Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng chảy máu nội sọ do vỡ phình động mạch thông trước tại khoa Thần kinh Bệnh viện Bạch Mai
lượt xem 1
download
Bài viết trình bày việc tìm hiểu các biểu hiện lâm sàng đặc thù của chảy máu nội sọ do vỡ phình động mạch thông trước. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 95 bệnh nhân xuất huyết nội sọ do vỡ phình động mạch thông trước, được xác định bằng chụp mạch MSCT hoặc DSA. Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng chảy máu nội sọ do vỡ phình động mạch thông trước tại khoa Thần kinh Bệnh viện Bạch Mai
- NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIểM LÂM SÀNG CHẢY MÁU NỘI SỌ DO VỠ PHÌNH ĐỘNG MẠCH THÔNG TRƯỚC TẠI KHOA THẦN KINH BỆNH VIỆN BẠCH MAI TS. Nguyễn Văn Liệu - BV Bạch Mai TÓM TẮT Mục tiêu: Tìm hiểu các biểu hiện lâm sàng đặc thù của chảy máu nội sọ do vỡ phình động mạch thông trước. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 95 bệnh nhân xuất huyết nội sọ do vỡ phình động mạch thông trước, được xác định bằng chụp mạch MSCT hoặc DSA. Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả:Tuổi trung bình 51± 10,27 .Nam gặp nhiều hơn nữ. 100% khởi phát bởi nhức đầu dữ dội, đột ngột; 77,89% bệnh nhân có nôn; Dấu hiệu gáy cứng thấy ở 87,37% và 84,21% có dấu hiệu Kernig. 69,48% bệnh nhân tỉnh táo hoàn toàn. 15,79% bệnh nhân hôn mê, trong đó hôn mê sâu chỉ có 4,21%. Đa số bệnh nhân Hunt- Hess độ II và III. 36,85% có biểu hiện liệt vận động ở chân. 10,53% bệnh nhân có biểu hiện câm bất động. 9,47% số bệnh nhân có động kinh cục bộ vận động, thường khởi đầu từ chân. 11,58% bệnh nhân có mù hoặc giảm thị lực. Từ khóa:Phình động mạch thông trước (Anterior communicating artery aneurysm ) STUDY OF CLINICAL FEATURES OF INTRACRANIAL HEMORRHAGE DUE TO THE ANTERIOR COMMUNICATING ARTERY ANEURYSM BREAK IN BACH MAI HOSPITAL Nguyen Van Lieu Objectives: find out the special clinical features of intracranial hemorrhage due to the Anterior communicating artery aneurysm break. Methods: 95 patients encounter the intracranial hemorrhage due to the Anterior communicating artery aneurysm, determined by MSCT or DSA. The horizontal-cut description is studied. Results: Average age: 51 ± 10,27, more male than female. 100% started with terrible and sudden head-ache; 77.89% have vomit; the sign of the neck stiffness met with 87.37% and 84.21% have the sign of Kernig. 69.48% of patients are conciousness. 15.79% of patients are in cognitive disorder, in which 4.21% are in deep coma. Almost of patients are in Hunt-Hess level II and III. 35.85% have the signs of moving paralysed in legs. 10.53% have the signs of akinetic mutism. 9.47% of patients encounter partial motor epilepsy, normally start from the feet. 11.58% of patients are vision loss. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Tai biến mạch máu não do vỡ các dị dạng mạch máu não nói chung và vỡ các phình mạch não nói riêng là một thể rất nặng, nếu không được phát hiện và xử trí triệt để phần lớn bệnh nhân sẽ tử vong. Trong những năm gần đây tại BV Bạch mai cũng như nhiều trung tâm chuyên sâu khác, chúng ta đã phát triển các kỹ thuật can thiệp nội mạch nên đã cứu sống được rất nhiều trường hợp tai biến mạch máu não nặng do vỡ dị dạng mạch. Đồng thời việc điều trị bằng phẫu thuật cũng như xạ trị cũng có các tiến bộ vượt bậc làm cho tiên lượng nhóm bệnh này trở nên khả quan hơn. Vấn đề hết sức quan trọng là phải chẩn đoán sớm và can thiệp sớm trước khi có các biến chứng sau vỡ phình mạch.
- Phình động mạch não thường xảy ra tại các điểm phân nhánh của mạch máu não. Hầu hết các trường hợp phình mạch não vỡ gây tai biến thường nằm xung quanh đa giác Willis, trong đó động mạch thông trước là một trong các vị trí hay gặp [8]. Do có vị trí giải phẫu và các liên quan đặc biệt với các tổ chức kế cận nên vỡ phình động mạch thông trước có các triệu chứng lâm sàng đặc thù. Các triệu chứng này có thể giúp thầy thuốc phát hiện sớm tai biến mạch não do vỡ phình động mạch thông trước. Chính vì vậy chúng tôi nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng của chảy máu nội sọ do vỡ phình động mạch thông trước tại Khoa Thần kinh BV Bạch mai” nhằm mục tiêu: Tìm hiểu các đặc điểm lâm sàng đặc thù của xuất huyết nội sọ do vỡ phình động mạch thông trước. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 1. Đối tượng nghiên cứu: Gồm 95 bệnh nhân được chẩn đoán vỡ phình động mạch thông trước điều trị tại khoa thần kinh BV Bạch Mai từ tháng 6 năm 2009 đến tháng 12 năm 2011. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân: - Có biểu hiện lâm sàng của chảy máu dưới nhện hoặc chảy máu não. - Chụp cắt lớp vi tính, chụp cộng hưởng từ có hình ảnh chảy máu dưới nhện hoặc chảy máu não; hoặc chọc dịch não tủy có máu không đông. - Chụp mạch não thấy hình ảnh phình động mạch thông trước vỡ. Tiêu chuẩn loại trừ : Bệnh nhân có chảy máu dưới nhện, chảy máu não nhưng không có phình động mạch thông trước. 2. Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu mô tả cắt ngang. Đối tượng đủ các tiêu chuẩn nghiên cứu được làm bệnh án theo một mẫu thống nhất. Phần bệnh sử và tiền sử được khai thác một cách hệ thống. Các triệu chứng lâm sàng được thu thập theo kết quả khám thần kinh một cách tỉ mỉ; mức độ hôn mê đánh giá theo thang điểm Glasgow; mức độ trầm trọng trên lâm sàng được đánh giá theo phân loại chảy máu dưới nhện Hunt- Hess. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU. Bảng 3.1. Đặc điểm chung Tuổi ˂ 20 20 - 30 31- 40 41- 50 51- 60 > 60 Tông Tỷ lệ Giới số % Nam 1 4 9 19 14 5 52 54,73 Nữ 1 3 11 16 8 4 43 45,27 Tổng số 2 7 20 35 22 9 95 Tỷ lệ % 2,10 7,37 21,05 36,84 23,16 9,48 100 Nhận xét: nhóm tuổi gặp nhiều nhất là 41 đến 60 tuổi, chiếm 60% số trường hợp. Tuổi trung bình là 51± 10,27. Bảng 3.2. Cách khởi phát bệnh. Cách khởi bệnh Số trường hợp ( n = 95) Tỷ lệ % Đột ngột 82 86,31 Cấp tính 13 13,69 Từ từ 0 0 Tổng 95 100
- Bảng 3.3. Các biểu hiện lâm sàng chung. Biểu hiện lâm sàng Số trường hợp ( n = 95) Tỷ lệ % Nhức đầu 95 100 Nôn 74 77,89 Rối loạn ý thức 29 30,52 Gáy cứng 83 87,37 Dấu hiệu Kernig 80 84,21 Dấu hiệu vạch màng não 67 70,53 Sốt 3 3,16 Các dấu hiệu khác: vật vã, sợ ánh sáng 64 67,37 Bảng 3.4. Các dấu hiệu thần kinh khu trú. Biểu hiện lâm sàng Số trường hợp ( n= 95) Tỷ lệ % Liệt nửa người ưu thế chân 22 23,16 Liệt nửa người ưu thế tay 2 2,11 Liệt hai chân 6 6,32 Liệt một chân 7 7,37 Câm bất động. 10 10,53 Cơn động kinh cục bộ 9 9,47 Mù, giảm thị lực 11 11,58 Các dấu hiệu khác 7 7,37 Nhận xét: Các biểu hiện rối loạn vận động liên quan đến chi dưới bao gồm liệt nửa người ưu thế chân, liệt hai chân, liệt một chân có tần suất lớn ( 36,85% ). Khoảng10% các trường hợp có biểu hiện mù, câm bất động và cơn động kinh cục bộ vận động. Bảng 3.5. Các mức độ rối loạn ý thức. Biểu hiện lâm sàng Điểm Glasgow Số trường hợp ( n = 95) Tỷ lệ % Tỉnh táo 15 66 69,48 Lú lẫn 13-14 8 8,42 Ngủ gà 11-12 6 6,32 Hôn mê nông và trung bình 7-10 11 11,58 Hôn mê sâu ≤6 4 4,21 Tổng số 95 100 Nhận xét: Gần 70% các trường hợp bệnh nhân tỉnh táo hoàn toàn. 15,79% bệnh nhân có hôn mê, trong đó hôn mê sâu điểm Glasgow ≤ 6 chỉ chiếm 4,21%. Các trường hợp hôn mê sâu này đều có khối máu tụ lớn kèm theo co thắt mạch thứ phát. Bảng 3.6. Phân bố bệnh nhân theo phân loại Hunt – Hess. Độ Hunt- Hess Số trường hợp Tỷ lệ % Độ I 6 6,32 Độ II 52 54,74 Độ III 17 17,89 Độ IV 16 16,84 Độ V 4 4,21 Tông số 95 100
- Nhận xét: Phần lớn các trường hợp ở độ II và III theo phân loại lâm sàng Hunt- Hess. Độ V chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ. IV. BÀN LUẬN. Phình động mạch thông trước là loại thường gặp nhất trong số các phình mạch não gây chảy máu dưới nhện, theo nhiều tác giả phình mạch ở vị trí này chiếm tới 1/3 số phình mạch nội sọ [ 1], [ 4], [ 5], [ 8], [ 10 ]. Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân nghiên cứu là 51± 10,27, tỷ lệ gặp ở nam nhiều hơn nữ. Nhiều tác giả cũng có nhận định tương tự: tuổi phát hiện bệnh khoảng 50 và tần suất gặp ở nam nhiều hơn [ 3], [ 6], [ 7], [ 8]. Các dấu hiệu lâm sàng chung, nổi bật là: Nhức đầu dữ dội, xuất hiện đột ngột gặp ở 100% các bệnh nhân nghiên cứu. Gần 70% bệnh nhân không có rối loạn ý thức nên triệu chứng nhức đầu có thể khai thác dễ dàng. Ở các bệnh nhân còn lại ngay từ lúc khởi phát bệnh nhân có nhức đầu dữ dội sau đó mới có rối loạn ý thức. Tất cả các nghiên cứu đều thống nhất biểu hiện nhức đầu dữ dội và đột ngột là triệu chứng gần như hằng định ở nhóm bệnh nhân phình mạch não gây xuất huyết dưới nhện. Các dấu hiệu thường gặp khác của một hội chứng màng não là nôn 77,89%; gáy cứng 87,37%; Kernig 84,21%. Hầu hết các trường hợp vào viện với một hội chứng màng não cấp tính điển hình không có sốt. Chỉ có 3,16% bệnh nhân có sốt cần phân biệt với viêm màng não. Các trường hợp này phim chụp cắt lớp vi tính có hình ảnh xuất huyết dưới nhện và xét nghiệm dịch não tủy có máu không đông đã loại trừ viêm màng não. Số bệnh nhân có các dấu hiệu thần kinh khu trú chiếm chưa đến 50% đối tượng nghiên cứu nhưng phần lớn các dấu hiệu này liên quan trực tiếp đến vị trí đặc biệt của động mạch thông trước. 36,85% bệnh nhân có biểu hiện liệt vận động ở chân bao gồm liệt nửa người ưu thế chân, liệt một chân, liệt hai chân. Các trường hợp này trên chụp cắt lớp vi tính đều thấy có hình ảnh khối máu tụ ở phần trong của thùy trán, mép liên bán cầu trước. Đây là các vị trí khối máu tụ thường gặp trong số 95 bệnh nhân nghiên cứu. Hiện tượng câm bất động mà nhiều tác giả nghiên cứu chảy máu não do vỡ phình động mạch thông trước nói tới gặp ở 10,53% bệnh nhân nghiên cứu. 9,47% số bệnh nhân có động kinh cục bộ vận động. Phần lớn các trường hợp này có các cơn co giật bắt đầu từ chân theo hành trình Jackson hoặc động kinh cục bộ vận động toàn thể hóa. Đặc biệt chúng tôi gặp 8 trường hợp bệnh nhân mất thị lực hai bên ngay từ đầu, các trường hợp này đều có khối máu tụ lớn chèn ép vào giao thoa thị giác phía dưới. Có 3 bệnh nhân có biểu hiện bán manh, triệu chứng xuất hiện sau khoảng một tuần, các trường hợp này trên CT sọ não đều có biểu hiện nhồi máu não thùy chẩm hoặc thái dương – chẩm. Đây là các trường hợp có biến chứng co thắt mạch sau chảy máu dưới nhện do vỡ phìn động mạch thông trước. Nhiều nghiên cứu khác cũng rất chú ý tới các rối loạn thị giác tức thời và các rối loạn thị giác muộn do biến chứng co mạch trong chảy máu não do vỡ phình động mạch thông trước [9 ]. 69,48% bệnh nhân nghiên cứu không có rối loạn ý thức. Các trường hợp hôn mê sâu chỉ chiểm 4,21%. Các bệnh nhân này đều có khối máu tụ lớn kèm co thắt mạch gây nhồi máu não. Theo phân loại Hunt- Hess các trường hợp này đều ở độ V. Theo phân loại lâm sàng Hunt- Hess, phần lớn bệnh nhân ở độ II và III. Có nghĩa là nếu phát hiện kịp thời thì những trường hợp này đều có khả năng can thiệp điều trị.
- V. KẾT LUẬN. Vỡ phình động mạch thông trước là nguyên nhân thường gặp của chảy máu nội sọ do biến chứng của các túi phình động mạch. Tuổi trung bình khi có biến chứng chảy máu là 51± 10,27. Nam gặp nhiều hơn nữ. 100% bệnh nhân khởi phát bởi nhức đầu dữ dội và đột ngột; 77,89% bệnh nhân có nôn; Dấu hiệu gáy cứng thấy ở 87,37% và 84,21% có dấu hiệu Kernig. 69,48% bệnh nhân tỉnh táo hoàn toàn. 15,79% bệnh nhân có hôn mê, trong đó hôn mê sâu chỉ có 4,21%. Phần lớn bệnh nhân ở độ Hunt- Hess II và III. 36,85% có biểu hiện liệt vận động ở chân bao gồm liệt nửa người ưu thế chân, liệt một chân, liệt hai chân. Hiện tượng câm bất động gặp ở 10,53% bệnh nhân nghiên cứu. 9,47% số bệnh nhân có động kinh cục bộ vận động, thường khởi đầu từ chân. 11,58% bệnh nhân có mù hoặc giảm thị lực, phần lớn do máu tụ chèn ép giao thoa thị giác, một số ít do co thắt mạch. TÀI LIỆU THAM KHẢO. 1. Nguyễn Thanh Bình ( 1999), Nhận xét 35 trường hợp dị dạng mạch máu não về chẩn đoán và hướng điều trị, Luận văn BS nội trú BV, Trường đại học Y Hà Nội. 2. Phùng kim Đạo ( 2006 ), Nghiên cứu đặc điểm chụp cắt lớp vi tính và mạch não số hóa của bệnh nhân chảy máu trong sọ do dị dạng mạch máu não ở người lớn, Luận văn Thạc sỹ Y học, Trường đại học Y Hà Nội. 3. Vũ Đăng Lưu ( 2005 ), Nghiên cứu áp dụng kỹ thuật điều trị phồng động mạch não bằng can thiệp nội mạch, Luận văn BS nội trú BV, Trường đại học Y Hà Nội. 4. Lê Văn Trường, Nguyễn Văn Thông ( 2004), Phồng động mạch não, nhận xét đặc điểm lâm sàng và kinh nghiệm điều trị phồng động mạch não bằng can thiệp nội mạch, Tạp chí Y học Việt Nam, số 8: 228 – 235. 5. Nguyễn Văn Vĩ ( 2010 ), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học và một số biến chứng của chảy máu dưới nhện do vỡ phình động mạch thông trước, Luận văn Thạc sỹ Y học, Trường đại học Y Hà Nội. 6. Brisman JL, Song JK, Newell DW ( 2006), Cerebral aneurysms, NEJM 355: 928 – 939. 7. Connors J.J, WoJak J.C ( 1999), Intracranial aneurisms, general considerations, interventional neuroradiology, Sounders company 25: 276 -294. 8. Lai HP, Cheng KM et al ( 2009), Size, location and multiplicity of rupture intracranial aneurysms in Hongkong Chinese population with subarachnoid haemorrhage, Hong Kong Med Journal, 15(4): 262- 266. 9. Park JH, Park SK et al ( 2009), Anterior communicating artery aneurysm related to visual symptoms, J Korean Neurosurg Soc 3: 232- 238. 10. Suarez JI, Tarr RW, Selman RW ( 2006), Aneurysmal subarachnoid haemorrhage, NEJM 354: 387 – 396.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cắt lớp điện toán và kết quả điều trị phẫu thuật nhồi máu ruột do tắc mạch mạc treo - PGS.TS. Nguyễn Tấn Cường
138 p | 171 | 25
-
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh tả ở Bến Tre 2010
5 p | 126 | 6
-
Bài giảng Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân COPD có di chứng lao phổi - Ths.Bs. Chu Thị Cúc Hương
31 p | 55 | 5
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học và kết cục chức năng của bệnh nhân nhồi máu não tuần hoàn sau tại Bệnh viện Đà Nẵng
7 p | 20 | 4
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng, kết quả điều trị bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên tại Bệnh viện Đa khoa Thái Bình
5 p | 95 | 4
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tác nhân vi sinh gây tiêu chảy cấp có mất nước ở trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi tại Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ
7 p | 10 | 4
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và vi khuẩn ái khí của viêm amiđan cấp tại bệnh viện trung ương Huế và bệnh viện trường Đại học y dược Huế
8 p | 119 | 4
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng trên bệnh nhân nang ống mật chủ
4 p | 26 | 4
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cắt lớp vi tính và kết quả phẫu thuật bệnh nhân có túi hơi cuốn giữa
8 p | 103 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị bệnh viêm túi lệ mạn tính bằng phẫu thuật Dupuy-Dutemps
6 p | 4 | 2
-
Bài giảng Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng và tổn thương tim mạch trong bệnh Kawasaki - ThS. BS. Nguyễn Duy Nam Anh
16 p | 56 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, đánh giá kết quả phẫu thuật của ung thư biểu mô vẩy môi
5 p | 2 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân ung thư thanh quản
5 p | 2 | 1
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng đục thể thủy tinh sau chấn thương và một số yếu tố tiên lượng thị lực sau phẫu thuật điều trị
5 p | 1 | 1
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số dấu ấn ung thư ở đối tượng có nguy cơ ung thư phổi
5 p | 4 | 1
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nguyên nhân gây bệnh ở bệnh nhân suy gan cấp được điều trị hỗ trợ thay huyết tương thể tích cao
7 p | 6 | 1
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả phẫu thuật u lành tính dây thanh bằng nội soi treo
8 p | 6 | 1
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng rối loạn trầm cảm ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2
4 p | 3 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn