểu rừng trên một cách hiệu quả hơn.
2.2. Phạm vi và giới hạn của đề tài
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu.
Kiểu rừng kín thường xanh hỗn giao cây lá rộng, cây lá kim.
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu.
Đề tài tiến hành nghiên cứu các đặc trưng lâm học cơ bản của kiểu rừng kín
thường xanh hỗn giao cây lá rộng và cây lá kim tại thuộc tiểu khu 89 và Tiểu khu 128
thuộc vườn quốc gia Bidoup - Núi Bà tỉnh Lâm Đồng.
2.2.3. Giới hạn đề tài.
Cấu trúc rừng tự nhiên rất cầu kỳ và phức tạp, đề tài chỉ tiến hành nghiên cứu
một số đặc điểm cấu trúc: Tổ thành, mật độ, tầng thứ, phân bố cây theo chiều cao, theo
cỡ đường kính, độ tàn che... và một số đặc điểm tái sinh tự nhiên (Tổ thành, mật độ,
chất lượng, nguồn gốc, tỷ lệ cây triển vọng, phân bố tái sinh theo chiều cao, phân bố tái
sinh trên mặt đất) và nghiên cứu các ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái đến tái sinh tự
nhiên dưới tán rừng.
2.3 Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Đặc điểm phân bố của kiểu rừng kín thường xanh hỗn giao cây lá rộng và cây
lá kim tại VQG Bidoup – Núi Bà.
- Phân bố theo đai cao (1.500m, 1.700m, 1.900m)
14
2.3.2. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc kiểu rừng kín hỗn giao cây lá rộng và cây lá
kim tại Vườn quốc gia Bidoup – Núi Bà
- Cấu trúc tổ thành
- Cấu trúc - mật độ tầng cây cao
- Cấu trúc tầng thứ và độ tàn che
2.3.3. Đặc điểm sinh trưởng và qui luật kết cấu quần xã
- Sinh trưởng D1.3 và qui luật phân bố N/D
- Sinh trưởng Hvn và qui luật phân bố N/H
2.3.4. Tính đa dạng thực vật của kiểu rừng kín hỗn giao cây lá rộng và cây lá kim
- Tính đa dạng loài
- Tính đa dạng về dạng sống.
2.3.5. Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên
- Tổ thành cây tái sinh
- Cấu trúc mật độ, chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh
- Phân bố cây tái sinh theo chiều cao
- Phân bố cây tái sinh trên mặt đất
- Ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đến tái sinh tự nhiên
2.3.6 Một số đề xuất nhằm quản lý và bảo vệ kiểu rừng kín thường xanh cây lá rộng
và cây lá kim tại VQG
2.4. Phương pháp nghiên cứu.
2.4.1. Quan điểm phương pháp luận
Dựa trên quan điểm của Thái Văn Trừng về sinh thái phát sinh quần thể, tức là
sự hình thành những kiểu thảm thực vật, những xã hợp thực vật dưới tác động của
những nhóm nhân tố sinh thái trong hoàn cảnh bên ngoài quần thể.
15
Quần xã thực vật rừng là một QXTV (plant community) mà trong đó cây rừng
(cây gỗ hoặc tre nứa) chiếm ưu thế, có độ tàn che trên 0,3 (theo tiêu chuẩn của FAO)
[39].
Nghiên cứu cấu trúc và tái sinh rừng nhằm cung cấp cơ sở khoa học cho việc đề
xuất (các biện pháp lâm sinh đối với rừng sản xuất và rừng phòng hộ) cũng như các
giải pháp nhằm quản lý, bảo tồn và phát triển (đối với rừng đặc dụng) tác động vào
rừng đáp ứng mục tiêu đề ra. Vì vậy việc nghiên cứu các nhân tố cấu trúc cũng như ảnh
hưởng của chúng đến lớp cây tái sinh là việc làm cần thiết.
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu
2.4.2.1. Ngoại nghiệp
a. Phương pháp thu thập tài liệu cơ bản
Kế thừa các tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội các địa phương cùng
các tài liệu tham khảo về các vấn đề nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước.
b. Điều tra thực tế.
• Lập ô tiêu chuẩn.
Với kiểu rừng kín thường xanh hỗn giao cây lá rộng và cây lá kim được xác lập,
đề tài tiến hành lập tổng số 9 ÔTC điển hình tạm thời, trong đó 06 ÔTC tại tiểu khu 89
và 03 ÔTC Tiểu khu 128, theo nguyên tắc phân chia vị trí địa hình thành 3 phần tương
ứng theo đai cao tương đối của địa hình. (đai cao 1.500m, 1.700m ở Tiểu khu 89; đai cao 1.900m ở Tiểu khu 128). Diện tích ÔTC là 2.000 m2 (50 m x 40 m, cạnh song song
với đường đồng mức là cạnh có chiều dài 50m). Các ÔTC được định vị bằng máy GPS
và được chỉ rõ trên bản đồ.
• Phương pháp điều tra tầng cây cao:
Tại các ÔTC tiến hành mô tả các chỉ tiêu cần thiết phục vụ cho các nội dung
nghiên cứu của đề tài, sau đó xác định tên loài, các chỉ tiêu sinh trưởng của tầng cây
cao.
16
- Đường kính thân cây ( D1,3 cm ) được đo bằng thước dây (có độ chính xác đến
mm) theo chu vi sau đó chia cho số (3,14), sau đó tính trị số bình quân.
- Chiều cao vút ngọn ( HVN, m) và chiều cao dưới cành ( HDC, m ) được đo bằng
thước Blumeleiss với độ chính xác đến dm. HVN của cây rừng được xác định từ gốc cây
đến đỉnh sinh trưởng của cây, HDC được xác định từ gốc cây đến cành cây đầu tiên
tham gia vào tán của cây rừng.
- Đường kính tán lá ( DT, m ) được đo bằng thước dây có độ chính xác đến dm,
đo hình chiếu tán lá trên mặt phẳng ngang theo hai hướng Đông Tây và Nam Bắc, sau
đó tính trị số bình quân. Kết quả đo được thống kê vào phiếu điều tra tầng cây cao.
• Xác định độ tàn che.
Sử dụng phương pháp điều tra theo điểm bằng máy xác định độ tàn che KB-2.
Trên mỗi OTC, xác định 200 điểm phân bố đều, nhìn vào kính của máy đo cường độ
xác định độ tàn che nếu thấy tán lá tầng cây cao che kín, thì điểm đó ghi 1, nếu không
có gì che lấp, ghi số 0 và nếu những điểm còn nghi ngờ thì ghi 0,5.
• Phương pháp điều tra cây tái sinh:
Trên ÔTC, lập 5 ÔDB mỗi ô có diện tích 25m2. Thống kê tất cả cây tái sinh vào
phiếu điều tra theo các chỉ tiêu.
- Tên loài cây tái sinh
- Đo chiều cao cây tái sinh bằng sào khắc vạch có độ chính xác đến cm.
- Phân cấp chất lượng cây tái sinh:
+ Cây tốt là cây có thân thẳng, không cụt ngọn, sinh trưởng phát triển tốt,
không sâu bệnh.
+ Cây xấu là những cây cong queo, cụt ngọn, sinh trưởng phát triển kém,
sâu bệnh.
+ Còn lại là những cây có chất lượng trung bình.
- Xác định nguồn gốc cây tái sinh: cây con từ hạt hay từ chồi
17
Khi điều tra tái sinh trên các ÔDB, chúng tôi đồng thời xác định các chỉ tiêu: độ
tàn che, độ che phủ bình quân tại vị trí ÔDB.
- Điều tra khoảng cách giữa các cây tái sinh: Trên ÔTC, chọn cây tái sinh bất
kỳ, đo khoảng cách từ cây tái sinh đã chọn đến cây tái sinh gần nhất bằng thước dây
với độ chính xác đến cm. Đối với kiểu rừng đo 30 khoảng cách giữa các cây để xác
định dạng phân bố của cây tái sinh, kết quả ghi vào phiếu điều tra khoảng cách cây tái
sinh.
• Phương pháp điều tra tầng cây bụi, thảm tươi:
Tại các ô dạng bản điều tra tái sinh, tiến hành:
+ Điều tra cây bụi (shrubs) theo các chỉ tiêu: tên loài chủ yếu, số lượng bụi,
chiều cao bình quân, độ che phủ trung bình của từng loài trên ODB, kết quả ghi vào
phiếu điều tra cây bụi .
+ Điều tra thảm tươi (ground cover vegetation) theo các chỉ tiêu: loài chủ yếu,
chiều cao bình quân, độ che phủ bình quân của loài và tình hình sinh trưởng của thảm
tươi trên ÔDB, kết quả ghi vào phiếu điều tra thảm tươi.
+ Phương pháp điều tra thảm mục:
Tại các ô dạng bản, tiến hành đo bề dày lớp thảm mục ngẫu nhiên tại trung tâm
(đơn vị đo là cm); mô tả lớp thảm mục về thành phần: lá, cành, vỏ...Các bộ phận này và
sơ bộ đánh giá tình hình phân giải lớp thảm mục. Đây sẽ là một trong những nhân tố
ảnh hưởng đến tình hình tái sinh sau này, nhất là giai đoạn cây mạ và cây con.
• Phương pháp điều tra dạng sống của thực vật
Tiến hành thống kê tất cả các loài thực vật bắt gặp trên các ÔTC của mỗi tiểu
khu, mô tả dạng sống (cây gỗ, cây bụi, thảm tươi, dây leo, thực vật ngoại tầng: phong
lan, tầm gửi, cây thắt nghẹt, cây phụ sinh, cây ký sinh...)
2.4.2.2. Phương pháp xử lý số liệu
a. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng
18
* Tổ thành tầng cây gỗ:
Tổ thành thực vật là tỷ lệ của loài cây hay nhóm loài cây trong lâm phần. Hệ số
tổ thành của các loài cây thường được xác định theo số cây hoặc theo tiết diện ngang.
Công thức biểu thị hệ số tổ thành của các loài trong lâm phần được gọi là công thức tổ
thành. Trên quan điểm sinh thái người ta thường xác định tổ thành tầng cây cao theo số
cây còn trên quan điểm sản lượng, người ta lại xác định tổ thành thực vật theo tiết diện
ngang hoặc theo trữ lượng.
Để xác định tổ thành tầng cây cao, đề tài sử dụng phương pháp xác định mức độ
quan trọng (Important Value – IV %) của Daniel Marmillod (dẫn theo Đào Công
N
%
G
%
i
i
IV
%
Khanh, 1996):
i
2
(2-1)
Trong đó:
IVi% là tỷ lệ tổ thành (độ quan trọng) của loài i
Ni% là % theo số cây của loài i trong lâm phần
Gi% là % theo tổng tiết diện ngang của loài i trong lâm phần
Theo Daniel M, loài cây có IV% ≥ 5% mới thực sự có ý nghĩa về mặt sinh thái
trong lâm phần. Những loài cây xuất hiện trong công thức tổ thành là loài có IV% ≥ giá
trị bình quân của tất cả các loài tham gia trong lâm phần. Trong một quần xã nếu một
nhóm dưới 10 loài cây có tổng IV% ≥ 40%, chúng được coi là nhóm loài ưu thế và tên
của lâm phần được xác định theo các loài đó.
* Mật độ:
Cấu trúc mật độ là chỉ tiêu biểu thị số lượng cá thể của từng loài hoặc của tất cả
các loài tham gia trên một đơn vị diện tích (thường là 01 ha), phản ánh mức độ tận
dụng không gian dinh dưỡng và vài trò của loài trong lâm phần.
Công thức xác định mật độ như sau:
19
N
000
.10
ha
n oS
(2-2)
Trong đó:
n: Số lượng cá thể của loài hoặc tổng số cá thể trong ÔTC
Sô: Diện tích ÔTC (m2)
* Cấu trúc tầng và độ tàn che của quần xã
Cấu trúc tầng là chỉ tiêu cấu trúc hình thái thể hiện sự sắp xếp không gian phân
bố của thực vật theo chiều thẳng đứng. Nghiên cứu cấu trúc tầng được tiến hành thông
qua nghiên cứu phân bố N/H.
TC
Độ tàn che được xác định bằng phương pháp điều tra điểm, công thức tính
n i N
(2-3)
Với TC là độ tàn che, n1 là số điểm gặp tán lá và N là tổng số điểm tra.
* Xác định mức độ thường gặp (Mtg)
100
Công thức xác định mức độ thường gặp của một loài như sau:
r R
(2-4) Mtg(%) =
Trong đó:
r là số cá thể của loài i trong kiểu rừng
R là tổng số cá thể điều tra của kiểu rừng.
Nếu Mtg > 50%: Rất hay gặp Mtg = 25 – 50%: Thường gặp
Mtg < 25%: ít gặp
* Chỉ số đa dạng về loài
Đề tài sử dụng chỉ số Simpson để xác định chỉ số đa dạng loài.
20
s
2 ip
i
1
- Simpson (1949): (2-5) D1= 1 -
Trong đó:
S là tổng số loài và N là tổng số cá thể điều tra
Pi là phần tử so sánh (Pi = ni/N) với ni là số cá thể của loài thứ i.
b. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm tái sinh rừng
* Tổ thành cây tái sinh
Đề tài xác định tổ thành tái sinh rừng theo số cây, hệ số tổ thành của từng loài
10
được tính theo công thức:
Ni N
(2-6) Ki =
Trong đó:
Ki: Hệ số tổ thành loài thứ i; Ni: Số lượng cá thể loài i
N: Tổng số cá thể điều tra
* Mật độ cây tái sinh
Là chỉ tiêu biểu thị số lượng cây tái sinh trên một đơn vị diện tích, được xác
.10
n
định theo công thức sau:
000 diS
(2-7) N / ha =
Với Sdi là tổng diện tích các ÔDB điều tra tái sinh (m2) và n là số lượng cây tái
sinh điều tra được.
* Chất lượng cây tái sinh
Nghiên cứu tái sinh theo cấp chất lượng tốt, trung bình và xấu đồng thời xác
định tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng nhằm đánh giá một cách tổng quát tình hình tái sinh
đang diễn ra tại khu vực nghiên cứu.
21
* Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao
Thống kê số lượng cây tái sinh theo 4 cấp chiều cao: dưới 0,5m; 0,5-1m; 1-2m
và trên 2m. Vẽ biểu đồ biểu diễn số lượng cây tái sinh theo cấp chiều cao.
* Phân bố cây tái sinh theo mặt phẳng ngang
Đề tài nghiên cứu hình thái phân bố của cây tái sinh trên bề mặt đất thông qua
xác định khoảng cách từ một cây tái sinh chọn ngẫu nhiên đến cây gần nhất. Sử dụng
n
tiêu chuẩn U (phân bố chuẩn) của Clark và Evans để đánh giá với dung lượng quan sát
,0
U = rl (2-8) (n) đủ lớn, qua đó dự đoán giai đoạn phát triển của QXTV rừng trong khu vực: 5,0 26136
Trong đó: r là giá trị bình quân của n lần quan sát khoảng cách gần nhất.
là mật độ cây tính trên đơn vị diện tích (m2)
n là số lần đo khoảng cách giữa các cây tái sinh.
Nếu: - 1,96
U > 1,96 thì tổng thể cây tái sinh có phân bố đều.
U < -1,96 thì tổng thể cây tái sinh có phân bố cụm.
* Ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đến tái sinh tự nhiên
- Ảnh hưởng của độ tàn che đến tái sinh tự nhiên
- Ảnh hưởng của cây bụi thảm tươi đến tái sinh tự nhiên
22
CHƯƠNG 3
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ
KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1. Vị trí địa lý – Địa hình
VQG Bidoup – Núi Bà có diện tích 70.038 ha, phần lớn nằm trọn trong lãnh thổ
huyện Lạc Dương, một phần nhỏ thuộc huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng. Diện tích
thuộc VQG quản lý gồm các xã Đa Chais, Đa Sar, Đa Nhim, Đưng K’nớ, Lát, thị trấn
Lạc Dương của huyện Lạc Dương và một phần xã Đạ Tông huyện Đam Rông.
Phía Bắc VQG tiếp giáp huyện Krông Bông của tỉnh Đắc Lắk ở phía Đông tiếp
giáp huyện Khánh Vĩnh tỉnh Khánh Hòa và huyện Bắc Ái tỉnh Ninh Thuận, phía Tây
và phía Nam đều giáp các đơn vị hành chính của tỉnh Lâm Đồng.
Khu vực này được xem là miền giữa của một vùng rừng núi rộng lớn, kéo dài từ
Chư Yang Sin thuộc tỉnh Đắc Lắk ở phía Bắc qua Bidoup sang Hòn Bà (Khánh Hòa),
xuống Phước Bình (Ninh Thuận) với diện tích lên tới vài trăm ngàn héc ta là điều kiện
lý tưởng cho sự phối kết hợp bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học. Không những thế,
với tính phân bậc địa hình, tính phân hóa Đông – Tây làm cho khu vực rộng lớn này
chứa đựng những giá trị to lớn về nhiều mặt.
Với địa hình hiểm trở, VQG Bidoup – Núi Bà có hình chữ “N” nên đường ranh
giới trở nên quanh co, phức tạp và kéo dài. Hiện tại trong VQG có tuyến đường quốc lộ
723 nối Đà Lạt với Nha Trang là điều kiện thuận lợi cho việc đi lại nhưng gây sức ép
đáng kể trong công tác bảo tồn, bảo vệ và quản lý tài nguyên đa dạng sinh học khu vực.
Được xem là phần cao nhất cuối cùng của dãy Trường Sơn, địa hình có tính bất
đối xứng Đông – Tây nên vùng núi Bidoup chịu sự tương tác khá mạnh của cả hoàn
lưu Đông Bắc và hoàn lưu Tây Nam. Điều này có ý nghĩa lớn đối với đặc trưng phân
hóa của các thành phần cơ bản của cảnh quan và hệ sinh thái khu vực là nước, đất và
thảm thực vật
23
Hình 3.1: Bản đồ địa hình VQG Bidoup – Núi Bà
- Địa hình – Địa chất.
Địa hình VQG Bidoup – Núi Bà với ưu thế rõ rệt của địa hình núi trung bình và
núi cao. Độ cao của các khối núi ở đây dao động từ 1.000 đến 2.287m (đỉnh Bidoup ở
phía Đông Nam). Bên cạnh đó, trong VQG còn có một số ngọn núi quan trọng, có ý
nghĩa về mặt địa lý sinh vật địa phương là Gia Rích cao 1.923m (phía Đông, giáp tỉnh
Ninh Thuận), Hòn Giao cao 2.062 m (phía Đông Bắc, giáp tỉnh Khánh Hòa) và đỉnh
Langbiang cao 2087m nằm gần trung tâm hành chính huyện Lạc Dương.
Nền tảng đá mẹ cùng với các quá trình địa chất đã tạo nên ở khu vực dạng địa
hình núi khối tảng khá đặc trưng. Bên cạnh những núi có độ cao nhỏ, không liên tục là
những núi dạng thoải với độ cao tuyệt đối 1.500 – 1.700m. Tuy nhiên, do những quá
trình ngoại sinh lâu dài, mạnh mẽ đã làm cho địa hình khu vực có sự phân hóa thêm
sâu sắc. Quá trình phân cắt sâu diễn ra mạnh, nhất là khu vực phía Đông VQG, hệ quả
24
là tạo nên dạng địa hình có độ dốc lớn, biến đổi liên tục theo chiều dài sườn. Độ dốc trên 250 chiếm phần lớn diện tích khu vực phía Đông và nhiều khu vực khác như
thượng nguồn sông Krông Nô, khu vực Cổng Trời… Chính sự phân hóa khá phức tạp
của địa hình trong toàn bộ VQG theo các đặc trưng: đai cao, hướng và độ dài sườn đã
dẫn đến sự phong phú của các quần xã thực vật và động vật theo không gian.
Trong VQG, núi có sự phân hóa và không tạo nên hướng thật sự chủ đạo. Nhìn
tổng thể, địa hình có dạng cánh cung, cao ở phía Đông, Đông Bắc và Đông Nam. Tuy
vậy, do hệ thống hai lưu vực: Bắc thuộc lưu vực Krông Nô, Nam thuộc lưu Vực Đa
Nhim nên hướng phơi của sườn chủ đạo ở phía Bắc là Bắc, phía Nam là Nam và Tây
Nam. Theo đặc điểm phân hóa đai cao, có thể tạm chia ra trong VQG một số bậc địa
hình sau:
+ Bậc 1: Độ cao dao động 1.100 – 1.300m, phân bố chủ yếu ở phần Tây Bắc
thuộc lưu vực sông Krông Nô. Đây có thể được xem là khu vực trũng nhất trong VQG.
Mức độ chia cắt trung bình, các bề mặt san bằng không quá rộng, nhưng do sự dao
động theo chiều cao không lớn nên khu vực có đặc điểm của một sơn nguyên không
điển hình. Trên bậc địa hình này, các giông núi thường có sườn ít dốc, dao động từ 8 – 150, bề mặt giông rộng hàng trăm mét và thường tạo nên những dải đồi bị chia cắt bởi
sông hoặc các dòng suối lớn.
+ Bậc 2: Có độ cao dao động từ 1.400 – 1.700m, phân bổ chủ yếu ở khu vực
Tây Nam, khu vực phía Bắc và vùng phụ cận làng Klong Klanh. Đây cũng là bậc địa
hình có diện tích phổ biến nhất trong VQG. Nếu từ trên khu vực gần trạm Hòn Giao ở
độ cao khoảng 1.600 nhìn về phía Nam, Tây Nam sẽ thấy bề mặt trên cùng của bậc vơi
nhiều đỉnh san sát ở độ cao 1.600 – 1.700m. Trong điều kiện thời tiết tốt, dễ nhầm
tưởng như một cao nguyên rộng lớn, song độ chênh cao giữa chân núi và đỉnh núi khá
lớn, có khi 200- 300m.
Ở đai độ cao này, địa hình có sự đan xen giữa các giông núi và thung lũng khá
rộng, có khi tới vài trăm mét. Độ dốc sườn cũng thay đổi liên tục theo không gian. Trên sườn giông, độ dốc thường giao động từ 12 – 180, trong khi đó, địa hình thung lũng
25
thường có độ dốc dưới 80. Tuy vậy, đặc điểm này còn phụ thuộc kích thước thung lũng
giữa các giông núi.
+ Bậc 3: Gồm các đỉnh có độ cao trên dưới 2.000 m, phân bố chủ yếu ở các đai
phía Đông của VQG với hàng loạt các đỉnh đặc trưng như Hòn Giao, Gia Rich,
Bidoup, Langbiang. Nhìn chung bậc cao này không có tính liên tục, song khối núi phía
Đông với các đỉnh cao này như bức tường khí hậu, tạo nên những nét đặc thù cho các
hệ sinh thái khu vực, nhất là tạo nên sự phân hóa Đông – Tây.
Do là địa hình đỉnh núi cao nên độ dốc thường rất lớn, nhất là những đỉnh núi có
tính chất bất đối xứng như đỉnh Bidoup 1 cao 2.145m. Tại đây, sườn phía Tây còn tạo
nên vách có độ dốc âm. Ngược lại, tại đỉnh Bidoup 2 hoặc đỉnh Hòn Giao, bề mặt san bằng rộng nên địa hình thường có độ dốc dưới 100. Tuy nhiên phần sườn chân đỉnh độ dốc vẫn rất lớn, 35 – 500, nhiều nơi vách gần như dựng đứng như sườn phía Nam của
đỉnh Bidoup.
Bên cạnh sự phân hóa và hình thành các bậc địa hình nói trên, những thung lũng
rộng nằm xen kẽ với các hệ sinh thái nhân sinh cũng là một đặc điểm của khu vực. Mặc
dù có những biến đổi do tác động của con người, song hình thái địa hình vẫn còn giữ
được tính nguyên sơ của nó. Có thể kể ra một số thung lũng được lấp đầy bởi trầm tích
sông suối như; thung lũng Klong Klanh, thung lũng suối Đắc En…
3.1.2. Chế độ khí hậu-thủy văn.
- Chế độ nhiệt
Do khu vực nghiên cứu nằm trên địa hình núi trung bình và núi cao, có độ cao
trung bình từ 1500m, xung quanh là các dãy núi cao, nên tuy ở trong vùng nhiệt đới gió
mùa nhưng khí hậu tại khu vực nghiên cứu vẫn mang những nét riêng của vùng cao thể
hiện rõ ở bức xạ mặt trời và hoàn lưu khí quyển:
Tổng hợp bức xạ mặt trời là 114,8 Kcal/cm2/ năm, lớn nhất vào tháng 3, giảm
dần vào mùa mưa và thấp nhất vào tháng 10. Cán cân bức xạ trung bình là 78,9
26
Kcal/cm2, mang lại nền nhiệt độ ôn hòa và rừng tự nhiên trên khu vực có nhiều loài
thực vật mang tính chất á nhiệt đới như các loài họ Dẻ, họ Thông và họ Đỗ quyên.
Hoàn lưu khí quyển quyết định thời tiết trong năm. Khối không khí biển Đông
ưu thế từ tháng 11 đến tháng 4, nhiệt độ về đêm thấp, trời quang, độ ẩm thấp, không
mưa. Từ tháng 4 gió mùa Đông Bắc ảnh hưởng giảm dần, thay thế bởi khối không khí
xích đạo gió mùa Tây Nam. Tháng 5 đến tháng 10 độ ẩm cao nhiều mây nhiều mưa.
Nhiệt độ không khí trung bình năm trong khu vực là 180 C.
- Chế độ mưa.
Tại Đà Lạt lượng mưa trung bình năm là 1.755 mm.
Lượng mưa vào mùa mưa chiếm khoảng 80% tổng lượng mưa cả năm.
Khu vực nghiên cứu nằm trên đai cao trên 1500m có lượng mưa cao hơn đạt từ
2.800 – 3000 mm/năm và số ngày mưa cũng cao hơn Đà Lạt.
- Độ ẩm
Mùa mưa độ ẩm đạt trên 85%.
Mùa khô độ ẩm đạt dưới 80%
Thấp nhất vào tháng 2, tháng 3 đạt từ 75 – 78%
Độ ẩm thấp nhất vào lúc 13 – 14 h trong ngày.
- Sương mù
Hàng năm tại Đà Lạt số ngày có sương mù khoảng 80 ngày trên năm, tập trung
từ tháng 2 đến tháng 5 với số ngày có sương mù trung bình từ 8 – 16 ngày / tháng.
Trong khu vực nghiên cứu hàng năm số ngày có sương mù nhiều hơn Đà Lạt và
mây mù bao phủ thường xuyên.
- Thủy văn
Khu vực nghiên cứu nằm ở thượng nguồn các hệ thống sông Krông – Knô, sông
Đa Nhim, là những sông cung cấp nước cho các nhà máy thủy điện quan trọng của
27
miền Nam như: Trị An, Đa Nhim, Sông Pha, Suối Vàng … và cung cấp, duy trì nguồn
nước cho nhiều hồ thắng cảnh và dân sinh của Đà Lạt như hồ Đankia, hồ Đa Thiện, hồ
Than Thở và hồ Xuân Hương.
3.1.3. Hiện trạng rừng và đất rừng.
VQG Bidoup – Núi Bà có diện tích đất có rừng nhiều nhất trong hệ thống các
khu rừng đặc dụng của Việt Nam và là nơi phân bố của nhiều kiểu rừng.
Kết quả điều tra được tổng hợp vào biểu tổng hợp hiện trạng tài nguyên rừng
Vườn quốc gia Bidoup – Núi Bà.
Bảng 3.1: Tổng hợp hiện trạng VQG Bidoup – Núi Bà.
STT TRẠNG THÁI DIỆN TÍCH (ha) Tỷ lệ
A Diện tích tự nhiên 70,038.75 100
I 61,999.04 88.52
1. 60,493.74 97.57
1.1 21,577.43 35.67
1.2 20,849.43 34.47
1.3 16,258.49 26.88
1.4 1,610.57 2.66
1.5 197.82 0.33 Diện tích đất có rừng Diện tích rừng tự nhiên Rừng lá rộng Rừng lá kim Rừng hỗn giao Lá rộng - lá kim Rừng hỗn giao gỗ - tre nứa Rừng lồ ô
2. 1,505.30 2.43 Rừng trồng
II 7,182.24 10.25 Đất trống
III 857.47 1.22 Đất nông nghiệp&đất khác
Khu vực nghiên cứu được bố trí trên khu vực rừng tự nhiên lá rộng thường xanh
hỗn giao với cây lá kim.
Hệ thực vật rừng
+ Thành phần loài.
- Đặc điểm lâm phần: được đánh giá là một trong 4 trung tâm đa dạng sinh
học của việt nam Vườn Quốc gia Bidoup – Núi Bà có hệ sinh vật rất đa dạng và
28
phong phú thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà nghiên cứu và các tổ chức
bảo tồn đa dạng sinh học trên thế giới. Hệ sinh thái rừng nguyên sinh ở đây gần như
còn nguyên vẹn, chưa bị tác động nhiều bao gồm rừng cây lá rộng thường xanh,
rừng hỗn giao cây lá kim và cây lá rộng, rừng cây lá kim thuần loài. Đây cũng là nơi
cư trú của nhiều loài hạt trần quý hiếm như Thông hai lá dẹt, Thông năm lá, Thủy
tùng, Bách xanh, Pơ mu, Thông tre, Hồng tùng, Bạch tùng…có giá trị cao về kinh
tế, văn hóa và cho nghiên cứu khoa học.
+ Hệ thực vật: Có 1.923 loài thực vật có mặt ở Vườn Quốc gia Bidoup - Núi Bà.
Trong đó: 62 loài quý hiếm phân bố trong 29 họ thực vật khác nhau, nằm trong cấp
đánh giá về mức độ quý hiếm của sách đỏ Việt Nam năm 2000, Nghị định số
48/2000/NĐ-CP ngày 22/04/2003 của Chính phủ và Hiệp hội Bảo vệ thiên nhiên Quốc
tế (IUCN) như Thông đỏ (Taxus wallichiana), Bách xanh (Calocedrus macrolepis), Pơ
mu (Fokienia hodginsii), Thông năm lá ( Pinus dalatensis), Thông hai lá dẹt (Pinus
krempfii). Riêng về đặc hữu hẹp, đã thống kê được 91 loài phân bố hẹp ở Lâm Đồng và
các vùng phụ cận. Có 28 loài được la tinh hoá như mẫu chuẩn gồm: dalatensis có 9
loài, langbianensis có 14 loài, bidoupensis có 5 loài. Vườn Quốc gia Bidoup - Núi Bà
còn được đánh giá là vương quốc của các loài lan rừng Việt Nam với trên 250 loài
Tại khu vực nghiên cứu qua điều tra ghi nhận 59 loài thực vật thuộc 26 họ.
Trong đó có các loài thuộc đặc hữu như Thông hai lá dẹt, Thông năm Lá, Thông tre,
Bạch tùng…
Hệ động vật rừng
Thành phần loài
Việc điều tra thành phần động vật rừng của VQG Bidoup – Núi Bà được Viện
Sinh Thái và Tài nguyên Sinh vật thực hiện năm 1995 và năm 2003 đã ghi nhận được
thành phần các loài động vật rừng như sau:
29
Bảng 3.2: Thành phần động vật rừng
STT Tên họ Số họ Số loài
1 24 51 Lớp thú (Mammalia)
2 42 118 Lớp chim (Aves)
3 Bò sát (Reptilia) 11 26
4 4 13 Ếch nhái ( Amphibia)
Một số loài đặc hữu và quý hiếm
Theo thống kê được qua các đợt điều tra VQG Bidoup – Núi Bà có nhiều loài
đặc hữu gồm 17 loài chim và một số loài thú như Bò tót (Bosgaurus), Voi (Elephas
maximus), Mang lớn (Megamuntiacus vuquangensis), Trâu rừng, Vượn, Hổ, Gấu,
Chuột nhắt cây…
VQG Bidoup – Núi Bà còn là nơi trú ngụ của nhiều loài động vật quý hiếm:
- 52 loài trong Nghị định 32/2006/NĐ-CP ngày 30/3/2006 của Chính phủ.
- 36 loài ghi trong sách đỏ Việt Nam 2007.
- 26 loài ghi trong Danh lục đỏ IUCN.
3.2 Đặc điểm kinh tế- xã hội
3.2.1 Dân số, dân tộc, lao động
- Dân số
VQG Bidoup – Núi Bà nằm trên địa bàn 5 xã và 01 thị trấn của huyện Lạc
Dương là: Xã Lát, Đưng Knớ, Đạ Sar, Đạ Chais, Đạ Nhim,Thị trấn Lạc Dương và một
phần nhỏ xã Đạ Tông, Đạ Long- huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng. Toàn bộ các xã
đều nằm ở vùng sâu, vùng xa đặc biệt khó khăn, có diện tích lớn và dân cư thưa thớt.
Dân số của khu dân cư VQG Bidoup – Núi Bà được tổng hợp ở Bảng 3.3.
30
Bảng 3.3. Dân số của khu dân cư VQG Bidoup – Núi Bà
STT Tên xã, thị trấn Dân số (người)
I. Huyện Lạc Dương 18.803
1 3.731 Đa Sar
2 3.226 Đa Nhim
3 1.278 Đa Chais
4 Lát 4.025
5 1.503 Đưng Knớ
6 5.040 TT Lạc Dương
II. Huyện Đam Rông 10.334
1 6.834 Đạ Tông
2 3.500 Đạ Long
29.137 TỔNG CỘNG
(Nguồn: Báo cáo về việc cung cấp thông tin rừng đặc dụng phục vụ công tác
bảo tồn VQG Bidoup – Núi Bà, Lâm Đồng ngày 14 tháng 7 năm 2011)
- Dân tộc:
Trên địa bàn nghiên cứu, dân tộc K’Ho (gồm bộ tộc người Cill chủ yếu sống ở
các xã: Đạ Chais, Đa Nhim, Đa Sar, Đưng K’nớ và bộ tộc người Lạch chủ yếu ở xã
Lát) là dân tộc bản địa lớn nhất với 2.424 hộ, chiếm 87,23%, còn lại là 976 hộ dân tộc
Kinh chiếm 12,77%.
- Lao động:
31
Trong vùng, nguồn lao động là khá lớn (có 8.900 lao động chiếm 62,49% dân
số đang trong tuổi lao động), trong đó, nam là 4.313 người và nữ là 4.587 người), số
người ngoài độ tuổi lao động là 5.342 người chiếm 37,51%. Tuy nhiên hầu hết lao
động đều là lao động phổ thông chưa được đào tạo nghề, công việc chủ yếu là sản xuất
nông nghiệp, đánh bắt cá, tham gia tổ giao khoán bảo vệ rừng , làm thuê theo thời vụ.
3.2.2. Hoạt động sản xuất, kinh doanh, thu nhập và tỷ lệ đói nghèo
Nguồn thu nhập chính của các hộ trong vùng chủ yếu là từ Nông nghiệp (chiếm
khoảng 87% tổng thu nhập), trong đó Cà phê và Ngô là hai nguồn thu nhập chính.
Ngoài nguồn thu từ sản xuất nông nghiệp, nguồn thu từ nhận khoán bảo vệ rừng cũng
là nguồn thu quan trọng của các hộ. Đối với các hộ được chi trả dịch vụ môi trường
rừng (theo Nghị định số 99/NĐ-TTg về Chi trả dịch vụ môi trường rừng) với mức
290.000 đồng/ha/năm, hàng quý có thể được nhận tới 3 triệu đồng, thậm chí còn cao
hơn. Đối với các vùng không được chi trả dịch vụ môi trường thì ngoài tiền giao khoán
bảo vệ rừng theo chính sách còn được hỗ trợ thêm 100.000 đồng/ha theo chương trình
30a.
Tỷ lệ hộ nghèo thuộc 5 xã khu vực VQG Bidoup - Núi Bà chiếm khá cao, dao
động từ 22,15 - 45,05%
(Nguồn báo cáo CPI Lạc Dương 2008)
32
Chương 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Xác định kiểu rừng kín thường xanh hỗn giao cây lá rộng và lá kim khu vực
nghiên cứu.
VQG Bidoup – Núi Bà có diện tích 70.038 ha, trong đó có hơn 16.200 ha thuộc
kiển rừng kín thường xanh hỗn giao cây lá rộng và cây lá kim.
Với diện tích rộng, địa hình phức tạp nên trong Luận văn này chỉ xác định một
số quần xã thực vật rừng hỗn giao lá rộng và lá kim điển hình và địa bàn nghiên cứu
được xác định tại Tiểu khu 89 và Tiểu khu 128 theo các độ cao khác nhau từ 1.450 mét
trở lên. Phương pháp nghiên cứu kế thừa các tại liệu sẵn có tại VQG, bản đồ hiện trạng
rừng, một số tài liệu nghiên cứu trước đây. Từ đó sử dụng máy định vị GPS để tiến
hành điều tra theo tuyến, theo các đai cao để xác định ngoại mạo của kiểu rừng. Theo
các độ cao này, các kiểu rừng kín hỗn giao cây lá rộng và cây lá kim có ngoại mạo
không có sự khác biệt lớn. Tuy nhiên, do yếu tố địa hình chi phối nên về cấu trúc của
các QXTV ở mỗi độ cao có những nét khác biệt tương đối rõ. Những kết quả này được
phân tích theo các đặc trưng cơ bản về sự phân chia tầng thứ ở các độ cao cụ thể. Hình
ảnh phổ biến về tán kiểu rừng này nhìn từ trên cao được minh họa trong hình 4.1 dưới
đây.
Hình 4.1: Tán rừng hỗn giao cây lá rộng, lá kim tại Tiểu khu 89 VQG
Bidoup – Núi Bà
33
+ Rừng hỗn giao trên hình địa hình đồng nhất ở độ cao 1.450 – 1.550m
Khu vực có độ cao trung bình là 1.500m. Đất rừng có thành phần cơ giới cát
pha, ẩm. Thảm thực vật có sức sống tốt, lớp cây cao gồm có 4 tầng. Phân tầng trên
cùng (Tầng vượt tán) gồm có đại diện Thông 5 lá, Thông lá dẹt. Đã ghi nhận được
được một số điểm ưu thế rõ rệt thuộc về Pinus dalatensis, Pinus krempfii, Podocarpus
imbricatus bắt gặp đơn lẻ; ở một số điểm khác ưu thế lại thuộc về nhóm Thông 5 lá,
Bạch tùng chiều cao phân tầng 27-31m đường kính thân 40 -80cm. Những loài lá rộng
với đại diện Manglietia chivalieri và những cá thể thuộc họ Đậu.. Khoảng cách cây
giao động từ 4-7m. Tán cây tiếp xúc nhau, bán kính tán 2-4m. Phần gốc của nhiều cây
trồi lên bề mặt đất và làm nổi cả rễ của cây. Thân cây được bao phủ bởi rêu.
Phân tầng 2 có chiều cao 20-25m, đường kính 20-30cm trong phân tầng có các
đại diện các loài cây trong họ Thích như (Acer campbelii) hay loài Vối thuốc (Schima
wallichii..)
Phân tầng 3 gồm có các cây có chiều cao đến 12 m đường kính 7 đến 12cm, tán
hình trụ, lá phẳng thành phần của phân tầng thuộc các họ Podocaparceae, Myrtaceae,
Lauraceae, Rubiaceae…
Phân tầng 4 cao đến 2,5m thuộc các họ Rubiaceae, Myrsinaceae,
Melastomataceae…
Thực vật bì sinh ở đai cao này là những loài Lan, dương xỉ.
+ Rừng trên giông núi rộng với sự tham gia của Thông 5 lá và Thông lá dẹt
độ cao 1.550m
Khối núi có phương chủ đạo Đông Bắc - Tây Nam chiều rộng của giông 40 -
70m. Địa hình bề mặt tương đối đồng nhất, nhưng đôi chỗ bị xáo trộn phát sinh do các
cành, thân cây đổ, thậm chí là do các bộ rễ cây tạo nên. Sườn địa hình dốc và rất dốc, thường trên 300. Ranh giới giữa giông và sườn khá hẹp. Các cây gỗ phát triển mạnh,
thân cao. Trên bề mặt đất được phủ bởi lớp vật rơi rụng thực vật. Tỷ lệ phần cành
nhánh và lá trong lớp thảm rụng khá tương đồng. Sự phong phú của cành và nhánh cây
34
rụng có mối liên hệ với sự tác động của gió lên tán cây trong điều kiện các tán cây tiếp
xúc hoặc xen kẽ nhau. Lớp lá rụng khá chặt, lớp lá rụng dày 1-1,5cm. Phía dưới lá mới
rụng là phần rụng của năm trước trong tình trạng lá đã phân hủy thành các mảnh hoặc
còn nguyên phiến lá. Lớp lá rụng năm trước được kết lại bởi hệ rễ cây và các thể nấm
dạng sợi, cấu trúc chặt và có tính đàn hồi. Rễ cây nổi lên bề mặt đất và nằm ngay dưới
lớp thảm mục mới. Lớp mùn dày 7cm và là nơi chứa phần lớn hệ rễ nhỏ của cây. Đây
cũng là lớp có khả năng thấm nhanh của nước mưa. Từ độ sâu 10cm, hình thành lớp
than bùn đồng nhất và cũng là nơi có mức độ phong phú cao của hệ rễ cây. Lớp mẫu
chất được quan sát thấy bắt đầu từ độ sâu 40-50cm.
Rừng có cấu trúc 2 hoặc 3 tầng. Phân tầng 1 dày đặc, cây có độ cao từ 16-22m,
đường kính thân 30 – 60cm. Tuy vậy, những cây có kích thước lớn trong lâm phần chủ
yếu Thông 5 lá, tán thường nhô cao hơn so với tầng rừng chính từ 2-5m. Trong thành
phần của tầng có sự tham gia của các loài Thông 5 lá, Thông lá dẹt, Bạch tùng, Thông
tre, Luống xương, Cáp mộc, Đỗ quyên, Cồng, Dẻ…
Phân tầng 2 có nơi phát triển tốt chiều cao phân tầng 12-18m thành phần gồm
các loài Trâm, Đỗ quyên...
Phân tầng 3 thường là những cây có chiều cao từ 8-10 thường được tạo bởi các
loài thuộc các họ Rhizophoraceae, Rubiaceae…
+ Rừng hỗn giao với sự tham gia của Du sam ở độ cao 1.600m.
Kiểu rừng kín thường xanh hỗn giao cây lá kim ở độ cao này có cấu trúc 4 tầng,
phân tầng trên cùng khá thưa, phân tầng 2 dày đặc, phát triển tốt, phân tầng 3 có tính
phân mảnh và phân tầng 4 phát triển tốt.
Tầng vượt tán đơn trội được hình thành từ loài Du sam cây cao 30 – 35m đường
kính 60-120cm.
Phân tầng 2 cao từ 18 đến 22m đường kính 30-50cm thành phần cơ bản của
phân tầng này là Bạch tùng, Thông nàng, Thông tre, một số loài họ Dẻ, họ Côm và họ
Re..
35
Phân tầng 3 phân mảnh, cao đến 12m với các đại diện Garcinia sp, Euodia sp,
một vài loài khác thuộc họ Cà phê… có chiều cao cây khoảng 6m.
Phân tầng 4 hỗn tạp với độ cao 1,5-2m.
+Rừng thông lá dẹt (Pinus krempfii) và Pơ mu (Fokienia hodginsii) ở độ cao
1650 – 1.700m
Khu vực có địa hình thoải, độ dốc khoảng 10 – 150. Đặc điểm rừng khá thú vị
với sự ưu hợp của Thông 2 lá dẹt (Pinus krempfii). Thường thì chúng sinh trưởng riêng
biệt. Kết quả khảo sát sơ bộ cho thấy, không có kiểu quần xã thực vật như vậy sống
trong điều kiện địa hình không dốc, và điều kiện khí hậu ở độ cao trên.
Những cây Pơ mu có chiều cao từ 24 – 29 m, đường kính từ 70 – 90 cm. Mọc
thành đám, cây cách cây trung bình khoảng 15 m. Trên những thân cây lớn đã xuất
hiện rêu bám, bán kính tán khoảng 4 m.
Thông 2 lá dẹt phát triển ở vùng ngoài của Pơ mu, ở sườn cao hơn tán hình ô,
vượt tán, tán rộng 12 -16 m, tán không tiếp xúc nhau. Chiều cao khoảng 25 – 30 m
đường kính bình quân khoảng 70 – 90 cm.
Một số cây Bạch tùng mọc đơn lẽ. Các loài lá rộng khu vực này thuộc các họ
Dẻ, Đỗ quyên, họ Chè, Mộc Lan và họ Côm…
Phân tầng 2 gồm chủ yếu các loài cây lá rộng chiều cao từ 16 – 24 m, đường
kính khoảng 50- 60cm. Thân cây thẳng tán hình ô van, đường kính tán 3 – 6 m.
Phân tầng 3 phân mảnh, cây khá thưa, cây thấp dưới 2m.
+ Thực vật sườn đón gió Nam ở gần đỉnh Hòn Giao độ cao 1.700- 1.800m
Ở khu vực này có độ dốc tương đối lớn cây có cấu trúc ít tầng, tầng 1 không cao
khoảng 9- 13m, tầng dưới từ 2 – 5 m. Tán dày, đường kính tán 3- 4m. Xuất hiện các
loài Pơ mu, Bạch Tùng, Thông tre, các loài thuộc họ dẻ, họ Chè, họ Mộc Lan, họ Đậu,
họ Re, họ Đỗ quyên…
36
Có thể giải thích khu vực này chịu ảnh hưởng của gió Nam, nên để tồn tại các
cây này không phát triển về chiều cao để tránh các lực cơ học từ gió. Hơn nữa khu vực
này cây thường có bạnh vè, một số cây nghiêng ngã với nhiều kiểu hình dáng khác
nhau. Đặc biệt khu vực này mật độ cây rất lớn có thể đạt từ 3.000– 4.000 cây/ ha. Để
chúng “nương tựa” với nhau để chống lại gió.
+ Thực vật trên sườn núi gồm các loài cây lá rộng hỗn giao với Thông hai
lá dẹt (Pinus krempfii) và Pơ mu (Fokienia hodginsii), ở độ cao 1.850 mét
Khu vực có điều kiện sinh thái tối ưu cho Thông 2 lá dẹt trải dài theo một dải
trên sườn có chiều rộng chỉ trong khoảng 100 – 150 m, đôi chỗ chỉ gần 50m. Cây mọc
từng nhóm, từ 6-8 cá thể có kích thước lớn. Song thường có 1-2 cá thể có kích thước
lớn nhất và mọc ở vị trí thấp nhất trong nhóm. Ngoài ra, tại phần ranh giới của nhóm
thường ghi nhận 1 đến 2 cây đã bị chết mục còn sót lại.
Theo đặc điểm hình thái và đặc điểm sinh học, tuổi đời của Thông 2 lá dẹt có
thể tới 700 – 800 năm. Thông lá dẹt có tác dụng cải tạo môi trường đất. Dưới tán đã
hình thành điều kiện lý tưởng hoàn toàn khác trong rừng cho sự bén rễ, đặc biệt là sự
nảy mầm. Loài Pơ mu có thể sinh trưởng kết nhóm với Thông lá dẹt, thảm cỏ thường
vắng mặt dưới tán, hoặc chỉ có ít cá thể dương xỉ.
4.2. Đặc điểm cấu trúc kiểu rừng kín thường xanh hỗn giao cây lá kim tại
khu vực nghiên cứu
4.2.1. Cấu trúc tổ thành tầng cây cao.
Để xác định và đánh giá được đặc điểm cấu trúc tổ thành tầng cây cao của các
QXTV rừng tại các đai độ cao khác nhau trong Luận văn sử dụng phương pháp xác
định tổ thành theo chỉ số tầm quan trọng của mỗi loài (IV%). Mục đích của việc nghiên
cứu tổ thành loài thực vật dựa vào chỉ số IV% nhằm chỉ ra những loài nào đang tồn tại
trong khu vực nghiên cứu, vị trí phân bố của chúng trong không gian cũng như loài cây
nào đi kèm cùng tồn tại, từ đó xem xét những loài nào có vai trò quan trọng và sự đóng
góp của các loài trong quá trình hình thành quần xã thực vật rừng. Nghiên cứu cấu trúc
37
tổ thành loài được xem là công việc quan trọng đầu tiên trong việc nghiên cứu cấu trúc
rừng, nhằm đề xuất một số biện pháp quản lý giúp nâng cao giá trị của rừng.
4.2.1.1 Tổ thành thực vật ở đai cao 1.500m
Từ số liệu điều tra, tổ thành loài thực vật rừng hỗn giao lá rộng, lá kim ở đai cao
1.500m được tổng hợp vào bảng sau:
Bảng 4.1 Tổ thành cây gỗ rừng hỗn giao cây lá rộng và cây lá kim tại đai cao
1.500m
STT Loài cây G (m2) N (cây) G% N% IV%
22.73 5.41 14.07 1 5.56 34 Thông 2 lá dẹt
2 Thông 5 lá 2.34 13 9.57 2.07 5.82
3 1.32 34 5.4 5.41 5.41 Cáp mộc
3 7.47 5.24 4 0.73 47 Côm cuống dài
5 1.2 23 4.92 3.66 4.29 Hồng quang
6 0.49 40 2.02 6.36 4.19 Luống xương
7 0.93 24 3.78 3.82 3.8 Trâm vỏ đỏ
8 0.92 24 3.75 3.82 3.79 Cáp mộc bidoup
9 Chò sót 0.87 24 3.55 3.82 3.69
10 0.3 33 1.23 5.25 3.24 Đỗ quyên
11 0.68 22 2.76 3.5 3.13 Trâm trắng
13 0.85 17 3.49 2.7 3.1 Dẻ rừng
38
0.81 18 3.29 2.86 3.08 12 Kha thụ nhím
0.41 25 1.69 3.97 2.83 15 Dung đen
0.91 12 3.71 1.91 2.81 14 Giổi Nha trang
0.47 20 1.94 3.18 2.56 16 Cồng
0.35 20 1.45 3.18 2.32 17 Kha thụ nguyên
28 loài khác 5,33 199 21,72 33,61 26,63 18
Tổng cộng 629 100 100
Qua bảng trên cho thấy: rừng hỗn giao lá rộng, lá kim ở đai độ cao 1.500m có
tổng cộng 45 loài xuất hiện trong các OTC nhưng chỉ có 17 loài tham gia vào công
thức tổ thành. Công thức tổ thành như sau:
14,07T2l+5,82T5l+5,41Cam+5,24Ccd+4,29Hoq+4,19Lux+3,8Trđ+3,79Cmb
+3,69Chs+3,24Đôq+3,13Trt+3,1Der+3,08Knh+2,83Duđ+2,81Gnt+2,56Côn+2,32K
ng+26,63LK
Trong công thức tổ thành gồm các loài: Thông 2 lá dẹt, Thông 5 lá, Cáp mộc,
Côm cuống dài, Hồng quang, Luống xương, Trâm vỏ đỏ, Cáp mộc bidoup, Chò sót,
Đỗ quyên, Trâm trắng, Dẻ rừng, Kha thụ nhím, Dung đen, Giổi Nha Trang, Cồng và
Kha thụ nguyên. Trong đó có 4 loài có chỉ số quan trọng (IV%) lớn hơn 5% là các loài
Thông 2 lá dẹt, Thông 5 lá, Cáp mộc, Côm cuống dài. Điều đó chứng tỏ rằng, tại đai độ
cao này có nhóm loài ưu thế hình thành nên ưu hợp thực vật “Thông 2 lá dẹt, Thông 5
lá, Cáp mộc và Côm cuống dài”.
Tổ thành thực vật ở đai cao 1.700m:
Từ số liệu điều tra, tổ thành loài thực vật rừng hỗn giao lá rộng, lá kim ở đai độ
cao 1.700m được tổng hợp vào bảng sau:
39
Bảng 4.2 – Tổ thành cây gỗ rừng hồn giao cây lá rộng và cây lá kim tại đai cao
1.700m
G N G% N% IV% STT Loài cây
6.22 35 20.5 5.32 12.9 1 Thông 2 lá dẹt
4.63 30 15.3 4.56 9.92 2 Pơ mu
2.4 70 7.91 10.6 9.28 3 Cáp mộc bidoup
1.2 77 3.97 11.7 7.84 4 Đỗ quyên
2.02 33 6.67 5.02 5.85 5 Sồi Langbiang
1.7 39 5.62 5.93 5.78 6 Trâm vỏ đỏ
0.98 49 3.23 7.45 5.34 7 Cáp mộc VN
0.94 43 3.09 6.53 4.81 8 Côm cuống dài
1.68 25 5.55 3.8 4.68 9 Hồng quang
1.39 29 4.59 4.41 4.5 10 Kha thụ nhím
1 34 3.28 5.17 4.23 11 Trâm trắng
1.15 28 3.79 4.26 4.03 12 Chẹo tía
0.65 29 2.14 4.41 3.28 13 Sơn trà
0.8 22 2.65 3.34 3 14 Cồng
0.63 24 2.06 3.65 2.86 15 Dung
2.93 91 9.67 13.8 11.7 16 22 loài khác
30.3 658 100 100 100 Tổng cộng
Qua bảng 4.2 cho thấy rừng hỗn giao lá rộng, lá kim ở đai độ cao 1.700m có
tổng cộng 37 loài xuất hiện trong các ÔTC nhưng chỉ có 15 loài tham gia vào công
thức tổ thành. Công thức tổ thành như sau:
12,9T2l+9,92Pơm+9,28Cmb+7,84Đôq+5,85Slb+5,78Trđ++5,34Ccv+4,81
Ccd+4,68Hoq+4,5Knh+4,23Trt+4,03Cti+3,28Sơt+Cô+2,86Dun+11,7LK
Trong công thức tổ thành gồm các loài: Thông 2 lá dẹt, Pơ mu, Cáp mộc
bidoup, Đỗ quyên, Trâm vỏ đỏ, Sồi langbiang, Trâm trắng, Cáp mộc việt nam, Hồng
quang, Kha thụ nhím, Côm cuống dài, chẹo tía, Sơn trà, Dung và cồng. Trong đó có 7
40
loài có chỉ số quan trọng (IV%) lớn hơn 5% là các loài Thông 2 lá dẹt, Pơ mu, Cáp
mộc bidoup, Đỗ quyên, Trâm vỏ đỏ, Sồi langbiang. Điều đó chứng tỏ rằng, tại đai độ
cao này có nhóm loài ưu thế hình thành nên ưu hợp thực vật “Thông 2 lá dẹt, Pơ mu,
Cáp mộc bidoup, Đỗ quyên, Trâm vỏ đỏ, Sồi langbiang, Cáp mộc việt nam”. Trong
trạng thái rừng hỗn giao lá rộng, lá kim ở đai cao này.
Từ bảng kết quả trên cho thấy rừng hỗn giao lá rộng, lá kim ở đai độ cao
1.700m, số lượng loài xuất hiện đã giảm đi đáng kể (từ 45 loài ở đai độ cao 1500m còn
37 loài ở đai 1700m) và có 15 loài tham gia vào công thức tổ thành.
4.2.1.3. Tổ thành thực vật ở đai cao 1.900m:
Kết quả tổ thành thực vật rừng hỗn giao lá rộng lá kim ở đai độ cao 1.900m:
Bảng 4.3 – Tổ thành cây gỗ rừng hỗn giao cây lá rộng, cây lá kim tại đai cao
1.900m
1
Pơ mu
18.52
2.92
10.72
5.73
20
STT Loài G% N% IV G N
2 2.43 74 7.86 10.8 9.33 Cáp mộc bidoup
3 0.86 94 2.79 13.72 8.26 Đỗ quyên
5 2.77 37 8.95 5.4 7.18 Hồng quang
4 3.75 15 12.12 2.19 7.16 Thông 2 lá dẹt
6 1.57 56 5.06 8.18 6.62 Trâm trắng
7 1.99 41 6.44 5.99 6.22 Kha thụ nhím
8 1.01 53 3.27 7.74 5.51 Cáp mộc VN
9 1.78 34 5.76 4.96 5.36 Trâm vỏ đỏ
33.6 10 24 loài khác 9.042 261 29.23 38.1
100 Tổng cộng 30.93 685 100 100
41
Từ bảng 4.3 cho thấy rừng hỗn giao lá rộng, lá kim ở đai độ cao 1.900m có tổng
cộng 33 loài xuất hiện trong các OTC nhưng chỉ có 9 loài tham gia vào công thức tổ
thành. Công thức tổ thành như sau:
10,72Pơm+9,33Cmb+8,26Đôq+7,18Hoq+7,16T2l+6,62Trt+6,22Knh+5,51C
mv+5,36Trđ+33,6LK
Trong công thức tổ thành gồm các loài: Pơ mu, Cáp mộc bidoup, Đỗ quyên,
Hồng quang, Thông 2 lá dẹt, Trâm trắng, Kha thụ nhím, Cáp mộc việt nam, Trâm vỏ
đỏ đều có chỉ số quan trọng (IV%) lớn hơn 5%. Điều đó chứng tỏ rằng, tại đai độ này
có nhóm loài ưu thế hình thành nên ưu hợp thực vật “Pơ mu, Cáp mộc bidoup, Đỗ
quyên, , Hồng quang, Thông 2 lá dẹt, Trâm trắng, Kha thụ nhím, Cáp mộc việt nam,
Trâm vỏ đỏ”. Trong trạng thái rừng hỗn giao lá rộng, lá kim ở độ cao này.
Từ bảng kết quả trên và công thức tổ thành cho thấy rừng hỗn giao lá rộng, lá
kim ở đai độ cao 1.900m, số lượng loài xuất hiện đã giảm đi đáng kể (chỉ còn 33 loài)
và có 9 loài tham gia vào công thức tổ thành.
Trong đó:
STT Loài cây STT Loài cây KH KH
1 Bat 31 Kháo Kha Bạch tùng
2 Bol 32 Lux Bời lời Luống xương
3 Mas Bứa Bưa 33 Mạ sưa
4 Cam 34 Nho Cáp mộc Nhọc
5 Cmb 35 Nhr Cáp mộc bidoup Nhựa ruồi
6 Cmv 36 Qul Cáp mộc VN Quế lợn
7 Ccd 37 Re Re Côm cuống dài
8 Côm nhung Côn 38 Reh Re hương
42
Côt 39 Sên 9 Sến núi Côm tầng
Ctr 40 Slb 10 Côm trâu Sồi langbiang
Con 41 11 Sơn trà Sơt Cồng
42 Sur 12 Cơi Sung rừng Cơi
Cta 43 Tih 13 Tiểu hồi Chắp tay
Chc 44 Thc 14 Chân chim Thạch châu
Cti 45 15 Thị đỏ Thđ Chẹo tía
Chs 46 Tcd 16 Chò sót Thích cuống dài
Deb 47 Tlq 17 Thích lá quế Dẻ bằng
Dcm 48 T2l 18 Thông 2 lá dẹt Dẻ cọng mảnh
Der 49 Thông 5 lá T5l 19 Dẻ rừng
Dun 50 Thông tre Ttr 20 Dung
51 Trt 21 Duđ Trâm trắng Dung đen
52 22 Đôq Trâm vỏ đỏ Trđ Đỗ quyên
Gan 53 Vat 23 Vạng trứng Gạc nai
Gil 54 24 Xăng mã Xăm Giổi lông
Gnt 55 Bag 25 Ba gạc Giổi Nha trang
Gix 56 Dex 26 Dẻ xanh Giổi xanh
Hoq 57 Sêm 27 Sến mật Hồng quang
Knh 58 28 Pơ mu Pơm Kha thụ nguyên
Kng 59 29 Hoàng đàn giả Hđg Kha thụ nhím
Ktsn 30 Kha thụ sừng nai
Nhận xét:
43
Trong tổng số 9 ÔTC được lập (mỗi đai cao 03 ÔTC), mức độ tổ hợp và sự
tham gia của các loài cây trong tầng cây cao khá phong phú, số lượng loài cây xuất
hiện trong các ÔTC (3 ÔTC) ở đai cao khá nhiều (từ 629 đến 685 cây). Mật độ bình
quân cây/ha của đai cao 1.500m là 1.048 cây/ha. Trong khi đó ở đai cao 1.700m mật
độ bình quân 1.097 cây / ha và ở đai cao 1.900m mật độ bình quân là 1.141 cây / ha.
Hơn nữa, ở đai cao 1.500m có 45 loài xuất hiện, nhưng số loài xuất hiện trong
công thức tổ thành là 17 loài với hệ số tổ thành IV% từ 2,56 – 14,05. Trong đó loài
Thông 2 lá dẹt chiếm ưu thế với hệ số tổ thành vượt trội (Hệ số tổ thành IV%=14,07).
Tiếp theo là Thông 5 lá, Cáp mộc, Côm cuống dài có hệ số tổ thành IV% từ 5 – 6 %.
Ở đai cao 1.700m số lượng loài xuất hiện trong đai giảm đi đáng kể (Từ 45 loài
ở đai 1.500m xuống còn 37 loài). Không những vậy mà số lượng loài tham gia vào
công thức tổ thành cũng giảm chỉ còn 15 loài, với hệ số tổ thành các loài cây ưu thế xấp
xỉ nhau (Thông 2 lá dẹt có hệ số tổ thành IV là 12,9%, Pơ mu 9,92%, Cáp mộc bidoup
9,28%…).
Ở đai cao 1.900m số lượng loài xuất hiện trong đai chỉ còn 33 loài và số loài
tham gia vào công thức tổ thành chỉ còn 9 loài. Hệ số tổ thành các loài tham gia vào
công thức tổ thành đều có chỉ số IV lớn hơn 5% (Từ 5,36% – 10,72%).
4.2.2 Mức độ thường gặp của các loài cây trong các khu vực
Mức độ thường gặp (Mtg) là chỉ tiêu biểu thị tỷ lệ phần trăm giữa số cá thể của
một loài nào đó so với tổng số cá thể trên một đơn vị diện tích điều tra. Chỉ tiêu này nói
lên khả năng thích nghi và mối quan hệ với môi trường xung quanh của các loài cây
trong các trạng thái rừng. Kết quả tính toán để đánh giá về mức độ thường gặp của các
loài cây trong khu vực nghiên cứu được thể hiện tại phần phụ biểu.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, với tổng số 629 cây trong các ÔTC ở đai cao
1.500m có 49 loài cây khác nhau. Giá trị Mtg (Mức độ thường gặp) của các loài cây ở
khu vực đều < 25%. Điều này cho thấy các loài cây ở đây đều thuộc dạng ít gặp. Tuy
nhiên, có năm loài Côm cuống dài, Luống xương, Thông 2 lá dẹt, Cáp mộc và Đỗ
44
quyên có giá trị từ > 5% được coi là có thể gặp thường xuyên hơn các loài cây còn lại
trong đai cao này.
Đối với đai cao 1.700m và 1.900m, mặc dù số lượng loài cây có nhỏ thua đai
cao 1.500m, trong khi tổng số cây trong các ÔTC lại khá lớn (lần lượt là 658 và 685 cây/6.000 m2) nhưng cũng không có loài nào là loài đạt các giá trị “thường gặp” (có giá trị 25% < Mtg < 50%). Các loài cây Đỗ quyên, Cáp mộc bidoup ở 02 khu vực trên có
giá trị Mtg khá lớn. Nhưng chỉ nằm từ 10,64 – 14,94%, hứa hẹn trong tương lai chúng
sẽ là những loài thường gặp nếu duy trì được khả năng sống và thích nghi với điều kiện
của khu vực. Nhìn chung, tại khu vực nghiên cứu, do ít bị tác động bởi con người, nên
mật độ cây rừng cũng như sự xuất hiện của các loài cây ở đây hoàn toàn tuân theo các
qui luật tự nhiên, không bị xáo trộn và đã phản ảnh một cách trung thực đặc trưng lâm
học này. Tại đây, loài cây thường xuất hiện nhiều hơn là Đỗ quyên, Cáp mộc bidoup.
Trâm trắng, Côm cuống dài, các loài Thông 2 lá dẹt, Thông 5 lá, Pơ mu tuy trong công
thức tổ thành chiếm ưu thế nhưng số lượng cá thể lại ít. Đây là do các loài cây quá già
tiết diện ngang lớn, nhưng thế hệ kế cận còn ít. Đây cũng là mối quan tâm của các nhà
bảo tồn đối với các loài đặc hữu, có giá trị bảo tồn nguồn gen cao của VQG.
4.2.3. Đặc điểm phân bố của các loài thực vật tại 3 đai độ cao
Bảng 4.4. Danh lục thực vật khu vực nghiên cứu theo các đai cao
Ký hiệu: I: Đai cao 1.500m; II: Đai cao 1.700m và III: Đai cao 1.900
Phân
TT
Loai cây
Tên khoa học
Họ
bố đ.c
1
Rhododendron klossii Ridl.
Ericaceae
I,II,III
Đỗ quyên
2
Craibiodendron heryi
Ericaceae
I,II,III
Cáp mộc bidoup
3
Elaeocarpus lanceifolius Roxb
Ericaceae
I,II,III
Côm cuống dài
4
Syzygium wightianum
Myrtaceae
I,II,III
Trâm trắng
45
Phân
TT
Loai cây
Tên khoa học
Họ
bố đ.c
5
Craibiodendron vietnamensis
Ericaceae
I,II,III
Cáp mộc VN
6
Syzygium zenylanicum
Myrtaceae
I,II,III
Trâm vỏ đỏ
7
Rhodoleia championii
Hamamelidaceae
I,II,III
Hồng quang
8
castanopsis echidnocarpa
Fagaceae
I,II,III
Kha thụ nhím
9
Calophyllum polyanthum
Cluisiaceae
I,II,III
Cồng
10
Pinus krempfii
Pinaceae
I,II,III
Thông 2 lá dẹt
11
Anneslea fragrams
Theaceae
I,II,III
Luống xương
12
Quercus langbiangensis
Fagaceae
I,II,III
Sồi langbiang
13
Chò sót
Schima wallichii
Theaceae
I,II,III
14
Castanopsis pseudoserrata
Fagaceae
I,II,III
Kha thụ nguyên
15
Fokienia hodginsii
Cupressaceae
II,III
Pơ mu
16
Craibiodendron henry
Ericaceae
II,I
Cáp mộc
17
Côm trâu
Elaeocarpus floribundus
Elaeocarpaceae
I II III
18
Lithocarpus silvicolarum
Fagaceae
I II III
Dẻ rừng
19
Paramichelia braianensis
Magnoliaceae
I II III
Giổi lông
20
Lithocarpus truncatus
Fagaceae
I II III
Dẻ bằng
21
Symplocos poilanei
Symplocaceae
I
Dung đen
22
Pyrenaria joiqueriana
Theaceae
I II III
Thạch châu
46
Phân
TT
Loai cây
Tên khoa học
Họ
bố đ.c
23
Magnolia candollei
Magnoliaceae
I II III
Giổi Nha trang
24
Illicium parviflorum Merr.
Illiaceae
I II III
Tiểu hồi
25
Garcinia poilanei
Cluisiaceae
I II III
Bứa
26
Thông tre
Podocarpus fleuryi
Podocarpaceae
I III
27
Thông 5 lá
Pinus dalatensis
Pinaceae
I
28
Re
Cinnamomum sp.
Lauraceae
I II III
29
Michelia mediocris
Magnoliaceae
II III
Giổi xanh
30
polyalthia cerasoides
Annonaceae
I II
Nhọc
31
Engelhardtia roxburghiana var
Juglandaceae
I II
Chẹo tía
Helicia nilagirica
Protiaceae
I II III
32 Mạ sưa
33
Scutellaria baicalensis
Rosaceae
I II
Sơn trà
34
Cinnamomum parthenoxylum
Lauraceae
I III II
Re hương
35
Wendlandia glabrata
Rubiaceae
I II
Gạc nai
36
Lithocarpus stenopus
Fagaceae
I
Dẻ cọng mảnh
37
Turpinia nepalensis
Juglandaceae
I
Cơi
38
Dacrycarpus imbricatus
Pinaceae
I III
Bạch tùng
39
Dacrydium elatum
Podocarpaceae
III
Hoàng đàn giả
40
Madhuca alpinia
Sapotaceae
I III
Sến núi
47
Phân
TT
Loai cây
Tên khoa học
Họ
bố đ.c
41
Kháo
Machilus parviflora
Lauraceae
II III
42
Dung
Symplocos racemosa
Symplocaceae
I II
43
Castanopsis ceratacantha
Fagaceae
I
Kha thụ sừngnai
44
Symingtonia populnea
Hamamelidaceae
I
Chắp tay
45
Chân chim
Schefflera heptaphylla
Araliaceae
III
46
Carallia brachiata
Rhizophoraceae
I II
Xăng mã
47
Elaeocarpus griffithii
Elaeocarpaceae
I
Côm tầng
48
Cinnamomum iners
Lauraceae
I
Quế lợn
49
Endospermum chinense
Euphorbiaceae
I
Vạng trứng
50
Diospyros apiculata
Ebenaceae
I
Thị đỏ
51
Illex cochinchinensis
Aquifoliaceae
I
Nhựa ruồi
52
Côm nhung
Elaeocarpus coactilus
Elaeocarpaceae
I
53
Litsea cambodiana
Lauraceae
I
Bời lời
54
Acer laevigatum
Aceraceae
II
Thích cuống dài
55
Acer laurinum
Aceraceae
II
Thích lá quế
Theo kết quả điều tra ở bảng 4.6 bước đầu có nhận xét như sau:
- Có 13 loài gồm Dung đen, Thông 5 lá, Dẻ cọng mảnh, Cơi, Kha thụ sừng
nai, Chắp tay, Côm tầng, Quế lợn, Vạng trứng, Thị đỏ, Nhựa ruồi, Côm nhung, Bời lời
chỉ xuất hiện ở độ cao 1.500m.
48
- Có 02 loài Thích cuống dài, Thích lá quế chỉ xuất hiện ở độ cao 1.700m.
- Hoàng đàn giả và Chân chim chỉ xuất hiện ở độ cao 1.900m.
- Các loài Gạc nai, Sơn trà, chẹo tía, Nhọc và cáp mộc chỉ xuất hiện ở độ cao
1500m-1700m.
- Các loài Pơ mu, Giổi xanh chỉ xuất hiện ở độ cao 1700m-1.900m.
- Đặc biệt có 02 loài Bạch tùng và Thông tre xuất hiện ở đai cao 1.500m và
1.900m (đứt quãng). Như vậy, 02 loài này có thể vẫn xuất hiện ở đai cao 1.700m,
nhưng do phạm vi điều tra hạn chế (chỉ có 3 ÔTC) nên nhận xét này cần tiếp tục được
kiểm chứng trong những nghiên cứu tiếp theo..
4.2.4 Đa dạng thực vật ở khu vực nghiên cứu
Đa dạng sinh học là mức độ phong phú về di truyền, loài và quần xã sinh vật.
Nghiên cứu mức độ đa dạng sinh học của rừng hỗn giao cây lá rộng, cây lá kim cung
cấp nhiều thông tin quan trọng về sự quý hiếm và tính chất của những loài trong một
quần xã. Xác định mức độ đa dạng sinh học thông qua các chỉ số là một công cụ quan
trọng để tìm hiểu về cấu trúc của quần xã.
Có nhiều chỉ số dùng để xác định mức độ đa dạng sinh học như: đa dạng loài,
log Alpha, log-Normal Lambda, chỉ số Simpson, McIntosh, Berger-Parker, chỉ số
Shannon – Wiener, Brillouin…Trong các chỉ số trên, đề tài sử dụng chỉ số Simpson để
xác định đa dạng sinh học của quần xã.
4.2.4.1. Chỉ số đa dạng về loài ở khu vực nghiên cứu.
Để xác định mức độ đa dạng về loài đề tài đã sử dụng chỉ số Simpson (1949) để
xác định; sau khi xác định tổng số loài, tổng số cá thể điều tra, phần tử so sánh và số cá
thể của loài thứ i sau đó tính toán. Thông qua điều tra, tổng hợp số liệu và xử lý tính
toán bằng phần mềm Microsoft Excel được kết quả như sau (chi tiết được trình bày tại
phần Phụ lục):
49
Bảng 4.5: Tổng hợp chỉ số Simson theo các đai độ cao
TT ĐAI CAO Chỉ số Simson Ghi chú
(Di)
0,031 1.500m 1
0,057 1.700m 2
0,066 1.900m 3
0,051 - TB
Nhận xét:
Qua bảng 4.6 cho thấy chỉ số Simson ở các khu vực có khác nhau, ở đai cao
1.500m có chỉ số D = 0,031 Chỉ số này rất nhỏ chứng tỏ ở đai cao này tính đa dạng
sinh học cao nhất, càng lên cao tính đa dạng sinh học càng giảm. Hơn nữa, chỉ số
Simpson bình quân ở khu vực nghiên cứu: D = 0,051 ≈ 0, điều này cho thấy mức độ đa
dạng sinh học ở rừng kín hỗn giao cây lá rộng, lá kim cao với tổng số 55 loài được ghi
nhận trong 1.972 cá thế cây gỗ được điều tra.
Tóm lại, chỉ số Simpson đã cho thấy, mức độ đa dạng sinh học ở rừng kín hỗn
giao cây lá rộng, lá kim là cao. Tuy nhiên, chỉ số này chỉ có thể đánh giá được mức độ
đa dạng sinh học của tầng cây gỗ. Điều này được minh chứng thông qua kết quả nghiên
cứu về tổ thành tầng cây cao của rừng kín hỗn giao cây lá rộng, lá kim và danh lục thực
vật đã điều tra được tại 3 đai độ cao trong khu vực nghiên cứu.
4.2.4.2. Đa dạng về dạng sống:
(1). Đa dạng thành phần loài cây gỗ:
Theo kết quả điều tra và tính toán các chỉ số về đa dạng sinh học, tại khu vực
nghiên cứu có 55 loài thuộc 26 họ. Trong đó họ có số lượng loài lớn nhất là họ Dẻ
(Fagaceae) với 7 loài, tiếp theo là họ Re (Lauraceae) và họ Đỗ quyên (Ericaceae) có 5
50
loài; Có 4 họ có 3 loài đó là họ Thông (Pinaceae), họ Mộc lan (Magnoliaceae), họ
Côm (Elaeocaparceae) và họ Chè (Theaceae), 7 họ có 2 loài và mỗi họ có 1 loài là 12
họ. Với cấu trúc nhiều tầng tán (Tầng vượt tán, tầng tán chính, tầng dưới tán, cây bụi
thảm tươi và thực vật ngoại tầng)
(2) Tính đa dạng cây bụi, thảm tươi và đa dạng về thực vật ngoại tầng ở các đai
cao.
Cây bụi thảm tươi ở khu vực nghiên cứu gồm chủ yếu các loài thuộc họ tre trúc,
Dương xỉ, Lấu và dây leo; Các loài bì sinh, phụ sinh như các loài Lan, Rêu và Địa
y…Cụ thể như sau:
a) Tính đa dạng cây bụi thảm tươi và đa dạng về thực vật ngoại tầng ở đai cao
1.500m
Các loài cây bụi ở đây cao tới 3 m. Thường được tạo thành bởi các loài cây
thuộc họ Mua (Melastomataceae), Carallia sp họ Đước (Rhizophoraceae), Maesa sp
họ Máu chó (Myrisinaceae), Psychotria sp. Sp, họ Cà phê (Rubiaceae).
Dây leo thường thường gồm các đại diện thuộc chi Kim cang thuộc họ Kim cang
(Smilacaceae), Luvunga họ Cam quýt (Rutaceae), Calamus họ Cau dừa (Palmae),
Gnetum (Gnetaceae), Tetrastigma, họ Nho (Vitaceae), cùng với một số loài thuộc họ
Na (Annonaceae) và họ Trúc đào (Apocynaceae).
Thực vật bì sinh với các loài thuộc chi Bulbophyllum, Coelogyne, Eria,
Oberonia sp. thuộc họ Lan (Orchidaceac); Dương xỉ Elaphoglossum
(Lomariopsidaceae), Polypodium sp ( chủ yếu phát triển trên phần gốc cây), Pyrrosia
sp. (Polypodiaceae). Gặp đơn lẻ những các thể kích thước khá lớn thuộc loài
Asplenium nidus (Aspleniaceae) phát triển trên thân cây ở độ cao 1,5 – 7m. Trên thân
cây, hệ rêu khá phong phú, cùng với các loài Dương xỉ vảy thuộc họ
Hymenophyllaceae. Thực vật bán bì sinh không nhiều, thường là loài thuộc các chi
Vaccinium , Rhododendron.
51
Tầng cây bụi có tỷ lệ che phủ nhỏ khoảng 4-5% bề mặt. trong đó ghi nhận có
loài Dianella nemorosa (Phormiaceae), Alocasia sp họ Ráy (Araceae), Phyllagathis sp
họ Mua (Melastomaceae), Hedyothis sp họ Cà phê (Rubiaceae), Alpinaceae sp họ
Gừng (Zingiberaceae), Dương xỉ lớn Cibotium barometz, dương xỉ Nephrolepis sp,
cùng một số đại diện của họ Lan (Orchidaceae).
b) Tính đa dạng cây bụi thảm tươi và đa dạng về thực vật ngoại tầng ở đai cao
1.700m
Dây leo ít phổ biến ở khu vực này, thường đại diện thuộc loài Kim cang thuộc
họ Kim cang (Smilacaceae), Tetrastigma họ Nho (Vitaceae), cùng với một số loài
thuộc họ Na (Annonaceae). Thực vật bì sinh chủ yếu sống trên cành của những cây già
cỗi Pơ mu và Thông 2 lá dẹt. Đại diện bởi các chi Bulbophyllum, Eria, Oberonia họ
Lan (Orchidaceace). Thực vật bán bì sinh không nhiều, thường là loài trong các chi
Vaccinium, Rhododendron, Agapetes thuộc họ Đỗ quyên (Ericaceae).
Tầng cây thân thảo cũng có tính phân mảnh, tỷ lệ che phủ 10 -15% loài phổ biến
thường Dương xỉ thân lớn Cibotium barometz và Dianella nemorsa (Phormiaceae)
c) Tính đa dạng cây bụi thảm tươi và đa dạng về thực vật ngoại tầng ở đai cao
1.900m
Dây leo đặc trưng ở đai độ cao này là Embelia pulchella (Myrsinnaceae),
Melinilahọ Mua (Melastomataceae) và Piper sp họ Tiêu (Piperaceae) .
Thực vật bì sinh với nhiều loài loài thuộc họ Lan (Orchidaceae) Bulbophyllum,
Coelogyne, Eria, Oberonia. Trên thân cây được phủ nhiều rêu. Đặc biệt là trên thân
của những cây già cỗi.
Tầng cây bụi khá phát triển có tỷ lệ che phủ khoảng 15% bề mặt. Ở đai cao này
xuất hiện nhiều loài cây thân thảo như: Chirita cf. annamensis, Slackia tonkinensis
Pentaphragma gamopetalum.
52
4.2.5. Cấu trúc tầng thứ và độ tàn che của rừng
4.2.5.1. Đặc điểm cấu trúc tầng thứ
Tầng thứ là chỉ tiêu cấu trúc phản ánh hình thái theo mặt phẳng đứng của lâm
phần, là kết quả cạnh tranh sinh tồn giữa các loài cây trong quần xã với nhau và với
hoàn cảnh xung quanh trong quá trình sinh trưởng và phát triển. Đối với rừng tự nhiên
cấu trúc tầng thứ phản ánh bản chất sinh thái nội bộ hệ sinh thái rừng và mô phỏng các
mối quan hệ giữa các tầng rừng với nhau, giữa các loài cây khác nhau. Việc nghiên cứu
cấu trúc tầng thứ rất có ý nghĩa trong thực tiễn, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng rừng,
phù hợp với mục đích bảo tồn.
Để xác định một cách tương đối tầng thứ của lớp cây cao đề tài dựa vào chiều
cao của lớp cây này so với chiều cao ưu thế (Hdom). Chiều cao ưu thế được tính từ chiều
cao trung bình của 20 cây có chiều cao lớn nhất trong lâm phần đó. Cây tầng trên (A1)
có chiều cao lớn hơn hoặc bằng 2/3 Hdom, cây tầng giữa (A2) có chiều cao từ 1/3 đến
dưới 2/3 Hdom và cây tầng dưới (A3) có chiều cao nhỏ dưới 1/3 Hdom. Sự phân chia này
là sự phân chia mang tính định tính bởi nó không thể hiện được ý nghĩa sinh thái của
mỗi tầng trong cấu trúc của rừng mưa. Tuy vậy, ít nhất nó cũng đem lại một số đo để
có thể từ đó vạch ra được một ranh giới xác định khi ứng dụng trong một số phương
thức xử lý lâm sinh ở nhiệt đới.
a. Cấu trúc tầng thứ trạng thái rừng ở đai cao 1.500m
Là trạng thái rừng trong quần xã có nhiều loài sinh trưởng chậm. Đặc điểm cấu
trúc về tầng cây gỗ của rừng ở đai cao 1.500m đó là có tầng vượt tán (A0). Với chiều
cao từ 27 -30,3 m, đường kính phổ biến 60 -100cm chủ yếu là 02 loài Thông 5 lá và
Thông 2 lá dẹt và các tầng tán sau:
- Tầng tán trên A1 (tầng vượt tán): là tập hợp của các loài cây Thông 2 lá dẹt,
Hồng quang, Cáp mộc, Cáp mộc Bidoup, Trâm trắng … Các loài cây thuộc tầng tán
chính có chiều cao khoảng 18 25m, đường kính phổ biến 30-70cm và các loài cây
này thường có sức sinh trưởng khá tốt, chúng đang tiếp tục phát triển về chiều cao.
53
- Tầng tán giữa A2 (tầng ưu thế sinh thái): Thường gồm các loài Côm cuống dài,
Luống xương, Đỗ quyên, Dung đen, Cáp mộc, Kha thụ nguyên, Trâm vỏ đỏ, Cáp mộc
việt nam..., có chiều cao từ 9-16 m; đường kính phổ biến 12-25cm các loài cây có sức
sinh trưởng trung bình và đang vươn lên để tham gia vào tầng tán chính trong thời gian
tới.
- Tầng tán dưới A3: Thường gồm các loài cây Đỗ quyên, Luống xương các loài
cây ở tầng này thường chiếm tỷ lệ thấp và có chiều cao nhỏ thua 9 m.
b. Cấu trúc tầng thứ trạng thái rừng ở đai cao 1.700m
Cũng tương tự như trạng thái rừng ở đai cao 1.500m, chiều cao trung bình của
trạng thái này đạt xấp xỉ 15,7m. Tuy nhiên, trong trạng thái rừng này có nhiều loài sinh
trưởng chậm. Đặc điểm cấu trúc về tầng cây gỗ của rừng ở đai cao là có một số cây có
chiều cao lớn tầng vượt tán (A0). Đó là các cây thuộc các loài Pơ mu, Thông 2 lá dẹt có
chiều cao tới 27-30m. Đường kính phổ biến 60 – 100 cm có những cây cá biệt đường
kính còn to hơn 100cm
- Tầng tán trên A1 (tầng vượt tán): là tập hợp của các loài cây Pơ mu, Cáp mộc
bidoup, Hồng quang, Thông 2 lá dẹt, Kha thụ nhím, Trâm vỏ đỏ, Chẹo tía… Các loài
cây thuộc tầng tán chính có chiều cao trung bình 21,9m. Đường kính bình quân 45 cm.
Các cây gỗ trong tầng này đang tiếp tục sinh trưởng để cạnh tranh về mặt ánh sáng,
trong tương lai đây sẽ là tầng vượt tán.
- Tầng tán giữa A2 (tầng ưu thế sinh thái): Thường gồm các loài Đỗ quyên, Cáp
mộc bidoup, Cáp mộc việt nam, Trâm trắng, Côm cuống dài, Dung… chủ yếu kém giá
trị..., có chiều cao từ 9-18 m; các loài cây có sức sinh trưởng trung bình và đang phải
cạnh tranh mạnh về ánh sáng để có thể vươn lên tầng tán trên của rừng.
- Tầng tán dưới A3: Thường gồm các loài cây Đỗ quyên, loài cây ở tầng này
thường chiếm tỷ lệ nhỏ và có chiều cao nhỏ thua 9m.
c. Cấu trúc tầng thứ trạng thái rừng ở đai cao 1.900m
54
Cũng tương tự như trạng thái rừng ở đai cao 1.500m và đai cao 1.700m, chiều
cao trung bình của trạng thái này đạt xấp xỉ 15,89m. Tuy nhiên trong trạng thái rừng
này có nhiều loài sinh trưởng chậm. Đặc điểm cấu trúc về tầng cây gỗ của rừng ở đai
cao này có một số cây có chiều cao lớn tầng vượt tán (A0). Đó là các cây thuộc các loài
Pơ mu, Thông 2 lá dẹt có chiều cao bình quân 27 m.
- Tầng tán trên A1 (tầng vượt tán): là tập hợp của các loài cây Cáp mộc bidoup,
Thông 2 lá dẹt, Sồi langbiang, Hồng quang, Kha thụ nhím, Pơ mu … Các loài cây
thuộc tầng tán chính có chiều cao trung bình 21,1m. Các cây gỗ trong tầng này đang
tiếp tục sinh trưởng để cạnh tranh về mặt ánh sáng, trong tương lai đây sẽ là tầng vượt
tán
- Tầng tán giữa A2 (tầng ưu thế sinh thái): Thường gồm các loài Đỗ quyên, Cáp
mộc bidoup, Cáp mộc việt nam, Côm cuống dài, Trâm vỏ đỏ, Sơn trà… chủ yếu kém
giá trị..., có chiều cao từ 9-18 m; các loài cây có sức sinh trưởng trung bình và đang
phải cạnh tranh mạnh về ánh sáng để có thể vươn lên tầng tán trên của rừng.
- Tầng tán dưới A3: Thường gồm các loài cây Đỗ quyên, Côm cuống dài, Trâm
trắng các loài cây ở tầng này thường chiếm tỷ lệ số nhỏ và có chiều cao nhỏ thua 9m.
Như vậy: Thông qua cấu trúc tầng ta thấy các loài đặc hữu, loài có giá trị cao
như Pơ mu, Thông 5 lá, Thông 2 lá dẹt chiếm ưu thế ở tầng A0 và tầng trên; tuy nhiên ở
tầng giữa và đặc biệt là tầng dưới không thấy xuất hiện các loài này chứng tỏ ba loài
này là những loài đã già thế hệ kế cận và thế hệ tái sinh rất kém; vậy cần quan tâm và
có biện pháp bảo tồn những loài này trong tương lai.
4.2.5.2. Độ tàn che của các trạng thái rừng
Trong lâm phần, độ tàn che tầng cây cao thể hiện cấu trúc của rừng và khả năng
tận dụng không gian dinh dưỡng của cây, bất kỳ một lâm phần nào cũng có xu hướng
tự điều tiết mật độ để tận dụng không gian dinh dưỡng tốt nhất.
55
ÔTC
ÔTC
Độ tàn che
Vị trí ÔTC Độ tàn che
Vị trí ÔTC
6
1.900m
0.7
1.500m
1
0.65
7
1.500m
0.69
1.700m
2
0.71
8
1.700m
0.66
1.900m
3
0.7
9
0.8
1.500m
4
0.62
1.700m
5
0.71
Bảng 4.6: Độ tàn che của các QXTV khu vực nghiên cứu
0.69
1.900m Trung bình
Nhận xét:
Độ tàn che tại các ÔTC biến động từ 0,62 đến 0,8, trung bình của khu vực
nghiên cứu là 0,69. Độ tàn che của các khu vực có sự khác biệt nhưng mức độ không
cao và điều này cho thấy đa phần các loài cây gỗ lớn mặc dù có tán rộng nhưng không
dày đặc do những loài đã bước vào giai đoạn thành thục tự nhiên. Điều này là một
trong những dấu hiệu cho thấy những thay đổi về cấu trúc tổ thành của QXTV rừng ở
các đai độ cao trong tương lai.
Với các QXTV rừng thuộc các đai cao 1.900m độ tàn che tương đối cao
0,70,8. Điều này chứng tỏ rừng tại đây có sự khép tán tốt, sinh trưởng và phát triển
của các loài cây ổn định, khả năng các loài cây dưới tán rừng cạnh tranh ánh sáng và
dinh dưỡng với các loài cây ở tầng tán chính rất khó. Do vậy, các loài cây dưới tán
rừng phải có khả năng chịu bóng tốt ở giai đoạn tuổi nhỏ thì mới có khả năng tồn tại
được. Ở đai cao 1.700m độ tàn che ở mức trung bình (0,66-0,71), nên tại đây sự khép
tán khá tốt vậy các loài cây bụi, thảm tươi và những loài cây ưa sáng không có cơ hội
phát triển. Trong khi đó, ở các khu vực đai cao 1.500m độ tàn che thấp nhất, đạt ~0,62.
Đây là độ tàn che có cơ hội cho các loài cây tái sinh ưa sáng phát triển. Những cây
đang sinh sống dưới tầng tán chính sẽ dễ phát triển hơn và có cơ hội tham gia vào tầng
tán chính. Nhìn chung, ở khu vực nghiên cứu độ tàn che tương đối cao và sự khác biệt
không lớn.
56
4.2.6. Quy luật kết cấu của lâm phần
4.2.6.1 Quy luật phân bố số cây theo đường kính 1,3 m (N/D1,3).
Phân bố số cây theo đường kính 1,3 m (N/D1,3) là chỉ tiêu cấu trúc quan trọng và
là cơ sở chính của quy luật kết cấu lâm phần. Vì vậy, khi nghiên cứu quy luật phân bố
N/D1,3 sẽ góp phần đánh giá, so sánh hiện trạng phát triển của rừng. Kết quả này phần
nào đánh giá được trạng thái tồn tại của các quần xã phát triển trong khu vực quan sát.
Qua phân bố N/D1,3 giúp các nhà quản lý biết được tình hình phát triển của rừng, từ đó
có biện pháp cụ thể để điều tiết số cây theo từng cấp đường kính cho phù hợp, tạo điều
kiện cho cây phát triển phù hợp với quy luật phát triển tự nhiên nhằm hạn chế những
cấp đường kính quá cao hay quá thấp.
Để thực hiện nội dung này từ số liệu đo đếm ở các ô điều tra được tập hợp, sau
đó tiến hành chia tổ ghép nhóm, tính tần suất và tính các đặc trưng mẫu, mô tả chúng
bằng đồ thị thực nghiệm, lựa chọn hàm toán học phù hợp, mô phổng tốt nhất cho mối
quan hệ trên.
a) Phân bố số cây theo cấp đường kính cho khu vực ở đai cao 1.500m
Để tìm được quy luật phân bố số cây theo cấp đường kính 1,3m phù hợp nhất,
đề tài đã gộp 03 ÔTC ở đai cao 1.500m để khảo sát phương trình sau đó tiến hành so
sánh các phương trình với nhau và chọn ra một phương trình tối ưu thỏa mãn tất cả các
chỉ tiêu đề ra, thể hiện tốt nhất quy luật phân bố số cây theo cấp đường kính 1,3m tại
đai cao.
Các phương trình khảo sát để tìm ra phương trình biểu diễn quy luật phân bố số
cây theo đường kính 1,3m phù hợp nhất được thể hiện cụ thể trong bảng sau:
57
Bảng 4.7 - Kết quả mô phỏng và kiểm tra giả thuyết về luật phân bố N/D1,3 tại đai
cao 1.500m
Các tham số Kết STT Phân bố χtính χbảng
Α β Γ λ luận
1 0.51 0.44 6.44 11.07 Ho+ Khoảng cách
2 Mayer 386,9 0.7 69.2 11.07 Ho-
3 Weibull 1 0.8 9.98 11.07 Ho+
Từ bảng kết quả trên cho thấy, trong 03 dạng phân bố trên có phân bố khoảng
cách và Weibull có chỉ số χtính< χbảng. Tuy nhiên, trong 02 loại phân bố trên Phân
bố khoảng cách có χtính = 6.439 nhỏ thua χtính của phân bố Weibull nên chọn
phân bố số cây theo đường kính của khu vực tuân theo quy luật của phân bố khoảng
cách. Hơn nữa, do đường phân bố thực nghiệm có xu hướng giảm, nên các phương
trình được chọn khảo sát đều là các phương trình có dạng phân bố giảm. Vì vậy, hàm
phân bố khoảng cách được chấp nhận. Từ số liệu tính toán đề tài vẽ biểu đồ phân bố
N/D1,3 ở đai cao 1.500m như sau:
Phân bố khoảng cách
N(Cây)
300
250
200
Flt gộp
150
Ft gộp
100
50
0
D1,3(cm )
10
18
26
34
42
50
58
66
Hình 4.2: Biểu đồ phân bố N/D của rừng ở đai cao 1.500m
58
Nhận xét:
Từ phân bố N/D của rừng trong hình 4.2. có thể nhận thấy, hàm khoảng cách là
hàm mô phỏng tốt phân bố N/D cho những quần xã có sự biến động về đường kính
không lớn và có cấu trúc tương đối thuần nhất, số cây giảm, cỡ đường kính tăng. Điều
này hoàn toàn phù hợp khi có nhiều tác giả đã sử dụng phân bố này để mô phỏng qui
luật phân bố N/D cho các trạng thái rừng.
b) Phân bố số cây theo cấp đường kính ở đai cao 1.700m
Cũng tương tự như ở đai cao 1.700m, để tìm được quy luật phân bố số cây theo
cấp đường kính 1,3m phù hợp nhất, đề tài đã 03 ÔTC ở đai cao 1.700m để khảo sát
phương trình sau đó tiến hành so sánh các phương trình với nhau và chọn ra một
phương trình tối ưu thỏa mãn tất cả các chỉ tiêu đề ra, thể hiện tốt nhất quy luật phân bố
số cây theo cấp đường kính 1,3m tại đai cao này.
Các phương trình khảo sát để tìm ra phương trình biểu diễn quy luật phân bố số
cây theo đường kính 1,3m phù hợp nhất được thể hiện cụ thể trong bảng sau:
Bảng 4.8 - Kết quả mô phỏng và kiểm tra giả thuyết về luật phân bố N/D1,3 tại đai
cao 1.700m
Các tham số Kết STT Phân bố χtính χbảng
α β Γ λ luận
1 0.47 0.41 6.72 9.488 Ho+ Khoảng cách
2 Mayer 268 0.06 296 12.59 Ho-
3 Weibull 1.14 0.05 20.2 11.07 Ho-
Từ bảng kết quả trên cho thấy, trong 03 dạng phân bố trên chỉ có phân bố
khoảng cách có chỉ số χtính< χbảng. Nên chọn phân bố số cây theo đường kính của
khu vực tuân theo quy luật của phân bố khoảng cách. Hơn nữa, do đường phân bố
59
thực nghiệm có xu hướng giảm, nên các phương trình được chọn khảo sát đều là các
phương trình có dạng phân bố giảm. Vì vậy, phân bố khoảng cách được chấp nhận. Từ
số liệu tính toán đề tài vẽ biểu đồ phân bố N/D1,3 của đai cao 1.700m như sau:
Phân bố khoảng cách
N(cây)
300
250
200
Flt gộp
150
Ft gộp
100
50
0
D1,3(cm)
10
18
26
34
42
50
58
Hình 4.3: Biểu đồ biểu diễn phân bố N/D1,3 tại đai cao 1.700m.
Nhận xét.
Qua biểu đồ biểu diễn phân bố số cây theo đường kính tại đai cao 1.700m có thể
nhận thấy, hàm khoảng cách là hàm mô phỏng tốt phân bố N/D, cho những quần xã có
sự biến động về đường kính không lớn và có cấu trúc tương đối thuần nhất, số cây
giảm, cỡ đường kính tăng. Điều này hoàn toàn phù hợp khi có nhiều tác giả đã sử dụng
phân bố này để mô phỏng qui luật phân bố N/D cho các trạng thái rừng.
c) Phân bố số cây theo cấp đường kính ở đai cao 1.900m
Cũng tương tự như ở đai cao 1.500m, và 1.700m để tìm được quy luật phân bố
số cây theo cấp đường kính 1,3m phù hợp nhất, đề tài đã 03 ÔTC ở đai cao 1.900m để
khảo sát phương trình sau đó tiến hành so sánh các phương trình với nhau và chọn ra
một phương trình tối ưu thỏa mãn tất cả các chỉ tiêu đề ra, thể hiện tốt nhất quy luật
phân bố số cây theo cấp đường kính 1,3m tại khu vực nghiên cứu.
60
Các phương trình khảo sát để tìm ra phương trình biểu diễn quy luật phân bố số
cây theo đường kính 1,3m phù hợp nhất được thể hiện cụ thể trong bảng sau:
Bảng 4.9 - Kết quả mô phỏng và kiểm tra giả thuyết về luật phân bố N/D1,3 tại đai
cao 1.900m
Các tham số Kết STT Phân bố χtính χbảng α β Γ λ luận
1 0.56 0.44 6.8 12.59 Ho+ Khoảng cách
2 Mayer 446 0.06 32.7 14.07 Ho-
3 Weibull 1 0.07 6.8 11.07 Ho+
Từ bảng kết quả trên cho thấy, trong 03 dạng phân bố trên có phân bố khoảng
cách và phân bố Weibull có chỉ số χtính< χbảng. Tuy nhiên, χtính của 2 phân bố trên
bằng nhau nhưng χbảng của phân bố khoảng cách lớn hơn χbảng của phân bố
Weibull. Nói cách khác phân bố số cây theo đường kính tuân theo quy luật của phân
bố khoảng cách với tần suất phân bố tập trung vào cấp kính từ 9 – 18cm (cấp kính thứ
1 và thứ 2). Vì vậy, phân bố khoảng cách được chấp nhận. Từ số liệu tính toán đề tài vẽ
biểu đồ phân bố N/D của rừng ở đai cao 1.900m như sau:
Phân bố khoảng cách
N (cây)
350
300
250
200
Flt gộp
150
Ft gộp
100
50
0
D1,3 (cm)
10 18 26 34 42 50 58 66 74
Hình 4.4 : Biểu đồ biểu diễn phân bố N/D1,3 tại đai cao 1.900m
Nhận xét:
Phần lớn số cây đều tập trung ở cỡ đường kính 10-18 cm. Từ phân bố N/D ở đai
cao trong hình 4.4. Có thể nhận thấy, hàm khoảng cách là hàm mô phỏng tốt nhất phân
61
bố N/D cho những quần xã có sự biến động về đường kính không lớn và có cấu trúc
tương đối thuần nhất. Điều này hoàn toàn phù hợp khi có nhiều tác giả đã sử dụng phân
bố này để mô phỏng qui luật phân bố N/D cho các trạng thái rừng. Điểm khác biệt cơ
bản nhất là sự ổn định trong qui luật kết cấu N/D của đai cao. Nếu như ở các đai cao
1.500m và 1.700m thông thường sẽ có sự giảm dần số lượng cây theo cấp kính. Tuy
nhiên điểm khác biệt đai cao 1.900m việc số cây từ cấp kính 10 xuống số cây ở cấp
kính 18 không lớn lắm.
4.2.6.2 Qui luật phân bố số cây theo chiều cao (N/Hvn)
Để tìm ra quy luật phân bố số cây theo cấp chiều cao tại đai cao 1.500m,
1.700m, và 1.900m phù hợp nhất, đề tài đã gộp 03 ÔTC để khảo sát phương trình, sau
đó so sánh các phương trình với nhau và chọn một phương trình tối ưu thỏa mãn các
chỉ tiêu đề ra, thể hiện tốt nhất quy luật phân bố số cây theo cấp chiều cao tại khu vực
nghiên cứu. Từ đó tìm ra các quy luật khác nhau giữa các khu vực. Kết quả được thể
hiện cụ thể ở phần sau.
a) Phân bố số cây theo cấp chiều cao tại đai cao 1.500m
Từ kết quả điều tra và qua xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel cho ra bảng
kết quả như sau:
Bảng 4.10 - Kết quả mô phỏng và kiểm tra giả thuyết về luật phân bố N/H
của rừng tại đai cao 1.500m
Các tham số Kết STT Phân bố χtính χbảng α β Γ Λ μ Σ luận
Khoảng
1 cách 0.79 0.03 276.86 16.92 Ho-
2 16.86 4.46 20.84 Chuẩn 15.51 Ho-
3 Weibull 2.2 0.0049 38.53 14.07 Ho-
62
Từ bảng 4.11 cho thấy phân bố số cây theo chiều cao có chỉ số χtính > χbảng.
Như vậy, phân bố số cây theo chiều cao không tuân theo các quy luật phân bố đã
được lựa chọn. Điều này có thể được giải thích là do sự chênh lệch giữa các cấp
chiều cao là khá lớn (từ 7 – 29m).
Do vậy, không thể sử dụng phân bố lý thuyết để mô tả phân bố nên sử dụng
phân bố thực nghiệm để mô tả phân bố số cây theo chiều cao của rừng. Từ số liệu
tính toán đề tài vẽ biểu đồ N/D1,3 ở đai cao 1.500m như sau:
N (cây)
140
120
100
80
Fltgộp
60
Ftgộp
40
20
0
Hvn (m)
8
10
12
14
16
18
20
22
24
26
28
Hình 4.5: Phân bố thực nghiệm N/Hvn ở đai cao 1.500m
Kết quả cho thấy cả 3 hàm lý thuyết trong Bảng 4.11 đều có kết quả giả thuyết
Ho bị bác bỏ. Có nghĩa là sự phân hóa số cây theo chiều cao không thể hiện trong qui
luật kết cấu lâm phần một cách rõ ràng. Phần lớn các cây gỗ đều có chiều cao tương
đối ổn định và hình thành nên 4 tầng rừng chính như đã phân tích ở mục đánh giá tầng
thứ. Phân bố thực nghiệm N/H cho thấy, hầu hết cây rừng đều tập trung ở cỡ chiều cao
12-20 mét. Qua hình trên cho thấy phân bố thực nghiệm và phân bố lý thuyết có vẽ gần
giống phân bố chuẩn.
b) Phân bố số cây theo cấp chiều cao tại đai cao 1.700m
63
Bảng 4.11 - Kết quả mô phỏng và kiểm tra giả thuyết về luật phân bố N/H
Các tham số
STT
Phân bố
của rừng tại đai cao 1.700m
χtính
α
β Γ
Λ
μ
σ
Χbảng Kết luận
0.8
0.12
286.62
1
Khoảng cách
18.31 Ho-
2
15.83
4.72
36.65
Chuẩn
15.51 Ho-
3 Weibull
2.4
0.0025
15.43
18.31 Ho+
Từ bảng kết quả trên cho thấy, trong 03 dạng phân bố trên, có phân bố Weibull
có chỉ số χtính< χbảng và χtính/ χbảng =15,43/18,31 nên chọn phân bố số cây theo
đường kính của khu vực tuân theo quy luật của phân bố Weibull, hơn nữa, Do
đường phân bố thực nghiệm có dạng một đỉnh, nên phương trình được chọn khảo sát
là phương trình có dạng phân bố một đỉnh. Vì vậy, phân bố Weibull được chấp nhận
Từ số liệu tính toán đề tài vẽ biểu đồ N/Hvn ở đai cao 1.700m như sau:
N (cây)
140
120
100
80
Flgộp
Ftgộp
60
40
20
0
Cấp Hvn (m )
6
8
10
12
14
16
18
20
22
24
26
Hình 4.6: Biểu đồ phân bố thực nghiệm N/Hvn ở đai cao 1.700m
Qua biểu đồ biểu diễn phân bố số cây theo chiều cao tại đai cao 1.700m có thể
nhận thấy, Chỉ hàm Weibull là hàm mô phỏng tốt phân bố N/H, cho những quần xã có
tập trung từ 12 – 18m. Điều này hoàn toàn phù hợp khi có nhiều tác giả đã sử dụng
phân bố này để mô phỏng qui luật phân bố N/H cho các trạng thái rừng.
64
c) Phân bố số cây theo cấp chiều cao tại đai cao 1.900m
Bảng 4.12 - Kết quả mô phỏng và kiểm tra giả thuyết về luật phân bố N/H của
rừng tại đai cao 1.900m
Các tham số
STT
Phân bố
χtính
χbảng
Kết luận
α
β
γ
Λ
μ
σ
0.8
0.0029
331.26
15.51 Ho-
1
Khoảng cách
16.07 4.53
80.27
15.51 Ho-
2
Chuẩn
Weibull
2.4
0.0024
51.91
16.92 Ho-
3
Từ bảng kết quả trên cho thấy, phân bố số cây theo chiều cao có chỉ số χtính >
χbảng. Như vậy, phân bố số cây theo chiều cao không tuân theo các quy luật phân
bố đã được lựa chọn. Điều này có thể được giải thích là do sự chênh lệch giữa các
cấp chiều cao là khá lớn (từ 6 – 27m).
Từ số liệu tính toán đề tài vẽ biểu đồ N/H ở đai cao 1.900m như sau:
N (cây)
140
120
100
Flt gộp
80
Ft gộp
60
40
20
0
Cấp Hvn (m )
6
8
10
12
14
16
18
20
22
24
26
Hình 4.7: Biểu đồ phân bố thực nghiệm N/Hvn ở đai cao 1.900m
Cũng tương tự như đai cao 1.500m, ở đai cao 1.900m cũng không tuân theo quy
luật nào trong 3 quy luật phân bố trên; Kết quả phân bố thực nghiệm cho thấy có dạng
01 đỉnh nhọn, số cây lớn nhất ở các cấp chiều cao từ 12- 18m.
65
4.3. Đặc điểm tái sinh tự nhiên ở khu vực nghiên cứu
4.3.1. Tổ thành loài cây tái sinh
Bảng 4.13 Tổng hợp CTTTT cây tái sinh theo đai cao
1.500m 1.700m 1.900m
Loài Loài Loài STT K% STT N K% STT N K% N cây cây cây
Kng Kng 1 85 1,03 1 Dun 121 1,5 123 1,49 1
Dun 2 83 1,01 2 101 1,26 83 1,01 2 Đôq Đôq
Ccd 3 70 0,85 3 Cmv 72 0,89 78 0,95 3 Sơt
Cmv Dun 4 70 0,85 4 Kng 59 0,73 62 0,75 4
Reh Ccd 5 58 0,71 5 Ccd 41 0,51 54 0,66 5
Reh 6 43 0,52 6 36 0,45 50 0,61 6 Đôq Trđ
Lux 7 36 0,44 7 Nho 36 0,45 37 0,45 7 Trđ
Cti Nho 8 31 0,38 8 35 0,44 34 0,41 8 Sơt
Sur 9 30 0,37 9 Reh 32 0,4 27 0,33 9 Duđ
Nho Con 10 25 0,3 10 Sur 28 0,35 25 0,3 10
Cmv 11 24 0,29 11 Ttr 24 0,3 23 0,28 11 Sơt
Trt 18 0,22 12 21 0,26 12 12 Kha 24lk 220 0,27
Kha 13 21 0,26 13 37lk 250 3,0 Tổng 805 10
14 27lk 184 0,22 Tổng 823 10
Tổng 822 10
N/ha 21.947 21.920 N/ha 21.467 N/ha
66
Bảng 4.14 Tổng hợp mật độ và CTTTT cây tái sinh ở khu vực nghiên cứu
VỊ TRÍ TT N/ha Số loài Công thức tổ thành đai cao
1,03Kng+1,01Đôq+0,85Sơt+0,85Dun
+0,71Ccd+0,52Reh-0,44Lux-,38Nho 1 1.500m 21.947 49
-0,37Duđ-0,3Con-0,29Cmv-
0,22Kha+3,0Lk
1,49Kng+1,01Dun+0,95Ccd+0,75Cm
v+0,66Reh+0.61Đôq-0,45Trđ-0,41cti 2 1.700m 21.920 40
-0,33Sur-0,3Nho-0,28Sơt-0,26Trt-
0,26Khao+2,2LK
1,5Dun+1,26Đôq+0,89Cmv+0,73Kng
+0,51Ccd-0,45Trđ-0,45Nho-0,44Sơt 3 1.900m 21.467 35
-0,4Reh-0,35Sur-0,3Trt+2,7LK
Nhận xét:
Từ các công thức tổ thành của các loài cây tái sinh nhận thấy các loài cây tái
sinh chiếm ưu thế gồm: Kha thụ, Đỗ quyên, Dung đen, Côm cuống dài, Re hương…
Như vậy, số lượng các loài cây lá kim ở khu vực tái sinh kém. Trong khi đó mật độ cây
tái sinh ở khu vực nghiên cứu các khu vực có mật độ rất lớn. Số lượng loài cây tái sinh
có xu hướng tăng dần từ đai thấp lên đai cao.
67
4.3.2. Mật độ, phẩm chất và nguồn gốc cây tái sinh
Bảng 4.15. Mật độ, phẩm chất và nguồn gốc cây tái sinh
287
22960
56.7
34.9
8.4
72.7
27.3
1
Độ
cao
4
20240
52
21.7
26.3
78,3
21,7
253
1.500
m
7
22640
65.6
25.8
8.6
84.6
15.4
283
Tỷ lệ chất lượng (%) Nguồn gốc Nts/ Ghi ÔTC Nts/5Ô Hạt Chồi chú ha Tốt TB Xấu (%) (%)
TB
274
21947
58.1
27.5
14.4
78.7
21.4
2
188
15040
58.6
27.2
14.2
69.7
30.3
Độ
cao
5
26960
42.1
23.6
34.3
68.1
31.9
337
1.700
m
8
22400
57.3
31.4
11.3
80.6
19.4
280
TB
268
21467
52.7
27.4
19.9
72.8
27.2
3
248
19840
66.5
25.2
8.3
73.4
26.6
Độ
cao
6
24800
55.5
26.3
18.2
78.4
21.6
310
1.900
m
9
21120
67.5
18.8
13.7
87.5
12.5
264
274
21920
63.2
23.4
13.4
79.8
20.2
TB
4.3.3. Phân bố cây tái sinh theo chiều cao
Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao là chỉ tiêu cơ bản phản ánh khả năng
sinh trưởng, triển vọng của cây tái sinh trong việc tham gia vào tầng cây cao. Trên quan
điểm sinh thái học, phân bố của cây tái sinh theo cấp chiều cao là kết quả của quá trình
68
cạnh tranh sinh tồn giữa các loài cây tái sinh, giữa cây tái sinh với cây bụi thảm tươi và
phản ánh mức độ thích nghi của cây tái sinh với điều kiện tiểu hoàn cảnh dưới tán
rừng. Trong quản lý rừng, phân bố số cây theo cấp chiều cao là cơ sở xác định tỷ lệ cây
có triển vọng, cũng như dự đoán mức độ biến động và khả năng kế thừa của cây tái
sinh đối với tầng cây cao. Phân bố số cây theo cấp chiều cao thể hiện trong bảng 4.16.
Bảng 4.16. Phân bố số cây tái sinh dưới tán rừng theo cấp chiều cao
Phân bố cây tái sinh theo chiều cao (cây/ha)
Cấp Hvn(m)
1.500m
1.700m
1.900m
Số cây
Tỷ lệ %
Số cây
Tỷ lệ %
Số cây
Tỷ lệ %
<0,5
246
29.89
294
36.52
289
35,2
0,5-1
278
33.78
246
30.56
249
30.3
1-2
232
28.19
187
23.23
189
23
>2
67
8.14
78
9.69
95
11.6
Tổng cộng
823
100.00
805
100.00
822
100.00
294289
300
278
246
246249
250
232
200
187189
1500m
N(cây)
150
1700m
95
100
78
1900m
67
50
0
<0,5
0,5-1
1-2
>2
Hvn(m)
Hình 4.8 Biểu đồ phân bố số cây theo cấp chiều cao của các khu vực nghiên cứu
69
Biểu đồ cho thấy cây tái sinh dưới tán có sự phân cấp rõ rệt về chiều cao và khá
đồng đều giữa các đai rừng tại khu vực nghiên cứu. Ở đai cao 1.500m, số lượng cây tái
sinh có chiều cao nhỏ thua 0,5m chiếm 29.89% trong tổng số 21.947 cây/ha trong khi
ở đai cao 1.700m và đai cao 1.900m con số này lần lượt là 36,5% và 35,2%. Đặc điểm
này minh chứng mức độ phong phú về nguồn hạt giống, điều kiện thuận lợi cho quá
trình nẩy mầm của hạt giống và sự tồn tại của các cây con ở hai trạng thái rừng nghiên
cứu khá hơn.
- Số lượng cây tái sinh có chiều cao nhỏ thua 2m chiếm chủ yếu ( trên 90% tổng
số cây tái sinh), cụ thể: 91,9% ở đai cao 1.500m, 90,3% ở đai cao 1.700m và ở đai cao
1.900m có thấp hơn chút ít nhưng cũng chiếm 88,5%).
- Số cây tái sinh có chiều cao > 2 m giảm mạnh, chỉ chiếm từ 8,1 – 11,6%
Nếu xác định cây triển vọng phải có chiều cao từ 2m trở lên và có phẩm chất tốt
thì lượng cây tái sinh dưới 2m chiếm ưu thế, tỷ lệ cây triển vọng của các trạng thái rừng
nghiên cứu đều thấp. Vậy xét cả yếu tố về chất lượng cây rừng và giá trị của loài cây
thì tỷ lệ cây triển vọng ở đây sẽ còn thấp hơn.
4.3.4. Đặc điểm phân bố của cây tái sinh trên mặt phẳng ngang
Phân bố cây tái sinh trên bề mặt đất là chỉ tiêu phản ánh mức độ sắp xếp của cây
tái sinh trên mặt phẳng nằm ngang. Đặc điểm này phản ánh khả năng phát tán và mức
độ phong phú của nguồn giống cũng như mức độ thuận lợi của điều kiện tiểu hoàn
cảnh rừng trong quá trình phát triển của cây con.
Đánh giá phân bố số cây tái sinh trên bề mặt đất là cơ sở để đề xuất biện pháp
kỹ thuật tác động nhằm điều tiết, bổ sung cây tái sinh để có lớp cây tái sinh có phân bố
hợp lý theo từng giai đoạn, nhờ đó chúng có khả năng tận dụng tốt không gian dinh
dưỡng để phát triển.
Trong đề tài này, sử dụng tiêu chuẩn U (Phân bố chuẩn) của Clark và Evans để
đánh giá với dung lượng quan sát (n) lớn hơn 30 qua đó dự đoán giai đoạn phát triển
của QXTVR trong khu vực. Kết quả được thể hiện trong bảng 4.17
70
Bảng 4.17. Phân bố số cây tái sinh trên mặt phẳng ngang
STT Đai cao TB N MD ׀U׀ Dạng phân bố
1 1.500m 0.1947 36 0.288 9.079 Cụm
2 1.700m 0.2634 34 0.272 8.09 Cụm
3 1.900m 0.2188 34 0.272 8.609 Cụm
Kết quả tính cho thấy các giá trị tuyệt đối ở các khu vực đều có U >1,96, chứng
tỏ phân bố của cây tái sinh dưới tán ở khu vực nghiên cứu có dạng phân bố cụm. Kết
quả này phản ánh khả năng gieo giống tại chỗ trong các đai caokhá tốt, có nhiều cây tái
sinh được tập trung từ gốc cây mẹ điều đó cho thấy quá trình tái sinh ở đây là quá trình
thay thế đời cây. Điều này hoàn toàn phù hợp với lý luận về diễn thế cao đỉnh khí hậu.
Nghĩa là, các loài cây xuất hiện trong các đai độ cao đã có sự thích nghi cao độ với điều
kiện hoàn cảnh sinh thái của từng đai độ cao này.
4.3.5. Một số nhân tố ảnh hưởng đến tái sinh tự nhiên
Khu vực nghiên cứu nằm trong hai Tiểu khu, nhưng các đặc điểm về khí hậu,
đất đai và khu hệ thực vật ít thay đổi. Hơn nữa do giới hạn về thời gian và điều kiện,
nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu ảnh hưởng của một số nhân tố đến quá trình tái sinh
4.3.5.1. Ảnh hưởng của độ tàn che đến tái sinh tự nhiên
tự nhiên như sau:
Độ tàn che của rừng là nhân tố quan trọng trong việc hình thành tiểu hoàn cảnh
rừng, có ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của các thành phần sinh vật dưới tán
rừng, đặc biệt là lớp cây tái sinh. Độ tàn che khác nhau thì các loài cây tái sinh về số
lượng và chất lượng cũng khác nhau.
Kết quả điều tra cho thấy, độ tàn che đã ảnh hưởng đến mật độ, chất lượng,
phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao… và được tổng hợp bảng sau:
71
Bảng 4.18 Ảnh hưởng của độ tàn che đến tái sinh tự nhiên tại khu vực nghiên
cứu
Số cây tái sinh theo cấp H (cây/ha) Phẩm chất (%) Độ tàn Đai cao N/ha che < 1 m > 2 m Tốt Xấu 1 2 m
1.500m 0,65 13.973 6186 1787 21947 58,1 21,9
1.700m 0,69 14.400 4.987 2.080 21467 52,7 27,2
1.900m 0,73 14.347 5.040 2.533 21920 63,2 20,2
Nhận xét:
Qua bảng 4.19 ta thấy, độ tàn che của rừng khác nhau không lớn ở các đai cao.
Khi độ tàn che tăng lên, mật độ cây tái sinh dưới tán thay đổi không đáng kể. Những
cây có chiều cao < 2m biến đổi không theo quy luật. Tuy nhiên, ở chiều cao > 2m thì
độ tàn che càng cao thì số lượng cây càng lớn, các cây ở giai đoạn nhỏ, thích nghi tốt
hơn với điều kiện che sáng cao. Điều này có thể ở vị đai cao 1.900m khả năng cây con
có điều kiện quang hợp tốt hơn ở các đai thấp hơn. Trong điều kiện còn tán rừng, các
cây tái sinh muốn tồn tại thì cần phải thích nghi tốt với điều kiện thiếu hụt về ánh sáng.
Đây là thời gian cần thiết để cây rừng chuẩn bị tốt cho các giai đoạn cạnh tranh khắc
nghiệt hơn trong tương lai.
4.3.5.2. Ảnh hưởng của cây bụi, thảm tươi đến tái sinh tự nhiên
Cây bụi, thảm tươi là nhân tố ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng và phát triển của
cây tái sinh, đặc biệt là sự cạnh tranh về dinh dưỡng và ánh sáng dưới tán rừng. Khi độ
tàn che của rừng thấp thì cây bụi, thảm tươi phát triển thuận lợi cho những cây tái sinh
chịu bóng tuổi nhỏ, nhưng sẽ là trở ngại khi cây tái sinh lớn lên. Tỷ lệ cây tái sinh có
triển vọng thấp do tốc độ phát triển của cây bụi, thảm tươi thường nhanh hơn, sức cạnh
tranh mạnh mẽ hơn và đến một lúc nào đó nó sẽ lấn át cây tái sinh.
72
Bảng 4.19. Ảnh hưởng của cây bụi, thảm tươi đến tái sinh tự nhiên
Mật độ tái Cây bụi, thảm tươi
sinh triển OTC H (m) Loài cây chủ yếu Độ che phủ (%) vọng (c/ha)
0,82 01 39,5 264 Cỏ trúc, lồ ô trắng
0,72 02 40,4 157 Lồ ô tép, dương xỉ
0,85 03 35,1 300 Cỏ trúc, dớn, dương xỉ
0,82 04 40,2 196 Cỏ trúc, lồ ô trắng
0,98 05 39,2 391 Cỏ trúc, lồ ô trắng
0,65 06 40,4 152 Dương xỉ, Lấu, dây leo,
0,88 07 30,2 278 Lồ ô tép, cỏ trúc
0,65 08 30,1 347 Lồ ô tép, dương xỉ
0,66 09 20,1 306 Cỏ trúc, dớn
Theo kết quả điều tra thì ở đây chủ yếu xuất hiện những loài cây bụi, thảm tươi
như: dương xỉ, lồ ô tép, cỏ trúc, dớn … với chiều cao trung bình biến động từ 0,65m
đến 0,98m và độ che phủ biến động từ 20,1% đến 40,4%.
Nhìn chung, độ che phủ rừng có ảnh hưởng đáng kể đến mật độ cây tái sinh có
triển vọng. Qua bảng trên, khi độ che phủ của rừng tăng thì mật độ cây tái sinh triển
vọng có xu hướng giảm. Do đó, để thúc đẩy cây triển vọng hơn nữa, cần thiết có biện
pháp tác động vào tầng cây bụi, thảm tươi. Tuy nhiên, đây là rừng thuộc Vườn quốc
gia nên việc tác động sẽ gặp khó khăn. Vì vậy cần cân nhắc nhiều yếu tố trong quá
trình quản lý rừng có chăng thì áp dụng vào vùng đệm, vùng phục hồi sinh thái hoặc
phục vụ nghiên cứu khoa học.
4.3.5.3. Ảnh hưởng của lớp thảm mục đến tái sinh tự nhiên.
Tiến hành xác định lớp thảm mục trên 3 khu vực nghiên cứu. Kết quả ghi nhận
như sau:
73
Nhìn chung, trên 3 khu vực không có sự sai khác về thành phần thảm mục cũng
như độ dày các lớp thảm mục và tầng đất. Trên bề mặt đất được phủ bởi lớp rơi rụng
thực vật. Tỷ lệ phần cành nhánh và lá trong lớp thảm rụng khá tương đồng. Sự phong
phú của cành và nhánh cây rụng có mối liên hệ với sự tác động của gió lên tán cây
trong điều kiện các tán cây tiếp xúc hoặc xen kẽ nhau. Lớp lá rụng khá chặt, lớp lá rụng
dày 1-1,5cm. Phía dưới lá mới rụng là phần rụng của năm trước trong tình trạng lá đã
phân hủy thành các mảnh hoặc còn nguyên phiến lá. Lớp lá rụng năm trước được kết
lại bởi hệ rễ cây và các thể nấm dạng sợi, cấu trúc chặt và có tính đàn hồi. Rễ cây nổi
lên bề mặt đất và nằm ngay dưới lớp thảm mục mới. Lớp mùn dày khoảng 7cm và là
nơi chứa phần lớn hệ rễ nhỏ của cây. Đây cũng là lớp có khả năng thấm nhanh của
nước mưa. Từ độ sâu 10cm, hình thành lớp than bùn đồng nhất và cũng là nơi có mức
độ phong phú cao của hệ rễ cây. Lớp mẫu chất được quan sát thấy bắt đầu từ độ sâu 40-
50cm. Kết quả ghi nhận như trên nên đề tài không tiến hành so sánh đánh giá riêng cho
từng đai cao mà bước đầu có nhận xét như sau:
Điều đáng chú ý là tác giả cũng đề cập tới hiện tượng trong lâm phần hỗn giao
cây lá rộng và cây lá kim có tầng thảm mục rất dày có nơi hơn 30cm, lớp thảm mục
này ngăn cản không cho rễ cây mầm, cây mạ tiếp xúc với đất để tiếp tục sinh trưởng
trong mùa khô. Hầu hết những nơi có tầng thảm mục dày đều thiếu vắng những cây có
chiều cao 2-3m mặc dù cây mầm tái sinh rất nhiều. Do đó, chúng tôi nhận định giữa tái
sinh tự nhiên của các loài cây, đặc biệt là loài cây lá kim và yếu tố độ dày tầng thảm
mục có một mối quan hệ nào đó. Hơn nữa, lớp thảm mục dày sau khi đã phân hủy là
nguồn dinh dưỡng tốt cho các cây mạ mới nảy mầm. Nhưng những cây mạ này sống
trong môi trường “nhung lụa” nên trở nên “lười biếng” không chịu phát triển rễ theo
chiều sâu mà chỉ ở lớp rễ trên bề mặt để hưởng thụ. Đến lúc phát triển đến chiều cao từ
2- 3 m khi gặp các điều kiện ngoại cảnh bất lợi thì không chống chọi được với thiên
nhiên như các ảnh hưởng về gió sẽ dễ làm cho cây bị đổ và chết…Thực chất là rễ cây
tái sinh không thể tiếp cận với tầng đất thực thụ để không chỉ giữ vững thân cây khi
trưởng thành mà còn thiếu các nguồn dinh dưỡng khoáng khác từ đất. Hiện tượng này
các nhà sinh thái học còn gọi là “cái bẫy sinh thái” đối với cây tái sinh.
74
Việc nghiên cứu ảnh hưởng của yếu tố độ dày tầng thảm mục đến tái sinh là có
cơ sở và cần thiết. Tuy nhiên do thời gian có hạn nên không thể có đánh giá được một
cách đầy đủ (Như thay đổi lớp thảm mục thì sẽ ảnh hưởng đến tái sinh như thế nào…).
4.4. Định hướng giải pháp quản lý bền vững rừng VQG Bidoup – Núi Bà
4.4.1. Cơ sở của bảo tồn và phục hồi tài nguyên rừng
+ Với địa hình hiểm trở, VQG Bidoup – Núi Bà có hình dạng chữ “N” nên
đường ranh giới trở nên quanh co, phức tạp và kéo dài; VQG tiếp giáp với VQG Chư
Yang Sin, Phước Bình, Hòn Bà là điều kiện lý tưởng cho sự phối kết hợp trong công
tác bảo tồn.
+ Nhiều diện tích rừng đã giao khoán bảo vệ rừng cho người dân, nhưng việc
khai thác kiệt để lấy gỗ củi, đặc biệt do giá cả đất ở vùng đệm có giá trị kinh tế cao nên
việc phá rừng làm rẫy vẫn còn xẩy ra.
+ Đất đai, khí hậu khá thuận lợi cho cây rừng trong Vườn quốc gia phát huy khả
năng tự phục hồi.
+ Việc phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng, tạo sinh kế cho người dân
cần được quan tâm hơn để giảm áp lực vào rừng cũng như góp phần hỗ trợ công tác
bảo tồn.
+ Riêng về các loài đặc hữu hẹp đã thống kê được 91 loài phân bố hẹp ở Lâm
Đồng và các vùng phụ cận, trong đó có 27 loài với địa danh địa phương được La tinh
hóa như mẫu chuẩn.
VQG Bidoup – Núi Bà có 62 loài thực vật quý hiếm thuộc 29 họ thực vật khác
nhau, nằm trong cấp đánh giá về mức độ quý hiếm của sách đỏ Việt Nam năm 2007.
+ Thực vật Vườn quốc gia có nhiều công dụng khác nhau nhưng nhóm cho gỗ
và cho thuốc nam và nhóm làm cảnh là 3 nhóm công dụng quan trọng nhất. Vườn quốc
gia có các loài đặc trưng chính là Pơ mu, Thông đỏ, Thông tre, Thông 2 lá dẹt, Thông 5
lá, các loài Đỗ quyên, các loài đẳng sâm các loài cần được ưu tiên bảo tồn.
75
4.4.2. Giải pháp phát triển và bảo vệ tài nguyên thực vật rừng
Nhằm bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng VQG, không thể sử dụng các biện
pháp kỹ thuật lâm sinh tác động trực tiếp mà cần thực hiện các giải pháp sau đây:
a) Giải pháp bảo vệ rừng
1- Tổ chức lại VQG Bidoup – Núi Bà trên cơ sở rà soát lại diện tích rừng tự
nhiên phòng hộ, đặc dụng cắm mốc ranh giới nhằm giữ lại cho thế hệ mai sau một
vùng rừng tự nhiên chứa đựng các loài sinh vật mà thiên nhiên phong phú của tỉnh
Lâm Đồng.
2- Xác định các chương trình bảo tồn các nguồn gen thực vật quý, hiếm có tên
trong Sách đỏ Việt Nam và thế giới.
3- Tăng cường phối hợp các VQG, đơn vị chủ rừng giáp ranh để phát huy tốt
vai trò quản lý bảo vệ rừng.
b) Giải pháp phục hồi bảo tồn rừng
1. Gieo ươm trồng thí nghiệm các loài cây lá kim.
2. Nghiên cứu thay đổi độ tàn che, độ dày tầng đất để xúc tiến tái sinh.
d) Quy hoạch, phát triển du lịch sinh thái.
Để có cơ sở kêu gọi đầu tư phát triển du lịch sinh thái, đặc biệt đầu tư vào phân
khu dịch vụ hành chính nhằm hỗ trợ sinh kế cho người dân để giảm áp lực vào VQG;
Phát triển du lịch để hỗ trợ cho lực lượng làm công tác bảo tồn tốt hơn.
76
Chương 5
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
(1)Về đặc điểm cấu trúc của các trạng thái rừng ở VQG Bidoup – Núi Bà
* Tổ thành tầng cây cao
Số lượng loài cây xuất hiện trong các đai cao khá nhiều (từ 33 đến 49 loài). Ở
đai cao 1.500m, có 17 loài cây ở tầng cây cao tham gia vào công thức tổ thành, các loài
cây Thông 2 lá dẹt, Thông 5 lá, và Cáp mộc, Đỗ quyên, Hồng quang chiếm ưu thế. Ở
đai cao 1.700m, có 12 loài tham gia vào công thức tổ thành. Các loài cây chiếm xuất
hiện chủ yếu là Thông 2 lá dẹt, Pơ mu, Cáp mộc bi doup, Đỗ quyên, Sồi langbiang. Ở
đai cao 1.900m, có 9 loài cây xuất hiện trong công thức tổ thành với sự ưu thế thuộc về
các loài Pơ mu, Thông 2 lá dẹt, Cáp mộc bidoup, Đỗ quyên, Sồi langbiang, Trâm vỏ
đỏ.
*Quy luật phân bố N/D, N/H
Về phân bố số cây theo đường kính (N/D) rừng hỗn giao tuân theo quy luật
phân bố khoảng cách với số cây tập trung ở cỡ đường kính 12-18cm. Phân bố N/H nhìn
chung không tuân theo các quy luật phân bố lý thuyết theo các hàm phân bố đã được
khảo sát chỉ có đai cao 1.700m tuân theo hàm phân bố Weibull.
* Mức độ thường gặp của các loài cây trong các trạng thái rừng
Giá trị Mtg (Mức độ thường gặp) của các loài cây trong các trạng thái nghiên
cứu đều nhỏ thua 25%. Điều này cho thấy các loài cây ở đây đều thuộc dạng ít gặp.
Không có loài nào thực sự chiếm ưu thế.
* Đặc điểm cấu trúc tầng thứ
Đặc điểm cấu trúc về tầng cây gỗ của rừng ở khu vực nghiên cứu thường có 4
tầng đó là tầng vượt tán (A0) gồm chủ yếu là Thông 2 lá dẹt và thông 5 lá và Po mu
với chiều cao từ 27 đến 30 m. Tầng A1 là tập hợp của các loài cây Cáp mộc, Trâm,
77
Hồng quan với chiều cao 16 – 22m… Tầng dưới tán A2 gồm các loài Côm cuống dài,
Đỗ quyên, Kha thụ. Nhìn chung về công thức tổ thành ở 3 đai cao có khác nhau. (Đai
cao 1.500m có sự ưu trội của Thông 5 lá và Thông 2 lá; đai 1.700m là sự ưu trội của
Thông 2 lá dẹt và Pơ mu, Thông 5 lá bắt đầu thấy ít xuất hiện ở đai cao từ 1.700m trở
lên và đai cao 1.900m thì loài Pơ mu bắt đầu chiếm ưu thế loài Thông 2 lá có xu hướng
giảm và đặc biệt loài Thông 5 lá không thấy xuất hiện.
(2) Đặc điểm tái sinh tự nhiên của kiểu rừng kín thường xanh hỗn giao cây lá
kim tại các đai cao
* Tổ thành và mật độ cây tái sinh
- Mật độ cây tái sinh rất cao, trung bình 21.920 cây/ha.
- Số lượng loài cây tái sinh nhìn chung là biến động không nhiều giữa các trạng
thái rừng. Ở đai cao 1.500m, có tổng cộng 49 loài cây tái sinh, trong đó chủ yếu là loài
Cáp mộc, Đỗ quyên và Trâm; Ở đai cao 1.700m số lượng cây ít hơn 40 loài, chủ yếu là
Dung đen, Đỗ quyên và Cáp mộc; Ở đai cao 1.900m có số lượng loài cây ít nhất, đạt
từ 35 loài, trong đó có các loài cây chiếm ưu thế như Cáp mộc, Đỗ quyên, Kha thụ.
Hầu như số lượng loài cây lá kim tái sinh ít gặp.
* Phẩm chất và nguồn gốc cây tái sinh
- Phần lớn cây tái sinh có chất lượng tốt đến trung bình. Tỷ lệ cây tái sinh có
phẩm chất xấu khá thấp (13,3% đến 19,9%).
- Cây tái sinh chủ yếu có nguồn gốc từ hạt (chiếm từ 72,8 đến 79,8%).
* Đặc điểm phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao
Cây tái sinh dưới tán có sự phân cấp rõ rệt về chiều cao. Tuy nhiên, có một số
điểm tương đồng ở 03 trạng thái như: Số lượng cây tái sinh có chiều cao nhỏ thua 2m
chiếm chủ yếu (trên 90%); Số cây tái sinh có chiều cao trên 2 m giảm mạnh.
* Đặc điểm phân bố của cây tái sinh trên bề mặt đất
78
Cây tái sinh ở khu vực nghiên cứ có dạng phân bố cụm; điều này chứng tỏ đây
là mùa tái sinh đối với các loài cây tái sinh ưu thế nói trên.
* Ảnh hưởng của độ tàn che và độ che phủ đến tái sinh dưới tán rừng
- Độ che phủ rừng có ảnh hưởng đáng kể đến mật độ tái sinh cây có triển vọng.
Theo đó, khi độ che phủ của rừng tăng thì mật độ cây tái sinh triển vọng giảm đi.
5.2. Tồn tại
Mặc dù đã đạt một số kết quả như trên, đề tài còn những tồn tại sau:
- Rừng tự nhiên hỗn giao cây lá rộng và cây lá kim ở khu vực nghiên cứu có
diện tích tương đối lớn (hơn 16.000ha), chúng tôi chỉ tiến hành nghiên cứu một số
ÔTC điển hình ở ba đai cao 1.500 m, 1700m ở Tiểu khu 69 và 1.900m ở Tiểu kh 128,
nên chắc chắn không thể phản ánh hết đặc điểm cấu trúc và tái sinh cho rừng ở khu vực
VQG Bidoup – Núi Bà.
- Đề tài chỉ tiến hành nghiên cứu một số nhân tố cấu trúc về sinh thái và hình
thái tầng cây cao, chưa nghiên cứu cấu trúc tuổi.
- Đề tài chỉ tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của một số nhân tố đến tái sinh tự
nhiên của rừng mà chưa có điều kiện nghiên cứu tác động tổng hợp của nhiều nhân tố
khác đến tái sinh tự nhiên, nên những kết luận đưa ra chỉ có tính chất tham khảo.
5.3. Kiến nghị
Để có cơ sở đề xuất các giải pháp bảo tồn và quản lý bền vững tài nguyên ở các
trạng thái rừng ở khu vực nghiên cứu, việc tiếp tục nghiên cứu cấu trúc và tái sinh rừng
là cần thiết. Tuy nhiên, với diện tích nghiên cứu khiêm tốn, vì vậy để có những đề xuất
một cách đầy đủ và chính xác hơn, trong thời gian tới cần tiến hành một số nội dung
sau:
- Mở rộng địa điểm nghiên cứu và tăng dung lượng quan sát về các trạng thái
rừng ở khu vực nghiên cứu. Đặc biệt nghiên cứu theo nhiều đai cao.
79
- Xây dựng hệ thống ô tiêu chuẩn định vị tại các khu vực nghiên cứu nhằm theo
dõi quá trình sinh trưởng, phát triển của cây và diễn biến tài nguyên rừng.
- Cần có những nghiên cứu ảnh hưởng tổng hợp của các nhân tố sinh thái đến
rừng, các nghiên cứu về tiểu khí hậu rừng, các quá trình động thái rừng và đề xuất các
biện pháp lâm sinh một cách khách quan, đầy đủ hơn.
- Cần có những nghiên cứu riêng đối với loài cây Thông 2 lá dẹt và Thông 5 lá
theo từng đai độ cao và theo mùa vì đây là hai loài cây tái sinh rất khó và là đối tượng
chính bị ảnh hưởng do tác động của “bẫy sinh thái”.
- Cần có biện pháp bảo vệ đối với loài cây Pơ mu (loài thường hay bị khai thác
bất hợp pháp).
- Điều tra cây tái sinh cần điều tra theo mùa.
ix
TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH
1. Tiếng Việt
1. George N. Baur 1964, Cơ sở sinh thái học của kinh doanh rừng mưa. Vương Tấn
Nhị dịch, Nxb Khoa Học và Kỹ Thuật, Hà Nội.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 2009, Thông tư số 34/2009/TT-BNNPTN
Quy định tiêu chí xác định và phân loại rừng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Hà Nội.
3. Catino R 1965, Lâm sinh học trong rừng rậm châu Phi, Vương Tấn Nhị dịch, tài liệu
KHLN, Viện KHLN Việt Nam.
4. Nguyễn Duy Chuyên 1995, Cấu trúc tăng trưởng sản lượng và tái sinh tự nhiên
rừng thường xanh lá rộng hỗn loài thuộc 3 vùng kinh tế lâm nghiệp Việt Nam.
Tóm tắt luận án tiến sỹ khoa học tại Hung-ga-ri, bản tiếng Việt.
5. Trần Văn Con 2001, “Nghiên cứu cấu trúc rừng tự nhiên ở Tây Nguyên và khả năng
ứng dụng trong kinh doanh rừng tự nhiên”, Nghiên cứu rừng tự nhiên, Nxb
Thống kê, Hà Nội, tr. 44-59.
6. Vũ Xuân Đề 1985, Nghiên cứu các biện pháp tổng hợp khai thác đảm bảo tái sinh
rừng, cải tạo rừng và trồng rừng cây gỗ lớn gỗ quý ở miền Đông Nam Bộ. Phân
Viện Lâm Nghiệp Phía Nam.
7. Vũ Xuân Đề 1989, Hiện trạng tài nguyên rừng Đông Nam Bộ, định hướng bảo vệ,
phát triển và khai thác sử dụng, Tổng luận về chuyên khảo khoa học kỹ thuật
lâm nghiệp, số 3, 4/1989.
8. Đồng Sỹ Hiền 1974, Lập biểu thể tích và biểu độ thon cây đứng cho rừng Việt Nam,
Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
9. Vũ Tiến Hinh 1991, Về đặc điểm tái sinh của rừng tự nhiên, Tạp chí Lâm Nghiệp số
2/1991, Bộ Lâm nghiệp.
10. Phạm Xuân Hoàn, Hoàng Kim Ngũ 2003, Lâm học, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội.
11. Phạm Xuân Hoàn, Triệu Văn Hùng, Phạm Văn Điển, Nguyễn Trung Thành, Võ
Đại Hải 2004, Một số vấn đề trong lâm học nhiệt đới, Nxb Nông nghiệp, Hà
nội, 379 trang.
x
12. Nguyễn Đăng Hội 2010, Đa dạng sinh học và đặc trưng sinh thái Vườn quốc gia
Bidoup – Núi Bà. Nxb Khoa học Tự nhiên và Công nghệ
13. Vũ Đình Huề 1975, Khái quát về tình hình tái sinh tự nhiên ở rừng Miền Bắc Việt
Nam, Báo cáo khoa học, Viện điều tra quy hoạch rừng, Hà Nội.
14. Vũ Đình Huề, Nguyễn Đình Tam 1989, Kết quả khảo nghiệm Quy phạm khai thác
đảm bảo tái sinh vùng Hương Sơn, Hà Tĩnh, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
15. Bảo Huy 1993,Nghiên cứu phân bố N/H để tìm tầng tích tụ tán cây trong kiểu rừng
thường xanh hỗn loài Bằng lăng ở Kon Hà Nừng và Đắc Lắc. Đại học Tây
Nguyên.
16. Phùng Ngọc Lan 1984, “Đảm bảo tái sinh trong khai thác rừng”, Tạp chí Lâm
nghiệp số 7.
17. Phùng Ngọc Lan 1986, Lâm sinh học, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội.
18. Nguyễn Ngọc Lung 1985, Những cơ sở bước đầu để xây dựng quy phạm khai thác
gỗ. Trong tuyển tập Một số kết quả nghiên cứu khoa học kỹ thuật lâm nghiệp
1976-1985, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
19. Loeschau, M., 1966, Phân chia các kiểu trạng thái rừng hỗn giao lá rộng thường
xanh nhiệt đới. Viện điều tra quy hoạch rừng, Hà Nội.
20. Nguyễn Thành Mến, 2005, Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc, tái sinh rừng lá
rộng thường xanh sau khai thác và đề xuất kỷ thuận nuôi dưỡng rừng ở tỉnh
Phú Yên. Luận vân Tiến sỹ khoa học Nông nghiệp, Hà Nội, 165 trang.
21. Ngô Văn Ngự 1977, Nghiên cứu phương thức khai thác hợp lý đảm bảo tái sinh
rừng tự nhiên giàu nguyên liệu ưu thế họ dầu, họ đậu có gỗ quý. Tóm tắt báo
cáo khoa học của Phân Viện Lâm Nghiệp Phía Nam.
22. Hoàng Kim Ngũ, Phùng Ngọc Lan 2005, Sinh thái rừng, Nxb Nông Nghiệp, Hà
Nội.
23. Phân viện điều quy hoạch rừng II 2004, Luận chứng khoa học về việc chuyển hạng
Khu bảo tồn thiên nhiên Bidoup – Núi Bà thành VQG Bidoup – Núi Bà, 38
trang.
xi
24. Trần Ngũ Phương 1965, Bước đầu nghiên cứu rừng Miền Bắc Việt Nam. Nhà xuất
bản khoa học và kỷ thuật, Hà Nội, 211 trang
25. Trần Ngũ Phương 1970, Bước đầu nghiên cứu rừng miền Bắc Việt Nam, Nxb Nông
nghiệp, Hà Tây.
26. Trần Ngũ Phương 2000, Một số vấn đề về rừng nghiệt đới ở Việt Nam, Nxb Nông
nghiệp, 131 trang.
27. Richards PW. 1965, Rừng mưa nhiệt đới, Vương Tấn Nhị dịch, Nxb Khoa Học &
Kỹ Thuật, Hà Nội, 1965.
28. Nguyễn Văn Thêm 1992, Nghiên cứu quá trình tái sinh của Dầu song nàng
Dipterocarpus dyeri Pierre trong rừng kín ẩm thường xanh và nửa rụng lá nhiệt
đới mưa ẩm ở Đồng Nai nhằm đề xuất biện pháp khai thác – tái sinh và nuôi
dưỡng rừng, Luận án phó tiến sĩ Nông nghiệp, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt
Nam, Hà Nội.
29. Nguyễn Văn Thêm, 2002, Sinh thái rừng. Nhà xuất bản Nông nghiệp, 173 trang.
30. Phạm Ngọc Thường 2003, Nghiên cứu đặc điểm quá trình tái sinh tự nhiên và đề
xuất một số giải pháp kỹ thuật lâm sinh phục hồi rừng sau nương rẫy ở hai tỉnh
Thái Nguyên - Bắc Kạn, Luận án tiến sỹ nông nghiệp, Viện khoa học lâm
nghiệp Việt Nam.
31. Thái Văn Trừng 1978, Thảm thực vật rừng Việt Nam, Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà
nội.
32. Nguyễn Văn Trương 1983, Qui luật cấu trúc rừng gỗ hỗn loài. Nxb khoa học kỹ
thuật, Hà Nội.
33. Nguyễn Hải Tuất, Vũ Tiến Hinh, Ngô Kim Khôi 2006, Phân tích thống kê trong
lâm nghiệp, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
34. Nguyễn Hải Tuất 1982, Thống kê toán học trong lâm nghiệp, Nxb Nông Nghiệp,
Hà Nội.
35. Trần Cẩm Tú 1988, Nghiên cứu tái sinh rừng tự nhiên sau khai thác chọn ở Hương
Sơn, Hà Tĩnh. Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học Lâm nghiệp.
xii
2. Tiếng Anh
36. Andel S. 1981, Growth of selectively logged tropical high forests Losbanas
Philipine
37. Bruce, M., Grace, J.B. 2002, Analysis of ecological communities, MJM Press,
USA.
38. Brokaw, N.V.L. 1958, Tree falls, regrowth, and community structure in tropical
forests, Academic press, New York.
39. F.A.O 1989, Review of management systems of tropical Asia. Rome.
40. Lamprecht, H. 1989, Silviculture in the tropics: Tropical forest ecosystems and
their tree species – Possibilities and methods for their long term utilization,
GTZ, Eschborn
41. Odum, H.T. 1970, A tropical rain forest: a study of irradiation and ecology at El
Verde, Puerto Rico, Division of Technical Information US, Atomic Energy
Commission.
42. Richard, T.B. 1998, “Composition, structure and diversity of cove forest stand in
the Great Smoky mountains: a patch dynamic perspective”, Vegetation science
9, pp. 881-980.
43. Richards P.W 1952, The tropical rain forest, Cambrige University Press, London.
PHỤ LỤC
Phụ biểu 01: Tổng hợp mật độ và CTTT cây cao đai cao 1.500m STT Loài cây G N G% N% IV%
1 5.56 34 22.73 5.41 14.07 Thông 2 lá dẹt
2 Thông 5 lá 2.34 13 9.57 2.07 5.82
3 1.32 34 5.4 5.41 5.41 Cáp mộc
4 0.73 47 3 7.47 5.24 Côm cuống dài
5 1.2 23 4.92 3.66 4.29 Hồng quang
6 0.49 40 2.02 6.36 4.19 Luống xương
7 0.93 24 3.78 3.82 3.8 Trâm vỏ đỏ
8 0.92 24 3.75 3.82 3.79 Cáp mộc bidoup
9 Chò sót 0.87 24 3.55 3.82 3.69
10 0.3 33 1.23 5.25 3.24 Đỗ quyên
11 0.68 22 2.76 3.5 3.13 Trâm trắng
13 0.85 17 3.49 2.7 3.1 Dẻ rừng
12 0.81 18 3.29 2.86 3.08 Kha thụ nhím
15 0.41 25 1.69 3.97 2.83 Dung đen
14 0.91 12 3.71 1.91 2.81 Giổi Nha trang
16 0.47 20 1.94 3.18 2.56 Cồng
17 0.35 20 1.45 3.18 2.32 Kha thụ nguyên
18 0.52 13 2.11 2.07 2.09 Tiểu hồi
19 0.57 11 2.34 1.75 2.05 Giổi lông
20 0.26 18 1.08 2.86 1.97 Cáp mộc VN
21 0.53 10 2.15 1.59 1.87 Dẻ bằng
22 0.32 13 1.31 2.07 1.69 Nhọc
23 0.29 13 1.18 2.07 1.63 Chẹo tía
24 0.43 8 1.78 1.27 1.53 Dẻ cọng mảnh
25 0.24 12 0.99 1.91 1.45 Thạch châu
26 0.21 11 0.87 1.75 1.31 Sơn trà
27 0.24 9 0.97 1.43 1.2 Sồi langbiang
28 0.25 8 1.01 1.27 1.14 Cơi
29 0.1 10 0.42 1.59 1.01 Bứa
30 Re 0.19 6 0.76 0.95 0.86
35 0.2 4 0.83 0.64 0.74 Chắp tay
34 Côm trâu 0.15 5 0.62 0.79 0.71
32 0.07 7 0.29 1.11 0.7 Gạc nai
33 Dung 0.11 6 0.43 0.95 0.69
31 0.1 6 0.41 0.95 0.68 Re hương
36 0.1 5 0.39 0.79 0.59 Kha thụ sừng nai
0.1 4 0.41 0.64 0.53 37 Mạ sưa
38 0.04 4 0.16 0.64 0.4 Sến núi
39 0.05 3 0.21 0.48 0.35 Xăng mã
40 0.09 2 0.35 0.32 0.34 Quế lợn
41 0.03 3 0.12 0.48 0.3 Côm tầng
47 Côm nhung 0.03 1 0.12 0.16 0.14
44 0.02 1 0.08 0.16 0.12 Thị đỏ
46 0.02 1 0.07 0.16 0.12 Giổi xanh
49 0.02 1 0.07 0.16 0.12 Bạch tùng
43 Thông tre 0.02 1 0.06 0.16 0.11
42 0.01 1 0.05 0.16 0.11 Vạng trứng
48 0.01 1 0.05 0.16 0.11 Bời lời
45 0.01 1 0.04 0.16 0.1 Nhựa ruồi
24.47 629 100 100 100 Tổng
Phụ biểu 02: Tổng hợp mật độ và CTTT cây cao đai cao 1.700m
STT Loài cây IV% G N G% N%
1 6.217 35 20.5 5.32 13 Thông 2 lá dẹt
2 4.633 30 15.28 4.56 9.9 Pơ mu
3 2.398 70 10.64 7.91 9.3 Cáp mộc bidoup
4 1.204 77 3.97 11.7 7.8 Đỗ quyên
5 2.024 33 6.67 5.02 5.9 Sồi Langbiang
6 1.704 39 5.62 5.93 5.8 Trâm vỏ đỏ
7 0.979 49 3.23 7.45 5.3 Cáp mộc VN
8 0.936 43 3.09 6.53 4.8 Côm cuống dài
9 1.684 25 5.55 3.8 4.7 Hồng quang
10 1.393 29 4.59 4.41 4.5 Kha thụ nhím
11 0.995 34 3.28 5.17 4.2 Trâm trắng
12 1.149 28 3.79 4.26 4 Chẹo tía
13 0.65 29 2.14 4.41 3.3 Sơn trà
14 0.804 22 2.65 3.34 3 Cồng
15 Dung 0.626 24 2.06 3.65 2.9
16 0.578 11 1.91 1.67 1.8 Nhọc
17 0.38 13 1.25 1.98 1.6 Kha thụ nguyên
18 Côm trâu 0.366 10 1.21 1.52 1.4
19 Chò sót 0.333 9 1.1 1.37 1.2
20 0.162 6 0.53 0.91 0.7 Thích lá quế
21 0.141 5 0.46 0.76 0.6 Giổi xanh
22 0.138 5 0.46 0.76 0.6 Giổi Nha trang
23 0.157 4 0.52 0.61 0.6 Dẻ bằng
24 0.06 4 0.2 0.61 0.4 Bứa
25 0.084 3 0.28 0.46 0.4 Dẻ rừng
0.046 3 0.15 0.46 0.3 26 Mạ sưa
27 0.132 1 0.44 0.15 0.3 Thích cuống dài
28 0.039 3 0.13 0.46 0.3 Giổi lông
29 0.044 2 0.15 0.3 0.2 Re hương
30 0.043 2 0.14 0.3 0.2 Luống xương
31 0.038 2 0.13 0.3 0.2 Cáp mộc
32 0.034 2 0.11 0.3 0.2 Thạch châu
33 0.028 2 0.09 0.3 0.2 Tiểu hồi
34 Kháo 0.062 1 0.2 0.15 0.2
35 Re 0.042 1 0.14 0.15 0.2
36 0.018 1 0.06 0.15 0.1 Xăng mã
37 0.008 1 0.03 0.15 0.1 Gạc nai
Tổng cộng 30.329 658 100 100 100
Phụ biểu 03: Tổng hợp mật độ và CTTT cây cao đai cao 1.900m
STT Loài N G% N% IV% G
1 5.73 20 19 2.92 10.96 Pơ mu
2 2.431 74 7.86 10.8 9.33 Cáp mộc bidoup
3 0.865 94 2.79 13.72 8.255 Đỗ quyên
4 3.748 15 12.12 2.19 7.155 Thông 2 lá dẹt
5 2.77 37 8.95 5.4 7.175 Hồng quang
6 1.565 56 5.06 8.18 6.62 Trâm trắng
7 1.992 41 6.44 5.99 6.215 Kha thụ nhím
8 1.011 53 3.27 7.74 5.505 Cáp mộc VN
9 1.78 34 5.76 4.96 5.36 Trâm vỏ đỏ
10 0.962 47 3.11 6.86 4.985 Côm cuống dài
11 1.063 39 3.44 5.69 4.565 Cồng
12 Thông tre 0.98 16 3.17 2.34 2.755
13 0.886 10 2.86 1.46 2.16 Kha thụ nguyên
14 Chò sót 0.638 13 2.06 1.9 1.98
15 Côm trâu 0.404 16 1.3 2.34 1.82
16 0.892 5 2.88 0.73 1.805 Bạch tùng
17 0.336 16 1.09 2.34 1.715 Luống xương
18 0.37 11 1.2 1.61 1.405 Sồi langbiang
19 0.41 6 1.33 0.88 1.105 Giổi Nha trang
20 0.177 11 0.57 1.61 1.09 Giổi lông
21 0.284 9 0.92 1.31 1.115 Dẻ rừng
22 0.202 9 0.65 1.31 0.98 Thạch châu
23 0.277 8 0.89 1.17 1.03 Mạ sưa
24 0.16 7 0.52 1.02 0.77 Tiểu hồi
25 0.098 8 0.32 1.17 0.745 Bứa
26 Re 0.088 6 0.28 0.88 0.58
27 0.147 3 0.48 0.44 0.46 Re hương
28 Kháo 0.147 4 0.48 0.58 0.53
29 0.088 5 0.28 0.73 0.505 Giổi xanh
30 0.196 3 0.63 0.44 0.535 Dẻ bằng
31 0.124 3 0.4 0.44 0.42 Sến núi
32 Chân chim 0.048 4 0.15 0.58 0.365
33 0.064 2 0.21 0.29 0.25 Hoàng đàn giả
Tổng 30.93 685 100 100 100
Phụ biểu 04: Tổng hợp mật độ và CTTT cây tái sinh đai cao 1.500m
Viết tắt Kng
Đôq Sơt Dun Ccd Reh Lux
STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Duđ Nho N 85 83 70 70 58 43 36 35 31 K% 1.03 1.01 0.85 0.85 0.7 0.52 0.44 0.43 0.38 Loài cây Kha thụ nhím Đỗ quyên Sơn trà Dung Côm cuống dài Re hương Luống xương Dung đen Nhọc
Con Cmv Kha
Xăm Trđ Dcm T2l Trt Gil Cmb Cam Bag Sên Der Sur Gan Côt Cti
Cồng Cáp mộc VN Kháo Xăng mã Trâm vỏ đỏ Dẻ cọng mảnh Thông 2 lá dẹt Trâm trắng Giổi lông Cáp mộc bidoup Cáp mộc Ba gạc Sến núi Dẻ rừng Sung rừng Gạc nai Côm tầng Chẹo tía Bứa Re Bưa Re
Cơi Knh Slb Gnt Ctr Bat
10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 Cơi Kha thụ nguyên Sồi langbiang Giổi Nha trang Côm trâu Bạch tùng Thị đỏ Kha thụ Sp Giổi xanh Thạch châu Dái bò Tiểu hồi Thông tre Sến mật Côm balasa Thđ Kts Gix Thc Dab Tih Ttr Sêm Cob 25 24 18 16 16 16 15 13 13 12 12 12 10 10 8 8 8 8 8 7 7 6 5 5 5 5 3 3 3 2 2 1 1 1 1 0.3 0.29 0.22 0.19 0.19 0.19 0.18 0.16 0.16 0.15 0.15 0.15 0.12 0.12 0.1 0.1 0.1 0.1 0.1 0.09 0.09 0.07 0.06 0.06 0.06 0.06 0.04 0.04 0.04 0.02 0.02 0.01 0.01 0.01 0.01
45 46 Côm Chò sót Côm Chs 1 1 0.01 0.01
47 Chân chim Chc 1 0.01
Tổng 823 10
Phụ biểu 05: Tổng hợp mật độ và CTTT cây tái sinh đai cao 1.700m
STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 Viết tắt Dun Đôq Cmv Kng Ccd Sơt Nho Trđ Reh Sur Cti Con Cmb Lux Kha Ctr Trt Xăm Slb Bag Der T2l Sên Gil Thđ Re Chs Gan Bưa Tlq Knh Hoq N 127 106 78 66 45 38 38 36 32 28 22 20 18 17 17 17 15 14 12 11 10 9 7 6 3 3 3 2 2 1 1 1 K% 1.58 1.32 0.97 0.82 0.56 0.47 0.47 0.45 0.4 0.35 0.27 0.25 0.22 0.21 0.21 0.21 0.19 0.17 0.15 0.14 0.12 0.11 0.09 0.07 0.04 0.04 0.04 0.02 0.02 0.01 0.01 0.01 Loài cây Dung Đỗ quyên Cáp mộc VN Kha thụ nhím Côm cuống dài Sơn trà Nhọc Trâm vỏ đỏ Re hương Sung rừng Chẹo tía Cồng Cáp mộc bidoup Luống xương Kháo Côm trâu Trâm trắng Xăng mã Sồi langbiang Ba gạc Dẻ rừng Thông 2 lá dẹt Sến Núi Giổi lông Thị đỏ Re Chò sót Gạc nai Bứa Thích lá quế Kha thụ nguyên Hồng quang
Tổng 805 10
Phụ biểu 06: Tổng hợp mật độ và CTTT cây tái sinh đai cao 1.900m
STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 Loài cây Kha thụ nhím Dung Côm cuống dài Cáp mộc VN Re hương Đỗ quyên Trâm vỏ đỏ Chẹo tía Sung rừng Nhọc Sơn trà Trâm trắng Kháo Sồi langbiang Cáp mộc bidoup Thông 2 lá dẹt Côm trâu Cồng Sến núi Giổi xanh Dẻ rừng Dẻ cọng mảnh Chân chim Kha thụ nguyên Gạc nai Luống xương Dái bò Xăng mã Thích lá quế Ba gạc Giổi lông Hồng quang Giổi Nha trang Dẻ Trung bộ Bứa Thông 5 lá Viết tắt Kng Dun Ccd Cmv Reh Đôq Trđ Cti Sur Nho Sơt Trt Kha Slb Cmb T2l Ctr Con Sên Gix Der Dcm Chc Knh Gan Lux Dab Xăm Tlq Bag Gil Hoq Gnt Dtb Bưa T5l N 123 83 78 62 54 50 37 34 27 24 23 21 21 21 18 17 17 16 10 9 9 8 8 7 7 5 5 4 4 4 3 2 2 2 2 1 IV 1.5 1.01 0.95 0.76 0.66 0.61 0.45 0.41 0.33 0.29 0.28 0.26 0.26 0.26 0.22 0.21 0.21 0.19 0.12 0.11 0.11 0.1 0.1 0.09 0.09 0.06 0.06 0.05 0.05 0.05 0.04 0.02 0.02 0.02 0.02 0.01
37 38 39 Thị Đỏ Dẻ xanh Chò sót Thđ Dex Chs 1 1 1 0.01 0.01 0.01
Tổng 821 10
Phụ lục 07: Xác định mức độ thường gặp các loài cây theo đai cao
1,500m 1,700m 1,900m TT Loài cây
1 Ccd 2 Lux 3 T2l 4 Cam 5 Đôq 6 Duđ 7 Trđ 8 Chs 9 Cmb 10 Hoq 11 Trt 12 Knh 13 Con 14 Kng 15 Cmv 16 Der 17 Tih 18 T5l 19 Nho 20 Cti 21 Thc 22 Gnt 23 Sơt 24 Gil 25 Deb 26 Bưa 27 Slb 28 Dcm 29 Cơi 30 Gan Ni Mtg Loài cây 7.47 Đôq 6.36 Cmb 5.41 Cmv 5.41 Ccd 5.25 Trđ 3.97 T2l 3.82 Trt 3.82 Slb 3.82 Pơm 3.66 Sơt 3.5 Kng 3.18 Cti 3.18 Hoq 2.86 Dun 2.86 Con 2.7 Knh 2.07 Nho 2.07 Ctr 2.07 Chs 2.07 Tlq 1.91 Gix 1.91 Gnt 1.75 Deb 1.75 Bưa 1.59 Mas 1.59 Gil 1.43 Der 1.27 Tih 1.27 Thc 1.11 Reh 47 40 34 34 33 25 24 24 24 23 22 20 20 18 18 17 13 13 13 13 12 12 11 11 10 10 9 8 8 7 Ni Mtg Loài cây 11.7 Đôq 10.6 Cmb 7.45 Trt 6.53 Cmv 5.93 Ccd 5.32 Kng 5.17 Con 5.02 Hoq 4.56 Trđ 4.41 Pơm 4.41 Ttr 4.26 Lux 3.8 Ctr 3.65 T2l 3.34 Chs 1.98 Slb 1.67 Gil 1.52 Knh 1.37 Thc 0.91 Der 0.76 Mas 0.76 Bưa 0.61 Tih 0.61 Re 0.46 Gnt 0.46 Gix 0.46 Bat 0.3 Kha 0.3 Chc 0.3 Sên 77 70 49 43 39 35 34 33 30 29 29 28 25 24 22 13 11 10 9 6 5 5 4 4 3 3 3 2 2 2 Ni Mtg 14.9 11.8 8.9 8.43 7.47 6.52 6.2 5.88 5.41 3.18 2.54 2.54 2.54 2.38 2.07 1.75 1.75 1.59 1.43 1.43 1.27 1.27 1.11 0.95 0.95 0.79 0.79 0.64 0.64 0.48 94 74 56 53 47 41 39 37 34 20 16 16 16 15 13 11 11 10 9 9 8 8 7 6 6 5 5 4 4 3
3 3 2 0.48 0.48 0.32
2 2 1 1 1 1 1 0.3 Reh 0.3 Deb 0.15 Thn 0.15 0.15 0.15 0.15
31 Reh 32 Re 33 Dun 34 Ktsn 35 Ctr 36 Sên 37 Mas 38 Cta 39 Xăm 40 Côt 41 Qul 42 Vat 43 Ttr 44 Thđ 45 Nhr 46 Gix 47 Côn 48 Bol 49 Bat 6 6 6 5 5 4 4 4 3 3 2 1 1 1 1 1 1 1 1 0.95 Lux 0.95 Cam 0.95 Xăm 0.79 Tcd 0.79 Re 0.64 Kha 0.64 Gan 0.64 0.48 0.48 0.32 0.16 0.16 0.16 0.16 0.16 0.16 0.16 0.16
Tổng cộng 629 100 658 100 685 100
Phụ lục 08: Chỉ số đa dạng sinh học đai cao 1.500m
STT Loài cây Ni Pi P^2i STT Loài cây Ni Pi P^2i
1 2 3 4 5 6 7 8 47 0.08 0.006 40 0.06 0.004 34 0.05 0.003 34 0.05 0.003 33 0.05 0.003 25 0.04 0.002 24 0.04 0.001 24 0.04 0.001 26 Bứa Sồi langbiang 27 28 Dẻ cọng mảnh 29 Cơi 30 Gạc nai 31 Re hương 32 Re 33 Dung 0 0 0 0 0 0 0 0 10 9 8 8 7 6 6 6 0 0 0 0 0 0 0 0
24 0.04 0.001 23 0.04 0.001 22 0.04 0.001 Kha thụ sừng 34 nai 35 Côm trâu 36 0 0 0 5 5 4 0 0 0 Sến núi
Côm cuống dài Luống xương Thông 2 lá dẹt Cáp mộc Đỗ quyên Dung đen Trâm vỏ đỏ Chò sót Cáp mộc 9 bidoup 10 Hồng quang Trâm trắng 11 Kha thụ nguyên
Thạch châu
Sơn trà
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 4 4 3 3 2 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 37 Mạ sưa 38 Chắp tay 39 Xăng mã 40 Côm tầng 41 Quế lợn 42 Vạng trứng Thông tre 43 44 Thị đỏ 45 Nhựa ruồi 46 Giổi xanh 47 Côm nhung 48 Bời lời 49 Bạch tùng
10 0.02 0 20 0.03 0.001 12 13 Cồng 20 0.03 0.001 14 Kha thụ nhím 18 0.03 0.001 18 0.03 0.001 15 Cáp mộc VN 17 0.03 0.001 16 Dẻ rừng 13 0.02 Tiểu hồi 17 13 0.02 Thông 5 lá 18 13 0.02 19 Nhọc 13 0.02 20 Chẹo tía 12 0.02 21 22 Giổi Nha trang 12 0.02 11 0.02 23 11 0.02 24 Giổi lông 25 Dẻ bằng 1 Tổng 629 0.031
Phụ lục 09: Chỉ số đa dạng sinh học đai cao 1.700m
Loài cây Pi
Ni 6 Pi 0.01 P^2i 0 Ni Loài cây P^2i TT 77 0.12 0.014 20 Thích lá quế
5 5 4 0.01 0.01 0.01 0 0 0 TT 1 Đỗ quyên Cáp mộc 2 bidoup 3 Cáp mộc VN 4 Côm cuống dài 70 0.11 0.011 21 Giổi xanh 49 0.07 0.005 22 Giổi Nha trang 43 0.07 0.004 23 Dẻ bằng
Trâm vỏ đỏ 5 Thông 2 lá dẹt 6 Trâm trắng 7 Sồi Langbiang 8 9 Pơ mu 10 Sơn trà 11 Kha thụ nhím 12 Chẹo tía 13 Hồng quang 14 Dung 4 3 3 3 2 2 2 2 2 1 0.01 0.01 0.01 0.01 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 39 0.06 0.003 24 Bứa 35 0.05 0.003 25 Mạ sưa 34 0.05 0.003 26 Giổi lông 33 0.05 0.003 27 Dẻ rừng 30 0.05 0.002 28 Tiểu hồi 29 0.04 0.002 29 Thạch châu 29 0.04 0.002 30 Re hương 28 0.04 0.002 31 Luống xương 25 0.04 0.001 32 Cáp mộc 24 0.04 0.001 33 Xăng mã
22 0.03 0.001 34 Thích cuống dài 1 0 0 15 Cồng
Kha thụ nguyên
16 17 Nhọc 18 Côm trâu 19 Chò sót 13 0.02 11 0.02 10 0.02 9 0.01 0 35 Re 0 36 Kháo 0 37 Gạc nai 0 1 1 1 658 0 0 0 1 0 0 0 0.057 Tổng cộng
Phụ lục 10: Chỉ số đa dạng sinh học đai cao 1.900m
Ni TT Loài cây Ni Pi P^2i TT Loài cây Pi P^2i
1 Đỗ quyên
0.019
0.02
0
Kha thụ nguyên 10
2
0.012
0.01
0
9
3
0.007
0.01
0
9
4
0.006
0.01
0
8
0.005
0.01
0
8
5 6 Kha thụ nhím
0.004
0.01
0
7
0.003
0.01
0
6
0.003
0.01
0
6
9
0.003
0.01
0
5 Cồng 7 8 Hồng quang Trâm vỏ đỏ
0.001
0.01
0
5
0.001
0.01
0
4
0.001
0.01
0
4
18 19 Thạch châu 20 Dẻ rừng 21 Mạ sưa 22 Bứa 23 Tiểu hồi 24 Re 25 Giổi Nha trang 26 Giổi xanh 27 Bạch tùng 28 Kháo 29 Chân chim Sến núi
0.001
30
0
0
3
0
31 Re hương
0
0
3 94 0.14 Cáp mộc bidoup 74 0.11 56 0.08 Trâm trắng 53 0.08 Cáp mộc VN 47 0.07 Côm cuống dài 41 0.06 39 0.06 37 0.05 34 0.05 20 0.03 16 0.02 16 0.02 16 0.02 15 0.02 Pơ mu 10 11 Thông tre 12 Luống xương 13 Côm trâu 14 Thông 2 lá dẹt
15 Chò sót
0
32 Dẻ bằng
0
0
3 13 0.02
16
0
33 Hoàng đàn giả
0
0
17 Giổi lông
2 Sồi langbiang 11 0.02
0
11 0.02 Tổng 685
1
0.066
Một số hình ảnh
Hình 1,2: Tác giả cùng đồng nghiệp đi thực hiện đề tài
Hình 3,4: Điều tra cây tái sinh
Hình 5,6: Lập Ô Tiêu chuẩn và Ô dạng bản
Hình 7,8: Tán cây rừng hỗn giao chụp tự dưới lên
Hình: 9, 10: Hình phẩu diện đất
Hình 11, 12: Một số loài cây tái sinh
Biểu trung gian xử lý quy luật phân bố N/D; N/H
1. Quy luật phân bố N/D1,3 tại đai cao 1.500m - Phân bố khoảng cách
D Ft X Fi*X Pi Flt (Ft-Flt)^2/Flt D Cấp D Flt gộp Flt gộp Ft gộp Ft gộp
0 0.443561 279 279 279 0 10 279 279 10 279 6-14 0
184 0.272383 171.3287 171.3287 184 0.937161 18 171.3287 184 18 184 14-22 1
146 0.139048 87.46149 87.46149 73 2.391163 26 87.46149 73 26 73 22-30 2
147 0.070983 44.64817 44.64817 49 0.42417 34 44.64817 49 34 49 30-38 3
68 0.036236 22.79242 22.79242 17 1.472076 42 22.79242 17 42 17 38-46 4
65 0.018498 11.63529 11.63529 13 0.160067 50 11.63529 13 50 13 46-54 5
36 0.009443 5.939695 5.939695 6 0.000612 58 5.939695 6 58 6 54-62 6
21 0.004821 3.032152 5.576131 8 1.053623 66 5.576131 8 66 3 62-70 7
χtính 16 0.002461 1.547882 6.438872 74 2 70-78 8
χbảng 10 0.001256 0.790177 11.0705 90 1 86-94 10
22 0.000327 0.20592 98 2 94-102 11
Tổng 629 715
0.443561 0.51049 γ= α =
Phân bố Mayer
Cấp D D Ft Ln(Ft) Flt Flt gộp (Ft-Flt)^2/Flt Ft gộp
5.631212 201.8074 201.8074 279 29.52668567 6-14 279 10
5.214936 119.9004 119.9004 184 34.26814838 14-22 184 18
4.290459 71.23673 71.23673 73 0.043644861 22-30 73 26
3.89182 42.32407 42.32407 49 1.053017402 30-38 49 34
2.833213 25.14612 25.14612 17 2.638945661 38-46 17 42
2.564949 14.94013 14.94013 13 0.251946371 46-54 13 50
1.791759 8.876422 8.876422 6 0.932109939 54-62 6 58
1.098612 5.273773 8 0.46312249 62-70 3 66
10.17027 χtính 0.693147 3.133321 69.17762078 70-78 2 74
χbảng 86-94 1 90 0 1.106043 11.07049775
98 94-102 0.693147 0.657136
2 β = α = 386,89 0,065
- Phân bố Weibull
D Ft Xi Ft*Xi^1 X1 X2 P1 P2 Pi Fl (Ft-Flt)^2/Flt Cấp kính Fl gộp Ft gộp
6-14 10 279 4 1116 0 8 1 0.54 0.46 288 279 287.6 0.2551503
14-22 18 184 12 2208 8 16 0.543 0.29 0.25 156 184 156.1 4.9879129
22-30 26 73 20 1460 16 24 0.295 0.16 0.13 84.7 73 84.73 1.6245421
30-38 34 49 28 1372 24 32 0.16 0.09 0.07 46 49 45.99 0.1963863
38-46 42 17 36 612 32 40 0.087 0.05 0.04 25 17 24.97 2.5421703
46-54 50 13 44 572 40 48 0.047 0.03 0.02 13.6 13 13.55 0.0225235
54-62 58 6 52 312 48 56 0.026 0.01 0.01 7.36 6 7.357 0.2501564
62-70 66 3 60 180 56 64 0.014 0.01 0.01 3.99 8 7.146 0.101969
χtính 70-78 74 2 68 136 64 72 0.008 0 0 2.17 9.9808108
χbảng 86-94 90 1 84 84 80 88 0.002 0 0 0.64 11.070498
94-102 98 2 92 184 88 96 0.001 0 0 0.35
629 8236 Tổng
= 0,08 = 1 λ α
2. Quy luật phân bố N/D1,3 tại đai cao 1.700m - Phân bố khoảng cách
D Ft X Fi*X Pi Flt (Ft-Flt)^2/Flt D Flt gộp Flt gộp Ft gộp
Cấp kính 6-14 14-22 22-30 30-38 38-46 46-54 54-62 10 18 26 34 42 50 58 267 210 102 48 14 5 3 0 1 2 3 4 5 6 0.405775 0.315682 0.147976 0.069364 0.032514 0.015241 0.007144 267 207.7188 97.36816 45.64133 21.39437 10.02861 4.700912 0 210 204 144 56 25 18 Ft gộp 267 210 102 48 14 5 12 267 207.7188 97.36816 45.64133 21.39437 10.02861 8.671893 0 0.025054 0.220338 0.121893 2.55566 2.521479 1.277264 10 18 26 34 42 50 58 267 207.7188 97.36816 45.64133 21.39437 10.02861 8.671893 267 210 102 48 14 5 12
χtính 62-70 66 3 7 0.003349 2.203552 21 6.721687
χbảng 9.487729
70-78 78-86 102-110 110-118 74 82 106 114 8 9 12 13 0.00157 0.000736 0.000345 3.55E-05 1.032915 0.484179 0.226959 0.023376
3 1 1 1 658 24 9 12 13 736 Tổng
0.405775 0.46875 γ α
Phân bố Mayer
D Ft Ln(Ft) Flt Flt gộp Ft gộp (Ft-Flt)^2/Flt
Cấp kính 6-14 14-22 22-30 30-38 38-46 46-54 54-62 62-70 70-78 10 18 26 34 42 50 58 66 74 267 210 102 48 14 5 3 3 3 5.587249 5.347108 4.624973 3.871201 2.639057 1.609438 1.098612 1.098612 1.098612 148.3494 92.55993 57.7511 36.03275 22.48198 14.02723 8.752034 5.460673 3.407088 267 210 102 48 14 5 3 3 6 148.3494 92.55993 57.7511 36.03275 22.48198 14.02723 8.752034 5.460673 6.371374 94.89731732 149.0079866 33.9035217 3.97457964 3.200075363 5.809474973 3.780366694 1.108821841 0.021646577
χtính 78-86 82 1 0 2.125791 295.7037907
χbảng 12.59158724
102-110 110-118 0 0 0.516336 0.322158
106 114 β 1 1 = α = 267,52 0,0589
- Phân bố Weibull
Cấp kính 6-14 14-22 22-30 30-38 38-46 46-54 54-62 62-70 D 10 18 26 34 42 50 58 66 Ft 267 210 102 48 14 5 3 3 Xi 4 12 20 28 36 44 52 60 Ft*Xi^1 X1 X2 8 1296.8 16 3568.5 24 3102.9 32 2142.9 40 832.36 48 373.69 56 271.25 64 319.31 0 8 16 24 32 40 48 56 P1 1 0.57717 0.29782 0.14616 0.06929 0.03198 0.01444 0.0064 P2 0.5772 0.2978 0.1462 0.0693 0.032 0.0144 0.0064 0.0028 Pi 0.4228 0.2793 0.1517 0.0769 0.0373 0.0175 0.008 0.0036 Fl 278.22 183.81 99.789 50.581 24.552 11.543 5.2912 2.3745 Fl gộp 278.225 183.81 99.7888 50.5811 24.5521 11.5435 5.29118 3.92276 Ft gộp 267 210 102 48 14 5 3 9 (Ft- Flt)^2/Flt 0.4528474 3.7315251 0.0489966 0.1317125 4.5351511 3.7091831 0.9921209 6.5714892
χtính 70-78 74 3 68 368.28 64 72 0.00279 0.0012 0.0016 1.0463 20.173026
χbảng 11.070498
78-86 102-110 110-118 82 106 114 80 72 96 104 104 112 0.0012 8.8E-05 3.6E-05 0.0005 4E-05 1E-05 0.0007 5E-05 2E-05 0.4537 0.0341 0.0141 76 100 108
1 1 1 658 139.36 190.55 208.02 12814 Tổng
0.051 1.14 λ Α
Quy luật phân bố N/D1,3 tại đai cao 1.900m - Phân bố khoảng cách
X Fi*X Pi Flt (Ft-Flt)^2/Flt D D Ft Flt gộp Ft gộp Flt gộp
Cấp kính 6-14 14-22 22-30 30-38 38-46 46-54 54-62 62-70 70-78 10 18 26 34 42 50 58 66 74 303 159 108 53 27 11 8 8 2 0 1 2 3 4 5 6 7 8 0.442336 0.243182 0.137137 0.077335 0.043611 0.024594 0.013869 0.007821 0.004411 303 166.5799 93.9389 52.97468 29.87385 16.84667 9.500289 5.357469 3.021221 0 159 216 159 108 55 48 56 16 Ft gộp 303 159 108 53 27 11 8 8 8 303 166.5799 93.9389 52.97468 29.87385 16.84667 9.500289 5.357469 6.227574 0 0.34491 2.104715 1.21E-05 0.276462 2.029097 0.236926 1.303408 0.504449 10 18 26 34 42 50 58 66 74 303 166.5799 93.9389 52.97468 29.87385 16.84667 9.500289 5.357469 6.227574 303 159 108 53 27 11 8 8 8
χtính 78-86 82 3 9 0.002487 1.703748 27 6.799979
χbảng 12.59159
86-94 94-102 90 98 1 2 10 11 0.001403 0.000791 0.960789 0.541815 10 22
Tổng
0.442336 0.563927 685 γ 876 α
- Phân bố Mayer
Cấp kính D 10 18 26 34 42 50 58 66 74 6-14 14-22 22-30 30-38 38-46 46-54 54-62 62-70 70-78 Ft 303 159 108 53 27 11 8 8 2 Ln(Ft) 5.713733 5.068904 4.682131 3.970292 3.295837 2.397895 2.079442 2.079442 0.693147 Flt 235.3044 141.0897 84.59803 50.72539 30.41518 18.23709 10.93505 6.556706 3.931432 Flt gộp 235.3044 141.0897 84.59803 50.72539 30.41518 18.23709 10.93505 6.556706 8.549702 Ft gộp 303 159 108 53 27 11 8 8 8 (Ft-Flt)^2/Flt 19.47558569 2.273592478 6.473578674 0.101997631 0.383475667 2.871920459 0.787787942 0.317704794 0.035343063
χtính 78-86 82 3 1.098612 2.357306 32.7209864
χbảng 14.06714043
86-94 94-102 90 98
0 0.693147 0,064 445,96 1 2 γ 1.413452 0.847512 Α
- Phân bố Weibull
Ft*Xi^1 X1 X2 P1 P2 Pi Fl D Xi Ft Cấp kính Fl gộp Ft gộp
6-14 14-22 22-30 30-38 38-46 46-54 54-62 62-70 10 18 26 34 42 50 58 66 4 12 20 28 36 44 52 60 303 159 108 53 27 11 8 8 1212 1908 2160 1484 972 484 416 480 0 8 16 24 32 40 48 56 8 16 24 32 40 48 56 64 1 0.56997 0.32487 0.18517 0.10554 0.06015 0.03429 0.01954 0.57 0.3249 0.1852 0.1055 0.0602 0.0343 0.0195 0.0111 0.43 0.2451 0.1397 0.0796 0.0454 0.0259 0.0147 0.0084 294.57 167.9 95.696 54.544 31.089 17.72 10.1 5.7566 294.569 167.896 95.6962 54.5442 31.0887 17.7197 10.0998 12.5813 303 159 108 53 27 11 8 16 (Ft- Flt)^2/Flt 0.24133 0.4713671 1.5819128 0.0437202 0.5377434 2.5482794 0.4365469 0.9289518
χtính 70-78 74 68 2 136 64 72 0.01114 0.0063 0.0048 3.2811 6.7898517
χbảng 11.070498
78-86 86-94 94-102 82 90 98 76 84 92 3 1 2 228 84 184 72 80 88 80 88 96 0.00635 0.00362 0.00206 0.0036 0.0021 0.0012 0.0027 0.0016 0.0009 1.8701 1.0659 0.6076
9748 Tổng
0.07 1 685 λ Α
3. Quy luật phân bố N/Hvn tại đai cao 1.500m - Phân bố khoảng cách
H 8 10 12 14 16 18 20 22 24 26 28 30 Cấp H 7-9 9-11 11-13 13-15 15-17 17-19 19-21 21-23 23-25 25-27 27-29 29-31 Ft 22 27 77 97 107 127 65 27 29 28 21 2 X 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 Pi 0.035 0.207 0.163 0.128 0.1 0.079 0.062 0.049 0.038 0.03 0.024 0.019 Fi*X 0 27 154 291 428 635 390 189 232 252 210 22 Flt 22 130.1939929 102.2689916 80.33355773 63.10300312 49.56818938 38.93642579 30.585044 24.02493033 18.8718799 14.82409506 11.64451001 Flt gộp 22 130.1939929 102.2689916 80.33355773 63.10300312 49.56818938 38.93642579 30.585044 24.02493033 18.8718799 14.82409506 11.64451001 (Ft-Flt)^2/Flt 0 81.79332961 6.243553666 3.457711893 30.53652346 120.9583277 17.44664249 0.420223051 1.030234757 4.415170986 2.57295988 7.988019522
Ft gộp 22 27 77 97 107 127 65 27 29 28 21 2 χtính 629 2830 276.8626971 Tổng
χbảng 0.035 0.786 16.91897762 γ α
- Phân bố chuẩn
H Ft Flt (Ft-Flt)^2/Flt Flt gộp Ft gộp
Cấp H 7-9 9-11 11-13 13-15 15-17 17-19 19-21 21-23 23-25 25-27 27-29 29-31 Ln(Ft) 3.091 3.2958 4.3438 4.5747 4.6728 4.8442 4.1744 3.2958 3.3673 3.3322 3.0445 0.6931 22 27 77 97 107 127 65 27 29 28 21 2 8 10 12 14 16 18 20 22 24 26 28 30
Phương trình không khả thi vì Sig>0,05 và R nhỏ
- Phân bố Weibull
Phân bố Weibull 0.0049
2.2 ( do phân bố giảm) λ α
D Xi Ft*Xi^2,8 X1 X2 P1 Fl (Ft-Flt)^2/Flt Ft Fl gộp Ft gộp
22 27 77 97 107 127 65 27 29 28 21 8 10 12 14 16 18 20 22 24 26 28 1 3 5 7 9 11 13 15 17 19 21 Cấp kính 7-9 9-11 11-13 13-15 15-17 17-19 19-21 21-23 23-25 25-27 27-29 0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22 P2 0.978 0.902 0.778 0.623 0.462 0.315 0.198 0.114 0.06 0.029 0.013 Pi 0.0221 0.0756 0.1243 0.1547 0.1614 0.1464 0.1175 0.0841 0.054 0.0312 0.0162 1 0.9779 0.9022 0.778 0.6232 0.4619 0.3155 0.198 0.1139 0.0599 0.0287 13.93 47.577 78.161 97.312 101.51 92.081 73.886 52.904 33.963 19.598 10.179 61.507 78.161 97.312 101.51 92.081 73.886 52.904 33.963 19.598 14.941 49 77 97 107 127 65 27 29 28 23 2.54321402 0.01723452 0.00100021 0.29682875 13.2417147 1.06868212 12.6835058 0.72510656 3.6017351 4.34666875 22 302.71 2656 7014.3 13450 24824 18348 10442 14770 18214 17026
χtính 2 30 23 29-31 22 24 0.0126 0.005 0.0076 4.7617 1980.8 38.5256905
χbảng 629 Tổng 14.0671404 129049
4. Quy luật phân bố N/Hvn tại đai cao 1.700m - Phân bố khoảng cách
γ α
Ft 8 26 62 91 124 111 87 57 37 22 20 10 3 H 6 8 10 12 14 16 18 20 22 24 26 28 30 Cấp H 5-7 7-9 9-11 11-13 13-15 15-17 17-19 19-21 21-23 23-25 25-27 27-29 29-31 0.012 0.799 X 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Fi*X 0 26 124 273 496 555 522 399 296 198 200 110 36 Pi 0.012 0.198 0.159 0.127 0.101 0.081 0.065 0.052 0.041 0.033 0.026 0.021 0.017 Flt 8 130.6027821 104.3611102 83.39210819 66.63635229 53.24728614 42.54844967 33.99930213 27.16791221 21.70913542 17.34717621 13.86165395 11.07646845 Ft gộp 8 26 62 91 124 111 87 57 37 22 20 10 3 Flt gộp 8 130.6027821 104.3611102 83.39210819 66.63635229 53.24728614 42.54844967 33.99930213 27.16791221 21.70913542 17.34717621 13.86165395 11.07646845 (Ft-Flt)^2/Flt 0 83.77878207 17.19475442 0.694070687 49.38127561 62.6393606 46.43977259 15.5600871 3.558239936 0.003897079 0.405684127 1.07580028 5.889001802
χtính 658 Tổng 3235 286.6207263
χbảng 18.30703805
- Phân bố chuẩn
Flt Flt gộp Ft gộp (Ft-Flt)^2/Flt
Cấp H 5-7 7-9 9-11 11-13 13-15 15-17 17-19 19-21 21-23 23-25 25-27 27-29 29-31 H 6 8 10 12 14 16 18 20 22 24 26 28 30 Ft 8 26 62 91 124 111 87 57 37 22 20 10 3 Ln(Ft) 2.0794 3.2581 4.1271 4.5109 4.8203 4.7095 4.4659 4.0431 3.6109 3.091 2.9957 2.3026 1.0986 Phương trình không khả thi vì Sig>0,05 và R nhỏ
Phân bố Weibull
0.0025 2.4 λ α
Ft Xi P1 Pi Ft gộp
Cấp H H 5-7 7-9 9-11 11-13 13-15 15-17 17-19 19-21 21-23 23-25 25-27 27-29 29-31 6 8 10 12 14 16 18 20 22 24 26 28 30 8 26 62 91 124 111 87 57 37 22 20 10 3 Ft*Xi^1 X1 8 363.13 2950.7 9711.3 24188 35048 41019 37887 33211 25789 29810 18542 6794.8 0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22 24 X2 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22 24 26 P2 1 0.987 0.987 0.933 0.9332 0.833 0.8329 0.694 0.6944 0.536 0.5364 0.381 0.381 0.247 0.2474 0.146 0.1459 0.078 0.0778 0.037 0.0373 0.016 0.016 0.006 0.0061 0.002 0.013 0.0538 0.1003 0.1385 0.1581 0.1553 0.1336 0.1014 0.0681 0.0405 0.0213 0.0099 0.0041 Fl 8.5568 35.368 66.014 91.118 104.02 102.22 87.942 66.743 44.817 26.643 14.013 6.5101 2.6665 Fl gộp 8.5568 35.368 66.014 91.118 104.02 102.22 87.942 66.743 44.817 26.643 14.013 6.5101 2.6665 1 3 5 7 9 11 13 15 17 19 21 23 25 8 26 62 91 124 111 87 57 37 22 20 10 3 (Ft- Flt)^2/Flt 0.03623442 2.48123137 0.24403958 0.00015262 3.83801361 0.75484666 0.01008166 1.42217796 1.3635781 0.80925992 2.55826758 1.87085563 0.04172189
χtính 658 Tổng 265321 15.430461
χbảng 18.3070381
5. Quy luật phân bố N/Hvn tại đai cao 1.900m - Phân bố khoảng cách
0.003 0.802 γ α
Ft X Flt Flt gộp Ft gộp (Ft-Flt)^2/Flt
2 16 49 120 131 120 91 54 36 33 18 15 H 6 8 10 12 14 16 18 20 22 24 26 28 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 Cấp H 5-7 7-9 9-11 11-13 13-15 15-17 17-19 19-21 21-23 23-25 25-27 27-29 Fi*X 0 16 98 360 524 600 546 378 288 297 180 165 Pi 0.003 0.197 0.158 0.127 0.102 0.082 0.066 0.053 0.042 0.034 0.027 0.022 2 135.1358633 108.3983793 86.95107541 69.74725603 55.94732096 44.87779019 35.99843599 28.87591809 23.16263534 18.57976166 14.90363848 137.1358633 108.3983793 86.95107541 69.74725603 55.94732096 44.87779019 35.99843599 28.87591809 23.16263534 18.57976166 14.90363848 96.66520992 32.54815697 12.56144805 53.79277777 73.33229943 47.40113604 9.001955167 1.757607944 4.178010922 0.018090845 0.000623039
22 49 120 131 120 91 54 36 33 18 15 χtính Tổng 685 3452 331.2573161
χbảng 15.50731306
- Phân bố chuẩn
Flt (Ft-Flt)^2/Flt Flt gộp Ft gộp
Cấp H 5-7 7-9 9-11 11-13 13-15 15-17 17-19 19-21 21-23 23-25 25-27 27-29 H 6 8 10 12 14 16 18 20 22 24 26 28 Ft 2 16 49 120 131 120 91 54 36 33 18 15 Ln(Ft) 0.6931 2.7726 3.8918 4.7875 4.8752 4.7875 4.5109 3.989 3.5835 3.4965 2.8904 2.7081 Phương trình không khả thi vì Sig>0,05 và R nhỏ
- Phân bố Weibull
0.0024 2.4 λ α
Xi Ft H Ft*Xi^1 X1 X2 P1 P2 Pi Fl (Ft-Flt)^2/Flt Cấp H Fl gộp
1 3 5 7 9 11 13 15 17 19 21 23 2 16 49 120 131 120 91 54 36 33 18 15 2 223.47 2332 12806 25554 37890 42905 35893 32313 38683 26829 27812 6 8 10 12 14 16 18 20 22 24 26 28 5-7 7-9 9-11 11-13 13-15 15-17 17-19 19-21 21-23 23-25 25-27 27-29 0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22 24 1 0.9873 0.9348 0.8367 0.7008 0.5447 0.3903 0.2561 0.1531 0.0829 0.0405 0.0178 0.987 0.935 0.837 0.701 0.545 0.39 0.256 0.153 0.083 0.041 0.018 0.007 0.0127 0.0525 0.0981 0.1359 0.156 0.1545 0.1342 0.103 0.0702 0.0424 0.0227 0.0108 8.6881 35.941 67.224 93.126 106.89 105.81 91.899 70.569 48.061 29.051 15.576 7.3974 8.6881 35.941 67.224 93.126 106.89 105.81 91.899 70.569 48.061 29.051 15.576 7.3974 Ft gộp 2 16 49 120 131 120 91 54 36 33 18 15 5.14851827 11.0638575 4.94038766 7.75539117 5.43989167 1.90336171 0.00878634 3.89017459 3.02658625 0.53683687 0.3772186 7.81355303
χtính 685 283243 Tổng
χbảng 51.9045637 16.9189776