Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả của nội soi phế quản siêu âm trong ung thư phổi tại Trung tâm Hô hấp Bệnh viện Bạch Mai
lượt xem 6
download
Bài viết Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả của nội soi phế quản siêu âm trong ung thư phổi tại Trung tâm Hô hấp Bệnh viện Bạch Mai trình bày đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả của nội soi phế quản siêu âm trong ung thư phổi tại trung tâm hô hấp bệnh viện bạch mai giai đoạn 2017-2020.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả của nội soi phế quản siêu âm trong ung thư phổi tại Trung tâm Hô hấp Bệnh viện Bạch Mai
- TẠP CHÍ Y HỌC LÂM SÀNG | 2021 | SỐ 124 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ CỦA NỘI SOI PHẾ QUẢN SIÊU ÂM TRONG UNG THƯ PHỔI TẠI TRUNG TÂM HÔ HẤP BỆNH VIỆN BẠCH MAI Trần Duy Hưng1 TÓM TẮT Ngô Quý Châu2 Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả của nội soi phế quản siêu âm trong ung thư phổi tại 1 Trường Đại học Y Hà Nội trung tâm hô hấp bệnh viện bạch mai giai đoạn 2017-2020. 2 Hội Hô hấp Việt Nam Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, Hà Nội Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 27 bệnh nhân ung thư phổi có kết quả giải phẫu bệnh của phương pháp sinh thiết xuyên thành phế quản dưới hướng dẫn của siêu âm qua nội soi phế quản thực hiện tại trung tâm hô hấp Bệnh viện Bạch Mai từ 1/2017 đến 10/2020. Kết quả: độ tuổi trung bình là 60,3 ± 6,98 tuổi, nam Tác giả chịu trách nhiệm: (92,6%) nhiều hơn nữ (7,4%). Nhóm hạch trung thất 4R được Ngô Quý Châu sinh thiết nhiều nhất với 15/27 bệnh nhân được sinh thiết. Kết Hội Hô hấp Việt Nam quả giải phẫu bệnh chủ yếu ung thư biểu mô tuyến và ung Email: chaunq@tamanhhospital.vn thư biểu mô vảy với tỉ lệ 25,9%. Kết luận: Nội soi phế quản siêu âm đã cho thấy được sự hiệu quả và an toàn trong chẩn đoán Ngày nhận bài: 10/09/2021 ung thư phổi. Ngày phản biện: 28/10/2021 Ngày đồng ý đăng: 04/11/2021 Từ khóa: Nội soi phế quản siêu âm, hạch trung thất. Một số từ viết tắt: EBUS-TBNA (endobronchial ultrasound-guided transbronchial needle aspiration): Nội soi phế quản siêu âm có sinh thiết hút xuyên phế quản bằng kim. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ âm nhưng chưa có nghiên cứu về nội soi phế Ung thư phổi là một trong những bệnh lí quản siêu âm trong ung thư phổi. Do đó, chúng ác tính phổ biến nhất và là nguyên nhân gây tử tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm mục tiêu vong hàng đầu trên thế giới, chiếm 18,4% tổng đánh giá kết quả của nội soi phế quản siêu âm số ca tử vong do ung thư [1]. trong ung thư phổi. Mặc dù có sự tiến bộ về khoa học kĩ thuật 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP nhưng việc chẩn đoán còn gặp nhiều khó khăn, NGHIÊN CỨU đặc biệt trong giai đoạn sớm. Nội soi phế quản 2.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân nghiên cứu siêu âm có sinh thiết hút xuyên phế quản bằng Bệnh nhân có chỉ định nội soi phế quản kim đã hỗ trợ giải quyết hiệu quả vấn đề này. siêu âm và sinh thiết qua nội soi phế quản siêu Tại Trung tâm hô hấp Bệnh viện Bạch Mai âm, có kết quả giải phẫu bệnh là ung thư phổi đã áp dụng phương pháp nội soi phế quản siêu của phương pháp sinh thiết xuyên thành phế Trang 80 Tạp chí Y học lâm sàng | jocm@bachmai.edu.vn | www.jocm.vn
- NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SỐ 124 | 2021 | TRẦN DUY HƯNG VÀ CỘNG SỰ quản dưới hướng dẫn của siêu âm qua nội soi Thu thập thông tin lâm sàng, cận lâm sàng phế quản hoặc của các phương pháp khác của bệnh nhân đáp ứng được đủ các tiêu chuẩn. sau khi sinh thiết xuyên thành phế quản dưới Chụp Xquang, CLVT, AFB đờm, đo chức hướng dẫn của siêu âm qua nội soi phế quản năng hô hấp, điện tim. không ra chẩn đoán. Có hồ sơ lưu trữ đầy đủ. Giải thích cho gia đình, người nhà và kí 2.2. Tiêu chuẩn loại trừ: cam kết nội soi. - Có chống chỉ định với nội soi phế quản Tiến hành nội soi phế quản siêu âm, sinh - Phụ nữ có thai và cho con bú thiết nếu phát hiện tổn thương. - Bệnh nhân không đồng ý tham gia Ghi nhận kết quả tế bào học, mô bệnh học. nghiên cứu Nếu kết quả ung thư thì sẽ các thăm dò cận 2.3. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt lâm sàng chẩn đoán di căn xa. ngang 2.6. Xử lí số liệu: Số liệu được xử lí trên 2.4. Cơ mẫu: Lấy mẫu thuận tiện máy tính, sử dụng phần mềm SPSS 16.0. 2.5. Các bước tiến hành: 2.7. Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu đã được Hội đồng đạo đức Y học Đại học Y Hà Nội phê chuẩn. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Đặc điểm về tuổi giới Nam Nữ Tổng Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % < 50 tuổi 2 7,4 0 0 2 7,4 50-70 tuổi 21 77,8 2 7,4 23 85,2 >70 tuổi 2 7,4 0 0 2 7,4 Tổng 25 92,6 2 7,4 27 100 Nhận xét: Độ tuổi trung bình là 60,3 ± 6,98. Nhóm tuổi 50-70 phát hiện ung thư phổi chiếm tỉ lệ cao nhất với 85,2%. Trong đó nam chiếm 77,8%. Có 92,6% bệnh nhân > 50 tuổi. Bảng 2. Đặc điểm tổn thương trên CLVT lồng ngực Tổn thương Số lượng Tỉ lệ % Phổi trái 5 22,7 Phổi phải 12 54,5 Phổi Trung thất 1 4,5 Không có 4 18,3 Tổng 22 100 Tạp chí Y học lâm sàng | jocm@bachmai.edu.vn | www.jocm.vn Trang 81
- TẠP CHÍ Y HỌC LÂM SÀNG | 2021 | SỐ 124 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ≤ 3 cm 12 66,6 3 < u ≤ 5 cm 4 22,2 Kích thước u 5 < u ≤ 7 cm 1 5.6 U > 7 cm 1 5,6 Tổng 18 100 Hạch quanh phế quản và rốn phổi cùng bên 5 22,7 Hạch trung thất cùng bên và dưới carina 11 50 Hạch Hạch trung thất và rốn phổi đối bên 5 22,7 Không phát hiện hạch 1 4,6 Tổng 22 100 Nhận xét: Phần lớn tổn thương phổi trên CLVT ngực là ở phổi phải chiếm 54,5% và có 18,3 % số bệnh nhân không có tổn thương phổi trên CLVT ngực. Các tổn thương trên CLVT ngực chủ yếu có kích thước ≤ 3cm chiếm 66,6%. Đối với hạch trên CLVT ngực chủ yếu nằm ở vị trí trung thất chiếm 72,7%, hạch trung thất cùng bên và dưới carina chiếm 50%. Bảng 3. Đặc điểm của hạch trên nội soi phế quản siêu âm Số lượng Tỉ lệ % 1 hạch 4 17,4 Số lượng hạch trên siêu âm Nhiều hạch 19 82,6 N=23 Tổng 23 100 ≤1 0 0 1 < hạch ≤ 2 4 20 Kích thước hạch được sinh thiết (cm) 2 < hạch ≤ 3 6 30 N=20 >3 10 50 Tổng 20 100 Mềm 3 27,3 Tính chất hạch Chắc 6 54,5 N= 11 Cứng 2 18,2 Tổng 11 100 Có 2 18,2 Độ calci hóa của hạch Không 9 81,8 N= 11 Tổng 11 100 Rõ 1 9,1 Bờ của hạch Không rõ 10 91,9 N= 11 Tổng 11 100 Nhận xét: Quan sát qua nội soi phế quản siêu âm phát hiện được nhiều hạch chiếm 82,6%. Đa số các hạch quan sát được > 2cm chiếm 80%, trong đó số hạch kích thước > 3m chiếm 50%. Các hạch này có bờ không rõ 91,9%, có 81,8% các hạch không có calci hóa. Trang 82 Tạp chí Y học lâm sàng | jocm@bachmai.edu.vn | www.jocm.vn
- NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SỐ 124 | 2021 | TRẦN DUY HƯNG VÀ CỘNG SỰ Bảng 4. Vị trí hạch được sinh thiết quản thấp bên trái. Vị trí của nhóm hạch 4R vừa qua nội soi phế quản siêu âm có tính thuận tiện vừa có tính an toàn khi sinh thiết xuyên phế quản bằng kim. Nhóm hạch 7 Nhóm hạch Số lượng bệnh nhân là hạch dưới carina cũng được lựa chọn để sinh được sinh thiết thiết cho nhiều bệnh nhân với 7/27 bệnh nhân 2R 1 được sinh thiết. 2L 0 Bảng 5. Kết quả mô bệnh học sau sinh thiết 4R 15 hút xuyên thành phế quản dưới hướng dẫn 4L 0 của siêu âm nội soi phế quản 7 7 10R 3 Kết quả mô bệnh học Số Tỉ lệ % 10L 3 sau EBUS-TBNA lượng 11R 2 Ung thư 25 92,6 11L 1 Không ung thư 2 7,4 8,9 0 Nhận xét: 2 trường hợp EBUS-TBNA không Tổn thương phổi 1 chẩn đoán ra ung thư phổi nhưng được phát Nhận xét: Nhóm hạch được sinh thiết hiện bằng phương pháp sinh thiết xuyên thành nhiều nhất là nhóm 4R với 15/27 bệnh nhân ngực dưới hướng dẫn của cắt lớp vi tính và nội được sinh thiết, đây là nhóm hạch cạnh khí soi lồng ngực. Biều đồ 1. Đặc điểm mô bệnh học Nhận xét: Chủ yếu gặp ung thư biểu mô tuyến và ung thư biểu mô vảy với 25,9%. Các type mô bệnh học khác ít gặp hơn. 4. BÀN LUẬN Theo nghiên cứu của chúng tôi trên 27 bệnh Trước khi áp dụng EBUS-TBNA, có nhiều nhân có 25 bệnh nhân được chẩn đoán UTP nhờ phương pháp thường được dùng để lấy bệnh phương pháp EBUS-TBNA và 2 bệnh nhân được phẩm của u hay hạch lympho trong trung thất chẩn đoán nhờ phương pháp sinh thiết xuyên tuy nhiên tất cả các phương pháp xâm lấn này thành ngực, nội soi lồng ngực sau khi tiến hành đều có nguy cơ biến chứng cao nên EBUS-TBNA EBUS-TBNA nhưng không ra chẩn đoán. EBUS- trở thành phương pháp được lựa chọn hàng TBNA đã chẩn đoán được 92,6% bệnh nhân đầu để chẩn đoán hạch lympho và u trung thất. UTP. Trong toàn bộ bệnh nhân được làm EBUS thì không xảy ra bất cứ biến chứng nào. Mặc Tạp chí Y học lâm sàng | jocm@bachmai.edu.vn | www.jocm.vn Trang 83
- TẠP CHÍ Y HỌC LÂM SÀNG | 2021 | SỐ 124 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC dù các biến chứng liên quan đến TBNA đã được hạch được sinh thiết có bờ không rõ. kết quả báo cáo trong vài nghiên cứu nhưng cho đến mô bệnh học chủ yếu là ung thư biểu mô tuyến nay, tổn thương kênh làm việc của ống nội soi và ung thư biểu mô vảy đều chiếm 25,9%, còn là phổ biến nhất. EBUS-TBNA chính xác nhất khi lại là ung thư biểu mô tế bào nhỏ, không tế bào được sử dụng để lấy mẫu các hạch trung thất nhỏ và ung thư biểu mô chưa xác định. Chúng nghi ngờ ở trung thất trước và trung thất trên tôi nhận thấy có 5/27 bệnh nhân ung thư phổi (2R, 2L, 3p, 4R, 4L, 7, 10R, 10L, 11R, 11L) [3],[4]. có kết quả là ung thư biểu mô chưa xác định Tuy nhiên kĩ thuật này lại không thể được sử chiếm 18,6%. Các nghiên cứu của các tác giả dụng cho các nhóm hạch 5, 6, 8, 9 do không trong nước cũng cho kết quả là ung thư biểu nằm trong tầm quan sát của nó. Trong nghiên mô tuyến là dạng phổ biến nhất giống như cứu của chúng tôi các bệnh nhân được chẩn nghiên cứu của chúng tôi. đoán UTP chủ yếu được tiến hành sinh thiết tại 5. KẾT LUẬN hạch nhóm 4R (15/27) và nhóm 7 (7/27). TBNA các hạch bạch huyết ở hạch nhóm 7 và hạch Nghiên cứu đã cho thấy tính an toàn, hiệu nhóm 4R nhìn chung dễ dàng hơn, và có liên quả của EBUS-TBNA với 92,6% trường hợp được quan đến khả năng chẩn đoán cao hơn so với chẩn đoán ung thư phổi. Bên cạnh đó trong lấy mẫu nhóm hạch bên trái (nhóm hạch 4L) nghiên cứu khác gần đây EBUS-TBNA đang [5]. Các nhóm hạch khác cũng được sinh thiết được khuyến cáo hàng đầu cho chẩn đoán ung nhưng với số lượng ít hơn. Không có bệnh thư phổi không tế bào nhỏ ở giai đoạn sớm [2]. nhân được sinh thiết hạch nhóm 2L, 4L, 8, 9. Với những trường hợp trên EBUS phát hiện có TÀI LIỆU THAM KHẢO nhiều hạch và vị trí hạch ở vị trí thuận lợi thì bệnh nhân sẽ được sinh thiết ở nhiều nhóm 1. Bray F, Ferlay J, Soerjomataram I, Siegel RL, hạch để tăng khả năng chẩn đoán bệnh. Bên Torre LA, Jemal A. Global cancer statistics cạnh đó việc sử dụng những kim sinh thiết lớn 2018: GLOBOCAN estimates of incidence hơn như kim 19G cũng sẽ giúp lấy được mẫu and mortality worldwide for 36 cancers bệnh phẩm chất lượng hơn giúp tăng khả in 185 countries. CA Cancer J Clin. Nov năng chẩn đoán được bệnh [6]. Ngoài chỉ định 2018;68(6):394-424. sinh thiết các u, khối ở trung thất, EBUS-TBNA 2. Kukhon FR, Lan X, Helgeson SA, Arunthari còn có chỉ định sinh thiết vào tổn thương nhu V, Fernandez-Bussy S, Patel NM. Occult mô phổi, do đó còn có 3,7% trường hợp được lymph node metastasis in radiologic stage sinh thiết vào tổn thương u phổi. Chúng tôi I non-small cell lung cancer: The role of nhận thấy trên siêu âm nội soi có 82,6% trường endobronchial ultrasound. Clin Respir hợp quan sát thấy nhiều hạch. Điều này sẽ tạo J. 2021 Jun;15(6):676-682. doi: 10.1111/ thuận cho việc lựa chọn vị trí hạch để sinh thiết crj.13344. an toàn và thuận lợi. Các hạch được sinh thiết đều có kich thước > 1 cm, trong đó chủ yếu 3. Gomez M, Silvestri GA. Endobronchial là hạch có kích thước > 3 cm (50%). Việc sinh ultrasound for the diagnosis and staging of thiết những hạch có kích thước lớn sẽ cho bệnh lung cancer. Proceedings of the American phẩm chất lượng và hạn chế được các tai biến. Thoracic Society. Apr 15 2009;6(2):180-186. Tính chất hạch không có đặc điểm nào nổi bật. 4. Vincent BD, El-Bayoumi E, Hoffman B, et Có 81,8% hạch không có calci hóa và 91,9% al. Real-time endobronchial ultrasound- Trang 84 Tạp chí Y học lâm sàng | jocm@bachmai.edu.vn | www.jocm.vn
- NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SỐ 124 | 2021 | TRẦN DUY HƯNG VÀ CỘNG SỰ guided transbronchial lymph node 6. Yu Lee-Mateus A, Garcia-Saucedo JC, Abia- aspiration. The Annals of thoracic surgery. Trujillo D, Labarca G, Patel NM, Pascual JM, Jan 2008;85(1):224-230. Fernandez-Bussy S. Comparing diagnostic 5. Patelli M, Lazzari Agli L, Poletti V, et al. sensitivity of different needle sizes for Role of fiberscopic transbronchial needle lymph nodes suspected of lung cancer in aspiration in the staging of N2 disease due endobronchial ultrasound transbronchial to non-small cell lung cancer. The Annals of needle aspiration: Systematic review thoracic surgery. Feb 2002;73(2):407-411. and meta-analysis. Clin Respir J. 2021 Aug 16. doi: 10.1111/crj.13436 Abstract STUDY ON CLINICAL, PARACLINICAL CHARACTERISTICS AND RESULTS OF ENDOBRONCHIAL ULTRASOUND IN LUNG CANCER AT THE RESPIRATORY CENTER OF BACH MAI HOSPITAL Objectives: to study on clinical, paraclinical characteristics and evaluate the results of endobronchial ultrasound in lung cancer at Bach Mai hospital respiratory center for the period 2017 to 2020. Subjects and methods: A descriptive cross-sectional study was conducted in 27 patients with lung cancer who had the pathological results of endobronchial ultrasound guided transbronchial needle aspiration (EBUS-TBNA) at the respiratory center of Bach Mai Hospital from 1/2017 to 10/2020. Results: Median age: 60.3 ± 6.98 years, men (92.6%) are more than women (7.4%). The group of 4R mediastinal lymph nodes was biopsied the most with 15/27 cases being biopsied. The pathological results were mainly adenocarcinoma and squamous cell carcinoma with the same rate of 25.9%. Conclusion: EBUS-TBNA has been shown to be effective and safe in the diagnosis of lung cancer. Key words: endobronchial ultrasound, transbronchial needle aspiration, mediastinal lymph node. Tạp chí Y học lâm sàng | jocm@bachmai.edu.vn | www.jocm.vn Trang 85
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cắt lớp điện toán và kết quả điều trị phẫu thuật nhồi máu ruột do tắc mạch mạc treo - PGS.TS. Nguyễn Tấn Cường
138 p | 172 | 25
-
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh tả ở Bến Tre 2010
5 p | 128 | 6
-
Bài giảng Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân COPD có di chứng lao phổi - Ths.Bs. Chu Thị Cúc Hương
31 p | 56 | 5
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tác nhân vi sinh gây tiêu chảy cấp có mất nước ở trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi tại Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ
7 p | 11 | 4
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học và kết cục chức năng của bệnh nhân nhồi máu não tuần hoàn sau tại Bệnh viện Đà Nẵng
7 p | 20 | 4
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng trên bệnh nhân nang ống mật chủ
4 p | 28 | 4
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng, kết quả điều trị bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên tại Bệnh viện Đa khoa Thái Bình
5 p | 95 | 4
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và vi khuẩn ái khí của viêm amiđan cấp tại bệnh viện trung ương Huế và bệnh viện trường Đại học y dược Huế
8 p | 119 | 4
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị bệnh viêm túi lệ mạn tính bằng phẫu thuật Dupuy-Dutemps
6 p | 5 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, đánh giá kết quả phẫu thuật của ung thư biểu mô vẩy môi
5 p | 3 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cắt lớp vi tính và kết quả phẫu thuật bệnh nhân có túi hơi cuốn giữa
8 p | 105 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số dấu ấn ung thư ở đối tượng có nguy cơ ung thư phổi
5 p | 5 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng đục thể thủy tinh sau chấn thương và một số yếu tố tiên lượng thị lực sau phẫu thuật điều trị
5 p | 3 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân ung thư thanh quản
5 p | 3 | 2
-
Bài giảng Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng và tổn thương tim mạch trong bệnh Kawasaki - ThS. BS. Nguyễn Duy Nam Anh
16 p | 56 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng rối loạn trầm cảm ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2
4 p | 5 | 1
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nguyên nhân gây bệnh ở bệnh nhân suy gan cấp được điều trị hỗ trợ thay huyết tương thể tích cao
7 p | 6 | 1
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả phẫu thuật u lành tính dây thanh bằng nội soi treo
8 p | 6 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn