intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu đặc điểm hòa hợp kháng nguyên bạch cầu người (HLA) ở bệnh nhân ghép thận tại Bệnh viện Quân y 103

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

96
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm khảo sát đặc điểm hòa hợp HLA (Human leucocyte antigen) ở các cặp bệnh nhân (BN) cho - nhận thận tại Bệnh viện Quân y 103 và tìm hiểu mối liên quan giữa mức độ hòa hợp HLA với chức năng thận sau ghép.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu đặc điểm hòa hợp kháng nguyên bạch cầu người (HLA) ở bệnh nhân ghép thận tại Bệnh viện Quân y 103

TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016<br /> <br /> NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÒA HỢP KHÁNG NGUYÊN<br /> BẠCH CẦU NGƯỜI (HLA) Ở BỆNH NHÂN GHÉP THẬN TẠI<br /> BỆNH VIỆN QUÂN Y 103<br /> TÓM TẮT<br /> <br /> Trương Quý Kiên*; Bùi Văn Mạnh*<br /> <br /> Mục tiêu: khảo sát đặc điểm hòa hợp HLA (Human leucocyte antigen) ở các cặp bệnh nhân<br /> (BN) cho - nhận thận tại Bệnh viện Quân y 103 và tìm hiểu mối liên quan giữa mức độ hòa hợp<br /> HLA với chức năng thận sau ghép. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả, tiến cứu trên<br /> 41 cặp BN cho - nhận thận tại Bệnh viện Quân y 103 từ 6 - 2013 đến 10 - 2015, các cặp BN<br /> đều được làm đầy đủ xét nghiệm HLA trước ghép, theo dõi dọc các chỉ số về chức năng thận<br /> sau ghép trong 12 tháng trên 41 BN nhận thận. Kết quả: tỷ lệ hòa hợp HLA phân chia theo mức<br /> độ hòa hợp từ 0 đến 6 alen lần lượt là 14,6%; 14,6%; 22,0%; 34,1%; 12,2%; 2,5% và 0%. Tỷ lệ<br /> hòa hợp 1 alen ở các phân lớp HLA-A, HLA-B, HLA-DR nhiều nhất, lần lượt 56,1%; 61% và<br /> 56,2%. Nồng độ creatinin máu ở nhóm BN có hòa hợp về HLA ≥ 4 alen, trong đó alen hòa hợp<br /> ở phân lớp HLA-DR thấp hơn có ý nghĩa so với các nhóm còn lại (p < 0,05). Kết luận: tỷ lệ BN<br /> có hòa hợp về HLA với tổng số 3 alen nhiều nhất (34,1%), không có cặp BN nào hòa hợp hoàn<br /> toàn. Chức năng thận có xu hướng tốt hơn ở nhóm BN có hòa hợp HLA ≥ 4 alen và có hòa hợp<br /> ở phân lớp HLA-DR.<br /> * Từ khóa: Ghép thận; HLA; Chức năng thận.<br /> <br /> Study on HLA Compatible Characterictics in Kidney Transplant<br /> Patients at 103 Hospital<br /> Summary<br /> Objectives: To survey HLA compatible characterictics (Human leucocyte antigen) in the pair<br /> of kidney donor - recipient patients at the 103 Hospital and investigate the relationship between<br /> the degree of HLA compatibility with post-transplant kidney function. Subjects and methods:<br /> Descriptive prospective study was carried out on 41 pairs of kidney donor - recipient patients at<br /> 103 Hospital from 6 - 2013 to 10 - 2015, in which the pairs of patients were done HLA test<br /> before transplanting, the indication of post-transplant kidney function was monitored along the<br /> 12 months on 41 kidney recipient patients. Results: The ratio was splited by HLA compatible<br /> level from 0 to 6 allens: 14.6%; 22.0%; 34.1%; 12.2%; 2.5% and 0%, respectively. The<br /> compatible ratio with 1 allen in the HLA-A, HLA-B, HLA-DR subclass was the most, respectively:<br /> 56.1%; 61% and 56.2%. Serum creatinine levels in patients with HLA compatibility from 4 and<br /> more including HLA-DR subclass were lower significantly than other groups (p < 0.05).<br /> Conclusion: The proportion of HLA compatibility in the pairs of patients with total 3 allens was<br /> the most (34.1%), without any complete compatible pair. Kidney function tends to be better<br /> among patients with HLA compatibility with allen from 4 and more and includes HLA-DR<br /> subclass compatibility.<br /> * Key words: Kidney transplantation; HLA; Kidney function.<br /> * Bệnh viện Quân y 103<br /> Người phản hồi (Corresponding): Trương Quý Kiến (drquykientruong@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 11/03/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 16/05/2016<br /> Ngày bài báo được đăng: 21/05/2016<br /> <br /> 162<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Ghép thận là một trong các biện pháp<br /> điều trị tối ưu cho BN bị suy thận mạn giai<br /> đoạn cuối. Tuy nhiên, kết quả sau ghép<br /> phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có<br /> hòa hợp về HLA giữa các cặp cho - nhận<br /> thận là một yếu tố quan trọng, đặc biệt<br /> trong những năm đầu sau ghép [3, 7].<br /> Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về<br /> vấn đề này, tuy nhiên có nhiều quan điểm<br /> khác nhau, ở Việt Nam số lượng những<br /> nghiên cứu này còn ít. Do vậy, chúng tôi<br /> thực hiện đề tài này nhằm: Khảo sát đặc<br /> điểm hòa hợp HLA ở các cặp BN cho nhận thận tại Bệnh viện Quân y 103 và<br /> tìm hiểu mối liên quan giữa mức độ hòa hợp<br /> HLA với chức năng thận sau ghép thận.<br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tượng nghiên cứu.<br /> 41 cặp BN cho - nhận thận từ tháng<br /> 6 - 2013 đến 10 - 2015: tuổi > 18, ghép<br /> thận > 1 tháng, có đầy đủ các dữ liệu về<br /> HLA trước ghép, đang điều trị và theo dõi<br /> tại Bệnh viện Quân y 103.<br /> * Tiêu chuẩn loại trừ: BN < 18 tuổi,<br /> ghép đồng thời các tạng, đang có sốt hay<br /> <br /> nhiễm trùng tiến triển, có các biến chứng<br /> nặng chưa kiểm soát được; BN bị mất<br /> chức năng thận ghép phải điều trị bằng<br /> phương pháp khác. BN không đồng ý<br /> tham gia nghiên cứu.<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu.<br /> - Thiết kế nghiên cứu: mô tả, tiến cứu.<br /> - BN tham gia nghiên cứu được làm<br /> xét nghiệm HLA trước ghép cả người cho<br /> và người nhận, xét nghiệm chức năng<br /> thận cho BN nhận thận tại thời điểm<br /> 1 tháng và 12 tháng sau ghép.<br /> - Tiêu chuẩn sử dụng trong nghiên<br /> cứu: các chỉ số hóa sinh theo hằng số<br /> sinh lý bình thường của người Việt Nam.<br /> Xét nghiệm HLA được làm tại Bộ môn<br /> Miễn dịch, Học viện Quân y. Tính mức lọc<br /> cầu thận theo công thức Cockcroft - Gault<br /> (1976).<br /> - Địa điểm nghiên cứu: Khoa Thận Lọc máu, Bệnh viện Quân y 103.<br /> - Xử lý số liệu: theo thuật toán thống<br /> kê y học dựa trên phần mềm thống kê y<br /> học SPSS 18.0, so sánh giá trị trung bình<br /> theo các thuật toán One - Way Anova<br /> và Kruskal - Wallis test, có ý nghĩa khi<br /> p < 0,05.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu.<br /> <br /> Bảng 1: Phân bố BN theo giới, nguyên nhân suy thận, thuốc chống thải ghép, tình<br /> trạng thải ghép cấp.<br /> Đặc điểm<br /> <br /> Nam (n = 33)<br /> <br /> Nữ (n = 8)<br /> <br /> Tổng (n = 41)<br /> <br /> Tuổi (năm) (min - max)<br /> <br /> 31 (19 - 45)<br /> <br /> 34 (24 - 50)<br /> <br /> 32 (19 - 50)<br /> <br /> 32 (96,9)<br /> <br /> 7(87,5)<br /> <br /> 39 (95,1)<br /> <br /> 1(3,01)<br /> <br /> 1 (12,5)<br /> <br /> 2 (4,9)<br /> <br /> Nguyên nhân<br /> suy thận mạn<br /> <br /> Viêm cầu thận mạn<br /> n (%)<br /> Khác<br /> n (%)<br /> <br /> 163<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016<br /> CsA<br /> n (%)<br /> <br /> 6 (18,1)<br /> <br /> 3 (37,5)<br /> <br /> 9 (21,9)<br /> <br /> Pro<br /> n (%)<br /> <br /> 27(81,9)<br /> <br /> 5 (62,5)<br /> <br /> 32 (78,1)<br /> <br /> Thải ghép cấp tế bào<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> Thải ghép cấp dịch thể<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> Loại thuốc<br /> ức chế miễn dịch<br /> <br /> Hầu hết BN được ghép thận tuổi trung bình còn trẻ (31 - 34), nguyên nhân chủ yếu<br /> dẫn đến suy thận là do viêm cầu thận mạn (95,1%). Sau ghép, BN chủ yếu dùng<br /> prograf (78,1%).<br /> Bảng 2: Đặc điểm phù hợp HLA ở người cho - nhận thận.<br /> MHC lớp I<br /> <br /> Số alen hòa hợp<br /> từng phân lớp<br /> <br /> MHC lớp II<br /> <br /> HLA-A<br /> n (%)<br /> <br /> HLA-B<br /> n (%)<br /> <br /> HLA-DR<br /> n (%)<br /> <br /> 0<br /> <br /> 13 (31,7)<br /> <br /> 14 (34,1)<br /> <br /> 16 (39)<br /> <br /> 1<br /> <br /> 23 (56,1)<br /> <br /> 25 (61)<br /> <br /> 21 (51,2)<br /> <br /> 2<br /> <br /> 5 (12,2)<br /> <br /> 2 (4,9)<br /> <br /> 4 (9,8)<br /> <br /> Tổng số alen<br /> hòa hợp<br /> n (%)<br /> <br /> 0<br /> <br /> 6 (14,6)<br /> <br /> 1<br /> <br /> 6 (14,6)<br /> <br /> 2<br /> <br /> 9 (22)<br /> <br /> 3<br /> <br /> 14 (34,1)<br /> <br /> 4<br /> <br /> 5 (12,2)<br /> <br /> 5<br /> <br /> 1 (2,4)<br /> <br /> 6<br /> <br /> 0 (0)<br /> <br /> Hòa hợp HLA với 1 alen ở từng phân lớp HLA-A, HLA-B, HLA-DR chiếm tỷ lệ cao<br /> nhất, không có cặp ghép nào hòa hợp hoàn toàn (cả 6 alen), hòa hợp với tổng số 3<br /> alen chiếm tỷ lệ cao nhất (34,1%).<br /> Bảng 3: Đặc điểm chức năng thận sau ghép ở các thời điểm.<br /> T1<br /> <br /> T3<br /> <br /> T6<br /> <br /> T9<br /> <br /> T12<br /> <br /> X ± SD<br /> <br /> X ± SD<br /> <br /> X ± SD<br /> <br /> X ± SD<br /> <br /> X ± SD<br /> <br /> Creatinin (µmol/l)<br /> <br /> 122,51 ±<br /> 49,12<br /> <br /> 120,8 ±<br /> 28,2<br /> <br /> 118,3 ±<br /> 24,2<br /> <br /> 117,42 ±<br /> 20,23<br /> <br /> 118,82 ±<br /> 29,23<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Mức lọc cầu thận<br /> (ml/p)<br /> <br /> 56,51 ±<br /> 13,08<br /> <br /> 56,8 ± 11,2<br /> <br /> 57,2 ±<br /> 10,8<br /> <br /> 57,67 ±<br /> 18,55<br /> <br /> 58,37 ±<br /> 14,55<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Chỉ số<br /> <br /> p<br /> <br /> Chức năng thận sau ghép có xu hướng ổn định dần và duy trì ở mức < 60 ml/phút,<br /> sự khác biệt không có ý nghĩa tại các thời điểm theo dõi sau ghép (p > 0,05).<br /> <br /> 164<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016<br /> <br /> 2. Mối liên quan giữa mức độ hòa hợp HLA với chức năng thận sau ghép.<br /> Bảng 4: Nồng độ creatinin máu ở nhóm có và không có alen hòa hợp HLA-DR.<br /> Chỉ số<br /> <br /> DR0 (n = 16)<br /> <br /> DR1 (n = 25)<br /> <br /> p<br /> <br /> Cre1 (µmol/l)<br /> <br /> 128,3 ± 69,0<br /> <br /> 118,8 ± 32,4<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> Cre3 (µmol/l)<br /> <br /> 128,02 ± 62,1<br /> <br /> 118,2 ± 30,4<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> Cre6 (µmol/l)<br /> <br /> 127,4 ± 61,4<br /> <br /> 117,6 ± 32,3<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> Cre9 (µmol/l)<br /> <br /> 122,3 ± 54,0<br /> <br /> 116,8 ± 28,4<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> Cre12 (µmol/l)<br /> <br /> 121,6 ± 34,5<br /> <br /> 114,1 ± 25,6<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> pAnova<br /> <br /> (DR0: không có alen hòa hợp HLA-DR, DR1: có alen hòa hợp HLA-DR, Cr1-12: sau<br /> ghép 1, 3, 6, 9, 12 tháng)<br /> Nồng độ creatinin máu tại các thời điểm theo dõi sau ghép 1, 3, 6, 9, 12 tháng ở BN<br /> không có alen hòa hợp về HLA-DR cao hơn có ý nghĩa so với nhóm BN còn lại (p < 0,05).<br /> Bảng 5: Nồng độ creatinin máu ở nhóm không có alen hòa hợp HLA-A hoặc HLA-B.<br /> Chỉ số<br /> <br /> HLA-A0 (n = 13)<br /> <br /> HLA-B0 (n = 14)<br /> <br /> p<br /> <br /> Cre1 (µmol/l)<br /> <br /> 106,6 ± 32,1<br /> <br /> 114,6 ± 41,3<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Cre3 (µmol/l)<br /> <br /> 107,4 ± 31,1<br /> <br /> 115,6 ± 23,3<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Cre6 (µmol/l)<br /> <br /> 107,8 ± 29,2<br /> <br /> 113,6 ± 38,3<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Cre9 (µmol/l)<br /> <br /> 105,6 ± 28,1<br /> <br /> 114,6 ± 24,3<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Cre12 (µmol/l)<br /> <br /> 110,9 ± 14,9<br /> <br /> 108,9 ± 25,9<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> pAnova<br /> <br /> (HLA-A0: không có alen hòa hợp HLA-A, HLA-B0: không có alen hòa hợp về HLA-B)<br /> Nồng độ creatinin máu tại các thời điểm theo dõi sau ghép ở nhóm BN không có<br /> alen hoà hợp về HLA-A hoặc HLA-B khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).<br /> Bảng 6: So sánh nồng độ creatinin máu theo mức độ hòa hơp HLA.<br /> Các chỉ số<br /> <br /> H1 (n = 21)<br /> <br /> H2 (n = 14)<br /> <br /> H3 (n = 6)<br /> <br /> p Anova<br /> <br /> Cre1 (µmol/l)<br /> <br /> 124,6 ± 61,7<br /> <br /> 122,2 ± 31,6<br /> <br /> 111,0 ± 38,6<br /> <br /> p3-1 < 0,05<br /> p2-1 > 0,05<br /> p3-2 < 0,05<br /> <br /> Cre3 (µmol/l)<br /> <br /> 123,8 ± 60,2<br /> <br /> 121,8 ± 30,4<br /> <br /> 110,8 ± 36,6<br /> <br /> p3-1 < 0,05<br /> p2-1 > 0,05<br /> p3-2 < 0,05<br /> <br /> Cre6 (µmol/l)<br /> <br /> 124,6 ± 41,7<br /> <br /> 120,2 ± 28,6<br /> <br /> 110,6 ± 34,8<br /> <br /> p3-1 < 0,05<br /> p2-1 > 0,05<br /> p3-2 < 0,05<br /> <br /> 165<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016<br /> <br /> Cre9 (µmol/l)<br /> <br /> 122,9 ± 30,6<br /> <br /> 120,4 ± 26,9<br /> <br /> 109,6 ± 34,2<br /> <br /> p3-1 < 0,05<br /> p2-1 > 0,05<br /> p3-2 < 0,05<br /> <br /> Cre12 (µmol/l)<br /> <br /> 118,2± 32,9<br /> <br /> 116,7 ± 25,2<br /> <br /> 108,1 ± 24,5<br /> <br /> p3-1 < 0,05<br /> p2-1 > 0,05<br /> p3-2 < 0,05<br /> <br /> p<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> (H1: có < 3 alen hòa hợp, H2: có 3 alen hòa hợp, H3: ≥ 4 alen hòa hợp)<br /> Chức năng thận có xu hướng tốt hơn ở những cặp ghép có hòa hợp ≥ 4 alen so với<br /> những nhóm còn lại tại các thời điểm sau ghép, khác biệt có ý nghĩa (p < 0,05). Nhưng<br /> trong mỗi nhóm chúng tôi thấy nồng độ creatinin máu tại các thời điểm theo dõi sau<br /> ghép khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).<br /> BÀN LUẬN<br /> 1. Đặc điểm hòa hợp HLA ở BN<br /> ghép thận.<br /> Phức hợp kháng nguyên hòa hợp tổ<br /> chức chủ yếu của người MHC (Major<br /> histocompatility complex) hay còn gọi là<br /> kháng nguyên bạch cầu người (HLA) lần<br /> đầu tiên phát hiện trên tế bào bạch cầu<br /> người. Các MHC gồm hai loại protein,<br /> protein MHC lớp I và protein MHC lớp II.<br /> Hai loại phân tử lớp I và lớp II đều là các<br /> glycoprotein bề mặt làm nhiệm vụ nhận<br /> diện kháng nguyên, trong đó MHC lớp I<br /> có 3 locus là HLA-A, -B, -C; MHC lớp II có<br /> 11 hệ thống locus thuộc HLA-DR, -DM,<br /> -DQ, -DP. Các gen HLA đều đồng trội,<br /> liên kết chặt và di truyền cùng nhau.<br /> Chính vì vậy, để tìm được hai người có<br /> phù hợp hoàn toàn về HLA rất khó. Các<br /> phân tử HLA đóng vai trò kháng nguyên<br /> trong ghép tạng, khi cấy mô ghép cho một<br /> cơ thể khác không có hòa hợp về kháng<br /> nguyên này, chúng sẽ kích thích cơ thể<br /> người nhận sinh ra đáp ứng miễn dịch,<br /> dẫn tới thải loại mô ghép đó [3].<br /> <br /> 166<br /> <br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, HLA<br /> phân bố đồng đều ở cả hai phân lớp<br /> MHC lớp I và MHC lớp II, trong đó mức<br /> độ hòa hợp HLA ở 2 và 3 alen chiếm tỷ lệ<br /> cao nhất lần lượt là 22%; 34,1%, tỷ lệ này<br /> gặp chủ yếu ở những cặp ghép có cùng<br /> huyết thống; mức độ hòa hợp ở 1 và 5<br /> alen thấp nhất với tỷ lệ 14,6% và 2,4%.<br /> Kết quả này tương đồng với nghiên cứu<br /> của Lê Thị Hồng Vân (2013) trên 66 cặp<br /> ghép thận, các cặp ghép này phần lớn<br /> đều có quan hệ cùng huyết thống [2];<br /> nhưng khác với nghiên cứu của Smits<br /> (2002) trên tổng số 2.8167 cặp ghép từ<br /> 3 - 1996 đến 3 - 2005, tác giả nhận thấy,<br /> tỷ lệ BN không có điểm hòa hợp nào<br /> chiếm đến 21,4%, vì đối tượng hiến thận<br /> bao gồm cả người chết não [9].<br /> 2. Mối liên quan giữa hoà hợp HLA<br /> và chức năng thận ghép.<br /> Trên thế giới có nhiều nghiên cứu về<br /> sự hòa hợp HLA ở BN ghép tạng, tuy<br /> nhiên có nhiều quan điểm khác nhau về<br /> vai trò của chúng, đặc biệt trong mối liên<br /> quan với chức năng thận ghép và thời<br /> gian sống thêm của thận ghép ở BN ghép<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2