BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP --------------------
NGUYỄN DUY AN NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM KHU HỆ THÚ TẠI KHU BẢO TỒN CÁC LOÀI HẠT TRẦN QUÝ, HIẾM NAM ĐỘNG, HUYỆN QUAN HÓA, TỈNH THANH HÓA LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP HÀ NỘI, 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP --------------------
NGUYỄN DUY AN
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM KHU HỆ THÚ TẠI KHU BẢO TỒN CÁC LOÀI HẠT TRẦN QUÝ, HIẾM NAM ĐỘNG, HUYỆN QUAN HÓA, TỈNH THANH HÓA
Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên rừng Mã số: 60.62.0211
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Vũ Tiến Thịnh
HÀ NỘI, 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi với sự hướng dẫn của PGS.TS Vũ Tiến Thịnh. Luận văn được thực hiện trong thời gian từ tháng 10/2016 đến tháng 4/2017. Các kết quả, số liệu, thông tin nêu trong Luận văn là trung thực, khách quan, phản ánh đúng tình hình thực tiễn ở Khu Bảo tồn các loài hạt trần quý, hiếm Nam Động, huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác./. Ngày.......tháng......năm 2017 HỌC VIÊN
Nguyễn Duy An
ii
LỜI CẢM ƠN
Đề tài “Nghiên cứu đặc điểm khu hệ thú tại Khu Bảo tồn các loài hạt trấn quý, hiếm Nam Động, huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa” được thực hiện từ tháng 10 năm 2016 đến nay đã hoàn thành. Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến các tổ chức và cá nhân sau:
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy giáo, cô giáo Trường Đại học Lâm nghiệp đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Vũ Tiến Thịnh - Phó Trưởng phòng Đào tạo Sau Đại học - Trường Đại học Lâm nghiệp đã tận tình giúp đỡ tôi trong việc định hướng nghiên cứu, hướng dẫn xử lý số liệu và hoàn thiện bản luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn tập thể Ban lãnh đạo Chi cục Kiểm lâm tỉnh Thanh Hóa, Hạt Kiểm lâm huyện Quan Hóa đã tạo điều kiện cho tôi về thời gian học tập và thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo Khu Bảo tồn các loài hạt trần quý, hiếm Nam Động, chính quyền và nhân dân địa phương các xã Nam Động - huyện Quan Hóa, xã Sơn Lư, Sơn Điện, Trung Thượng - huyện Quan Sơn đã giúp đỡ tôi trong quá trình điều tra thực địa, trả lời các câu hỏi phỏng vấn và cung cấp các số liệu liên quan.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động viên và giúp đỡ tác giả cả về vật chất và tinh thần. Đây là sự cổ vũ rất lớn đối với bản thân tôi. Mặc dù đã rất cố gắng, nhưng do thời gian và kinh nghiệm còn nhiều hạn chế nên bản luận văn chắc chắn không thể tránh khỏi những khiếm khuyết. Tôi kính mong nhận được các ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, các bạn đồng nghiệp để bản luận văn được hoàn thiện hơn./. Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Dịch nghĩa
Từ viết tắt BQL BTTN CITES ĐDSH FFI GPS IUCN KBTTN LNXH LSNG NĐ PCCCR PGS. TS QLBV QĐ - UB SĐVN SFNC STT Ths TT UBND VQG Ban quản lý Bảo tồn thiên nhiên Công ước quốc tế về buôn bán các loài động thực vật nguy cấp, quý hiếm Đa dạng sinh học Tổ chức Động vật thế giới Máy định vị tọa độ Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới Khu Bảo tồn Thiên nhiên Lâm nghiệp xã hội Lâm sản ngoài gỗ Nghị định Phòng cháy, chữa cháy rừng Phó Giáo sư Tiến sĩ Quản lý bảo vệ Quyết định - Ủy ban Sách đỏ Việt Nam Dự án Lâm nghiệp xã hội và bảo tồn thiên nhiên Số thứ tự Thạc sĩ Thứ tự Ủy ban nhân dân Vườn Quốc gia
iv
MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................... iii MỤC LỤC ................................................................................................................. iv DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ........................................................................... vii DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH ............................................................................ viii ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 9 Chương 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..................................... 10 1.1. Nghiên cứu thú tại Việt Nam ............................................................................. 10 1.1.1. Thời kỳ trước năm 1945 .................................................................................. 10 1.1.2. Thời kỳ từ năm 1955 đến 1975 ....................................................................... 11 1.1.3. Thời kỳ từ năm 1975 đến nay ......................................................................... 12 1.2. Nghiên cứu hệ động vật nói chung và thú nói riêng tại Khu Bảo tồn loài Nam Động ................................................................................................................. 14 Chương 2: MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN - XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU ......................................................................................................... 18 2.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................................. 18 2.1.1. Vị trí địa lý ...................................................................................................... 18 2.1.2. Đặc điểm địa hình ........................................................................................... 19 2.1.3. Địa chất thổ nhưỡng ........................................................................................ 19 2.1.4. Khí hậu thủy văn ............................................................................................. 19 2.2. Hiện trạng về kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh ........................................... 20 2.2.1. Dân số, dân tộc, lao động ................................................................................ 20 2.2.1.1. Dân số ở các xã vùng đệm của KBT ............................................................ 20 2.2.1.2. Dân tộc ......................................................................................................... 20 2.2.2. Hoạt động sản xuất .......................................................................................... 20 2.2.2.1. Trồng trọt ..................................................................................................... 20 2.2.2.2. Chăn nuôi gia súc, gia cầm .......................................................................... 21 2.2.2.3. Sản xuất Lâm nghiệp .................................................................................... 21 2.2.3. Thực trạng chung về kinh tế ............................................................................ 21 2.2.4. Văn hóa, y tế, giáo dục, du lịch ....................................................................... 22 2.3. Đánh giá chung về đặc điểm tự nhiên – xã hội khu vực nghiên cứu ................. 23 2.3.1. Thuận lợi cho sự cư trú các loài thú và công tác bảo tồn ................................ 23 2.3.2. Hạn chế cho sự cư trú các loài thú và công tác bảo tồn .................................. 23
v
Chương 3: MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................... 25 3.1. Mục tiêu ............................................................................................................. 25 3.1.1. Mục tiêu chung ................................................................................................ 25 3.1.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................ 25 3.2. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu..................................................... 25 3.2.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 25 3.2.2. Địa điểm nghiên cứu ....................................................................................... 25 3.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 25 3.3.1. Nghiên cứu tính đa dạng các loài thú tại Khu Bảo tồn Các loài hạt trần quý hiêm Nam Động. ....................................................................................................... 25 3.3.2. Xác định các loài thú quý, hiếm và tình trạng của chúng tại Khu Bảo tồn Các loài hạt trần quý, hiếm Nam Động. .................................................................... 25 3.3.3. Xác định các mối đe dọa tới khu hệ thú tại khu vực nghiên cứu. ................... 25 3.3.4. Đề xuất các giải pháp quản lý và bảo tồn các loài thú tại Khu Bảo tồn Các loài hạt trần quý, hiếm Nam Động. ........................................................................... 25 3.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 25 3.4.1. Phương pháp kế thừa tài liệu ........................................................................... 25 3.4.2. Phương pháp phỏng vấn .................................................................................. 26 3.4.3. Phương pháp điều tra theo tuyến..................................................................... 27 3.4.4. Xử lý số liệu .................................................................................................... 30 3.4.4.1. Xác định tính đa dạng của các loài thú tại Khu Bảo tồn Các loài hạt trần quý hiếm Nam Động ................................................................................................. 30 3.4.4.2. Xác định các loài thú quý hiếm và tình trạng của chúng ............................. 30 3.4.4.3. Phương pháp đánh giá các mối đe dọa đến các loài thú tại KBT loài Nam Động . 31 Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 32 4.1. Tính đa dạng của khu hệ thú tại Khu Bảo tồn loài Nam Động .......................... 32 4.1.1. Thành phần loài ............................................................................................... 32 4.1.2. Đa dạng các taxon thú tại Khu Bảo tồn loài Nam Động ................................. 39 4.2. Các loài thú quý hiếm và tình trạng của chúng tại Khu Bảo tồn Các loài hạt trần quý, hiếm Nam Động ......................................................................................... 42 4.2.1. Các loài thú quý hiếm ..................................................................................... 42 4.2.2. Tình trạng của các loài thú quý hiếm tại KBT loài Nam Động ...................... 44 4.3. Các mối đe dọa đến Khu hệ thú tại Khu Bảo tồn loài Nam Động ..................... 46 4.3.1. Săn bắn và bẫy bắt động vật rừng ................................................................... 46 4.3.2. Mất sinh cảnh .................................................................................................. 47
vi
4.3.2.1. Tập quán canh tác nương rẫy ....................................................................... 48 4.3.2.2. Khai thác gỗ trái phép .................................................................................. 48 4.3.2.3. Khai thác lâm sản ngoài gỗ trái phép ........................................................... 48 4.4. Đề xuất giải pháp quản lý và bảo tồn các loài thú quý, hiếm tại Khu Bảo tồn loài Nam Động .......................................................................................................... 49 4.4.1. Hiện trạng công tác quản lý, bảo tồn tại Khu bảo tồn loài Nam Động ........... 49 4.4.1.1. Chương trình quản lý bảo vệ rừng ............................................................... 49 4.4.1.2. Chương trình phục hồi sinh thái ................................................................... 50 4.4.1.3. Chương trình nghiên cứu khoa học .............................................................. 51 4.4.1.4. Chương trình đầu tư phát triển kinh tế - xã hội vùng đệm ........................... 51 4.4.1.5. Chương trình đào tạo nguồn nhân lực .......................................................... 51 4.4.2. Đề xuất các giải pháp quản lý bảo tồn tại thú tại KBT ................................... 51 4.4.2.1. Nhóm giải pháp về quy hoạch bảo tồn các loài thú ..................................... 51 4.2.2.2. Nhóm giải pháp về giảm thiểu các mối đe dọa ............................................ 52 4.4.2.3. Nhóm giải pháp về phát triển kinh tế - xã hội .............................................. 52 4.4.2.4. Giải pháp về thu hút nguồn vốn đầu tư ........................................................ 53 4.4.2.5. Tăng cường công tác thực thi pháp luật ....................................................... 54 KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KHUYẾN NGHỊ ............................................................ 55 1. Kết luận ................................................................................................................. 55 2. Tồn tại ................................................................................................................... 55 3. Khuyến nghị .......................................................................................................... 55 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Thành phần các loài thú tại KBT loài Nam Động ................................... 15 Bảng 2.1: Tổng hợp kết quả phỏng vấn ................................................................... 26 Bảng 2.2: Thông tin về các tuyến điều tra thú tại khu vực nghiên cứu ................... 27 Bảng 2.3: Biểu điều tra thú theo tuyến ..................................................................... 29 Bảng 2.4: Biểu điều tra các mối đe dọa đến khu hệ thú ........................................... 29 Bảng 2.5: Thành phần các loài thú tại KBT loài Nam Động ................................... 30 Bảng 2.6. Danh sách các loài thú quý hiếm tại KBT loài Nam Động ..................... 30 Bảng 2.7: Tổng hợp kết quả đánh giá các mối đe dọa ............................................. 31 Bảng 4.1: Danh sách các loài thú được ghi nhận tại KBT loài Nam Động ............. 32 Bảng 4.2: Danh sách các loài thú bổ sung cho KBT loài Nam Động ...................... 37 Bảng 4.3: Mức độ đa dạng thú tại KBT loài Nam Động so với cả nước ................. 39 Bảng 4.4: Mức độ đa dạng các bộ thú tại Khu Bảo tồn loài Nam Động ................. 39 Bảng 4.5: Mức độ đa dạng giữa các họ thú tại KBT loài Nam Động ...................... 41 Bảng 4.6: Danh sách các loài thú quý, hiếm tại KBT loài Nam Động .................... 42 Bảng 4.7: Tình hình săn bắt động vật tại KBT loài Nam Động ............................... 47 Bảng 4.8: Đánh giá mối đe dọa đến các loài thú tại KBT loài Nam Động .............. 49
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH Hình 2.1: Vị trí địa lý Khu Bảo tồn Các loài hạt trần quý hiếm Nam Động ........... 18 Hình 2.1: Các tuyến điều tra thú tại KBT loài Nam Động....................................... 28 Hình 4.1: Biểu đồ biểu diễn mức độ đa dạng các bộ thú ......................................... 40 tại Khu Bảo tồn Các loài hạt trần quý hiếm Nam Động .......................................... 40 Hình 4.2: Biểu đồ biểu diễn mức độ đa dạng giữa các họ thú ................................. 41 Hình 4.3: Bản đồ phân bố các loài thú nguy cấp, quý, hiếm .................................. 46 tại Khu Bảo tồn Các loài hạt trần Nam Động .......................................................... 46
9
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tỉnh Thanh Hoá nằm trong vùng địa lý sinh học Bắc Trung Bộ của Việt Nam, là khu vực có sự đa dạng sinh học cao và là vùng có nhiều loài đặc hữu nhất của cả nước. Các yếu tố tự nhiên như lãnh thổ kéo dài, địa hình chia cắt mạnh, nhiệt độ bình quân cao, lượng mưa hàng năm lớn là điều kiện tạo nên sự đa dạng sinh học cho vùng. Hiện nay, toàn tỉnh Thanh Hóa có 684.020,9 ha đất rừng và đất lâm nghiệp, trong số đó có 82.268,9 ha diện tích rừng đặc dụng. Các khu rừng đặc dụng tại tỉnh Thanh Hóa có nhiệm vụ lưu giữ nhiều nguồn gen quý hiếm của cả nước, bảo tồn các hệ sinh thái đặc trưng và nhiều quần thể động, thực vật rừng quý hiếm, điển hình như: Quần thể Pơ mu, Sa mu hàng nghìn năm tuổi với diện tích trên 2.000 ha tại Khu Bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) Xuân Liên; các quần thể Thông pà cò, Dẻ tùng sọc hẹp, Dẻ tùng vân nam, Kim giao trên 1.000 ha tại Khu BTTN Pù Luông; quần thể Lim xanh, Săng lẻ tại Vườn Quốc gia Bến En; Lát hoa tại Khu BTTN Pù Hu... và nhiều loài động vật rừng quý, hiếm đặc trưng: Bò tót, Báo gấm, Beo lửa, Mang ruseven, Gấu ngựa, Gấu chó...); các loài linh trưởng (Vượn đen má trắng, Voọc xám, Khỉ mặt đỏ, Khỉ mốc, Khỉ vàng,...) [4].
Nhằm bảo vệ 9 loài thực vật hạt trần quý hiếm và hệ sinh thái núi đá đặc trưng của vùng Nam Động, Quan Hóa; Chủ tịch UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 87/QĐ-UBND ngày 8/01/2014 về việc thành lập Khu Bảo tồn các loài hạt trần quý, hiếm Nam Động, huyện Quan Hóa (sau đây gọi tắt là Khu Bảo tồn loài Nam Động). Các thông tin điều tra ban đầu làm cơ sở thành lập Khu Bảo tồn loài Nam Động đã ghi nhận sự có mặt của 23 loài thú thuộc 11 họ, 5 bộ (Chi cục Kiểm lâm tỉnh Thanh Hóa, 2013) [14]. Tuy nhiên, cuộc điều tra trên diễn ra trong thời gian ngắn và là nghiên cứu đầu tiên tại Nam Động nên chưa phản ánh hết tài nguyên thú ở khu vực. Bên cạnh đó, tình trạng của các loài thú, đặc biệt là các loài thú quý, hiếm chưa được khai thác nên việc bổ sung các thông tin về sự đa dạng tài nguyên thú, mối liên hệ giữa các loài thú với sinh cảnh sống của chúng và cập nhật tình trạng của các loài tại Khu Bảo tồn loài Nam Động là rất cần thiết. Mặt khác tài nguyên động vật nói chung và tài nguyên thú nói riêng đang là đối tượng săn bắn thường xuyên của người dân, các hoạt động khai thác gỗ và lâm sản ngoài gỗ, lấn chiếm đất rừng vẫn đang xảy ra tại Nam Động.
Là một cán bộ Kiểm Lâm hiện công tác tại tỉnh Thanh Hóa đang theo học tại Trường Đại học Lâm nghiệp chuyên ngành Quản lý Tài nguyên rừng; Với sự đam mê về tài nguyên thú và trước diễn biến tài nguyên rừng tại Khu Bảo tồn loài Nam Động, tôi đã thực hiện đề tài nghiên cứu: “Nghiên cứu đặc điểm khu hệ thú tại Khu Bảo tồn các loài hạt trấn quý, hiếm Nam Động, huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa”. Kết quả của đề tài sẽ bổ sung các thông tin hữu ích về khu hệ thú tại Khu Bảo tồn loài Nam Động phục vụ công tác quản lý và bảo tồn đa dạng sinh học bền vững tại Thanh Hóa.
10
Chương 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Nghiên cứu thú tại Việt Nam
Theo Đặng Ngọc Thanh và Hồ Thanh Hải (2001) [12]: Lịch sử nghiên cứu khu hệ thú hoang dã Việt Nam gắn liền với lịch sử nghiên cứu động vật giới Việt Nam và có thể chia thành 3 thời kỳ như sau: Trước 1954; từ 1954 đến 1975 và từ 1975 đến nay. 1.1.1. Thời kỳ trước năm 1945
Nghiên cứu khu hệ thú Việt Nam được bắt đầu vào đầu thế kỷ 18, với các công trình của Lê Quý Đôn (1724 – 1784): sách “Văn đải loại ngữ” và “Phủ biên tạp lục”, sách “Đại Nam nhất thống chí” của các nhà bác học Triều Nguyễn (1865 – 1882). Trong thời kỳ này, việc nghiên cứu tập trung vào thống kê những loài thú có sản phẩm quý giá như: Voi, tê giác, hưu, nai, hươu xạ, gấu, hổ, báo..., liên quan đến việc khai thác các sản phẩm của chúng làm đồ mỹ nghệ, trang trí các lâu đài, chùa chiền, hoặc cống nạp cho các triều đại phong kiến nước ngoài (ngà voi, sừng tê giác, móng trâu bò, vuốt và da hổ, báo...) và làm thuốc chữa bệnh trong nhân dân (mật gấu, mất các loài khỉ, vẩy tê tê, xạ hương, nhung hươu...).
Đến thế kỷ 19, các nhà khoa học nước ngoài bắt đầu các cuộc khảo sát về động vật giới Việt Nam đã thu thập các mẫu vật thú chuyển về các bảo tàng tự nhiên ở Pari (Pháp) và Luân Đôn (Anh) để phân tích. George Filayson (Anh) đã tiến hành các cuộc khảo sát thú đầu tiên ở Thái Lan, Lào, Campuchia và Việt Nam vào những năm 1821-1822. Các tiêu bản thú thu được trong các đợt khảo sát này dần dần được M.E.Dustalen (1874, 1893, 1898). R.Germain (1887) và J.H.Gurney (1889) phân tích và công bố.
Đến cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20, việc khảo sát động vật giới Việt Nam tiếp tục được hàng loạt các nhà khoa học nước ngoài thực hiện: Milne – Edwards (1867- 1874), Moriee (1875). Billet (1896 - 1898), Butan (1990-1906). Kloss (1920-1926), Delacour (1925-1933), Kelley Roosevelt (1928-1929)... Đoàn nghiên cứu lịch sử tự nhiên ở Đông Dương của Pavie (1879 – 1898) đã tiến hành khảo sát chủ yếu ở Nam Bộ. Những tiêu bản thú sưu tầm được đã giao cho De Pousargues phân tích và kết quả được công bố trong bộ sách của Pavie xuất bản năm 1904. Lúc đó ở miền Bắc Việt Nam có đoàn khoa học thường trú Đông Dương do Boutan dẫn đầu. Những tiêu bản thú sưu tầm được gửi về Pháp đã được Ménégaux phân tích và thông báo trong tạp chí Bull. Mus, Hist. (Ménégaux, 1905). Tiếp đến là đoàn Delacour (1925 - 1933) khảo sát ở nhiều địa phương trên toàn quốc và đoàn nghiên cứu của Kelley- Roosevelt (1928-1929) đã tiến hành nghiên cứu thú ở Lào Cai, Quảng Trị và Huế. Các tiêu bản thú của 2 đoàn trên được Thomas (1925-1929) và Osgood (1932) phân tích và công bố.
11
Một số công trình tiêu biểu trong thời kỳ này: Bộ sách của A.Pavie xuất bản năm 1904 nói về các loài thú ở Đông Dương; công trình của Boutan (1906) “Decades zoologiques, mammiferes, Miss, Sc. Pẻ. Explor. Indoch, Hanoi” nói về thú ở miền Bắc Việt Nam. Đặc biệt, Osgood (1932) “Mammals of the Kelley - Roosevelts and Delcour Asiatic Expeditions” đã thống kê ở Việt Nam có 172 loài và loài phụ thú. Đây là một công trình khoa học đầy đủ nhất về khu hệ động vật có vú ở Việt Nam trong thời kỳ này.
Từ năm 1945 đến 1954, cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp diễn ra ác liệt trên toàn quốc đã làm gián đoạn các hoạt động khảo sát động vật hoang dã ở Việt Nam. 1.1.2. Thời kỳ từ năm 1955 đến 1975 Sau khi miền Bắc được giải phóng và hòa bình được lập lại (1954), do yêu cầu của thực tiễn phát triển kinh tế đất nước cần phải nắm vững nguồn tài nguyên thiên nhiên, trong đó có tài nguyên sinh vật. Công tác điều tra động vật nói chung và thú nói riêng được thực hiện bởi các nhà khoa học Việt Nam. Vào những năm 1955-1960, việc nghiên cứu nguồn lợi thú rừng còn ít: Khoa sinh vật Trường Đại học tổng hợp Hà Nội (nay là Đại học Khoa học tự nhiên thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội) nghiên cứu để phục vụ cho giảng dạy và học tập của sinh viên. Dần dần công tác nghiên cứu được mở rộng hơn, đội ngũ cán bộ ngày càng đông, việc nghiên cứu thú được đẩy mạnh. Vào những năm 1960-1975, công tác nghiên cứu thú ở miền Bắc Việt Nam do 3 cơ quan chính đảm nhận là: Ban Sinh vật địa học - Ủy ban Khoa học kỹ thuật Nhà nước; Trường đại học tổng hợp Hà Nội và Tổng cục Lâm nghiệp. Ngoài ra, còn có một số cơ quan khác cũng tiến hành nghiên cứu: Viện Sốt rét - Ký sinh trùng và côn trùng, Viện Vệ sinh Dịch tễ, Trường đại học quân y thuộc Bộ y tế và Trường Đại học sư phạm Hà Nội. Thời kỳ này, nghiên cứu động vật được tiến hành rộng rãi ở khắp các tỉnh miền Bắc Việt Nam. Nhiều kết quả lần lượt được công bố trên các tạp chí trong và ngoài nước. Về thú có những công trình của Đào Văn Tiến đã được công bố trên tạp chí Sinh vật - Địa học, tạp chí Hoạt động khoa học vv... và một số tạp chí nước ngoài như: Tạp chí động vật học của Liên Xô cũ, Zoologischer Azeiger Mitt Mus. Berlin, zeitr. Saugetier Kunde v.v... Về các loài thú ăn thịt và thú móng guốc ngón chẵn, có công trình của Đặng Huy Huỳnh (1968); nghiên cứu về khu hệ sinh học, sinh thái của một số loài thú có công trình của Võ Quý, Mai Đình Yên, Lê Hiền Hào, Nguyễn Thạnh (1961); Lê Hiền Hào (1962, 1964, 1969, 1973); Lê Hiền Hào và Trần Hải (1970, 1971); Đặng Huy Huỳnh, Cao Văn Sung (1965); Cao Văn Sung (1971); Đặng Huy Huỳnh, Phạm Trọng Ảnh (1973 - 1974); Đặng Huy Huỳnh, Phạm Trọng Ảnh, Bùi Kính (1975).
12
Tại miền Nam Việt Nam có công trình nghiên cứu về thú của F.F.D Van
Đáng chú ý là việc điều tra khu vực xã Thường Tiến (Kim Bôi, Hòa Bình) để lập thành Khu bảo vệ thiên nhiên do Cục bảo vệ - Tổng cục Lâm nghiệp tiến hành (Nguyễn Thanh Sơn, Phạm Mộng Giao 1973). Từ năm 1962-1966, Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước tổ chức một đoàn nghiên cứu liên hợp động vật - ký sinh trùng, côn trùng, gồm nhiều cơ quan phối hợp đã tiến hành điều tra 12 tỉnh ở miền Bắc Việt Nam, trong đó có nhóm nghiên cứu thú. Tiếp đó tháng 02-1968, đoàn nghiên cứu động vật của Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước phối hợp với Viện Sốt rét - Ký sinh trùng và Côn trùng đã tiến hành nghiên cứu ở Hà Bắc. Từ tháng 5/1969 - 5/1970, đoàn đã tiến hành nghiên cứu một cách có hệ thống trên toàn tỉnh Quảng Ninh. Kết quả được tổng kết dưới dạng báo cáo “Kết quả điều tra khu hệ động vật có xương sống trên cạn, ký sinh trùng và côn trùng tỉnh Quảng Ninh, 1970”, trong đó có công bố các loài thú phân bố ở tỉnh Quảng Ninh. Tháng 10/1971, đoàn nghiên cứu động vật của Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước tiến hành nghiên cứu một cách có hệ thống về giới động vật ở tỉnh Hòa Bình. Kết quả nghiên cứu đã xuất bản thành công cuốn sách chuyên khảo “Động vật kinh tế tỉnh Hòa Bình, 1974”. Trong thời kỳ này (1955-1975), các nhà khoa học đã thống kê được ở miền Bắc Việt Nam có 169 loài thú (202 loài và phân loài) thuộc 32 họ và 11 bộ (Ủy ban Khoa học kỹ thuật nông nghiệp, 1981). Peenen et at., (1965-1969) đã công bố 164 loài và phân loài thú ở Việt Nam. 1.1.3. Thời kỳ từ năm 1975 đến nay Đất nước hoàn toàn giải phóng, Nam Bắc một nhà. Đây là thời kỳ thuận lợi nhất trong việc tổ chức nghiên cứu động vật hoang dã nói chung và khu hệ thú nói riêng trong phạm vi cả nước. Lực lượng tham gia cũng được phát triển mạnh cả về số lượng và chất lượng nghiên cứu, bao gồm các Viên nghiên cứu (Viện Sinh vật học nay là Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật, Viện Điều tra quy hoạch rừng, Viện Sinh học Nhiệt đới,...), các trường đại học trong cả nước (Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Sư phạm Hà Nội, Đại học Lâm nghiệp, Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh,...). Không những các cơ quan đã độc lập tổ chức các đợt điều tra nghiên cứu, mà nhà nước cũng có một số chương trình trọng điểm quốc gia: Chương trình 52-02 điều tra tổng hợp Tây Nguyên (1981-1986), Chương trình CT-48C (1987-1990), chương trình nghiên cứu điều tra động vật vùng đồng bằng sông Cửu Long, các tỉnh miền Đông Nam Bộ do Viện Khoa học Việt Nam chủ trì, Chương trình kiểm kê tài nguyên rừng do Bộ Lâm nghiệp chủ trì; chương trình Động vật chí Việt Nam do Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam chủ trì (1996-2005). Đặc biệt, trong thời kỳ này có sự phát triển đáng kể về hợp tác quốc tế trong điều tra nghiên cứu động vật ở
13
- “Những loài gặm nhấm ở Việt Nam” của Cao Văn Sung và cs (1980) đã
nước ta. Trước hết là sự hợp tác với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa trước đây (Trung Quốc, Hungary, Ba Lan, Đức,...). Đáng kể nhất là Chương trình hợp tác Việt - Xô nghiên cứu tổng hợp hệ sinh thái rừng nhiệt đới Kon Hà Nừng (Gia Lai) giữa Viện Sinh vật học thuộc Viện Khoa học Việt Nam và Viện Hình thái Tiến hóa và Sinh thái động vật thuộc Viện Hàn lâm Khoa học Liên Xô (1981-1985). Sau những năm 1985, với chính sách đổi mới và mở cửa, sự hợp tác được mở rộng sang các nước không phải xã hội chủ nghĩa (Mỹ, Anh, Pháp, Hà Lan, Nhật,...). Một số tổ chức chính phủ và phi chính phủ đã mở văn phòng đại diện và có những đóng góp tích cực vào công tác điều tra nghiên cứu động vật ở nước ta: Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên thế giới (IUCN), Quỹ quốc tế về Bảo tồn thiên nhiên (WWF), Tổ chức Birdlife Quốc tế, Tổ chức Bảo tồn động thực vật quốc tế (FFI), Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga. Kết quả nghiên cứu thú trong thời kỳ này là rất to lớn, với hàng nghìn công trình được công bố trong nước và trên thế giới của rất nhiều nhà khoa học: Đào Văn Tiến, Đặng Huy Huỳnh, Cao Văn Sung, Lê Vũ Khôi, Hà Đình Đức, Trần Hồng Việt, Phạm Trọng Ảnh, Hoàng Minh Khiên, Nguyễn Xuân Đặng, Lê Xuân Cảnh, Phạm Nhật, Đặng Ngọc Cần, Nguyễn Minh Tâm, Vũ Ngọc Thành Nguyễn Trường Sơn, Lê Đình Thống. Ngoài ra còn có rất nhiều các luận án tiến sỹ của các nhà khoa học Việt Nam cũng góp phần tổng kết các kết quả nghiên cứu thú ở Việt Nam. Các công trình đã công bố về thống kê thành phần loài thú ở Việt Nam phải kể đến là: thống kê ở Việt Nam có 64 loài găm nhấm thuộc 7 họ.
- “Kết quả điều tra cơ bản động vật miền Bắc Việt Nam” của Đặng Huy Huỳnh và cs. (1981) đã tập hợp được các tư liệu điều tra thú ở các tỉnh miền Bắc Việt Nam, lập danh sách thú miền Bắc Việt Nam gồm 169 loài thú (202 loài và phân loài) thuộc 32 họ và 11 bộ. - “Khảo sát thú miền Bắc Việt Nam” của Đào Văn Tiến (1985) đã phân tích các mẫu vật thú sưu tầm được ở 12 tỉnh miền Bắc Việt Nam từ năm 1957-1971 và đưa ra danh lục thú miền Bắc Việt Nam gồm 129 loài và phân loài thú thuộc 32 họ, 11 bộ.
- “Sinh học và sinh thái các loài thú móng guốc ở Việt Nam” của Đặng Huy Huỳnh
(1986), mô tả đặc điểm sinh học, sinh thái của 19 loài thú móng guốc ở Việt Nam.
- “Danh lục các loài thú (Mammalia) Việt Nam” của Đặng Huy Huỳnh và cs (1991) [10] đã thống kê ở Việt Nam có 223 loài thú thuộc 12 bộ, 37 họ (không thống kê các loài thú biển).
- “Voọc Cát Bà: Quá khứ, hiện tại và tương lai” của Nadler et al. (2000), giới thiệu một số nghiên cứu hiện trạng quần thể và sinh học, sinh thái học của loài Voọc đầu trắng ở Cát Bà.
14
- “Thú linh trưởng của Việt Nam” của Phạm Nhật (2002) mô tả đặc điểm
sinh học, sinh thái của 25 loài thú Linh trưởng Việt Nam.
- “Thú Việt Nam” của Kyznetsov (2006) ngoài việc xây dựng danh lục thú hoang dã Việt Nam gồm 310 loài thú thuộc 44 họ và 14 bộ (kể cả các loài thú biển) còn cung cấp nhiều tư liệu liên quan trọng về đặc điểm khu hệ và sinh học, sinh thái của nhiều loài thú Việt Nam.
- “Sách Đỏ Việt Nam. Phần Động vật” (2007) [1], mô tả hình dạng và đặc
điểm sinh học, sinh thái của 90 loài thú đang bị đe dọa diệt vong ở Việt Nam.
- “Thú rừng (Mammalia) Việt Nam - Hình thái và sinh học sinh thái một số loài”, tập 1 của Đặng Huy Huỳnh và cs (2007) [11], mô tả đặc điểm sinh học sinh thái của nhiều loài thú nhỏ (thú ăn sâu bọ Insectivora, Dơi Chiroptera) ở Việt Nam.
- “Danh lục các loài thú hoang dã Việt Nam” của Đặng Ngọc Cần và cs (2008) thống kê 295 loài (298 loài và phân loài) thú thuộc 37 họ và 13 bộ ở Việt Nam (không thống kê thú biển).
- “Động vật chí Việt Nam. Tập 25: Lớp thú - Mammalia” của Đặng Huy Huỳnh và cs (2008) mô tả đặc điểm hình thái phân loại và sinh học sinh thái của 145 loài thú ở Việt Nam thuộc các bộ Linh trưởng (Primates), Ăn thịt (Carnivora), Móng guốc ngón lẻ (Perissodactyla), Móng guốc gón chẵn (Artiodactyla) và bộ Gậm nhấm (Rodentia).
Như vậy, trong suốt 3 thế kỷ qua, các nghiên cứu về khu hệ thú Việt Nam đã từng bước phát triển cả về lượng và về chất. Theo danh lục cập nhật nhất hiện nay của tác giả Nguyễn Xuân Đặng và Lê Xuân Cảnh (2009) [5], đến nay ở Việt Nam đã ghi nhận được 332 loài thú thuộc 43 họ và 15 bộ (kể cả các loài thú biển). Các nghiên cứu về các đặc điểm sinh học sinh thái của các loài cũng đã thu được những kết quả đáng kê góp phần quan trọng vào việc quy hoạch quản lý, bảo tồn, phát triển và sử dụng hợp lý khu hệ thú hoang dã Việt Nam. Tuy vậy, trong thiên nhiên Việt Nam kỳ vọng rằng còn nhiều điều bí ẩn về khu hệ thú, cần được tiếp tục nghiên cứu, tìm hiểu cả về mặt phân loại học, về sinh thái học, về giá trị và các giải pháp để tổ chức bảo tồn nguồn tài nguyên quý, hiếm này. 1.2. Nghiên cứu hệ động vật nói chung và thú nói riêng tại Khu Bảo tồn loài Nam Động
Trước khi thành lập Khu bảo tồn loài Nam Động, huyện Quan Hóa, phần lớn diện tích rừng ở khu vực này đã được giao cho các hộ gia đình trong xã Nam Động quản lý, sử dụng vào mục đích lâm nghiệp và một phần diện tích UBND xã tạm quản lý.
Ngày 8/01/2014, Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa có Quyết định thành lập Khu bảo tồn loài Nam Động, huyện Quan Hóa. Đồng thời, UBND tỉnh Thanh Hóa tiến hành thu hồi đất của các hộ gia đình xã Nam Động, huyện Quan Hóa giao cho
15
Hạt Kiểm lâm huyện Quan Hóa để sử dụng vào mục đích bảo tồn các loài động, thực vật quý, hiếm đang trong tình trạng bị đe dọa tuyệt chủng như: Thông pà cò (Pinus kwangtungensis), Đỉnh tùng (Cephalotaxus mannii), Dẻ tùng sọc hẹp (Amentotaxus argotaenia), Thông tre lá dài (Podocarpus neriifolius) và phát hiện thêm 2 loài mới trong khu vực là Dẻ tùng sọc rộng (Amentotaxus yunnanensis), Thông đỏ đá vôi (Taxus chinensis) cùng nhiều loài động vật quý hiếm như Voọc xám (Trachypithecus crepusculus), Bò tót (Bos gaurus) [4].
Theo kết quả điều tra xác lập Khu bảo tồn các loài hạt trần quý hiếm Nam Động năm 2013 được thực hiện bởi Chi cục Kiểm lâm tỉnh Thanh Hóa và đơn vị tư vấn là Viện Sinh thái và Bảo vệ công trình [14] đã ghi nhận 23 loài thú thuộc 11 họ, 5 bộ. Thông tin chi tiết về 23 loài thú ghi nhận được trình bày trong bảng 1.1.
Bảng 1.1: Thành phần các loài thú tại KBT loài Nam Động
TT Tên thường gọi Tên khoa học
I Bộ Nhiều răng I.1 Họ Đồi 1 Đồi II Bộ Linh trưởng II.1 Họ Cu li SĐVN (2007) SĐTG (2012) LC NĐ 32 (2006) Ghi nhận O
2 [Cu li nhỏ] VU VU IB I
II.2 Họ Khỉ
3 Voọc xám VU IB O, I
[Voọc Hà Tĩnh]
4 5 Khỉ mặt đỏ [Khỉ mốc] 6 7 Khỉ vàng III Bộ Ăn thịt III.1 Họ Mèo VU LR EN NT LC IB IIB IIB I V, I I V, I
8 Mèo rừng EN IB I, S
VU VU IB IB I I, Tr I 9 Báo gấm III.2 Họ Gấu 10 Gấu ngựa III.3 Họ Chồn 11 Lửng lợn SCANDENTIA Tupaiidae Tupaia belangeri PRIMATE Loridae Nycticebus pygmaeus Cercopithecidae Trachypithecus crepusculus T. hatinhensis Macaca arctoides M. assamensis M. mullata CARNIVORA Felidae Prionailurus bengalensis Neofelis nebulosa Ursidae Ursus thibetanus Mustelidae Arctonyx collaris EN EN
16
Tên khoa học TT Tên thường gọi
SĐVN (2007) SĐTG (2012) NĐ 32 (2006) Ghi nhận III.4 Họ Cầy
I 12 Cầy vòi đốm
Viverridae Paradoxurus hermaphroditus Paguma lavarta LC I 13 Cầy vòi mốc
IV ARTIODACTYLA Bộ Móng guốc ngón chẵn
VU EN I IB IV.1 Họ Trâu bò [Bò tót] 14
15 Sơn dương EN NT I, S IB
IV.2 Họ Lợn 16 Lợn rừng V Bộ Gặm nhấm V.1 Họ Sóc 17 Sóc đen LC NT VU Tr, I O
LC O, S 18 Sóc bụng đỏ
19 Sóc bụng xám LC O Bovidae Bos gaurus Capricornis milneedwardsii Suidae Sus scrofa RODENTIA Sciuridae Ratufa bicolor Callosciurus erythraeus Callosciurus inornatus
O I 20 Sóc chuột Hải Nam Tamiops maritimus 21 Sóc bay nhỏ
VU LC O 22 Sóc bay trâu
V.2 Họ Nhím
Nguồn: Chi cục Kiểm lâm tỉnh Thanh Hóa (2013)
LC O, I, S 23 Don Hylopetes sp Petaurista philippensis Hystricidae Atherurus macrourus
Ghi chú:
CR – Cực kỳ nguy cấp; EN – Nguy cấp; VU – Sẽ nguy cấp; NT – Sắp bị đe
doạ; LC – Ít quan tâm.
O – Quan sát hoặc tiếng kêu; Tr – Dấu chân; S – Mẫu vật; I – Phỏng vấn. Những loài được đưa trong ngoặc vuông [...] là những loài chỉ được ghi nhận
thông qua phỏng vấn và cần được kiểm tra lại.
Trong số 23 loài thú ghi nhận trong đợt điều tra có 9 loài chỉ được ghi nhận từ nguồn thông tin phỏng vấn nên chưa có thể chắc chắn về sự có mặt của loài ở
17
khu vực. Ngoài ra, nguồn thông tin “V” không được nhóm tác giả chú thích rõ ràng. Vì vậy, điều tra bổ sung thành phần loài thú tại KBT loài Nam Động là rất cần thiết. Mặt khác, trong báo cáo “Báo cáo dự án xác lập Khu Bảo tồn các loài hạt trần quý hiếm tại xã Nam Động, huyện Quan Hóa” có đề cập đến 21 loài thú quý hiếm nhưng thực tế chỉ có 12 loài thú đang có số lượng suy giảm ở ngoài tự nhiên có nguy cơ tuyệt chủng và cần bảo tồn. Tình trạng của một số loài chưa đánh giá theo Sách đỏ Việt Nam (2007), chẳng hạn như Sóc bay trâu (Petaurista philippensis) xếp ở cấp R là không chính xác. Vì vậy, cập nhật tình trạng của các loài thú để có kế hoạch quản lý và bảo tồn cần sớm được thực hiện.
18
Chương 2 MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN - XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
- Tọa độ địa lý: Từ 20° 18' 07” đến 20° 19' 38” vĩ độ Bắc; Từ 104° 52' 8” đến 104° 53' 26” kinh độ Đông. - Ranh giới tiếp giáp: + Phía Bắc giáp khoảnh 1, 2, 3, 4, 5, tiểu khu 185; khoảnh 1, 2, tiểu khu 187,
+ Phía Nam giáp xã Sơn Lư và xã Sơn Điện, huyện Quan Sơn. + Phía Đông giáp khoảnh 3, 4, tiểu khu 187 (huyện Quan Hóa) và xã Trung
+ Phía Tây giáp khoảnh 4 và 5, tiểu khu 185 huyện Quan Hóa và xã Sơn
2.1. Điều kiện tự nhiên 2.1.1. Vị trí địa lý Khu Bảo tồn Các loài hạt trần quý, hiếm Nam Động có đơn vị hành chính nằm trên địa bàn xã Nam Động, huyện Quan Hóa, cách trung tâm huyện 25 km và cách thành phố Thanh Hóa 150 km theo hướng Tây Bắc. huyện Quan Hóa. Thượng, huyện Quan Sơn. Điện, huyện Quan Sơn.
Hình 2.1: Vị trí địa lý Khu Bảo tồn Các loài hạt trần quý hiếm Nam Động
19
- Nhóm đất feralít màu vàng đỏ phát triển trên đá Granit phân bố ở vùng núi
- Nhóm đất feralít màu đỏ vàng phát triển trên đá Sa Thạch, Phiến thạch
- Nhóm đất feralít mùn phát triển trên đá Phiến thạch sét và đá Sa thạch có
2.1.2. Đặc điểm địa hình Khu Bảo tồn Các loài hạt trần quý hiếm Nam Động, huyện Quan Hóa có địa hình núi dốc phức tạp, hiểm trở, mạng lưới sông suối dày đặc. Khu Bảo tồn bị chia cắt bởi các đường phân thủy, thung lũng và khe suối, bề mặt địa hình tự nhiên thay đổi thất thường, tạo nên dạng địa hình dốc mang nét đặc trưng của hệ sinh thái núi đá vôi. Độ cao trung bình từ 700 – 900m, độ dốc từ 10 – 450 và nghiêng từ Tây Bắc xuống Đông Nam. 2.1.3. Địa chất thổ nhưỡng Đất Khu bảo tồn các loài hạt trần quý hiếm Nam Động được hình thành từ các loại đá Granit, Riolit, Phiến thạch sét, Sa thạch sét và Sạn kết, đá Vôi gồm các nhóm đất sau: trung bình. phân bố ở những vùng núi thấp đồi cao. kết cấu mịn phân bố trên vùng núi cao. - Đất dốc tụ nằm dọc theo chân núi. Tổ hợp đất thung lũng bao gồm đất dốc tụ, lũy tích và sản phẩm hỗn hợp. Tổ hợp đất thung lũng lẫn nhiều sỏi sạn và các cấp hạt. Nhìn chung đất ở Khu Bảo tồn Các loài hạt trần quý, hiếm Nam Động chủ yếu là các đá tạo đất đơn giản và nghèo chất dinh dưỡng, chỉ có vài ba loại đá quen thuộc thường gặp ở các vùng núi như: Granit, Đá sét, phiến thạch sét và đá cát, các loại đất được hình thành trong khu vực thường nằm trên các địa hình có độ dốc cao từ 16-350 (cấp III và cấp IV), những năm trước đây rừng che phủ còn khá, chu kỳ nương rãy dài nên độ dày tầng đất thường ở cấp trung bình (51-100 cm). 2.1.4. Khí hậu thủy văn Khu bảo tồn các loài hạt trần quý, hiếm Nam Động nằm trong vùng khí hậu núi cao phía Tây Bắc của tỉnh nên có khí hậu lục địa chia làm hai mùa rõ rệt (mùa mưa và mùa khô). Tổng nhiệt độ khoảng 8.0000C/năm; lượng mưa dao động từ 1.600 – 1.900mm tùy theo từng vùng. Độ ẩm thấp nhất thường xảy ra vào đầu tháng 1 hoặc tháng 12 (xuống tới 19 - 40%); từ tháng 5 - 10 độ ẩm thấp do gió Tây khô nóng gây ra hạn hán ở nhiều nơi, có khi hạn hán nghiêm trọng kéo dài vào những năm gió Tây kéo dài và mưa đến chậm. Khí hậu trong vùng là kiểu khí hậu nhiệt đới vùng cao, đặc điểm khí hậu ảnh hưởng của khu vực Tây Bắc Bộ nhiều hơn là Trung Bộ và khu Bốn cũ. Nhiệt độ trung bình từ 23 - 250C, trung bình thấp nhất là 140 C, cao nhất là 380C. Biên độ nhiệt độ ngày đêm giao động từ 4 - 100C
20
Lượng mưa trung bình năm từ 1.600 - 1.760mm. Ẩm độ không khí trung
Gió ở khu vực nhìn chung yếu, tốc độ gió trong bão không quá 25m/s. Ảnh hưởng của gió Tây khô nóng không đáng kể. Hàng năm có từ 3 – 5 ngày có sương muối, đặc biệt xuất hiện băng giá ở một vài nơi. bình năm là 86%, nhưng phân bố không đồng đều ở các tháng.
Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên: Tiểu vùng này có nền nhiệt độ thấp, mùa hè mát và mưa nhiều, mùa đông rất lạnh và ít mưa. Thiên tai chủ yếu là rét đậm và sương muối, sương giá. Nhìn chung khí hậu và thời tiết khu vực này tương đối thuận lợi cho việc phát triển trồng trọt và chăn nuôi, nhất là phát triển nghề rừng. 2.2. Hiện trạng về kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh 2.2.1. Dân số, dân tộc, lao động 2.2.1.1. Dân số ở các xã vùng đệm của KBT Khu Bảo tồn Các loài hạt trần quý, hiếm Nam Động nằm trên địa bàn xã Nam Động huyện Quan Hóa, nhưng có ranh giới tiếp giáp với 3 xã của huyện Quan Sơn: xã Sơn Lư (bản Hẹ và bản Bìn), xã Sơn Điện (bản Na Hồ và bản Xủa), xã Trung Thượng (bản Bàng). Dân số toàn vùng hiện nay là 4.333 khẩu. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên toàn vùng là 0,94%, trong đó tỷ lệ tăng dân số tự nhiên thấp nhất ở xã Sơn Điện (0,8%). Phân bố dân số bình quân trong toàn vùng 412 người/km2, khu vực đông nhất ở xã Nam Động, thấp nhất ở xã Sơn Điện. So với các khu vực miền núi khác, KBT loài Nam Động là khu vực mật độ dân cư cao, trong khi diện tích đất canh tác nông nghiệp không lớn, thời gian nông nhàn nhiều làm gia tăng áp lực trong công tác bảo vệ, bảo tồn đa dạng sinh học. 2.2.1.2. Dân tộc Trên địa bàn 4 xã của 02 huyện có 3 dân tộc sinh sống, chủ yếu là dân tộc Thái (chiếm 75,3%), dân tộc Mường (chiếm 19,5%), dân tộc Kinh (chiếm 5,2%). Dân cư vùng đệm mang đậm nét đặc thù của các xã miền núi với nhiều dân tộc sinh sống và phân bố không đều giữa các thôn, xã; tập quán chăn nuôi đại gia súc (trâu, bò) thả rông, khai thác gỗ, củi là những nguyên nhân trực tiếp ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của các giống loài động, thực vật. Vì vậy cần có các chương trình, dự án hỗ trợ, tạo sinh kế cho người dân vùng đệm gắn với thúc đẩy, thực hiện chương trình chia sẻ lợi ích trong công tác bảo tồn thiên nhiên. 2.2.2. Hoạt động sản xuất 2.2.2.1. Trồng trọt Cùng với sự phát triển của ngành Nông nghiệp của tỉnh, huyện nói chung, hoạt động trồng trọt của các xã vùng đệm Khu bảo tồn trong những năm gần đây đã được quan tâm đầu tư đạt kết quả khá cao. Trồng trọt đang chuyển dần từ phương thức quảng canh sang thâm canh gắn với áp dụng, chuyển giao giống mới vào sản
21
xuất, giảm dần diện tích canh tác nương rẫy, tập trung khai hoang, phục hóa ruộng lúa nước và các bãi chuyên màu. Nhận thức về chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng, vật nuôi có những chuyển biến tích cực, giá trị sản xuất, năng suất cây trồng năm sau cao hơn năm trước, một số sản phẩm Nông nghiệp không chỉ cung cấp tại chỗ mà còn cung cấp ra các vùng phụ cận. Một số giống lúa lai, ngô lai được đưa vào sản xuất góp phần ổn định an ninh lương thực trên địa bàn. Năm 2010 tổng sản lượng lương thực (cây có hạt) trung bình của 04 xã là 1.280 tấn, đến năm 2014 dự kiến tăng lên 1.680 tấn, bình quân tăng 80 tấn/năm. Bình quân lương thực đạt 387kg/người/năm. Diện tích đất sản xuất Nông nghiệp với quy mô nhỏ, manh mún; hệ thống thủy lợi phục vụ cho tưới tiêu chủ yếu là tự chảy, số lượng đập, mương thủy lợi được bê tông hóa không đáng kể, nên việc tưới tiêu còn phụ thuộc nhiều ở tự nhiên, chủ động chưa cao. Hoạt động trồng trọt trong khu vực còn nặng về thói quen tập quán canh tác truyền thống, địa bàn chưa có mô hình sản xuất tập trung, quy mô vừa và lớn, áp dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất chưa nhiều; công tác vệ sinh, tiêm phòng dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm chưa được quan tâm đúng mức, còn trông chờ nhiều vào chính sách hỗ trợ của nhà nước. 2.2.2.2. Chăn nuôi gia súc, gia cầm
Các loài gia súc, gia cầm được nuôi trong vùng là trâu, bò, dê, lợn, ngan, vịt, gà và chủ yếu là các loài giống địa phương, tuy chất lượng ngon nhưng năng xuất, sản lượng thịt không cao, bình quân hộ gia đình nuôi các loại gia súc từ 3-4 con/hộ. Tổng số đàn gia súc, gia cầm như sau: Trâu 559 con, Bò 743 con, đàn Lợn 1.659 con và gia cầm, thủy cầm 8.518 con, Dê 636 con. Ngoài ra, trong vùng còn có một số hộ gia đình đang phát triển chăn nuôi Nhím, Dúi… nhưng do đặc điểm xa các trung tâm tiêu thụ, giá cả bấp bênh, kinh nghiệm chăn nuôi còn mới nên chủ yếu cung cấp tại chỗ, chưa trở thành sản phẩm hàng hóa. 2.2.2.3. Sản xuất Lâm nghiệp Công tác trồng rừng trên địa bàn được thực hiện nhiều năm nay. Những năm gần đây được sự đầu tư của các dự án trồng rừng sản xuất, trồng rừng thay thế..., diện tích rừng trồng được nâng lên rõ rệt. Đến nay, vùng đệm đã có trên 1.000ha rừng trồng, gồm các loài cây Keo, Luồng, Lát hoa, Xoan ta. Nhìn chung, chất lượng rừng trồng thấp, trữ lượng rừng không cao, một số diện tích chưa đảm bảo mật độ. Đối với rừng phòng hộ, cơ cấu loài cây chưa đáp ứng mục tiêu phục hồi sinh thái ở vùng đệm. Đối với rừng sản xuất, hiệu quả kinh tế từ rừng chưa cao chính sách đầu tư vốn, giải quyết đầu ra chưa hấp dẫn người trồng rừng. 2.2.3. Thực trạng chung về kinh tế Kinh tế, thu nhập của các hộ gia đình thuộc 12 thôn của 4 xã vùng đệm KBT Các loài hạt trần quý, hiếm Nam Động chủ yếu dựa vào khai thác các sản phẩm từ
22
rừng, cơ cấu kinh tế chủ yếu là kinh tế Lâm nghiệp chiếm 57% (năm 2013), quy mô nhỏ lẻ, hộ gia đình. Thu nhập của hộ gia đình trong khu vực chưa khai thác hiệu quả, đúng tiềm năng và lợi thế khu vực. Tỷ lệ hộ nghèo còn cao với 324 hộ/947 hộ nghèo theo chuẩn nghèo mới, chiếm 34,3%. Thu nhập bình quân đầu người từ 5,8 triệu đồng/người/năm, mới chỉ đạt 0,67 lần thu nhập bình quân đầu người toàn tỉnh. Các xã vùng đệm của KBT các loài hạt trần quý, hiếm Nam Động thuộc đối tượng được hưởng các chính sách hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP và chương trình hỗ trợ cho đồng bào vùng đặc biệt khó khăn theo Quyết định 135 của Chính phủ. 2.2.4. Văn hóa, y tế, giáo dục, du lịch Về văn hóa, tiềm năng du lịch: 4 xã vùng đệm KBT các loài hạt trần quý, hiếm Nam Động hiện có 90% thôn bản đã đạt tiêu chí làng văn hóa. Nền văn hóa truyền thống của đồng bào Thái, Mường được gìn giữ, còn nguyên những nét bản sắc riêng; phong trào văn hóa văn nghệ làng bản được duy trì, phát triển nhưng do điều kiện kinh tế khó khăn, chưa được đầu tư đồng bộ nên chưa khai thác hết lợi thế so sánh, nhất là khai thác ở khía cạnh kinh tế, du lịch nhân văn.
Tiềm năng và lợi thế phát triển du lịch: Phát triển du lịch văn hóa với các lễ hội của đồng bào Thái, Mường; du lịch sinh thái, Khu bảo tồn là môi trường cho các nhà nghiên cứu tài nguyên thiên nhiên, đây là những lợi thế và là tiềm năng rất lớn cần được đầu tư khai thác. Đồng thời Khu bảo tồn và vùng đệm nằm gần Khu BTTN Pù Hu, Pù Luông, Ngọc Sơn – Ngổ Luông - tỉnh Hòa Bình; Khu BTTN Xuân Nha tỉnh Sơn La... gần các điểm di tích lịch sử, tín ngưỡng, danh lam thắng cảnh được nhà nước xếp hạng (Hang Co Phường, Hang Phi, thủy điện Trung Sơn, Bản Lát – Mai Châu…) tạo ra mạng lưới gắn kết, lôi kéo du khách đến thăm quan. Về giáo dục: Trên địa bàn có 03/12 thôn (bản) chưa có trường mầm non (chiếm 25%), chưa có phòng học kiên cố; tỷ lệ phổ cập Tiểu học đạt 100%, Trung học cơ sở đạt 90%. Công tác đào tạo nghề chưa được quan tâm đúng mức, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo thấp, chiếm 20% tổng số lao động. Số thôn có nhà sinh hoạt cộng đồng là 1/12 thôn/bản (chiếm 0,83%) nên nhu cầu, môi trường sinh hoạt cộng đồng còn nhiều hạn chế, khó khăn. Về Y tế: Trạm y tế xã, cán bộ phụ trách y tế cơ bản đảm bảo phục vụ nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân trong vùng. Công tác y tế dự phòng, tiên chủng, tiêm phòng được quan tâm đầu tư thực hiện theo các chương trình tiêm chủng mở rộng, phòng chống sốt rét, bướu cổ và suy dinh dưỡng. Do có nguồn tài nguyên rừng dồi dào, kiến thức bản địa trong chữa bệnh bằng đông y phát triển nên hầu hết nhân dân trong vùng chủ động chữa bệnh bằng các nguồn cây rừng cung cấp dược liệu hoặc gây trồng sẵn ở vườn nhà.
23
2.3. Đánh giá chung về đặc điểm tự nhiên – xã hội khu vực nghiên cứu 2.3.1. Thuận lợi cho sự cư trú các loài thú và công tác bảo tồn Khu Bảo tồn Các loài hạt trần quý, hiếm Nam Động có giá trị cao về đa dạng sinh học, đặc biệt là 9 loài hạt trần; tài nguyên rừng cơ bản giữ nguyên được tính nguyên sinh; độ che phủ của rừng trong khu bảo đạt 96,56%, là môi trường lý tưởng, thuận lợi cho công tác nghiên cứu, bảo tồn tham quan du lịch.
Tiểu vùng khí hậu có bốn mùa rõ rệt, lượng mưa cao, khí hậu trong lành, mát mẽ quanh năm do có hệ thống sông, khe suối phân bố tương đối đều trong vùng, là điều kiện thuận lợi cho quá trình sinh trưởng và phát triển của cây rừng, và là môi trường sống thuận lợi cho phát triển của nhiều loài thú.
Trên địa bàn đã cơ bản hoàn thành công tác giao đất lâm nghiệp, rừng đã có chủ thực sự. Xã hội hóa công tác quản lý bảo vệ rừng, phát triển rừng, từng bước đi vào nề nếp và phát huy hiệu quả, trồng rừng và bảo vệ rừng phát triển mạnh trong nhân dân, đã góp phần quan trọng trong việc bảo tồn và phát triển bền vững. Lực lượng lao động dồi dào, đời sống vật chất, tinh thần từng bước được nâng lên; bộ mặt Nông thôn ngày một đổi thay, kết cấu hạ tầng từng bước được đầu tư, kiên cố hóa góp phần phát huy tiềm năng của vùng để phát triển kinh tế; thu hút họ tham gia thực hiện các chương trình quản lý, bảo vệ, phát triển rừng.
Vùng quy hoạch khu bảo tồn loài có thể liên kết với nhiều danh lam thắng cảnh nổi tiếng, có nhiều đỉnh núi cao với thảm thực vật rừng nguyên sinh, nhiều thác nước, hang động, thuỷ điện Trung Sơn, các di tích lịch sử, di tích văn hóa, cùng với các phong tục văn hoá đặc sắc, các lễ hội truyền thống của người Thái và người Mường là tiềm năng cho khai thác phát triển du lịch sinh thái, thám hiểm, là điểm đến hấp dẫn của du khách trong nước và quốc tế.
Khu bảo tồn loài có vai trò trực tiếp phòng hộ đầu nguồn sông Luồng, sông Mã, bảo vệ môi trường sinh thái, điều hòa nước tưới, phục vụ nước sinh hoạt, hoạt động công nghiệp cho vùng hạ lưu.
Quỹ đất sản xuất thuộc vùng đệm và khu vực có tiềm năng lớn, đây là một lợi thế so sánh để thu hút nguồn lao động tại chỗ, giải quyết việc làm gắn phát triển kinh tế lâm nghiệp và công nghiệp chế biến, xuất khẩu lâm sản cho vùng. 2.3.2. Hạn chế cho sự cư trú các loài thú và công tác bảo tồn Khu vực nghiên cứu nằm trên địa giới hành chính xã Nam Động, huyện Quan Hóa và 3 xã của huyện Quan Sơn, với địa hình chia cắt mạnh, kết cấu hạ tầng thấp, giao thông đi lại khó khăn, bất cập, làm tăng chi phí vận chuyển hàng hóa, hạn chế thu hút đầu tư, ảnh hưởng rất lớn hiệu quả đầu tư trên địa bàn. Khu bảo tồn mới được thành lập, tổ chức chưa ổn định, cán bộ Hạt Kiểm lâm huyện Quan Hóa mới bước đầu tiếp cận công tác bảo tồn thiên nhiên, chưa được
24
đào tạo chuyên sâu nên ảnh hướng rất nhiều đến triển khai các hoạt động và thực hiện các mục tiêu quy hoạch.
Điều kiện dân sinh, kinh tế xã hội của 12 thôn, 4 xã còn rất nhiều khó khăn, phong tục tập quán canh tác dựa vào nguồn tài nguyên sẵn có từ rừng, kết cấu hạ tầng thấp…đã và đang tạo áp lực cho công tác QLBVR, PCCCR, sử dụng, kinh doanh rừng nói chung và tính bền vững của công tác bảo tồn tài nguyên thú nói riêng.
Nguồn vốn đầu tư, kinh phí đầu tư để thực hiện các chương trình QLBVR, khoanh nuôi tái sinh, trồng rừng, nghiên cứu khoa học, phát triển vùng đệm… hầu như chưa có hoặc rất ít nên ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả các hoạt động, chưa thú hút tích cực sự tham gia của người dân trong việc gìn giữ, phát huy các giá trị đa dạng sinh học.
Công tác tuyên truyền vận động nhân dân tham gia bảo vệ rừng, bảo tồn thiên nhiên chưa đi vào chiều sâu, có lúc, có thời điểm còn hình thức, kết quả chưa như mong đợi, nhận thức của người dân địa phương về công tác bảo tồn còn nhiều hạn chế, coi nhiệm vụ bảo vệ và phát triển rừng là trách nhiệm riêng của cơ quan kiểm lâm.
25
Chương 3 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Mục tiêu 3.1.1. Mục tiêu chung
Góp phần bảo tồn các loài thú nói riêng và đa dạng sinh học nói chung tại Khu
Bảo tồn Các loài hạt trần quý, hiếm Nam Động, huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa. 3.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được tính đa dạng các loài thú tại Khu Bảo tồn Các loài hạt trần
quý hiếm Nam Động;
- Xác định được tình trạng của các loài nguy, cấp, quý hiếm tại Khu Bảo tồn
loài Nam Động;
- Đánh giá được các mối đe dọa đến đa dạng sinh học nói chung và tài
nguyên thú nói riêng tại khu vực nghiên cứu;
- Đưa ra được các giải pháp quản lý và bảo tồn khu hệ thú tại Khu Bảo tồn
loài Nam Động. 3.2. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu 3.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Các loài thú tại Khu Bảo tồn loài Nam Động, huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
3.2.2. Địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện tại xã Nam Động - huyện Quan Hóa, xã Sơn Lư, Sơn Điện, Trung Thượng - huyện Quan Sơn thuộc Khu Bảo tồn Các loài hạt trần quý, hiêm Nam Động, huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa. 3.3. Nội dung nghiên cứu 3.3.1. Nghiên cứu tính đa dạng các loài thú tại Khu Bảo tồn Các loài hạt trần quý hiêm Nam Động. 3.3.2. Xác định các loài thú quý, hiếm và tình trạng của chúng tại Khu Bảo tồn Các loài hạt trần quý, hiếm Nam Động. 3.3.3. Xác định các mối đe dọa tới khu hệ thú tại khu vực nghiên cứu. 3.3.4. Đề xuất các giải pháp quản lý và bảo tồn các loài thú tại Khu Bảo tồn Các loài hạt trần quý, hiếm Nam Động. 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Phương pháp kế thừa tài liệu
Các tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu và khu vực nghiên cứu được thu thập như: tài liệu về điều kiện tự nhiên; dân sinh, kinh tế, xã hội; các báo cáo về tình hình quản lý; bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng, bản đồ địa hình Khu Bảo tồn loài Nam Động; các nghiên cứu về thành phần loài thú và khu hệ thú, đặc biệt là các
26
nghiên cứu về khu hệ thú tại KBT loài Nam Động. Từ các tài liệu được thu thập tiến hành đọc, chọn lọc, phân tích và kế thừa các thông tin liên quan nhằm phục vụ các nội dung nghiên cứu của đề tài. 3.4.2. Phương pháp phỏng vấn
Do khả năng nhận diện loài và phân biệt giữa các loài có hình thái giống nhau của những người được phỏng vấn khá hạn chế, đặc biệt là đối với các loài thú nhỏ nên đề tài chỉ sử dụng thông tin phỏng vấn với mục đích tham khảo. Phương pháp phỏng vấn được thực hiện nhằm mục đích thu thập các thông tin sơ bộ về sự có mặt của các loài thú và hiện trạng của chúng. Ngoài ra, phỏng vấn thu thập các thông tin liên quan tới việc sử dụng tài nguyên của người dân có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới các loài thú trong khu vực nghiên cứu.
Phỏng vấn được thực hiện trên 2 đối tượng là cán bộ Kiểm lâm và những người dân địa phương thường xuyên. Trong nghiên cứu này, 30 người được lựa chọn phỏng vấn ở các lứa tuổi khác nhau.
Các câu hỏi phỏng vấn đơn giản, ngắn gọn và được sắp xếp theo bộ câu hỏi phỏng vấn về: thành phần loài, các mối đe dọa đến các loài chim và công tác quản lý bảo tồn các loài chim tại khu vực nghiên cứu. Nội dung của các câu hỏi phỏng vấn được trình bày chi tiết trong phụ lục 01.
Các câu hỏi phỏng vấn được tiếp cận từ khái quát đến chi tiết với câu hỏi đầu tiên về các nhóm loài. Các câu hỏi tiếp theo hướng về các đặc điểm của từng loài. Trong quá trình phỏng vấn luôn khuyến khích người dân địa phương tự kể về những loài mà họ biết và cho xem những mẫu vật mà họ đang lưu giữ như: lông, chân, sừng và cả các mẫu vật nuôi làm cảnh hoặc nhồi bông. Đối với những loài mà người dân biết cần được mô tả chi tiết về đặc điểm màu sắc lông, hình dạng cơ thể và đặc điểm nổi bật về loài. Để kiểm chứng lại các thông tin phỏng vấn, bộ ảnh màu về các loài thú được sử dụng để đối tượng phỏng vấn nhận diện lại. Các thông tin phỏng vấn được phân tích và chọn lọc và tổng hợp kết quả vào bảng 2.1.
Bảng 2.1: Tổng hợp kết quả phỏng vấn
Người điều tra:…………………..Ngày điều tra:…………….....………..…… Tên người được phỏng vấn:……..Dân tộc……………….Tuổi……........…… Địa chỉ:…………………………………………………………………...……
Stt Tên loài Số lượng Ghi chú
Địa điểm bắt gặp
T. Phổ thông T. Địa phương
27
3.4.3. Phương pháp điều tra theo tuyến
Điều tra theo tuyến được thực hiện nhằm ghi nhận các loài thú thông qua quan sát trực tiếp loài hoặc các dấu vết mà con vật để lại trên các tuyến điều tra. Ngoài ra, điều tra theo tuyến còn xác định các điểm tác động của con người đến các loài thú trong khu vực. Tuyến điều tra được thiết lập dựa vào kết quả sơ bộ phỏng vấn các khu vực thường xuyên bắt gặp thú, dựa vào địa hình của khu vực, đặc điểm phân bố của thảm thực vật và qua khảo sát sơ bộ khu vực điều tra.
Trong nghiên cứu này, năm tuyến điều tra được thiết lập để thu thập thông
tin phục vụ nghiên cứu:
+ Tuyến 1: Bản Lở, xã Nam Động vào Lán ông Hồng (thung lũng), có chiều
dài tuyến khoảng 6,5 km.
+ Tuyến 2: Lán ông Hồng (thung lũng) lên đỉnh núi phân bố loài Thông đỏ
đá vôi, có chiều dài tuyến khoảng 2,5 km.
+ Tuyến 3: Lán ông Hồng (đỉnh Pha Phanh) đi bản Bâu, xã Nam Động,
huyện Quan Hóa, có chiều dài tuyến khoảng 2,0 km.
+ Tuyến 4: Lán ông Hồng (đỉnh Pha Phanh) đi bản Sủa, xã Sơn Điện, huyện
Quan Sơn, có chiều dài tuyến khoảng 1,5 km.
+ Tuyến 5: Lán ông Hồng (đỉnh Pha Phanh) đi xã Na Mèo, huyện Quan Sơn,
có chiều dài tuyến khoảng 3,5 km.
Các tuyến điều tra có độ dài, ngắn khác nhau tùy thuộc vào điều kiện địa hình và khả năng di chuyển trên các tuyến. Thông tin về các tuyến điều tra được trình bày chi tiết trong bảng 2.2 và hình 2.1.
Bảng 2.2: Thông tin về các tuyến điều tra thú tại khu vực nghiên cứu
Tọa độ đầu tuyến Tọa độ cuối tuyến Tuyến số Chiều dài tuyến (km)
488128/2246291 6,5 1 488153/2246361
2 488157/2245611 487265/2246650 2,5
3 488149/2245643 488261/2246974 2,0
4 488163/2245631 489376/2245038 1,5
5 489795/2246732 486282/2246310 3,5
28
Bản Xủa (4)
Bản Bâu (3)
Xã Na Mèo (5)
Bản Bàng (2)
Bản Lở (1)
Hình 2.1: Các tuyến điều tra thú tại KBT loài Nam Động
Việc điều tra theo tuyến có sự hỗ trợ của người dân địa phương. Họ là những người đã tham gia nhiều chương trình điều tra thực địa trước đây. Hơn nữa, họ là những người biết rõ các địa điểm thú thường cư trú và thông thạo địa hình. Trong quá trình điều tra cần lưu ý: di chuyển nhẹ nhàng, giữ yên lặng, không nói chuyện, chặt cành, cây, không hút thuốc lá, không để lại rác thải, chú ý quan sát tỉ mỉ và ghi chép đầy đủ mọi thông tin ghi nhận được. Thời gian điều tra được thực hiện vào cả ban ngày và ban đêm. Trong đó, ban ngày điều tra từ 7 giờ đến 17 giờ và buổi tối từ 19 giờ đến 24 giờ.
Mỗi tuyến điều tra được điều tra 3 lần theo nguyên tắc lặp lại (thời gian, con người, chiều dài tuyến…). Tại mỗi tuyến, dùng máy GPS xác định tọa độ điểm đầu xuất phát, di chuyển với tốc độ 1,5-2,5 km/h, quan sát về 2 bên tuyến với khả năng quan sát về mỗi bên là 50m. Trong quá trình di chuyển quan sát tỉ mỉ bằng mắt thường và dùng ống nhóm. Tại các điểm giông thoáng, sườn đồi, hoặc các điểm quan sát thuận lợi dùng ống nhóm quan sát tỉ mỉ 5 – 10 phút. Tại các điểm vũng nước, khe suối quan sát tỉ mỉ để phát hiện dấu chân, phân, vết cào bới. Khi phát hiện thấy con vật hoặc các dấu vết của con vật tiến hành chụp ảnh, ghi lại tọa độ, ghi chép, đo đếm, mô tả các dấu vết (thời gian xuất hiện dấu vết, thành phần thức
29
ăn chứa trong phân, số lượng, ..) và mở rộng phạm vi điều tra xung quanh khu vực. Các thông tin ghi nhận trong quá trình điều tra được ghi vào các biểu điều tra thiết kế sẵn (bảng 2.3) và sổ tay ngoại nghiệp.
Bảng 2.3: Biểu điều tra thú theo tuyến
Người điều tra:……………Ngày điều tra:……………………………………. Thời tiết:…………………..Địa điểm điều tra:……………………………….. Tuyến điều tra:…………….Chiều dài tuyến:………………………………… Thời gian bắt đầu :………..Thời gian kết thúc:………………………………..
Thời gian Tọa độ Loài Ghi chú
Số lượng Hoạt động
Trong quá trình điều tra trên tuyến, ngoài những thông tin về thành phần loài, tại các điểm ghi nhận các tác động của con người như điểm khai thác gỗ, điểm gặp bẫy, điểm gặp người dân khai thác lâm sản, khu vực chăn thả gia súc được đánh dấu tọa độ và ghi chép các thông tin về diện tích ảnh hưởng, cường độ tác động và mức độ nguy cấp của các tác động vào sổ tay ngoại nghiệp và phiếu đánh giá các mối đe dọa như trong bảng 2.4.
Bảng 2.4: Biểu điều tra các mối đe dọa đến khu hệ thú 6. Khai thác LSNG. 7. Chăn thả gia súc. 8. Xây dựng nhà. 9. Đường đi lại trong rừng. 10. Những hoạt động khác. 1. Bẫy. 2. Súng. 3. Lều/Trại( săn bắn khai thác gỗ). 4. Nương rẫy. 5. Khai thác gỗ.
Thời gian Hoạt động Vị trí Ghi chú Hoạt động/ không hoạt động
30
3.4.4. Xử lý số liệu 3.4.4.1. Xác định tính đa dạng của các loài thú tại Khu Bảo tồn Các loài hạt trần quý hiếm Nam Động Số liệu thu thập từ các nguồn thông tin quan sát, dấu vết ghi nhận, mẫu vật, phỏng vấn và kế thừa tài liệu được tổng hợp và danh sách các loài thú tại KBT loài Nam Động được lập như bảng 2.5.
Bảng 2.5: Thành phần các loài thú tại KBT loài Nam Động
Nguồn thông tin
TT Tên Phổ thông Tên Khoa học Tài liệu Quan sát Mẫu vật Phỏng vấn
I Bộ
I.1 Họ
1 loài
Việc sắp xếp thứ tự, tên phổ thông, tên khoa học của các loài thú dựa theo tài liệu của Nguyễn Xuân Đặng và Lê Xuân Cảnh (2009) [5], vì đây là tài liệu cập nhật và chi tiết hơn cả.
Xác định tính đa dạng: từ các kết quả được tổng hợp trong bảng 2.5 tiến hành đánh giá mức độ đa dạng của các loài thú tại KBT loài Nam Động theo: mức độ đa dạng giữa các bộ thú, các họ thú. Việc đánh giá mức độ đa dạng được sử dụng theo phương pháp thống kê mô tả. 3.4.4.2. Xác định các loài thú quý hiếm và tình trạng của chúng
Từ bảng 2.5, các loài thú quý hiếm được xác định dựa vào các tài liệu: Sách đỏ Việt Nam (2007) [1], IUCN (2016) Nghị định 32 (2006) [2], Nghị định 160 (2013) [3] và Công ước CITES (2015). Các loài có tên trong các tài liệu trên hoặc có giá trị ở khu vực được xác định là các loài thú quý hiếm và được tổng hợp vào bảng 2.6.
Bảng 2.6. Danh sách các loài thú quý hiếm tại KBT loài Nam Động
Tình trạng
TT Tên Phổ thông Tên Khoa học
IUCN (2016) NĐ32 (2006) CTES (2015)
I Bộ I.1 Họ loài 1 SĐVN (2007)
31
Tình trạng của các loài thú quý, hiếm được ghi nhận từ các nguồn thông tin
phỏng vấn, kế thừa tài liệu và kết quả điều tra tại các tuyến. 3.4.4.3. Phương pháp đánh giá các mối đe dọa đến các loài thú tại KBT loài Nam Động
Sau khi xác định được các mối đe dọa tới các loài thú và sinh cảnh sống của chúng tại Khu Bảo tồn loài Nam Động tiến hành đánh giá cho điểm theo thứ tự từ 1 đến n điểm, tương ứng với n mối đe dọa và tùy từng mức độ ảnh hưởng lớn hay nhỏ. Khi cho điểm hạn chế cho điểm hai mọi đe dọa có số điểm bằng nhau và dựa trên 3 tiêu chí: diện tích ảnh hưởng của mối đe dọa, cường độ ảnh hưởng của mối đe dọa và tính cấp thiết của mối đe dọa. Theo phương pháp của (Margoluis and Salafsky, 2001).
Diện tích ảnh hưởng của mối đe dọa: tỷ lệ diện tích bị ảnh hưởng bởi mối đe dọa trong khu vực nghiên cứu. Xem xét mối đe dọa đó ảnh hưởng đến toàn bộ khu vực hay chỉ là một phần. Cho điểm cao nhất (n điểm) đối với mối đe dọa mà ảnh hưởng đến diện tích lớn nhất và cho điểm thấp nhất (1 điểm) cho những mối đe dọa ảnh hưởng đến diện tích nhỏ nhất.
Cường độ ảnh hưởng của mối đe dọa: mức độ phá hủy của mối đe dọa đối với sinh cảnh. Xem xét liệu mối đe dọa đó phá hủy toàn bộ sinh cảnh trong khu vưc đó hay chỉ là một phần. Cho điểm cao nhất đối với mối đe dọa có mức độ tác động mạnh nhất và cho điểm giảm dần theo cường độ ảnh hưởng của mối đe dọa.
Tính cấp thiết của mối đe dọa: mối đe dọa hiện tại hay nó xảy ra trong tương lai. Việc cho điểm tiêu chí này tương tự với tiêu chí trên nghĩa là mối đe dọa nào có tính nguy cấp nhất sẽ cho điểm cao nhất và giảm dần theo tính nguy cấp. Kết quả cho điểm các mối đe dọa được tổng hợp vào bảng 2.7.
Bảng 2.7: Tổng hợp kết quả đánh giá các mối đe dọa
Các mối đe dọa STT Xếp hạng
Tiêu chí xếp hạng Phạm vi Cường độ Cấp thiết 1 2 3 … n
32
Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Tính đa dạng của khu hệ thú tại Khu Bảo tồn loài Nam Động 4.1.1. Thành phần loài
Kết quả điều tra từ nhiều nguồn thông tin khác nhau đã ghi nhận 35 loài, 29 giống, 17 họ và 7 bộ thú tại Khu Bảo tồn loài Nam Động. Thông tin về các loài thú được trình bày chi tiết trong bảng 4.1.
Bảng 4.1: Danh sách các loài thú được ghi nhận tại KBT loài Nam Động
Tình trạng
Tên khoa học TT Tên tiếng Việt IUCN CITES SĐVN NĐ32 NĐ160
Nguồn thông tin 2007 2016 2006 2013 2015
SCANDENTIA I. BỘ NHIỀU RĂNG
Tupaiidae 1. Họ Đồi
1 Đồi PV, TL PLII Tupaia belangeri (Wagner, 1841)
PRIMATES II. BỘ LINH TRƯỞNG
2. Họ Cu li Lorisidae
2 Cu li nhỏ QS, TL VU VU IB PLI PLI Nycticebus pygmaeus (Bonhote, 1907)
3. Họ Khỉ Cercopithecidae
PV, 3 Khỉ mặt đỏ VU VU IIB Macaca arctoides (Geoffroy, 1831) TL
TL LR IIB 4 Khỉ vàng Macaca mulatta (Zimmermann, 1780)
5 Khỉ đuôi lợn* QS VU VU IIB Macaca leonina (Blyth, 1863)
6 Voọc xám TL VU IB PLI PLI Trachypithecus crepusculus (Elliot, 1909)
SORICOMORPHA III. BỘ CHUỘT CHÙ*
4.Họ Chuột chù* Soricidae
33
Tình trạng
Tên khoa học TT Tên tiếng Việt SĐVN IUCN NĐ32 NĐ160 CITES
Nguồn thông tin 2007 2016 2006 2013 2015
7 Chuột chù nhà* QS Suncus murinus (Linnaeus, 1766)
IV. BỘ DƠI* CHIROPTERA
5. Họ Dơi quả* Pteropodidae
QS 8 Dơi chó cánh dài* Cynopterus sphinx (Vahl, 1797)
QS 9 Dơi cáo nâu* Rousettus leschenaulti (Desmarest, 1820)
10 Dơi quả lưỡi dài* QS Eonycteris spelaea (Dobson, 1871)
Hipposideridae 6. Họ Dơi nếp mũi*
QS 11 Dơi nếp mũi ba lá* Aselliscus stoliczkanus (Dobson, 1871)
QS 12 Dơi nếp mũi xám* Hipposideros larvatus (Horsfield, 1823)
Molossidae 7. Họ Dơi thò đuôi*
QS 13 Dơi thò đuôi* Chaerephon plicatus (Buchanan, 1880)
8. Họ Dơi muỗi* Vespertilionidae
14 Dơi muỗi đen* QS Arielulus circumdatus (Kock & Storch, 1996)
V. BỘ ĂN THỊT CARNIVORA
9. Họ Mèo Felidae
PLII 15 Mèo rừng QS, TL IB Prionailurus bengalensis (Kerr, 1792)
Viverridae 10. Họ Cầy
16 Cầy vòi mốc QS, TL PLIII Paguma larvata (Smith, 1827)
34
Tình trạng
Tên khoa học TT Tên tiếng Việt SĐVN IUCN NĐ32 NĐ160 CITES
Nguồn thông tin 2007 2016 2006 2013 2015
PLIII QS 17 Cầy vòi đốm*
Paradoxurus hermaphroditus (Pallas, 1777)
18 Cầy vằn bắc* QS, PV VU EN IIB Chrotogale owstoni (Thomas, 1912)
IIB PLI 19 Cầy gấm QS, TL VU Prionodon pardicolor (Hodgson, 1842)
Ursidae 11. Họ Gấu
PV, EN VU IB PLI PLI 20 Gấu ngựa Ursus thibetanus (G. Cuvier, 1823) TL
12. Họ Chồn* Mustelidae
21 Rái cá thường* Lutra lutra (Linnaeus, 1758) QS VU NT IB PLI PLII
ARTIODACTYLA VI. BỘ MÓNG GUỐC CHẴN
13. Họ Lợn Suidae
22 Lợn rừng Sus scrofa (Linnaeus, 1758) QS,TL
14. Họ Trâu bò Bovidae
23 Sơn dương QS, TL EN NT IB PLI PLI Capricornis milneedwardsii (Bechstein, 1799)
RODENTIA VII. BỘ GẶM NHẤM
15. Họ Sóc Sciuridae
24 Sóc đen QS, TL VU NT Ratufa bicolor (Sparrman, 1778)
25 Sóc bay trâu QS, TL VU Petaurista philippensis (Elliot, 1839)
26 Sóc bụng đỏ QS, TL Callosciurus erythraeus (Pallas, 1779)
27 Sóc bụng xám TL Callosciurus inornatus
35
Tình trạng
Tên khoa học TT Tên tiếng Việt SĐVN IUCN NĐ32 NĐ160 CITES
Nguồn thông tin 2007 2016 2006 2013 2015
(Gray, 1867)
TL 28 Sóc chuột Hải Nam Tamiops maritimus (Bonhote, 1900)
16. Họ Chuột* Muridae
29 Chuột nhắt nhà* QS Mus musculus (Linnaeus, 1758)
QS 30 Chuột bụng bạc* Rattus argentiventer (Robinson, Kloss, 1916)
QS 31 Chuột cống* Rattus norvegicus (Berkenhout, 1769)
QS 32 Chuột thường* Rattus rattus (Linnaeus, 1758)
QS 33 Chuột nhà* Rattus tanezumi (Temminck, 1844)
17. Họ Nhím Hystricidae
QS, 34 Đon Atherurus macrourus (Linnaeus, 1758) TL
35 Nhím đuôi ngắn* QS Hystrix brachyura (Linnaeus, 1758)
Ghi chú: Nguồn thông tin: (TL) – Tài liệu; (PV) – Phỏng vấn; (QS) – Quan sát; (MV) –
Mẫu vật.
Tài liệu đánh giá: SĐVN: Sách đỏ Việt Nam; IUCN: Sách đỏ thế giới; NĐ 32: Nghị định 32/NĐ – CP/2006; NĐ 160: Nghị định 160/NĐ – CP/2013; CITES: Công ước quốc tế về buôn bán động thực vật hoang dã nguy cấp, quý hiếm: Sách đỏ Việt Nam, 2007:CR - Cực kỳ nguy cấp; EN - Nguy cấp; VU - Sẽ nguy cấp; NT - Sẽ bị đe doạ. Sách đỏ IUCN, 2010: EX – Tuyệt chủng; EW – Tuyệt chủng ngoài tự nhiên; CR – Cực kỳ nguy cấp; EN – Nguy cấp; VU - Sẽ nguy cấp; NT - Sẽ bị đe doạ; LR - ít lo ngại. Nghị định 32: IB – Nghiêm cấm khai thác sử dụng; IIB – Hạn chế khai thác sử dụng. X (loài nằm trong Nghị định 160/2013). CITES: PLI (là các loài có nguy cơ bị tuyệt chủng, cấm buôn bán thương mại giữa các nước trên thế
36
giới); PLII (là các loài có nguy cơ tuyệt chủng được phép buôn bán quốc tế thông qua việc kiểm soát và hạn chế của các nước thành viên).
Các taxon mới bổ sung cho khu vực nghiên cứu: ký hiệu *
Nguồn thông tin ghi nhận loài
Trong tổng số 35 loài thú tại KBT loài Nam Động có 28 loài (chiếm 80% tổng số loài) được ghi nhận từ nguồn thông tin quan sát trực tiếp ngoài thực địa. Đây là nguồn thông tin tin cậy minh chứng cho sự tồn tại của các loài thú tại khu vực nghiên cứu.
Trong đợt điều tra về thành phần các loài thú làm cơ sở để xác lập Khu Bảo tồn các loài hạt trần quý, hiếm Nam Động được thực hiện bởi Chi cục Kiểm Lâm tỉnh Thanh Hóa và Viện Sinh thái và Bảo vệ công trình năm 2013 đã thống kê được 23 loài thú thuộc 11 họ và 5 bộ (bảng 1.1). Tuy nhiên loài Cầy vòi hương (Paradoxurus hermaphrodites) và loài Cầy vòi đốm (Paradoxurus hermaphroditus) thực chất là một loài. Vì vậy, số loài thú đã được ghi nhận tại Nam Động năm 2013 là 22 loài thuộc 11 họ, 5 bộ thay vì 23 loài như đã công bố.
Ngoài ra, trong 23 loài thú được ghi nhận (Chi cục Kiểm lâm Thanh Hóa, 2013) [14] có 9 loài chỉ được ghi nhận từ nguồn thông tin phỏng vấn và nghi ngờ về sự có mặt của loài tại Nam Động. Đợt điều tra lần này đã quan sát được 3 loài là Cu li nhỏ (Nycticebus pygmaeus), Cầy vòi mốc (Paguma larvata) và Cầy vòi đốm (Paradoxurus hermaphroditus) nên sự có mặt của 3 loài thú trên tại Khu Bảo tồn loài Nam Động đã được kiểm chứng. Tuy nhiên 6 loài thú còn lại là Khỉ mốc (Macaca assamensis), Voọc hà tĩnh (Trachypithecus hatinhensis), Lửng lợn (Arctonyx collaris), Báo gấm (Neofelis nebulosa), Bò tót (Bos gaurus) và Sóc bay nhỏ (Hylopetes phayrei) nghi ngờ về sự có mặt tại KBT loài Nam Động không được ghi nhận trong đợt điều tra này nên có thể 6 loài này trước đây có thể sinh sống tại Khu Bảo tồn loài Nam Động nhưng hiện nay không còn nữa. Để khẳng định chắc chắn sự có mặt hay không có mặt của loài này ở KBT, các đợt điều tra bổ sung cần được thực hiện.
Nhìn chung, với 80% số loài thú được quan sát trong đợt điều tra này và 20% số loài còn lại mặc dù chỉ được kế thừa từ nghiên cứu trước đây nhưng các thông tin này là hoàn toàn tin cậy cho sự có mặt của các loài thú tại Khu Bảo tồn loài Nam Động. Ghi nhận bổ sung thành phần loài tại Khu Bảo tồn loài Nam Động
(Soricidae), họ Dơi quả
Một trong những kết quả rất có ý nghĩa trong nghiên cứu này là đã bổ sung thêm 2 bộ, 7 họ và 18 loài thú vào danh sách các loài thú tại Khu Bảo tồn Các loài hạt trần quý, hiếm Nam Động. Hai bộ thú mới bổ sung là: Bộ Chuột chù (Soricomrpha) và Bộ Dơi (Chiroptera). Bảy họ thú mới bổ sung cho khu vực là: Họ (Pteropodidae), họ Dơi nếp mũi Chuột chù (Hipposideridae), họ Dơi thò đuôi (Molossidae), họ Dơi muỗi (Vespertilionidae), họ
37
Chồn (Mustelidae) và họ Chuột (Muridae). Thông tin về các loài thú bổ sung vào danh sách các loài thú tại KBT loài Nam Động được trình bày chi tiết trong bảng 4.2.
Bảng 4.2: Danh sách các loài thú bổ sung cho KBT loài Nam Động
STT Tên tiếng Việt Tên khoa học Nguồn thông tin
I. BỘ LINH TRƯỞNG PRIMATES
1. Họ Khỉ Cercopithecidae
1 Khỉ đuôi lợn* Macaca leonina (Blyth, 1863) QS
II. BỘ CHUỘT CHÙ* SORICOMORPHA
Soricidae 2.Họ Chuột chù*
2 Chuột chù nhà* Suncus murinus (Linnaeus, 1766) QS
CHIROPTERA III. BỘ DƠI*
3. Họ Dơi quả* Pteropodidae
QS 3 Dơi chó cánh dài* Cynopterus sphinx (Vahl, 1797)
QS 4 Dơi cáo nâu* Rousettus leschenaulti (Desmarest, 1820)
QS 5 Dơi quả lưỡi dài* Eonycteris spelaea (Dobson, 1871)
4. Họ Dơi nếp mũi* Hipposideridae
6 Dơi nếp mũi ba lá* Aselliscus stoliczkanus (Dobson, 1871) QS
7 Dơi nếp mũi xám* Hipposideros larvatus (Horsfield, 1823) QS
Molossidae 5. Họ Dơi thò đuôi*
8 Dơi thò đuôi* QS Chaerephon plicatus (Buchanan, 1880)
Vespertilionidae 6. Họ Dơi muỗi*
9 Dơi muỗi đen* QS Arielulus circumdatus (Kock & Storch, 1996)
IV. BỘ ĂN THỊT CARNIVORA
7. Họ Cầy Viverridae
10 Cầy vòi đốm* QS Paradoxurus hermaphroditus (Pallas, 1777)
38
STT Tên tiếng Việt Tên khoa học Nguồn thông tin
Chrotogale owstoni (Thomas, 1912) QS, PV 11 Cầy vằn bắc*
8. Họ Chồn* Mustelidae
12 Rái cá thường* Lutra lutra (Linnaeus, 1758) QS
V. BỘ GẶM NHẤM RODENTIA
Muridae 9. Họ Chuột*
QS 13 Chuột nhắt nhà* Mus musculus (Linnaeus, 1758)
QS 14 Chuột bụng bạc* Rattus argentiventer (Robinson, Kloss, 1916)
15 Chuột cống* Rattus norvegicus (Berkenhout, 1769) QS
QS 16 Chuột thường* Rattus rattus (Linnaeus, 1758)
QS 17 Chuột nhà* Rattus tanezumi (Temminck, 1844)
10. Họ Nhím Hystricidae
Hystrix brachyura (Linnaeus, 1758) QS 18 Nhím đuôi ngắn*
Ghi chú: Nguồn thông tin: (TL) – Tài liệu; (PV) – Phỏng vấn; (QS) – Quan sát, Nghe;
(MV) – Mẫu vật.
Các taxon mới bổ sung cho khu vực nghiên cứu: ký hiệu * Cơ sở xác định các loài thú bổ sung vào danh sách các loài thú tại KBT loài Nam Động là căn cứ vào Báo cáo dự án “Xác lập Khu Bảo tồn Các loài hạt trần quý hiếm tại xã Nam Động, huyện Quan Hóa” của Chi Cục Kiểm lâm tỉnh Thanh Hóa (2013) [14]. Trong đợt điều tra này đã bổ sung 18 loài, 7 họ, 2 bộ thú chưa từng được ghi nhận tại Khu Bảo tồn loài Nam Động. Tất cả các loài thú bổ sung cho KBT loài Nam Động đều được ghi nhận từ nguồn thông tin quan sát nên rất đáng tin cậy. Kết quả nghiên cứu này cũng cho thấy tiềm năng rất lớn trong việc phát hiện các loài thú bổ sung cho khu vực nghiên cứu. Thực tiễn cho thấy, Khu Bảo tồn loài Nam Động là khu bảo tồn mới được thành lập ở Việt Nam năm 2014 nên các nghiên cứu về đa dạng sinh học của khu vực, đặc biệt là tài nguyên thú còn nhiều hạn chế. Mặt khác, vị trí địa lý của Khu Bảo tồn loài Nam Động nằm trong vùng địa lý sinh học Bắc - Trung bộ của Việt Nam là nơi có sự đa dạng sinh học cao và có nhiều loài đặc hữu. Vì vậy, KBT loài Nam Động còn là khu vực có tiềm năng rất
39
lớn trong việc nghiên cứu xác định thành phần loài nếu được đầu tư nghiên cứu quy mô lớn và thời gian dài. 4.1.2. Đa dạng các taxon thú tại Khu Bảo tồn loài Nam Động
Mức độ đa dạng thú tại KBT loài Nam Động so với cả nước
Đợt điều tra này ghi nhận 35 loài thú thuộc 17 họ và 7 bộ thú. So với toàn bộ các loài thú ở nước ta hiện có thì số lượng các loài thú tại Khu Bảo tồn loài Nam Động chỉ chiếm một tỉ lệ nhỏ nhưng số bộ và số họ thú khá cao (bảng 4.3).
Bảng 4.3: Mức độ đa dạng thú tại KBT loài Nam Động so với cả nước
Số lượng thú Số bộ Số họ Số loài
7 17 35 Khu Bảo tồn loài Nam Động
Cả nước 15 43 322
Nguồn thông tin Nguyễn Duy An (2017) Nguyễn Xuân Đặng và Lê Xuân Cảnh (2009)
Tỉ lệ phần trăm (%) 46,7 39,5 10,9
Khu Bảo tồn Các loài hạt trần quý, hiếm Nam Động hiện đang lưu giữ 10,9% tổng số loài thú; 39,5% tổng số họ thú và 46,7% tổng số bộ thú của cả nước. Vì vậy, việc thành lập Khu Bảo tồn loài Nam Động không những có ý nghĩa trong việc bảo vệ 9 loài thực vật hạt trần quý, hiếm; bảo vệ hệ sinh thái khu vực mà còn có ý nghĩa to lớn trong việc bảo vệ nhiều nguồn gen đa dạng sinh học ở Việt Nam.
Mức độ đa dạng giữa các bộ thú
Tổng hợp mức độ đa dạng giữa các bộ thú tại Khu Bảo tồn loài Nam Động
được trình bày trong bảng 4.4 và hình 4.1.
Bảng 4.4: Mức độ đa dạng các bộ thú tại Khu Bảo tồn loài Nam Động
Tên tiếng Việt Tỉ lệ % Số loài Tỉ lệ % STT Số họ Tỉ lệ % Số giống
1 5,9 3,4 1 2,9 1 Bộ Nhiều răng 1
2 Bộ Linh trưởng 3 2 11,8 10,3 5 14,3
1 5,9 3,4 1 2,9 3 Bộ Chuột chù 1
4 Bộ Dơi 7 4 23,5 24,1 7 20,0
5 Bộ Ăn thịt 7 4 23,5 24,1 7 20,0
2 2 11,8 6,9 2 5,7 6 Bộ Móng guốc chẵn
7 Bộ Gặm nhấm 8 3 17,6 27,6 12 34,3
100 100 35 100 17 29 Tổng
40
Hình 4.1: Biểu đồ biểu diễn mức độ đa dạng các bộ thú tại Khu Bảo tồn Các loài hạt trần quý hiếm Nam Động
Từ bảng 4.4 và hình 4.1 cho thầy: Bộ Gặm nhấm là bộ có sự đa dạng nhất về số giống và số loài với 8 giống và 12 loài; tiếp đến là bộ Ăn thịt và bộ Dơi với 7 giống và 7 loài; bộ Linh trưởng có 3 giống và 5 loài và kém đa dạng nhất là bộ Nhiều răng, bộ Chuột chù có 1 giống và 1 loài. Xét về mức độ đa dạng số lượng họ thú giữa các bộ thì bộ Dơi và bộ Ăn thịt có 4 họ; tiếp đến là bộ Gặm nhấm có 3 họ; bộ Nhiều răng và bộ Chuột chù chỉ có 1 họ.
Kết quả tổng hợp trên có thể thấy, bộ Gặm nhấm, bộ Dơi và bộ Ăn thịt là các bộ có sự đa dạng nhất về số bộ, họ, loài thú. Nguyên nhân của sự đa dạng 3 bộ thú trên một phần là do 3 bộ thú này có sự đa dạng nhất trong 15 bộ thú được biết đến ở Việt Nam. Trong đó, bộ Dơi có sự đa dạng nhất với 7 họ và 113 loài; bộ Gặm nhấm có 6 họ và 68 loài; bộ Ăn thịt có 7 họ và 39 loài. Bộ Nhiều răng ở nước ta có 1 họ và 2 loài (Nguyễn Xuân Đặng và Lê Xuân Cảnh, 2009) nên đây là lý do tạo nên sự kém đa dạng nhất của bộ Nhiều răng tại khu vực nghiên cứu. Bộ Chuột chù ở nước ta hiện có 2 họ và 22 loài. Tuy nhiên, các loài chuột chù thường sống ẩn dật khó phát hiện nên chưa được phát hiện nhiều tại khu vực nghiên cứu. Nếu có các nghiên cứu tỉ mỉ và thời gian dài hơn nữa có thể phát hiện thêm nhiều loài trong bộ Chuột chù tại KBT loài Nam Động.
Mức độ đa dạng giữa các họ thú
Tổng hợp kết quả đánh giá mức độ đa dạng giữa các họ thú được trình bày
trong bảng 4.5 và hình 4.2.
41
Bảng 4.5: Mức độ đa dạng giữa các họ thú tại KBT loài Nam Động
Tên họ phổ thông STT Tên họ khoa học Số loài
1 Họ Đồi Tupaiidae 1
2 Họ Cu li Lorisidae 1
Cercopithecidae Soricidae 4 1
Pteropodidae 3
Hipposideridae 2
Molossidae Vespertilionidae 1 1
3 Họ Khỉ 4 Họ Chuột chù 5 Họ Dơi quả 6 Họ Dơi nếp mũi 7 Họ Dơi thò đuôi 8 Họ Dơi muỗi 9 Họ Mèo
1 4 10 Họ Cầy
11 Họ Gấu Felidae Viverridae Ursidae 1
12 Họ Chồn 13 Họ Lợn Mustelidae Suidae 1 1
14 Họ Trâu bò 15 Họ Sóc 16 Họ Chuột 1 5 5
17 Họ Nhím 2
Bovidae Sciuridae Muridae Hystricidae
Hình 4.2: Biểu đồ biểu diễn mức độ đa dạng giữa các họ thú
42
Từ hình 4.2 cho thấy: họ Sóc và họ Chuột là hai họ có sự đa dạng nhất về số loài với 5 loài, tiếp đến là họ Cầy và họ Khỉ (4 loài), họ Dơi quả (3 loài), họ Dơi nếp mũi và họ Nhím (2 loài) và các họ còn lại kém đa dạng về số loài nhất với 1 loài. Mức độ đa dạng nhất của họ Sóc và họ Chuột là do các họ này có số lượng loài lớn ở nước ta. Ngoài ra, các loài sóc, chuột là những loài thú nhỏ, sống chui lủi trong các bụi rậm, sinh sản nhanh, ít là đối tượng săn bắn của người dân nên hiện có số lượng còn nhiều ở nước ta và dễ bắt gặp. Mặc dù, các loài sóc, chuột chưa là nhóm thú bị đe dọa tuyệt chủng nhưng chúng có là một trong những mắt xích quan trọng trong hệ sinh thái rừng như phát tán hạt giống, là nguồn thức ăn cho nhiều loài động vật ăn thịt khác. Tuy nhiên, trước tình trạng khai thác quá mức của con người như hiện nay đã dẫn đến sự khan hiếm động vật thì rất có thể các loài sóc chuột sẽ trở thành đối tượng săn bắn chính của con người. 4.2. Các loài thú quý hiếm và tình trạng của chúng tại Khu Bảo tồn Các loài hạt trần quý, hiếm Nam Động 4.2.1. Các loài thú quý hiếm Tổng hợp kết quả tra cứu tình trạng của các loài thú đã xác định được 16 loài hiện đang có số lượng suy giảm mạnh ở ngoài tự nhiên, có nguy cơ tuyệt chủng và được pháp luật bảo vệ. Thông tin về các loài thú quý hiếm tại Khu Bảo tồn loài Nam Động được trình bày trong bảng 4.6.
Bảng 4.6: Danh sách các loài thú quý, hiếm tại KBT loài Nam Động
Tên khoa học STT Tên Phổ thông Tình trạng SĐVN IUCN NĐ32 NĐ 160 CITES
PLII 1 Đồi
VU VU IB PLI PLI 2 Cu li nhỏ
VU VU IIB 3 Khỉ mặt đỏ
4 Khỉ vàng LR IIB
5 VU VU IIB Khỉ đuôi lợn
6 Voọc xám VU IB PLI PLI
IB PLII 7 Mèo rừng
8 PLIII Tupaia belangeri (Wagner, 1841) Nycticebus pygmaeus (Bonhote, 1907) Macaca arctoides (Geoffroy, 1831) Macaca mulatta (Zimmermann, 1780) Macaca leonina (Blyth, 1863) Trachypithecus crepusculus (Elliot, 1909) Prionailurus bengalensis (Kerr, 1792) Paguma larvata (Smith, 1827) Cầy vòi mốc
43
Tên khoa học STT Tên Phổ thông Tình trạng SĐVN IUCN NĐ32 NĐ 160 CITES
PLIII 9 Cầy vòi đốm
10 VU EN IIB Cầy vằn bắc
VU IIB PLI 11 Cầy gấm
EN VU IB PLI PLI 12 Gấu ngựa
VU NT IB PLI PLII 13 Rái cá thường
EN NT IB PLI PLI 14 Sơn dương
15 Sóc đen VU NT
16 VU Paradoxurus hermaphroditus (Pallas, 1777) Chrotogale owstoni (Thomas, 1912) Prionodon pardicolor (Hodgson, 1842) Ursus thibetanus (G. Cuvier, 1823) Lutra lutra (Linnaeus, 1758) Capricornis milneedwardsii (Bechstein, 1799) Ratufa bicolor (Sparrman, 1778) Petaurista philippensis (Elliot, 1839) Sóc bay trâu
Tổng
1 EN 4 VU 3 NT 6 IB 5 IIB 5 PLI 5 PLI 3 PLII 2PLIII 2 EN 9VU 1 LR
Ghi chú: Tài liệu đánh giá: SĐVN: Sách đỏ Việt Nam; IUCN: Sách đỏ thế giới; NĐ 32: Nghị định 32/NĐ – CP/2006; NĐ 160: Nghị định 160/NĐ – CP/2013; CITES: Công ước quốc tế về buôn bán động thực vật hoang dã nguy cấp, quý hiếm: Sách đỏ Việt Nam, 2007:CR - Cực kỳ nguy cấp; EN - Nguy cấp; VU - Sẽ nguy cấp; NT - Sẽ bị đe doạ. Sách đỏ IUCN, 2010: EX – Tuyệt chủng; EW – Tuyệt chủng ngoài tự nhiên; CR – Cực kỳ nguy cấp; EN – Nguy cấp; VU - Sẽ nguy cấp; NT - Sẽ bị đe doạ; LR - ít lo ngại. Nghị định 32: IB – Nghiêm cấm khai thác sử dụng; IIB – Hạn chế khai thác sử dụng. X (loài nằm trong Nghị định 160/2013). CITES: PLI (là các loài có nguy cơ bị tuyệt chủng, cấm buôn bán thương mại giữa các nước trên thế giới); PLII (là các loài có nguy cơ tuyệt chủng được phép buôn bán quốc tế thông qua việc kiểm soát và hạn chế của các nước thành viên).
44
Trong 35 loài thú được ghi nhận tại Khu Bảo tồn loài Nam Động có 16 loài (chiếm 45,7% tổng số loài thú được ghi nhận tại KBT loài Nam Động) hiện đang bị đe dọa tuyệt chủng ở cấp cao và được được pháp luật Việt Nam và quốc tế bảo vệ.
Trong số đó có 12 loài thú có tên trong Sách đỏ Việt Nam (2007) với 2 loài thuộc cấp Nguy cấp (EN): Gấu ngựa (Ursus thibetanus) và Sơn dương (Capricornis milneedwardsii); 9 loài thuộc cấp Sắp nguy cấp (VU) và 01 loài ở cấp LR. Số loài hiện đang bị đe dọa tuyệt chủng trên toàn cầu và có tên trong Sách đỏ thế giới (IUCN) là 8 loài với 1 loài thuộc cấp Nguy cấp (EN) là loài Cầy vằn bắc (Chrotogale owstoni); 4 loài thuộc cấp Sẽ nguy cấp (VU) và 3 loài thuộc cấp Sẽ bị đe dọa (NT). Cả 8 loài thú này hiện cũng đang bị suy giảm nghiêm trọng ở Việt Nam và có tên trong Sách đỏ Việt Nam (2007). Số loài hiện đang được pháp luật Việt Nam bảo vệ và có tên trong Nghị định 32/2006/NĐ-CP là 11 loài. Trong số đó có 6 loài thuộc nhóm IB: Cu li nhỏ (Nycticebus pygmaeus), Vooc xám (Trachypithecus crepusculus), Mèo rừng (Prionailurus bengalensis), Gấu ngựa (Ursus thibetanus), Rái cá thường (Lutra lutra) và Sơn dương (Capricornis milneedwardsii); 5 loài còn lại thuộc nhóm IIB, điển hình như: Cầy gấm (Prionodon pardicolor), Cầy vằn bắc (Chrotogale owstoni).v.v.. Số loài hiện đang được pháp luật Việt Nam ưu tiên bảo vệ và có tên trong Nghị định 160/2013/NĐ-CP là 5 loài: Cu li nhỏ (Nycticebus pygmaeus), Vooc xám (Trachypithecus crepusculus), Gấu ngựa (Ursus thibetanus), Rái cá thường (Lutra lutra) và Sơn dương (Capricornis milneedwardsii). Số loài có tên trong Công ước quốc tế về buôn bán các loài động thực vật quý hiếm (CITES) là 10 loài. Trong số đó có 5 loài thuộc phụ lục I, 3 loài thuộc phụ lục II và 2 loài thuộc phụ lục III.
Nhìn chung, tất cả các loài thú quý, hiếm tại KBT loài Nam Động có tên trong Sách đỏ thế giới đều có tên trong Sách đỏ Việt Nam. Do vậy, nhiệm vụ bảo tồn các loài thú tại Nam Động có ý nghĩa vô cùng quan trọng không những đối với quốc gia mà còn đối với toàn cầu trong việc bảo vệ loài. Một số loài thú tiêu biểu có tình trạng đe dọa tuyệt chủng cao cần ưu tiên bảo tồn tại khu vực nghiên cứu như: Sơn dương (Capricornis milneedwardsii), Gấu ngựa (Ursus thibetanus), Voọc xám (Trachypithecus crepusculus), Rái cá thường (Lutra lutra). 4.2.2. Tình trạng của các loài thú quý hiếm tại KBT loài Nam Động
Kết quả điều tra đã ghi nhận đượ 28 loài thú từ nguồn thông tin quan sát. Trong số đó, chủ yếu là các loài thú nhỏ (chuột, sóc, dơi) hiện đang còn số lượng nhiều ở ngoài tự nhiên. Kết hợp với nguồn thông tin phỏng vấn, tình trạng của các loài thú quý hiếm được xác định như sau:
45
Đối với các loài thú Linh trưởng (Cu li nhỏ, Khỉ mặt đỏ, Khỉ vàng và Khỉ đuôi lợn): Theo nguồn thông tin phỏng vấn ghi nhận khu vực phân bố của các loài này tập trung ở núi đá rừng Pha Phanh. Trong thời gian gần đây loài Khỉ mặt đỏ (Macaca arctoides) còn về bẻ ngô của người dân ở khu vực giáp ranh với KBT. Ngoài ra người dân bản Bâu cũng cung cấp cho nhóm điều tra hình ảnh loài khỉ mặt đỏ mà họ bẫy được. Đối với loài Khỉ đuôi lợn, đợt điều tra đã ghi nhận hình ảnh của loài bị săn bắn tại bản Bâu với số lượng 8 cá thể vào năm 2015. Lượng lượng Kiểm lâm đã tịch thu và tiêu hủy số Khỉ này và có nhiều biện pháp nhằm tuyên truyền người dân không săn bắn trái phép thú trong khu vực.
Hình 4.3: Khỉ đuôi lợn bị bắn tại bản Bâu
Loài Sóc bay trâu (Petaurista philippensis): Trong đợt điều tra, nhóm nghiên cứu quan sát được loài 7 lần. Khu vực thường xuyên bắt gặp loài là khu vực trụ sở hợp tác xác Tiên Phong có tọa độ (488130/2246287). Loài thường dễ quan sát vì chúng thường trèo lên ngọn cây cao vào buổi chiều tối (17h30’- 18h30’), đây là khoảng thời gian mà loài Sóc bay trâu ra khỏi hang và bắt đầu đi kiếm ăn. Các loại thức ăn của loài là quả, hạt, lá cây non của một số loài cây như: Côm tầng, Trám.
Sơn dương (Capricornis milneedwardsii): Trong đợt điều tra tại khu vực gần đỉnh Pha Phanh, nhóm điều tra đã quan sát thấy loài và các dấu chân của nhiều cá thể để lại. Nhiều người dân địa phương cũng gặp loài tại khu vực đỉnh Pha Phanh. Ngoài ra, trong quá trình phỏng vấn cũng ghi nhận được mẫu vật là sừng Sơn dương tại nhà người dân ở bản Lở và bản Bâu. Những sừng này do người dân sắn bắn được trước khi thành lập Khu bảo tồn.
Kết quả điều tra về tình trạng của các loài thú quý hiếm được chuyển tải vào
Loài Cầy vòi mốc (Paguma larvata): Trong quá trình điều tra thực địa, nhóm nghiên cứu đã quan sát được loài tại khu vực Lán ông Hồng (đỉnh Pha Phanh). Nhiều thợ săn trong vùng cũng thường xuyên bẫy được loài trong khu rừng Pha Phanh. bản đồ và thể hiện trong hình 4.3.
46
Hình 4.3: Bản đồ phân bố các loài thú nguy cấp, quý, hiếm
tại Khu Bảo tồn Các loài hạt trần Nam Động
4.3. Các mối đe dọa đến Khu hệ thú tại Khu Bảo tồn loài Nam Động
Cũng như các Khu Bảo tồn và Vườn Quốc gia khác ở Việt Nam các loài thú tại Khu Bảo tồn loài Nam Động đang chịu sức ép bởi 2 nhóm đe dọa chủ yếu là săn bắt thú và phá hủy sinh cảnh. Trong đó, nhóm mối đe dọa săn bắt bao gồm các hoạt động: Săn bắn và bẫy bắt; nhóm mối đe dọa phá hủy sinh cảnh sống bao gồm các hoạt động: Khai thác gỗ củi và lâm sản ngoài gỗ trái phép, chăn thả gia súc bừa bãi và canh tác nương rẫy. 4.3.1. Săn bắn và bẫy bắt động vật rừng
Săn bắn, bẫy bắt là nguyên nhân chính gây nên sự suy giảm về số lượng các loài động vật tại Khu Bảo tồn loài Nam Động và đặc biệt là các loài thú. Hoạt động này diễn ra chủ yếu ở vùng đệm, tuy nhiên trong quá trình điều tra, nhóm điều tra
47
cũng bắt gặp người dân săn bắn, bẫy dây trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt. Đối tượng thường xuyên bị săn bắt nhiều nhất là thú nhỏ. Hoạt động này chủ yếu diễn ra vào buổi tối tại các con suối trong ngoài vùng đệm và trong Khu Bảo tồn. Đối tượng săn bắn không chỉ có đàn ông mà còn cả phụ nữ tham gia. Trước khi thành lập Khu Bảo tồn loài Nam Động, người dân địa phương thường săn bắn được một số loài như: Lợn rừng, Sóc bay lớn, Sóc bụng đỏ, Sơn dương, Khỉ đuôi lợn, Nhím, Cầy vòi hương… tuy nhiên từ khi thành lập Khu Bảo tồn, hoạt động săn bắn diễn ra ít hơn và thường rất kín đáo để tránh lượng lượng bảo vệ rừng.
Hậu quả của săn bắn đã làm suy giảm nhanh chóng số lượng các loài động vật trong khu vực, đặc biệt là các loài thú. Một số loài trước đây đã từng sinh sống tại Nam Động như Bò tót nhưng đến nay không được ghi nhận và có thể đã không còn ở KBT Nam Động.
Kết quả phỏng vấn người dân, nhóm điều tra cũng xác định được một số loài,
số lượng, hình thức săn bắt và mục đích sử dụng được trình bày tại (bảng 4.7).
Bảng 4.7: Tình hình săn bắt động vật tại KBT loài Nam Động
TT Loài động vật Số lượng/năm Hình thức săn bắt Mục đích
Thương mại 1 Lợn rừng 3 cá thể Bẫy
Thực phẩm 2 Sơn dương 2-5 cá thể Bẫy
3 Gà rừng 15 cá thể Bẫy, bắn Thực phẩm
150 cá thể Bẫy lưới Thực phẩm 4 Các loài chim
5 Khỉ mặt đỏ 1-2 cá thể Nuôi Bẫy
Nuôi Bẫy 6 Nhím 1-2 cá thể
Kết quả phỏng vấn trong bảng 4.7 cho thấy: Đối tượng săn bắn của người dân chủ yếu là các loài thú và một số loài chim có giá trị. Mặc dù số lượng các loài thú lớn bị săn bắt trung bình từ 1-3 cá thể/năm nhằm mục đích thực phẩm, thương mại hoặc nuôi nhốt nhưng kích thước của các loài thú lớn hiện đang còn rất nhỏ. Nếu tình trạng săn bắn trái phép vẫn tiếp tục diễn ra ở khu vực thì có thể trong thời gian tới có nhiều loài sẽ bị tuyệt chủng cục bộ tại KBT loài Nam Động. 4.3.2. Mất sinh cảnh Mất sinh cảnh là một trong những nhóm nguyên nhân gây suy giảm về số loài và kích thước quần thể của các loài thú tại khu vực điều tra. Mất sinh cảnh được ghi nhận thông qua các hoạt động: Canh tác nương rẫy, khai thác gỗ, khai thác lâm sản ngoài gỗ và đường mòn đi lại.
48
4.3.2.1. Tập quán canh tác nương rẫy Canh tác nương rẫy là một trong những phong tục tập quán của người đồng bào dân tộc ở tất cả các vùng miền trong cả nước. Tại Khu Bảo tồn loài Nam Động cũng không nằm ngoài thực tiễn này. Hoạt động canh tác nương rẫy diễn ra chủ yếu ở ranh giới giữa đất của người dân vùng đệm và Khu Bảo tồn. Ngoài ra, canh tác nương rẫy còn có ở trong vùng lõi của Khu Bảo tồn do một số hộ dân vẫn chưa di cư ra khỏi vùng lõi của Khu Bảo tồn. Tại các nương rẫy, các hộ dân thường làm chòi để nghỉ ngơi và kết hợp với chăn nuôi gia súc, gia cầm như lợn, gà, vịt. Các loài vật nuôi này đều được thả tự do trong rừng đặc dụng và mang theo nhiều mầm mống bệnh đe dọa đến các loài động vật trong khu vực. Người dân canh tác nương rẫy ngủ lại ở chòi thường đi săn bắn, bẫy bắt động vật rừng như: Sóc bụng đỏ, Lợn rừng, các loài Chuột để làm thực phẩm và họ còn chặt một lượng cây gỗ để làm củi đốt. 4.3.2.2. Khai thác gỗ trái phép
Xung quanh Khu Bảo tồn loài Nam Động chủ yếu là người đồng bào dân tộc Thái và Mường sinh sống. Do đó truyền thống làm nhà sàn của người dân đã có từ lâu đời. Hiện nay, các hoạt động khai thác gỗ chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng tại địa phương (dựng nhà, xây dựng chuồng trại). Tuy nhiên để làm nhà sàn người dân thường chọn những cây gỗ to, gỗ tốt như Sến, Giổi, Re... ở trong khu rừng đặc dụng và một số ở khu rừng phòng hộ. Việc chặt hạ những cây gỗ lớn có thể làm gẫy những cây gỗ và một số cây tái sinh bị chết, ảnh hưởng đến khả năng tái sinh của cây rừng và làm ảnh hưởng đến sinh cảnh sống của các loài động vật. 4.3.2.3. Khai thác lâm sản ngoài gỗ trái phép
Do cuộc sống của một số hộ dân vẫn còn khó khăn nên người dân vào rừng khai thác một số lâm sản ngoài gỗ như: Phong lan, củ Bình vôi, cây thuốc và đặc biệt là mật ong,.. để bán. Mật ong được người dân khai thác nhằn mục đích thương mại với giá từ 400.000 - 500.000 đ/lít. Để lấy được mật ong, người dân thường chặt hạ cây hoặc dùng lửa để đốt trực tiếp. Một số người dân có kinh nghiệm dùng những cây nhỏ, thẳng buộc cùng vào cây lớn để trèo lên lấy mật. Việc mang lửa vào rừng có thể gây nguy cơ cháy rừng, đặc biệt là vào mùa khô. Ngoài ra, các hoạt động khai thác lâm sản ngoài gỗ có thể tạo ra nhiều đường mòn tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tượng săn bắn tiếp cận với các loài thú và gây chia cắt sinh cảnh.
Từ 4 mối đe dọa đến khu hệ thú tại Khu Bảo tồn loài Nam Động tiến hành
đánh giá theo phương pháp cho điểm từ 1 đến 4 và được thể hiện trong bảng 4.8.
49
Bảng 4.8: Đánh giá mối đe dọa đến các loài thú tại KBT loài Nam Động
STT Các mối đe dọa Tổng Xếp hạng
Săn bắn, bẫy bắt
Tiêu chí xếp hạng Cường độ ảnh hưởng 4 2 3 1 Tính cấp thiết 4 2 3 1 12 7 8 3 I III II IV 1 2 Canh tác nương rẫy 3 Khai thác gỗ trái phép 4 Khai thác LSNG Diện tích ảnh hưởng 4 3 2 1
Từ bảng 4.8 cho thấy: sắn bắn, bẫy bắt thú là mối đe dọa lớn nhất và cũng là mối đe dọa ảnh hưởng trực tiếp đến các loài thú quý hiếm tại Khu Bảo tồn loài Nam Động. Tiếp đến là mối đe dọa Khai thác gỗ trái phép gây mất sinh cảnh nghiêm trọng của các loài thú, mối đe dọa canh tác nương rẫy và cuối cùng là khai thác LSNG ít ảnh hưởng đến các loài thú nhất những cần kiểm soát chặt chẽ để tránh gây mất sinh cảnh đến các loài thú trong Khi Bảo tồn loài Nam Động. 4.4. Đề xuất giải pháp quản lý và bảo tồn các loài thú quý, hiếm tại Khu Bảo tồn loài Nam Động 4.4.1. Hiện trạng công tác quản lý, bảo tồn tại Khu bảo tồn loài Nam Động 4.4.1.1. Chương trình quản lý bảo vệ rừng
Ngay sau khi Khu Bảo tồn các loài hạt trần quý, hiếm Nam Động được thành lập và đi vào hoạt động, Chi cục Kiểm lâm đã tham mưu cho Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT bổ sung nhiệm vụ, quyền hạn cho Hạt Kiểm lâm huyện Quan Hóa (đơn vị được Chủ tịch UBND tỉnh giao trực tiếp quản lý khu bảo tồn), đồng thời báo cáo UBND tỉnh quyết định thành lập Trạm Kiểm lâm Bản Bâu để triển khai ngay các biện pháp quản lý, bảo vệ tài nguyên rừng hiện có trong khu bảo tồn. Hoạt động bảo vệ rừng thể hiện trên các mặt:
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nhân dân chấp hành nghiêm các
quy định về quản lý, bảo vệ rừng đặc dụng.
- Tích cực tham mưu cho Cấp ủy, chính quyền huyện Quan Hóa, Quan Sơn và 4 xã vùng đệm thực hiện hiệu quả trách nhiệm quản lý nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp theo Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
- Phối hợp với cơ quan Tài nguyên và Môi trường huyện, tỉnh tổ chức thu hồi, giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khu bảo tồn phục vụ bảo tồn các loài hạt trần theo chỉ đạo của UBND tỉnh.
- Từng bước nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ bảo vệ rừng gắn với hoạt động BTTN của lực lượng Kiểm lâm thông qua các lớp đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ chuyên ngành, ứng dụng công nghệ thông tin, dụng cụ kỹ thuật trong hoạt động bảo vệ rừng (bồi dưỡng kiến thức pháp luật trong quản lý bảo vệ rừng, ứng dụng công nghệ MapInfo, GPS, GIS trong công tác quản lý tài nguyên rừng…).
50
- Tăng cường công tác tuần tra, kiểm tra, ngăn chặn kịp thời các hoạt động xâm hại tài nguyên rừng tận gốc. Từ năm 2012 đến nay, trên địa bàn vùng đệm khu bảo tồn, lực lượng Kiểm lâm đã chủ động phát hiện và xử lý nghiêm 7 vụ vi phạm Luật Bảo vệ và Phát triển rừng (khai thác trái phép 2 vụ; mua bán, cất giữ lâm sản trái phép 5 vụ) tịch thu 4,841 m3 gỗ các loại, 12 kg động vật rừng, thu nộp ngân sách nhà nước 49,25 triệu đồng. Trong thời gian qua, công tác quản lý bảo vệ rừng vùng lõi và vùng đệm khu bảo tồn đã đạt được một số kết quả cụ thể: Đã đẩy mạnh công tác tuyên truyền thông qua việc phối hợp với Đảng ủy, chính quyền 4 xã, thuộc 2 huyện Quan Sơn, Quan Hóa chỉ đạo, tổ chức thực hiện chương trình phối hợp tuyên truyền theo Kế hoạch liên tịch 01 giữa Chi cục Kiểm lâm với các Ban của Tỉnh ủy, Văn phòng Tỉnh ủy, MTTQ, ĐTN, Đài PTTH tỉnh và các cơ quan báo chí tuyên truyền công tác bảo vệ rừng (BVR), chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong lĩnh vực QLBVR, BTTN làm chuyển biến sâu sắc nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền và cộng đồng dân cư, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị cùng tham gia BVR, phát triển rừng (PTR) và PCCCR.
Ban quản lý Khu Bảo tồn loài Nam Động thường xuyên phối hợp với UBND 4 xã vùng đệm tổ chức nhiều nội dung, hình thức tuyên truyền trong cộng đồng dân cư như: hội nghị cấp xã, thôn về việc triển khai tuyên truyền các Quyết định, Chỉ thị của Chính phủ, pháp luật của Nhà nước trong công tác quản lý bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng như: tuyên truyền về các giá trị tài nguyên thiên nhiên, các quy định về quản lý bảo vệ rừng; đối thoại với người dân về công tác quản lý bảo vệ rừng đặc dụng với chính sách hưởng lợi tài nguyên, tổ chức cam kết bảo vệ rừng, không khai thác gỗ trái phép, vận động nhân dân giao nộp súng săn, quản lý gỗ làm nhà, quản lý cưa xăng theo phương án được phê duyệt… Thông qua các hoạt động tuyên truyền người dân trong vùng cơ bản đã hiểu giá trị của tài nguyên rừng và tham gia tích cực vào hoạt động bảo vệ, phát triển rừng và BTTN.
* Tồn tại, hạn chế: Hệ thống mốc ranh giới, bảng niêm yết, mốc các phân khu chưa được đầu tư xây dựng nên người dân khó khăn trong xác định, phân định ranh giới khu bảo tồn. Các Trạm Kiểm lâm, Trạm bảo vệ rừng và các trang thiết bị thiết yếu phục vụ công tác BVR, PCCCR chưa được đầu tư xây dựng nên khó khăn trong triển khai, thực thi nhiệm vụ của cán bộ, công chức Kiểm lâm. 4.4.1.2. Chương trình phục hồi sinh thái
Ban quản lý Khu Bảo tồn loài Nam Động đã thực hiện công tác khoán bảo vệ rừng, khoanh nuôi tái sinh rừng. Tuy nhiên, các hoạt động này mới chỉ dừng lại ở việc bảo vệ nguyên vẹn tài nguyên rừng hiện có, hạn chế thấp nhất thất thoát tài nguyên rừng ra khỏi khu bảo tồn thông qua công tác giao khoán bảo vệ rừng theo Nghị quyết 30a của Chính phủ, Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng, cụ thể:
51
- Năm 2013, tổ chức giao khoán BVR phòng hộ với diện tích 220 ha, định
mức giao khoán 200.000 đồng/ha.
- Năm 2014, giao khoán BVR đặc dụng với diện tích 500 ha cho các hộ gia
đình, cá nhân thuộc thôn Bâu, Lở xã Nam Động. 4.4.1.3. Chương trình nghiên cứu khoa học
Hiện nay, Ban quản lý Khu Bảo tồn loài Nam Động đang triển khai dự án “Nghiên cứu một số đặc tính sinh vật học, sinh thái học của các loài hạt trần quý, hiếm; thử nghiệm gây trồng loài Thông đỏ đá vôi, Đỉnh tùng phục vụ công tác bảo tồn bền vững tài nguyên đa dạng sinh học tại Khu bảo tồn các loài quý, hiếm Nam Động”, với tổng kinh phí đầu tư 1.257 triệu đồng; thời gian thực hiện 02 năm (2014-2015), các hoạt động của dự án được thực hiện theo đúng tiến độ, nội dung phê duyệt theo Quyết định số 1597/QĐ-UBND ngày 05/7/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa. 4.4.1.4. Chương trình đầu tư phát triển kinh tế - xã hội vùng đệm
Chi cục Kiểm lâm Thanh Hóa đã phối hợp với các ngành, triển khai thực hiện 4 mô hình hỗ trợ thôn (bản) phát triển kinh tế - xã hội quy mô hộ gia đình như: Mô hình thâm canh, cải tạo rừng luồng; mô hình nuôi ong mật; mô hình nuôi cá rô phi đơn tính; mô hình cải tạo nhà sàn gắn với du lịch sinh thái.
Ngoài ra, 3 thôn vùng đệm của Khu Bảo tồn được xây dựng đường nội bộ thôn với chiều dài 320 m từ nguồn vốn hỗ trợ phát triển thôn bản theo Quyết định số 24/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. 4.4.1.5. Chương trình đào tạo nguồn nhân lực
Hiện nay, Chi cục Kiểm lâm tỉnh Thanh Hóa đã tổ chức 4 lớp tập huấn chuyển giao về kỹ thuật PCCCR, kỹ năng sản xuất, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất Lâm nghiệp, gây nuôi động vật hoang dã cho cán bộ Khu Bảo tồn loài Nam Động, cán bộ Hạt Kiểm lâm 2 huyện Quan Hóa, Quan Sơn, chính quyền 4 xã Nam Động - huyện Quan Hóa, xã Sơn Lư, Sơn Điện, Trung Thượng - huyện Quan Sơn và 12 Ban quản lý thôn, bản với trên 200 lượt người tham gia. 4.4.2. Đề xuất các giải pháp quản lý bảo tồn tại thú tại KBT
Xuất phát từ hiện trạng các loài thú, các mối đe dọa tới các loài thú và công tác quản lý, bảo tồn tài nguyên rừng đã và đang được thực hiện tại KBT loài Nam Động, 5 nhóm giải pháp được đề xuất nhằm quản lý và bảo tồn các loài thú tại KBT Nam Động đó là: Nhóm giải pháp giảm thiểu các mối đe dọa, nhóm giải pháp quy hoạch bảo tồn các loài thú, nhóm giải pháp về phát triển kinh tế, nhóm giải pháp về thu hút nguồn đầu tư và nhóm giải pháp về thực thi pháp luật. 4.4.2.1. Nhóm giải pháp về quy hoạch bảo tồn các loài thú
Tại Khu Bảo tồn các loài hạt trần quý, hiếm Nam Động hiện có 16 loài thú quý hiếm và cần được bảo tồn. Trong số đó có một số loài có nguy cơ bị tuyệt
52
chủng cao ở Việt Nam và trên toàn thế giới như: Sơn dương (Capricornis milneedwardsii), Gấu ngựa (Ursus thibetanus), Voọc xám (Trachypithecus crepusculus), Rái cá thường (Lutra lutra). Vì vậy, Ban quản lý Khu Bảo tồn cần sớm triển khai các chương trình điều tra, giám sát ưu tiên các loài thú này. Tập trung nghiên cứu quần thể, tập tính, thành phần thức ăn của các loài để từ đó quy hoạch vùng phân bố cụ thể. Các vùng quy hoạch quản lý, bảo tồn thú được xây dựng dựa vào các vùng phân bố, sinh cảnh sống của các loài thú.
Ngoài ra, hoạt động bảo tồn và phát triển các loài thú thông qua hoạt động gây nuôi sinh sản, sinh trưởng ở Trung tâm cứu hộ, các hộ gia đình, nhằm bảo tồn nguồn gen, tăng thêm thu nhập, giảm thiếu áp lực săn bắn vào rừng của khu vực. 4.2.2.2. Nhóm giải pháp về giảm thiểu các mối đe dọa Thứ nhất cần triệt để việc thu hồi súng săn, nghiêm cấm hoạt động săn bắt các loài thú, xử lý nghiêm đối tượng vị phạm cùng với đó thiết lập các mạng lưới cộng đồng địa phương cung cấp thông tin về vi phạm lâm luật. Tăng cường công tác tuần tra giám sát và tháo gỡ, phá hủy các loại bẫy mới, đặc biệt là các vùng tập trung các loài Thú như khu vực rừng Pha Phanh. Các địa điểm này cần được thể hiện trên bản đồ và có một chế độ đặc biệt ưu tiên tuần tra và bảo tồn. Tăng cường công tác tuyên truyền như nâng cao nhận thức cho cộng đồng các dân tộc địa phương về pháp luật và quy định bảo vệ rừng, đặc biệt là về săn bắt và buôn bán các loài thú.
Thứ hai, thiết lập một cơ chế phối hợp giữa khu bảo tồn với chính quyền địa phương ở các cấp khác nhau từ cấp thôn bản đến cấp huyện. Tăng cường công tác tuần tra và xác định các địa điểm nhạy cảm. Các địa điểm này cần được thể hiện trên bản đồ và có một chế độ ưu tiên tuần tra và bảo tồn . Thiết lập các mạng lưới cộng đồng địa phương cung cấp thông tin về vi phạm lâm luật.
Thứ ba, cần nâng cao nhận thức cho người dân địa phương. Xây dựng một kế hoạch khai thác các loại LSNG bền vững. Nâng cao đời sống nhân dân vùng đệm. Thực hiện đóng cột mốc ranh giớ Khu Bảo tồn từ đó xử lý nghiêm những vi phạm. Cùng với đó nâng cao đời sống, tuyên truyền nâng cao nhận thưc của nhân dân vùng đệm. 4.4.2.3. Nhóm giải pháp về phát triển kinh tế - xã hội
Thực tế cho thấy, một trong những nguyên nhân sâu xa dẫn đến mất rừng và suy giảm ĐDSH chính là do đời sống của người dân khó khăn. Nghèo đói đã buộc họ phải vào rừng khai thác các loại tài nguyên để phục vụ cho cuộc sống. Chính vì vậy cần phải có các giải pháp phát triển kinh tế vùng đệm, chẳng hạn như:
- Tổ chức các hội nghị tập huấn, tuyên truyền các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng, Nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, quản lý bảo vệ rừng, bảo tồn tài nguyên, quản lý động vật hoang dã.
53
- Xây dựng các chương trình quy hoạch phát triển cho thôn (bản) các xã vùng đệm trên các lĩnh vực: Sử dụng đất có hiệu quả; phát triển các mô hình trồng cây đặc sản; quy hoạch chăn thả gia súc, vật nuôi tập trung gắn với kiểm soát dịch bệnh.
- Hỗ trợ dịch vụ khoa học cho cộng đồng dân cư phát triển kinh tế: Tổ chức các
khóa tập huấn kỹ năng sản xuất, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Xúc tiến các hoạt động đào tạo nghề cho người dân, qua đó giúp họ có được một nghề mới, sinh kế mới từng bước thay đổi phong tục, tập quán và truyền thống khai thác lâm sản từ rừng.
Xây dựng các làng nghề truyền thống mà địa phương có lợi thế về nguồn nguyên liệu tại chỗ: Sản xuất hàng mây tre đan, bột giấy nguyên liệu, làng du lịch... Triển khai các chương trình, dự án đầu tư cho công tác bảo vệ, khoanh nuôi, trồng rừng; thực hiện đồng bộ, toàn diện chính sách đầu tư... nhằm nâng cao thu nhập, thay thế sản phẩm từ rừng tự nhiên bằng các sản phẩm rừng trồng, giảm áp lực tới tài nguyên rừng trong khu bảo tồn.
Hướng dẫn, giúp đỡ các hộ gia đình khai thác sử dụng hiệu quả nguồn quỹ đất nông, lâm nghiệp trong khai hoang, phục hóa, thâm canh tăng vụ, xây dựng phát triển mô hình trang trại nông lâm kết hợp, mô hình canh tác trên đất dốc, đất nông nghiệp. 4.4.2.4. Giải pháp về thu hút nguồn vốn đầu tư
Ban quản lý KBT cần tiếp tục thực hiện hiệu quả Quyết định số 24/2012/QĐ-TTg ngày 01/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đầu tư phát triển rừng đặc dụng giai đoạn 2011-2020 và các chính sách hiện hành; kêu gọi đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, vật chất thiết yếu và bảo đảm chi phí cho hoạt động của bộ máy quản lý, bảo vệ rừng, bảo tồn, theo dõi giám sát đa dạng sinh học, nghiên cứu khoa học, đào tạo nguồn nhân lực, tuyên truyền giáo dục bảo vệ rừng, cải thiện đời sống người dân trong rừng đặc dụng và vùng đệm.
Ban quản lý KBT loài Nam Động cần huy động các nguồn vốn viện trợ của các tổ chức nước ngoài để thực hiện lồng nghép các chương trình trong nước về nghiên cứu khoa học và các dự án, đề tài bảo tồn các loài động, thực vật quý hiếm đe dọa bị tuyệt chủng, các dự án phát triển kinh tế xã hộ vùng đệm; đào tạo các chuyên gia bảo tồn, cứu hộ động vật hoang dã, đào tạo sau đại học....
Quy hoạch vùng du lịch, giới thiệu tiềm năng về du lịch của khu bảo tồn, điều kiện môi trường đầu tư để kêu gọi nguồn vốn liên danh liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có năng lực đầu tư vốn cho hoạt động dịch vụ, du lịch sinh thái.
Khai thác có hiệu quả nguồn vốn tại chỗ thông qua các hoạt động dự án hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng đệm trên nguyên tắc Nhà nước và nhân dân cùng làm.
54
Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, theo dõi diễn biến tài nguyên rừng, thường xuyên cập nhật tình hình bảo vệ rừng. Xây dựng hệ thống cảnh báo cháy rừng, hệ thống thông tin liên lạc chỉ huy phòng chống cháy rừng.
Chuẩn hóa và quy hoạch đội ngũ cán bộ của Hạt Kiểm lâm huyện Quan Hóa, đặc biệt là cán bộ trực tiếp làm việc cho KBT để đáp ứng tình hình nhiệm vụ mới gắn công tác quy hoạch với đào tạo; tăng cường học tập kinh nghiệm ở các vườn quốc gia, khu bảo tồn đã làm tốt công tác bảo tồn thiên nhiên.
Cập nhật thông tin, đưa các tiến bộ khoa học, các phương tiện hiện đại để phục vụ triển khai thực hiện các chương trình nghiên cứu cơ bản trong khu bảo tồn. 4.4.2.5. Tăng cường công tác thực thi pháp luật
Đội ngũ Kiểm lâm rừng đặc dụng cần được nâng cao năng lực thừa hành pháp luật, đảm bảo đủ trình độ, năng lực, sức khoẻ thực hiện có hiệu quả công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật, xử lý vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ tài nguyên rừng.
Lực lượng Kiểm lâm cần tăng cường tuần tra, kiểm tra rừng kết hợp nghiên cứu để ngăn chặn các hành vi xâm hại tới tài nguyên rừng, xây dựng các phương án bảo vệ và sử dụng rừng bền vững. Xây dựng lực lượng bảo vệ rừng tại chỗ đến từng thôn bản mà lực lượng Kiểm lâm là nòng cốt.
Ngoài ra, tại các thôn bản cần xây dựng, thực hiện quy ước thôn bản về sử dụng tài nguyên rừng; cơ chế chia sẻ lợi ích và thực hiện hiệu quả việc kiểm soát súng và dụng cụ săn, bắn, bẫy, bắt động vật hoang dã.
55
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Từ các các kết quả nghiên cứu trên, một số kết luận của luận văn được khái quát
như sau:
- Khu Bảo tồn loài Nam Động có sự phong phú cao về thành phần các loài thú với 35 loài thuộc 17 họ và 7 bộ thú. Các loài thú được ghi nhận trong đợt điều tra này phần lớn là quan sát (80% tổng số loài được ghi nhận) và kế thừa tài liệu nên rất đáng tin cậy. Một trong những kết quả rất có ý nghĩa trong nghiên cứu này là đã bổ sung 18 loài, 7 họ và 2 bộ thú cho Khu Bảo tồn loài Nam Động. Về tính đa dạng của các taxon thú: bộ Gặm nhấm, bộ Dơi và bộ Ăn thịt là các bộ có sự đa dạng nhất; họ Sóc và họ Chuột là các họ thú có sự đa dạng nhất tại khu vực nghiên cứu. Đề tài đã đưa ra lý giải về sự đa dạng của các bộ, họ thú trong khu vực.
- Khu Bảo tồn loài Nam Động có giá trị bảo tồn các loài thú cao với 16 loài (chiếm 45,7% tổng số loài) hiện có số lượng suy giảm mạnh ở Việt Nam cũng như trên toàn thế giới, đang được pháp luật Việt Nam và quốc tế bảo vệ. Từ kết quả nghiên cứu này, đề tài cũng đã xác định được một số loài thú cần ưu tiên bảo tồn trong các hoạt động điều tra, giám sát. - Đề tài đã xác định được 4 mối đe dọa chủ yếu đến đa dạng sinh học nói chung và các loài thú tại khu vực nghiên cứu đó là: săn bắn, bẫy bắt thú rừng; hoạt động khai thác gỗ trái phép; khai thác lâm sản trái phép và hoạt động canh tác nương rẫy. Thông qua phân tích, đề tài đã xác định nhóm mối đe dọa săn bắn, bẫy bắt ảnh hưởng nghiêm trọng nhất đến các loài thú. - Trên cơ sở các mối đe dọa, điều kiện thực tiễn của khu vực, 5 nhóm giải pháp được đề xuất nhằm giảm quản lý và bảo tồn tài nguyên thú nói riêng và đa dạng sinh học nói chung của khu vực hiệu quả, bền vững. 2. Tồn tại
Mặc dù đã nỗ lực điều tra, thu thập số liệu nhưng đề tài cũng không tránh
Đề tài chỉ nghiên cứu về thành phần loài và tính đa dạng của chúng mà chưa đề
khỏi những thiếu sót sau: cập tới phân bố của các loài thú theo sinh cảnh và khu vực tại KBT loài Nam Động. Kinh nghiệm điều tra thực tế, điều kiện nhân lực, vật lực, thời gian hạn chế, diện tích KBT lớn, địa hình phức tạp, số tuyến điều tra ít, chưa khảo sát hết được toàn bộ KBT nên chưa thể đánh giá một cách chính xác đặc điểm khu hệ thú trong khu vực. 3. Khuyến nghị
Trên cơ sở các hạn chế của đề tài, chúng tôi xin khuyến nghị một số vấn đề sau:
56
Cần có nhiều nghiên cứu hơn nữa về khu hệ thú nói riêng và đa dạng sinh học nói chung tại KBT Các loài hạt trần Nam Động nhằm có thêm nhiều thông tin phục vụ công tác quản lý và bảo tồn đa dạng sinh học của khu vực. Bên cạnh đó, các chính sách giúp người dân địa phương phát triển kinh tế sẽ giảm thiểu các tác động tiêu cực đến tài nguyên động, thực vật của khu vực.
Khu bảo tồn cần đầu tư trang thiết bị phục vụ điều tra, xây dựng và thực hiện chương trình giám sát đa dạng sinh học, đặc biệt là các loài quý hiếm có giá trị bảo tồn và giá trị kinh tế cao nhằm bảo vệ tốt các loài này và xây dựng bộ cơ sở dữ liệu về đa dạng sinh học cho KBT.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt 1. Bộ Khoa học và Công nghệ, Viện Khoa học và công nghệ Việt Nam (2007), Sách Đỏ Việt Nam, (phần I- động vật). Nxb Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội.
2. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2006), Nghị định 32/2006/NĐ-CP, về
quản lý động vật rừng, thực vật rừng nguy cấp, quý hiếm.
3. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2013), Nghị định số 160/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 của Chính phủ: Về tiêu chí xác định loài và chế độ quản lý loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ.
4. Chi cục Kiểm lâm (2014), Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện dự án “Quy hoạch bảo tồn và phát triển bền vững rừng đặc dụng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020”.
5. Nguyễn Xuân Đặng và Lê Xuân Cảnh (2009), Phân loại lớp Thú (Mammalia) và đặc điểm Khu hệ thú hoang dã Việt Nam. Nxb Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội.
6. Đồng Thanh Hải, Đỗ Quang Huy, Vũ Tiến Thịnh, Nguyễn Văn Huy, Bùi Hùng Trịnh, Giang Trọng Toàn và Phạm Ngọc Điệp (2011), Báo cáo điều tra đa dạng sinh học tại Khu bảo tồn thiên nhiên Nam Nung, tỉnh Đắk Nông.
7. Lê Hiền Hào (1973), Thú kinh tế miền Bắc Việt Nam. Nxb Khoa học kỹ thuật
Hà Nội, tập 1, 359 tr.
8. Đặng Huy Huỳnh (1986), Sinh học và sinh thái các loài thú móng guốc ở Việt
Nam. Nhà xuât bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
9. Đặng Huy Huỳnh (2009), Thú rừng-Mammalia Việt Nam hình thái và sinh học sinh thái một số loài, tập II. Nxb Khoa học tự nhiên và Công nghệ, tr 151-154. 10. Đặng Huy Huỳnh, Cao Văn Sung, Phạm Trọng Ảnh và Hoàng Minh Khiên (1991), Danh lục các loài thú (Mammalia) Việt Nam, NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
11. Đặng Huy Huỳnh, Hoàng Minh Khiên, Lê Xuân Cảnh, Nguyễn Xuân Đặng, Vũ Đình Thống và Đặng Huy Phương (2007), Thú rừng- Mammalia Việt Nam hình thái và sinh học sinh thái một số loài. Nxb Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội.
12. Đặng Ngọc Thanh và Hồ Thanh Hải (2001), Động vật chí Việt Nam, Tập 5.
Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
13. Nguyễn Đắc Mạnh, Bùi Văn Bắc và Nguyễn Tài Thắng (2014), Báo cáo kết quả điều tra tình trạng phân bố của các loài thú ăn cỏ tại khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông. Dự án Quỹ Sự nghiệp Môi trường Thanh Hoá, tỉnh Thanh Hoá.
14. Ngô Xuân Nam, Lưu Tường Bách, Nguyễn Nguyên Hằng, Lê văn Tuất, Phan Kế Lộc, Nguyễn Anh Đức và Lê Thế Long (2013), Kết quả điều tra đa dạng sinh học hệ thực vật, động vật rừng và nguồn gen sinh vật khu vực dự kiến xác lập Khu bảo tồn các loài hạt trần quý hiếm tại xã Nam động, huyện Quan Hóa. Chi cục Kiểm lâm Thanh Hóa.
15. Ngô Xuân Nam và cộng sự (2013), Chuyên đề thành phần loài động vật, đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển các loài động vật tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hu.
16. Phạm Nhật, Lê Trọng Trải, Lê Mạnh Hùng, Nguyễn Văn Sáng và Nguyễn Quảng Trường (2004), Sổ tay hướng dẫn định loại thực địa Thú, Chim, Bò sát, ếch nhái Ba Bể - Na Hang. PARC, Hanoi.
17. Parr. W.K.J và Hoàng Xuân Thủy (2008), Các loài thú ở Việt Nam. Nhà xuất
bản thông tấn, Hà Nội.
18. Viện Nghiên cứu và Phát triển Lâm nghiệp Nhiệt đới (2012), Báo cáo Điều tra đa dạng sinh học Khu bảo tồn thiên nhiên Krông Trai. Dự án Phát triển lâm nghiệp để cải thiện đời sống vùng Tây Nguyên (FLITCH) tỉnh Phú Yên, Hà Nội.
19. Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật – Viện Hàn lâm Khoa học và công nghệ Việt Nam (2013), Báo cáo Điều tra, lập danh lục Khu hệ động, thực vật rừng Khu bảo tồn Xuân Liên, tỉnh Thanh Hoá.
Tiếng Anh 20. Hardcastle, J., S. Cox, D. T. Nguyen và A. G. Johns. Proceedings of the Rediscovering the Saola – a Status Review and Conservation Planning Workshop. WWF Indochina Programme, SFNC Link Project and Pu Mat National Park, Hanoi, Viet Nam.
21. Rabinowitz, A., T. Myint, S.T. Khaing và S. Rabinowitz. 1999. Description of the leaf deer (Muntiacus putaoensis), a new species of muntjac from northern Myanmar. Journal of Zoology 249: 427-435.
22. Robichaud, W. và R. Timmins. 2004. The natural history of Saola (Pseudoryx nghetinhensis) and the species’ distribution in Laos. In J. Hardcastle, S. Cox, D. T. Nguyen, and A. G. Johns (eds.) Proceedings of the Rediscovering the Saola – a Status Review and Conservation Planning Workshop. WWF Indochina Programme, SFNC Link Project and Pu Mat National Park, Hanoi, Viet Nam. 23. Schaller, G.B. và E. Vrba. 1996. Description of the giant muntjac
(Megamuntiacus vuquangensis). Journal Mammalogy 77: 675–683.
24. Timmins, R.J. and Duckworth. 2008. Muntiacus. In: 2008 IUCN Red List of Threatened Species. http://www.iucnredlist.org/. Download on 20 February 2009.
PHỤ LỤC
Phụ lục 01: Mẫu phiếu phỏng vấn Mẫu biểu 01: Phiếu phỏng vấn người dân
Ngày ..…. tháng .… năm 20…. Tên người được phỏng vấn:............................. Tuổi......... Dân tộc................... Địa chỉ: Bản ........................ Xã ...................... Huyện ......................................
Tên loài
TT Địa điểm gặp Thời gian gặp Số lượng gặp Ghi chú Tên địa phương Tên phổ thông
Hạt Kiểm lâm huyện Quan Hóa
Người phỏng vấn Nguyễn Duy An
Mẫu biểu 02: Phiếu phỏng vấn cán bộ Kiểm lâm KBT, Hạt Kiểm lâm
Ngày ..…. tháng .… năm 20…. Tên người được phỏng vấn:.................................. Tuổi.......... Dân tộc............. Địa chỉ: ………………………………………………………………………
Tên loài
TT Địa điểm gặp Thời gian gặp Số lượng gặp Ghi chú Tên địa phương Tên phổ thông
Hạt Kiểm lâm huyện Quan Hóa
Người phỏng vấn Nguyễn Duy An
Phục lục 01. Danh lục các loài thú tại KBT Nam Động
Tên khoa học Tên tiếng Việt TT Nguồn thông tin
SCANDENTIA I. BỘ NHIỀU RĂNG
1. Họ Đồi Tupaiidae
1 Tupaia belangeri (Wagner, 1841) Đồi PV, TL
PRIMATES II. BỘ LINH TRƯỞNG
2. Họ Cu li Lorisidae
2 Nycticebus pygmaeus (Bonhote, 1907) Cu li nhỏ QS, TL
3. Họ Khỉ Cercopithecidae
PV, Khỉ mặt đỏ 3 Macaca arctoides (Geoffroy, 1831) TL
TL 4 Macaca mulatta (Zimmermann, 1780) Khỉ vàng
5 Macaca leonina (Blyth, 1863) Khỉ đuôi lợn* QS
Voọc xám TL 6 Trachypithecus crepusculus (Elliot, 1909)
SORICOMORPHA III. BỘ CHUỘT CHÙ*
Soricidae 4. Họ Chuột chù*
7 Suncus murinus (Linnaeus, 1766) Chuột chù nhà* QS
CHIROPTERA IV. BỘ DƠI*
5. Họ Dơi quả* Pteropodidae
8 Cynopterus sphinx (Vahl, 1797) Dơi chó cánh dài* QS
Dơi cáo nâu* QS 9 Rousettus leschenaulti (Desmarest, 1820)
Dơi quả lưỡi dài* QS 10 Eonycteris spelaea (Dobson, 1871)
6. Họ Dơi nếp mũi* Hipposideridae
11 Aselliscus stoliczkanus (Dobson, 1871) Dơi nếp mũi ba lá* QS
QS 12 Hipposideros larvatus (Horsfield, 1823) Dơi nếp mũi xám*
7. Họ Dơi thò đuôi* Molossidae
13 Chaerephon plicatus (Buchanan, 1880) Dơi thò đuôi* QS
Vespertilionidae 8. Họ Dơi muỗi*
14 Dơi muỗi đen* QS Arielulus circumdatus (Kock & Storch, 1996)
CARNIVORA V. BỘ ĂN THỊT
9. Họ Mèo Felidae
QS, TL 15 Prionailurus bengalensis (Kerr, 1792) Mèo rừng
Viverridae 10. Họ Cầy
Cầy vòi mốc QS, TL 16 Paguma larvata (Smith, 1827)
17 Cầy vòi đốm* QS Paradoxurus hermaphroditus (Pallas, 1777)
18 Chrotogale owstoni (Thomas, 1912) Cầy vằn bắc* QS, PV
QS, TL 19 Prionodon pardicolor (Hodgson, 1842) Cầy gấm
Ursidae 11. Họ Gấu
PV, Gấu ngựa 20 Ursus thibetanus (G. Cuvier, 1823) TL
Mustelidae 12. Họ Chồn*
21 Lutra lutra (Linnaeus, 1758) Rái cá thường* QS
ARTIODACTYLA VI. BỘ MÓNG GUỐC CHẴN
Suidae 13. Họ Lợn
Lợn rừng QS,TL 22 Sus scrofa (Linnaeus, 1758)
Bovidae 14. Họ Trâu bò
23 Sơn dương QS, TL Capricornis milneedwardsii (Bechstein, 1799)
VII. BỘ GẶM NHẤM RODENTIA
15. Họ Sóc Sciuridae
24 Ratufa bicolor (Sparrman, 1778) Sóc đen QS, TL
Sóc bay trâu QS, TL 25 Petaurista philippensis (Elliot, 1839)
26 Callosciurus erythraeus (Pallas, 1779) Sóc bụng đỏ QS, TL
27 Callosciurus inornatus (Gray, 1867) Sóc bụng xám TL
Sóc chuột Hải Nam TL 28 Tamiops maritimus (Bonhote, 1900)
Muridae 16. Họ Chuột*
Chuột nhắt nhà* QS 29 Mus musculus (Linnaeus, 1758)
30 Chuột bụng bạc* QS Rattus argentiventer (Robinson, Kloss, 1916)
QS 31 Rattus norvegicus (Berkenhout, 1769) Chuột cống*
Chuột thường* QS 32 Rattus rattus (Linnaeus, 1758)
Chuột nhà* QS 33 Rattus tanezumi (Temminck, 1844)
17. Họ Nhím Hystricidae
QS, 34 Atherurus macrourus (Linnaeus, 1758) Đon TL
QS 35 Hystrix brachyura (Linnaeus, 1758) Nhím đuôi ngắn*
Ghi chú: Nguồn thông tin: (TL) – Tài liệu; (PV) – Phỏng vấn; (QS) – Quan sát; (MV) –
Mẫu vật.
Phụ lục 02. Danh sách các loài thú bổ sung ghi nhận cho KBT Nam Động
Tên tiếng Việt STT Tên khoa học Nguồn thông tin
I. BỘ LINH TRƯỞNG PRIMATES
1. Họ Khỉ Cercopithecidae
1 Khỉ đuôi lợn* Macaca leonina (Blyth, 1863) QS
II. BỘ CHUỘT CHÙ* SORICOMORPHA
Soricidae 2.Họ Chuột chù*
QS 2 Chuột chù nhà* Suncus murinus (Linnaeus, 1766)
CHIROPTERA III. BỘ DƠI*
3. Họ Dơi quả* Pteropodidae
3 Dơi chó cánh dài* Cynopterus sphinx (Vahl, 1797) QS
4 Dơi cáo nâu* QS Rousettus leschenaulti (Desmarest, 1820)
5 Dơi quả lưỡi dài* Eonycteris spelaea (Dobson, 1871) QS
4. Họ Dơi nếp mũi* Hipposideridae
Aselliscus stoliczkanus (Dobson, 1871) QS 6 Dơi nếp mũi ba lá*
7 Dơi nếp mũi xám* Hipposideros larvatus (Horsfield, 1823) QS
Molossidae 5. Họ Dơi thò đuôi*
8 Dơi thò đuôi* QS Chaerephon plicatus (Buchanan, 1880)
Vespertilionidae 6. Họ Dơi muỗi*
QS 9 Dơi muỗi đen* Arielulus circumdatus (Kock & Storch, 1996)
IV. BỘ ĂN THỊT CARNIVORA
7. Họ Cầy Viverridae
QS 10 Cầy vòi đốm* Paradoxurus hermaphroditus (Pallas, 1777)
11 Cầy vằn bắc* Chrotogale owstoni (Thomas, 1912) QS, PV
8. Họ Chồn* Mustelidae
STT Tên tiếng Việt Tên khoa học Nguồn thông tin
QS 12 Rái cá thường* Lutra lutra (Linnaeus, 1758)
V. BỘ GẶM NHẤM RODENTIA
9. Họ Chuột* Muridae
13 Chuột nhắt nhà* Mus musculus (Linnaeus, 1758) QS
14 Chuột bụng bạc* QS Rattus argentiventer (Robinson, Kloss, 1916)
15 Chuột cống* QS Rattus norvegicus (Berkenhout, 1769)
QS 16 Chuột thường* Rattus rattus (Linnaeus, 1758)
17 Chuột nhà* Rattus tanezumi (Temminck, 1844) QS
10. Họ Nhím Hystricidae
Hystrix brachyura (Linnaeus, 1758) QS 18 Nhím đuôi ngắn*
Ghi chú: Nguồn thông tin: (TL) – Tài liệu; (PV) – Phỏng vấn; (QS) – Quan sát, Nghe;
(MV) – Mẫu vật.
Các taxon mới bổ sung cho khu vực nghiên cứu: ký hiệu *
TRANG ẢNH VỀ HOẠT ĐỘNG THỰC HIỆN ĐỀ TÀI TẠI KBT CÁC LOÀI HẠT TRẦN QUÝ HIẾM NAM ĐỘNG, HUYỆN QUAN HÓA
Ảnh 4.1: Rừng kín thường xanh trên núi trung bình - Khu vực Bản Lở, xã Nam Động.
Ảnh 4.2: Rừng phục hồi trên các diện tích bị tác động do khai thác gỗ - Khu vực Bản Lở, xã Nam Động.
Ảnh 4.3: Rừng hỗn giao cây gỗ và tre nứa - Khu vực Lán ông Hồng
Ảnh 4.4: Rừng kín thường xanh trên núi đá vôi - Khu vực đỉnh Pha Phanh
Phụ lục 03: Một số hình ảnh về các loài thú được ghi nhận tại Khu Bảo tồn Các loài hạt trần quý hiếm Nam Động, huyện Quan Hóa
Ảnh 4.6: Cầy Vòi mốc Paguma larvata – Khu vực sườn đỉnh Pha Phanh Ảnh 4.5: Cầy Vòi Hương Paradoxurus hermaphrodite – Khu vực sườn đỉnh Pha Phanh
Ảnh 4.7: Cầy vằn bắc Chrotogale owstoni Nguồn: Chrotogale owstoni Ảnh 4.8: Cầy Vòi mốc Paguma larvata – Khu vực sườn đỉnh Pha Phanh
Ảnh 4.9: Mèo rừng Prionailurus bengalensis – Phòng tiêu bản, Hạt Kiểm lâm huyện Quan Hóa Ảnh 4.10: Sóc bụng đỏ Callosciurus erythraeus – Phòng tiêu bản, Hạt Kiểm lâm huyện Quan Hóa
Ảnh 4.11: Sóc bay đen trắng Hylopetes alboniger – Phòng tiêu bản, Hạt Kiểm lâm huyện Quan Hóa
Ảnh 4.12: Cu li nhỏ Nycticebus pygmaeus - Khu vực sườn đỉnh Pha Phanh
Ảnh 4.13: Sơn Dương Capricornis sumatraensis Nguồn: VQG Cát Bà
Ảnh 4.14: Khỉ đuôi lợn Macaca leonine - Nguồn: Phùng Mỹ Trung
Ảnh 4.15: Chuột đen Rattus rattus – Khu vực Lán ông Hồng Ảnh 4. 16: Chuột chù nhà Suncus murinus - Nguồn: Phùng Mỹ Trung
Ảnh 4. 18: Dơi chó ấn độ Cynopterus sphinx - Nguồn: Nguyễn Trường Sơn
Ảnh 4.17: Dơi ngựa nâu Rousettus leschenaultii - Khu vực núi Pha Phanh
Ảnh 4. 19: Dơi chó ấn độ Cynopterus sphinx - Nguồn: Nguyễn Trường Sơn
Ảnh 4.20: Dơi nếp mũi xám Hipposideros larvatus – Khu vực núi Pha Phanh
Ảnh 4. 21: Dơi thò đuôi Chaerephon jobensis - Nguồn: BG Thompson
Ảnh 4.22: Dơi quả lưới dài Eonycteris spelaea - Khu vực núi Pha Phanh
Ảnh 4.23: Don Atherurus macrourus - Khu vực Lán ông Hồng
Ảnh 4.24: Sóc đen Ratufa bicolor Nguồn: Phùng Mỹ Trung
Ảnh 4.26: Sóc chuột hải nam Tamiops maritimus – Khu vực lán ông Hồng
Ảnh 4.25: Sóc đen Ratufa bicolor Nguồn: Wikipedia
Phụ lục 04: Một số hình ảnh phỏng vấn thu thập thông tin về các loài thú
Ảnh 17: Phỏng vấn thu thập thông tin từ cán bộ Trạm Kiểm lâm Nam Động Ảnh 18: Phỏng vấn thu thập thông tin từ cán bộ Hạt Kiểm lâm Quan Hóa
Ảnh 19: Phỏng vấn thu thập thông tin các loài thú từ người dân bản Lở, xã Nam Động, huyện Quan Hóa, T. Hóa
Ảnh 20: Phỏng vấn thu thập thông tin các loài thú từ các cháu học sinh Trường tiểu học bản Lở, xã Nam Động, huyện Quan Hóa, T. Hóa
Ảnh 21: Phỏng vấn thu thập thông tin các loài thú từ người dân bản Lở, xã Nam Động, huyện Quan Hóa, T. Hóa Ảnh 22: Phỏng vấn thu thập thông tin các loài thú từ người dân bản Bâu, xã Nam Động, huyện Quan Hóa, T. Hóa
Ảnh 24: Phỏng vấn thu thập thông tin các loài thú từ người dân bản Bâu, xã Nam Động, huyện Quan Hóa, T. Hóa Ảnh 23: Phỏng vấn thu thập thông tin các loài thú từ người dân bản Bâu, xã Nam Động, huyện Quan Hóa, T. Hóa
Phụ lục 05: Một số hình ảnh về hoạt động điều tra trên tuyến
Ảnh 25: Điều tra tại tuyến số 1 Ảnh 26: Điều tra tại tuyến số 2
Ảnh 27: Điều tra tại tuyến số 4 Ảnh 28: Điều tra tại tuyến số 5
Phụ lục 05: Hình ảnh về các mối đe dọa đến khu hệ thú
tại khu vực nghiên cứu
Ảnh 29: Khỉ đuôi lợn bị bắn tại bản Bâu, xã Nam Động, huyện Quan Hóa, T. Hóa Ảnh 30: Khai thác gỗ trái phép tại rừng Pha Phanh
Ảnh 32: Canh tác nương rẫy tại khu vực rừng giáp ranh với bản Lở, xã Nam Động, huyện Quan Hóa, T. Hóa
Ảnh: 31: Lan kim tuyến bị khai thác tại rừng Pha Phanh
B¶n ®å 3.1: B¶n ®å hiÖn tr¹ng rõng tØnh Thanh Hãa
KBT loài Nam Động
Bản đồ 4.1: BẢN ĐỒ TUYẾN ĐIỀU TRA THỰC ĐỊA THU THẬP THÔNG
TIN VỀ CÁC THÚ KBT CÁC LOÀI HẠT TRẦN QUÝ, HIẾM NAM ĐỘNG, HUYỆN QUAN HÓA
Bản Xủa (4)
Bản Bâu (3)
Xã Na Mèo (5)
Bản Lở (1)
Bản Bàng (2)