intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan nguyên phát

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

26
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan nguyên phát. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu trên 65 bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan có HBV dương tính.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan nguyên phát

  1. EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN NGUYÊN PHÁT Bùi Đặng Minh Trí1, Bùi Đặng Phương Chi1 TÓM TẮT 20.98%; AFP concentrations average 3403.3 ± 12517.3 Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ng/ml; concentrations average AST 115.57 ± 113.06 U/L; ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan nguyên phát. Đối ALT: 84.19 ± 119.90 U/L; GGT: 245.42 ± 377.61 U/L. tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu trên 65 bệnh 66.7% of patients in stage III and IV according to the nhân ung thư biểu mô tế bào gan có HBV dương tính. TNM classification, 44.6% in patients with Child-Pugh Kết quả: Triệu chứng lâm sàng đa dạng, những stage B and C. Conclusion: Common clinical symptoms triệu chứng hay gặp là đau hạ sườn phải (41,5%), mệt on patients of hepatocellular carcinoma include pain mỏi thường xuyên (55,4%), sạm da (47,7%); gan to cứng hypochondriac au right, hypasthenia chronicaliy, (38,5%), vàng da – vàng niêm mạc (35,4%). Nồng độ darkening of the skin, hepatomegaly, yellowing of AFP-L3 trung bình là 1820,5 ± 9863,5 ng/ml; tỷ lệ % AFP/ the skin, increasing AFP-L3 and AFP concentration. AFP-L3 trung bình là 27,92 ± 20,98% và nồng độ AFP Increasing AST, ALT, GGT level. trung bình là 3403,3 ± 12517,3 ng/ml. Các xét nghiệm Keywords: Hepatocellular carcinoma, primary cancer. về chức năng gan như hoạt độ AST trung bình là 115,57 ± 113,06 U/L; ALT trung bình là 84,19 ± 119,90 U/L và I. ĐẶT VẤN ĐỀ GGT trung bình là 245,42 ± 377,61 U/L. 66,7% bệnh Ung thư biểu mô tế bào gan là một bệnh khá phổ nhân ở giai đoạn III và IV theo phân loại TNM; 44,6% biến ở Việt Nam và trên thế giới, theo WHO, ước tính bệnh nhân ở giai đoạn Child-Pugh B và C. Kết luận: Các mỗi năm có thêm hơn 500000 ca mắc mới; bệnh tiến triển triệu chứng lâm sàng thường gặp trên bệnh nhân UTBM tế và tiên lượng nặng nề tỷ lệ tử vong cao [6]. Ngày nay, bào gan nguyên phát là đau hạ sườn phải, mệt mỏi thường nhiều kỹ thuật hiện đại đã được ứng dụng trong y học xuyên, sạm da, gan to cúng, vàng da – niêm mạc, tăng để phát hiện, chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào gan sớm AFP-L3, AFP, tăng AST, ALT, GGT. như: định lượng chất chỉ điểm khối u (AFP), chẩn đoán tế Từ khóa: Ung thư biểu mô tế bào gan, ung thư bào học qua sinh thiết khối u bằng kim nhỏ, nội soi, siêu nguyên phát. âm, chụp cắt lớp vi tính, chụp động mạch gan… nhưng biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng vẫn được đánh giá SUMMARY: là phương pháp có giá trị trong chẩn đoán sớm ung thư RESEARCH ON CLINICAL, SUBCLINICAL biểu mô tế bào gan nhất là trong điều kiện ở nước ta. Để CHARACTERISTICS ON PATIENTS OF tìm hiểu rõ hơn các biểu hiện lâm sàng, cận lâm sàng chủ HEPATOCELLULAR CARCINOMA yếu ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan có HBV Objective: Examining clinical and subclinical dương tính, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm mục characteristics on patients of hepatocellular carcinoma. tiêu: “Đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh Subject and method: progressive study on 65 patients nhân ung thư biểu mô tế bào gan nguyên phát”. with Hepatocellular Carcinoma (HCC) with positive HBV test. Results: Clinical symptoms: pain hypochondriac au II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN right (41.5%) hypasthenia chronicaliy (55.4%) darkening CỨU of the skin (47.7), hepatomegaly (38.5), yellowing of the 2.1. Đối tượng nghiên cứu skin (35.4%). AFP-L3 concentrations average 1820.5 65 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư biểu mô tế ± 9863.5 ng/ml; rate AFP/AFP-L3 average 27.92 ± bào gan, khám và điều trị nội ngoại trú tại Bệnh viện 1. Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch Chịu trách nhiệm chính: Bùi Đặng Minh Trí; SĐT: 091.418.6944, Email: drtribui1@gmail.com Ngày nhận bài: 12/08/2020 Ngày phản biện: 19/08/2020 Ngày duyệt đăng: 26/08/2020 45 Tập 59 - Số 6-2020 Website: yhoccongdong.vn
  2. JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 Thống Nhất và Bệnh viện Hòa Hảo TP. Hồ Chí Minh từ mục tiêu nghiên cứu do các bác sỹ chuyên khoa tiêu ngày 01/03/2012 đến 30/4/2013. hóa thực hiện. 2.2. Phương pháp nghiên cứu - Đặc điểm cận lâm sàng: Làm tại khoa sinh hóa, vi - Nghiên cứu tiến cứu, chọn bệnh nhân và kỹ sinh và miễn dịch Bệnh viện Thống Nhất và Bệnh viện thuật phân tích kết quả theo thống kê mô tả cắt ngang. Hòa Hảo TP. HCM. Tất cả bệnh nhân nghiên cứu đều được hỏi bệnh và - Thu thập và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0 thăm khám kỹ lưỡng, làm đầy đủ các xét nghiệm, ghi biên bản theo mẫu bệnh án thống nhất phù hợp với III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Đặc điểm của mẫu nghiên cứu phân bố theo nhóm tuổi và giới Nam Nữ Tổng số Nhóm tuổi p n % n % n % 40-55 13 20,0 05 07,7 18 27,7 56-70 20 30,8 10 15,4 30 46,2 > 0,05 > 70 11 16,9 06 09,2 17 26,1 Tổng số 44 67,7 21 32,3 65 100 < 0,05 Tuổi trung bình 61,48 ± 11,26 62,33 ± 10,72 61,75 ± 11,01 > 0,05 Nhận xét: Tuổi hay gặp nhất từ 55 trở lên chiếm Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p > 0,05 ở 72.3%. Tuổi trung bình chung của nhóm nghiên cứu là tuổi trung bình giữa giới nam và giới nữ của các đối tượng 61,75 ± 11,01 tuổi. Chủ yếu là nam giới chiếm 67.7%. nghiên cứu. Bảng 2. Đặc điểm lâm sàng của mẫu nghiên cứu Đặc điểm chung Số bệnh nhân (n) Tỷ lệ (%) Tuổi trung bình 61,75 ± 11,01 Nam 44 67,7 Giới tính Nữ 21 32,3 Thành thị 45 69,2 Địa dư Nông thôn 20 30,8 I 00 00,0 II 21 32,3 Giai đoạn TNM III 36 55,4 IV 08 12,3 0 00 00,0 A 00 00,0 Giai đoạn Barcelona B 21 32,3 C 36 55,4 D 08 12,3 A 36 55,4 Child-Pugh B 21 32,3 C 08 12,3 46 Tập 59 - Số 6-2020 Website: yhoccongdong.vn
  3. EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Nhận xét: Số bệnh nhân ở thành thị có 45 bệnh độ chức năng gan Child-Pugh B có 21 bệnh nhân chiếm nhân chiếm tỷ lệ 69,2%; về giai đoạn bệnh có giai đoạn C tỷ lệ 32,3%. chiếm ưu thế có 36 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 55,4% và phân Biểu đồ 1. Phân bố mẫu nghiên cứu theo tiền sử bệnh và giới % 50 40 40,0% p > 0,05 Nam Nữ 27,7% 30 26,2% 20 10 6,2% 0 Xơ gan Viêm gan mạn Nhận xét: Sự phân bố mẫu nghiên cứu theo tiền sử bệnh và giới cho thấy tỷ lệ nam xơ gan chiếm 40,0% cao hơn nhiều so với tỷ lệ nam viêm gan mạn chiếm 27,7%. Biểu đồ 2. Đặc điểm các triệu chứng lâm sàng của mẫu nghiên cứu % 60 55,4% 47,7% 50 41,5% 35,4% 38,5% 40 30 18,5% 16,9% 20 10 0 Mệt mỏi Vàng da Sạm da Đau vùng Sụt cân Gan to Dịch ổ mắt gan bụng Nhận xét: Triệu chứng lâm sàng gặp ở nhóm nghiên sụt cân chiếm tỷ lệ 18,5%, gan to chiếm tỷ lệ 38,5% và tỷ cứu: triệu chứng vàng da vàng mắt chiếm tỷ lệ 35,4%, tỷ lệ dịch ổ bụng chiếm 16,9%. lệ sạm da chiếm 47,7%, tỷ lệ đau vùng gan chiếm 41,5%, Bảng 3. Đặc điểm cận lâm sàng của mẫu nghiên cứu Đặc điểm cận lâm sàng Giá trị trung bình ( ) AFP (ng/ml) 3403,3 ± 12517,3 AFP-L3 (ng/ml) 1820,5 ± 9863,5 AFP/AFP-L3 (%) 27,9 ± 20,9 Bilirubin TP (mg/dL) 27,09 ± 71,6 AST (U/L) 115,5 ± 113,0 ALT (U/L) 84,1 ± 119,9 47 Tập 59 - Số 6-2020 Website: yhoccongdong.vn
  4. JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 GGT (U/L) 245,4 ± 377,6 Albumin (g/dL) 33,1 ± 6,5 PLT (K/uL) 160,4 ± 73,4 INR 1,17 ± 0,33 TL Prothrombin 80,8 ± 12,5 Glucose máu lúc đói (µmol/l) 5,9 ± 1,8 Ure (µmol/l) 5,9 ± 2,4 Creatinine (mg/dL) 92,7 ± 25,0 Nhận xét: Kết quả ghi nhận xét nghiệm chẩn đoán nhân UTBMTBG thành 2 vùng: thành thị và nông thôn. sớm ung thư gan như: nồng độ AFP-L3 trung bình là Theo tổng quát, bệnh nhân ở thành thị (69,2%) chiếm tỷ 1820,5 ± 9863,5 ng/ml; tỷ lệ % AFP/AFP-L3 trung bình lệ cao hơn ở nông thôn (30,8%). Riêng ở TPHCM số bệnh là 27,92 ± 20,98% và nồng độ AFP trung bình là 3403,3 nhân chiếm 28% trên tổng số các trường hợp khảo sát. ± 12517,3 ng/ml. Các xét nghiệm về chức năng gan như Về tuổi trung bình, không có sự khác có ý nghĩa thống kê hoạt độ AST trung bình là 115,57 ± 113,06 U/L; ALT giữa 2 vùng. Tỷ lệ bệnh nhân nam ở thành thị hay nông trung bình là 84,19 ± 119,90 U/L và GGT trung bình là thôn đều cao hơn tỷ lệ bệnh nhân nữ. 245,42 ± 377,61 U/L. 3. Đặc điểm về tiền sử bệnh Chúng tôi ghi nhận kết quả tiền sử bệnh và phân IV. BÀN LUẬN theo từng nhóm tiền sử bệnh như xơ gan, viêm gan mạn, 1. Đặc điểm của nhóm nghiên cứu phân bố theo HBsAg (+). Cho thấy, tiền sử xơ gan chiếm tỷ lệ cao nhất nhóm tuổi và giới (66,2%), thấp nhất là viêm gan mạn (33,8%) và HBsAg Bệnh nhân nghiên cứu tập trung nhiều nhất ở độ tuổi (+) là 63,1%. Về sự phân bố nhóm các tiền sử bệnh không 56-70 (46,2%) và ở nam giới (67,7%) nhiều hơn nữ giới thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p > 0,05 giữa (32,3%). Tuổi trung bình chung của nhóm nghiên cứu là các nhóm. Có thể do nghiên cứu của chúng tôi chưa đủ 61,75 ± 11,01, trong đó tuổi trung bình ở nam là 61,48 ± nhiều đối tượng trong từng nhóm bệnh sử, nên chưa thấy 11,26 và ở nữ là 62,33 ± 10,72. Không có sự khác biệt có có sự khác biệt có ý nghĩa trong cách phân nhóm này. ý nghĩa thống kê với p > 0,05 ở tuổi trung bình giữa nam 4. Đặc điểm về giai đoạn TNM và nữ của các đối tượng nghiên cứu. Các đối tượng nghiên TNM được chia làm 4 giai đoạn I, II, III, IV. Trong cứu của chúng tôi cũng có cùng độ tuổi tương tự như các nghiên cứu của chúng tôi, không có giai đoạn I, giai đoạn nghiên cứu của Vũ Văn Vũ và cộng sự [7] và nghiên cứu IV chiếm tỷ lệ rất thấp 12,3%, giai đoạn III chiếm tỷ lệ cao của Behne Tara và cộng sự [8]. Kết quả nghiên cứu của nhất 55,4%, giai đoạn II là 32,3%. Lê Lộc và cs, với 67% nam so với 33% nữ [4]. Nhưng 5. Đặc điểm về giai Đoạn Barcelona thấp hơn so với tỷ số 7,5/1 (88,6% nam, 11,4% nữ) trong Trong nghiên cứu của chúng tôi, không có giai đoạn nghiên cứu của Nguyễn Bạch Đằng và Mai Hồng Bàng 0, giai đoạn D chiếm tỷ lệ rất thấp 12,3%, giai đoạn C năm 2010 [2]; và so với tỷ số 3/1 (75% nam, 25% nữ) chiếm tỷ lệ cao nhất 55,4%, giai đoạn B là 32,3%. So với trong nghiên cứu tại bệnh viện Trường Đại học Y dược nghiên cứu của Vũ Văn Vũ, giai đoạn C cũng chiếm tỷ Huế của Nguyễn Thị Kim Hoa, Võ Đặng Anh Thư và cs lệ cao nhất là 74,8%, tỷ lệ này cao hơn của chúng tôi [7]. (2010) [3]. Kết quả của Nguyễn Bạch Đằng, bệnh gặp chủ 6. Đặc điểm về Child - Pugh yếu ở độ tuổi 40-69 (81,43%), đỉnh điểm của bệnh cũng Trong nghiên cứu của chúng tôi, Child A 55,4%, ở độ tuổi 50-59 (30%). Tuổi trung bình (55,8 ± 1,26) [2], Child B 32,3%, Child C 12,3%. Nghiên cứu của chúng tôi Nguyễn Thị Kim Hoa (53,7 ± 11,3) [3] phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Đại Bình, Makoto 2. Đặc điểm về địa dư Kobayashi, Ryosuke Tateishi và Hidenori Toyoda, phân Trong nghiên cứu này, chúng tôi phân nhóm bệnh độ Child A chiếm cao nhất lần lượt là Nguyễn Đại Bình 48 Tập 59 - Số 6-2020 Website: yhoccongdong.vn
  5. EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 67,3%, Makoto Kobayashi 72,5%, Ryosuke Tateishi hơn và nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Hoa có tỷ lệ thấp 72,3%, Hidenori Toyoda 80%, phân độ Child C trong hơn chúng tôi [3], [5], [7]. Trong nghiên cứu của chúng nghiên cứu của chúng tôi (12,3%), Makoto Kobayashi tôi, giá trị trung bình của AFP 3403,35 ± 12517,32 ng/ml, (5,4%), Ryosuke Tateishi (0,96%) đều chiếm tỷ lệ thấp giá trị trung bình của AFP-L3 là 1820,50 ± 9863,56ng/ nhất. Riêng 2 nghiên cứu của Nguyễn Đại Bình và ml và giá trị trung bình của tỷ lệ AFP/AFP-L3 là 27,92 Hidenori Toyoda là không có trường hợp Child C [1], [9]. ± 20,98 %. So với nghiên cứu của Jong Young Choi với 7. Đặc điểm các triệu chứng lâm sàng của mẫu nhóm bệnh nhân bị HCC có tỷ lệ AFP/AFP-L3 là 40,0 ± nghiên cứu 35,7 % thì tỷ lệ của chúng tôi thấp hơn nhiều nhưng nhìn Các triệu chứng mệt mỏi và sạm da là 2 triệu chứng chung cả hai tỷ lệ đều > 10%. gặp nhiều nhất trong ung thư biểu mô tế bào gan với tỷ lệ Các đặc điểm sinh hóa liên quan đến chức năng gan lần lượt là 55,4% và 47,7%. Triệu chứng cổ trướng là xuất Trong nghiên cứu của chúng tôi, giá trị Bilirubin hiện ít nhất với tỷ lệ 16,9%. Còn lại là các triệu chứng như TP trung bình là 27,095 ± 71,69 mg/dL, albumin là 33,10 vàng da và mắt (35,4%), đau tức vùng gan (41,5%), sụt ± 6,53 g/dL, PLT là 160,49 ± 73,44 k/uL, INR là 1,17 cân (18,5%), gan to (38,5%). ± 0,33, tỷ lệ Prothrombin là 80,86 ± 12,51%, Creatinine Mệt mỏi: Có ở 55,4% số bệnh nhân. Kết quả của là 92,72 ± 25,04 mg/dL, SGOT là 115,57 ± 113,06 U/L chúng tôi thấp hơn so với Nguyễn Bạch Đằng 75,71% và SGPT là 84,19 ± 119,903 U/L. Trong nghiêu cứu của và Nguyễn Thị Kim Hoa 90% [2], [3]. Vàng da, vàng Nguyễn Ngọc Hoa thấy enzym gan GOT tăng 71,4%, mắt: Có 35,4% bệnh nhân vàng da – mắt thấp hơn so với GPT tăng là 62,9% [3]. Trong nghiên cứu của Vũ Văn nghiên cứu của Nguyễn Bạch Đằng 38,57% và cao hơn Vũ, một số đặc điểm sinh hóa cũng thay đổi khác thường, tỷ lệ 30% của Nguyễn Thị Kim Hoa [2], [3]. Sạm da: 83% bệnh nhân có SGOT tăng, 71% bệnh nhân có SGPT Nghiên cứu của chúng tôi có 47,7% bệnh nhân sạm da. tăng, 34% bệnh nhân có Bilirubin tăng và 21% bệnh nhân Đau tức vùng gan: Trong nghiên cứu của chúng tôi có có albumin giảm. Điều này cho thấy phần lớn bệnh nhân 41,5% bệnh nhân thấp hơn nhiều so với nghiên cứu của ung thư gan phát triển trên nền một tổn thương gan như Nguyễn Bạch Đằng 72,86% và Nguyễn Thị Kim Hoa viêm gan, xơ gan, tổn thương gan mạn tiến triển gây hủy 92,5% [2], [3]. Sụt cân: Tỷ lệ 18,5% của chúng tôi thấp hoại tế bào gan [7]. hơn gẩn 3 lần so với Nguyễn Bạch Đằng (54,29%) và thấp hơn khoảng 4 lần so với Nguyễn Thị Kim Hoa (77,5%) KẾT LUẬN [2], [3]. Gan to: Tỷ lệ triệu chứng lâm sàng gan to của - Đặc điểm lâm sàng: Ung thư biểu mô tế bào gan chúng tôi, Nguyễn Bạch Đằng và Nguyễn Thị Kim Hoa chủ yếu gặp ở nam 66.7%. Tuổi trung bình 61,75 ± 11,01. lần lượt ghi nhận là 38,5%; 74,29%; 42,5% cho thấy kết Triệu chứng lâm sàng đa dạng, những triệu chứng hay quả của chúng tôi thấp hơn [2], [3]. Cổ trướng: Chỉ chiếm gặp là đau hạ sườn phải (41.5%), mệt mỏi thường xuyên 16,9% trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn so với (55.4%), sạm da (47.7%); gan to cứng ( 38.5%), vàng da – nghiên cứu của Nguyễn Bạch Đằng 35,71% và cao hơn so vàng niêm mạc (35.4%). 66.7% bệnh nhân ở giai đoạn III với Nguyễn Thị Kim Hoa 7,5% [2], [3]. và IV theo phân loại TNM; 44.6% bệnh nhân ở giai đoạn 8. Đặc điểm cận lâm sàng của nhóm nghiên cứu Child-Pugh B và C. AFP và AFP – L3 - Cận lâm sàng: Nồng độ AFP-L3 trung bình là Nhận định về nồng độ chất đánh dấu u trên 65 bệnh 1820,5 ± 9863,5 ng/ml; tỷ lệ % AFP/AFP-L3 trung bình nhân trong nghiên cứu, chúng tôi thấy đa số bệnh nhân có là 27,92 ± 20,98% và nồng độ AFP trung bình là 3403,3 AFP định lượng được ≥ 400 ng/ml, chiếm tỷ lệ 50,77%, ± 12517,3 ng/ml. Các xét nghiệm về chức năng gan như 32,31% nằm trong khoảng >20-400 ng/ml, 16,92% ≤20 hoạt độ AST trung bình là 115,57 ± 113,06 U/L; ALT ng/ml. So với tỷ lệ trong nghiên cứu của chúng tôi, nghiên trung bình là 84,19 ± 119,90 U/L và GGT trung bình là cứu của Nguyễn Ngọc Quỳnh, Vũ Văn Vũ có tỷ lệ cao 245,42 ± 377,61 U/L. 49 Tập 59 - Số 6-2020 Website: yhoccongdong.vn
  6. JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Đại Bình, Bùi Diệu (2010), “Nghiên cứu yếu tố tiên lượng thời gian sống thêm sau phẫu thuật triệt căn ung thư biểu mô tế bào gan”, Nghiên cứu Y học - Tạp chí Y học TP.HCM, (14) - Số 4/2010, tr. 276-283. 2. Nguyễn Bạch Đằng, Mai Hồng Bàng (2010), “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh siêu âm và siêu âm Doppler trong chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào gan”, Nghiên cứu Y học - Tạp chí Y học Thực hành, (709) - Số 3/2010, tr. 109-112. 3. Nguyễn Thị Kim Hoa, Võ Đặng Anh Thư (2010), “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của ung thư gan nguyên phát tại Bệnh viện Trường đại học Y Dược Huế”, Nghiên cứu Y học - Tạp chí Y học Thực hành, (705) - Số 2/2010, tr. 38-41. 4. Lê Lộc (2003), “Kết quả bước đầu điều trị ung thư gan bằng phương pháp nhiệt cao tần (Radiofrequency Ablation)”, Nghiên cứu Y học - Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, Tập 7 - Phụ bản số 4 - 2003: tr. 226-230. 5. Nguyễn Ngọc Quỳnh, Đoàn Trọng Tú, Nguyễn Đại Bình (2010), “Đánh giá sự thay đổi huyết áp và men gan trong phẫu thuật ung thư biểu mô tế bào gan theo phương pháp tôn thất tùng không ga rô cuống gan tại Bệnh viện K”, Nghiên cứu y học - Y học TP.HCM, Tập 14, Phụ bản số 4, năm 2010, tr. 269-275. 6. Trần Việt Tú (2007), Ung thư gan nguyên phát - Ngoại khoa Lâm sàng, Bệnh lý học Ngoại khoa, Học viện Quân y, Nhà xuất bản Y học, 2007, 183-199. 7. Vũ Văn Vũ, Võ Thị Xuân Hạnh, Mai Thị Bích Ngọc, Lê Ngọc Lan Thanh (2010), “Dịch tễ học, lâm sàng và cận lâm sàng ung thư gan nguyên phát - khảo sát 107 trường hợp điều trị tại Bệnh viện Ung bướu TPHCM 2009 -2010”, Nghiên cứu Y học - Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, Tập 14, Phụ bản số 4 - 2010, tr. 318-341. 8. Behne Tara, Copur M. Sitki (2012), Biomarkers for Hepatocellular Carcinoma, International Journal of Hepatology, Volume 2012, Article ID 859076, 1-7. 9. Kobayashi Makoto, Kuroiwa Takashi, Suda Takeshi et al (2007), Fucosylated fraction of alpha-fetoprotein, L3, as a useful prognostic factor in patients with hepatocellular carcinoma with special reference to low concentrations of serum alpha-fetoprotein, Hepatology Research, 2007; 37: 914-922. 50 Tập 59 - Số 6-2020 Website: yhoccongdong.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2