TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2016<br />
<br />
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG Ở<br />
BỆNH NHÂN NHIỄM KHUẨN HUYẾT DO ACINETOBACTER<br />
BAUMANNII TẠI HÀ NỘI (2012 - 2015)<br />
Nguyễn Trọng Chính*; Hoàng Tiến Tuyên**<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: xác định đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân (BN) nhiễm khuẩn huyết<br />
(NKH) do A. baumannii và tính kháng kháng sinh ở các chủng A. baumannii phân lập được. Đối tượng<br />
và phương pháp: hồi cứu, mô tả 58 BN NKH do A. baumannii đáp ứng đúng tiêu chuẩn chọn<br />
của SSC 2012 (có hội chứng đáp ứng viêm hệ thống và cấy máu (+) với A. baumannii). Kết<br />
quả: trong số 58 BN NKH do A. baumannii, 63,8% BN > 60 tuổi; nam 63,8%; 62,1% có bệnh lý<br />
nền; 58,6% xác định được ổ nhiễm khuẩn tiên phát; sốt 100%, trong đó sốt cao chiếm 70,7%,<br />
sốt đột ngột: 68,9%; dao động: 48,3%; sốt có cơn rét run: 53,4%. NKH do A. baumannii gây tổn<br />
thương hầu hết các cơ quan, 58,6% có rối loạn ý thức; tần số tim > 90 chu kỳ/phút: 93,1%;<br />
huyết áp tâm thu < 80 mmHg: 19% BN; 10,3% BN có huyết áp tâm thu giảm > 40 mmHg so với<br />
huyết áp tâm thu vốn có; 56,9% có tần số thở > 20 chu kỳ/phút; viêm phổi: 31%; rối loạn tiêu<br />
hóa: 8,6%; tiểu buốt, tiểu rắt: 21,1%; BC ≥ 12 G/L: 69%; Hb < 120 g/L: 46,6%; PLT < 150 G/L:<br />
44,8%; glucose máu > 7,1 mmol/l: 54,7%; ure > 7,5 mmol/l: 55,8%; ALT > 40 IU/L: 45%; bilirubin<br />
+<br />
> 17 µmol/l: 25,9%; tỷ lệ prothrombin < 70%: 40,6%; Na < 135 mmol/l: 51,7%. Trong số 22 BN làm<br />
xét nghiệm PCT, 90,9% BN có PCT ≥ 2 ng/ml. 19/19 (100%) chủng A. baumanii phân lập được<br />
kháng ampicillin, 16/16 (100%) kháng aztreonam, 48,8 - 68,4% kháng cephalosporin; 41 - 53,8%<br />
kháng amiglycoside, 40 - 57,8% kháng quinolon, gần 50% kháng carbapemem. Tỷ lệ tử vong<br />
23/58 BN (39,7%). Kết luận: NKH do A. baumannii thường gặp ở người cao tuổi. BN NKH do<br />
A. baumannii có tỷ lệ tử vong cao. Các chủng A. baumannii phân lập được đa kháng kháng sinh.<br />
* Từ khóa: Nhiễm khuẩn huyết; Acinetobacter baumannii; Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng;<br />
Hà Nội.<br />
<br />
Study on the Clinical and Subclinical Characteristics of Patients<br />
with Acinetobacter baumannii Septicemia in Hanoi (2012 - 2015)<br />
Summary<br />
Objectives: To determine the clinical, subclinical characteristics in septicaemic patients due<br />
to A. baumannii and determine antibiotic resistance in isolated A. baumannii strains. Subjects<br />
and methods: Retrospective, described in 58 patients with sepsis caused by A. baumannii met<br />
the criteria of SSC in 2012. Results: In 58 patients with sepsis caused by A. baumannii, there<br />
were 63.8% of total over 60 years; male 63.8%; pathological background: 62.1%; identified the<br />
primary infection: 58.6%; fever: 100%, including high: 70.7%, a sudden fever 68.9%, fluctuating: 48.3%,<br />
* Học viện Quân y<br />
** Bệnh viện Quân y 103<br />
Người phản hồi (Corresponding): Hoàng Tiến Tuyên (hoangtuyen_tuyen@yahoo.com.vn)<br />
Ngày nhận bài: 10/11/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 21/12/2015<br />
Ngày bài báo được đăng: 28/12/2015<br />
<br />
47<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2016<br />
fever with chills gust: 53.4%. Septicemia due to A. baumannii hurts almost agencies. 58.6% of<br />
patients were disorders of consciousness; heart rate > 90 cycles/min: 91.3%, systolic blood<br />
pressure < 80 mmHg: 19%; 10.3% of patients with systolic blood pressure, reducing over<br />
40 mmHg compared to systolic blood pressure capital; respiratory rate over 20 cycles/min: 56.9%,<br />
pneumonia: 31%; gastrointestinal disorders: 8.6%; urination, painful urination: 21.1%; white<br />
blood ≥ 12 G/L: 69%, Hb < 120 g/L: 46.6%; PLT < 150 g/L: 44.8%; blood glucose > 7.1 mmol/L:<br />
54.7%; ure > 7,5 mmol/L: 55.8%; ALT > 40 IU/L: 45%; bilirubin > 17 μmol/L: 25.9%; prothrombin<br />
+<br />
ratio < 70%: 40.6%; Na < 135 mmol/L: 51.7%. Among 22 patients tested for PCT; 90.9% of patients<br />
had PCT ≥ 2 ng/mL. 19/19 (100%) isolated A. baumannii strains resisted ampicilline, 16/16 (100%)<br />
resisted aztreoname, 48,8 - 68.4% resisted cephalosporine, from 41 to 53.8% resisted amiglycoside,<br />
40 - 57.8% resisted to quinolones, nearly 50% carbapememe resistance. Mortality occurred<br />
in 23/58 patients (39.7%). Conclusions: Sepsis caused by A. baumannii is common in the<br />
elderly. The septicemic patients have high mortality rate. Isolated A. baumannii have a strains<br />
multidrug-resistance.<br />
* Key words: Septicemia; Acinetobacter baumannii Clinical, subclinical characteristics; Hanoi.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Ở nước ta, trong những năm đầu của<br />
thế kỷ XXI, nhiễm khuẩn do A. baumannii<br />
thực sự là vấn đề báo động do tỷ lệ mắc<br />
ngày một gia tăng (từ 24,9% năm 2002<br />
tăng lên 42% năm 2009 - Đoàn Mai Phương,<br />
Bệnh viện Bạch Mai), tỷ lệ tử vong cao<br />
(75% ở BN bỏng) [4]. Hầu hết nhiễm<br />
khuẩn do A. baumannii là nhiễm khuẩn<br />
bệnh viện (95,23%) [6] và đa kháng<br />
kháng sinh, trong đó có carbapenem<br />
(67,9%). Tại khu vực Hà Nội, trong vài<br />
năm gần đây, NKH do A. baumannii tăng<br />
đột biến về số lượng mắc và tử vong.<br />
Nhằm giúp bệnh viện và bác sỹ Chuyên<br />
ngành Truyền nhiễm tiếp cận và đánh giá<br />
đúng về bệnh NKH do A. baumanni,<br />
chúng tôi nghiên cứu đề tài này nhằm<br />
mục tiêu:<br />
<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tƣợng, địa điểm và thời gian<br />
nghiên cứu.<br />
58 BN NKH do A. baumannii, gồm 12 BN<br />
điều trị tại Bệnh viện TWQĐ 108, 18 BN<br />
điều trị Bệnh viện Quân y 103 và 28 BN<br />
điều trị tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới TW<br />
từ 01 - 01 - 2012 đến 30 - 3 - 2015.<br />
* Tiêu chuẩn lựa chọn BN:<br />
Dựa theo tiêu chuẩn của Surviving Sepsis<br />
Campaign (SSC) (2012) [5]:<br />
- Hội chứng đáp ứng viêm hệ thống<br />
(SIRS): có 2/4 tiêu chuẩn dưới đây, trong<br />
đó tiêu chuẩn bắt buộc là 1 và/hoặc 4:<br />
+ Nhiệt độ tăng > 38°C hoặc < 36°C.<br />
+ Nhịp tim > 90 lần/phút.<br />
+ Nhịp thở > 20 lần/phút.<br />
<br />
- Xác định triệu chứng lâm sàng và cận<br />
lâm sàng ở BN NKH do A. baumannii.<br />
<br />
+ Bạch cầu > 12 G/L hoặc < 4 G/L, hoặc<br />
> 10% bạch cầu non.<br />
<br />
- Xác định tính kháng kháng sinh của<br />
các chủng A. baumannii.<br />
<br />
- Kết quả cấy máu: dương tính với<br />
A. baumannii.<br />
<br />
48<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2016<br />
<br />
* Tiêu chuẩn loại trừ:<br />
- Tuổi < 16.<br />
- Kết quả cấy máu không đồng nhất<br />
với kết quả cấy ở các bệnh phẩm khác.<br />
- Kết quả cấy (+) với ít nhất ≥ 2 mầm<br />
bệnh.<br />
- Loại trừ triệu chứng đăng ký thuộc về<br />
triệu chứng của bệnh lý nền.<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
* Nghiên cứu hồi cứu, mô tả:<br />
Thu thập số liệu qua bệnh án lưu trữ.<br />
Tất cả bệnh án nghiên cứu được đăng ký<br />
theo một mẫu biểu thống nhất.<br />
* Nội dung nghiên cứu:<br />
- Phân bố BN theo tuổi, giới, theo<br />
nguồn bệnh (nhiễm trùng bệnh viện và<br />
nhiễm trùng từ cộng đồng), bệnh lý nền,<br />
ổ nhiễm trùng tiên phát.<br />
- Tỷ lệ sốc và tử vong.<br />
- Triệu chứng lâm sàng: sốt, tình trạng<br />
da, niêm mạc, tổn thương thần kinh, tổn<br />
thương tim mạch (mạch, huyết áp…), tổn<br />
thương hô hấp (tần số thở, tràn mủ phế<br />
mạc, viêm phổi…), tổn thương tiêu hóa<br />
(rối loạn tiêu hóa, gan to, lách to…), tổn<br />
thương tiết niệu (đái buốt, đái rắt, đái đục).<br />
- Chỉ số cận lâm sàng: hemoglobin (g/L);<br />
bạch cầu (G/L); công thức bạch cầu (%);<br />
tiểu cầu (G/L); tỷ lệ prothrombin (%);<br />
enzym AST, ALT, bilirubin toàn phần<br />
(µmol/l), ure máu (mmol/l); creatinin máu<br />
(μmol/l); điện giải đồ; procalcitonine (ng/dl).<br />
Các xét nghiệm huyết học được làm trên<br />
hệ thống máy Beckmann Counter - 780 (Mỹ),<br />
xét nghiệm sinh hóa trên hệ thống máy<br />
Olympus AU400/AU 600 (Nhật Bản) tại các<br />
bệnh viện nghiên cứu.<br />
<br />
- Xác định tính kháng kháng sinh theo<br />
kỹ thuật Kirby - Bauer. Kết quả đọc được<br />
đối chiếu với thông số tham chiếu của<br />
Viện Tiêu chuẩn Lâm sàng và Xét nghiệm<br />
Việt Nam (2012).<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br />
BÀN LUẬN<br />
A. baumannii là trực khuẩn Gram (-),<br />
hiếm khí, có mặt nhiều nơi trong tự nhiên,<br />
có sức đề kháng cao ngay cả ở điều kiện<br />
nhiệt độ thấp, các thuốc sát khuẩn tại<br />
bệnh viện, các kháng sinh do có khả<br />
ngăng tạo màng biofilin che phủ. Do vậy,<br />
A. Baumannii tồn tại rất tốt trong môi<br />
trường, ngay cả môi trường bệnh viện.<br />
Tại bệnh viện, A. Baumannii là một trong<br />
những vi khuẩn hàng đầu gây nhiễm<br />
trùng bệnh viện, đối tượng dễ mắc là BN<br />
có sức đề kháng giảm (tuổi cao, mắc các<br />
bệnh lý nền, suy mòn, trị liệu thuốc ức<br />
chế miễn dịch), BN can thiệp thủ thuật,<br />
BN nằm lâu.<br />
* Một số đặc điểm dịch tễ học ở BN<br />
nghiên cứu:<br />
Nhóm tuổi > 60: 37 BN (63,8%), nam:<br />
37 BN (63,8%); bệnh lý nền: 36 BN (62,1%);<br />
BN > 60 tuổi có bệnh lý nền: 29/36 BN<br />
(80,6%); nhiễm trùng bệnh viện: 54 BN<br />
(93,1%); ổ nhiễm khuẩn tiên phát: 34 BN<br />
(58,6%), ổ nhiễm khuẩn tiên phát ở<br />
đường hô hấp: 28/34 BN (85,3%), BN có<br />
sốc: 11 BN (19,0%), BN tử vong: 23 BN<br />
(39,7%). Kết quả nghiên cứu của Trịnh<br />
Thị Ngọc tại Bệnh viện Bạch Mai năm<br />
2004 - 2008 cho thấy 95,23% BN NKH do<br />
A. baumannii là nhiễm khuẩn bệnh viện,<br />
59% BN có bệnh lý nền [4]. Về tuổi mắc:<br />
Dương Hoàng Lân tại Bệnh viện Chợ Rẫy<br />
49<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2016<br />
<br />
(2010) thấy tuổi trung bình 52 [1]; Martin<br />
(Mỹ, 2002) gặp BN > 65 tuổi (64,9%).<br />
Từ các kết quả này cho thấy A. baumannii<br />
thực sự là vi khuẩn gây nhiễm trùng bệnh<br />
viện trên người cao tuổi và có nhiều bệnh<br />
lý nền.<br />
Nhiễm khuẩn huyết do A. baumannii<br />
thường gây tổn thương cơ quan trước khi<br />
xâm nhập vào máu. Cơ quan tổn thương<br />
thường gặp là phổi, tiêu hóa. Kết quả<br />
nghiên cứu của Marthua tại Ấn Độ cho<br />
thấy cơ quan hô hấp chiếm 49% ở trong<br />
nước, Ngô Chí Cương gặp NKH ở cơ<br />
quan hô hấp 26,9% trong tổng số BN<br />
nghiên cứu (trong đó gần 50% không rõ<br />
đường vào) [3]. Chúng tôi gặp khoảng<br />
58,5% BN có ổ nhiễm trùng tiên phát<br />
(trong số BN có ổ nhiễm trùng tiên phát,<br />
tổn thương cơ quan hô hấp 85,3%). Kết<br />
quả này cho thấy có sự khác biệt với hầu<br />
hết nhiễm khuẩn Gram (-) thường không<br />
rõ cơ quan tổn tương tiên phát mà chủ<br />
yếu ở đường tiêu hoá và tiết niệu, nhưng<br />
lại phù hợp với đặc tính sinh học của A.<br />
baumannii là vi khuẩn thường khu trú ở<br />
mũi họng, da và bề mặt các vật dụng mà<br />
con người tiếp xúc hàng ngày<br />
Bảng 1: Các triệu chứng lâm sàng ở BN.<br />
Số ƣợng<br />
BN (n = 58)<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
(%)<br />
<br />
58<br />
<br />
100,0<br />
<br />
≥ 39 C<br />
<br />
41<br />
<br />
70,7<br />
<br />
Sốt đột ngột<br />
<br />
40<br />
<br />
68,9<br />
<br />
Dao động<br />
<br />
28<br />
<br />
48,3<br />
<br />
Có cơn rét run<br />
<br />
31<br />
<br />
53,4<br />
<br />
Da, niêm mạc nhợt ,tái<br />
<br />
50<br />
<br />
86,2<br />
<br />
Mạch ≥ 90 chu kỳ/phút<br />
<br />
54<br />
<br />
93,1<br />
<br />
Huyết áp tâm thu ≤ 80 mmHg<br />
<br />
11<br />
<br />
19,0<br />
<br />
Triệu chứng lâm sàng<br />
> 370C<br />
0<br />
<br />
Sốt<br />
<br />
50<br />
<br />
Tần số thở ≥ 20 chu kỳ/phút<br />
<br />
33<br />
<br />
56,9<br />
<br />
Viêm phổi<br />
<br />
18<br />
<br />
31<br />
<br />
Rối loạn tiêu hóa<br />
<br />
5<br />
<br />
8,6<br />
<br />
Đái buốt, đái rắt, đái máu,<br />
đái đục…<br />
<br />
7<br />
<br />
13,4<br />
<br />
Rối loạn ý thức<br />
<br />
34<br />
<br />
58,6<br />
<br />
Nhiễm khuẩn huyết do A. baumannii<br />
gây bệnh cảnh nhiễm trùng, nhiễm độc<br />
nặng tương tự như NKH do vi Gram (-).<br />
Nghiên cứu của Ngô Chí Cương cho thấy<br />
97,5% có sốt, sốt cao đột ngột 44,7%,<br />
sốt có và rét run 50,79% [1]. NKH do<br />
A. baumannii gây tổn thương ở tất cả các<br />
cơ quan, đặc biệt hô hấp - là cơ quan tổn<br />
thương với tỷ lệ cao nhất, tiếp đến là tim<br />
mạch, thần kinh, tiết niệu và tiêu hoá.<br />
Điều này chứng tỏ, NKH do A. baumannii<br />
thường gây bệnh cảnh nặng.<br />
* Triệu chứng cận lâm sàng ở BN nghiên<br />
cứu:<br />
Bạch cầu ≥ 12 G/L: 40 BN (69,0%);<br />
neutrophile > 70%: 41 BN (70,7%);<br />
hemoglobin < 120 g/L: 27 BN (46,6%);<br />
tiểu cầu (PLT) < 150 G/L: 26 BN (44,8%);<br />
glucose ≥ 7,1 mmol/l: 29/53 BN (54,7%);<br />
ure ≥ 7,5 mmol/l: 29/52 BN (55,8%),<br />
creatinin > 106 µmol/l: 20/52 BN (61,5%);<br />
ALT > 40 IU/L: 26 BN (45,0%); bilirubin<br />
> 17 µmol/l: 15 BN (25,9%); Na+ < 135<br />
mmol/l: 30 BN (51,7%); tỷ lệ prothrombin<br />
< 70%: 13/32 BN (40,6%); PCT >2 ng/ml:<br />
20/22 BN (90,9%). Về xét nghiệm, trong<br />
số 58 BN NKH do A. baumannii, 69% BN<br />
có BC > 12 G/L, điều này khác với BN<br />
NKH Gram (-) hầu hết bình thường hoặc<br />
giảm. Glucosse máu, ure, creatinin tăng<br />
nhẹ ở quanh 50%, ALT > 40 IU ở 45%.<br />
PCT > 2 ng/ml: 90,9%.<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2016<br />
<br />
Bảng 2: Tính kháng kháng sinh ở các chủng A. baumannii phân lập.<br />
Nhạy<br />
Kháng sinh<br />
<br />
Trung gian<br />
<br />
Kháng<br />
<br />
Ký hiệu<br />
n/N<br />
<br />
%<br />
<br />
n/N<br />
<br />
%<br />
<br />
n/N<br />
<br />
%<br />
<br />
AM<br />
<br />
0/19<br />
<br />
0,0<br />
<br />
0<br />
<br />
0,0<br />
<br />
19<br />
<br />
100,0<br />
<br />
Aztreonam<br />
<br />
ATM<br />
<br />
0/16<br />
<br />
0,0<br />
<br />
0<br />
<br />
0,0<br />
<br />
16/16<br />
<br />
100,0<br />
<br />
Ticarcilline<br />
<br />
TI C<br />
<br />
3/14<br />
<br />
21,4<br />
<br />
0<br />
<br />
0,0<br />
<br />
11/14<br />
<br />
78,6<br />
<br />
Ceftazidime<br />
<br />
CAZ<br />
<br />
18/50<br />
<br />
36,0<br />
<br />
2/50<br />
<br />
4,0<br />
<br />
30/50<br />
<br />
60,0<br />
<br />
Cefepime<br />
<br />
FEP<br />
<br />
22/43<br />
<br />
51,2<br />
<br />
0<br />
<br />
0,0<br />
<br />
21/43<br />
<br />
48,8<br />
<br />
Cefotaxime<br />
<br />
CTX<br />
<br />
2/19<br />
<br />
10,5<br />
<br />
4/19<br />
<br />
21,1<br />
<br />
13/19<br />
<br />
68,4<br />
<br />
Ceftriaxone<br />
<br />
CRO<br />
<br />
2/33<br />
<br />
6,1<br />
<br />
9/33<br />
<br />
27,3<br />
<br />
22/33<br />
<br />
66,7<br />
<br />
Amo + A. clavulanic<br />
<br />
AMC<br />
<br />
16/31<br />
<br />
51,6<br />
<br />
3/31<br />
<br />
9,7<br />
<br />
12/31<br />
<br />
38,7<br />
<br />
Ampi + sulbactam<br />
<br />
SAM<br />
<br />
16/31<br />
<br />
51,6<br />
<br />
3/31<br />
<br />
9,7<br />
<br />
12/31<br />
<br />
38,7<br />
<br />
Pipe + tazobactam<br />
<br />
TZP<br />
<br />
11/32<br />
<br />
34,4<br />
<br />
4/32<br />
<br />
12,5<br />
<br />
17/32<br />
<br />
53,1<br />
<br />
Gentamicin<br />
<br />
GM<br />
<br />
15/36<br />
<br />
41,7<br />
<br />
0<br />
<br />
0,0<br />
<br />
21/36<br />
<br />
58,3<br />
<br />
Tobramycin<br />
<br />
TOB<br />
<br />
21/39<br />
<br />
53,8<br />
<br />
2/39<br />
<br />
5,2<br />
<br />
16/39<br />
<br />
41,0<br />
<br />
Amikacine<br />
<br />
AK<br />
<br />
25/46<br />
<br />
54,3<br />
<br />
0<br />
<br />
0,0<br />
<br />
21/46<br />
<br />
45,7<br />
<br />
Ciprofloxacin<br />
<br />
CIP<br />
<br />
18/45<br />
<br />
40<br />
<br />
1/45<br />
<br />
2,2<br />
<br />
26/45<br />
<br />
57,8<br />
<br />
Levofloxacin<br />
<br />
LVX<br />
<br />
16/30<br />
<br />
53,3<br />
<br />
2/30<br />
<br />
6,7<br />
<br />
12/30<br />
<br />
40<br />
<br />
Bactrim<br />
<br />
SXT<br />
<br />
21/23<br />
<br />
91,3<br />
<br />
0<br />
<br />
0,0<br />
<br />
2/23<br />
<br />
8,7<br />
<br />
Imipenem<br />
<br />
IMP<br />
<br />
24/42<br />
<br />
57,1<br />
<br />
1/42<br />
<br />
2,4<br />
<br />
17/42<br />
<br />
40,5<br />
<br />
Meropenem<br />
<br />
MEM<br />
<br />
20/39<br />
<br />
51,3<br />
<br />
1/39<br />
<br />
2,5<br />
<br />
18/39<br />
<br />
46,2<br />
<br />
CT<br />
<br />
21/23<br />
<br />
91,3<br />
<br />
0<br />
<br />
0,0<br />
<br />
2/23<br />
<br />
8,7<br />
<br />
Ampicillin<br />
<br />
Colistin<br />
<br />
Tại môi trường bệnh viện, A. baumannii<br />
xuất hiện đột biến gen và nhận gen kháng<br />
thuốc rất cao. Do vậy, việc xuất hiện<br />
nhiều chủng A. baumannii sinh enzym<br />
phá hủy (AmpC cephalosporinase, tiếp nhận<br />
gen kháng thuốc của plasmide TEM, SHV,<br />
CTX-M, PER, VER, metallo β lactamase<br />
của IMP, VIM, SIM và OXA-type serine<br />
carbapenem); thay đổi enzym đích; giảm<br />
tính thấm màng; bơm đẩy kháng sinh<br />
ra ngoài. Kết quả tạo ra nhiều chủng<br />
A. baumanni đa kháng kháng sinh [3].<br />
Theo nhiều kết quả trong và ngoài nước,<br />
<br />
A. baumannii kháng cephalosporin thế hệ<br />
3 > 60%, kháng amiglycosid > 80%, kháng<br />
quinolone > 70%, kháng carbapenem<br />
khoảng 50% và nhạy với colistin > 90%.<br />
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy các<br />
chủng A. baumannii phân lập được kháng<br />
cephalosrin thế hệ 3 như cefotaxime:<br />
68,4%, ceftazidime: 60%, ceftriaxone: 66,7%;<br />
kháng amyglycoside như amikacine: 45,7%,<br />
tobramycine 58,3%; kháng quinolone như<br />
ciprofloxacine 57,8%, levofloxacine 40%;<br />
kháng carbapenem như meronem: 46,2%,<br />
imipenem 40,5%. 91,3% nhạy với colistin.<br />
51<br />
<br />