Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG <br />
SUY THẬN CẤP Ở NGƯỜI LỚN TUỔI <br />
Nguyễn Ngọc Lan Anh*, Trần Thị Bích Hương* <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Mở đầu: Tác động của quá trình lão hóa cùng với những bệnh lý nội khoa mạn tính làm tăng nguy cơ <br />
bị suy thận cấp ở người lớn tuổi. Suy thận cấp ở người lớn tuổi có thể có những đặc điểm lâm sàng và cận <br />
lâm sàng khác với những đối tượng khác. <br />
Mục tiêu: (1) Xác định tỉ lệ suy thận cấp ở bệnh nhân trên 60 tuổi nhập khoa Thận Bệnh Viện Chợ Rẫy <br />
trong thời gian từ tháng 11 năm 2010 đến tháng 7 năm 2011. (2) Khảo sát đặc điểm lâm sàng và cận lâm <br />
sàng của suy thận cấp trước thận, tại thận và sau thận ở đối tượng này. <br />
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả. <br />
Kết quả: Trong 130 bệnh nhân ≥ 60 tuổi với nồng độ creatinin huyết thanh ≥ 1,5 mg/dL, có 90 bệnh <br />
nhân ≥ 60 tuổi (69,2%) được xác định là suy thận cấp theo AKIN 2006 (Acute Kidney Injury Network). Có <br />
37 bệnh nhân suy thận cấp trước thận (41,1%), 13 bệnh nhân suy thận cấp tại thận (14,4%) và 40 bệnh <br />
nhân suy thận cấp sau thận (44,4%). Suy thận cấp trước thận thường do giảm nhập (40,5%), mất nước <br />
(32,4%); 80,6% không thiểu niệu. Phần lớn bệnh nhân có biểu hiện của hội chứng trung gian. Hoại tử ống <br />
thận cấp chiếm 92,3% suy thận cấp tại thận, trong đó trụ hạt nâu bùn chiếm 84,6%. Cặn lắng nước tiểu <br />
sạch loại trừ suy thận cấp tại thận với giá trị tiên đoán âm là 100%. Các nguyên nhân suy thận cấp sau <br />
thận bao gồm bế tắc đường tiểu dưới (60%) và bế tắc đường tiểu trên (40%). STC tại thận có tỉ lệ lọc máu, <br />
tỉ lệ tử vong cao hơn, thời gian nằm viện kéo dài hơn cũng như tỉ lệ hồi phục chức năng thận thấp hơn so <br />
với STC trước thận và sau thận. <br />
Kết luận: Suy thận cấp ở người lớn tuổi rất thường gặp, chủ yếu là suy thận cấp trước thận và sau <br />
thận. Nhận biết những khác biệt về đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng suy thận cấp ở người lớn tuổi hỗ trợ <br />
cho việc chăm sóc sức khỏe đặc biệt ở đối tượng này. <br />
Từ khóa: Tổn thương thận cấp, suy thận cấp, bệnh thận mạn, thiểu niệu, vô niệu, người lớn tuổi, cặn <br />
lắng nước tiểu. <br />
<br />
ABSTRACT <br />
CLINICAL AND LABORATORY FEATURES OF ACUTE RENAL FAILURE IN THE ELDERLY <br />
Nguyen Ngoc Lan Anh, Tran Thi Bich Huong <br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 159 ‐ 167 <br />
Background: The effect of aging and the comorbid conditions increase the risk of acute renal failure in the <br />
elderly. The acute renal failure (ARF) in the elderly might have different clinical and laboratory features from <br />
others. <br />
Objectives:(1)To determine the incidence of acute renal failure in the elderly over 60 year old admitted to <br />
the Nephrology Department, Cho Ray Hospital from November 2010 to July 2011; (2)To evaluate the clinical <br />
and laboratory features of prerenal, intrinsic and post renal acute renal failure in these patients. <br />
<br />
* Bộ Môn Nội, Đại Học Y Dược TPHCM <br />
<br />
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Ngọc Lan Anh ĐT: 0915513178, Email: caramelchrist@yahoo.com <br />
<br />
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu <br />
<br />
159<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br />
<br />
Method: Descriptive cross‐sectional study. <br />
Results: Among 130 over 60 year‐old patients with serum creatinine over 1.5 mg/dL, 90 of them were <br />
diagnosed acute renal failures (69.2%) depending on AKIN criteria (Acute Kidney Injury Network 2006). Acute <br />
renal failure was prerenal in 37 (41.1%), intrarenal in 13 (14.4%) and postrenal in 40 (44.4%). For prerenal <br />
ARF, main causes were low intake (40.5%) and volume depletion (32.4%), 80.6% were non‐oliguria, and the <br />
majority had intermediate syndrome. Acute tubular necrosis occurred in 92.3% intrarenal ARF, in which 84.6% <br />
had muddy brown casts. A bland sediment excluded intrarenal ARF with negative predictive value 100%. In <br />
postrenal failure, 60% due to upper and 40% to lower urinary obstructions. Intrarenal ARF had higher <br />
hemodialysis and mortality, lower recovery rate and shorter length of stay than prerenal and postrenal ARF. <br />
Conclusion: The incidence of acute renal failure in the hospitalized elderly patients was high, most often <br />
prerenal and postrenal ARF. The different clinical features and lab tests led to special cares for them. <br />
Keywords: Acute kidney injury, acute renal failure, chronic kidney disease, oliguria, anuria, elderly, urine <br />
sediment. <br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ <br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu <br />
<br />
Quá trình lão hóa gây ra những biến đổi về <br />
cấu trúc và chức năng của nhiều hệ cơ quan, <br />
trong đó có thận và hệ niệu. Khi tuổi ngày càng <br />
tăng, độ lọc cầu thận cũng giảm dần theo sinh <br />
lý, mỗi năm mất 1ml/phút, do xơ hóa cầu thận, <br />
xơ hóa ống thận làm giảm khả năng cô đặc nước <br />
tiểu, xơ vữa mạch máu thận ở người lớn tuổi. <br />
Ngoài ra, người lớn tuổi luôn tiềm ẩn những <br />
bệnh lý nội khoa mạn tính khác như tăng huyết <br />
áp, đái tháo đường, bệnh lý tim mạch…, gây <br />
bệnh thận mạn và phối hợp với tình trạng suy <br />
giảm chức năng thận sinh lý làm cho thận của <br />
người lớn tuổi dễ nhạy cảm với tình trạng thiếu <br />
nước, hạ huyết áp hoặc độc chất gây suy thận <br />
cấp. Từ những nhận xét ban đầu qua báo cáo 10 <br />
trường hợp suy thận cấp ở người lớn tuổi điều <br />
trị thành công tại khoa Thận, bệnh viện Chợ <br />
Rẫy, với những đặc điểm khác với người trẻ, <br />
nay chúng tôi mở rộng nghiên cứu nhằm trả lời <br />
2 câu hỏi: (1) Tỉ lệ suy thận cấp ở người trên 60 <br />
tuổi trong nhóm bệnh nhân nhập viện với chẩn <br />
đoán suy thận; (2) Đặc điểm lâm sàng và cận <br />
lâm sàng của suy thận cấp trước thận, tại thận <br />
và sau thận ở nhóm bệnh nhân mở rộng này. <br />
<br />
Tiêu chuẩn chọn bệnh <br />
Mọi bệnh nhân (bn) ≥ 60 tuổi nhập viện tại <br />
khoa Nội Thận Bệnh Viện Chợ Rẫy từ tháng <br />
11/2010 đến tháng 7/2011, có nồng độ creatinin <br />
huyết thanh (CreHT) lúc nhập viện ≥ 1,5 mg/dL <br />
được đưa vào nghiên cứu. Các bn này được lặp <br />
lại xét nghiệm CreHT trong vòng 48 giờ. Nếu bn <br />
có CreHT tăng ≥ 0,3mg/dL (≥ 26,4 umol/L) với <br />
CreHT ≤ 2 mg/dL hoặc tỷ lệ tăng CreHT lớn hơn <br />
50% (hoặc tăng gấp 1,5 lần so với giá trị CreHT <br />
cơ bản), hoặc giảm thể tích nước tiểu 0,3mg%<br />
hoặc tăng > 50-199%<br />
Tăng CreHT> 200-300%<br />
Tăng CreHT > 4mg%<br />
hoặc tăng > 300%<br />
<br />
Hoặc nước tiểu<br />
< 0,5ml/kg/h x 6h<br />
< 0,5ml/kg/h x 12h<br />
< 0,5ml/kg/h x 24h<br />
Hoặc vô niệu x 12h<br />
<br />
Tiêu chuẩn loại trừ <br />
(1) Trong thời gian nằm viện bn không có <br />
nước tiểu để xét nghiệm, (2) Bn được điều trị <br />
thay thế thận trước khi nhập viện,(3) Bn xin về <br />
khi chưa có đủ kết quả xét nghiệm.(4) Bn suy <br />
thận mạn giai đoạn cuối. <br />
<br />
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu <br />
<br />
Quy trình soi tươi nước tiểu <br />
<br />
Các bn được khám và theo dõi diễn tiến lâm <br />
sàng: sinh hiệu, đánh giá bilan xuất nhập mỗi <br />
ngày và điều trị (bao gồm điều trị thay thế thận). <br />
Tiến hành làm xét nghiệm sinh hóa máu và <br />
nước tiểu để phân biệt tổn thương thận cấp <br />
trước thận và tại thận, bao gồm BUN, CreHT, <br />
ion đồ máu, urê niệu, creatinin niệu, ion đồ niệu, <br />
áp lực thẩm thấu niệu, tổng phân tích nước tiểu, <br />
soi tươi nước tiểu. <br />
<br />
Lấy 10ml nước tiểu bất kì và khảo sát tươi <br />
trong vòng 1 giờ sau khi đi tiểu, quay li tâm <br />
nước tiểu với tốc độ 2000 vòng/phút trong 5 <br />
phút. Bỏ 9ml, lấy 1ml cặn lắng đem soi dưới <br />
kính hiển vi quang học. Cặn lắng nước tiểu <br />
được khảo sát trung bình 10‐20 quang trường, <br />
với quang trường 10 để đánh giá số lượng trụ <br />
niệu và quang trường 40 để đánh giá bản chất <br />
trụ niệu và tế bào trong nước tiểu. Chúng tôi <br />
trực tiếp quan sát nước tiểu tại khoa sinh hóa <br />
Bệnh Viện Chợ Rẫy. Những mẫu nước tiểu bất <br />
thường được một kĩ thuật viên xét nghiệm có <br />
kinh nghiệm về cặn lắng nước tiểu kiểm chứng <br />
lại. Trụ hạt nâu bùn là đặc trưng của họai tử <br />
ống thận cấp được lưu tâm tìm qua soi cặn <br />
lắng, chúng tôi đếm và ghi nhận số lượng, kèm <br />
những trụ niệu khác (xem hình). <br />
<br />
BUN, urê niệu được đo bằng phương pháp <br />
đo màu (colorimetric method); CreHT và <br />
creatinin niệu được đo bằng phương pháp <br />
Jaffé; natri máu, natri niệu được đo bằng <br />
phương pháp điện cực chọn lọc ion (Ion <br />
Selective Electrodes), áp lực thẩm thấu niệu <br />
được đo bằng phương pháp đo độ hạ băng <br />
điểm, tổng phân tích nước tiểu được thực hiện <br />
bằng que nhúng dipstick. Từ đó tính được <br />
phân suất thải natri (FeNa), phân suất thải urê <br />
(FeUN), chỉ số suy thận theo công thức sau: <br />
Phân suất thải Natri (FeNa %) = <br />
x 100 <br />
Phân <br />
<br />
suất <br />
<br />
thải <br />
<br />
Urê <br />
<br />
(FeUN <br />
<br />
%) <br />
<br />
= <br />
<br />
x 100 <br />
Chỉ số suy thận (RI) = <br />
<br />
<br />
<br />
Các định nghĩa được sử dụng trong nghiên <br />
cứu <br />
Tổn thương thận cấp sau thận Postrenal AKI)(19): <br />
Tổn thương thận cấp và có bằng chứng tắc <br />
nghẽn đường tiểu như thận ứ nước trên siêu âm <br />
hệ niệu, CT Scan bụng… <br />
Tổn thương thận cấp trước thận (Prerenal <br />
AKI)(19): Tổn thương thận cấp và chức năng thận <br />
cải thiện ít nhất 10% so với chức năng thận trước <br />
đó sau khi bù đủ dịch hay ổn định huyết động <br />
học trong vòng 48 giờ. <br />
Tổn thương thận cấp tại thận (Intrinsic <br />
AKI)(19): chẩn đoán dựa vào loại trừ tổn thương <br />
thận cấp trước và sau thận. <br />
Tổn thương thận cấp tại thận còn phân biệt <br />
với trước thận dựa vào đặc điểm lâm sàng, <br />
nguyên nhân kết hợp với các xét nghiệm máu <br />
và nước tiểu như bảng 2. <br />
Bảng 2. Xét nghiệm phân biệt tổn thương thận cấp <br />
trước thận và tại thận(120) <br />
<br />
<br />
Hình 1. Trụ hạt nâu bùn qua soi tươi cặn lắng nước <br />
tiểu trong nghiên cứu <br />
<br />
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu <br />
<br />
Xét nghiệm<br />
Natri niệu (mEq/L)<br />
Áp lực thẩm thấu niệu<br />
(mosm/kg H2O)<br />
Tỉ trọng nước tiểu<br />
<br />
STC trước<br />
thận<br />
40<br />
<br />
>500<br />
<br />
1,018<br />
<br />
40<br />
8<br />
20<br />