intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị suy tim cấp mất bù tại khoa hồi sức tích cực Bệnh viện Thống Nhất

Chia sẻ: ViAphrodite2711 ViAphrodite2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

31
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị suy tim cấp mất bù nhờ lọc máu liên tục. Kết quả cho thấy tỉ lệ bệnh nhân trên 4 triệu chứng quá tải dịch còn cao (85%), Lọc máu liên tục có thể giúp cải thiện triệu chứng quá tải thể tích và làm giảm thời gian thở máy.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị suy tim cấp mất bù tại khoa hồi sức tích cực Bệnh viện Thống Nhất

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG<br /> VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SUY TIM CẤP MẤT BÙ<br /> TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT<br /> Hoàng Văn Quang*, Nguyễn Xuân Vinh*, Lê Bảo Huy*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: 90% bệnh nhân suy tim cấp mất bù nhập viện vì quá tải thể tích như khó thở và tăng trọng<br /> lượng. Tuy vậy, các triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm thay đổi khác nhau tùy theo các nghiên cứu trước. Điều<br /> trị bằng lọc máu liên tục ở bệnh nhân này sẽ cải thiện triệu chứng hô hấp khi có đề kháng với thuốc lợi tiểu.<br /> Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị suy tim cấp mất bù nhờ lọc máu<br /> liên tục<br /> Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 20 bệnh nhân suy tim mất bù cấp có hoặc không có suy<br /> thận và đề kháng thuốc lợi tiểu.<br /> Kết quả: Tuổi trung bình 75,7 ± 5,5; APACHE II 19,5 ± 1,8; EF 41,2 ± 7,1%. Số bệnh nhân suy thận chiếm<br /> 60%. Hầu hết bệnh nhân có ≥ 3 bệnh kèm theo (65%). Liều furosemide: 273 ± 112 mg/ngày. Tỉ lệ sử dụng phối<br /> hợp với kháng Aldosterone còn thấp. Lâm sàng với ≥ 4 triệu chứng quá tải dịch chiếm 85%. Có sự giảm nồng độ<br /> muối do hòa loãng 130,7 ± 6,5. Ure, NT-proBNP tăng cao trong máu. Sau 48 giờ điều trị, có > 10 lít dịch được<br /> loại bỏ bởi lọc máu liên tục. Có 82,3% bệnh nhân cải thiện trung bình triệu chứng quá tải dịch (p = 0,004). Có<br /> 84,6% bệnh nhân thở máy nhỏ hơn 3 ngày (p = 0,05) khi lọc máu rút > 10 lít sau 48 giờ.<br /> Kết luận: Tỉ lệ bệnh nhân trên 4 triệu chứng quá tải dịch còn cao (85%), Lọc máu liên tục có thể giúp cải<br /> thiện triệu chứng quá tải thể tích và làm giảm thời gian thở máy.<br /> Từ khóa: Lọc máu liên tục, suy tim cấp, suy thận cấp.<br /> ABSTRACT<br /> CHARACTERS AND TREATMENT OUTCOMES OF DECOMPENSATEDLY<br /> ACUTE HEART FAILURE PATIENTS IN INTENSIVE CARE UNIT AT THONG NHAT HOSPITAL<br /> Hoang Van Quang, Nguyen Xuan Vinh, Le Bao Huy<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 19 - No 5 - 2015: 227 - 234<br /> <br /> Background: There were 90% of acute heart failure patients hospitalized because of symptoms of volume<br /> over load as dyspnea and increased weight. However, the clinical symptoms of volume over load and symptoms of<br /> laboratory were very variety in last studies. The treatment by continuous renal replacement therapy (CRRT) in<br /> decompensatedly acute heart failure patients is considered to aim improving respiratory symptoms when they<br /> resisted with diuretic.<br /> Objective: Define the characters of clinical and laboratory and treatment outcomes of decompensatedly acute<br /> heart failure by continuous renal replacement therapy (CRRT).<br /> Method: Cross - sectional study. Our sample was 20 patients who were decompenstedly acute heart failure<br /> with or without kidney failure and resisted diuretic.<br /> Result: Mean of age: 75.7 ± 5.5; APACHE II scored 19.5 ± 1.8; EF 41.2 ± 7.1%. Number of acute kidney<br /> <br /> * Hồi sức tích cực- chống độc, Bệnh viện Thống Nhất ** Khoa cấp cứu Bệnh viện Thống Nhất<br /> Tác giả liên lạc: TS.BS Hoàng Văn Quang –ĐT: 0914015635 Email: drhoangquang@yahoo.com<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015 227<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015<br /> <br /> failure patients accounted for 60%. Almost of patients had 3 or more than 3 underlying diseases (65%). Dose of<br /> furosemide: 273 ± 112 mg/day. The proportion of patients used anti-Aldosterone was low. The clinical feature<br /> with ≥ 4 symptoms of volume over load accounted 85%. There was a decreasing of concentration of Sodium due to<br /> dilute solution, concentration of sodium: 130.7 ± 6.5. The concentration of ure, NT-proBNP were high increasing.<br /> After 48 hours of treatment, there was 10 litre of fluid to remove by CRRT. There were 82.3% patients improved<br /> symptoms of volume over load (p = 0.004). There were 84.6% patients who have taken duration of respiratory<br /> ventilation less than 3 days (p = 0.05).<br /> Conclusion: EF 41.2 ± 7.1. The symptoms of volume over load were high (85% patients with ≥ 4 symptoms).<br /> CRRT can help them improve symptoms of volume over load and reduce the duration of ventilation.<br /> Keywords: continuous renal replacement therapy, acute heart failure, acute kidney failure.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ - Tiêu chuẩn suy tim cấp mất bù:<br /> <br /> Khoảng 90% bệnh nhân suy tim cấp vào viện Suy tim cấp mới xuất hiện do bệnh lý nặng<br /> vì quá tải dịch với biểu hiện khó thở và tăng hoặc suy tim mạn nhưng tiến triển nặng dần lên<br /> trọng lượng(1). Nhiều nghiên cứu cho thấy có theo tiêu chuẩn của Hội lồng ngực Hoa Kỳ.<br /> nhiều dấu hiệu của quá tải dịch, nhưng tỉ lệ các - Tiêu chuẩn quá tải dịch: Khi có ≥ 2 tiêu<br /> dấu hiệu này trong các nghiên cứu là khác nhau. chuẩn sau đây(1,2):<br /> Có sự kết hợp giữa quá tải dịch với tỉ lệ tử vong + Phù ngoại biên (≥ 2+)<br /> đã được chứng minh trong các nghiên cứu so + Gan to hoặc cổ chướng<br /> sánh ngẫu nhiên. Điều trị hàng đầu cho 88% các<br /> + Ran ở phổi, khó thở kịch phát hoặc khó thở<br /> trường hợp này là sử dụng thuốc lợi tiểu nhằm<br /> ngồi<br /> giảm quá tải dịch. Các trường hợp suy tim cấp<br /> mất bù đề kháng với thuốc lợi tiểu thì điều trị + Tĩnh mạch cổ dãn ≥ 7cm.<br /> nội khoa ít có hiệu quả. Trong trường hợp đó, lọc + Phù phổi hoặc tràn dịch màng phổi<br /> máu liên tục là phương pháp được lựa chọn nhờ + Áp lực tĩnh mạch cổ tăng >10 cmH2O<br /> điều chỉnh tốc độ và thể tích nước rút bỏ, đảm + Áp lực phổi bít hoặc áp lực cuối thì tâm<br /> bảo thể tích tuần hoàn, không gây rối loạn điện trương thất trái > 20 mmHg<br /> giải và đặc biệt là giảm hoạt hóa thần kinh nội<br /> - Tiêu chuẩn đề kháng thuốc lợi tiểu: khi<br /> tiết, giúp phần nâng cao hiệu quả điều trị. Lâm<br /> dùng liều Furosemide > 160mg đường tĩnh<br /> sàng và các biểu hiện cận lâm sàng của suy tim<br /> mạch, dùng đơn thuần hoặc có thể phối hợp với<br /> cấp mất bù đã được nghiên cứu, tuy nhiên các<br /> các nhóm thuốc lợi tiểu khác như Thiazide hoặc<br /> mức độ và triệu chứng biểu hiện không giống<br /> kháng Aldosterone(3).<br /> nhau. Do đó chúng tôi nghiên cứu nhằm đánh<br /> giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng cũng như - Tiêu chuẩn suy thận cấp: theo tiêu chuẩn<br /> kết quả điều trị suy tim cấp mất bù tại khoa RIFLE<br /> HSTC-CĐ Bệnh viện Thống Nhất. Tiêu chuẩn loại trừ<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU + Bệnh thận mạn giai đoạn cuối cần phải lọc<br /> máu định kỳ.<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> + HA tâm thu < 90 mmHg<br /> Tất cả những bệnh nhân điều trị tại khoa Hồi<br /> + Bệnh lý hẹp nặng van tim<br /> sức tích cực – chống độc, được chẩn đoán là suy<br /> tim cấp mất bù có lọc máu liên tục. + Hội chứng vành cấp<br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh + Hct > 45%<br /> Các bệnh nhân này hội đủ các tiêu chuẩn :<br /> <br /> <br /> 228 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> + Không thiết lập được đường tĩnh mạch để Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của các<br /> lọc máu bệnh nhân nghiên cứu<br /> + Không dung nạp hoặc dị ứng với Heparin Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu:<br /> + Dùng thuốc vận mạch liều cao. Bảng 1:<br /> Phương pháp nghiên cứu: Đặc điểm Chung Sống Tử vong p<br /> (n=20) (n=13) (n=7)<br /> Tiến cứu mô tả cắt ngang Tuổi (x+ SD) 75,7±5,7 75,3 ± 4,7 75,4±7,3 0,97<br /> Các bệnh nhân khi đủ tiêu chuẩn chẩn đoán, Giới (Nam/nữ) 11/9 7/6 4/3 0,56<br /> Cân nặng (kg) 74,3±6,3 72,7 ±5,6 77,1±6,2 0,12<br /> được tiến hành làm các xét nghiệm CTM, sinh<br /> APACHE II 19,5±1,8 19,2 ±1,7 20,4±1,8 0,16<br /> hóa, NT-ProBNP, điện tim đồ, Troponin T-hs,<br /> EF(%) 41,2 ±7,1 42,7±7,8 38,1±4,7 0,17<br /> cũng như thăm khám lâm sàng trước khi điều trị EF 3 bệnh chiếm<br /> 65%, và > 4 bệnh chiếm 25%. Không có sự khác<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU: biệt giữa 2 nhóm.<br /> Từ tháng 1/2014 đến 6/2015 có 20 bệnh nhân Đặc điểm các thuốc điều trị suy tim<br /> suy tim cấp mất bù điều trị tại khoa HSTC-CĐ<br /> Bảng 3:<br /> Bệnh viện Thống Nhất TPHCM. Các bệnh nhân Loại thuốc Chung Sống Tử vong p<br /> được chia thành 2 nhóm: sống và tử vong, có n=20 n=13 n=7<br /> những đặc điểm sau: Furosemide Liều 273±112 246± 89 322±140 0,15<br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015 229<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015<br /> <br /> Loại thuốc Chung Sống Tử vong p trong số các triệu chứng quá tai dịch thì tĩnh<br /> n=20 n=13 n=7<br /> mạch cổ nổi thường hằng định (100%), tỉ lệ tiếng<br /> (mg/ngày)<br /> Kháng Aldosteron 7(35) 5(71,4) 2(28,6) 0,69 tim thứ 3 ít gặp nhất (75%). Chủ yếu là có > 4<br /> Ức chế men chuyển 14(70) 9(64,3) 5(35,7) 0,9 triệu chứng quá tải dịch chiếm tỉ lệ cao nhất<br /> Ức chế thụ thể 10(50) 8(80) 2(20) 0,16 (85%).<br /> Ức chế β 8(40) 6(75) 2(25) 0,4<br /> Ức chế Canxi 10(50) 7(70) 3(30) 0,6<br /> Đặc điểm xét nghiệm cận lâm sàng<br /> Nhận xét: Bảng 5:<br /> Đặc điểm Chung Sống Tử vong p<br /> Liều furosemide sử dụng trong nhóm bệnh Ure 20,25 ±7,7 19,7±7,5 23,0 ±8,2 0,39<br /> nhân trung bình 273 mg/ngày. Kết hợp thuốc lợi Creat 170±65 157,6±58 192±75 0,26<br /> tiểu với các nhóm thuốc lợi tiểu khác còn thấp Na 130,7±6,5 130,7±7,6 131,1±4,4 0,9<br /> (35% với kháng aldosterone). Các nhóm thuốc K 3,9±0,4 3,8±0,5 4,0± 0,6 0,36<br /> Hct 36 ±3 37.08±2,4 35±3,9 0,16<br /> khác có tỉ lệ sử dụng đi kèm còn thấp.<br /> NT-ProBNP 7255± 3550 6121±1350 8460±5237 0,12<br /> Đặc điểm triệu chứng lâm sàng Nhận xét:<br /> Bảng 4:<br /> Urê và Creat trung bình còn cao tương ứng<br /> Đặc điểm Chung Sống Tử vong p<br /> (n=20) (n=13) (n=7) là 20 mmol/L và 170μmol/L do nhiều trường hợp<br /> Mạch (l/phút) 124±12 126±13 129±9 0,35 suy thận cấp, Na thấp do hòa loãng trung bình<br /> HATT (mmHg) 112±14 113±15 110±15 0,76 130 mmol/l. NT-ProBNP khá cao do suy tim<br /> Phù ngoại biên 16/20 (80) 10/13 (77) 6/7 (85) 0,64 nặng 7255, Hct trong giới hạn bình thường.<br /> n(%)<br /> Ascite n(%) 17/20 (80,7) 10/13 (77) 7/7 (100) 0,45 Kết quả điều trị suy tim mất bù cấp<br /> Ran ở phổi n(%) 18/20 (90) 12/13 (92,3) 6/7 (85,7) 0,63<br /> Thời gian lọc máu liên tục<br /> Tiếng tim thứ 3 12/20 (75) 7/13(53,8) 5/13 (38,4) 0,44<br /> (n%) Bảng 6:<br /> TM cổ nổi căng 20/20 (100) 13/13 (100) 7/7 (100) NS Thời gian < 24 giờ 24-48 giờ 48-72 giờ > 72 giờ<br /> n(%) n(%) 3(15) 13(65) 4(20) 0<br /> ≥ 4 triệu chứng 17/20 (85) 11/13 (84,6) 6/7 (85) 0,94<br /> Nhận xét:<br /> ≥ 5 triệu chứng 8/20 (40) 4/13 (30,7) 4/7 (57,1) 0,25<br /> Nhận xét: Lọc máu liên tục kéo dai chủ yếu trong<br /> khoảng thời gian từ 24-48 giờ chiếm tỉ lệ 65%,<br /> Trong suy tim mất bù, mạch nhanh trung<br /> không có trường hợp nào lọc máu sau 72 giờ.<br /> bình 124 l/phút, huyết áp ổn định trước lọc máu,<br /> Liên quan giữa thể tích nước rút với cải thiện triệu chứng quá tải dịch sau 48 giờ<br /> Bảng 7:<br /> Thể tích nước rút Cải thiện trung bình Cải thiện tốt<br /> Có (n%) Không (n%) p Có (n%) Không (n%) p<br /> > 10 lít 14 (82,3) 0 (0) 0,04 9 (81,8) 5 (55,5) 0,2<br /> ≤ 10 lít 3 (17,7) 3 (100) 2 (11,2) 4 (44,5)<br /> Nhận xét: Liên quan giữa thể tích nước rút sau 48 giờ với<br /> Có sự liên quan giữa thể tích nước rút > 10 lít thời gian thở máy<br /> sau 48 giờ với sự cải thiện triệu chứng quá tải Bảng 8:<br /> dịch ở mức độ trung bình (p=0,04). Nước rút sau 48 giờ Thở máy < 3 ngày p<br /> Không có sự liên quan giữa thể tích nước rút Có Không<br /> > 10 lít 11(84,6) 3(42,8) 0,05<br /> > 10 lít sau 48 giờ với sự cải thiện tốt triệu chứng<br /> < 10 lit 2(15,4) 4(51,2)<br /> quá tải dịch sau 48 giờ (p=0,2).<br /> <br /> <br /> <br /> 230 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Nhận xét: Có mối liên quan giữa thể tích nhân chuyển xuống khoa từ các khoa khác<br /> nước rút > 10 lít sau 48 giờ với thời gian thở máy đều là muộn . Bệnh nhân đa bệnh lý, kể cả suy<br /> < 3 ngày (p=0,05). 84,6% bệnh nhân chỉ thở máy thận cấp và suy tim khá nặng. Chúng tôi chưa<br /> trong vòng 3 ngày đầu. đánh giá giá trị tiên lượng của điểm số này đối<br /> Kết quả điều trị và nguyên nhân tử vong với kết quả điều trị.<br /> Tử vong: 7 BN chiếm tỉ lệ 35% Bệnh kèm theo<br /> Sống: 13 BN chiếm tỉ lệ 65% Các bệnh nhân thường kèm theo nhiều bệnh<br /> mạn tính, cụ thể > 3 bệnh chiếm 65%, > 4 bệnh<br /> Bảng 9:<br /> Nguyên nhân tử vong (n=7) %<br /> chiếm 25%. Đây là đặc điểm của bệnh nhân lớn<br /> Viêm phổi nặng 5 71,4 tuổi, Một số nghiên cứu thấy rằng bệnh kèm<br /> Suy tim nặng 2 28,6 theo càng nhiều thì kết quả điều trị càng xấu. Do<br /> Rối loạn nhịp tim 0 0 số lượng bệnh nhân còn ít nên chúng tôi không<br /> Nhận xét: đánh giá mối liên quan giữa tỉ lệ nhiều bệnh đi<br /> Tử vong 5/7 (71%) chủ yếu do viêm phổi đi kèm với tỉ lệ tử vong.<br /> kèm theo làm bệnh nhân thở máy kéo dài Mức độ suy tim<br /> Tỉ lệ thấp còn lại là do suy tim nặng gây suy Trong nghiên cứu, EF trung bình 41,2%,<br /> tuần hoàn. Không có trường hợp nào tử vong do nhóm sống có EF cao hơn nhóm thất bại nhưng<br /> rối loạn nhịp tim. khác biệt không có ý nghĩa, trong đó EF 3mg/dl. Trong một nghiên cứu gộp,<br /> bệnh nhân thường đến sớm và đề kháng với liều Damman(11) kết luận tỉ lệ tử vong tăng khi<br /> lợi tiểu thấp hơn, do đó siêu lọc được thực hiện Creat 0,3-0,5mg/dl (OR=1,48) và Creat > 0,5<br /> sớm hơn.. Triệu chứng quá tải dịch càng nhiều mg/dl (OR=3,2). Do đó vấn đề là phải làm<br /> thì thời gian thở máy càng tăng, nguy cơ điều trị giảm làm giảm creat máu cũng như ure máu,<br /> thất bại lớn hơn(9). Trong nghiên cứu, chúng tôi cũng như tăng bài tiết nước tiểu.<br /> chưa đánh giá triệu chứng nào có liên quan Liều thuốc lợi tiểu<br /> nhiều nhất với tỉ lệ tử vong. Trong suy tim mất bù, lợi tiểu thường dùng<br /> Suy thận cấp đường tĩnh mạch gây hoạt hóa trục thần kinh<br /> nội tiết nên làm suy tim nặng thêm. Do đó, BNP<br /> Trong suy tim cấp mất bù, suy thận cấp đề<br /> thường tăng song song với các chất khác trong<br /> kháng với thuốc lợi tiểu có tiên lượng xấu hơn<br /> máu là norepinephrin, renin, aldosteron. Liều lợi<br /> và chi phí điều trị tốn kém hơn do tình trạng tiểu của chúng tôi tương đối cao là 273 mg/ngày<br /> xung huyết phổi nặng hơn(2). Tỉ lệ suy thận cấp nhưng hiệu quả còn kém, tỉ lệ kết hợp với nhóm<br /> trong nghiên cứu của chúng tôi là 60%, gặp thuốc lợi tiểu khác như Spinorolacton còn thấp<br /> đều ở 2 nhóm, khác biệt không có ý nghĩa. chỉ trên 30%, do đó cần xem xét tỉ lệ dùng kết<br /> Nghiên cứu ADHERE(11) cho thấy thời gian hợp nhiều hơn và sớm hơn. Mặc dù định<br /> nghĩaliều đề kháng với lợi tiểu còn chưa thống<br /> nằm viện ở nhóm không suy thận là 4,3 ngày<br /> nhất, có thể thấp hơn tiêu chuẩn của chúng tôi,<br /> ngắn hơn so nhóm có sCr > 2mg/dl là 6 ngày.<br /> nhưng quan trọng là không nên quá cố gắng đợi<br /> Liang(10) thấy rằng tỉ lệ suy thận trong suy tim hiệu quả của thuốc lợi tiểu mà làm chậm việc lọc<br /> cấp mất bù là 25% thấp hơn so với chúng tôi, máu. Benzamin(4) thấy rằng lợi tiểu trong suy tim<br /> khoảng 20% có sCr > 2mg/dl và 9% có cấp mất bù làm tăng tỉ lệ suy thận, suy tim cũng<br /> sCr>3mg/dl. Kết quả cho thấy suy thận là yếu như tỉ lệ tử vong.<br /> tố nguy cơ độc lập đối với tử vong. Smith thấy Na máu và NT-ProBNP<br /> rằng 63% bệnh nhân có suy thận và 29% bệnh Giống như Bart(2), chúng tôi thấy rằng Na<br /> nhân có suy thận từ trung bình đến nặng. Nếu máu thường thấp do hòa loãng thể tích, do đó<br /> chỉ sử dụng cơ chế siêu lọc đơn thuần thì chỉ lọc máu loại bỏ thể tích quá tải làm Na máu<br /> tăng dần về giới hạn bình thường sau 24 giờ.<br /> rút nước để làm giảm quá tải, nhưng không<br /> Tuy nhiên hạ Na máu không có biểu hiện các<br /> giải quyết được suy thận. Nhiều nghiên cứu<br /> triệu chứng nặng. Đối với nồng độ NT-<br /> cho thấy chống chỉ định với siêu lọc máu khi ProBNP trong máu, các nghiên cứu cho thấy<br /> sCr > 3mg/dl. Do đó vai trò của lọc máu liên giá trị này thường cao trong suy tim do tăng<br /> tục là quan trọng vì hỗ trợ thận suy, ngay cả hoạt hóa thần kinh nội tiết đặc biệt là hệ<br /> khi không có suy thận. Hiệu quả của lọc máu Renin-Angiotensin- Aldosterone. Do đó theo<br /> dõi sự thay đổi NT-ProBNP là rất quan trọng<br /> <br /> <br /> 232 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> để đánh giá tình trạng suy tim có cải thiện hay - Tỉ lệ có > 4 triệu chứng quá tải dịch chiếm<br /> không. Trong nghiên cứu chúng tôi thấy giá 85%.<br /> trị này cao trung bình là 7255.<br /> - Liều Lasix trung bình trước lọc máu là<br /> Cải thiện lâm sàng<br /> 273mg/ngày.<br /> Các nghiên cứu đều thống nhất rằng điều trị<br /> Cận lâm sàng<br /> siêu lọc sớm giúp giảm chỉ số đánh giá chung, từ<br /> - Na máu thấp do hòa loãng trung bình<br /> 5,7 ±1,3 xuống còn 1,8 ± 0,8) và còn tiếp tục cải<br /> 130,7mmol/l<br /> thiện ở ngày thứ 30 và ngày thứ 90 (p= 0,00003),<br /> vì vậy tỉ lệ tái nhập viện lại ngày thứ 30 và 90 sẽ - NT-ProBNP tăng cao trung bình 7255<br /> giảm đi, chỉ có 2 bệnh nhân vào viện từ ngày thứ - Suy thận cấp với ure và creatinin máu tăng<br /> 30-90 do nguyên nhân chưa xác định được(5). tương ứng là 20,2 mmol/L và 170μmol/L<br /> Cùng một kết quả, một số nghiên cứu khác cũng - Hct trong giới hạn bình thường.<br /> cho rằng điều trị siêu lọc máu làm giảm tỉ lệ tái Kết quả điều trị<br /> nhấp viện, giảm ngày điều trị tại bệnh viện(6,7,8).<br /> - Có sự liên quan giữa thể tích nước rút và<br /> Nghiên cứu UNLOAD(6) lọc máu làm tỉ lệ tái vào<br /> cải thiện quá tải dịch: 82,3% có cải thiện triệu<br /> viện (5% ở ngày thứ 30) và làm giảm ngày điều<br /> chứng quá tải dịch ở mức trung bình khi lọc máu<br /> trị, cải thiện điểm số đánh giá khó thở vào 8 giờ<br /> rút >10 lít nước sau 48 giờ (p=0,04)<br /> và 48 giờ sau lọc máu. Chúng tôi cũng thấy rằng<br /> - Có sự liên quan giữa thể tích nước rút và<br /> 82,3% bệnh nhân có sự cải thiện triệu chứng quá<br /> thời gian thở máy: 84,6% có thời gian thở máy < 3<br /> tải dịch ở mức trung bình sau 48 giờ lọc máu loại<br /> ngày khi rút > 10 lít nước sau 48 giờ (p=0,05).<br /> bỏ dịch >10 lít (p=0,04) , và 86,4% bệnh nhân thở<br /> máy < 3 ngày (p=0,05). Có 7 trường hợp tử vong - Nguyên nhân tử vong chính lần lượt là<br /> thì 5 bệnh nhân là do viêm phổi nặng thở máy viêm phổi thở máy, suy tim nặng.<br /> kéo dài nên không bỏ máy được, 2 trường hợp TÀI LIỆU THAM KHẢO:<br /> suy tim nặng hơn tử vong do EF quá thấp, gây 1. Bart BA, Boyle A, Bank AJ et al.(2004) Randomized controlled<br /> trial of ultrafiltration versus usual care for hospitalized<br /> ngừng tim đột ngột. patients with heart failure: preliminary report of the RAPID<br /> trial. Moderated poster presentation, HFSA, Toronto, CA,<br /> KẾT LUẬN 2004. Journal of cardiac failure 2004; 10(4); suppl, S23.<br /> 2. Bart BA, Boyle A, Bank AJ, Anand I, Olivari MT, Kraemer M,<br /> Qua nghiên cứu 20 trường hợp suy tim cấp Mackedanz S, Sobotka PA, Schollmeyer M, Goldsmith SR.<br /> (2005). Ultrafiltration Versus Usual Care for Hospitalized<br /> mất bù, chúng tôi có kết luận như sau:<br /> Patients With Heart Failure. The Relief for Acutely Fluid-<br /> Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của suy Overloaded Patients With Decompensated Congestive Heart<br /> Failure (RAPID-CHF) Trial. J Am Coll Cardiol 2005; 46: 2043– 6.<br /> tim cấp mất bù 3. Bart BA, Goldsmith SR, Lee KL et al. (2012). Ultrafiltration in<br /> Decompensated Heart Failure with Cardiorenal Syndrome. N<br /> Về lâm sàng<br /> Engl J Med; 367: 2296-304.<br /> - Tuổi trung bình 75,7. 4. Freda BJ., Slawsky M, Mallidi J and GL Braden, et al (2011).<br /> Decongestive Treatment of Acute Decompensated Heart<br /> - EF < 40% chiếm tỉ lệ 55%. Failure: Cardiorenal Implications of Ultrafiltration and<br /> Diuretics. Am J Kidney Dis. 58(6): 1005-1017.<br /> - Suy tim NYHA III chiếm đa số với tỉ lệ 80% 5. Costanzo MR. et al (2005). Early Ultrafiltration in Patients<br /> With Decompensated Heart Failure and Diuretic Resistance. J<br /> - Suy thận cấp có tỉ lệ 60%. Am Coll Cardiol; 46: 2047–51.<br /> 6. Costanzo MR, Mitchel T. Saltzberg, Maya E. Guglin, Mariell L.<br /> Jessup, et al (2007). UNLOAD Trial Investigators.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015 233<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015<br /> <br /> Ultrafiltration versus intravenous diuretics for patients 10. Liang KV, Williams AW, Greene EL, Redfiel MM, et al (2008).<br /> hospitalized for acute decompensated heart failure. J Am Coll Acute decompensated heart failure and the cardiorenal<br /> Cardiol; 49: 675–83. syndrome. Crit Care Med 2008; 36(Suppl.): S75–S88.<br /> 7. Felker MG., RJ. Mentz (2012). Diuretics and Ultrafiltration in 11. Navis G, Damman K, Voors AA et al. (2007). Worsening renal<br /> Acute Decompensated Heart Failure. J Am Coll Cardiol 2012; function and prognosis in heart failure: systematic review and<br /> 59: 2145–53. meta-analysis. J Card Fail. 2007; 13(8): 599-608.<br /> 8. Hanna MA, Tang WH, Teo BW, O’Neill JO, Weinstein DM,<br /> Lau SM, Van Lente F., Starling RC, et al (2012). Extracorporeal<br /> Ultrafiltration vs Conventional Diuretic Therapy in Advanced Ngày nhận bài báo: 12/08/2015<br /> Decompensated Heart Failure. Congest Heart Fail.18: 54–63.<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 28/08/2015<br /> 9. Kazory A (2013). Cardiorenal Syndrome: Ultrafiltration<br /> Therapy for Heart Failure—Trials and Tribulations. Clin J Am Ngày bài báo được đăng: 20/10/2015<br /> Soc Nephrol 8: 1816–1828.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 234 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0