intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và hình ảnh học u màng não mỏm yên bướm trước

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

61
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong đề tài này với mục tiêu nhằm nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và hình ảnh học của u màng não mỏm yên bướm trước. Nghiên cứu thực hiện tiền cứu 69 bệnh nhân u màng não mỏm yên bướm trước được phẫu thuật vi phẫu tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ 1/2008 đến 12/2012.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và hình ảnh học u màng não mỏm yên bướm trước

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br />  <br /> <br /> NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH HỌC  <br /> U MÀNG NÃO MỎM YÊN BƯỚM TRƯỚC <br /> Trần Huy Hoàn Bảo* <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và hình ảnh học của u màng não mỏm yên bướm trước. <br /> Phương pháp: Tiền cứu 69 bệnh nhân u màng não mỏm yên bướm trước được phẫu thuật vi phẫu tại Bệnh <br /> viện Chợ Rẫy từ 1/2008 đến 12/2012. <br /> Kết quả: 69 bệnh nhân trong nghiên cứu gồm 18 nam và 51 nữ, tuổi từ 12 đến 71 tuổi ( tuổi trung bình 49 <br /> tuổi). Triệu chứng thường gặp là đau đầu (89,9%), giảm thị lực (42%), động kinh và rối loạn vận động (17,4%). <br /> Kích thước u từ 3 cm đến 8,5 cm, trung bình là 5,5 cm. Trên hình ảnh chụp cắt lớp vi tính, phần lớn các u màng <br /> não mỏm yên bướm trước tăng đậm độ so với chất xám 82,6%, bắt cản quang khi bơm thuốc 95,7%, u có nang <br /> 5,8% và vôi hoá 8,7%.Trên hình ảnh cộng hưởng từ, 60,9% đồng tín hiệu và 39,1% giảm tín hiệu so với chất <br /> xám trên T1W, 92,8% tăng tín hiệu đồng nhất sau khi tiêm thuốc đối quang từ, 34,8% chèn ép dây thần kinh thị <br /> giác và 40,6% bao bọc động mạch cảnh và các nhánh của nó. Tất cả 69 trường hợp được điều trị phẫu thuật với <br /> 63 trường hợp (95,7%) qua đường mổ trán thái dương và 3 trường hợp (4,3%) qua đường trán ổ mắt cung gò <br /> má. Phân loại u màng não mỏm yên bướm trước theo Al – Mefty: 21,7% loại I, 73,9% loại II và 4,4% loại III. Kết <br /> quả mô bệnh học: u màng não dạng thượng mô 84,1%, u màng não dạng tăng sinh mạch 7,2%, u màng não <br /> dạng chuyển tiếp 4,3%, u màng não dạng thể cát 1,6% và 2,9% u màng não ác tính. <br /> Kết  luận:  U màng não mỏm yên bướm trước đa số là u lành tính, phát triển chậm, khi phát hiện thì kích <br /> thước u khá lớn, xâm lấn và bao bọc các cấu trúc thần kinh mạch máu quan trọng. Hiện nay, với các phương tiện <br /> chẩn đoán hình ảnh học hiện đại giúp chẩn đoán sớm, khảo sát đầy đủ khối u nhiều mặt, phân loại u để lựa chọn <br /> phương pháp phẫu thuật phù hợp nhằm đạt kết quả tốt, giảm tỷ lệ tử vong và biến chứng. <br /> Từ khóa: U màng não, Mỏm yên bướm trước <br /> <br /> ABSTRACT <br /> THE CLINICAL CHARACTERISTICS, RADIOGRAPHIC OF ANTERIOR CLINOIDAL MENINGIOMAS (ACMS) <br /> Tran Huy Hoan Bao  * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 229 – 234 <br /> Objective: Studying the clinical features and radiographic presentations of Anterior Clinoidal Meningiomas (ACMs).  <br /> Methods: A prospective study on 69 cases with anterior clinoidal meningiomas underwent microsurgical <br /> removal at Cho Ray hospital from 1/1/2008 to 31/12/2012.  <br /> Results: Sixty nine patients (18 men and 51 women), from 12 to 72 years old (mean: 49 years). The clinical <br /> features were dominated by: headache 89.9%, decreased visual acuity (42%), seizure and hemiparesis (17.4%). <br /> The tumor were from 3 cm to 8.5 cm (mean: 5.5 cm). On CT scans, hyperdense 82.6%, enhance 95.7%, cystic <br /> areas 5.8% and calcified 8.7%. On MRI scans, isointense 60.9% and hypointense 39.1 with gray matter in T1W, <br /> enhance strongly and uniformly 92.8%, compressed optic nerve 34.8%, encasement ICA and its branches 40.6%. <br /> Sixty nine patients were operated through the frontaltemporal (pterion) approach (n = 63) and orbitozygomatic <br /> approach (n = 3). Al – Mefty’s anterior clinoid meningioma classification: group I (21.7%), group II (73.9%) and <br /> group III (4.4%). Histopothological investigation: meningothelial 84.1%, angiomatous 7.2%, transitional 4.3%, <br /> * Khoa Phẫu Thuật Thần Kinh BV Chợ Rẫy <br /> Tác giả liên lạc: Trần Huy Hoàn Bảo ĐT: 090 3663482;  <br /> <br /> Bệnh Lý Sọ Não  <br /> <br />  <br /> <br /> Email: drhoanbao@yahoo.com <br /> <br /> 229 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br /> <br />  <br /> psammomatous 1.6% and malignant 2.9%. <br /> Conclusion: Anterior clinoid meningiomas are benign with silent evolution, these meningiomas can grow to <br /> a  large  size before  causing symptoms,  compress  and  encasement important  surrounding  structure,  optic  nerve <br /> and  ICAs  and  their  branches.  With  current  modern  radiographic  techniques,  anterior  clinoid  meningingioms <br /> were diagnosed early, classification of this tumors to choose a suitable operated method, achieved a good result the <br /> results, decreased morbidity and mortality rates. <br /> Keywords: Anterior clinoid meningiomas, microsurgical removal <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ. <br /> U màng não là thương tổn tân sinh, xuất phát <br /> từ tế bào màng nhện. Đây là thương tổn lành tính <br /> chiếm  khoảng  20%  các  u  trong  sọ,  phát  triển <br /> chậm và ít xâm lấn vào nhu mô não, vì thế có thể <br /> chữa  khỏi  bằng  phẫu  thuật.  U  màng  não  cánh <br /> xương  bướm  chiếm  tỉ  lệ  11,9%  ‐  17%  các  loại  u <br /> màng não nội sọ(1). U màng não mỏm yên bướm <br /> trước chiếm tỷ lệ gần 50% u màng não cánh nhỏ <br /> xương  bướm,  đa  số  là  u  lành  tính  thường  phát <br /> triển chậm, vì vậy khi có biểu hiện lâm sàng thì <br /> kích thước u khá lớn, nếu được chẩn đoán sớm, <br /> điều trị phẫu thuật triệt để sẽ đạt kết quả tốt và ít <br /> để lại di chứng. Đây là loại u khó điều trị do u có <br /> thể xâm lấn, bao bọc các cấu trúc quan trọng như <br /> động  mạch  cảnh  trong,  các  dây  thần  kinh  II,  III, <br /> IV, V, VI. Do vậy việc phẫu thuật lấy bỏ toàn bộ <br /> khối  u,  bảo  tồn  mạch  máu,  chức  năng  các  dây <br /> thần kinh sọ là vấn đề hết sức khó khăn và phức <br /> tạp.  Để  đạt  được  kết  quả  phẫu  thuật  lấy  u  một <br /> cách  triệt  để,  làm  giảm  tỷ  lệ  tử  vong,  các  biến <br /> chứng và tỷ lệ tái phát thấp nhất, cần có sự hiểu <br /> biết  kỹ  lưỡng  về  vi  giải  phẫu  của  vùng  xương <br /> bướm, đặc điểm lâm sàng và hình ảnh học của u <br /> màng não mỏm yên bướm trước(3,4).  <br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> Đối tượng nghiên cứu <br /> Gồm  69  trường  hợp  nhập  Bệnh  viện  Chợ <br /> Rẫy  từ  01/01/2008  đến  31/12/2012  được  chẩn <br /> đoán u màng não mỏm yên bướm trước. <br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu  <br /> tiến  cứu  theo  phương  pháp  mô  tả  69  bệnh <br /> nhân  u  màng  não  mỏm  yên  bướm  trước  được <br /> <br /> 230<br /> <br /> phẫu thuật vi phẫu từ 01/01/2008 đến 31/12/2012 <br /> tại bệnh viện Chợ Rẫy. <br /> <br /> KẾT QUẢ <br /> Tuổi và giới  <br /> Bao gồm 51 nữ và 18 nam. Tỷ lệ nữ/ nam là <br /> 2,83/1. Tuổi nhỏ nhất là 12 tuổi và lớn nhất là 71 <br /> tuổi,  tuổi  trung  bình  là  49  ±11,9  tuổi,  hai  nhóm <br /> tuổi tập trung nhiều nhất từ 40‐49 và 50‐59. <br /> <br /> Triệu chứng lâm sàng <br /> Thời gian từ lúc khởi bệnh đến khi nhập viện <br /> Bảng 1: Thời gian từ lúc khởi bệnh đến khi nhập viện <br /> Thời gian<br /> < 3 tháng<br /> 3 - 12 tháng<br /> 12 tháng - 2 năm<br /> > 2 năm<br /> Tổng cộng<br /> <br /> Số trường hợp<br /> 14<br /> 37<br /> 7<br /> 11<br /> 69<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> 20,3<br /> 53,7<br /> 10,1<br /> 15,9<br /> 100<br /> <br /> Thời  gian  từ  lúc  khởi  phát  bệnh  đến  khi <br /> nhập viện được tính bằng tháng. Thời gian khởi <br /> bệnh sớm nhất là 1tháng và lâu nhất là 48 tháng. <br /> Thời  gian  trung  bình  là  10,7  tháng  với  độ  lệch <br /> chuẩn 13,1 tháng (trung vị 6 tháng). <br /> <br /> Lý do nhập viện  <br /> 69 trường hợp nhập viện với các lý do như sau <br /> Bảng 2: Lý do nhập viện <br /> Triệu chứng khởi phát Số trường hợp<br /> Nhức đầu<br /> 62<br /> Giảm thị lực<br /> 22<br /> Rối loạn vận nhãn<br /> 3<br /> Động kinh<br /> 11<br /> Rối loạn vận động<br /> 9<br /> Rối loạn tri giác<br /> 3<br /> Lồi mắt<br /> 4<br /> Rối loạn tâm thần<br /> 3<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> 89,9<br /> 31,9<br /> 4,3<br /> 15,9<br /> 13,1<br /> 4,3<br /> 5,8<br /> 4,3<br /> <br /> Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br />  <br /> Triệu chứng thường gặp của u màng não mỏm <br /> yên  bướm  trước  là  đau  đầu:  62/69  trường  hợp <br /> (89,9%) và giảm thị lực: 22/69 trường hợp (31,9%). <br /> 11/69  trường  hợp  (15,9%)  động  kinh  trong <br /> bệnh  sử  và  cũng  là  triệu  chứng  nhập  viện  của <br /> bệnh nhân.  <br /> <br /> Triệu chứng lâm sàng  <br /> Bảng 3: Triệu chứng lâm sàng <br /> Số trường hợp<br /> 62<br /> 29<br /> 6<br /> 12<br /> 12<br /> 4<br /> 3<br /> 6<br /> 3<br /> <br /> ‐ Có 15 trường hợp nhập viện với Karnofsky <br /> từ  80‐100  điểm,  biểu  hiện  chủ  yếu  là  nhức  đầu <br /> nhưng có thể làm việc được. <br /> <br /> Hình ảnh học <br />  Hình ảnh trên cắt lớp vi tính <br /> <br /> Triệu chứng lâm sàng 69 trường hợp như sau <br /> Triệu chứng lâm sàng<br /> Nhức đầu<br /> Giảm thị lực<br /> Rối loạn vận nhãn<br /> Động kinh<br /> Rối loạn vận động<br /> Rối loạn ngôn ngữ<br /> Rối loạn tri giác<br /> Lồi mắt<br /> Rối loạn tâm thần<br /> <br /> trường hợp giảm thị lực nghiêm trọng và 1 trường <br /> hợp rối loạn vận động (yếu nửa người). <br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> 89,9<br /> 42,0<br /> 8,7<br /> 17,4<br /> 17,4<br /> 5,8<br /> 4,3<br /> 8,7<br /> 4,3<br /> <br /> Khảo sát đặc điểm của khối u trên hình ảnh <br /> chụp cắt lớp vi tinh trong nghiên cứu của chúng <br /> tôi như sau. <br /> Bảng 5: Đặc điểm khối u <br /> <br /> Nhận xét  <br /> ‐ Triệu chứng nhức đầu chiếm tỷ lệ cao nhất <br /> (62/69 trường hợp) 89,9%. <br /> <br /> Đặc điểm của u<br /> U tăng đậm độ so với chất xám<br /> U đồng đậm độ so với chất xám<br /> U giảm đậm độ so với chất xám<br /> U bắt cản quang khi bơm thuốc<br /> U có canxi<br /> U có nang<br /> U có kèm dày xương sọ<br /> U có kèm hủy xương sọ<br /> Phù não quanh u<br /> <br /> Số ca<br /> 57<br /> 10<br /> 2<br /> 66<br /> 10<br /> 4<br /> 11<br /> 6<br /> 57<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> 82,6<br /> 14,5<br /> 2,9<br /> 95,7<br /> 14,5<br /> 5,8<br /> 15,9<br /> 8,7<br /> 82,6<br /> <br /> Nhận xét: <br /> <br /> ‐  Triệu  chứng  giảm  thị  lực  (29/69  trường <br /> hợp) chiếm tỷ lệ 42%, với 21 trường hợp có phù <br /> gai và 5 trường hợp teo gai. <br /> <br /> ‐  Phần  lớn  các  u màng não tăng đậm  độ  so <br /> với  chất  xám  (82,6%),  bắt  cản  quang  khi  bơm <br /> thuốc (95,7%), phù não quanh u (82,6%). <br /> <br /> ‐  Động  kinh  và  rối  loạn  vận  động  có  tỷ  lệ <br /> thấp hơn (12/69 trường hợp) chiếm tỷ lệ 17,4%. <br /> <br /> ‐ Chỉ có 4/69 (5,8%) trường hợp u có nang và <br /> 6/69 (8,7%) có vôi hóa. <br /> <br /> ‐  Các  triệu  chứng  ít  gặp  hơn  như  rối  loạn <br /> ngôn  ngữ  (5,8%),  rối  loạn  tri  giác  (4,3%)  và  rối <br /> loạn tâm thần (4,3%). <br /> <br /> Hình ảnh trên cộng hưởng từ <br /> <br /> Tình trạng bệnh nhân lúc nhập viện theo thang <br /> điểm Karnofsky <br /> <br /> Tất  cả  69  trường  hợp  đều  được  chụp  cộng <br /> hưởng từ không và có bơm thuốc đối quang từ <br /> trước  mổ.  Đặc  điểm  khối  u  trên  hình  ảnh  cộng <br /> hưởng từ như sau: <br /> <br /> Đánh giá 69 trường hợp u màng não mỏm yên <br /> bướm trước theo thang điểm Karnofsky như sau: <br /> <br /> Bảng 6: Đặc điểm khối u và cấu trúc liên quan trên <br /> phim CHT <br /> Đặc điểm<br /> <br /> Bảng 4: Tình trạng bệnh nhân lúc nhập viện <br /> Karnofsky<br /> Từ 0-40<br /> Từ 50-70<br /> Từ 80-100<br /> Tổng cộng<br /> <br /> Số trường hợp<br /> 18<br /> 36<br /> 15<br /> 69<br /> <br /> Tỉ lệ %<br /> 26,1<br /> 52,2<br /> 21,7<br /> 100<br /> <br /> Nhận xét: <br /> ‐ 18 trường hợp nhập viện với Karnofsky từ 0‐ <br /> 40 điểm, trong đó có 3 trường hợp giảm tri giác, 14 <br /> <br /> Bệnh Lý Sọ Não  <br /> <br />  <br /> <br /> Đồng tín hiệu so với chất xám trên T1W<br /> Giảm tín hiệu so với chất xám trên T1W<br /> Đồng tín hiệu chất xám trên T2W<br /> Tăng nhẹ tín hiệu chất xám trên T2W<br /> Tăng tín hiệu đồng nhất sau khi tiêm thuốc<br /> tương phản<br /> Bao bọc động mạch<br /> Chèn ép thị thần kinh và giao thoa thị giác<br /> Phù não quanh u<br /> <br /> Số trường Tỉ lệ<br /> hợp<br /> %<br /> 42<br /> 27<br /> 36<br /> 27<br /> 64<br /> <br /> 60,9<br /> 39,1<br /> 52,2<br /> 39,1<br /> 92,8<br /> <br /> 28<br /> 24<br /> 63<br /> <br /> 40,6<br /> 34,8<br /> 91,3<br /> <br /> 231 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br /> <br />  <br /> Nhận xét: <br /> <br /> Kết quả mô bệnh học  <br /> <br /> ‐ Phần lớn các trường hợp đồng (60,9%) hoặc <br /> giảm (39,1%) tín hiệu so với chất xám trên T1W. <br /> <br /> Tất cả 69 trường hợp được phẫu thuật và có <br /> kết quả mô bệnh học như sau: <br /> <br /> ‐  64/69  trường  hợp  (92,8%)  tăng  tín  hiệu <br /> đồng nhất sau khi tiêm chất đối quang từ, 63/69 <br /> trường hợp (91,3%) kèm phù não quanh u. <br /> <br /> Bảng 9: Kết quả mô bệnh học <br /> <br /> ‐  28/69  trường  hợp  (34,8%)  chèn  ép  dây  thần <br /> kinh thị giác và 28/69 trường hợp (40,6%) trường <br /> hợp bao bọc động mạch cảnh và các nhánh của nó. <br /> <br /> Kích thước khối u <br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, kích thước <br /> của khối u được phân bố như sau:  <br /> Bảng 7: Kích thước khối u <br /> Kích thước khối u<br /> < 4 cm<br /> 4 - < 6 cm<br /> ≥ 6 cm<br /> Tổng cộng<br /> <br /> Số trường hợp<br /> 8<br /> 46<br /> 15<br /> 69<br /> <br /> Tỉ lệ %<br /> 11,6<br /> 66,7<br /> 21,7<br /> 100<br /> <br /> Nhận xét:  <br /> ‐ U có đường kính nhỏ nhất là 3 cm, lớn nhất <br /> là 8,5 cm, trung bình là 5,5 cm (sd = 1 cm). <br /> ‐  Phần  lớn  bệnh  nhân  nhập  viện  với  u  có <br /> kích thước lớn và khổng lồ, 61/69 (89,4%) trường <br /> hợp u có kích thước lớn hơn 4 cm. <br /> <br /> Phân loại u màng não mỏm yên bướm trước <br /> Áp  dụng  bảng  phân  loại  u  màng  não  mỏm <br /> yên bướm trước của Al – Mefty, dựa vào hình ảnh <br /> cộng hưởng từ và đánh giá mối liên quan giữa u <br /> và động mạch cảnh trong lúc mổ, 69 trường hợp <br /> trong nghiên cứu này phân bố như sau: <br /> Bảng 8: Phân loại Al‐Mefty <br /> Phân loại Al-Mefty<br /> <br /> Số trường hợp<br /> <br /> Tỉ lệ %<br /> <br /> Loại I<br /> Loại II<br /> Loại III<br /> Tổng cộng<br /> <br /> 15<br /> 51<br /> 3<br /> 69<br /> <br /> 21,7<br /> 73,9<br /> 4,4<br /> 100<br /> <br /> Nhận  xét:  Phần  lớn  các  u  màng  não  mỏm <br /> yên  bướm  trước  có  lớp  màng  nhện  ngăn  cách <br /> giữa u và mạch máu, có thể bóc tách được trong <br /> quá trình phẫu thuật 51/69 trường hợp (73,9%). <br /> <br /> 232<br /> <br /> Mô bệnh học<br /> Số trường hợp Tỉ lệ %<br /> U màng não dạng thượng mô<br /> 58<br /> 84,1%<br /> U màng não dạng thể cát<br /> 1<br /> 1,6%<br /> U màng não dạng tăng sinh mạch<br /> 5<br /> 7,2%<br /> U màng não dạng chuyển tiếp<br /> 3<br /> 4,3%<br /> U màng não dạng thoái sản<br /> 2<br /> 2,9%<br /> Tổng cộng<br /> 69<br /> 100%<br /> <br /> Nhận xét:  <br /> Phần lớn u màng não mỏm yên bướm trước <br /> là dạng thượng mô: 59/69 trường hợp (84,1%). <br /> Có 2/69 trường hợp (2,9%) là u màng não ác tính. <br /> <br /> BÀN LUẬN <br /> Một số đặc điểm lâm sàng u màng não mỏm yên <br /> bướm trước <br /> ‐ Trong các thống kê về u màng não, nữ giới <br /> thường  chiếm  tỷ  lệ  cao  hơn,  tỷ  lệ  nam/nữ  từ <br /> 1/1,3 đến 1/3. Trong nhóm nghiên cứu của chúng <br /> tôi, tỷ  lệ nam/nữ  là  1/2,8.  So  với  Samuel  Tobias <br /> thì  tỷ  lệ  nam/nữ  của  chúng  tôi  cao  hơn.  Tỷ  lệ <br /> nam/nữ từ 1/12 dến 1/2,8 tùy theo từng tác giả(10). <br /> U  màng  não  thường  phát  triển  âm  thầm, <br /> chậm  trước  khi  có  biểu  hiện  lâm.  Theo  bảng  5, <br /> phần lớn bệnh nhân (84%) có thời gian từ khi có <br /> triệu  chứng  đến  khi  được  chẩn  đoán  dưới  12 <br /> tháng, có 11/69 trường hợp (16%) các triệu chứng <br /> kéo dài trên 2 năm.  <br /> Theo  bảng  6,  phần  lớn  bệnh  nhân  (89,9%) <br /> nhập viện vì đau đầu, cùng các triệu chứng khác <br /> như ói, động kinh, giảm thị lực, tổn thương dây <br /> thần kinh vận nhãn. Nhức đầu và giảm thị lực là <br /> hai triệu chứng khởi phát sớm và chiếm tỷ lệ cao <br /> trong  loại  u  này,  nhưng  cũng  dễ  chẩn  đoán <br /> nhầm  do  nghĩ  đến  các  bệnh  về  xoang  hay  mắt. <br /> Vì  vậy, để phát hiện  sớm  u  khi  bệnh  nhân đến <br /> khám  vì  các  triệu  chứng  trên,  đồng  thời  với  sự <br /> phổ cập các phương tiện chẩn đoán hiện nay thì <br /> chỉ định chụp cắt lớp vi tính hay cộng hưởng từ <br /> cho bệnh nhân là điều cần thiết. <br /> <br /> Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br />  <br /> Biểu  hiện  lâm  sàng  u  màng  não  mỏm  yên <br /> bướm trước khá mờ nhạt. Theo bảng 7, hầu hết <br /> các  u  màng  não  mỏm  yên  bướm  trước  có  biểu <br /> hiện  của  tăng  áp  lực  nội  sọ  (89,9%),  các  triệu <br /> chứng thường gặp khác như giảm thị lực (42%), <br /> động kinh (17,4%) và rối loạn vận động (17,4%). <br /> Nhức  đầu  luôn  là  triệu  chứng  thường  gặp  ở <br /> bệnh  nhân  u  màng  não  mỏm  yên  bướm  trước, <br /> của nghiên cứu hiện tại là 89,9%, cũng tương tự <br /> các  tác  giả  khác  như  Nakamura  (82,7%),  Ringel <br /> (88%) (5,8). Giảm thị lực chiếm tỷ lệ cao ở nghiên <br /> cứu này 42%, cũng tương đương với nghiên cứu <br /> của  Ringel  (44,4%)  và  có  thấp  hơn  Nakamura <br /> 60,9%  và  Tobias  (53,9%).  Ngoài  ra  các  triệu <br /> chứng  khác  trong  nghiên  cứu  này;  rối  loạn  tri <br /> giác  (4,3%),  rối  loạn  vận  nhãn  (8,7%),  lồi  mắt <br /> (8,7%)  cũng  có  tỷ  lệ  tương  tự  như  của  Tobias, <br /> Ringel, Nakamura(5,8,10).  <br /> <br /> Phần  lớn  bệnh  nhân  u  màng  não  mỏm  yên <br /> bướm trước nhập viện trong nghiên cứu này với <br /> kích  thước  u  lớn  hơn  so  với  các  tác  giả  Al  – <br /> Mefty  (4,2  cm),  Tobias  (3,7  cm),  Russell  (4,5 <br /> cm)(1,9,10). <br /> Trong  nghiên  cứu  này,  66/69  trường  hợp <br /> (95,7%)  u  bắt  cản  quang  khi  bơm  thuốc,  cũng <br /> tương đương với các tác giả khác như Greenberg <br /> 95%  và  Osborn  là  trên  90%.  Cũng  theo <br /> Greenberg và Osborn, tỷ lệ u màng não có canxi <br /> hóa là 15 – 27% và 20 – 25%. Theo các tác giả thì <br /> sự canxi hóa có liên quan đến u màng não dạng <br /> thể cát(7,6). Trong nghiên cứu của chúng tôi u có <br /> canxi chiếm tỷ lệ 14%, tuy nhiên chỉ có 1 trường <br /> hợp u màng não dạng thể cát (1,6%). <br /> <br /> Qua bảng 7, phần lớn bệnh nhân không thể <br /> tiếp tục được công việc, phải đến khám và nhập <br /> viện  điều  trị  (78,3%), trong  đó  18/69 bệnh  nhân <br /> cần phải có sự chăm sóc và điều trị tích cực do <br /> rối loạn tri giác hoặc liệt vận động có sự giúp đỡ <br /> trong sinh hoạt hàng ngày hoặc rối loạn tri giác, <br /> chỉ  có  15/69  bệnh  nhân  (21,7%  )  chỉ  có  có  triệu <br /> chứng đau đầu nhẹ, vẫn còn tiếp tục công việc. <br /> <br /> Trong nghiên cứu này 92,8% u tăng tín hiệu <br /> đồng nhất sau khi bơm thuốc đối quang từ, tỷ lệ <br /> này  cũng  tương  đương  với  Osborn  (90%)  và <br /> Zimmerman  (92%).  Bao  bọc  động  mạch  cảnh <br /> trong và phù não quanh u trong nghiên cứu của <br /> chúng  tôi  chiếm  tỷ  lệ  40,6%  và  91,3%  cũng <br /> không  khác  biệt  so  với  Nakamura  44,5%  và <br /> 85,2%(5).  Theo  Al  –  Mefty,  liên  quan  giữa  u  và <br /> động  mạch  cảnh  là  yếu  tố  quan  trọng  để  lựa <br /> chọn  phương  pháp  phẫu  thuật  và  tiên  lượng <br /> cuộc phẫu thuật(1). <br /> <br /> Hình ảnh học <br /> <br /> Phân loại u <br /> <br /> 69 trường hợp được chẩn đoán ban đầu với <br /> chụp  cắt  lớp  vi  tính.  Tất  cả  69  trường  hợp  đều <br /> được  chụp  cộng  hưởng  từ  có  tiêm  thuốc  đối <br /> quang từ. Theo chúng tôi, chụp cắt lớp vi tính có <br /> cản  quang  có  thể  cho  biết  những  thông  tin  cần <br /> thiết để chẩn đoán, tuy nhiên với vị trí đặc biệt <br /> này  cần  chụp  thêm  cộng  hưởng  từ  để  khảo  sát <br /> thêm các mối liên quan với những cấu trúc quan <br /> trọng quanh u để phẫu thuật viên hoạch định và <br /> tiên  lượng  tốt  cuộc  phẫu  thuật.  Trong  nghiên <br /> cứu này, có 5 trường hợp được chụp mạch máu <br /> với cộng hưởng từ, có 3 trường hợp được chụp <br /> khảo sát mạch máu xóa nền và thuyên tắc mạch <br /> trước phẫu thuật. <br /> <br /> Ngày  nay  phân  loại  u  màng  não  mỏm  yên <br /> bướm trước theo Al – Mefty liên quan đến việc <br /> lựa  chọn  phương  pháp  phẫu  thuật  và  được <br /> nhiều tác giả chấp nhận. Theo nhiều tác giả, việc <br /> cố gắng bóc tách lấy toàn bộ u màng não mỏm <br /> yên  bướm  trước  nhóm  I  tăng  nguy  cơ  tổn <br /> thương  động  mạch,  tăng  tỷ  lệ  tử  vong  và  tổn <br /> thương động mạch sau mổ. <br /> <br /> Đường kính của khối u lớn hơn 4 cm trong <br /> nghiên  cứu  của  chúng  tôi  chiếm  tỷ  lệ  88,4%. <br /> <br /> Bệnh Lý Sọ Não  <br /> <br />  <br /> <br /> Mô bệnh học <br /> Tỷ lệ u màng não dạng thượng mô và dạng <br /> tăng sinh mạch trong nghiên cứu của chúng tôi <br /> cao  hơn  Nakamura  (78,7%  và  1%)  và  Bassiouni <br /> (60,4% và 2,8%)(2,5). <br /> Theo  Akagami,  Mc  Carthy,  Black,  mô  học <br /> của  u  màng  não  là  một  yếu  tố  tiên  lượng  thời <br /> <br /> 233 <br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2