intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng của dị dạng thông động-tĩnh mạch não chưa vỡ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết mô tả đặc điểm lâm sàng của dị dạng thông động-tĩnh mạch não (AVMs) chưa vỡ. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả 50 bệnh nhân (gồm 38 bệnh nhân nam, 12 bệnh nhân nữ) với tuổi trung bình 40,72 ± 10,05 được chẩn đoán dị dạng thông động-tĩnh mạch não chưa vỡ, điều trị tại Khoa Thần kinh Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 7/2018 đến tháng 7/2019.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng của dị dạng thông động-tĩnh mạch não chưa vỡ

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 483 - THÁNG 10 - SỐ 1 - 2019 ME. Byington RP. Goff DC., Jr Bigger JT. Buse Hypoglycaemic Events in 2 430 Patients with JB. Cushman WC. Genuth S. Ismail-Beigi F. Grimm Insulin-treated Diabetes in the German Sub- RH., Jr Probstfield JL. Simons-Morton DG. population of the HAT Study. Exp Clin Endocrinol Friedewald WT. Effects of Intensive Glucose Diabetes.2017;125(09):592–7. Lowering in Type 2 Diabetes. N Engl J Med. 6. Bloomgarden Z. Fear of hypoglycemia. J 2008;358(24):2545–59. Diabetes. 2017;9(2):108–10. 4. Edridge CL, Dunkley AJ, Bodicoat DH, Rose 7. Dømgaard M, Bagger M, Rhee NA, Burton TC, Gray LJ, Davies MJ, et al. Prevalence and CM, Thorsteinsson B. Individual and societal Incidence of Hypoglycaemia in 532,542 People consequences of hypoglycemia: A cross-sectional with Type 2 Diabetes on Oral Therapies and survey. Postgrad Med. 2015;127(5):438–45. Insulin: A Systematic Review and Meta-Analysis of 8. Böhme P, Bertin E, Cosson E, Chevalier N, Population Based Studies. PLOS GEODE group. Fear of hypoglycaemia in patients ONE.2015;10(6):e0126427. with type 1 diabetes: do patients and 5. Kern W, Holstein A, Moenninghoff C, diabetologists feel the same way? Diabetes Metab. Kienhöfer J, Riedl M, Kulzer B. Self-reported 2013;39(1):63–70. NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA DỊ DẠNG THÔNG ĐỘNG-TĨNH MẠCH NÃO CHƯA VỠ Lê Mai Trà Mi*, Võ Hồng Khôi* TÓM TẮT 24 OF THE UNRUPTURED BRAIN Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng của dị dạng ARTERIOVENOUS MALFORMATION thông động-tĩnh mạch não (AVMs) chưa vỡ. Phương Objective: To describe the clinical characteristics pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả 50 bệnh nhân of the Unruptured Brain Arteriovenous Malformations (gồm 38 bệnh nhân nam, 12 bệnh nhân nữ) với tuổi (AVMs). Methods: A prospective, descriptive study of trung bình 40,72 ± 10,05 được chẩn đoán dị dạng 50 patients (including 38 males and 12 females), thông động-tĩnh mạch não chưa vỡ, điều trị tại Khoa mean aged at 40.72 ± 10.05, with unruptured brain Thần kinh Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 7/2018 đến AVMs and treated in the Neurology Department of tháng 7/2019. Kết quả: Dị dạng thông động-tĩnh Bach Mai Hospital from July 2018 to July 2019. mạch não có đặc điểm lâm sàng như sau: Tiền sử Results: In unruptured brain AVMs, there were some bệnh: nhức đầu 46%, động kinh 26%, không có tiền main clinical characteristics in terms of medical history sử liên quan 28%. Triệu chứng lâm sàng: nổi bật nhất and clinical symptoms. Medical history included là nhức đầu 88%, động kinh 46%, Ù tai 28%, chóng headache 46%, and epilepsy 26%, no medical history mặt 24%, triệu chứng thần kinh khu trú 24%, tiếng 28%. There were 88% patients with headache 46% thổi trong sọ 22%. Trong đó: Tính chất nhức đầu epilepsy, the percentage of dizziness and neurolocal trong AVMs chưa vỡ là liên tục, kéo dài 93,18%, cố symptoms were 24%, the sound of blow in the skull is định một vị trí 100% và kèm theo các triệu chứng 22%. The features of headache in undisrupted AVMs thần kinh khác 77,27%; đặc điểm động kinh trong were constant and long lasting (93.18%) with other bệnh lý này là cơn cục bộ đơn thuần 65,21%, cục bộ nervous symptoms (77.27%). The main epilepsy types toàn thể hóa 13,09%, cơn toàn thể 21,7%. Kết luận: in undisrupted AVMs were focal epilepsy (65.21%) Nghiên cứu 50 bệnh nhân có dị dạng thông động-tĩnh and secondarily generalized epilepsy (13.09%) while mạch não chưa vỡ có các đặc điểm lâm sàng sau: there were only 21.7% with generalized epilepsy. Tuổi trung bình 40,72 ± 10,05, tỷ lệ nam/nữ: 3,16/1. Conclusion: 50 patients, with unruptured brain AVMs Tiền sử nhức đầu hay gặp nhất 46%. Triệu chứng lâm presented the following clinical characteristics: the sàng nổi bật nhất là nhức đầu 88%. Tính chất nhức mean age was 40.72 ± 10.05. The ratio of men to đầu trong AVMs chưa vỡ là liên tục, kéo dài, cố định women was 3.16/1. The rate of medical history with một vị trí và kèm theo các triệu chứng thần kinh khác. headache was highest 46%. The percentage of Đặc điểm động kinh trong bệnh lí này là cơn cục bộ headache symptom is 88%. The features of headache đơn thuần và cơn cục bộ toàn thể hóa. in undisrupted AVMs were constant and long, in certain location and with other nervous symptoms. SUMMARY The main epilepsy types were focal epilepsy and STUDY ON CLINICAL CHARACTERISTICS secondarily generalized epilepsy. Keywords: Unruptured Brain Arteriovenous Malformations, AVMs, Clinical Characteristics. *Bệnh viện Bạch Mai. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Chịu trách nhiệm chính: Lê Mai Trà Mi Dị dạng thông động-tĩnh mạch não (AVMs) là Email: lemaitrami@gmail.com những bất thường bẩm sinh của mạch máu não Ngày nhận bài: 5.7.2019 trong đó động mạch được nối trực tiếp với tĩnh Ngày phản biện khoa học: 9.9.2019 Ngày duyệt bài: 14.9.2019 mạch, không thông qua mạng lưới mao mạch 93
  2. vietnam medical journal n01 - OCTOBER - 2019 [1]. Ổ dị dạng thông động- tĩnh mạch não bao các dị dạng phối hợp khác,... gồm: động mạch nuôi, ổ dị dạng và tĩnh mạch 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Phương dẫn lưu. Nguyên nhân của bệnh lí này hiện còn pháp tiến cứu, cắt ngang mô tả. chưa được biết rõ, tuy nhiên người ta cho rằng có sự phát triển bất thường của các mạch máu ở III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU tuần lễ thứ ba của bào thai [1]. Bệnh lý này 3.1 Đặc điểm chung và đặc điểm lâm không có tính chất di truyền. sàng trong nhóm nghiên cứu 3.1.1 Đặc điểm chung: Trên lâm sàng, thông động- tĩnh mạch não 3.1.1.1 Đặc điểm về giới tính thường được phát hiện khi khối dị dạng đã phát Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân theo giới tính triển dẫn đến biến chứng chảy máu não, nhưng Giới Số bệnh nhân Tỷ lệ % khi khai thác lại tiền sử của bệnh nhân hay xuất Nam 38 76 hiện các triệu chứng nhức đầu kiểu đau nửa đầu, Nữ 12 24 động kinh,… Tổng 50 100 Hiện AVMs chưa vỡ còn chưa được phát hiện Nhận xét: Bệnh nhân Nam chiếm tỷ lệ 76%, sớm do nhiều lí do. Việc phát hiện sớm dị dạng nữ là 24%. Tỷ lệ nam/nữ là: 3,16/1. thông động- tĩnh mạch não chưa vỡ đóng vai trò 3.1.1.2 Đặc điểm về tuổi quan trọng đề phòng biến chứng chay máu não, Bảng 3.2 Phân bố bệnh theo nhóm tuổi hạn chế các di chứng nặng nề cho chất lượng Số bệnh cuộc sống sau này của bệnh nhân. Vì vậy, chúng Nhóm tuổi Tỷ lệ % nhân tôi thực hiện đề tài với mục tiêu: “Mô tả đặc Dưới 20 3 6 điểm lâm sàng của dị dạng thông động- tĩnh 21-29 9 18 mạch não chưa vỡ”. 31-39 16 32 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 41-49 11 22 2.1. Đối tượng nghiên cứu. Nghiên cứu 50 51-59 5 10 bệnh nhân được chẩn đoán xác định dị dạng ≥ 60 6 12 thông động-tĩnh mạch não chưa vỡ điều trị tại Tổng 50 100 Khoa Thần kinh Bệnh viện Bạch Mai từ tháng Nhận xét: Nhóm tuổi hay gặp nhất là 31-39 7/2018 đến tháng 7/2019 thỏa mãn các tiêu tuổi chiếm 32 %. Tuổi trung bình là 40,72 ± 10,05. Trong đó bệnh nhân tuổi trẻ nhất là 17 chuẩn lựa chọn và loại trừ sau. tuổi, bệnh nhân cao tuổi nhất là 81 tuổi. Tuổi - Tiêu chuẩn lựa chọn: Bệnh nhân được gặp nhiều nhất là 31 tuổi và 35 tuổi, mỗi tuổi chẩn đoán xác định dị dạng thông động-tĩnh trên có 4 trường hợp. mạch não chưa vỡ dựa vào: 3.2.2. Các đặc điểm lâm sàng + Lâm sàng: Có các triệu chứng nhức đầu 3.2.2.1 Tiền sử liên quan đến dị dạng kiểu đau nửa đầu mạch máu, co giật kiểu động thông động-tĩnh mạch não kinh, hội chứng thiếu máu-đoạt máu, tiếng thổi Bảng 3.3 Tiền sử liên quan đến dị dạng trong sọ, triệu chứng thần kinh khu trú… thông động-tĩnh mạch não chưa vỡ + Cận lâm sàng: được chụp cắt lớp vi tính 64 Tiền sử Số bệnh nhân Tỷ lệ % dãy có hình ảnh dị dạng thông động tĩnh-mạch Động kinh 13 26 não chưa vỡ. Nhức đầu 23 46 - Tiêu chuẩn loại trừ: Không có tiền + Các bệnh nhân được chẩn đoán dị dạng 14 28 sử liên quan thông động-tĩnh mạch não có biến chứng chảy Tổng 50 100 máu trong sọ. Nhận xét: Tiền sử nhức đầu thường gặp nhất + Các bệnh nhân được chẩn đoán dị dạng với 46%, tiền sử động kinh chiếm 26%, không có mạch máu não khác như u máu, dị dạng mao tiền sử liên quan đến dị dạng mạch là 28%. mạch, tĩnh mạch, động mạch, dị dạng thể hang, 3.2.2.2 Các triệu chứng thần kinh thường gặp trong thông động-tĩnh mạch não chưa vỡ. Bảng 3.4 Các triệu chứng thường gặp trong thông động-tĩnh mạch não chưa vỡ Triệu chứng Số bệnh nhân(n = 50) Tỷ lệ % Động kinh 23 46 Nhức đầu 44 88 Chóng mặt 12 24 Ù tai 14 28 94
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 483 - THÁNG 10 - SỐ 1 - 2019 Tiếng thổi trong sọ 11 22 Các triệu chứng thần kinh khu trú khác: (tê nửa người, liệt nhẹ nửa người, bán manh, giảm thị lực một bên, rối loạn 12 24 ngôn ngữ…) Nhận xét: Nhức đầu thường gặp nhất chiếm 88%, động kinh chiếm 46%, ù tai chiếm 28%. Chóng mặt và các triệu chứng thần kinh khu trú khác chiếm tỷ lệ ngang nhau 24%. Triệu chứng ít gặp nhất là tiếng thổi trong sọ 22%. 3.2.2.3 Đặc điểm nhức đầu trong dị dạng thông động-tĩnh mạch não chưa vỡ Bảng 3.5 Đặc điểm nhức đầu trong dị dạng thông động-tĩnh mạch não chưa vỡ Đặc điểm nhức đầu Đặc điểm nhức đầu (n = 44) Tỷ lệ % Nhức đầu kéo dài, liên tục 41 93,18 Nhức đầu từng cơn 3 6,82 Nhức đầu cố định tại một vị trí 44 100 Nhức đầu thay đổi vị trí 0 0 Nhức đầu đơn thuần 10 22,72 Nhức đầu kèm triệu chứng Thần kinh khác 34 77,27 Nhận xét: Đặc điểm nhức đầu trong dị dạng thông động-tĩnh mạch não là nhức đầu liên tục kéo dài 93,18%, cố định tại một vị trí 100%, và thường kèm theo các triệu chứng thần kinh khác 77,27%. 3.2.2.4 Các thể động kinh trong dị dạng khác chiếm tỷ lệ ngang nhau 24%. Triệu chứng thông động-tĩnh mạch não chưa vỡ có số bệnh nhân ít nhất là tiếng thổi trong sọ 11 Bảng 3.6. Các thể động kinh trong dị trường hợp chiếm 22%. Theo Nguyễn Văn Liệu, dạng thông động-tĩnh mạch não chưa vỡ nhức đầu chiếm cao nhất 92,31%, kế tiếp là Số bệnh nhân động kinh chiếm 48,10%, ù tai chiếm 32,69%, Loại cơn Tỷ lệ % (n = 23) chóng mặt chiếm 26,92%, tiếng thổi trong sọ Động kinh cục bộ 15 65,21 23,07%, triệu chứng thần kinh khu trú khác Động kinh toàn thể 5 21,70 chiếm 26,92% [5]. Động kinh cục bộ - Nhức đầu với tính chất liên tục, kéo dài 3 13,09 toàn thể hóa 93,18% và điểm đau cố định tại một vị trí 100%. Tổng 23 100 Nhức đầu đa phần kèm theo các triệu chứng Nhận xét: Động kinh chiếm 46%, trong đó thần kinh khác chiếm 77,27% trong khi nhức có 78,3% là động kinh cục bộ hoặc động kinh đầu đơn thuần chỉ chiếm 22,72%. Theo Nguyễn cục bộ toàn thể hóa. Động kinh toàn thể chiếm Văn Liệu, kết quả tương tự trong đó nhức đầu là 21,7%. liên tục kéo dài chiếm đến hơn 95%, cố định tại IV. BÀN LUẬN một vị trí chiếm tỷ lệ 100% [5]. 4.1. Đặc điểm chung. Tỷ lệ bệnh nhân mắc - Động kinh chiếm 78,3% là động kinh cục bộ dị dạng thông động-tĩnh mạch não ở nam nhiều hoặc động kinh cục bộ toàn thể hóa. Động kinh hơn nữ, chiếm tỷ lệ 76%. Tỷ lệ nam/nữ = toàn thể chiếm 21,7%. Theo Osipov, các thể 3,16:1. Theo Al-Shi và cộng sự, tỷ lệ nam/ nữ là động kinh trong dị dạng thông động-tĩnh mạch 1,33/1 [2]. Nhóm tuổi hay gặp nhất là nhóm tuổi não được phân bố như sau: phần lớn là cơn 31-39 chiếm 32%. Tuổi trung bình là 40,72 ± động kinh cục bộ đơn thuần và cục bộ toàn thể 10,05. Độ tuổi dưới 60 chiếm tỷ lệ 88%.Tuổi gặp hóa chiếm 70%, trong khi đó cơn động kinh toàn nhiều nhất là 31 tuổi và 35 tuổi. Kết quả này thể chiếm khoảng 30% [6]. tương tự kết quả của Mast, tuổi trung bình trong V. KẾT LUẬN nghiên cứu là 35 ± 13 [3]. - Tỷ lệ nam/nữ là: 3,16/1. Tuổi trung bình là 4.2. Đặc điểm lâm sàng 40,72 ± 10,05. - Tiền sử nhức đầu chiếm cao nhất 46%, tiền - Tiền sử của bệnh nhân có dị dạng thông sử động kinh chiếm 26%. Theo Phan Văn Đức, động-tĩnh mạch não chưa vỡ hay gặp là nhức tiền sử nhức đầu là 46,08%, động kinh chiếm đầu, kế đến là động kinh. 26,47% [4]. - Triệu chứng của dị dạng thông động-tĩnh - Triệu chứng hay gặp nhất trong dị dạng mạch não chưa vỡ chiếm tỷ lệ cao nhất là nhức thông động-tĩnh mạch não chưa vỡ là nhức đầu đầu, tiếp theo là động kinh. Tiếp theo là các chiếm 88%, động kinh chiếm 46%, Ù tai 28%, triệu chứng còn lại (ù tai, triệu chứng thần kinh chóng mặt và các triệu chứng thần kinh khu trú khư trú, chóng mặt…). 95
  4. vietnam medical journal n01 - OCTOBER - 2019 - Đặc điểm nhức đầu trong dị dạng thông Psychiatry, 73,pp. 547-551. động-tĩnh mạch não chưa vỡ là nhức đầu liên tục 3. Mast H., Mohr J.P., Thompson J.L.P., et al. (1995), “Transcranial Doppler ultrasonography I kéo dài, cố định tại một vị trí, và thường kèm arteriovenous malformations: diagnostic sensitivity theo các triệu chứng thần kinh khác. and association of flow velocity with spontaneous - Thể động kinh hay gặp trong dị dạng thông hemorrhage and focal neurological deficit”, Stroke, động-tĩnh mạch não chưa vỡ là động kinh cục bộ 26, pp. 1024-1017. 4. Phan Văn Đức (2015), “Nghiên cứu đặc điểm đơn thuần và động kinh cục bộ toàn thể hóa. lâm sàng, siêu âm Doppler xuyên sọ và hình ảnh chụp mạch máu não của dị dạng thông động- tĩnh TÀI LIỆU THAM KHẢO mạch não”, Luận án tiến sĩ y học 2015. 1. Lâm Văn Chế (2011), “Dị dạng mạch máu não”, 5. Nguyễn Văn Liệu (2012),“ Nghiên cứu đặc điểm Bài giảng thần kinh dành cho cao học, nội trú, lâm sàng dị dạng thông động tĩnh mạch chưa vỡ chuyên khoa I, Bộ môn thần kinh Trường Đại học tại khoa Thần kinh bệnh viện Bạch Mai”, Tạp chí y Y Hà Nội, tr. 57-66. học thực hành, số 881+882, tr 137-141. 2. Al-Shahi R., Fang J.S.Y., Lewis S.C, Warrlow 6. Osipov A., Koennecke HC., Hartmann A et al. C.P. (2002), “Prevalence of adults with brain (1997), “Seizues in cerebral arteriovenous arteriovenous malformations: a community based malformations: type, clinical course and medical study in Scotland using capture- recapture management”, Interventional Neuroradiol, 3, pp. 37-41. analysis”, Journal of Neurology Neurosurgery and THỰC TRẠNG GHI CHÉP HỒ SƠ BỆNH ÁN NỘI TRÚ TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN CÀNG LONG, TỈNH TRÀ VINH NĂM 2019 Nguyễn Văn Thu*, Chu Huyền Xiêm***, Tạ Văn Trầm** TÓM TẮT disease progression.Objectives: To assess the situation of recording inpatient medical records at the 25 Đặt vấn đề: Trong công tác khám chữa bệnh, Medical Center of Cang Long District, Tra Vinh việc ghi chép hồ sơ bệnh án (HSBA) là rất quan trọng Province in 2019.Methods: Cross-sectional descriptive vì giúp ích cho việc quản lý theo dõi diễn biến của study. Results: The rate of medical record in the bệnh. Mục tiêu: Đánh giá thực trạng ghi chép hồ sơ general information section was 81.8%; specialized bệnh án nội trú tại Trung tâm Y tế huyện Càng Long, section of medical record with 91%; The final tỉnh Trà Vinh năm 2019. Phương pháp: Nghiên cứu summary of medical record reached 88.5%. The ratio mô tả cắt ngang. Kết quả: Tỷ lệ HSBA đạt ở phần of medical record was generally 72.5%. Conclusion: thông tin chung 81,8%; phần chuyên môn HSBA đạt Pay more attention in improving the quality of HSBA tỷ lệ 91%; phần tổng kết HSBA đạt tỷ lệ 88,5%. Tỷ lệ recording; strengthening inspection, supervision and HSBA đạt chung 72,5%. Kết luận: Quan tâm hơn nữa direction for departments and functional departments trong công tác ngâng cao chất lượng ghi chép HSBA; to well implement the operation regulations of the tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, chỉ đạo cho health center, including the HSBA recording các khoa, phòng chức năng thực hiện tốt quy chế hoạt regulations issued by the Ministry of Health. động của trung tâm Y tế, trong đó có quy chế ghi Keywords: Medical records, inpatient. chép HSBA do Bộ Y tế ban hành. Từ khóa: Hồ sơ bệnh án, nội trú. I. ĐẶT VẤN ĐỀ SUMMARY Trong công tác khám bệnh, chữa bệnh hiện THE SITUATION OF RECORDING nay việc ghi chép hồ sơ bệnh án (HSBA) là rất INPATIENT MEDICAL RECORDS AT THE quan trọng vì giúp ích cho việc quản lý theo dõi diễn biến của bệnh. Chính vì vậy nên việc ghi MEDICAL CENTER OF CANG LONG chép HSBA cần phải được tiến hành nghiêm túc, DISTRICT, TRA VINH PROVINCE IN 2019 Background: In medical examination and đầy đủ, thận trọng, chính xác và khoa học nhằm treatment, medical record keeping (HSBA) is very đảm bảo cho việc quản lý, khám bệnh, chữa important as it helps to manage the monitoring of bệnh, theo dõi, lưu trữ bệnh án và tra cứu thông tin người bệnh, giúp nghiên cứu khoa học, đồng *Trung tâm Y tế huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh, thời cũng là cơ sở thẩm định thanh quyết toán **Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang bảo hiểm y tế,…. Quy chế bệnh viện do Bộ Y tế ***trường Đại học Y tế Công cộng. ban hành kèm theo Quyết định số Chịu trách nhiệm chính: 1895/1997/QĐ-BYT ngày 19/9/1997(1) trong đó Email: tavantram@gmail.com có quy chế làm HSBA. Trung tâm Y tế (TTYT) Ngày nhận bài: 2.7.2019 huyện Càng Long hoạt động với 02 chức năng Ngày phản biện khoa học: 6.9.2019 Ngày duyệt bài: 12.9.2019 dự phòng và điều trị, qui mô 100 giường kế 96
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2