Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng đau theo thang điểm đau King ở bệnh nhân Parkinson
lượt xem 1
download
Bài viết trình bày phân tích đặc điểm đau ở bệnh nhân Parkinson theo thang điểm King. Phương pháp: Thời gian từ 09.2017 tới 05.2018 có 88 bệnh nhân Parkinson từ Bệnh viện Quân y 103, Viện lão khoa trung ương và Bệnh viện đa khoa Thanh Hóa được tuyển chọn vào nghiên cứu với tiêu chuẩn: chẩn đoán xác định bệnh Parkinson, không mắc các bệnh lý khác gây đau như viêm khớp, bệnh lý rễ thần kinh, bệnh ác tính…, đủ khả năng hoàn thành bảng câu hỏi và đồng ý tham gia nghiên cứu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng đau theo thang điểm đau King ở bệnh nhân Parkinson
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 481 - THÁNG 8 - SỐ 1 - 2019 bệnh nhân có biểu hiện ức chế thần kinh trung TÀI LIỆU THAM KHẢO ương, tuy nhiên cần phải đặt ống nội khí quản. 1. Kute V.B., Godara S.M., Shah P.R., et al. 5,6% có biểu hiện xuất huyết tiêu hóa, do đó các (2012), "Hemodialysis for methyl alcohol bác sĩ điều trị bệnh nhân ngộ độc cấp methanol poisoning: a single-center experience", Saudi J Kidney Dis Transpl, 23 (1), pp. 37-43. cũng cần được chú ý điều trị dự phòng. 2. Nguyễn Đàm Chính, Hà Trần Hưng (2016). Hiệu quả điều trị lọc máu ở bệnh nhân ngộ độc V. KẾT LUẬN cấp methanol. Tạp chí nghiên cứu y học 101 (3). Nghiên cứu cho thấy hiệu quả của phác đồ 134-142 lọc máu tích cực phối hợp với ethanol đường 3. Phạm Như Quỳnh, Lê Đình Tùng, Hà Trần uống trong điều trị ngộ độc cấp methanol, đặc Hưng (2017), Hiệu quả của thẩm tách máu kéo dài trong điều trị bệnh nhân ngộ độc cấp biệt trong việc thải trừ methanol (từ trung bình methanol, Sinh lý học Việt Nam 21(3), 13-20. 159,04 xuống 15,78mg/dL), điều chỉnh tình 4. L. Beatty, R. Green, K. Magee, et al. (2013), "A trạng toan chuyển hóa (pH về bình thường ở tất systematic review of ethanol and fomepizole use in cả các bệnh nhân sau điều trị), cải thiện mức độ toxic alcohol ingestions", Emerg Med Int, 2013 pp. 638057. nặng, giảm các biến chứng nặng như suy hô 5. Rieke H, Sturkenboom M, Uges D (2009), " hấp, suy thận, hôn mê. Tỉ lệ biến chứng thấp, Treatment of ethylene glycol and methanol chủ yếu bị tắc quả lọc (13,5%), biến chứng chảy poisoning: why ethanol? ", Neth J Crit Care, 13 pp. máu thấp (3,4%), tác dụng không mong muốn 297-302. khi dùng ethnol ở mức chấp nhận được. NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG ĐAU THEO THANG ĐIỂM ĐAU KING Ở BỆNH NHÂN PARKINSON Nguyễn Đức Thuận*, Hoàng Thị Dung*, Đặng Thành Chung** TÓM TẮT thần kinh thực vật (p< 0,05). Kết luận: Đau là triệu chứng hay gặp ở bệnh nhân Parkinson với 83%; đau 31 Mục tiêu: Phân tích đặc điểm đau ở bệnh nhân cơ xương khớp (78,4%) và đêm (75,5%) là chủ đạo Parkinson theo thang điểm King. Phương pháp: Thời theo thang điểm King. Có mối liên quan giữa đau và gian từ 09.2017 tới 05.2018 có 88 bệnh nhân mức độ, giai đoạn, thời gian mắc bệnh, rối loạn cảm Parkinson từ Bệnh viện Quân y 103, Viện lão khoa giác, phản xạ và rối loạn thần kinh thực vật. trung ương và Bệnh viện đa khoa Thanh Hóa được Từ khóa: Bệnh Parkinson, dau, thang điểm King tuyển chọn vào nghiên cứu với tiêu chuẩn: chẩn đoán xác định bệnh Parkinson, không mắc các bệnh lý khác SUMMARY gây đau như viêm khớp, bệnh lý rễ thần kinh, bệnh ác tính…, đủ khả năng hoàn thành bảng câu hỏi và đồng STUDYING ON CLINICAL CHARACTERISTICS OF ý tham gia nghiên cứu. Thang điểm King được sử PAIN USING KING’S PAIN SCALE IN dụng để đánh giá đau ở người bệnh. Kết quả: tuổi PARKINSON DISEASE PATIENT khởi phát bệnh và khi khám lần lượt là 61,2±11,4 và Objective: analyzed the pain characteristics in 67,2±9,8; tỉ lệ nữ/nam=1,2/1. Theo thang điểm đau Parkinson disease patient by using King’ pain scale. King: tỉ lệ bệnh nhân Parkinson có đau chiếm 83%, Methods: For a period of time from 09.2017 to bệnh nhân mắc từ 3 loại đau trở lên là chủ yếu với 05.2018, total 88 Parkinson patients from Military 76,7%, hay gặp nhất là đau cơ xương khớp (78,4%), Hospital 103, National Geriatric Hospital and Thanh tiếp theo là đau về đêm (75,0%), sự dao động đau Hoa province general hospital were included and (46,6%, đau mạn tính (20,5%), đau thần kinh fulfilled criteria: diagnosed Parkinson disease and (18,2%), đau ở mặt và miệng (12,5%) và thấp nhất là without other disease causing pain: arthritis, đau có sưng phù, biến đổi da (3,4%). Đau xuất hiện radiculopathy, cancer…, were able to complete the nhiều hơn ở bệnh nhân có mức độ bệnh nặng, giai questionare of the study and gave informed written đoạn bệnh muộn, thời gian mắc bệnh lâu hơn và ở consent to participate in the study. Results: onset bệnh nhân có rối loạn cảm giác, phản xạ và rối loạn age and age at examination time was 61.2±11.4 and 67.2±9.8, respectively; female/male ratio=1.2/1. Patients with pain accounted for 83%; patients with *Bệnh viện Quân y 103 three and more than three types of pain were **Học viện Quân y dominant (76.7%), musculoskeletal pain occupied the Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Đức Thuận first rank with 78.4%; nocturnal pain, fluctuation- Email: thuanneuro82@gmail.com related pain, chronic pain, radicular pain, oro-facial Ngày nhận bài: 22.5.2019 pain accounted for 75.0%, 46.6%, 20.5%), 18.2%), Ngày phản biện khoa học: 11.7.2019 12.5%, respectively and discobration, edema/swelling pain was lowest observed (3.4%). Pain was more Ngày duyệt bài: 18.7.2019 117
- vietnam medical journal n01 - AUGUST - 2019 common found in patient with higher severity, later bệnh phân loại theo Hoehn và Yahn. Đau được stage, longer duration of disease and in patient with đánh giá theo thang điểm King gồm 7 mục: mục sensation, reflex and autonomic nervous disorder 1 (đau cơ xương khớp), mục 2 (đau mạn tính), (p5 năm 49 (55,7%) điểm đau ở bệnh nhân Parkinson theo thang L- Dopa 69 (78,4%) điểm King. Thuốc điều Đồng vận 43 (48,9%) II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU trị Dopamin 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Gồm 88 bệnh Kháng Cholinergic 10 (11,4%) nhân được chẩn đoán xác định bệnh Parkinson Tuổi trung bình của bệnh nhân tại thời điểm điều trị tại Bệnh viện Quân y 103, Viện lão khoa khám và khi khởi phát đều trên 60 tuổi. Khi phân trung ương và Bệnh viện đa khoa Thanh Hóa từ tích kĩ hơn chúng tôi thấy hầu hết bệnh nhân 09.2017 tới 05.2018. cao tuổi (trên 60 tuổi chiếm 76,2%), trong đó Tiêu chuẩn lựa chọn: Bệnh nhân được chẩn nhóm bệnh nhân trên 70 tuổi chiếm tỷ lệ cao đoán xác định bệnh Parkinson theo Hiệp hội nhất 43,2%. Ở nghiên cứu của Nguyễn Bá Nam Ngân hàng não Anh Quốc và đồng ý tham gia [3] tuổi trung bình của bệnh nhân là 62,6 ± 8,8, nghiên cứu. độ tuổi có tỷ lệ cao nhất là 60-69 với tỷ lệ Tiêu chuẩn loại trừ: bệnh nhân mắc các bệnh lý 47,5%. Kết quả tương tự cũng gặp ở công bố khác là nguyên nhân gây đau như viêm/ thoái hóa của Hoàng Lê Nguyên [4]. Điều này cũng phù khớp nặng, bệnh ác tính, bệnh lý rễ thần kinh…; hợp với đặc điểm về bệnh Parkinson đã được ghi bệnh nhân không thể phối hợp khi phỏng vấn. nhận trong y văn trên thế giới là bệnh thường 2.2. Phương pháp nghiên cứu: xuất hiện muộn, ở lứa tuổi cao (trên 50 tuổi), *Thiết kế nghiên cứu: tiến cứu, cắt ngang, đa mặc dù cũng có thể gặp bệnh Parkinson khởi trung tâm phát ở lứa tuổi thấp hơn (early onset parkinson). *Quy trình nghiên cứu: tất cả thông tin bệnh Trong nghiên cứu của chúng tôi bệnh sử, triệu chứng lâm sàng, phương pháp điều trị Parkinson gặp ở cả hai giới tính, trong đó nữ giới được thu thập và phân tích. Mức độ nặng của gặp nhiều hơn nam giới với tỉ lệ nữ/nam là 1,2/1 118
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 481 - THÁNG 8 - SỐ 1 - 2019 (48 nữ, 40 nam). Nguyễn Bá Nam [3] nghiên mắc bệnh trên 5 năm chiếm chủ yếu (55,7%). cứu trên 40 bệnh nhân Parkinson cũng cho nhận Trong khi đó, ở 2 nghiên cứu trước đó thấy bệnh xét tương tự. Tuy nhiên, kết quả của chúng tôi nhân có thời gian mắc bệnh từ 1-5 năm chiếm tỉ khác so với kết luận của Hoàng Lê Nguyên lệ cao nhất từ 55,0% tới 73,7%. Điều này có thể (2015) [4] trên 38 bệnh nhân với tỷ lệ bệnh lí giải do xác định thời gian khởi phát bệnh nhân nam/nữ = 1,53. Sự khác biệt về tỉ lệ bệnh thường tính là khi các triệu chứng rối loạn vận nhân Parkinson ở hai giới tính có thể do sự khác động xuất hiện. Ở nghiên cứu của chúng tôi, biệt trong thiết kế các nghiên cứu và do cỡ mẫu những triệu chứng ngoài vận động như giảm/ nghiên cứu khác nhau. Chúng tôi thu thập bệnh mất khứ giác, táo bón hay rối loạn giấc ngủ, nhân từ các bệnh viện khác nhau trong khi các trầm cảm… được khảo sát rát kĩ. Theo y văn nghiên cứu khác nghiên cứu trên một trung tâm. những triệu chứng này thường xuất hiện trước Đây cũng có thể là lí do dẫn tới những kết quả các triệu chứng vận động 5-7 năm. Do đó, thời có phần khác nhau ở trên. gian mắc bệnh thực tế cao hơn khi chỉ chú ý vào Ở nghiên cứu này, bệnh nhân có thời gian khởi phát của các triệu chứng vận động. 3.2. Đặc điểm đau ở bệnh nhân Parkinson theo thang điểm King 17% 5,50% Số bệnh nhân 17,80% Mắc 1 loại có đau đau Số bệnh nhân Mắc 2 loại không đau đau 76,70% Mắc >= 3 loại 83% đau Biểu đồ 1: Tỉ lệ mắc đau Biểu đồ 2. Tỷ lệ các loại đau Trong nghiên cứu này, triệu chứng đau ở các bệnh nhân chủ yếu bị một loại đau (71,4%), bệnh nhân Parkison được nghiên cứu dựa vào tỷ lệ bệnh nhân bị đồng thời 3 loại đau chiếm thang điểm KING trên 7 khía cạnh, thang điểm 4,8%. Sự khác biệt này, theo chúng tôi là ở độ chuyên biệt dùng để đánh giá đau ở bệnh nhân nhạy của thang điểm King đã được chứng minh Parkinson. Đánh giá cụ thể, tỷ mỉ, toàn diện, cao hơn so với các thang điểm khác khi khảo sát khách quan trên nhiều kiểu đau cả về tần số và về đau ở bệnh nhân Parkinson. mức độ cho thấy độ đáng tin cậy khi mô tả về Bảng 3.6. Điểm đau trung bình theo triệu chứng đau. Trong nghiên cứu này, triệu thang điểm đau King chứng đau gặp ở 73 trên tổng số 88 bệnh nhân, Điểm trung Khoảng Đặc điểm đau chiếm 83,0%. Kết quả trên phù hợp với kết quả bình (min-max) của Beiske AG và cộng sự (2008) [ 5] nghiên Đau cơ xương 3,7 0-12 cứu trên 176 bệnh nhân Parkinson thấy 83% Đau mạn tính 0,8 0-12 bệnh nhân có triệu chứng đau, gần tương đương Sự dao động đau 2,7 0-26 nhau với Tinazzi (2006) [1] tiến hành nghiên cứu Đau về đêm 5,7 0-24 314 bệnh nhân Parkinson sử dụng thang điểm Đau ở mặt và miệng 0,9 0-15 đau King thấy có 88,6% bệnh nhân có ít nhất 1 Sự đổi màu, 0,2 0-6 loại đau. Theo ghi nhận của tác giả Lê Minh và sưng phù ở da Phan Việt Nga [7] thì tỉ lệ này có thấp hơn dao Đau rễ thần kinh 0,9 0-12 động từ 50% tới 76%. Sự khác biệt này có thể Ở mức trung bình thấp, nhưng khoảng giá trị do sử dụng các thang điểm khác nhau để khảo min-max của các khía cạnh đau lại rộng hơn rất sát về đau ở bệnh nhân Parkinson. nhiều so với giá trị trung bình, đồng nghĩa với Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng chỉ ra điều đo suy ra mức độ đau của các bệnh nhân là rằng đa số các bệnh nhân mắc cùng 1 lúc nhiều rất không đồng đều, đau ở mức độ nhẹ và trung loại đau khác nhau. Trong nghiên cứu số bệnh bình chiếm đa số. Kết quả này phù hợp với kết nhân mắc đơn thuần 1 loại đau chỉ có 5,5%, quả nghiên cứu của Phan Việt Nga và cộng sự trong khi đó số bệnh nhân mắc từ 3 loại đau trở (2015) [6] trên 55 bệnh nhân Parkinson thì các lên lại tới 76,7%. Kết quả này khác so với công bệnh nhân chủ yếu bị đau ở mức độ nhẹ và bố của Phan Việt Nga và cộng sự (2015) [6] là trung bình (76,2%). 119
- vietnam medical journal n01 - AUGUST - 2019 100.00% 78.40% 75% 80.00% 60.00% 46.60% 40.00% 20.50% 18.20% 12.50% 20.00% 3.40% 0.00% Đau cơ Đau mạn Sự dao Đau về Đau ở Sự đổi Đau rễ xương tính động đêm mặt và màu, thần đau miệng sưng kinh phù ở da Biểu đồ 3. Đặc điểm các loại đau theo thang điểm đau King Các loại đau theo thag điểm King (7 khía thần kinh và nghiên cứu của Lin X J (2015) [7] cạnh) được chúng tôi nghiên cứu cho kết quả: nghiên cứu 200 bệnh nhân Parkinson tại nhà hay gặp nhất là đau cơ xương khớp với tỷ lệ là thấy có 69,8% bệnh nhân đau cơ xương khớp, 78,4%, tiếp theo là đau về đêm với tỷ lệ 75,0%. 4,7% đau do tăng trương lực cơ và 22,6% đau Các loại đau khác gặp với tỷ lệ ít hơn, ít nhất là rễ thần kinh. đau sưng phù biến đổi ở da với 3,4%. Tỷ lệ trên 3.4. Liên quan giữa một số triệu chứng nghiên cứu phù hợp với kết quả của Beiske AG của bệnh Parkinson và đau và cộng sự (2008) [5] nghiên cứu trên 176 bệnh Không thấy mối liên quan giữa đau với tuổi nhân Parkinson thấy 70% đau cơ xương khớp, khởi phát (p=0,43), các nhóm tuổi tại thời điểm 40% đau do tăng trương lực cơ và 20% đau rễ nghiên cứu (p=0,81), giới (p=0,24). Bảng 3.7 Mối liên quan giữa đau và thời gian mắc bệnh Đặc điểm Có đau Không có đau p Thời gian mắc < 5 năm 29/88 (33%) (1) 39/88 (44,3%) p bệnh ≥ 5 năm 44/88 (50%) (2) 49/88 (55,7%) (1)(2)=0,009 Giai đoạn 1 24/31 (77,4%) 7/31 (22,6%) Giai đoạn 2 11/14 (78,6%) 3/14 (21,7%) Giai đoạn bệnh Giai đoạn 3 24/29 (82,8%) 5/29 (17,2%) p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 481 - THÁNG 8 - SỐ 1 - 2019 rối loạn phản xạ thì tỉ lệ và mức độ đau đều cao TÀI LIỆU THAM KHẢO hơn. Tuy nhiên, để khẳng định mối liên quan 1. Tinazzi M, Del Vesco C, Fincati E, et al. Pain này cần tiếp tục nghiên cứu trong thời gian tới. and motor complications in Parkinson's disease. J Neurol Neurosurg Psychiatry 2006;77:822–825 IV. KẾT LUẬN 2. Chaudhuri K. R., A. Rizos, C. Trenkwalder, et - Tuổi khởi phát bệnh và khi khám lần lượt là al. (2015), "King's Parkinson's disease pain scale, the first scale for pain in PD: An international 61,2±11,4 và 67,2±9,8; tỉ lệ nữ/nam=1,2/1. validation", Mov Disord, 30(12), pp. 1623-1631. - Tỉ lệ bệnh nhân Parkinson có đau chiếm 3. Nguyễn Bá Nam (2016), "Nghiên cứu đặc điểm 83%, bệnh nhân mắc từ 3 loại đau trở lên là chủ lâm sàng và nồng độ Homocysteine huyết tương ở yếu với 76,7%. bệnh nhân mắc bệnh Parkinson", Luận văn thạc sỹ y học, Học viện Quân y. - Đặc điểm đau theo các mục thang điểm 4. Hoàng Lê Nguyên (2015), "Nghiên cứu đặc King: hay gặp nhất là đau cơ xương khớp điểm lâm sàng, mật độ xương và nồng độ canxi, (78,4%), tiếp theo là đau về đêm (75,0%), sự vitamin D huyết tương ở bệnh nhân Parkinson", dao động đau (46,6%, đau mạn tính (20,5%), Luận văn chuyên khoa II, Học viện Quân y. 5. Beiske A. G., J. H. Loge, A. Ronningen, et al. đau thần kinh (18,2%), đau ở mặt và miệng (2009), "Pain in Parkinson's disease: Prevalence (12,5%) và thấp nhất là đau có sưng phù, biến and characteristics", Pain, 141(1-2), pp. 173-177. đổi da (3,4%). 6. Phan Việt Nga (2015), "Nghiên cứu đặc điểm - Mức độ và tần xuất đau có sự khác nhau đau ở bệnh nhân Parkinson", Tạp chí y dược học nhiều ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu thể hiện ở quân sự số 3 -2015, tr.37-41. 7. Lin X. J., N. Yu, X. G. Lin, et al. (2016), "A clinical điểm thang điểm King dao động lớn. survey of pain in Parkinson's disease in Eastern - Có mối liên quan giữa đau và mức độ, giai China", Int Psychogeriatr, 28(2), pp. 283-289. đoạn, thời gian mắc bệnh, có rối loạn cảm giác, 8. Djaldetti R, Lev N, Melamed E. Lesions outside phản xạ và rối loạn thần kinh thực vật. the CNS in Parkinson's disease. Mov Disord. 2009 Apr 30; 24(6):793-800. doi: 10.1002/mds.22172. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT THAY KHỚP BÁN PHẦN CHUÔI DÀI ĐIỀU TRỊ GÃY LIÊN MẤU CHUYỂN XƯƠNG ĐÙI NGƯỜI CAO TUỔI Vũ Văn Khoa*, Nguyễn Văn Nam** TÓM TẮT 32 SUMMARY Gãy liên mấu chuyển xương đùi là loại gãy thường THE RESULT OF LONG STEM PARTIAL HIP gặp, đặc biệt ở người cao tuổi. Có nhiều quan điểm và REPLACEMENT FOR INTERTROCHANTERIC phương pháp điều trị. Gần đây, phẫu thuật thay khớp FRACTURE IN ELDER PATIENTS háng bán phần chuôi dài được nhiều phẫu thuật viên lựa The intertrochanteric fracture is quite common, chọn. Tuy nhiên, có rất ít báo cáo về vấn đề này. Mục especially in elder patients. Objective: Evaluate the tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả phẫu thuật thay khớp result of long stem partial hip replacement for bán phần chuôi dài điều trị gãy LMC xương đùi người cao intertrochanteric fracture in elder patients flow Merle tuổi tại bệnh viện Việt Đức. Nghiên cứu mô tả cắt ngang d'Aubigné – Postel. 87 patients with average age is 87 bệnh nhân có độ tuổi trung bình là 85.7 tuổi. Kết quả 85.7 years old. The results of surgery is: 87,4% good, phẫu thuật đánh giá theo Merle d'Aubigné – Postel tốt và 9,2% moderate and 3,4% is bad.. Hemi-hip rất tốt đạt 87,4%, khá đạt 9,2%, trung bình và xấu replacement for transtrochanteric fracture is the good surfical treatment for old osteoporosis patient. 3.4%. Phẫu thuật thay khớp háng bán phần chuôi dài Keywords: intertrochanteric fracture, Partial hip điều trị gãy LMC xương đùi là một giải pháp đem lại kết replacement quả tốt đối với người cao tuổi. Từ khóa: Gãy LMC xương đùi, thay khớp háng I. ĐẶT VẤN ĐỀ bán phần chuôi dài Gãy LMCXĐ là loại gãy xương phổ biến, chiếm 55- 65% các loại gãy đầu trên xương đùi, *Bệnh viện Việt Đức 90-95% gặp ở người cao tuổi, phụ nữ gặp Chịu trách nhiệm chính: Vũ Văn Khoa nhiều hơn nam giới. Email: drvuvankhoa@gmail.com Gãy LMCXĐ có tần xuất tăng theo tuổi thọ, người già sức khỏe yếu, xương loãng nên một Ngày nhận bài: 19.5.2019 lực ngã nhẹ có thể gãy xương. Ngày phản biện khoa học: 9.7.2019 Điều trị gãy LMCXĐ có nhiều phương pháp, Ngày duyệt bài: 16.7.2019 121
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cắt lớp điện toán và kết quả điều trị phẫu thuật nhồi máu ruột do tắc mạch mạc treo - PGS.TS. Nguyễn Tấn Cường
138 p | 171 | 25
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị dị vật đường ăn
7 p | 121 | 8
-
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh tả ở Bến Tre 2010
5 p | 126 | 6
-
Bài giảng Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân COPD có di chứng lao phổi - Ths.Bs. Chu Thị Cúc Hương
31 p | 56 | 5
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học và kết cục chức năng của bệnh nhân nhồi máu não tuần hoàn sau tại Bệnh viện Đà Nẵng
7 p | 20 | 4
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng trên bệnh nhân nang ống mật chủ
4 p | 26 | 4
-
Bài giảng Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và căn nguyên vi sinh của viêm phổi liên quan thở máy tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hưng Yên - Ths.BsCKII.Ngô Duy Đông
32 p | 41 | 4
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tác nhân vi sinh gây tiêu chảy cấp có mất nước ở trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi tại Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ
7 p | 10 | 4
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và vi khuẩn ái khí của viêm amiđan cấp tại bệnh viện trung ương Huế và bệnh viện trường Đại học y dược Huế
8 p | 119 | 4
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng, kết quả điều trị bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên tại Bệnh viện Đa khoa Thái Bình
5 p | 95 | 4
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng các bệnh da nhiễm khuẩn
6 p | 33 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng bệnh nhân giả đột quỵ
7 p | 17 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và vi khuẩn ái khí của viêm tấy - áp xe quanh amiđan tại bệnh viện Trung ương Huế và bệnh viện trường Đại học y dược Huế
7 p | 98 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cắt lớp vi tính và kết quả phẫu thuật bệnh nhân có túi hơi cuốn giữa
8 p | 103 | 3
-
Bài giảng Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị ở trẻ viêm não tại Trung tâm Nhi khoa bệnh viện Trung ương Huế
26 p | 53 | 3
-
Bài giảng Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng và tổn thương tim mạch trong bệnh Kawasaki - ThS. BS. Nguyễn Duy Nam Anh
16 p | 56 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng của glôcôm tân mạch
7 p | 69 | 1
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nguyên nhân gây bệnh ở bệnh nhân suy gan cấp được điều trị hỗ trợ thay huyết tương thể tích cao
7 p | 6 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn