T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2017<br />
<br />
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, MỘT SỐ YẾU TỐ<br />
TIÊN LƯỢNG NẶNG Ở BỆNH NHÂN UỐN VÁN TẠI<br />
BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 VÀ BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÁI BÌNH<br />
(2010 - 2016)<br />
Lê Văn Nam*; Đỗ Tuấn Anh*; Trương Thị Minh Diệu**; Trần Viết Tiến*<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: mô tả đặc điểm lâm sàng và tìm hiểu một số yếu tố tiên lượng nặng ở bệnh nhân<br />
(BN) uốn ván (UV) điều trị tại Bệnh viện Quân y 103 và Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình (2010<br />
- 2016). Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu hồi cứu 58 BN được chẩn đoán UV toàn thể,<br />
trong đó Bệnh viện Quân y 103: 35 BN, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình: 23 BN. Kết quả và<br />
kết luận: đặc điểm lâm sàng: gặp nhiều ở BN nam (60,3%), đa số BN làm nghề nông nghiệp<br />
(82,8%); 86,2% BN UV tìm được đường vào, trong đó vết thương phần mềm chiếm 51,7%; thời<br />
gian ủ bệnh từ 7 - 14 ngày (32,8%); thời gian khởi phát > 48 giờ (70,7%); độ khít hàm từ 1 - 2 cm<br />
gặp 50% BN. Ở thời kỳ toàn phát, 39,6% BN UV có cơn giật cứng từ 10 - 100 cơn/24 giờ; tăng<br />
tiết đờm rãi, vã mồ hôi (91,4%), sốt nhẹ (34,5%), tần số mạch từ 81 - 100 chu kỳ/phút (44,8%).<br />
Một số yếu tố có ý nghĩa tiên lượng nặng: thời gian khởi phát ngắn ≤ 24 giờ, độ khít hàm<br />
≤ 1 cm, số cơn giật/24 giờ > 100 cơn, tần số mạch > 120 chu kỳ/phút, tăng tiết đờm rãi và vã<br />
mồ hôi niều.<br />
* Từ khóa: Uốn ván; Triệu chứng; Yếu tố tiên lượng.<br />
<br />
Study of Clinical Features and Prognostic Factors in Tetanus Patients<br />
in Military Hospital 103 and Thaibinh General Hospital (2010 - 2016)<br />
Summary<br />
Objectives: To describe clinical characteristics and explore some major prognostic factors in<br />
tetanus patients treated at 103 Military Hospital and Thaibinh General Hospital (2010 - 2016).<br />
Subjects and methods: A retrospective study was carried out on 58 patients, who were<br />
diagnosed with tetanus, including Military Hospital 103 with 35 patients, Thaibinh General<br />
Hospital 23 patients. Results and conclusions: Clinical characteristics: men were more likely to<br />
be diagnosed in 60.3%, the majority of patients worked in agriculture (82.8%); almost (86.2%) of<br />
the tetanus patients found access, with 51.7% of wounds; incubation period from 7 to 14 days<br />
accounted for 32.8%; the onset time over 48 hours was 70.7%; the jaw tightness of 1 - 2 cm<br />
was present in 50% of patients. At full-blast, 39.6% of tetanus patients had a hard seizure of 10<br />
- 100 attacks/24 hours; increased phlegm, sweating (91.4%), mild fever (34.5%), pulse<br />
frequency from 81 to 100 per minute (44.8%). Some factors have significant prognostic<br />
significance: short onset time ≤ 24 hours, jaw tightness ≤ 1 cm, number of seizures/24 hours<br />
over 100, pulse rate > 120 beats/min and increased sputum and sweat sweat.<br />
* Keywords: Tetanus; Symptoms; Prognostic factors.<br />
* Bệnh viện Quân y 103<br />
** Bệnh viện Đa khoa Thái Bình<br />
Người phản hồi (Corresponding): Lê Văn Nam (drlenam103@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 18/05/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 11/09/2017<br />
Ngày bài báo được đăng: 21/09/2017<br />
<br />
92<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2017<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
<br />
Uốn ván là một bệnh truyền nhiễm<br />
nặng, do ngoại độc tố của vi khuẩn<br />
<br />
1. Đối tượng nghiên cứu.<br />
<br />
Clostridium tetani gây nên. Bệnh UV<br />
<br />
58 BN được chẩn xác định UV toàn<br />
<br />
được mô tả từ rất sớm trong lịch sử y học<br />
<br />
thể, ≥ 16 tuổi, điều trị tại Khoa Truyền<br />
<br />
Ai Cập, Trung Hoa và Hy Lạp với triệu<br />
<br />
nhiễm, Bệnh viện Quân y 103 và Bệnh<br />
<br />
chứng đặc trưng là cứng hàm và co cứng<br />
<br />
viện Đa khoa tỉnh Thái Bình từ tháng<br />
<br />
cơ liên quan đến vết thương. Hàng năm,<br />
<br />
01 - 2010 đến 6 - 2016.<br />
<br />
trên toàn cầu ước tính có khoảng một<br />
triệu ca UV, số ca tử vong từ 300.000 500.000. Việt Nam là nước đang phát<br />
triển, có khí hậu nhiệt đới, xếp vào danh<br />
sách các nước có tỷ lệ mắc UV cao.<br />
Tiên lượng bệnh là yếu tố quan trọng<br />
góp phần làm giảm tỷ lệ tử vong. Năm<br />
1975, tại Darka-Senegal, Hội nghị Quốc<br />
tế về bệnh UV đã thống nhất đưa ra<br />
6 yếu tố có giá trị tiên lượng UV bao gồm:<br />
thời gian nung bệnh, thời gian lan bệnh,<br />
số lượng cơn giật, đường xâm nhập, mức<br />
độ sốt, tần số mạch. Tuy nhiên, trong quá<br />
trình thực hành chẩn đoán và điều trị, các<br />
<br />
- Tiêu chuẩn chẩn đoán: theo Bộ môn<br />
Truyền nhiễm, Học viện Quân y [1]: có vết<br />
thương nghi ngờ là cửa vào; cứng hàm là<br />
triệu chứng khởi bệnh đầu tiên, sau đó co<br />
cứng các cơ theo thứ tự: đầu, mặt, thân<br />
mình và tứ chi; có cơn giật cứng kịch phát<br />
trên nền tăng trương lực cơ liên tục.<br />
- Tiêu chuẩn loại trừ: BN < 16 tuổi, UV<br />
cục bộ và co giật do nguyên nhân khác.<br />
2. Phương pháp nghiên cứu.<br />
- Nghiên cứu hồi cứu trên 58 bệnh án<br />
của BN UV của 2 bệnh viện trong thời<br />
gian nghiên cứu.<br />
<br />
yếu tố tiên lượng trên chưa phản ánh hết<br />
<br />
- Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng tất cả<br />
<br />
diễn biến của bệnh theo thời gian, cần có<br />
<br />
BN UV theo tiêu chuẩn của Bộ môn Truyền<br />
<br />
thêm nghiên cứu để đưa ra yếu tố tiên<br />
<br />
nhiễm, Học viện Quân y (2015) [1].<br />
<br />
lượng đầy đủ hơn.<br />
<br />
- Nghiên cứu các yếu tố có ý nghĩa<br />
<br />
Vì vậy, để nâng cao khả năng chẩn<br />
<br />
tiên lượng nặng: chia BN thành 2 nhóm,<br />
<br />
đoán, tiên lượng và điều trị bệnh UV, góp<br />
<br />
nhóm 1: BN UV được điều trị khỏi, nhóm 2:<br />
<br />
phần làm giảm tỷ lệ tử vong, chúng tôi<br />
<br />
BN tử vong hoặc nặng xin về. So sánh<br />
<br />
tiến hành đề tài này nhằm: Mô tả đặc<br />
<br />
giữa 2 nhóm về một số đặc điểm lâm<br />
<br />
điểm lâm sàng và tìm hiểu một số yếu tố<br />
<br />
sàng để tìm ra những yếu tố có giá trị tiên<br />
<br />
tiên lượng nặng ở BN UV điều trị tại Bệnh<br />
<br />
lượng bệnh.<br />
<br />
viện Quân y 103 và Bệnh viện Đa khoa<br />
tỉnh Thái Bình (2010 - 2016).<br />
<br />
* Xử lý số liệu: số liệu được xử lý bằng<br />
phần mềm SPSS 16.0.<br />
93<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2017<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br />
1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu.<br />
Bảng 1: Tuổi, giới, nghề nghiệp và đường vào của BN.<br />
Giới<br />
Nhóm tuổi<br />
<br />
Nam<br />
<br />
Nữ<br />
<br />
Cộng<br />
<br />
n (%)<br />
<br />
n (%)<br />
<br />
n (%)<br />
<br />
16 - 30<br />
<br />
1 (2,9)<br />
<br />
0 (0)<br />
<br />
1 (1,7)<br />
<br />
31 - 45<br />
<br />
11 (31,4)<br />
<br />
2 (8,7)<br />
<br />
13 (22,4)<br />
<br />
46 - 60<br />
<br />
15 (42,9)<br />
<br />
5 (21,7)<br />
<br />
20 (34,5)<br />
<br />
8 (22,8)<br />
<br />
16 (69,6)<br />
<br />
24 (41,4)<br />
<br />
35 (60,3)<br />
<br />
23 (39,7)<br />
<br />
58 (100)<br />
<br />
> 60<br />
Tổng<br />
Tuổi trung bình<br />
Min - max<br />
<br />
58,7 ± 15,7<br />
25 - 91<br />
Số lượng<br />
<br />
Số BN<br />
(n = 58)<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
Làm ruộng<br />
<br />
48<br />
<br />
82,8<br />
<br />
Công nhân<br />
<br />
3<br />
<br />
5,2<br />
<br />
Nghề khác<br />
<br />
7<br />
<br />
12,0<br />
<br />
Vết thương phần mềm<br />
<br />
30<br />
<br />
51,7<br />
<br />
Đinh, gai đâm<br />
<br />
13<br />
<br />
22,4<br />
<br />
Đặc điểm<br />
Nghề nghiệp<br />
<br />
Đặc điểm vết thương<br />
<br />
Gãy xương hở<br />
<br />
2<br />
<br />
3,5<br />
<br />
Sau bỏng<br />
<br />
5<br />
<br />
8,6<br />
<br />
Không rõ đường vào<br />
<br />
8<br />
<br />
13,8<br />
<br />
So sánh với kết quả của Nguyễn Duy Phong nghiên cứu trên 389 BN UV (2007 2008) thấy tỷ lệ nam:nữ là 2,93:1 [3]; của Nguyễn Hoàng Minh, tỷ lệ mắc UV chủ yếu<br />
trong độ tuổi lao động (21 - 60 tuổi) chiếm 49,2% [2]. Chalya P.L và CS nghiên cứu<br />
102 BN UV ở Tanzania (2001 - 2010) thấy 51% BN làm nghề nông nghiệp [7]. Theo<br />
Feroz A.M.H, 39/80 BN UV (48,75%) có vết thương ở chân [8].<br />
2. Đặc điểm lâm sàng của BN UV.<br />
Bảng 2: Thời gian ủ bệnh và khởi phát.<br />
Số lượng<br />
<br />
Số BN<br />
(n = 58)<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
< 7 ngày<br />
<br />
14<br />
<br />
24,1<br />
<br />
7 - 14 ngày<br />
<br />
19<br />
<br />
32,8<br />
<br />
> 14 ngày<br />
<br />
17<br />
<br />
29,3<br />
<br />
Thời gian<br />
Thời gian ủ bệnh<br />
<br />
94<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2017<br />
Không rõ thời gian<br />
<br />
8<br />
<br />
13,8<br />
<br />
< 24 giờ<br />
<br />
3<br />
<br />
5,2<br />
<br />
24 - 48 giờ<br />
<br />
14<br />
<br />
24,1<br />
<br />
> 48 giờ<br />
<br />
41<br />
<br />
70,7<br />
<br />
Thời gian khởi phát<br />
<br />
Dương Văn Thanh thấy thời gian ủ bệnh trong vòng 14 ngày chiếm 72% [5] và<br />
Hoàng Tiến Tuyên gặp 61,1% thời gian khởi phát ≥ 48 giờ [6].<br />
Bảng 3: Mức độ khít hàm, số cơn giật cứng và mức độ tăng trương lực cơ ngoài<br />
cơn giật.<br />
Số lượng<br />
<br />
Số BN<br />
(n = 58)<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
< 1 cm<br />
<br />
25<br />
<br />
43,1<br />
<br />
1 - 2 cm<br />
<br />
29<br />
<br />
50,0<br />
<br />
> 2 cm<br />
<br />
4<br />
<br />
6,9<br />
<br />
< 10 cơn<br />
<br />
20<br />
<br />
34,5<br />
<br />
10 - 100 cơn<br />
<br />
23<br />
<br />
39,6<br />
<br />
> 100 cơn<br />
<br />
15<br />
<br />
25,9<br />
<br />
Tăng vừa<br />
<br />
23<br />
<br />
39,7<br />
<br />
Tăng nhiều<br />
<br />
35<br />
<br />
60,3<br />
<br />
Triệu chứng<br />
Mức độ khít hàm<br />
<br />
Số cơn giật cứng trong 24 giờ<br />
<br />
Mức độ tăng trương lực cơ ngoài cơn giật<br />
<br />
Nghiên cứu của một số tác giả khác cũng cho kết quả tương tự: Nguyễn Thị Tám<br />
gặp 100% BN có dấu hiệu khít hàm, trong đó khít hàm 1 - 2 cm (53,3%), < 1 cm là<br />
40% và > 2 cm là 6,7% [4], Dương Văn Thanh thấy 46% BN UV có > 100 cơn giật<br />
cứng, 26% BN có 10 - 100 cơn và 28% BN UV có < 10 cơn giật trong 24 giờ [5].<br />
Bảng 4: Đặc điểm rối loạn thần kinh thực vật ở BN UV.<br />
Số lượng<br />
<br />
Số BN<br />
(n = 58)<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
Tăng tiết đờm rãi và vã mồ hôi<br />
<br />
31<br />
<br />
53,5<br />
<br />
Tăng tiết đờm rãi<br />
<br />
21<br />
<br />
36,2<br />
<br />
Vã mồ hôi<br />
<br />
1<br />
<br />
1,7<br />
<br />
Không có các triệu chứng trên<br />
<br />
5<br />
<br />
8,6<br />
<br />
13<br />
<br />
22,4<br />
<br />
20<br />
<br />
34,5<br />
<br />
Triệu chứng<br />
Tình trạng tăng tiết đờm rãi, vã mồ hôi<br />
<br />
Nhiệt độ<br />
≤ 370C<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
37 1 - 38 C<br />
<br />
95<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2017<br />
3801 - 390C<br />
<br />
16<br />
<br />
27,6<br />
<br />
9<br />
<br />
15,5<br />
<br />
≤ 80<br />
<br />
10<br />
<br />
17,2<br />
<br />
81 - 100<br />
<br />
26<br />
<br />
44,8<br />
<br />
101 - 120<br />
<br />
14<br />
<br />
24,2<br />
<br />
> 120<br />
<br />
8<br />
<br />
13,8<br />
<br />
Bình thường<br />
<br />
40<br />
<br />
69,0<br />
<br />
Tăng<br />
<br />
16<br />
<br />
27,6<br />
<br />
Giảm<br />
<br />
2<br />
<br />
3,4<br />
<br />
0<br />
<br />
> 39 C<br />
Tần số mạch (chu kỳ/phút)<br />
<br />
Huyết áp ở thời kỳ toàn phát của BN<br />
<br />
Nghiên cứu của chúng tôi, đa số BN có tình trạng tăng tiết đờm rãi, vã mồ hôi cao<br />
hơn so với kết quả của Nguyễn Hoàng Minh (29,5%) [2]. Ở thời kỳ toàn phát,<br />
77,6% BN có sốt, trong đó sốt nhẹ (34,5%), sốt vừa (27,6%) và sốt cao (15,5%).<br />
Tương tự Nguyễn Hoàng Minh thấy chủ yếu BN sốt nhẹ (47,7%), sốt vừa (30%) và sốt<br />
cao (21,5%) [2].<br />
Về tần số mạch, kết quả của chúng tôi cũng tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn<br />
Thị Tám, ở giai đoạn toàn phát số BN có tần số tim > 80 chu kì/phút chiếm tỷ lệ 85%,<br />
trong đó tần số tim từ 101 - 120 chu kỳ/phút (33,3%) và > 120 chu kỳ/phút (5%) [4].<br />
3. Một số yếu tố tiên lượng nặng ở BN UV.<br />
Bảng 5: Mối liên quan giữa thời gian ủ bệnh, thời gian khởi phát, độ khít hàm, số<br />
cơn giật/24 giờ, rối loạn thần kinh thực vật, tần số mạch với kết quả điều trị.<br />
Kết quả điều trị<br />
Yếu tố tiên lượng<br />
<br />
Tử vong, nặng xin về<br />
(n = 10)<br />
<br />
Khỏi<br />
(n = 48)<br />
<br />
p<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
≤ 14 ngày<br />
<br />
8<br />
<br />
80,0<br />
<br />
25<br />
<br />
52,1<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
> 14 ngày<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
17<br />
<br />
35,4<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Không rõ<br />
<br />
2<br />
<br />
20,0<br />
<br />
6<br />
<br />
12,5<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
≤ 24 giờ<br />
<br />
2<br />
<br />
20,0<br />
<br />
1<br />
<br />
2,1<br />
<br />
> 24 giờ<br />
<br />
8<br />
<br />
80,0<br />
<br />
47<br />
<br />
97,9<br />
<br />
≤ 1 cm<br />
<br />
8<br />
<br />
80,0<br />
<br />
17<br />
<br />
35,4<br />
<br />
> 1 cm<br />
<br />
2<br />
<br />
20,0<br />
<br />
31<br />
<br />
64,6<br />
<br />
Thời gian ủ bệnh<br />
<br />
Thời gian khởi phát<br />
< 0,05<br />
<br />
Mức độ khít hàm<br />
<br />
96<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />