TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2016<br />
<br />
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ<br />
MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA CHẢY MÁU NÃO<br />
Ở NGƢỜI DƢỚI 50 TUỔI<br />
Nguyễn Trọng Tuy n*; Nguyễn Minh iện*<br />
T M TẮT<br />
Mục tiêu: mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của chảy máu não (CMN) giai đoạn cấp<br />
và nhận xét một số yếu tố liên quan CMN ở bệnh nhân (BN) < 50 tuổi. Đối tượng và phương<br />
pháp: 125 BN CMN giai đoạn cấp (nhóm nghiên cứu 61 BN từ 20 - < 50 tuổi, nhóm chứng gồm 64 BN<br />
từ 50 - 93 tuổi). Thiết kế nghiên cứu: tiến cứu, mô tả cắt ngang có đối chứng. Kết quả: triệu chứng<br />
nôn/hoặc buồn nôn: 78,7%, cao hơn nhóm > 50 tuổi: (58,7%) (p < 0,05), hội chứng màng não<br />
36,1% cao hơn nhóm > 50 tuổi: (12,5%) (p < 0,01), chảy máu dưới nhện (19,7%) cao hơn nhóm<br />
> 50 tuổi (6,3%) (p < 0,05), chảy máu vùng nhân xám - bao trong: 42,6% thấp hơn nhóm trên<br />
50 tuổi: 76,6% (p < 0,01). Nghiện thuốc lá cao hơn ở nhóm > 50 tuổi (3,16 lần), nghiện<br />
rượu/lạm dụng rượu bia cao hơn 2,17 lần, tăng huyết áp thấp hơn nhóm > 50 tuổi 4,56 lần, tiền<br />
sử bị đột quỵ não thấp hơn 6,44 lần, tăng LDL-C thấp hơn 2,45 lần. Các triệu chứng khác<br />
không có sự khác biệt giữa hai nhóm.<br />
* Từ khóa: Chảy máu não; Chảy máu dưới nhện; Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng; Người<br />
dưới 50 tuổi.<br />
<br />
Research on Clinical, Paraclinical Features and Related Factors<br />
of Hemmorrhage Stroke in Patients under 50 Years Old<br />
Summary<br />
Objectives: To describe clinical and subclinical characteristics of acute phase haemorrhagic<br />
stroke, comment some risk factors of haemorrhagic stroke in patients under 50 years old.<br />
Subjects and methods: 125 patients with haemorrhagic stroke in acute phase (the research<br />
group included 59 patients, aged 20 - < 50, the control group had 66 patients, aged 50 - 93).<br />
Study design: Prospective, cross-sectional descriptive controlled. Results: The proportion of<br />
nause/vomiting of patients under 50 years of age group (78.7%) was higher than 50 years old<br />
group (58.7%); meningeal syndrome (36.1%) was higher than 50 years of age (12.58%) (p < 0.01),<br />
subarachnoid haemorrhage was 19.7% higher than 50 years old group (6.3%), intracranial<br />
haemorrhage of basal ganglia/internal capsule was 42.6% lower than 50 years old group (76.6%)<br />
(p < 0.01). Smoker was higher than 3.16 times, alcoholism/alcohol abuse was higher than 2.17<br />
times, hypertension was lower than 4.56 times, a history of stroke was lower than 6.44 times,<br />
the increase of proportion of LDL-C was lower than 2.45 times. Other symptoms did not differ<br />
between the two groups.<br />
* Key words: Haemorrhagic stroke; Subarachnoid haemorrhage; Clinical and paraclinical characters;<br />
Patients under 50 years old.<br />
* Bệnh viện Quân y 87<br />
** Bệnh viện Quân y 103<br />
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Trọng Tuy n (nguyentrongtuyenbv87@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 20/08/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 23/09/2016<br />
Ngày bài báo được đăng: 10/10/2016<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
122<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2016<br />
Đột quỵ chảy máu não là một một cấp<br />
cứu nội khoa trong lâm sàng thần kinh.<br />
Bệnh có tỷ lệ tử vong cao, BN còn sống<br />
phải gánh chịu những di chứng nặng nề,<br />
là gánh nặng cho gia đình, bản thân BN<br />
và xã hội.<br />
Đột quỵ não có thể xảy ra ở mọi lứa<br />
tuổi, tập trung nhiều nhất từ 50 - 70 tuổi.<br />
Trong những năm gần đây, đột quỵ CMN<br />
ngày càng trẻ hóa, tỷ lệ BN < 50 tuổi có<br />
xu hướng tăng cao. Đặc điểm lâm sàng,<br />
cận lâm sàng và các yếu tố liên quan của<br />
đột quỵ não ở nhóm tuổi trên có nhiều nét<br />
riêng biệt khác với nhóm người cao tuổi.<br />
Ở Việt Nam, nghiên cứu về đột quỵ CMN<br />
ở người < 50 tuổi chưa có nhiều. Xuất<br />
phát từ thực tế trên, chúng tôi tiến hành<br />
đề tài với mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm<br />
sàng, cận lâm sàng và t lệ các yếu tố<br />
liên quan của CMN giai đoạn cấp ở BN<br />
< 50 tuổi.<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br />
125 BN đột quỵ CMN được chia làm<br />
hai nhóm<br />
- Nhóm nghiên cứu: 61 BN, từ 20 - 50<br />
tuổi,<br />
- Nhóm chứng: 64 BN, từ 50 - 93 tuổi.<br />
BN điều trị nội trú tại Khoa Đột quỵ<br />
(A14), Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 01<br />
- 2015 đến 04 - 2016.<br />
* Tiêu chuẩn chọn BN: lâm sàng theo<br />
tiêu chuẩn của WHO (1970), cận lâm sàng<br />
trên CLVT sọ não: ổ tăng tỷ trọng từ<br />
<br />
60 - 90 HU trong chất não hoặc trong các<br />
khoang dịch não tủy.<br />
* Tiêu chuẩn loại trừ: BN đột quỵ não có<br />
kèm theo chấn thương sọ não, viêm não,<br />
u não hoặc không được chụp CLVT sọ não.<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
- Thiết kế nghiên cứu: phương pháp<br />
tiến cứu, mô tả cắt ngang có đối chứng.<br />
- Nội dung nghiên cứu:<br />
+ Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và<br />
các yếu tố liên quan: thống kê đặc điểm<br />
chung, đặc điểm lâm sàng, các yếu tố<br />
liên quan của 2 nhóm.<br />
+ Nghiên cứu cận lâm sàng: hình ảnh<br />
chấn thương sọ não, điện tim, siêu âm tim<br />
và mạch máu, xét nghiệm glucose/máu,<br />
lipid máu...<br />
- Xử lý số liệu: bằng phần mềm Epi.info<br />
3.3.2, EPICALC 2000.<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br />
BÀN LUẬN<br />
1. Đặc điểm chung của nh m nghiên<br />
cứu v nh m chứng.<br />
Nghiên cứu gồm 125 BN đột quỵ CMN,<br />
độ tuổi từ 20 - 50: 61 BN (48,8%), nhóm<br />
chứng 64 BN, tuổi từ 50 - 93 (51,2%).<br />
* Phân bố t lệ theo nh m tuổi của nh m<br />
nghiên cứu:<br />
20 - 29 tuổi: 7 BN (11,5%); 30 - 39 tuổi:<br />
10 BN (16,4%); 40 - 49 tuổi: 44 BN<br />
(72,1%); tuổi trung bình: 41,49 ± 7,8. Tỷ<br />
lệ CMN ở nhóm < 50 tuổi (50,8%) cao<br />
hơn so với đột quỵ chung là 10 - 15%.<br />
Tỷ lệ mắc tăng dần theo độ tuổi, cao<br />
nhất ở nhóm 40 - 49 tuổi (72,1%).<br />
124<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2016<br />
Bảng 1: Phân bố tỷ lệ theo giới tính của nhóm nghiên cứu và nhóm chứng.<br />
Nh m nghiên cứu (n = 61)<br />
<br />
Giới<br />
<br />
Nhóm chứng (n = 64)<br />
p<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
Nữ<br />
<br />
11<br />
<br />
18,1<br />
<br />
15<br />
<br />
23,4<br />
<br />
Nam<br />
<br />
50<br />
<br />
81,9<br />
<br />
49<br />
<br />
76,6<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
61<br />
<br />
100<br />
<br />
64<br />
<br />
100<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Tỷ lệ nam/nữ ở nhóm nghiên cứu: 4,5/1 và 3,26/1 ở nhóm chứng.<br />
2. Đặc điểm lâm s ng của đột qu CMN.<br />
Bảng 2: Hoàn cảnh, đặc điểm và triệu chứng khởi phát đột quỵ CMN.<br />
Hoàn cảnh tính chất<br />
triệu chứng khởi phát<br />
<br />
Nhóm nghiên cứu (n = 61)<br />
<br />
Nhóm chứng (n = 64)<br />
<br />
p<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
Ban ngày<br />
<br />
46<br />
<br />
75,4<br />
<br />
48<br />
<br />
75,0<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Đột ngột<br />
<br />
58<br />
<br />
95,1<br />
<br />
58<br />
<br />
90,6<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Đau đầu<br />
<br />
55<br />
<br />
90,2<br />
<br />
53<br />
<br />
82,8<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Nôn<br />
<br />
48<br />
<br />
78,7<br />
<br />
37<br />
<br />
57,8<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
Rối loạn ý thức<br />
<br />
28<br />
<br />
44,7<br />
<br />
26<br />
<br />
40,7<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Liệt dây VII trung ương<br />
<br />
42<br />
<br />
68,9<br />
<br />
52<br />
<br />
81,2<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Liệt 1/2 người<br />
<br />
42<br />
<br />
68,9<br />
<br />
54<br />
<br />
84,4<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
Rối loạn ngôn ngữ<br />
<br />
38<br />
<br />
62,3<br />
<br />
38<br />
<br />
59,4<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Huyết áp tâm thu > 190 mmHg<br />
<br />
34<br />
<br />
55,7<br />
<br />
43<br />
<br />
67,2<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Sự khác biệt về triệu chứng nôn/hoặc buồn nôn và liệt nửa người ở hai nhóm là do<br />
nhóm BN < 50 tuổi có tỷ lệ chảy máu dưới nhện và chảy máu não thất nguyên phát<br />
cao. Vì vậy, ở những BN này, tỷ lệ nôn/hoặc buồn nôn cao hơn, do trung tâm nôn bị<br />
kích thích, nhưng có tỷ lệ liệt nửa người thấp hơn do BN chảy máu dưới nhện và CMN<br />
thất nguyên phát ít gây tổn thương bó tháp. Theo Nguyễn Minh Hiện và CS (2015) [3]:<br />
triệu chứng nôn và buồn nôn 46,9%, liệt nửa người 90,8%, số liệu của chúng tôi cũng<br />
khác biệt với nghiên cứu trên có lẽ vì lý do trên.<br />
Bảng 3: Triệu chứng lâm sàng của đột quỵ CMN giai đoạn toàn phát.<br />
Triệu chứng<br />
<br />
Nhóm nghiên cứu (n = 61)<br />
<br />
Nhóm chứng (n = 64)<br />
p<br />
<br />
Ý thức<br />
<br />
124<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
Glasgow 9 - 14 điểm<br />
<br />
17<br />
<br />
27,9<br />
<br />
20<br />
<br />
31,3<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Glasgow 6 - 8 điểm<br />
<br />
6<br />
<br />
9,8<br />
<br />
13<br />
<br />
20,3<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Glasgow 3 - 5 điểm<br />
<br />
7<br />
<br />
11,5<br />
<br />
1<br />
<br />
1,6<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ ĐỘT QUỴ-2016<br />
Co giật hoặc kích thích vật vã<br />
<br />
29<br />
<br />
47,5<br />
<br />
32<br />
<br />
50<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Rối loạn ngôn ngữ<br />
<br />
38<br />
<br />
62,3<br />
<br />
38<br />
<br />
59,4<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Liệt nửa người<br />
<br />
44<br />
<br />
72,1<br />
<br />
53<br />
<br />
82,8<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Liệt dây VII trung ương<br />
<br />
44<br />
<br />
72,1<br />
<br />
52<br />
<br />
81,3<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Rối loạn cơ vòng<br />
<br />
29<br />
<br />
47,5<br />
<br />
22<br />
<br />
34,4<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Hội chứng màng não<br />
<br />
22<br />
<br />
36,1<br />
<br />
8<br />
<br />
12,5<br />
<br />
< 0,01<br />
<br />
Hội chứng màng não có sự khác biệt giữa 2 nhóm trên, do tỷ lệ BN chảy máu dưới<br />
nhện ở nhóm BN < 50 tuổi cao hơn có ý nghĩa thống kê với nhóm > 50 tuổi, do đó tỷ lệ<br />
BN có triệu chứng kích thích màng não cao hơn. Theo Nguyễn Minh Hiện và CS (2015)<br />
[3]: tỷ lệ có hội chứng màng não 3,1%, số liệu của chúng tôi cao hơn có lẽ vì lý do trên.<br />
Bảng 4: Phân độ lâm sàng đột quỵ CMN theo thang điểm NIHSS.<br />
Điểm NIHSS<br />
<br />
Nhóm nghiên cứu (n = 61)<br />
<br />
Nhóm chứng (n = 64)<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
1 - 5 điểm<br />
<br />
13<br />
<br />
21,3<br />
<br />
10<br />
<br />
15,6<br />
<br />
6 - 15 điểm<br />
<br />
25<br />
<br />
41<br />
<br />
31<br />
<br />
48,3<br />
<br />
> 15 điểm<br />
<br />
23<br />
<br />
37,7<br />
<br />
23<br />
<br />
35,9<br />
<br />
p<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Tỷ lệ BN mức độ nhẹ và vừa là 62,3%, tỷ lệ BN có tiên lượng nặng tương đối cao<br />
(37,7%), sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng (p > 0,05).<br />
3. Đặc điểm cận lâm s ng của đột qu CMN.<br />
Bảng 5: Kích thước ổ tổn thương ở BN CMN.<br />
Kích thƣớc (cm)<br />
<br />
Nhóm nghiên cứu (n = 43)<br />
<br />
Nhóm chứng (n = 59)<br />
p<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
1-5<br />
<br />
17<br />
<br />
39,5<br />
<br />
18<br />
<br />
30,5<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
- Kích thước ổ tổn thương giữa 2 nhóm có sự khác biệt giữa kích thước vừa và lớn,<br />
nhưng không có ý nghĩa thống kê do đã trừ số BN chảy máu dưới nhện và CMN thất<br />
nguyên phát.<br />
- Chảy máu dưới nhện: nguyên nhân chủ yếu là do vỡ phình mạch (80%), sự khác<br />
biệt về tỷ lệ giữa 2 nhóm phản ánh tỷ lệ BN có dị dạng phình mạch não ở nhóm<br />
< 50 tuổi cao hơn nhóm > 50 tuổi. Chảy máu dưới nhện chiếm tỷ lệ cao trong đột quỵ<br />
não ở người trẻ, theo Carmine Marini (2001): chảy máu dưới nhện là 22,5% [6].<br />
125<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2016<br />
Bảng 6: Vị trí ổ tổn thương ở BN CMN.<br />
Kích thƣớc (cm)<br />
<br />
Nhóm nghiên cứu (n = 43)<br />
<br />
Nhóm chứng (n = 59)<br />
<br />
p<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
Nhân xám - bao trong<br />
<br />
26<br />
<br />
42,6<br />
<br />
49<br />
<br />
76,6<br />
<br />
< 0,01<br />
<br />
Chảy máu ở các thùy não<br />
<br />
24<br />
<br />
45,9<br />
<br />
25<br />
<br />
39,1<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Chảy máu dưới lều thuỳ não<br />
<br />
6<br />
<br />
11,5<br />
<br />
2<br />
<br />
3,1<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
CM não thất nguyên phát<br />
<br />
6<br />
<br />
9,8<br />
<br />
3<br />
<br />
4,6<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Chảy máu dưới nhện<br />
<br />
12<br />
<br />
19,7<br />
<br />
4<br />
<br />
6,3<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
Chảy máu vùng nhân xám bao trong hay gặp do nguyên nhân tăng huyết áp gây vỡ<br />
các động mạch xiên. Tỷ lệ này ở nhóm < 50 tuổi (42,6%) thấp hơn nhóm > 50 tuổi<br />
(78,1%) (p < 0,01), phù hợp với thực tế lâm sàng, do tỷ lệ tăng huyết áp của hai nhóm<br />
(72,1% và 92,2%). Số liệu nhóm nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn của: Nguyễn Chí<br />
Dũng (2007) 69,6%; Trần Thanh Tâm, Nguyễn Minh Hiện (2010): 70,5% [2, 3, 4]. Tỷ lệ<br />
trên càng thấp hơn khi độ tuổi BN còn trẻ. Jose Luiz - Sandoval và CS (1999) nghiên<br />
cứu 200 BN CMN ở người trẻ (tuổi trung bình 27), tỷ lệ chảy máu vùng nhân xám, bao<br />
trong là 22%, thùy não 55%, vị trí khác 24%, tăng huyết áp 13%, phình mạch và dị dạng<br />
mạch máu chiếm 49% (chảy máu não chủ yếu ở thùy não do dị dạng mạch máu) [7].<br />
4. So sánh một số ếu tố liên quan của đột qu CMN giữa 2 nh m.<br />
Bảng 7: So sánh yếu tố liên quan tăng huyết áp của BN đột quỵ CMN.<br />
Yếu tố liên quan<br />
<br />
Nhóm nghiên cứu (n = 61)<br />
<br />
Nhóm chứng (n = 64)<br />
<br />
OR; p<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
Tăng huyết áp<br />
<br />
44<br />
<br />
72,1<br />
<br />
59<br />
<br />
92,2<br />
<br />
4,56; < 0,01<br />
<br />
Rối loạn lipid máu<br />
<br />
35<br />
<br />
57,4<br />
<br />
43<br />
<br />
67,2<br />
<br />
1,52; > 0,05<br />
<br />
Tăng LDL- C<br />
<br />
21<br />
<br />
34,4<br />
<br />
36<br />
<br />
56,3<br />
<br />
2,45; < 0,05<br />
<br />
Tiền sử đái tháo đường<br />
<br />
19<br />
<br />
31,1<br />
<br />
22<br />
<br />
34,9<br />
<br />
1,18; > 0,05<br />
<br />
Bệnh tim mạch<br />
<br />
3<br />
<br />
4,9<br />
<br />
1<br />
<br />
1,56<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Tiền sử đột quỵ não<br />
<br />
3<br />
<br />
4,9<br />
<br />
16<br />
<br />
25<br />
<br />
6,44; < 0,01<br />
<br />
Nghiện thuốc lá<br />
<br />
32<br />
<br />
52,5<br />
<br />
18<br />
<br />
28,1<br />
<br />
3,16; < 0,01<br />
<br />
Lạm dụng rượu bia<br />
<br />
28<br />
<br />
45,9<br />
<br />
18<br />
<br />
28,1<br />
<br />
2,17; > 0,05<br />
<br />
Tỷ lệ các yếu tố liên quan gặp tương đối cao ở nhóm BN CMN < 50 tuổi, trong đó<br />
cao nhất là tăng huyết áp, rối loạn chuyển hóa lipid máu, nghiện thuốc lá, nghiện rượu<br />
và lạm dụng rượu bia, tỷ lệ đái tháo đường tương đối cao. So sánh giữa 2 nhóm,<br />
chúng tôi nhận thấy:<br />
126<br />
<br />