intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu đặc điểm điện sinh lý tim ở bệnh nhân hội chứng Wolff-Parkinson-White

Chia sẻ: ViIno2711 ViIno2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

45
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hội chứng Wolff-Parkinson-White, còn được gọi là hội chứng tiền kích thích, là một hội chứng đặc trưng bởi những cơn loạn nhịp tim do rối loạn dẫn truyền có tính chất bẩm sinh. Đặc trưng của hội chứng Wolff-Parkinson-White là hiện tượng kích hoạt sớm tâm thất thông qua đường dẫn truyền phụ nhĩ thất.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu đặc điểm điện sinh lý tim ở bệnh nhân hội chứng Wolff-Parkinson-White

CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM ĐIỆN SINH LÝ TIM Ở<br /> BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG WOLLF-PARKINSON-WHITE<br /> <br /> Trương Đình Cẩm1, Lê Minh1<br /> TÓM TẮT<br /> Hội chứng Wolff-Parkinson-White, còn được gọi là hội chứng tiền kích thích, là<br /> một hội chứng đặc trưng bởi những cơn loạn nhịp tim do rối loạn dẫn truyền có tính<br /> chất bẩm sinh. Đặc trưng của hội chứng Wolff-Parkinson-White là hiện tượng kích hoạt<br /> sớm tâm thất thông qua đường dẫn truyền phụ nhĩ thất. Biểu hiện của hội chứng Wolff-<br /> Parkinson-White trên lâm sàng là những cơn nhịp nhanh xảy ra bất kỳ. Thăm dò điện<br /> sinh lý tim nhằm đánh giá chính xác cơ chế của cơn nhịp nhanh, vị trí của đường dẫn<br /> truyền phụ và các thông số điện học bao gồm: thời gian chu kỳ cơn nhịp nhanh, thời<br /> gian chu kỳ tạo nhịp gây blốc dẫn truyền, thời gian trơ hiệu quả đường phụ… nhằm làm<br /> cơ sở áp dụng phương pháp triệt đốt sử dụng năng lượng sóng tần số radio.<br /> EVALUATE ELECTROPHYSIOLOGY IN PATIENTS WITH<br /> WOLFF-PARKINSON-WHITE SYNDROME<br /> SUMMARY<br /> Wolff-Parkinson-White syndrome, also known as pre-stimulatory syndrome,<br /> which was a syndrome characterized by arrhythmias due to congenital conduction<br /> disorders. The hallmark of Wolff-Parkinson-White syndrome is early ventricular<br /> activation through atrioventricular accessory pathways. The clinical manifestation of<br /> Wolff-Parkinson-White syndrome was supra-ventricular tachycardia can occur at any<br /> time. Electrophysiology study could evaluate accurately the mechanism of tachycardia,<br /> location of accessory pathways and electrophysiological parameters including<br /> tachycardia cycle time, pacemaker cycle time caused conductive blockage and inert<br /> 1<br /> Bệnh viện Quân y 175<br /> Người phản hồi (Corresponding): Trương Đình Cẩm (truongcam1967@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 20/5/2019, ngày phản biện: 25/5/2019<br /> Ngày bài báo được đăng: 30/6/2019<br /> <br /> <br /> 5<br /> TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 18 - 6/2019<br /> <br /> time of the accessory pathways… as a basis for application of radio frequency ablation.<br /> 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Kết quả từ một số nghiên cứu trên thế giới<br /> và trong nước đã cho thấy những lợi ích<br /> Hội chứng (HC) Wolff-Parkinson-<br /> vượt trội của thăm dò ĐSLT về mặt chẩn<br /> White (WPW) tập hợp các dấu hiệu điện<br /> đoán và điều trị cũng như triển vọng áp<br /> tâm đồ mô tả hiện tượng kích hoạt sớm<br /> dụng trong thực hành lâm sàng tại các cơ<br /> tâm thất thông qua một đường dẫn truyền<br /> sở y tế ở nước ta. Chúng tôi thực hiện đề<br /> phụ nhĩ thất (atrial-ventricular accessory<br /> tài này nhằm mục tiêu: Khảo sát các thông<br /> pathways). HC WPW lần đầu tiên được<br /> số điện sinh lý tim ở bệnh nhân HC WPW<br /> mô tả vào năm 1930 bởi Louis Wolff, John<br /> điều trị tại bệnh viện quân y 175.<br /> Parkinson và Paul Dudley White. Tỷ lệ<br /> mắc hội chứng này ước tính khoảng 0,1 - 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> 0,3% dân số chung và tỷ lệ rối loạn nhịp NGHIÊN CỨU<br /> tim (RLNT) trên bệnh nhân có HC WPW<br /> 2.1. Đối tượng nghiên cứu<br /> dao động từ 12 - 80%. Dạng RLNT hay<br /> gặp trong HC WPW là cơn nhịp nhanh Đối tượng nghiên cứu gồm những<br /> vào lại nhĩ thất điển hình kiểu xuôi chiều bệnh nhân nhập viện điều trị tại Bệnh viện<br /> (orthodromic) và thể không điển hình 175 từ tháng 2/2016 đến tháng 6/2017 .<br /> với cơn nhịp nhanh theo chiều ngược Tiêu chuẩn chọn bệnh<br /> (antidromic) chiếm 5%. Rung nhĩ cũng<br /> - Hội chứng Wolff - Parkinson -<br /> là loại rối loạn nhịp thường gặp trong HC<br /> White điển hình<br /> WPW và là một tình huống khá nguy hiểm<br /> do xung động dẫn truyền từ nhĩ xuống thất - Bệnh nhân có cơn nhịp nhanh<br /> đi qua đường phụ đẩy tần số thất lên rất kịch phát trên thất được thăm dò điện sinh<br /> cao và có thể gây ra rung thất. [4][10] lý tim xác định bằng chứng của đường phụ<br /> nhĩ thất<br /> Vai trò của thăm dò điện sinh lý<br /> tim (ĐSLT) trong HC WPW là nhằm đánh Tiêu chuẩn loại trừ:<br /> giá chính xác cơ chế của cơn tim nhanh + Bệnh nhân có các chống chỉ<br /> xuất hiện trên lâm sàng, đặc điểm điện định với thủ thuật thông tim can thiệp như:<br /> sinh lý của đường dẫn truyền phụ cũng Sốt cao, nhiễm trùng tiến triển tại vị trí đặt<br /> như đường dẫn truyền bình thường qua sheath mạch máu, viêm tắc tĩnh mạch chi<br /> nút nhĩ thất, xác định số lượng và vị trí dưới, rối loạn đông máu, suy tim mất bù,<br /> của đường phụ cũng như đánh giá hiệu quả suy thận cấp, suy chức năng gan nặng, đột<br /> của phương pháp cắt đốt bằng sóng năng quỵ não < 1 tháng, phụ nữ có thai.<br /> lượng radio hay điều trị bằng thuốc [7].<br /> 6<br /> CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br /> <br /> + Bệnh nhân không hợp tác làm cực thăm dò lập bản đồ điện học nội mạc.<br /> thủ thuật. + Máy phá rung, máy tạo nhịp tim<br /> 2.2. Phương pháp nghiên cứu tạm thời và đầy đủ dụng cụ thuốc men cấp<br /> Thiết kế nghiên cứu: Tiến cứu cứu.<br /> mô tả. Tiêu chuẩn điện sinh lý học chẩn<br /> Các bước tiến hành: đoán HC WPW<br /> <br /> - Khám lâm sàng, xét nghiệm cơ - Nhịp tim nhanh vào lại nhĩ-thất<br /> bản và xét nghiệm phục vụ thủ thuật và lập orthodromic dẫn truyền theo chiều xuôi<br /> bệnh án nghiên cứu theo mẫu riêng. (nhĩ - thất) qua hệ thống nút nhĩ thất/ His-<br /> Purkinje bình thường và dẫn truyền theo<br /> - Giải thích cho bệnh nhân và gia<br /> chiều ngược (thất - nhĩ) qua đường dẫn<br /> đình các vấn đề liên quan đến thủ thuật, ký<br /> truyền phụ:<br /> giấy cam kết đồng ý thực hiện thủ thuật.<br /> + Trong cơn nhịp tim nhanh không<br /> - Tiến hành thủ thuật khảo sát<br /> thấy phức bộ QRS giãn rộng:<br /> ĐSLT, đo đạc các thông số điện học, xác<br /> định bản chất và vị trí đường phụ để lựa + Có thể gây cơn nhịp tim nhanh<br /> chọn phương pháp điều trị thích hợp. bằng kích thích nhĩ và kích thích thất có<br /> chương trình. Trong cơn nhịp tim nhanh sẽ<br /> - Ghi nhận các dấu hiệu lâm sàng,<br /> thấy hình ảnh phức bộ điện thế His-thất-<br /> các thông số kỹ thuật liên quan<br /> nhĩ (H-V-A).<br /> Địa điểm tiến hành: Phòng thông<br /> + Hoạt động nhĩ sớm theo chiều<br /> tim can thiệp thuộc Bệnh viện quân y 175.<br /> ngược theo kiểu lệch tâm.<br /> Trang thiết bị dụng cụ:<br /> + Nếu đường dẫn truyền phụ ở<br /> + Máy kích thích tim có chương phía trước hoặc bên bên trái thì hoạt động<br /> trình Micro-pace nhĩ sớm hơn thường ghi được ở cặp điện<br /> + Hệ thống phân tích dữ liệu cực xoang vành đầu xa. Nếu đường dẫn<br /> ĐSLT của hãng BARD, máy có thể ghi tuyền phụ ở thành sau bên trái thì hoạt<br /> đồng thời 128 chuyển đạo thăm dò khác động nhĩ sớm hơn ghi được thường ở cặp<br /> nhau. điện cực xoang vành đầu gần.<br /> <br /> + Hệ thống chụp tim mạch số hóa + Nếu đường dẫn truyền phụ ở<br /> 1 bình diện. trước vách thì hoạt động nhĩ sớm hơn ghi<br /> được ở vị trí điện thế bó His đầu xa. Nếu<br /> + Ống thông đặt đường vào mạch<br /> đường phụ ở sau vách thường điện thế<br /> máu (sheath introducer), các catheter điện<br /> 7<br /> TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 18 - 6/2019<br /> <br /> sớm hơn ghi được ở điện cực xoang vành + Có thể tạo cơn nhịp tim nhanh<br /> đầu gần. bằng kích thích nhĩ và thất có chương trình.<br /> + Nếu đường phụ ở thành tự do + Trong cơn nhịp tim nhanh chỉ<br /> bên phải sẽ thấy hoạt động thất và nhĩ trên thấy điện thế hoạt động thất và nhĩ không<br /> những cặp điện cực xoang vành song song nhìn thấy điện thế hoạt động His vì điện<br /> với nhau. thế hoạt động His ẩn trong điện thế thất.<br /> + Khi trong cơn nhịp nhanh mà - Chẩn đoán xác định vị trí đường<br /> xuất hiện blốc nhánh cùng bên với đường phụ dựa vào lập bản đồ nội mạc.<br /> dẫn truyền phụ thì tần số nhịp tim nhanh Chỉ định áp dụng kỹ thuật<br /> sẽ giảm đi và khoảng VA sẽ kéo dài ra.<br /> - Chỉ định thăm dò điện sinh lý<br /> Nếu xuất hiện blốc trái bên với đường dẫn<br /> học tim dựa trên hướng dẫn của ACC/<br /> truyền phụ thì tần số nhịp tim nhanh không<br /> AHA năm 1995 có nhập nhật hướng dẫn<br /> thay đổi.<br /> của ACC/AHA/ESC năm 2006 và Hội<br /> - Nhịp  nhanh vào lại nhĩ-thất Tim mạch học quốc gia Việt Nam 2006 về<br /> antidrromic dẫn truyền theo chiều xuôi chẩn đoán và xử trí rối loạn nhịp tim. [4]<br /> (nhĩ-thất) qua đường dẫn truyền phụ và<br /> Xử lý số liệu<br /> dẫn truyền theo chiều ngược (thất-nhĩ)<br /> qua đường hệ thống nút nhĩ-thất / His - Số liệu lưu trữ trên máy vi tính<br /> Purkinje bình thường: cá nhân với chương trình phần mềm<br /> Microsoft Excel 2013 và xử lý bằng các<br /> + Trong cơn nhịp tim nhanh thấy<br /> thuật toán thống kê y sinh học SPSS 16.0.<br /> phức bộ QRS giãn rộng.<br /> 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu<br /> Bảng 3.1. Đặc điểm điện tâm đồ bề mặt ở nhóm bệnh nhân hội chứng W-P-W<br /> Đặc điểm Số lượng (n = 48) Tỷ lệ (%)<br /> W-P-W điển hình 29 60,41<br /> W-P-W dạng ẩn 19 39,59<br /> <br /> Bệnh nhân W-P-W có đường phụ nhĩ thất dạng điển hình chiếm tỷ lệ 60,41%,<br /> bệnh nhân có đường phụ dạng ẩn chiếm tỷ lệ 39,59%.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 8<br /> CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br /> <br /> Bảng 3.2. Đặc điểm cơn nhịp nhanh ở bệnh nhân hội chứng W-P-W<br /> Số lượng<br /> Đặc điểm Tỷ lệ (%)<br /> (n = 48)<br /> Xuất hiện cơn tự nhiên hay do thao tác catheter 13 27,08<br /> Gây cơn do kích thích tim theo chương trình 24 50,0<br /> Gây cơn do kích thích tim chương trình + thuốc 11 22,92<br /> Cơn NNVLNT* theo chiều xuôi 43 89,58<br /> Cơn NNVLNT* theo chiều ngược 5 10,42<br /> Rối loạn nhịp phối hợp: rung nhĩ, cuồng nhĩ 4 8,33<br /> <br /> NNVLNT*: nhịp nhanh vào lại nhĩ thất<br /> <br /> Chiếm xấp xỉ 90% số bệnh nhân có cơn nhịp nhanh vào lại nhĩ thất theo chiều<br /> xuôi (orthodromic), khoảng 10% là số bệnh nhân có cơn nhịp nhanh vào lại nhĩ thất theo<br /> chiều ngược (antidromic), 50% số bệnh nhân gây cơn nhịp nhanh do kích thích tim có<br /> chương trình, 22,9% số bệnh nhân gây cơn phải phối hợp thuốc và 27,1% số bệnh nhân<br /> xuất hiện cơn tự nhiên hay do catheter thăm dò kích thích. 8,33% số bệnh nhân có phối<br /> hợp với rung nhĩ, cuồng nhĩ.<br /> Bảng 3.3. Phân bố đường phụ theo đặc tính dẫn truyền và vị trí giải phẫu<br /> Bên phải Bên trái<br /> Đặc điểm<br /> Thành tự do Vùng vách Thành tự do Vùng vách<br /> W-P-W điển hình<br /> 6 9 11 4<br /> (n = 29)<br /> W-P-W dạng ẩn<br /> 3 5 7 7<br /> (n = 19)<br /> 9 14 18 11<br /> Chung (n = 48)<br /> 23 (44,24%) 29 (55,76%)<br /> Tổng số 52 đường dẫn truyền phụ nhĩ thất trên 48 bệnh nhân W-P-W, tỷ lệ đường<br /> phụ bên trái chiếm 55,76% và 44,24% số còn lại thuộc về đường phụ bên phải. Đối với<br /> đường phụ bên phải thì vị trí vùng vách chiếm ưu thế, còn bên trái thì vị trí thành tự do<br /> chiếm ưu thế.<br /> <br /> <br /> 9<br /> TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 18 - 6/2019<br /> <br /> 3.2. Đặc điểm điện sinh lý tim ở bệnh nhân hội chứng WPW<br /> Bảng 3.3. Thời gian chu kỳ cơn nhịp nhanh vào lại nhĩ thất<br /> Loại cơn nhịp nhanh TGCK** cơn nhịp nhanh (ms) p<br /> Cơn NNVLNT* chiều xuôi<br /> 337,8 ± 46,2<br /> (n = 43)<br /> < 0,05<br /> Cơn NNVLNT* chiều ngược<br /> 282,7 ± 39,4<br /> ( n = 5)<br /> NNVLNT*: nhịp nhanh vào lại nhĩ thất , TGCK** : Thời gian chu kỳ<br /> <br /> Thời gian chu kỳ cơn nhịp nhanh theo chiều xuôi lớn hơn theo chiều ngược với<br /> sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.<br /> Bảng 3.4. Thời gian chu kỳ tạo nhịp gây blốc dẫn truyền nhĩ-thất và dẫn truyền<br /> thất-nhĩ<br /> Nhóm bệnh nhân Thời gian chu kỳ tạo nhịp<br /> gây blốc dẫn truyền p<br /> Nhĩ-thất (ms) Thất-nhĩ (ms)<br /> WPW điển hình < 0,001<br /> 339,0 ± 49,8* 475,6 ± 112,7†<br /> (n = 29)<br /> WPW có đường dẫn < 0,001<br /> 327,0 ± 42,1** 468,5 ± 76,7 ‡<br /> truyền ẩn (n = 19)<br /> Chung 2 nhóm < 0,001<br /> 333,6 ± 48,7 447,9 ± 97,8<br /> (n = 48)<br /> Ghi chú: So sánh : * với **: p < 0,01; † với ‡: p > 0,05<br /> Thời gian chu kỳ tạo nhịp gây blốc dẫn truyền nhĩ thất ngắn hơn so với thời<br /> gian chu kỳ tạo nhịp gây blốc dẫn truyền thất nhĩ ở cả 2 nhóm WPW điển hình và nhóm<br /> WPW đường phụ dạng ẩn với p < 0,001. Thời gian chu kỳ tạo nhịp gây blốc dẫn truyền<br /> nhĩ thất ở bệnh nhân W-P-W đường phụ dạng ẩn ngắn hơn so với nhóm W-P-W điển<br /> hình với p < 0,01. So sánh thời gian chu kỳ tạo nhịp gây blốc dẫn truyền ngược thất nhĩ<br /> giữa 2 nhóm này thì sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê.<br /> Bảng 3.5. Thời gian chu kỳ tạo nhịp gây bốc dẫn truyền và giai đoạn trơ có hiệu<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 10<br /> CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br /> <br /> quả của đường dẫn truyền bất thường<br /> Thời gian chu kỳ tạo nhịp Thời gian trơ hiệu quả đường<br /> Nhóm gây blốc dẫn truyền dẫn truyền bất thường (ms)<br /> <br /> bệnh nhân đường bất thường (ms)<br /> Chiều xuôi Chiều ngược Chiều xuôi Chiều ngược<br /> <br /> WPW điển hình 268,5 ± 58,3 285,7 ± 94,6* 253,0 ± 52,9 254,4 ± 81,6†<br /> (n = 29)<br /> WPW có DT ẩn 252,3 ± 31,9** 229,7 ± 37,3‡<br /> (n = 19)<br /> Chung 272,8 ± 83,5 241,8 ± 69,2<br /> (n = 48)<br /> Ghi chú: So sánh giữa * và **: p < 0,01 ; giữa † và ‡: p > 0,05<br /> Nhóm WPW đường phụ dạng ẩn nhịp nhanh vào lại nhĩ thất, kết quả cho<br /> có thời gian chu kỳ tạo nhịp gây blốc dẫn thấy có đến 89,58% số trường hợp cơn<br /> truyền đường phụ theo chiều ngược ngắn nhịp nhanh dẫn truyền theo chiều xuôi với<br /> hơn so với nhóm WPW điển hình với p thời gian chu kỳ cơn nhịp nhanh là 337,8<br /> < 0,01, thời gian trơ hiệu quả đường phụ 46,2 ms và chỉ có 10,42% số trường hợp<br /> giữa 2 nhóm này không có sự khác biệt với là dạng cơn nhịp nhanh dẫn truyền theo<br /> p > 0,05. chiều ngược với thời gian chu kỳ cơn nhịp<br /> 4. BÀN LUẬN nhanh là 282,7 39,4 ms. Kết quả này của<br /> chúng tôi tương tự như các tác giả Phạm<br /> 4.1 Về đặc điểm chung của đối Quốc Khánh (2001) và Trần Văn Đồng<br /> tượng nghiên cứu (2004). [1][2]<br /> Nghiên cứu chúng tôi có 48 bệnh Kết quả nghiên cứu của chúng<br /> nhân có HC WPW, trong đó thể điển hình tôi nhận thấy vị trí giải phẫu đường phụ<br /> chiếm 60,41% và 39,59% có dạng đường nhĩ thất cũng tương tự như kết quả nghiên<br /> phụ ẩn. Kết quả khảo sát ĐSLH tim ở cứu của nhiều tác giả khác. Nghiên cứu<br /> nhóm bệnh nhân này cho thấy có 27,08% của Trần văn Đồng cho thấy trong 3 vùng:<br /> có cơn nhịp nhanh xuất hiện tự nhiên hay thành tự do bên phải, vùng vách bên phải<br /> do thao tác catheter, 50% số bệnh nhân và thành tự do bên trái thì số lượng đường<br /> gây được cơn nhịp nhanh do kích thích tim phụ nhĩ thất ở thành tự do bên trái nhiều<br /> có chương trình và 22,92% số trường hợp nhất (56,9%), tiếp theo là vùng vách (gồm<br /> phải gây cơn nhịp nhanh bằng kích thích cả vùng vách bên phải và trái) chiếm tỷ<br /> tim kết hợp với thuốc. Về đặc điểm cơn<br /> <br /> 11<br /> TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 18 - 6/2019<br /> <br /> lệ 25%, sau cùng là vùng thành tự do bên nghĩa thống kê (p < 0,01) nhưng thời gian<br /> phải chiếm 18,1% [1]. Trong vùng thành tự chu kỳ tạo nhịp gây blốc dẫn truyền thất<br /> do bên phải thì vùng sau bên phải có nhiều nhĩ không có khác biệt giữa phân nhóm<br /> đường phụ nhĩ thất nhất, còn ở vùng vách này (p > 0,05).<br /> thì đường phụ vùng sau vách bên phải gặp Khảo sát đặc tính dẫn truyền và<br /> nhiều hơn. Còn ở vùng thành tự do bên thời gian trơ đường phụ nhĩ thất, chúng<br /> trái thì đường phụ hay gặp ở thành bên, tôi nhận thấy ở bệnh nhân W-P-W điển<br /> vùng trước và sau bên bên trái có số đường hình thời gian chu kỳ tạo nhịp gây blốc<br /> phụ nhĩ thất xấp xỉ bằng nhau. Chen Y. J dẫn truyền đường phụ theo chiều ngược là<br /> nghiên cứu trên nhóm bệnh nhân có 856 285,7 94,6 cao hơn so với theo chiều xuôi<br /> đường dẫn truyền bất thường ghi nhận vị (268,5 58,3) và so với nhóm bệnh W-P-W<br /> trí đường phụ thành tự do thất trái chiếm có đường phụ ẩn (252,3 31,9) với p < 0,01.<br /> nhiều nhất có 59%, vùng vách có 23% và Trong khi đó, thời gian trơ hiệu quả đường<br /> thành tự do bên phải có 18%. Etheridge dẫn truyền bất thường so sánh giữa chiều<br /> P.S thấy 55% các đường dẫn truyền bất xuôi, chiều ngược và giữa 2 nhóm nói trên<br /> thường ở thành tự do bên trái. Jackman đều không có sự khác biệt có ý nghĩa (p<br /> thấy tỷ lệ các đường dẫn truyền bất thường > 0,05). Nghiên cứu của Trần Văn Đồng<br /> ở thành tự do bên trái chiếm 50%, 31% ở trên bệnh nhân 96 bệnh nhân WPW điển<br /> vùng vách và chỉ có 9% ở thành tự do bên hình, thời gian chu kỳ tạo nhịp nhĩ gây<br /> phải. [6][8] blốc dẫn truyền chiều xuôi qua đường dẫn<br /> 4.2. Về đặc điểm sinh lý tim ở truyền bất thường từ 190ms đến 540ms,<br /> bệnh nhân hội chứng WPW trung bình là 271,4 ± 57,0 ms. Thời gian<br /> Khảo sát đặc tính dẫn truyền nhĩ chu kỳ tạo nhịp thất gây blốc dẫn truyền<br /> thất ở nhóm bệnh nhân W-P-W chúng tôi theo chiều ngược qua đường dẫn truyền<br /> nhận thấy thời gian chu kỳ tạo nhịp gây bất thường thay đổi từ 200 ms đến 680<br /> blốc dẫn truyền thất nhĩ là 517,8 108,5 ms ms, trung bình là 289,2 ± 97,8 ms. Ở 56<br /> cao hơn thời gian chu kỳ tạo nhịp gây blốc bệnh nhân WPW có đường phụ dạng ẩn,<br /> dẫn truyền nhĩ thất là 331,0 48,8 ms với thời gian chu kỳ tạo nhịp thất gây blốc dẫn<br /> p < 0,001. Nhận định đặc điểm tương tự truyền theo chiều ngược qua đường phụ có<br /> đều thấy rõ ở cả 2 nhóm W-P-W điển hình giới hạn từ 210 ms đến 360 ms, trung bình<br /> và W-P-W có đường phụ dạng ẩn. So sánh là 252,5 ± 32,4 ms.<br /> giữa 2 phân nhóm cho thấy bệnh nhân Calkin H. nghiên cứu trên 40 bệnh<br /> W-P-W điển hình có thời gian chu kỳ tạo nhân WPW thấy thời gian chu kỳ tạo nhịp<br /> nhịp gây blốc dẫn truyền nhĩ thất cao hơn gây blốc đường phụ chiều xuôi là 296 ±<br /> so với phân nhóm bệnh nhân W-P-W có 80ms và chiều ngược là 282 ± 76ms. Chen<br /> đường phụ dạng ẩn với sự khác biệt có ý S.A thấy thời gian chu kỳ tạo nhịp gây<br /> <br /> 12<br /> CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br /> <br /> blốc đường dẫn truyền bất thường chiều 2 đường phụ và 1,39% số bệnh nhân có<br /> xuôi là 313±87ms, chiều ngược là 274 ± 3 đường phụ. Nghiên cứu của Trần Văn<br /> 61ms [9]. Kết quả một số nghiên cứu cho Đồng trên 152 bệnh nhân W-P-W phát<br /> thấy thời gian trơ có hiệu quả của cơ nhĩ và hiện có 160 đường dẫn truyền phụ nhĩ<br /> cơ thất của bệnh nhân WPW thấp hơn so thất, trong đó 144 bệnh nhân có 1 đường<br /> với người bình thường. Phạm Quốc Khánh phụ nhĩ-thất, chiếm tỷ lệ 94,7%, 8 bệnh<br /> nghiên cứu trên 19 người bình thường thấy nhân có 2 đường phụ nhĩ-thất, chiếm tỷ lệ<br /> thời gian trơ có hiệu quả cơ nhĩ là 209 ± 5,3%. Kết quả của chúng tôi cũng tương<br /> 36ms, và cơ thất là 224 ± 25ms. Joephson tự như kết quả của nhiều tác giả khác [1].<br /> thấy ở người bình thường, thời gian trơ có Jackman điều trị cho 166 bệnh nhân WPW<br /> hiệu quả cơ nhĩ từ 170 - 300ms và cơ thất và phát hiện có 177 đường phụ nhĩ-thất với<br /> từ 170 - 290 ms. Điều này cho thấy ở bệnh 155 bệnh nhân (93,4%) có 1 đường phụ và<br /> nhân WPW thường có hoạt tính giao cảm 11 bệnh nhân (6,6%) có 2 đường phụ nhĩ<br /> cao hơn nên thời gian trơ có hiệu quả cơ thất. Weng K. P nghiên cứu điện sinh lý và<br /> nhĩ, cơ thất ngắn hơn người bình thường, điều trị cho 317 bệnh nhân WPW thấy 28<br /> dễ xuất hiện các ngoại tâm thu nhĩ, ngoại bệnh nhân có nhiều dẫn truyền bất thường,<br /> tâm thất và khởi phát các cơn nhịp nhanh chiếm tỷ lệ 9%. Teo S.W thấy 91,6% bệnh<br /> ở những bệnh nhân này. nhân có 1 đường dẫn truyền bất thường,<br /> Trong nghiên cứu chúng tôi có 44 8,4% có nhiều đường dẫn truyền bất<br /> bệnh nhân có 1 đường dẫn truyền phụ nhĩ thường [8].<br /> thất chiếm tỷ lệ 91,67% và 4 bệnh nhân 5. KẾT LUẬN<br /> có 2 đường dẫn truyền phụ (8,33%) đưa Qua kết quả thăm dò ĐSLT trên<br /> số lượng đường phụ/bệnh nhân lên 52/48. 48 bệnh nhân HC WPW chúng tôi nhận<br /> Trong đó số đường phụ bên trái chiếm ưu thấy:<br /> thế hơn đường phụ bên phải (55,76% và<br /> 44,24%). Khảo sát vị trí đường phụ ở bảng - Thời gian chu kỳ cơn nhịp nhanh<br /> 3.25 cho thấy đối với các đường phụ bên vào lại theo chiều xuôi là 337 46,2 ms,<br /> phải vị trí ở vùng vách chiếm số lượng theo chiều ngược là 282,7 39,4 ms.<br /> nhiều hơn là ở thành tự do (14/23), trong - Thời gian chu kỳ tạo nhịp gây<br /> khi đó đối với đường phụ bên trái thì vị trí blốc dẫn truyền theo chiều ngược thất nhĩ<br /> ở thành tự do chiếm ưu thế hơn là ở vùng lớn hơn thời gian chu kỳ tạo nhịp gây blốc<br /> vách (18/29). Nghiên cứu của Phạm Quốc dẫn truyền theo chiều xuôi nhĩ thất ở cả<br /> Khánh trên 72 bệnh nhân W-P-W xác 2 nhóm bệnh nhân W-P-W điển hình và<br /> định có 80 đường dẫn truyền bất thường W-P-W đường phụ dạng ẩn.<br /> nhĩ thất và hầu hết là có 1 đường phụ nhĩ - Dẫn truyền nhĩ thất theo chiều<br /> thất (92,28%), có 8,33% số bệnh nhân có xuôi ở bệnh nhân W-P-W đường phụ dạng<br /> <br /> 13<br /> TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 18 - 6/2019<br /> <br /> ẩn tốt hơn so với W-P-W điển hình (p < for Practice Guidelines”, Europace, 8(9),<br /> 0,01). pp.746 – 837.<br /> <br /> - Dẫn truyền đường phụ theo chiều 5. Bastani H, Schwieler J (2009),<br /> xuôi ở nhóm bệnh nhân W-P-W đường Acute and long-term outcome of cryoablation<br /> phụ dạng ẩn tốt hơn so với W-P-W điển therapy of typical atrioventricular nodal<br /> reentrant tachycardia, Europace (2009), 11,<br /> hình (p < 0,01).<br /> 1077 - 1082.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO 6. Hoffmann BA, Brachmann J,<br /> 1. Trần Văn Đồng, Phạm Quốc Andresen D, et al. (2011), “Ablation of<br /> Khánh, Trần Song Giang (2004), Nghiên cứu atrioventricular nodal reentrant tachycardia in<br /> điện sinh lý tim và điều trị hội chứng Wollf- the elderly: results from the German Ablation<br /> Parkinson-White bằng năng lượng sóng có tần Registry”, Heart rhythm : the official journal<br /> số radio, Tạp chí Tim mạch học Việt Nam, 38, of the Heart Rhythm Society, 8 (7), pp. 981-7.<br /> tr. 20-26. 7. Kim SS, Knight BP (2017), Long<br /> 2. Phạm Quốc Khánh, Trần Văn term risk of  Wolff-Parkinson-White  pattern<br /> Đồng, Nguyễn Lân Việt, Vũ Đình Hải, Phạm and  syndrome. Trends Cardiovasc Med;<br /> Gia Khải (2001), Điều trị hội chứng tiền kích 27(4):260-268. doi: 10.1016/j.tcm. Epub 2016<br /> thích bằng năng lượng sóng có tần số radio Dec 5.<br /> qua catheter. Tạp chí Tim mạch học Việt nam, 8. Takenaka Sou, Yeh J San, Wen<br /> số 25, Tr: 19-25. S Ming et al (2005): Characteristics and<br /> 3. Tôn Thất Minh, Trương Quang radiofrequency ablation in posteroseptal<br /> Khanh, Trần Văn Kiệt, Trần Thị Kim Nguyên and left free wall subepicardial accessory<br /> (2006), Tổng kết 1000 trường hợp điều trị pathways. J Electrcardiol, 38: 69-76.<br /> loạn nhịp tim bằng năng lượng sóng có tần số 9. Yamabe Hiroshige, Shimasaki<br /> radio qua Catherter, Hội nghị Tim mạch học Yukio et al. (2001): Localization of the<br /> TP.HCM lần thứ 8. ventricular insertion site of concealed left-<br /> 4. Camm A, Zipes P (2006), “ACC/ sided accessory pathways using ventricular<br /> AHA/ESC 2006 guidelines for management pace mapping. PACE. 25: pp 940-950.<br /> of patients with ventricular arrhythmias and Zipes M. (2009), “Clinical<br /> the prevention of sudden cardiac death: A arrhythmology and Electrophysiology”, A<br /> report of the American College of Cardiology/ Companion to Braunwald’s heart disease ,<br /> American Heart Association Task Force and the Saunders Elvevier.<br /> European Society of Cardiology Committee<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 14<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0