ĐẶT VẤN ĐỀ

Tài nguyên rừng ở Việt Nam ña dạng và phong phú. Tuy nhiên, do nhiều

nguyên nhân khác nhau: sức ép về gia tăng dân số, nạn phá rừng bừa bãi, nạn du

canh du cư, ñô thị hoá,... nên diện tích và chất lượng rừng nước ta bị suy giảm

liên tục trong thời gian dài, ñặc biệt trong giai ñoạn 1980-1985 trung bình mỗi

năm chúng ta mất khoảng 235.000 ha rừng. Từ năm 1990 trở lại ñây diện tích

rừng liên tục tăng lên do nhận ñược nhiều sự quan tâm của các tổ chức trong và

ngoài nước. Theo số liệu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, năm

2008, diện tích rừng toàn quốc là 13,2 triệu ha (ñộ che phủ 38,7%) [47]. Mặc dù

diện tích rừng tăng lên nhưng hiện nay tài nguyên rừng lại ñang bị suy giảm về

chất lượng ña dạng sinh học, phá vỡ cân bằng sinh thái. Tình trạng săn bắt, khai

thác các loài ñộng thực vật quý hiếm diễn ra phức tạp với tốc ñộ nhanh chóng là

một trong các nguyên nhân chính làm cho số lượng các loài ñộng thực vật trong

sách ñỏ Việt Nam tăng nhanh. Nguyên nhân chủ yếu của mất rừng là tác ñộng

thô bạo của con người làm vượt quá khả năng tự phục hồi của rừng. Ngoài ra,

cũng có những nguyên nhân liên quan tới tính không hợp lý của các biện pháp

kỹ thuật lâm sinh, hoặc những phát triển kinh tế xã hội phiến diện ñã làm gia

tăng những tác ñộng tiêu cực ñến rừng gây tổn thất ña dạng sinh học một cách

nghiêm trọng, dẫn ñến sự tuyệt chủng của nhiều loài thực vật có giá trị như Cẩm

lai vú (Dalbergia oliveri Gamble ex Prain). Đây là thách thức lớn, ñòi hỏi chúng

ta phải thay ñổi nhận thức và hành ñộng ñể ñạt ñược sự phát triển bền vững.

Cẩm lai vú (Dalbergia oliveri) là loài cây thân gỗ thuộc họ Đậu (Fabaceae)

ñược sử dụng làm ñồ gỗ từ rất lâu và có giá trị kinh tế cao. Đây là loài ñặc hữu

Đông Dương, cho gỗ rất quý, cứng, thớ mịn, dễ gia công, mặt cắt nhẵn, dễ ñánh

bóng, ăn vecni, ñược dùng ñể ñóng ñồ ñạc cao cấp như giường, tủ, bàn ghế, làm

ñồ mỹ nghệ, trang trí và ñồ tiện khảm. Trong tình hình hiện nay, trồng rừng cây

gỗ lớn bản ñịa là một biện pháp tích cực góp phần bảo tồn phát triển những loài

1

cây gỗ có giá trị kinh tế cao ñồng thời duy trì ñộ che phủ của rừng.

Hiện nay Cẩm lai vú (Dalbergia oliveri) ñang bị săn lùng ráo riết ngoài tự

nhiên và môi trường sống ñang bị thu hẹp nhanh chóng. Mặc dù có khu phân bố

rộng nhưng bị chia cắt và chịu tác ñộng mạnh mẽ nên Cẩm lai vú (Dalbergia

oliveri) ñang bị ñe dọa nghiêm trọng ngoài tự nhiên. Theo sách ñỏ Việt Nam

(năm 2007), loài cây này ñược xếp hạng EN (nguy cấp) [40]. Theo Nghị ñịnh số

32/2006/NĐ – CP ngày 30/3/2006 của Chính phủ thì Cẩm lai vú là loài cây gỗ bị

cấm khai thác và cần có các biện pháp bảo vệ nghiêm ngặt [47]

Tỉnh Đăk Lăk, năm 1982 có hơn 1,2 triệu ha rừng, ñến năm 1999 còn khoảng

1 triệu ha rừng và ñến năm 2002 chỉ còn hơn 994 ngàn ha, với tỉ lệ che phủ

50,8% [47]. Trước tình hình ñó vấn ñề phục hồi rừng và phủ xanh ñất trống, ñồi

núi trọc trở nên cấp thiết và có ý nghĩa quan trọng. Do ñó, việc gây trồng Cẩm

lai vú vừa nhằm bảo tồn nguồn gen, phát triển loài cây này vừa ñể gia tăng diện

tích che phủ rừng là ñiều cần thiết.

Vườn Quốc gia Yok Đôn (VQG Yok Đôn) ñược thành lập năm 1992 với diện

tích ban ñầu là 58.200 ha. Ngày 18 tháng 3 năm 2002 Chính phủ ñã ra quyết

ñịnh số 39/2002/QĐ - TTg về việc mở rộng diện tích của Vườn lên 115.545 ha.

Phần diện tích mới mở rộng của Vườn Quốc gia Yok Đôn là diện tích của hai

lâm trường Bản Đôn và Buôn Đrang Phok, trước ñây ñã qua khai thác hiện nằm

trong phân khu phục hồi sinh thái của Vườn. Hiện nay, tại Vườn Quốc gia Yok

Đôn, Cẩm lai vú ñang bị khai thác lẻ bằng các phương tiện thủ công và diện tích

phân bố ngày càng bị thu hẹp dần

Chính vì thực tiễn ñó chúng tôi ñã chọn ñề tài: “Nghiên cứu ñặc ñiểm phân

bố, yêu cầu sinh thái loài Cẩm lai vú (Dalbergia oliveri Gamble ex Prain)

phục vụ bảo tồn nguồn gen tại Vườn Quốc gia Yok Đôn”. Đề tài nhằm mục

tiêu nghiên cứu ñặc ñiểm sinh thái học của loài Cẩm lai vú (Dalbergia oliveri)

ñể làm cơ sở cho việc ñề xuất các biện pháp kỹ thuật lâm sinh thích hợp ñể vừa

bảo ñảm mục ñích bảo tồn nguồn gen, vừa mang lại thu nhập cho người dân,

2

ñồng thời làm giảm sự tác ñộng của con người vào tài nguyên rừng

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Các nghiên cứu ở ngoài nước

1.1.1. Nghiên cứu về loài Cẩm lai vú (Dalbergia oliveri Gamble ex Prain)

Những thông tin nghiên cứu trên thế giới về loài cây Cẩm lai vú (Dalbergia

oliveri) tuy còn ít so với những nghiên cứu về các loài cây phổ biến khác song

các nghiên cứu này cũng tương ñối ña dạng và phong phú.

1.1.1.1. Tên gọi và phân loại

Theo một số tài liệu nghiên cứu trên thế giới thì loài Cẩm lai vú có các tên

khoa học sau:

Dalbergia bariensis Pierr (1898)

Dalbergia duperreana Pierr (1898)

Dalbergia mamosa Pierr (1898)

Dalbergia dongnaiensis Pierr (1898)

Dalbergia oliveri Gamble ex Prain (1897)

Trong khuôn khổ của ñề tài chúng tôi sử dụng tên khoa học của Cẩm lai vú là

Dalbergia oliveri Gamble ex Prain [40], [41]

Cẩm lai vú thuộc họ Đậu (Fabaceae). Theo ñịnh nghĩa của hệ thống phân

loại sinh học thực vật APG (Angiosperm Phylogeny Group) thì ñây là một họ

lớn. Tất cả các thành viên trong họ này ñều có hoa chứa 5 cánh hoa, trong ñó bầu

nhụy lớn khi phát triển ñược sẽ tạo ra quả thuộc loại quả ñậu, hai vỏ có thể tách

ñôi, bên trong chứa nhiều hạt trong các khoang riêng rẽ. Các loài trong họ này

theo truyền thống ñược phân loại trong ba phân họ [47]:

+ Phân họ Vang (Caesalpinioideae) hay họ Vang - Caesalpiniaceae: Hoa của

chúng ñối xứng hai bên, nhưng thay ñổi nhiều tùy theo từng chi cụ thể. Chi

Cercis thì hoa tương tự như hoa của các loài trong phân họ Faboideae, trong khi

tại chi Bauhinia thì có hoa ñối xứng với 5 cánh hoa bằng nhau.

+ Phân họ Trinh nữ (Mimosoideae), hay họ Trinh nữ - Mimosaceae: Các cánh

hoa nhỏ và thông thường có dạng hình cầu hay là cụm hoa dạng bông và các nhị

3

hoa là bộ phận sặc sỡ nhất của hoa.

+ Phân họ Đậu (Faboideae hay Papilionoideae) (họ Fabaceae nghĩa hẹp hay

họ Papilionaceae): Một cánh hoa lớn và có nếp gấp trên nó, hai cánh hoa cận kề

mọc bên cạnh còn hai cánh hoa dưới nối liền với nhau ở ñáy, tạo thành một cấu

trúc tương tự như cái thuyền con. Cây Cẩm lai vú thuộc vào phân họ Đậu

1.1.1.2. Nghiên cứu về phân loại, hình thái, một số tính chất gỗ và giá trị

sử dụng

Việc mô tả hình thái loài nhìn chung có sự thống nhất cao giữa các tác giả ở

nhiều quốc gia và tổ chức nghiên cứu. Theo Pierre (1897), loài Cẩm lai vú

(Dalbergia olivei) thuộc họ Đậu (Fabaceae), thuộc bộ Đậu (Fabales), là cây gỗ

la Cochinchine (Pierre, 1879); Flore générale de l'Indo - chine (H.Lecomte, 1907)

thì Cẩm lai Vú thuộc họ Đậu (Fabaceae). Theo Flore Forestiere de la Cochinchine

(Pierre, 1879); Flore générale de l'Indo - chine (H.Lecomte, 1907), thì Cẩm lai vú

(Dalbergia oliveri) thuộc họ Đậu (Fabaceae), là cây gỗ lớn thường xanh, cao 20 -

30m, tán rộng, thưa. Vỏ màu xám ñiểm ñốm trắng, vàng nhẵn có sợi. Thân phân

cành sớm, lúc non màu xanh nâu, sau chuyển thành xám nhạt [15]. Tán xoè rộng,

lớn cao từ 25-30m, ñường kính có thể ñạt tới 80cm [5]. Theo Flore Forestiere de

cành lớn, cành non nhẵn, nhiều ñốm sần sùi. Lá kép lông chim một lần lẻ, mọc

cách, dài 10-18cm. Cuống lá dài 9-13cm màu lục, có cạnh, mang 9-13 lá chét. Lá

chét hình trứng trái xoan, ñầu nhọn dần, ñuôi gần hình tròn, dài 3-3.5cm, rộng

1-1.4cm, mặt trên xanh thẫm nhẵn bóng, mặt dưới nhạt hơn, gân bên 5-6 ñôi.

Cuống lá chét dài 4-5mm. Lá kèm sớm rụng. Hoa tự hình xim, 2 ngả tập trung

thành ngù hoặc viên chùy ở ñầu cành. Hoa lưỡng tính không ñều. Đài hợp hình

ống, mép có 5 thùy tạo thành hai môi. Tràng màu trắng xanh, 5 cánh có móng.

Nhị 10 xếp thành 2 bó. Bầu phủ lông, vòi nhụy dài. Quả ñậu bẹt, mỏng, mang

1-2 hạt. Quả dài 5-9cm, rộng 2.5-3.5cm, ñầu và ñuôi nhọn dần, mép quả mỏng

thành cánh, nơi có hạt nổi gồ lên thành núm dày. Quả non màu xanh lục, khi chín

Gỗ có giác lõi phân biệt, giác màu trắng nhạt sau chuyển thành màu vàng; lõi

màu ñỏ sẫm sau chuyển thành tím ñen. Gỗ rất cứng, nặng, tỷ trọng d = 1,07 - 1,15.

4

màu nâu không tự nứt.

Tỷ lệ co rút lớn, thớ mịn, vân ñẹp, dễ ñánh bóng, không bị mối mọt. Gỗ có thể sử

dụng ñể ñóng ñồ mộc cao cấp, ñồ mỹ nghệ, trang trí nội thất và chạm khắc. Gỗ có

giác màu vàng nhạt, lõi màu nâu ñỏ có vân ñen, không bị mối mọt.

1.1.1.3. Nghiên cứu về vật hậu

Theo Flore Forestiere de la Cochinchine (Pierre 1879), Cẩm lai vú ra hoa tháng

12 năm trước ñến tháng 1 năm sau, mùa quả từ tháng 2 – 4 [5].

1.1.1.4. Nghiên cứu về ñặc tính sinh học, sinh thái, phân bố và cấu trúc

quần thể

* Nghiên cứu về ñặc tính sinh học, sinh thái và phân bố

Theo Chanpaisang (1994), Shahunanu và Phanmnoda (1995) và Cole (1999)

Cẩm lai vú phân bố trong các kiểu rừng rậm thường xanh và rừng nửa rụng lá ở

Myanma, Thái Lan, Cam Pu Chia, Lào và Việt Nam. Theo Chanpaisang (1994),

loài Cẩm lai vú chịu ñược chế ñộ mưa mùa và biên ñộ nhiệt lớn, nhiệt ñộ tối cao từ 37- 45oC, nhiệt ñộ tối thấp từ 4.2-12oC, lượng mưa bình quân 800-

3600mm/năm. Theo Bunyaveijchewin (1983), loài Cẩm lai vú sinh trưởng tốt ở

vùng có lượng mưa 1200-1600mm/năm [15]

* Nghiên cứu về cấu trúc quần thể

Theo Kurintakan (1975) và Shahunalu (1995), Cẩm lai vú ít khi mọc thuần

loài thành từng ñám, mà thường mọc hỗn giao với Căm xe (Xylia xylocarpa),

Giáng hương (Pterocarpus macrocapus Kurz), Bằng lăng (Lagertroemia

Theo các tác giả Bunyaveijchewin (1983); Kurintaka (1975); Shahunalu và

Phanmanonda (1995) [5] thì Cẩm lai Vú ít khi mọc thành ñám, thường mọc hỗn loại

với Căm xe (Xylia xylocarpa), Giáng hương (Pterocapus macrocapus Kurz), Tếch

(Tectona grandis), Bằng lăng (Lagertroemia calyculata), Bình linh (Vitex pinnata),

Dầu ñồng (Dipterocapus tuberculatus), Trám (Canarium subulatum)... Tuy vậy, ñến

nay vẫn chưa có công trình nào xem xét mối quan hệ giữa chúng với nhau.

5

calyculata)… [47]

1.1.2. Nghiên cứu về ñặc ñiểm sinh thái

W. Lacher (1978) ñã chỉ rõ vấn ñề cần nghiên cứu sinh thái thực vật, sự thích

nghi thực vật ở các ñiều kiện tự nhiên khác nhau [33]. E.P. Odium (1975) ñã

phân chia ra sinh thái học cá thể và sinh thái học quần thể. Sinh thái học cá thể

nghiên cứu từng cá thể sinh vật hoặc từng loài. Trong trường hợp ñó chu kỳ sống

và tập tính cũng như khả năng thích nghi với môi trường ñược ñặc biệt chú ý.

Ngoài ra, các mối quan hệ giữa các yếu tố sinh thái, sinh trưởng có thể ñịnh

lượng bằng phương pháp toán học, mô phỏng, phản ánh các quy luật tương quan

trong tự nhiên [33].

Các phương pháp thực nghiệm sinh thái học nhằm nghiên cứu mối quan hệ

giữa các loài, phương pháp ñiều tra ñánh giá …ñược trình bày cụ thể trong

“Thực nghiệm sinh thái học” của Stephen D. Wratten and Gary L.A. Fry

(1980) [8]

1.1.3. Nghiên cứu về cấu trúc rừng

Cấu trúc rừng là quy luật sắp xếp tổ hợp các thành phần cấu tạo nên quần thể

thực vật rừng theo không gian và thời gian. Cấu trúc rừng bao gồm cấu trúc sinh

thái (tổ thành, dạng sống, tầng phiến, nhóm loài sinh thái); cấu trúc hình thái

(tầng thứ, mật ñộ và mạng hình phân bố mật ñộ) và cấu trúc thời gian. Khác với

cấu trúc rừng trồng, cấu trúc rừng tự nhiên dựa vào nhân tố tự nhiên thông qua

các biện pháp kỹ thuật tác ñộng của con người ñể ñem lại hiệu quả cao nhất mà

rừng mang lại. Cấu trúc rừng hợp lý là cơ sở quan trọng phát huy tối ña hiệu ích

của rừng. Vì vậy, nghiên cứu cấu trúc lâm phần là nội dung không thể thiếu ñược

khi nghiên cứu rừng tự nhiên[11].

Cấu trúc rừng là sự sắp xếp tổ chức nội bộ của các thành phần quần thể thực

vật rừng theo không gian và theo thời gian. Việc nghiên cứu cấu trúc tổ thành

tầng cây cao thông qua tài liệu ñã quan sát ñể từ cấu trúc thực tế tạo ra một cấu

trúc ñịnh hướng cho việc ñề xuất các biện pháp kỹ thuật lâm sinh thích hợp.

6

Cấu trúc phản ánh kết quả của quá trình ñấu tranh và thích ứng lẫn nhau giữa

các loài trong rừng. Cấu trúc là ñặc ñiểm "nổi bật nhất, là tác nhân chi phối sự

tái sinh và diễn thế rừng" (Nguyễn Văn Trương, 1973). Phân tích ñược ñặc ñiểm

cấu trúc của một kiểu rừng là yêu cầu ñầu tiên làm cơ sở cho việc ñề xuất các

hướng tác ñộng như xúc tiến tái sinh, làm giàu rừng, nuôi dưỡng rừng hoặc ñề

xuất phương thức trồng rừng mô phỏng theo rừng tự nhiên ñể cây sinh trưởng và

phát triển thuận lợi [11]. Do ñó nghiên cứu ñặc ñiểm cấu trúc lâm phần có Cẩm

lai vú phân bố là một trong các nội dung nghiên cứu của ñề tài ñể làm cơ sở cho

việc phục hồi và bảo tồn loài cây này.

Tổ thành loài là nhân tố quyết ñịnh tính chất quần xã thực vật rừng cũng là

ñặc trưng cơ bản ñể giám ñịnh, phân biệt các loại hình quần xã thực vật rừng

khác nhau [3]

Nói ñến cấu trúc rừng, cấu trúc cần quan tâm ñầu tiên là cấu trúc tổ thành

tầng cây cao, vì tổ thành là nhân tố cấu thành nên sinh thái và hình thái của rừng,

nói lên khả năng thích nghi cũng như sự phân bố ñặc trưng của mỗi rừng, do ñó

nghiên cứu tổ thành sẽ cho thấy mối quan hệ sinh thái giữa các cây trong quần

xã thực vật rừng [11]. Vì vậy, nghiên cứu ñánh giá tổ thành loài cây ưu thế trong

lâm phần có Cẩm lai vú phân bố sẽ ñánh giá ñược mối quan hệ sinh thái của

Cẩm lai vú với các loài cây ưu thế làm cơ sở cho việc ñề xuất các biện pháp kỹ

thuật lâm sinh ñể phục hồi loài cây có giá trị này

* Cơ sở sinh thái của cấu trúc rừng

Cấu trúc rừng là hình thức biểu hiện bên ngoài của những mối quan hệ qua

lại bên trong giữa thực vật rừng với nhau và giữa chúng với môi trường sống.

Nghiên cứu cấu trúc rừng ñể biết ñược những mối quan hệ sinh thái bên trong của

quần xã, từ ñó có cơ sở ñể ñề xuất các biện pháp kỹ thuật tác ñộng phù hợp làm cơ

sở cho việc phục hồi và bảo tồn các loài cây rừng

Các nghiên cứu về cấu trúc sinh thái của rừng mưa nhiệt ñới ñã ñược Richard

P.W (1933 - 1934), Baur G.N (1962), Odum E.P (1971),... tiến hành. Các nghiên

cứu này thường nêu lên quan ñiểm, khái niệm và mô tả ñịnh tính về tổ thành,

7

dạng sống và tầng phiến của rừng.

Baur G.N [3] ñã nghiên cứu các vấn ñề về cơ sở sinh thái học nói chung và

về cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng mưa nói riêng, trong ñó ñã ñi sâu

nghiên cứu các nhân tố cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt lâm sinh áp dụng

cho rừng mưa tự nhiên.

Catinot (1965), Plaudy J. [37] nghiên cứu cấu trúc hình thái rừng thông qua

việc biểu diễn các phẫu ñồ rừng, nghiên cứu các nhân tố cấu trúc sinh thái thông qua

việc mô tả phân loại theo các khái niệm dạng sống, tầng phiến,...

Odum E.P (1971) [42] ñã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái trên cơ sở

thuật ngữ hệ sinh thái (ecosystem) của Tansley A.P, năm 1935.

* Nghiên cứu ñịnh lượng cấu trúc rừng

Việc nghiên cứu cấu trúc rừng ñã có từ lâu và ñược chuyển dần từ mô tả ñịnh

tính sang ñịnh lượng với sự hỗ trợ của thống kê toán học và tin học, trong ñó

việc mô hình hoá cấu trúc rừng, xác lập mối quan hệ giữa các nhân tố cấu trúc

rừng ñã ñược nhiều tác giả nghiên cứu có kết quả. Các nghiên cứu ñịnh lượng

cấu trúc rừng còn phát triển mạnh mẽ khi các hàm toán học ñược ñưa vào sử

dụng ñể mô phỏng các quy luật kết cấu lâm phần. Rollet B. L. (1971) ñã biểu

diễn mối quan hệ giữa chiều cao và ñường kính bằng các hàm hồi quy, phân bố

ñường kính ngang ngực, ñường kính tán bằng các dạng phân bố xác xuất, Balley

(1973) sử dụng hàm Weibull ñể mô hình hoá cấu trúc ñường kính thân cây loài

Thông,... [42]. Tuy nhiên, việc sử dụng các hàm toán học không thể phản ánh hết

những mối quan hệ sinh thái giữa các cây rừng với nhau và giữa chúng với hoàn cảnh

xung quanh, nên các phương pháp nghiên cứu cấu trúc rừng theo hướng này không

ñược vận dụng trong ñề tài này.

Một vấn ñề nữa có liên quan ñến nghiên cứu cấu trúc rừng ñó là việc phân

loại rừng theo cấu trúc ngoại mạo. Cơ sở phân loại rừng theo xu hướng này là

ñặc ñiểm phân bố, dạng sống ưu thế, cấu trúc tầng thứ và một số ñặc ñiểm hình

thái khác của quần xã thực vật rừng. Đại diện cho hệ thống phân loại rừng theo

hướng này có Humbold (1809), Schimper (1903), Aubreville (1949), UNESCO

8

(1973),... Nhiều hệ thống phân loại rừng theo xu hướng này, khi nghiên cứu ngoại

mạo của quần xã thực vật ñã không tách khỏi hoàn cảnh sinh thái của nó, từ ñó hình

thành xu hướng phân loại rừng theo ngoại mạo sinh thái [10].

1.1.4. Nghiên cứu về tái sinh rừng

Tổ thành cây tái sinh sẽ là tổ thành rừng trong tương lai nếu như ñiều kiện

thuận lợi cho sinh trưởng và phát triển của cây thân gỗ tái sinh. Kết quả nghiên

cứu về tổ thành cây tái sinh cho phép dự ñoán và ñánh giá ñược tình hình rừng

kế cận, do tính kế thừa giữa các thế hệ của các loài cây rừng. Vì vậy biết ñược tổ

thành cây tái sinh có thể ñề xuất các giải pháp kỹ thuật tác ñộng nhằm ñiều chỉnh

tổ thành một cách hợp lý theo hướng có lợi nhất cho mục ñích kinh doanh rừng.

Tái sinh rừng là một quá trình sinh học mang tính ñặc thù của hệ sinh thái

rừng, biểu hiện của nó là sự xuất hiện của một thế hệ cây con của những loài cây

gỗ ở những nơi còn hoàn cảnh rừng: dưới tán rừng, chỗ trống, ñất rừng sau khai

thác, ñất rừng sau nương rẫy. Vai trò lịch sử của lớp cây con này là thay thế thế

hệ cây già cỗi. Vì vậy, tái sinh rừng hiểu theo nghĩa hẹp là quá trình phục hồi

thành phần cơ bản của rừng chủ yếu là tầng cây gỗ [6].

Theo quan ñiểm của các nhà nghiên cứu thì hiệu quả tái sinh rừng ñược xác

ñịnh bởi mật ñộ, tổ thành loài cây, cấu trúc tuổi, chất lượng cây con, ñặc ñiểm

phân bố. Sự tương ñồng hay khác biệt giữa tổ thành lớp cây tái sinh tầng cây gỗ

lớn ñã ñược nhiều nhà khoa học quan tâm. Khi ñề cập ñến vấn ñề ñiều tra tái

sinh tự nhiên, nhiều tác giả ñã sử dụng cách lấy mẫu ô vuông theo hệ thống do

Lowdermilk (1927) ñề nghị, với diện tích ô ño ñếm ñiều tra tái sinh từ 1 ñến 4 m2. Với diện tích ô nhỏ nên việc ño ñếm gặp nhiều thuận lợi nhưng số lượng ô

phải ñủ lớn và trải ñều trên diện tích khu rừng mới phản ánh trung thực tình hình

tái sinh rừng [11].

Trong ñề tài này chúng tôi thiết lập các ô dạng bản có diện tích 4m2

(2m x 2m) ñể ñiều tra cây tái sinh

Richards P. W (1952) [43] ñã tổng kết việc nghiên cứu tái sinh trên các ô

dạng bản và phân bố tái sinh tự nhiên ở rừng nhiệt ñới. Để giảm sai số trong khi

9

thống kê tái sinh tự nhiên, Barnard (1955) ñã ñề nghị một phương pháp "ñiều tra

chẩn ñoán" mà theo ñó kích thước ô ño ñếm có thể thay ñổi tuỳ theo giai ñoạn

phát triển của cây tái sinh. Một số tác giả nghiên cứu tái sinh tự nhiên rừng nhiệt

ñới châu Á như Bara (1954), Budowski (1956), có nhận ñịnh, dưới tán rừng

nhiệt ñới nhìn chung có ñủ lượng cây tái sinh có giá trị kinh tế, nên việc ñề xuất

các biện pháp lâm sinh ñể bảo vệ lớp cây tái sinh dưới tán rừng là rất cần thiết.

Nhờ những nghiên cứu này nhiều biện pháp tác ñộng vào lớp cây tái sinh ñã

ñược xây dựng và ñem lại hiệu quả ñáng kể.

Van Steenis (1956) [44] ñã nghiên cứu hai ñặc ñiểm tái sinh phổ biến của

rừng nhiệt ñới ñó là tái sinh phân tán liên tục và tái sinh vệt (tái sinh lỗ trống).

Hai ñặc ñiểm này không chỉ thấy ở rừng nguyên sinh mà còn thấy ở cả rừng thứ

sinh - một ñối tượng rừng khá phổ biến ở nhiều nước nhiệt ñới.

Khi nghiên cứu phân tích ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái ñến tái sinh tự

nhiên thì các nhân tố như ánh sáng (thông qua ñộ tàn che của rừng), ñộ ẩm của

ñất, kết cấu quần thụ, cây bụi, thảm tươi ñược ñề cập thường xuyên. Baur G.N.

(1962) [3] cho rằng, trong rừng nhiệt ñới sự thiếu hụt ánh sáng ảnh hưởng ñến sự

nảy mầm và phát triển của cây con. Tuy nhiên, ảnh hưởng này thường không rõ

ràng. Ngoài ra, các tác giả nhận ñịnh, thảm cỏ và cây bụi có ảnh hưởng ñến sinh

trưởng và phát triển của cây tái sinh. Mặc dù ở những quần thụ kín tán, thảm cỏ

và cây bụi kém phát triển nhưng chúng vẫn có ảnh hưởng ñến cây tái sinh. Đối

với rừng nhiệt ñới, số lượng loài cây trên một ñơn vị diện tích và mật ñộ tái sinh

thường khá lớn. Số lượng loài cây có giá trị kinh tế thường không nhiều và ñược

chú ý hơn, còn các loài cây có giá trị kinh tế thấp lại ít ñược quan tâm mặc dù có

vai trò sinh thái quan trọng. Vì vậy, khi nghiên cứu tái sinh tự nhiên cần phải ñề

cập một cách ñánh giá chính xác tình hình tái sinh rừng và có những biện pháp

tác ñộng phù hợp.

Tóm lại, các công trình nghiên cứu ñược ñề cập trên ñây phần nào làm sáng

tỏ việc nghiên cứu ñặc ñiểm cấu trúc và tái sinh tự nhiên nói chung và rừng nhiệt

ñới nói riêng. Đó là những cơ sở ñể lựa chọn cho việc nghiên cứu cấu trúc và tái

10

sinh rừng trong ñề tài này.

Tái sinh rừng là quá trình phục hồi thành phần chủ yếu của rừng tầng cây gỗ

(I.X.Melekhov, 1970) hay ñó là sự phủ ñịnh, sự thay thế cây gỗ già bằng thế hệ

cây gỗ non diễn ra ở rừng (P.X.Pogrebniak, 1968). Tái sinh rừng là một biện

pháp ñể thực hiện tái sản xuất tài nguyên rừng. Vì vậy, nghiên cứu ñặc ñiểm tái

sinh của rừng ñể nắm ñược xu hướng, quy luật diễn thế, ñịnh hướng tác ñộng

biện pháp kỹ thuật lâm sinh hợp lý nhằm dẫn dắt thế hệ rừng tương lai theo

hướng có hiệu quả nhất [41].

Trong khuôn khổ của ñề tài chúng tôi xem xét ñặc ñiểm tái sinh trên các khía

cạnh: mật ñộ và chất lượng ñể làm cơ sở cho việc phục hồi Cẩm lai vú trong

tương lai 1.2. Các nghiên cứu trong nước

1.2.1. Nghiên cứu về loài Cẩm lai vú (Dalbergia oliveri Gamble ex Prain)

1.2.1.1. Tên gọi và phân loại

Ngoài tên gọi thông thường, Cẩm lai vú còn có một số tên gọi khác mang tính

ñịa phương ñó là: Cẩm lai bà rịa, Cẩm lai ñồng nai, Cẩm lai bông, Cẩm lai mật,

Nênh, Padong deng.

Về danh pháp quốc tế, Cẩm lai vú cũng ñược nhiều nhà khoa học gọi tên khác

nhau. Theo Lê Mộng Chân, Lê Thị Huyền (2000) [5] Cẩm lai vú có các tên gọi

khác nhau như: Dalbergia bariensis Pierr, 1898; Dalbergia duperreana Pierre,

1898; Dalbergia mamosa Pierr, 1898; Dalbergia dongnaiensis Pierr, 1898. Sau

khi ñi sâu phân tích tác giả xác ñịnh ñây chính là một loài có tên là Dalbergia

oliveri Gamble ex Prain,1897. Quan ñiểm này cũng ñược nhiều tác giả ủng hộ.

Đây cũng chính là tên khoa học của loài Cẩm lai vú ñược tác giả sử dụng trong

ñề tài này.

Ở Việt Nam họ Đậu (Fabaceae) là một trong 10 họ có số loài lớn nhất

(Nguyễn Tiến Bân, 1997) [1], (Viện Địa lý, 1999) [38]. Chính vì vậy, họ Đậu là

ñối tượng nghiên cứu khá phức tạp, không những chúng có số loài lớn mà còn có

11

vùng phân bố rộng, chủ yếu là cây gỗ lớn. Họ này ñôi khi còn có tên gọi khác là

Papilionaceae. Theo các tác giả [1], họ Đậu ở Việt Nam có khoảng 90 chi:

Abrus, Aeschynomene, Alysicarpus, Amphicarpaea, Antheroporum, Canavalia,

Cyamopsis, Erythrina, Dalbergia, Pueraria, ….Họ Đậu có trên 450 loài trong ñó

cây Cẩm lai vú thuộc chi Dalbergia

Các kết quả nghiên cứu về số loài trong họ Đậu ở nước ta cũng rất khác nhau,

tuy nhiên các kết quả ñều cho thấy là họ Đậu là họ có nhiều loài thuộc dạng bậc

nhất nước ta.

Về phân loại, do là một họ có số lượng loài rất lớn nên các nghiên cứu ở nước

ta mới chủ yếu tập trung vào phân loại các phân họ và chi, việc phân loại ñến cấp

loài còn rất ít nghiên cứu.

Theo Nguyễn Hoàng Nghĩa - Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam (1999), Lê

1.2.1.2. Nghiên cứu về hình thái, phân loại và giá trị sử dụng

Mộng Chân, Lê Thị Huyền (2000) [5], Cẩm lai vú thuộc họ Đậu (Fabaceae) là

cây gỗ lớn cao từ 25-30m, ñường kính có thể ñạt tới 80cm. Thân tròn thẳng. Vỏ

màu nâu, nhiều vết loang trắng. Vết vỏ ñẽo dày màu vàng nhạt, có mùi sắn dây.

Tán xoè rộng, cành lớn và thưa. Cành non nhẵn, nhiều ñốm sần sùi. Lá kép lông

chim một lần lẻ, mọc cách, dài 10-18cm. Cuống lá dài 9-13cm màu lục, có cạnh,

mang 9-13 lá chét. Lá chét hình trứng trái xoan, ñầu nhọn dần, ñuôi gần hình

tròn, dài 3-3.5cm, rộng 1-1.4cm, mặt trên xanh thẫm nhẵn bóng, mặt dưới nhạt

hơn, gân bên 5-6 ñôi. Cuống lá chét dài 4-5mm. Lá kèm sớm rụng. Hoa tự hình

xim, 2 ngả tập trung thành ngù hoặc viên chuỳ ở ñầu cành. Hoa lưỡng tính không

ñều. Đài hợp hình ống, mép có 5 thuỳ tạo thành hai môi. Tràng màu trắng xanh,

5 cánh có móng. Nhị 10 xếp thành 2 bó (9+1). Bầu phủ lông, vòi nhụy dài. Quả

ñậu bẹt, mỏng, mang 1-2 hạt. Quả dài 5-9cm, rộng 2.5-3.5cm, ñầu và ñuôi nhọn

dần, mép quả mỏng thành cánh, nơi có hạt nổi gồ lên thành núm dày. Quả non

trắng nhạt sau chuyển thành màu vàng; lõi màu ñỏ sẫm sau chuyển thành tím ñen.

Gỗ rất cứng, nặng, tỷ trọng d = 1,07 - 1,15. Tỷ lệ co rút lớn, thớ mịn, vân ñẹp, dễ

12

màu xanh lục, khi chín màu nâu không tự nứt. Gỗ có giác lõi phân biệt, giác màu

ñánh bóng, không bị mối mọt. Gỗ dùng ñóng ñồ mộc cao cấp, ñồ mỹ nghệ, trang trí

nội thất và chạm khắc rất ñẹp. Gỗ có giác màu vàng nhạt, lõi màu nâu ñỏ có vân

ñen, không bị mối mọt. Thường dùng ñóng ñồ quý và ñồ mỹ nghệ cao cấp.

1.2.1.3. Nghiên cứu về ñặc tính sinh học, sinh thái, phân bố và cấu trúc

quần thể

* Nghiên cứu về ñặc tính sinh học, sinh thái và phân bố

Theo Viện ñiều tra Quy hoạch Rừng (FIPI, 1996) và Lê Mộng Chân, Lê Thị

Huyền (2000), Cẩm lai vú thường gặp ở trong các tỉnh Gia Lai, Kon Tum, Đắk

Lắk, Đồng Nai, Tây Ninh. Loài này phân bố ở ñộ cao từ 300-700m, trên nhiều

loại ñất khác nhau và sinh trưởng tốt nhất ở loại ñất Bazan vàng ñỏ hoặc ñất bồi

tụ tầng dày, thường gặp ven sông suối. Cẩm lai vú là loài cây ưa sáng, mọc

Theo Lê Mộng Chân, Vũ Văn Dũng (1992), Cẩm lai vú mọc rải rác trong rừng

ẩm thường xanh, rừng nửa rụng lá, hoặc ở rừng khô, thưa, rụng lá theo mùa (rừng

Khộp); thường gặp cây này ở ven sông, suối, vùng ñồi thấp dưới 1.000m. Là cây

ñặc hữu Đông Dương; ở Việt Nam, Cẩm lai vú phân bố ở các tỉnh Tây Nguyên và

một số tỉnh Đông Nam Bộ. Là cây ưa sáng, sinh trưởng trung bình, tái sinh ít, nảy

mầm kém, lúc non chịu bóng một phần

tương ñối chậm và thường chiếm tầng cao của tán rừng

*Nghiên cứu về cấu trúc quần thể

Theo kết quả ñiều tra của Phân viện Điều tra Quy hoạch Rừng Nam Trung

Bộ và Tây Nguyên (2001), Cẩm lai vú thường gặp trong các kiểu rừng hỗn giao

lá rộng thường xanh, mọc xen lẫn với các loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae), họ

Sim (Myrtaceae), họ Dầu (Dipterocarpaceae), họ Tử vi (Lythraceae), họ Bàng

(Anacardiaceae), họ Sim (Myrtaceae). Tuy số lượng cá thể không nhiều, nhưng

(Combretaceae), họ Trinh nữ (Mimoraceae), họ Re (Lauraceae), họ Xoài

nhờ có kích thước lớn nên chúng thường chiếm tầng cao của tán rừng và giữ vai

13

trò quan trọng trong kết cấu của lâm phần. [47]

Rừng nửa rụng lá thường có cấu trúc tầng thứ ñầy ñủ 5 tầng, trong ñó cây rụng

lá nằm ở tầng vượt tán và tầng chính của rừng. Cẩm lai vú thường mọc xen với các

loài thuộc các họ thực vật chủ yếu trong kiểu rừng này là họ Tử vi (Lythraceae), họ

Dầu (Dipterocarpaceae), họ Đậu (Fabaceae),.... (Phân viện Điều tra Quy hoạch

Rừng Nam Trung Bộ và Tây Nguyên, 2001,[47]).

* Nghiên cứu về sinh trưởng ở vườn ươm và rừng trồng

Cho tới nay, mới chỉ có một số người dân tiến hành trồng thử Cẩm lai vú ở

vườn nhà, tuy nhiên kết quả cho thấy sinh trưởng chậm và có hiện tượng phân

cành sớm hơn ở tự nhiên. Chưa có một cơ quan chức năng có thẩm quyền nào

tiến hành nghiên cứu và thử nghiệm trồng loài cây quý hiếm này.

1.2.2. Nghiên cứu về ñặc ñiểm sinh thái

Sinh thái cây rừng ñã ñược nhiều tác giả nghiên cứu, Bảo Huy (1997) nghiên

cứu ñặc ñiểm sinh thái và sinh trưởng của loài Xoan mộc (Toona suremi

Blume Merr) với các loài cây khác. Hà Thị Mừng (2000), nghiên cứu quan hệ

sinh thái loài Giáng Hương ((Pterocapus macrocapus Kurz) với các loài cây khác

trong rừng khộp. Các nghiên cứu này ñã sử dụng các phương pháp nghiên cứu

sinh thái loài kết hợp với xử lý thống kê trên máy vi tính ñể ñưa ra ñược quan hệ

sinh thái loài nghiên cứu với các loài ưu thế khác trong quần xã làm cơ sở cho

việc ñề xuất các giải pháp gây trồng phát triển. Có rất nhiều phần mềm ứng dụng

ñể xử lý thống kê như SPSS, Statgraphics Plus, Excel... Microsoft Excel là phần

mềm không chỉ có chức năng tính toán thông thường mà còn có chức năng

chuyên sâu về ứng dụng thống kê trong sinh học, nông lâm nghiệp, quản lý tài

nguyên thiên nhiên, môi trường[18]. Vì vậy, ñề tài này ñã sử dụng phần mềm

Excel trong việc xử lý ñánh giá các kết quả khảo sát ñược trong thực tế ñể xác

ñịnh mối quan hệ sinh thái của cây Cẩm lai vú với các loài ưu thế làm cơ sở cho

việc phục hồi loài cây này tại VQG Yok Đôn

Võ Hùng (2006), nghiên cứu một số ñặc ñiểm sinh thái của loài Kim tiền thảo

14

(Desmodium styracifolium) tại Vườn Quốc gia Yok Đôn [22]. Các ñặc ñiểm sinh

thái thu thập ñược ñã làm cơ sở cho việc lựa chọn giải pháp gây trồng thử

nghiệm. Tìm hiểu các nhân tố sinh thái là một trong những vấn ñề quan trọng

phục vụ cho việc trồng và kinh doanh rừng. Tác giả ñã sử dụng các phương pháp

ñiều tra phân bố, thu thập số liệu, phân tích ñịnh tính, ñịnh lượng ñưa ra các

nhân tố sinh thái quan trọng ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng, phát triển của

Kim tiền thảo. Để xác lập mối quan hệ giữa số lượng cây Kim tiền thảo xuất

hiện với các nhân tố sinh thái nhà nghiên cứu ñã sử dụng phần mềm thống kê

Statgraphic ñể xây dựng và phân tích mối quan hệ ña biến. Các biến số ñịnh tính

ñược mã hoá thống nhất theo chiều biến thiên thay ñổi, các biến số ñịnh lượng

ñược sử dụng giá trị thực ñể xây dựng phương trình, làm cơ sở cho việc gây

trồng thử nghiệm loài cây này.

Phần mềm Statgraphics Plus là phần mềm thống kê ñược ứng dụng rộng rãi

trong hầu hết các lĩnh vực nghiên cứu, phân tích dữ liệu của nhiều ngành khác

nhau về tự nhiên, xã hội. Để ñánh giá xác ñịnh các nhân tố sinh thái chính ảnh

hưởng ñến phân bố cây Cẩm lai vú ñề tài ñã sử dụng phần mềm Statgraphics

Plus ñể xây dựng hàm xác ñịnh mối quan hệ ña biến ñó

Nghiên cứu ñặc ñiểm hình thái, sinh thái, phân bố, công dụng, bảo tồn của

một số loài lâm sản ngoài gỗ quan trọng ở Vườn Quốc gia Chư Yang Sin, Bảo

Huy và cộng sự (2007) [20]. Phương pháp ñiều tra có sự tham gia ñã ñược sử

dụng ñể thu thập các thông tin. Đây là một phương pháp thu hút sự tham gia của

người dân, cơ sở cho việc ñề xuất các giải pháp bảo tồn hợp lý.

Bảo Huy, Hồ Viết Sắc và cộng sự, năm 2004, khi xây dựng mô hình bảo tồn

và phát triển các loài cây thuốc ở vùng ñệm VQG Yok Đôn ñã tiếp cận tìm hiểu

kiến thức sinh thái ñể xác ñịnh sinh cảnh và vùng phân bố của các loài cây thuốc.

Tác giả ñã sử dụng phần mềm Mapinfo Professional ñể xây dựng bản ñồ phân bố

các loài cây thuốc làm cơ sở dữ liệu ñể lưu trữ và giúp quản lý có hiệu quả tài

15

nguyên cây thuốc tại VQG.

Mapinfo Professional là phần mềm thuộc nhóm GIS ñược xây dựng nhằm

giúp chúng ta xử lý bản ñồ số cũng như quản lý các thông tin ñịa lý. GIS là một

hệ thống quản lý thông tin dữ liệu không gian ña dạng, ñược phát triển dựa trên

cơ sở công nghệ máy tính, phần mềm, ảnh viễn thám với mục ñích lưu trữ, cập

nhật, quản lý, hợp nhất, tổng hợp, mô hình hóa, phân tích và ñưa ra các giải pháp

ở nhiều lĩnh vực, cấp ñộ khác nhau tùy theo mục tiêu của người sử dụng [21].

Tại Việt Nam công nghệ GIS ñược thí ñiểm khá sớm và ñến nay ñược ứng dụng

trong khá nhiều ngành như quy hoạch nông lâm nghiệp, quản lý rừng, lưu giữ tư

liệu ñịa chất, ño ñạc bản ñồ, ñịa chính, quản lý ñô thị … ñã mang lại hiệu quả

bước ñầu cho hoạt ñộng phát triển kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng của

nước ta và ñang có nhiều triển vọng phát triển nhanh trong thời gian sắp tới.

Trong khuôn khổ của ñề tài chúng tôi ñã sử dụng phần mềm Mapinfo

Professional ñể xây dựng bản ñồ mật ñộ phân bố Cẩm lai vú ñể tạo lập cơ sở dữ

liệu phục vụ giám sát loài và tổ chức quản lý bảo tồn có hiệu quả.

Cao Lý (2005, 2006) khi nghiên cứu mối quan hệ sinh thái giữa các loài thực

vật thân gỗ nhằm phục hồi rừng khộp theo mục tiêu ña dạng sinh học tại Vườn

Quốc gia Yok Đôn ñã nhấn mạnh phương pháp luận là sử dụng kết hợp giữa

phương pháp ñiều tra kỹ thuật với nghiên cứu có sự tham gia (Participatory

Action Research - PAR). Phương pháp phân tích thống kê ñược sử dụng trong

tiến trình phân tích và xử lý số liệu nhằm phát hiện các mối quan hệ sinh thái

giữa các loài cây thân gỗ. Kiến thức sinh thái ñịa phương, qua tiếp cận cộng

ñồng sẽ ñược kết hợp với các kiến thức kỹ thuật nhằm phục vụ việc phục hồi

rừng khộp nhằm bảo tồn ña dạng sinh học trên quan ñiểm sinh thái, cảnh quan.

[25]. Mối quan hệ sinh thái giữa các loài thực vật thân gỗ trong sinh cảnh rừng

khộp là một trong những cơ sở quan trọng trong việc phục hồi tính ña dạng của

sinh cảnh rừng khộp. Giữa các loài có mối quan hệ tác ñộng qua lại với nhau ảnh

hưởng tới quá trình sinh trưởng, phát triển.

Tìm hiểu ñược các ñặc ñiểm sinh vật học, sinh thái học của các loài ñộng

16

thực vật rừng làm cơ sở cho việc ñề xuất các giải pháp kỹ thuật, gây trồng nuôi

dưỡng sẽ ñáp ứng ñược các mục ñích khác nhau trong bảo tồn ña dạng sinh học,

bảo vệ tài nguyên rừng và góp phần dẫn dắt rừng phát triển ổn ñịnh. Ở nước ta

nghiên cứu về sinh thái cây rừng cũng rất ñược quan tâm.

Từ những nghiên cứu trên, chúng ta có thể kế thừa các phương pháp nghiên

cứu sinh thái cây rừng, vận dụng trong công tác nghiên cứu của ñề tài.

1.2.3. Nghiên cứu về cấu trúc rừng

Trần Ngũ Phương (1970) [29] ñã chỉ ra những ñặc ñiểm cấu trúc của các

thảm thực vật rừng miền Bắc Việt Nam trên cơ sở kết quả ñiều tra tổng quát về

tình hình rừng miền Bắc Việt Nam từ năm 1961 ñến năm 1965. Nhân tố cấu trúc

ñầu tiên ñược nghiên cứu là tổ thành và thông qua ñó một số quy luật phát triển

của các hệ sinh thái rừng ñược phát hiện và ứng dụng vào thực tiễn sản xuất

Thái Văn Trừng (1978) [30] ñã tiến hành phân chia thực vật rừng nhiệt ñới

Việt Nam ñiển hình thành 5 tầng: tầng vượt tán (A1), tầng ưu thế sinh thái (A2),

tầng dưới tán (A3), tầng cây bụi (B) và tầng cỏ quyết (C). Việc áp dụng phương

pháp vẽ "biểu ñồ phẫu diện" sau khi ñã ño chính xác vị trí, chiều cao và ñường

kính thân cây, bề rộng và bề dày tán lá của toàn bộ những cây gỗ (tầng A) trên

một dải hẹp ñiển hình của khu tiêu chuẩn theo Richards và Davids (1934) ñã thể

hiện khá rõ sự phân chia theo tầng của thực vật trong hệ sinh thái rừng. Bên cạnh

ñó, tác giả này còn dựa vào 4 tiêu chuẩn ñể phân chia kiểu thảm thực vật rừng

Việt Nam, ñó là dạng sống ưu thế của những thực vật trong tầng cây lập quần, ñộ

tàn che nền ñất ñá của tầng ưu thế, hình thái sinh thái lá và trạng thái mùa của

tán lá. Như vậy, các nhân tố cấu trúc rừng ñược vận dụng triệt ñể trong phân loại

rừng theo quan ñiểm sinh thái phát sinh quần thể.

Trong những năm gần ñây, do có sự hỗ trợ của các phần mềm tính toán nên

có rất nhiều công trình nghiên cứu ñịnh lượng về cấu trúc rừng, nổi bật là các

công trình của các tác giả sau: Đồng Sỹ Hiền (1974) [13] dùng hàm Meyer và hệ

ñường cong Poisson ñể nắn phân bố thực nghiệm số cây theo cỡ kính cho rừng

tự nhiên làm cơ sở cho việc lập biểu ñộ thon cây ñứng ở Việt Nam. Nguyễn Hải

17

Tuất (1975) ñã sử dụng hàm phân bố giảm, phân bố khoảng cách ñể biểu diễn

cấu trúc rừng thứ sinh và áp dụng quá trình Poisson vào nghiên cứu cấu trúc

quần thể rừng,...

Những nghiên cứu về cấu trúc rừng trong thời gian qua cho thấy việc nghiên

cứu cấu trúc rừng ở nước ta ñã có những bước phát triển nhanh chóng và có

nhiều ñóng góp nhằm nâng cao hiểu biết về rừng, nâng cao hiệu quả trong

nghiên cứu cũng như sản xuất kinh doanh rừng. Tuy nhiên, các nghiên cứu về

cấu trúc rừng gần ñây thường thiên về việc mô hình hoá các quy luật kết cấu lâm

phần và việc ñề xuất các biện pháp kỹ thuật tác ñộng vào rừng thường thiếu yếu

tố sinh thái nên chưa thực sự ñáp ứng mục tiêu kinh doanh rừng ổn ñịnh lâu dài.

Bởi lẽ bản chất của các biện pháp kỹ thuật lâm sinh là giải quyết những mâu

thuẫn sinh thái phát sinh trong quá trình sống giữa các cây rừng và giữa chúng

với môi trường. Vì vậy, ñể ñề xuất ñược các biện pháp kỹ thuật lâm sinh làm cơ

sở cho việc phục hồi và bảo tồn, ñòi hỏi nghiên cứu cấu trúc rừng một cách ñầy

ñủ và phải ñứng trên quan ñiểm tổng hợp về sinh thái học, lâm học và sản lượng.

Nghiên cứu xác ñịnh mối quan hệ sinh thái của các loài ưu thế trong lâm phần có

Cẩm lai vú phân bố là một trong các nội dung nghiên cứu của ñề tài ñể làm cơ sở

cho việc ñịnh hướng phục hồi loài cây này theo xu hướng tuân theo các quy luật

tự nhiên

1.2.4. Nghiên cứu về tái sinh

Vấn ñề nghiên cứu tái sinh rừng tự nhiên một cách hệ thống và ñầy ñủ ở nước

ta còn hạn chế. Một số kết quả nghiên cứu về tái sinh thường ñược ñề cập trong

các công trình nghiên cứu về thảm thực vật, trong các báo cáo khoa học và một

phần công bố trên các tạp chí. Khi bàn về vấn ñề ñảm bảo tái sinh trong khai

thác, Phùng Ngọc Lan (1964) ñã nêu kết quả tra dặm hạt Lim xanh

(Erythrophleum fordii) dưới tán rừng ở lâm trường Hữu Lũng, Lạng Sơn. Ngay

từ ñầu giai ñoạn nảy mầm, bọ xít là nhân tố ảnh hưởng ñáng kể ñến tỷ lệ

nảy mầm.

Trong giai ñoạn từ 1962 ñến 1969, Viện Điều tra - Quy hoạch Rừng ñã ñiều

18

tra tình hình tái sinh tự nhiên theo các "loại hình thực vật ưu thế" rừng thứ sinh ở

Yên Bái (1965), Hà Tĩnh (1966), Quảng Bình (1969) và Lạng Sơn (1969). Đáng

chú ý là kết quả ñiều tra tái sinh tự nhiên ở vùng sông Hiếu (1962 - 1964) bằng

phương pháp ño ñếm ñiển hình. Từ kết quả ñiều tra tái sinh, dựa vào mật ñộ cây

tái sinh, Vũ Đình Huề (1969) [23] ñã phân chia khả năng tái sinh rừng thành

5 cấp: rất tốt, tốt, trung bình, xấu và rất xấu với mật ñộ tái sinh tương ứng là trên

12.000 cây/ ha, 8.000 - 12.000 cây/ha, 4.000 - 8.000 cây/ ha, 2.000 - 4.000

cây/ ha. Nhìn chung nghiên cứu này mới chỉ chú trọng ñến số lượng mà chưa ñề

cập ñến chất lượng cây tái sinh. Cũng từ kết quả ñiều tra trên, Vũ Đình Huề

(1975) ñã tổng kết và rút ra nhận xét, tái sinh tự nhiên rừng miền Bắc Việt Nam

mang những ñặc ñiểm tái sinh của rừng nhiệt ñới. Dưới tán rừng nguyên sinh, tổ

thành loài cây tái sinh tương tự như tầng cây gỗ; dưới tán rừng thứ sinh tồn tại

nhiều loài cây gỗ kém giá trị và hiện tượng tái sinh theo ñám ñược thể hiện rõ

nét tạo nên sự phân bố số cây không ñều trên mặt ñất rừng. Những nhận xét trên

sẽ ñược ñề tài vận dụng trong việc ñánh giá mật ñộ tái sinh của Cẩm lai vú ñể có

thể nhận biết ñược chiều hướng phát triển của rừng trong tương lai.

Khi nghiên cứu về thảm thực vật rừng Việt Nam, Thái Văn Trừng (1978)

[30] ñã nhấn mạnh tới ý nghĩa của ñiều kiện ngoại cảnh ñến các giai ñoạn phát

triển của cây tái sinh. Theo tác giả, ánh sáng là nhân tố sinh thái khống chế và

ñiều khiển quá trình tái sinh tự nhiên ở cả rừng nguyên sinh lẫn rừng thứ sinh.

Nguyễn Văn Trương (1983) [31] ñã ñề cập mối quan hệ giữa cấu trúc quần xã

thực vật rừng với tái sinh tự nhiên trong rừng hỗn loài.

Trong một công trình nghiên cứu về cấu trúc, tăng trưởng trữ lượng và tái

sinh tự nhiên rừng thường xanh lá rộng hỗn loài ở ba vùng kinh tế (sông Hiếu,

Yên Bái và Lạng Sơn), Nguyễn Duy Chuyên ñã khái quát ñặc ñiểm phân bố của

nhiều loài cây có giá trị kinh doanh và biểu diễn bằng các hàm lý thuyết. Từ ñó

làm cơ sở ñịnh hướng các giải pháp lâm sinh cho các vùng sản xuất nguyên

liệu [6]. Trần Cẩm Tú (1998) [34] tiến hành nghiên cứu tái sinh tự nhiên sau

khai thác chọn ở Hương Sơn, Hà Tĩnh và ñã rút ra kết luận áp dụng phương thức

19

xúc tiến tái sinh tự nhiên có thể ñảm bảo khôi phục vốn rừng, ñáp ứng mục tiêu

sử dụng tài nguyên rừng bền vững. Tuy nhiên, các biện pháp kỹ thuật tác ñộng

phải có tác dụng thúc ñẩy cây tái sinh mục ñích sinh trưởng và phát triển tốt,

khai thác rừng phải ñồng nghĩa với tái sinh rừng, phải chú trọng ñiều tiết tầng tán

của rừng; ñảm bảo cây tái sinh phân bố ñều trên toàn bộ diện tích rừng. Những

kết luận trên ñây có thể sử dụng ñể tham khảo cho những ñề xuất biện pháp mở

tán rừng, chặt cây gieo giống, phát dọn dây leo cây bụi và sau khi khai thác phải

tiến hành dọn vệ sinh rừng. Đây là các cơ sở ñược tham khảo cho việc ñề xuất

các biện pháp kỹ thuật tác ñộng vào rừng khi nghiên cứu phân bố cây tái sinh

trên mặt ñất của loài Cẩm lai vú.

Trần Ngũ Phương (2000) [29] khi nghiên cứu các quy luật phát triển rừng tự

nhiên miền Bắc Việt Nam ñã nhấn mạnh quá trình diễn thế thứ sinh của rừng tự

nhiên như sau: "Trường hợp rừng tự nhiên có nhiều tầng, khi tầng trên già cỗi,

tàn lụi rồi tiêu vong thì tầng kế tiếp sẽ thay thế; trường hợp nếu chỉ có một tầng

thì trong khi nó già cỗi một lớp cây con tái sinh xuất hiện sau khi nó tiêu vong,

hoặc cũng có thể một thảm thực vật trung gian xuất hiện thay thế, nhưng về sau,

dưới lớp thảm thực vật trung gian này sẽ xuất hiện một lớp cây con tái sinh lại

rừng cũ trong tương lai và sẽ thay thế thảm thực vật trung gian này, lúc bấy giờ

rừng cũ sẽ ñược phục hồi". Tuy nhiên, sau một thời gian nghiên cứu tìm hiểu

quy luật phát triển của các loại hình rừng tự nhiên, xây dựng bảng cân ñối giữa

một bên là mặt thoái hoá và một bên là mặt phục hồi tự nhiên, tác giả này và các

cộng tác viên ñã kết luận: "mặt phục hồi tự nhiên không bao giờ cân ñối ñược

với mặt thoái hoá về số lượng cũng như chất lượng, nên muốn ñảm bảo cho ñất

nước một ñộ che phủ thích hợp, chúng ta không thể trông cậy vào quy luật tự tái

sinh tự nhiên mà chỉ có thể ñi theo con ñường tái sinh nhân tạo và phương thức

chặt tỉa kết hợp với tái sinh tự nhiên hiện nay phải bị lên án".

Thực tế cho thấy, với ñiều kiện nước ta hiện nay, nhiều khu vực vẫn phải

trông cậy vào tái sinh tự nhiên còn tái sinh nhân tạo mới chỉ ñược triển khai trên

20

quy mô hạn chế. Vì vậy, những nghiên cứu ñầy ñủ về tái sinh tự nhiên cho từng

ñối tượng rừng cụ thể là rất cần thiết nếu muốn ñề xuất biện pháp kỹ thuật

chính xác.

Các công trình nghiên cứu ñược ñề cập trên ñây phần nào làm sáng tỏ việc

nghiên cứu ñặc ñiểm tái sinh tự nhiên. Đây là những cơ sở cho việc nghiên cứu

ñặc ñiểm tái sinh trong ñề tài này 1.3. Thảo luận

Điểm qua các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về những vấn ñề có liên quan ñến nghiên cứu sinh thái rừng, cấu trúc rừng và tái sinh có thể rút ra một số nhận xét sau ñây:

+ Các công trình nghiên cứu trên thế giới ñược tiến hành tương ñối bài bản, ña dạng và phong phú, trong ñó ñáng chú ý là có những nghiên cứu cơ sở sinh thái và mô tả hình thái làm cơ sở cho việc ñề xuất các biện pháp gây trồng thử nghiệm ngoài tự nhiên, phát triển công tác trồng rừng, nhằm mục ñích bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng bền vững. Các kết quả nghiên cứu này ñã góp phần quan trọng vào thực tiễn kinh doanh rừng và phát triển tài nguyên rừng theo hướng bền vững.

+ Nghiên cứu các ñặc ñiểm sinh vật học, sinh thái học của các loài ñộng thực vật rừng sẽ ñáp ứng ñược các mục ñích khác nhau trong bảo tồn ña dạng sinh học góp phần dẫn dắt rừng phát triển ổn ñịnh và bền vững cho tương lai

+ Những nghiên cứu về cấu trúc quần thể, yếu tố sinh thái, phân bố, hình thái,

tính chất gỗ và giá trị sử dụng ñã làm cơ sở cho việc lựa chọn các phương pháp

của ñề tài.

Từ tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan ñến nội dung của

ñề tài cho thấy cây Cẩm lai vú ñã ñược nghiên cứu khá nhiều mặt; bao gồm từ

mô tả hình thái thực vật ñến yêu cầu sinh thái, gây trồng, công dụng, giá trị và

thị trường thương mại. Hiện nay, sự phân bố Cẩm lai vú ở nước ta nói chung và

Tây Nguyên nói riêng ñang bị thu hẹp dần, ñây là loài cây gỗ có giá trị ñem lại

21

lợi ích kinh tế cao, thị trường gỗ mở rộng

Tuy nhiên, ñể bảo tồn và phát triển một loài cây có giá trị cao thì các vấn ñề

sau còn cần ñược nghiên cứu làm rõ:

+ Mối quan hệ giữa phân bố cây Cẩm lai vú với các nhân tố sinh thái ảnh

hưởng tổng hợp, làm cơ sở quy hoạch vùng bảo tồn loài này.

+ Mối quan hệ giữa các yếu tố sinh thái, tiểu hoàn cảnh rừng ñến khả năng tái

sinh Cẩm lai vú làm cơ sở bảo tồn nội vi và ngoại vi loài cây này

+ Quy trình kỹ thuật gieo ươm, ñiều kiện và kỹ thuật gây trồng Cẩm lai vú

trong từng ñiều kiện cụ thể.

+ Ứng dụng công nghệ GIS (Geographic Information System) trong bảo tồn

loài về mặt sinh thái.

Do ñó, cần có các nghiên cứu tiếp theo về nhiều mặt ñể bảo tồn cũng như

phát triển cây Cẩm lai vú. Xuất phát từ thực tiễn ñó, ñề tài: “Nghiên cứu ñặc

ñiểm phân bố, yêu cầu sinh thái loài Cẩm lai vú (Dalbergia oliveri Gamble

ex Prain) phục vụ bảo tồn nguồn gen tại vườn quốc gia Yok Đôn” là cần

thiết với mong muốn góp thêm một phần cơ sở dữ liệu, thông tin khoa học về

một loài cây có giá trị ở Việt Nam.

Qua việc tìm hiểu các nghiên cứu trong và ngoài nước, chúng tôi ñã lựa chọn

kế thừa các phương pháp nghiên cứu thích hợp ñể vận dụng trong khuôn khổ của

ñề tài. Sử dụng kết hợp giữa phương pháp ñiều tra kỹ thuật với phân tích số liệu

trên máy vi tính ñể xây dựng cơ sở khoa học cho việc ñề xuất giải pháp bảo tồn

và phát triển loài Cẩm lai vú. Phương pháp phân tích thống kê toán học trong

Lâm nghiệp ñược sử dụng trong tiến trình phân tích và xử lý số liệu nhằm phát

hiện các mối quan hệ sinh thái loài và phân tích các nhân tố sinh thái có ảnh

hưởng ñến sự tồn tại, sinh trưởng và phát triển của Cẩm lai vú. Đề tài ñã sử dụng

phần mềm Excel và Statgraphics Centurion XV, Mapinfo ñể xử lý số liệu và

22

phân tích kết quả.

CHƯƠNG II: ĐỊA ĐIỂM, ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC

NGHIÊN CỨU

2.1. Địa ñiểm, ñối tượng và phạm vi nghiên cứu

2.1.1. Địa ñiểm và ñối tượng nghiên cứu

Địa ñiểm nghiên cứu tại Vườn Quốc gia Yok Đôn cách thành phố Hồ Chí

Minh 400 km về phía Bắc. Cách thành phố Buôn Ma Thuột, trung tâm tỉnh

Đắk Lắk 40km về phía Tây. Vườn nằm trên ñịa phận hành chính của các xã:

Krông Na-Huyện Buôn Đôn; Ea Bung và Cư M’lanh-Huyện Ea Súp,Tỉnh Đăk

Lăk; Đăk Wil-Huyện Cư Jut,Tỉnh Đăk Nông có tổng diện tích tự nhiên :

115.545 ha (theo quyết ñịnh số : 39/QĐ-TTg ngày 18 tháng 3 năm 2002).

Toạ ñộ ñịa lý 120 45’-130 10’ ñộ vĩ Bắc. 1070 29’30”- 1070 48’ 30” ñộ kinh Đông.

Về ranh giới

Theo quyết ñịnh số 39/QĐ-TTg, Vườn Quốc gia Yok Đôn có ranh giới

như sau:

Phía Bắc ranh giới chạy theo ñường ô tô từ ngã ba Cư M’Lan (tỉnh lộ 1A)

qua ñường biên phòng số 2 ñến biên giới Việt Nam – Cam Pu Chia.

Phía Nam giáp huyện Cư Jut, cắt và chạy dọc theo ñường 6B từ km 22 + 500

ñến suối Đăk Đam.

Phía Đông ranh giới chạy theo tỉnh lộ 1A, từ ngã ba Cư M’Lan ñến Bản Đôn

và sau ñó ngược sông Srêpôk ñến ranh giới huyện Cư Jut.

Phía Tây là biên giới Việt Nam – Cam Pu Chia.

Đối tượng nghiên cứu: Loài Cẩm lai vú (Dalbergia oliver) và các quần xã

23

thực vật có Cẩm lai vú phân bố

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu

Về nhân tố sinh thái ảnh hưởng ñến loài nghiên cứu: Đề tài tiến hành nghiên

cứu 5 nhóm nhân tố sinh thái theo Thái Văn Trừng [30] có ảnh hưởng ñến phân

bố, tái sinh tự nhiên loài nghiên cứu:

+ Nhóm nhân tố ñịa lý - ñịa hình: Toạ ñộ UTM, vị trí (khe, chân, sườn, ñỉnh),

ñộ cao, ñộ dốc, chiều dài dốc, hướng phơi

+ Nhóm nhân tố khí hậu - thuỷ văn: Lượng mưa trung bình năm, nhiệt ñộ, ñộ

ẩm không khí, ánh sáng (Lux) và cự ly ñến sông suối gần nhất.

+ Nhóm nhân tố ñá mẹ - thổ nhưỡng: Loại ñất, màu sắc ñất, ñộ dày tầng ñất,

ñộ xốp ñất, ñộ ẩm ñất, pH ñất, tỉ lệ kết von, ñá nổi.

+ Nhóm nhân tố khu hệ thực vật: Kiểu rừng, trạng thái, ñộ tàn che, tổng tiết

diện ngang, cấu trúc tầng tán, cấu trúc tổ thành loài, loài tre le, tỷ lệ che phủ của

tre le, loài thảm thực bì, tỷ lệ che phủ của thực bì.

+ Nhóm nhân tố sinh vật - Con người tham gia vào quá trình phát sinh những

kiểu phụ nhân tác, trong ñó nhân tố con người là quan trọng nhất.

Về bảo tồn loài : Đề tài chỉ ñề xuất một số giải pháp, biện pháp kỹ thuật lâm

sinh nhằm bảo tồn, phục hồi và phát triển loài Cẩm lai vú tại Vườn Quốc gia

Yok Đôn. Các giải pháp kinh tế xã hội không thuộc phạm vi nghiên cứu của ñề

tài này.

2.2. Đặc ñiểm khu vực nghiên cứu

2.2.1. Điều kiện tự nhiên

2.2.1.1. Địa hình

Nhìn tổng quát Vườn Quốc gia Yok Đôn phân bố trên ñịa hình tương ñối

bằng phẳng, nghiêng dần từ Nam lên Bắc và từ Đông sang Tây. Độ cao trung bình từ 150m-200m so với mặt nước biển, ñộ dốc bình quân từ 70-100

Bề mặt hiện tại của Vườn là kết quả của quá trình bào mòn và tích tụ lâu dài.

Những nơi có ñịa hình cao (ñồi núi) chịu ảnh hưởng của quá trình bào mòn,

ngược lại những nơi ñịa hình thấp chịu ảnh hưởng của quá trình tích tụ. Nhìn

24

chung trong phạm vi Vườn có 3 dạng ñịa hình chính:

Địa hình núi thấp: Phân bố rải rác trên diện tích của Vườn, dọc theo bờ phải

sông Srêpôk là dãy Cư Minh, Cư M’lan chạy suốt từ Đông sang Tây tới biên giới

Việt Nam - Căm Pu Chia. Đỉnh cao nhất là Cư M’Lan (502 m) và các ñỉnh 498

m, 382 m... cuối cùng là ñỉnh Chư Minh (384 m). Bờ trái sông Srêpôk có núi

Yok Đa (466 m), gần ranh giới phía Nam của Vườn là núi Yok Đôn (482 m)

ñược ñặc trưng bởi kiểu rừng kín lá rộng thường xanh nên ñược chọn làm biểu

tượng tên gọi cho Vườn là Yok Đôn

Địa hình ñồi: Là dạng cơ bản và cũng chiếm phần diện tích lớn nhất của

Vườn Quốc gia. Chúng ñược tạo bởi các dãy ñồi lượn sóng xen kẽ với những ñồi

riêng lẽ. Đây là vùng chuyển tiếp giữa ñịa hình vùng núi thấp với vùng ñồng bằng, vì vậy ñộ chia cắt không lớn, ñộ dốc bình quân từ 7o-10o.

Địa hình tích tụ (ñồng bằng): Phân bố dọc sông Srêpôk và các suối lớn

trong vùng, là kết quả của hoạt ñộng quá trình bào mòn san bằng các ñồi cát bột

kết và quá trình bồi tụ ở những nơi trũng ven sông, suối trong Vườn. Độ dốc bình quân từ 50-70. Bề mặt ñịa hình tương ñối ñơn giản.

2.2.1.2. Thổ nhưỡng

Do kiến tạo của ñịa chất với nền ñá mẹ chủ yếu là ñá sa thạch, phiến sét và

granit, cùng với sự phân hóa sâu sắc của chế ñộ khí hậu 2 mùa rõ rệt với nền

nhiệt ñộ ẩm của vùng là nhân tố quyết ñịnh hình thành và phát triển các lớp thổ

nhưỡng trong Vườn. Các quá trình Feralit, rửa trôi, bào mòn, tích tụ là quá trình

cơ bản ñể tạo lớp thổ nhưỡng bề mặt của ñất VQG Yok Đôn. Trong quá trình

hòa tan và rửa trôi lớp thổ nhưỡng bề mặt, có sự xuất hiện kết von thành ñá ong

(Laterit) trên bề mặt, kết quả lớp ñất mặt mỏng dần và lộ dần lớp ñá ong kết von.

Các nhóm chính gồm:

Nhóm ñất Feralit vàng ñỏ trên ñá phiến (Fs) ñịa hình núi thấp: là sản

phẩm phong hoá từ các ñá trầm tích phiến sét có tuổi Jura, phân bố những vùng

có ñịa hình ñồi núi thấp. Đất có tầng mùn mỏng, thành phần cơ giới nhẹ ñến

25

trung bình phát triển trên ñá trầm tích và biến chất hạt mịn. Loại ñất này phân bố

chủ yếu ở sườn và ñỉnh núi thấp hữu ngạn sông Srêpôk và núi Yok Đôn, chiếm

2, 5% diện tích Vườn Quốc gia.

Nhóm ñất vàng ñỏ trên ñá cát kết (Fq) ñiển hình ở vùng ñồi: tầng ñất

mỏng ñến trung bình, thường có kết von ñá ong phát triển trên ñá Macma axit và

trầm tích hạt mịn, tầng ñất dày 30- 50 cm, nhiều thành phần cát, ít mùn, thường

có kết von; phân bố ở vùng Đồi hai bên bờ sông Srêpôk ở ñộ cao từ 300 m trở

xuống. Loại ñất này chiếm tỷ lệ diện tích lớn nhất (64,7%).

Nhóm ñất xám (Xa) trên vùng bình nguyên: phát triển trên ñá mẹ Granite

và trầm tích hỗn hợp Mezozoi, tầng ñất mỏng, thành phần cơ giới nhẹ, kết cấu

rời rạc, tỷ lệ ñá lẫn cao. Đất chua, nghèo mùn, dễ bị xói mòn, rửa trôi, có kết von

ñá ong. Các chất hữu cơ bị quá trình khoáng hóa và bị lửa rừng ñốt cháy trở nên

nghèo mùn và chua, tỷ lệ ñá lẫn cao. dễ bị xói mòn, rửa trôi, có kết von ñá ong.

Phân bố ở ñộ cao từ 200 - 250 m hai bên bờ sông Srêpôk và chân ñồi hữu ngạn

sông Srêpôk, chiếm 26,4% diện tích.

Đất dốc tụ (D) thuộc nhóm ñất nâu vàng trên ñá Bazan (Fu): ñây là ñất

phù sa bồi tụ; tầng ñất mặt khá tơi xốp, màu xám ñen, lẫn nhiều chất hữu cơ và

sỏi sạn. Thành phần cơ giới thịt pha cát, ñất tốt hơn các loại ñất trên, có khả năng

canh tác nông nghiệp. Loại ñất này phân bố ven sông và các suối lớn, chiếm

6,4% diện tích

2.2.1.3. Khí hậu - Thuỷ văn

Khu vực nghiên cứu nằm trong vùng khí hậu nhiệt ñới gió mùa, có hai mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô. Nhiệt ñộ trung bình năm là 23,7oC, lượng mưa

trung bình năm ño tại trạm Buôn Ma Thuột là 1789mm, ñộ ẩm trung bình là 81%

(ñộ ẩm tương ñối). Lượng bốc hơi là 1.470 mm (số liệu của Trạm khí tượng thuỷ

văn Buôn Đôn năm 2008). Mùa mưa kéo dài từ tháng 4 ñến tháng 10, tập trung

lượng mưa tới 92,5% lượng mưa cả năm. Như vậy lượng nước giữ lại trong ñất

chỉ 9mm/năm. Thêm vào ñó, mùa khô kéo dài từ tháng 11 ñến tháng 3 năm sau,

với lượng mưa không ñáng kể trở nên khô kiệt, thiếu nước cho ăn uống, sinh

26

hoạt và sản xuất, gây khó khăn cho ñời sống nhân dân trong vùng.

2.2.2. Điều kiện kinh tế xã hội

2.2.2.1. Dân số, phân bố dân cư và lao ñộng

Vùng ñệm của VQG Yok Đôn gồm 7 xã thuộc 3 huyện: xã Ea Bung, xã

Cư M'Lan (huyện Ea Súp); xã Krông Na, xã Ea Huar, xã Ea Ver (huyện Buôn

Đôn); xã Ea Pô, xã Đăk Wil (huyện Cư Jút) có tổng diện tích là 1221.95 ha với

70 thôn buôn và dân số 32. 232 người (Bảng 2.1)

Bảng 2.1. Diện tích, dân số của 7 xã vùng ñệm của VQG Yok Đôn

Số hộ Dân số Xã Buôn Mật ñộ Diện tích (km2) Vùng lõi (km2) Vùng ñệm (km2) (hộ) (người)

Krông Na 1116,66 968,87 147,79 704 3. 554 3,18 7

Ea Huar 7 45,84 536 2. 465 53,77 45,84

Ea Wer 11 80,8 1280 5. 568 68,91 80,8

Ea Bung 11 413 124,68 288,32 705 3. 328 8,06

Cư M'lan 7 280,4 34,08 246,32 369 1. 728 6,16

Ea Pô 16 100,1 100,1 2243 9. 939 99,29

Dak Wil 11 421,4 27,82 393,58 1140 5. 65 13,41

Tổng 70 2458,2 1155,45 1221,95 6977 32. 232

Nguồn: Dự án PARC-VIE/95/G31&031

Tỷ lệ tăng dân số 4,21%, cao so với tỷ lệ tăng dân số toàn quốc là 2,1%.

Sự phân bố của dân cư chịu ảnh hưởng sâu sắc của cảnh quan. Hầu hết các

dân tộc ít người sống thành từng buôn làng gần các sông, suối có nguồn nước ổn

ñịnh. Người Kinh sống theo các trục giao thông chính, thị trấn

Cộng ñồng dân cư ở ñây có thể chia làm 3 nhóm:

+ Cộng ñồng dân cư bản ñịa chủ yếu là người M'Nông, Ê Đê, Lào, Gia rai,

Ba na, Miên (Cam Pu Chia). Đặc ñiểm cơ bản của nhóm dân cư này là dựa trên

nền tảng cộng ñồng thôn, bản, hình thái tổ chức của ñồng bào là buôn, làng. Đây

là tổ chức xã hội mang tính xã hội tương ñối hoàn chỉnh, ñộc lập. Một bộ phận

27

của ñồng bào dân tộc ít người ñã có sự hòa nhập vào kinh tế thị trường, trong khi

ñại bộ phận dân cư vẫn ñang trong quá trình sản xuất dựa vào tự nhiên, trình ñộ

dân trí thấp ñang là cản trở cho việc phát triển kinh tế-xã hội của ñịa phương

theo hướng nâng cao trình ñộ sản xuất và mức sống cho cộng ñồng dân cư

bản ñịa.

+ Cộng ñồng người Kinh ñến ñây trước năm 1975, số ñông ở các khu vực thị

trấn, dọc theo các trục giao thông. Họ có kinh nghiệm tiếp cận với thị trường,

năng ñộng và có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh.

+ Cộng ñồng người kinh và các dân tộc phía Bắc (Thái, Nùng, Tày, Dao,

H’Mông, Cao Lan,...) di cư ñến từ sau năm 1980 theo chương trình di dân của

Chính phủ và di cư tự do. Họ sống rải rác thu nhập không ổn ñịnh.

Như vậy, thành phần cư dân phức tạp, không thuần nhất, phần lớn là lao ñộng

phổ thông, chưa có kỹ năng và kinh nghiệm sản xuất hàng hoá, chưa thích ứng

với qui trình sản xuất phù hợp về mặt sinh thái; ñặc biệt là dân di cư tự do là một

trong những nguyên nhân sâu xa gây suy giảm ña dạng sinh học trong vùng. Bên

cạnh ñó, trong vùng còn có một lực lượng lao ñộng lớn:

+ Tỷ lệ nam chiếm: 45,9%; nữ chiếm: 54,1%.

+ Tỷ lệ lao ñộng chiếm 45,91% dân số vùng ñệm, trong ñó: Lao ñộng nam

chiếm 44,4%, lao ñộng nữ chiếm 55,6%. (Bảng 2.2)

Bảng 2.2. Cơ cấu dân số và lao ñộng trong 7 xã vùng ñệm

Dân số (người) TT Xã

1 Ea Bung 2 Cư M’Lanh 3 Krông Na 4 Ea Huar 5 Ea Ver 6 Ea Pô 7 Đăk Wil

Tổng Tổng 3328 1728 3554 2465 5568 9939 5650 32232 Nam 1376 858 1591 1052 2347 5055 2534 14809 Nữ 1952 874 1963 1413 3221 4884 3116 17423 Lao ñộng (người) Nữ Nam 598 569 372 472 629 599 412 944 1657 594 2370 2257 1647 1678 8217 6581 Tổng 1167 844 1228 1356 2251 4627 3325 14798

28

Nguồn: Dự án PARC-VIE/95/G31&031

Tỷ lệ lao ñộng, nam, nữ có ảnh hưởng trực tiếp ñến việc phân công lao ñộng

trong cộng ñồng, cụ thể là: Nam giới thường ñi vào rừng khai thác gỗ, săn bắt

thú rừng, còn phụ nữ thì thu hái lâm sản phụ như măng, cây thuốc, phong

lan,...Điều này ñã ảnh hưởng ñến tài nguyên rừng ñịa phương

2.2.2.2. Y tế

Các xã trong vùng ñệm ñều có trạm y tế. Vấn ñề khó khăn hiện nay là thiếu

cán bộ y tế, chỉ có 23 cán bộ y tế (13 y tá và 10 bác sỹ) trên tổng dân số 32.232

người. Điều này dẫn ñến công tác chăm sóc sức khoẻ cho cộng ñồng bị hạn chế.

Các bệnh dịch phổ biến là sốt rét, bệnh ñường ruột và hô hấp; trong ñó sốt rét

là bệnh có tỉ lệ người mắc và có nguy cơ tử vong cao nhất. Theo ý kiến của cán

bộ y tế xã, dịch bệnh tập trung cao nhất vào tháng giao mùa hàng năm. Ngoài ra

các bệnh về ñường ruột và hô hấp mà nguyên nhân chủ yếu là do phong tục tập

quán sinh hoạt, không có nước sạch và chăn nuôi theo tập tục mất vệ sinh gây ra.

Dịch bệnh và các ảnh hưởng của nó ñã làm làm cho ñời sống của cộng ñồng ñã

khó khăn lại càng khó khăn thêm. Vấn ñề y tế và chăm sóc sức khoẻ ban ñầu cho

cộng ñồng là một trong những giải pháp góp phần xoá ñói, giảm nghèo.

2.2.2.3. Cơ sở hạ tầng

+ Giao thông: Điều kiện ñịa hình khá bằng phẳng, không xa trung tâm huyện

và thành phố Buôn Ma Thuột, nhưng ñiều kiện giao thông trong 7 xã vùng ñệm

còn gặp nhiều khó khăn ñặc biệt trong mùa mưa. Toàn bộ hệ thống ñường liên

thôn là ñường ñất chỉ có duy nhất một tuyến ñường nhựa từ Buôn Ma Thuột ñi

Ea Sup. Điều này ảnh hưởng ñến việc phát triển kinh tế do khó khăn trong việc

vận chuyển hàng hoá và tiêu thụ sản phẩm vì tư thương ép giá. Do ñó, sự hỗ trợ

của các cấp chính quyền ñịa phương và VQG trong thời gian qua nhằm nâng cao

ñời sống của cộng ñồng ñể giảm bớt các áp lực của con người ñối với tài nguyên

ña dạng sinh học của Vườn vẫn chưa ñạt hiệu quả thiết thực.

+ Thông tin liên lạc: Các xã ñã có ñiện thoại. Các phương tiện thông tin

29

nghe, nhìn ñã tiếp cận với các thôn bản, góp phần nâng cao ñời sống tinh thần

của cộng ñồng ñịa phương. Đây là ñiều kiện thuận lợi cho công tác truyền thông

quản lý bảo vệ rừng của VQG Yok Đôn ñến từng thôn bản.

+ Thuỷ lợi: Chưa ñược chú trọng, các công trình thuỷ lợi: Cư Minh, Ea Mar

và Nà Xược, Ea Ver ñược xây dựng từ năm 1992 chỉ ñủ cung cấp nước cho

62 ha ruộng nước của 3 xã. Hầu hết diện tích ñất canh tác ở ñây ñều là ruộng một

vụ, chủ yếu là nhờ mưa

2.2.2.4. Tình hình kinh tế khu vực nghiên cứu

Phần lớn người dân trên ñịa bàn khu vực nghiên cứu sống bằng nghề

nông. Diện tích ñất canh tác chủ yếu là lúa, ngô và rau màu. Ngoài ra, Điều và

Cà phê là các cây trồng khác mang lại lợi ích kinh tế một cách ñáng kể và ñặc

trưng của vùng

Bảng 2.3. Diện tích ñất canh tác các loại cây trồng chủ yếu trong 7 xã

vùng ñệm

Dân số Lúa Ngô Cà phê Điều Rau,màu Xã Cộng (người) (ha) (ha) (ha) (ha) (ha)

Ea Bung 3.554 410 46 40 5 172 673

Cư M’Lanh 2.465 923 40 80 10 478 1531

Krông Na 5.568 333 32 30 337 732

Ea Huar 3.328 137 26 40 54 471 728

Ea Ver 1.728 356 28 70 17 869 1340

369 140 373 882 EaPô+ĐăkWil 10.504

402 5886 Tổng 32.232 2528 140 116 2700

Bình quân diện tích ñất canh 0,183 ha

tác / ñầu người

Nguồn: Dự án PARC-VQG/95/G31&031

Qua số liệu bảng 2.3 cho thấy, diện tích bình quân ñể canh tác trên ñầu người

30

ở khu vực rất thấp, chỉ có khoảng 0,183 ha, thêm vào ñó ñiều kiện của khu vực

có mùa khô kéo dài nên thời gian sản xuất kinh tế nông nghiệp chủ yếu diễn ra

trong 6 tháng của mùa mưa.

Các ngành nghề khác hầu như chưa phát triển hoặc mới chỉ ở mức ñộ nhỏ lẻ

trao ñổi tại chổ chưa trở thành hàng hóa. Vào thời gian rảnh rỗi, người dân tìm

thêm thu nhập từ việc khai thác lâm sản. Điều này ñã ảnh hưởng ñến việc quản

lý và bảo vệ tài nguyên rừng ñịa phương

Với ñiều kiện sản xuất như trên, nguồn thu nhập của cộng ñồng trong khu

vực nghiên cứu còn thấp, ñể cải thiện kinh tế người dân ñã tác ñộng mạnh mẽ

vào tài nguyên rừng làm cho rừng bị suy giảm về diện tích và chất lượng. Nhu

vậy, ñể quản lý tài nguyên rừng bền vững thì cần phải cải thiện ñời sống của

người dân

2.3. Đặc ñiểm hệ ñộng thực vật Vườn Quốc gia Yok Đôn

2.3.1. Hệ ñộng vật

Hệ ñộng vật của Vườn Quốc gia Yok Đôn rất phong phú và ñặc sắc với 69

loài, thuộc 24 họ,11 bộ và 245 loài chim (Hồ Văn Cử, 2006); 48 loài bò sát, 16

loài ếch nhái 5 loài cá và khoảng trên 437 loài côn trùng [26]. Trong số này có

tới 30 loài thú, 20 loài chim và một số loài bò sát quí hiếm ñã ñược ñưa vào Sách

ñỏ Việt Nam như nai Cà Toong, bò Xám, bò Tót, bò Rừng, trâu Rừng, báo, hổ,

công, gà Lôi, gà Lôi (hông tía), sóc bay, Hồng Hoàng, cá sấu nước ngọt. Điểm

ñặc biệt các loài thú quí ở ñây sống thành những quần thể lớn và tập trung như

bò Tót, bò Rừng, mang Lớn, sói Đỏ, Vọoc và ñặc biệt phải kể ñến loài voi Châu

Á. Loài thú quí ñã gắn Vườn Quốc gia Yok Đôn là khu vực duy nhất ở Việt Nam

bảo tồn kiểu rừng khô cây họ Dầu (Rừng khộp) có nhiều loài thú lớn quý hiếm

với số quần thể lớn và tập trung như: Mang Lớn, bò Xám, nai Cà Toong, voi

Châu á, hổ, sói Đỏ... Đây cũng là nơi duy nhất của Việt Nam có thể gặp 3 loài

31

Bò (bò Xám, bò Rừng, bò Tót).

2.3.2. Hệ thực vật

Vườn Quốc gia Yok Đôn ñược xem như một bảo tàng sống, sinh ñộng ñể

nghiên cứu nguồn gốc lịch sử tiến hoá, các mối quan hệ giữa các kiểu rừng

thường xanh, rừng bán thường xanh và rừng thưa cây lá rộng rụng lá khô nhiệt

ñới (rừng Khộp), ñây là hệ sinh thái ñộc ñáo ñặc trưng của Việt Nam và thế giới.

Bảng 2.4. Cấu trúc tổ thành các taxon của hệ thực vật tại VQG Yok Đôn

Ngành H ọ Chi Loài

Tên khoa học Tên Việt Nam SL % SL % SL %

Lycopodiophyta Thông ñất 1 0,78 1 2 0,23 0,21

Polypodiophyta Dương xỉ 9 6,98 15 18 2,10 3,14

Pinophyta Thông (Hạt trần) 2 1,55 2 3 0,35 0,42

Magnoliophyta Mộc lan (Hạt kín) 117 90,70 460 96,23 835 97,32

129 100 478 100 858 100 Tổng

Nguồn: Báo cáo Đa dạng thực vật vườn quốc gia Yok Đôn, Ngô Tiến Dũng,

2005

Những nghiên cứu về ña dạng sinh học ñược thực hiện ở Vườn ñã ghi nhận

có 858 loài thực vật, thuộc 129 họ, 478 Chi, trong ñó: Ngành Thông ñất

(Lycopodiophyta) có số loài thực vật ít nhất ( có 1 họ, 1 chi và 2 loài), Ngành hạt

kín (Magnoliophyta) là ngành ña dạng nhất, có 117 họ, 460 chi, 835 loài

(Bảng 2.4)

Số các loài thực vật có khả năng cung cấp gỗ với ñường kính từ 20cm trở lên

là 120 loài gồm nhiều loài gỗ quý như Cà te (Afzelia xylocarpa ), Giáng hương

(Pterocarpus macrocarpus), Cẩm liên (Shorea siamensis), Dầu Trà beng

(Dipterocarpus obtusifolius), Dầu lông (Dipterocarpus baudii)… và 64 loài thực

32

vật có thể sử dụng làm dược liệu.

Các nhà khoa học cũng ñã phát hiện ñược các loài thực vật trên hợp lại và tạo

thành một thảm rừng rộng lớn phủ kín hơn 90% diện tích toàn Vườn và có thể

ñược chia thành 3 dạng chính như sau:

+ Rừng thưa cây lá rộng, rụng lá về mùa khô (Rừng khộp): là kiểu rừng

chiếm ưu thế trong toàn Vườn. Đặc trưng của kiểu rừng này là tầng cây gỗ thưa,

tán lá không liên tục, rụng lá về mùa khô. Nhờ thế, lượng ánh sáng có thể lọt

xuống ñất rất lớn, tạo ñiều kiện cho rừng cây tái sinh và lớp cỏ phát triển tốt.

+ Rừng kín, thường xanh mưa ẩm nhiệt ñới (Rừng thường xanh): Loài thực

vật ñặc trưng của kiểu rừng này là loài Săng ñào (Hopea siamensis) và Sao ñen

(Hopea odorata), ven sông suối là rừng hành lang với ưu thế của loài tre Gai,.

xen giữa các bụi tre là các cây gỗ khổng lồ của loài Dầu rái (Dipterocarpus

alatus).

+ Rừng kín nửa rụng lá khô nhiệt ñới (Rừng bán thường xanh): Phát triển ở

vùng chuyển tiếp giữa 2 kiểu rừng rụng lá (rừng Khộp) và rừng thường xanh là

các vạt rừng bán thường xanh, với ưu thế rõ rệt của loài Bằng lăng

(Lagestroemia sp) rất dễ nhận ra từ xa...

Trong ñó, kiểu rừng thưa cây lá rộng rụng lá khô nhiệt ñới (rừng Khộp) là

chiếm chủ yếu, ñặc trưng của vùng khô Trung Đông Dương. Trong rừng có thảm

cỏ phát triển, vì thế ñây là nơi sinh sống phù hợp của nhiều loài thú lớn như:

33

Voi, bò Tót, bò Rừng, gấu, nai, cheo cheo

Hình 2.1. Bản ñồ hiện trạng tài nguyên rừng VQG Yok Đôn

34

(nguồn : phòng Kỹ thuật, VQG Yok Đôn,2010)

2.3.2.1. Đa dạng về nguồn tài nguyên cây có ích

Trong tổng số 858 loài thực vật của VQG Yok Đôn có 564 loài thực vật có

công dụng (chiếm 65,85%,). Số lượng các loài thực vật tuy ít nhưng tỷ lệ các

loài có khả năng ñược sử dụng lại rất cao, tới 65,85% (Bảng 2.5). Điều ñó cho

thấy, hệ thực vật ở ñây mặc dù với số lượng loài nhỏ bởi tính giản ñơn của ñiều

kiện tự nhiên nhưng lại có một vốn gen khá phong phú và ña dạng.

Bảng 2.5. Giá trị sử dụng của hệ thực vật Yok Đôn

Công dụng Kí hiệu Số lượng %

Thuốc (Medicine) M 477 55,48

Gỗ (Timber) T 158 18,41

Ăn ñược (Edible) Ed 141 16,43

Cây cảnh (Ornamental) Or 57 6,64

Thuốc ñộc (poisonous) P 20 2,33

Dầu (Oil) Oil 18 2,10

Tinh dầu (Essential Oil) E 16 1,86

Sợi (Fibre) F 11 1,28

Tổng số loài có công dụng 564 65,85

Nguồn: Báo cáo Đa dạng thực vật vườn quốc gia Yok Đon, Ngô Tiến Dũng, 2005

Trong số các loài ñược thống kê về giá trị sử dụng, một số loài ñược sử dụng

chỉ bởi một mục ñích, ñó là các loài ñơn công dụng. Số liệu bảng 2.5 cho thấy,

có 315 loài chỉ có một công dụng trong ñó làm thuốc có 241 loài, lấy gỗ có 46

loài, làm cảnh có15 loài, ăn ñược là 13 loài, lấy sợi và cho dầu ñều có một loài.

Tổng số các loài có hai công dụng là 177 (chiếm 20,63% số loài của hệ), một

số ñại diện như: Thanh táo (Justicia gendarussa) có công dụng làm thuốc và làm

cảnh, Mào gà dại (Celosia argentea) công dụng làm thuốc và cảnh, Mà ca lá lớn

(Buchanania arborescens) cho gỗ và làm thuốc, Chiêu liêu ổi (Terminalia

corticosa) vừa cho gỗ vừa làm thuốc, Dầu ñồng (Dipterocarpus tuberculatus)

35

cho gỗ và làm thuốc...

Đặc biệt là số loài có nhiều hơn 3 công dụng cũng chiếm tới 72 loài (chiếm

8,39% số loài của hệ) với các ñại diện như Củ mài lông (Dioscorea bulbifera)

với các công dụng làm thuốc, cảnh và thức ăn; Nhàu núi (Morinda citrifolia.) với

các công dụng làm thuốc, cho sợi và dầu; Trám lá ñỏ (Canarium subulatum) làm

thuốc, lấy gỗ và cho quả ăn ñược...

* Tài nguyên cây thuốc

Theo kết quả ñiều tra tài nguyên cây thuốc VQG Yok Đôn của Bảo Huy, Hồ

Viết Sắc và cộng sự (2004) và nghiên cứu về ña dạng thực vật Vườn Quốc gia

Yok Đôn của Ngô Tiến Dũng (2005) thì hệ thực vật Vườn quốc gia Yok Đôn có

một nguồn tài nguyên cây thuốc vô cùng phong phú với nhiều loài cây thuốc quí

và ñược sử dụng rộng rãi như: Cốt toái bổ (Drynaria fortunei), Nhàu

(Morinda spp.), Ngũ gia bì (Schefflera spp.), Sâm bố chính (Hibiscus

sagittaefolius)... ñặc biệt khi nghiên cứu về tài nguyên cây thuốc trong cộng

ñồng ñịa phương, ñã phát hiện ñược 2 loài: Hồng bì rừng (Clausena excavata) và

Bán Tràng (Hemidesmus sp.) ñược sử dụng như một vị thuốc tăng lực, cùng với

ñó là loài Nhàu (Morinda spp.) một loài có triển vọng lớn ñối với sức khoẻ con

36

người và ñóng vai trò quan trọng trong vấn ñề phát triển kinh tế cộng ñồng.

Hình 2.2. Bản ñồ phân bố cây thuốc VQG Yok Đôn

37

(Nguồn: Phòng kỹ thuật, VQG Yok Đôn )

* Tài nguyên cây lấy gỗ

Ngô Tiến Dũng, 2005, ñã thống kê ñược trong VQG Yok Đôn có 158 loài

cây lấy gỗ, chiếm 18,41% tổng số loài trong toàn hệ, chiếm 43,05% tổng số loài

cây có dạng sống là cây gỗ (hệ thực vật VQG Yok Đôn có tổng số 367 loài có

dạng sống thân gỗ). Có nhiều loài cây quý hiếm như: Cà te (Xylia xylocarpa),

các loại Cẩm lai (Dalbergia spp.), Giáng hương quả to (Pterocarpus

macrocarpus), Gụ mật (Sindora siamensis), Săng lẻ (Largestroemia spp.), Cà

chít (Shorea obtusifolia), Cẩm liên (Shorea siamensis), Kiền kiền (Hopea

pierrei), Táu (Vatica spp.)...

* Nguồn tài nguyên lâm sản ngoài gỗ

Tài nguyên lâm sản ngoài gỗ của hệ thực vật VQG Yok Đôn rất ña dạng và

phong phú gồm các loài cây có giá trị, triển vọng như là cây ăn quả, lương thực,

thức ăn cho người hoặc gia súc; cây làm cảnh (sử dụng hoa hay thế, giáng cây);

cây lấy sợi (sử dụng cho thủ công, mỹ nghệ), cây lấy tinh dầu, dầu béo,,...

Trong quả nghiên cứu về ña dạng thực vật VQG Yok Đôn, Ngô Tiến Dũng,

2005, ñã xác ñịnh ñược nhóm các loài ăn ñược: có 141 loài (16,43%) với các ñại

diện như Lộc vừng (Barringtonia spp.), Trám (Canarium spp.), Xoài rừng

(Mangifera spp.), Bứa (Garcinia spp.), Đào tiên (Crescentia cujete), Bứa mọi

(Garcinia harmandii), Chòi mòi chua (Antidesma ghaesembilla), Đậu ván

(Lablab purpureus), Sung (Ficus spp.)...

Nhóm các cây làm cảnh: 57 loài (chiếm 6,64%) với các ñại diện như: các loài

Lan - Orchidaceae (chủ yếu các loài thuộc chi Dendrobium), Lộc vừng

(Barringtonia spp.), Bìm bìm tím ñỏ (Ipomor rubra), Sổ ñất (Dillenia

hookeriana), Tuế (Cycas spp.)...

Nhóm cây cho chất ñôc 20 loài (chiếm 2,3% số loài của hệ)

Nhóm các loài cho dầu nhựa: Yok Đôn ñặc trưng bởi rừng Khộp, ở ñó các

loài họ Dầu - Dipterocarpaceae chiếm vai trò cực kỳ quan trọng. Do vậy tài

nguyên thực vật ở ñây không thể nào không kể ñến giá trị sử dụng cuả các loại

38

dầu như dầu trai, dầu mít, dầu bóng,... với số lượng loài là 18 loài, chiếm 2,1%

số loài của hệ. Một số loại nhựa ñáng kể ñến là dầu chai (chiết xuất từ

Dipterocarpus alatus) dùng cho công nghiệp sơn, véc-ni, sơn mài; tinh dầu 16

loài chiếm 1,8% số loài của hệ (chiết xuất từ Shorea hopea) dùng làm thuốc;

nước hoa (từ hoa của Vatica diospyroides, Shorea roxburghii)...

Các nhóm cây còn lại chiếm tỉ lệ rất nhỏ so với tổng số loài của toàn hệ

nhưng ñã góp phần làm tăng tính ña dạng, phong phú nguồn tài nguyên có giá trị

sử dụng của hệ thực vật VQG Yok Đôn. Các ứng dụng cụ thể từ một số ít các

loài này là giá trị của các loài song mây trong thủ công mỹ nghệ, trong nghề dệt

truyền thống của ñồng bào dân tộc.

2.3.2.2. Đa dạng nguồn gien quí hiếm

* Theo Sách ñỏ Việt Nam

Theo sách ñỏ cho thấy, có tổng số 23 loài quí hiếm có nguy cơ bị ñe doạ

trong tự nhiên cần ñược bảo vệ trong tổng số 858 loài thực vật của hệ thực vật

VQG Yok Đôn là những loài nằm trong Sách ñỏ Việt Nam, chiếm 6,75% tổng số

loài trong sách ñỏ Việt Nam, chiếm 2,7% số loài của hệ thực vật Yok Đôn.

Bảng 2.6. Danh lục các loài cây quí hiếm và mức ñộ khai thác

ñịa

Tên khoa học

*

Tên phương

* *

IUCN

Cấp ñộ bảo vệ NĐ 32

SĐV N

CITE S

T

1

+

Cà te

V

T

3

Chò xanh

EN A1cd EN A1cd+2cd

T

2

Gáo vàng

T

T

1

+

Lát hoa

K

Afzelia xylocarpa Anisoptera costata Adina cordifolia Chukrasia tabularis Cycas pectinata

3 3

+ +

Or Or

+

Tuế lược Tuế chìm Cycas immersa

V V

Trắc mật

+

Dalbergia cochinchinensi s

VU A1cd

V

T

1

39

ñịa

Tên khoa học

*

Tên phương

* *

IUCN

Cấp ñộ bảo vệ NĐ 32

SĐV N

CITE S

DD

T

1

EN A1cd

+

Trắc bàm lai Cẩm vú

T

1

Xoay

LR/nt

K

T

1

Từ mỏng

Dalbergia entadoides Dalbergia oliveri Dialium cochinchinensi s Dioscorea membranacea

R

F

3

T

1

EN A1cd+2cd , B1+2c CR A1cd+2cd

T

1

toái

Dầu con rái Dầu bóng Cốt bổ

Dipterocarpus alatus Dipterocarpus turbinatus Drynaria fortunei

T

M

1

hải

Sao nam

Hopea hainanensis

K

T

2

Sao ñen

T

2

Kiền kiền

CR A1cd+2cd , B1+2c VU A1cd+2cd CR A1c, B1+2c

1

Kơ nia

V

T F,M, T

3

Đinh

V

T

3

K

F,M

3

R

T

3

ấm

Hopea odorata Hopea siamensis Irvingia malayana Markhamia stipulate Meliantha suavis Millingtonia hortensis Nepenthes annamensis

DD

R

Rau sắng Đạt phước Nắp trung bộ Giáng hương quả to

K

+

T

1

Lười ươi

Pterocarpus macrocarpus Scaphium macropodium

K

F,T

3

40

ñịa

Tên khoa học

*

Tên phương

* *

IUCN

Cấp ñộ bảo vệ NĐ 32

SĐV N

CITE S

EN A1cd

Cà ñoong

T

2

K

+

T

1

Gụ mật Chiêu liêu nghệ

K

T

1

Thung

K

T

3

V

M

3

Chi hùng Bò cạp núi

T

T, M

3

Shorea roxburghii Sindora siamensis Terminalia nigrovenulosa Tetrameles nudiflora Thyrsanthera suborbicularis Tournefortia montana Vatica Táu nước EN A1cd diosp.yroides Dền trắng Xylopia pierrei VU A1a

V

T T

3 3

Cẩm thị

+

Gắm núi

Diospyros maritima Gnetum montanum

+

Ghi chú: *, Giá trị sử dụng; **, Tình trạng khai thác: 1 - Nhiều, 2 - Vừa; 3 - ít

Nguồn: Báo cáo Đa dạng thực vật vườn quốc gia Yok Đon, Ngô Tiến Dũng, 2005

Có thể tóm tắt số lượng các loài cây của hệ thực vật VQG Yok Đôn ñược ghi

tên trong Sách ñỏ Việt Nam bằng công thức sau:

8V + 3T + 3R + 9K = 23.V.T.R.K.

* Theo tiêu chuẩn của IUCN 2000

Hệ thực vật VQG Yok Đôn có 16 loài ñược ghi tên trong danh sách các loài

cần ñược bảo vệ theo tiêu chuẩn của IUCN (2000) chiếm 1,87% trong tổng số

loài thực vật của vườn, chiếm 9,3% tổng số loài của Việt Nam có tên trong danh

41

sách của IUCN, 2000 [ 7].

Có 4 loài rất nguy cấp (CR), ñó là: Kiền kiền (Hopea siamensis), Táu ruối

(Vatica diospyroides), Dầu lá bóng (Dipterocarpus turbinatus), và Sao hải nam

(Hopea hainanesis).

Có 5 loài nguy cấp (EN) là Cà te (Afzelia xylocarpa), Cẩm lai vú (Dalbergia

oliveri), Cà ñoong (Shorea roxburghii), Vên vên (Anisoptera costata), Dầu rái

(Dipterocarpus alatus).

Có 3 loài sẽ nguy cấp (VU) là Giền trắng (Xylopia pierrei), Trắc mật

(Dalbergia cochinchinensis) và Sao ñen (Hopea odorata).

Có 2 loài ở cấp ñe dọa thấp (LR) là Răng cá (Carallia diplopetala), Xoay

(Dialium cochinchinense).

Có 2 loài chưa biết thông tin chính xác (DD) là Trắc bàm (Dalbergia

entadoides) và Nắp ấm trung bộ (Nepenthes annamensis)

* Theo Nghị ñịnh 32/2006/NĐ-CP của Chính phủ

Trong tổng số 858 loài thực vật ñã xác ñịnh ñược tại Vườn Quốc gia Yok

Đôn thống kê ñược 8 loài có tên trong danh mục thực vật hoang dã quí hiếm của

nghị ñịnh số 32/2006/NĐ-CP (Bảng 2.7). Đây là nguồn tài nguyên quí hiếm

không những của riêng VQG Yok Đôn mà còn của cả hệ thực vật Việt Nam, cần

có chính sách bảo tồn và phát triển bền vững.

Bảng 2.7. Danh sách các loài thực vật VQG Yok Đôn theo Nghị ñịnh số

32/2006/NĐ-CP

STT

Tên khoa học

Tên Việt Nam

Cycas immersa

1

Tuế chìm

Cycas pectinata

2

Tuế lược

Afzelia xylocarpa

3

Gõ ñỏ

Sindora siamensis

4

Gụ mật

Diospyros maritima

5

Cẩm thị

Dalbergia cochinchinensis

6

Trắc mật

Dalbergia oliveri

7

Cẩm lai vú

8

Pterocarpus macrocarpus

Giáng hương quả to

42

Nguồn: Báo cáo Đa dạng thực vật vườn quốc gia Yok Đon, Ngô Tiến Dũng,

2005

* Theo Công ước CITES

Theo Công ước về buôn bán quốc tế các loài ñộng thực vật hoang dã nguy

cấp - CITES theo Quyết ñịnh số 14/2002/QĐ/BNN-KL ngày 27/02/2002 của

Văn phòng CITES, Cục Kiểm lâm Việt Nam, ñã thống kê ñược 3 loài: Tuế chìm

(Cycas immersa), Tuế lược (Cycas pectinata) và Gắm núi (Gnetum montanum).

Trong ñó, loài Thiên tuế lược (Cycas pectinata) ñã ñược ñưa vào từ năm 1977 và

ñược khẳng ñịnh lại trong năm 1987. Loài Gắm núi (Gnetum montanum) với

vùng phân bố chỉ giới hạn ở Đông Nam Á và có nhiều giá trị sử dụng nên ngay

từ 1975 ñã ñược ñưa vào danh sách của CITES và ñược khẳng ñịnh lại trong

năm 1984 [7].

VQG Yok Đôn nằm trên biên giới với Cam-Pu-Chia cho nên vấn ñề buôn

bán các ñộng thực vật hoang dã qua biên giới cũng ñược chú trọng hàng ñầu. Do

ñó các loài nằm trong công ước CITES luôn ñược chú ý trong vấn ñề quản lý

ranh giới vùng biên.

Tóm lại, hệ thực vật VQG Yok Đôn chứa trong mình một nguồn tài nguyên

vô cùng phong phú, trong tổng số 858 loài thực vật bậc cao có mạch phân bố

trong Vườn, trong ñó có 34 loài nguy cấp cần ñược quan tâm và ưu tiên bảo vệ.

Số lượng loài quí hiếm theo sách ñỏ Việt Nam (1996) là 23 loài, theo tiêu chuẩn

IUCN 2000 có 16 loài, 8 loài theo Nghị ñịnh 32 của Chính phủ và có 3 loài bị

cấm buôn bán tự do thương mại quốc tế theo CITES.

Vấn ñề ñánh giá ña dạng nguồn tài nguyên cây nguy cấp là vấn ñề cấp bách

hiện nay trong công tác quản lý bảo tồn tại các nước ñang phát triển và trong các

khu bảo tồn loài, các vườn quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên trên phạm vi

43

toàn cầu.

CHƯƠNG III: MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU

3.1. Mục tiêu của ñề tài

- Mục tiêu tổng quát

Nghiên cứu ñặc ñiểm phân bố và yêu cầu sinh thái loài Cẩm lai vú góp phần

bảo tồn và phát triển một loài cây gỗ quý hiếm, vừa mang lại lợi ích kinh tế cho

người dân, ñồng thời làm giảm sự tác ñộng của con người vào tài nguyên rừng

- Mục tiêu cụ thể

Xác ñịnh ñược một số ñặc ñiểm phân bố, sinh thái, cấu trúc lâm phần, tái sinh

tự nhiên loài Cẩm lai vú làm cơ sở cho việc ñề xuất một số giải pháp kỹ thuật

lâm sinh thích hợp ñể bảo tồn và phát triển loài tại VQG Yok Đôn

3.2. Nội dung nghiên cứu

Để ñạt ñược các mục tiêu ñề ra, ñề tài nghiên cứu theo các nội dung sau:

+ Nghiên cứu ñặc ñiểm phân bố và ñánh giá các nhân tố sinh thái ảnh hưởng

ñến mật ñộ phân bố loài Cẩm lai vú

+ Nghiên cứu ñặc ñiểm cấu trúc của lâm phần và quan hệ sinh thái loài Cẩm

lai vú với các loài khác trong tổ thành.

+ Đánh giá về thực trạng phân bố, cấu trúc, tái sinh tự nhiên, yêu cầu sinh

thái của loài Cẩm lai vú tại VQG Yok Đôn ñể ñề xuất các giải pháp lâm sinh

nhằm phục hồi và phát triển hợp lý quần thể Cẩm lai vú ñáp ứng mục tiêu

bảo tồn.

44

* Giới hạn ñề tài

+ Đối tượng nghiên cứu: Loài Cẩm lai vú (Dalbergia oliveri Gamble

ex Prain)

+ Về ñịa ñiểm nghiên cứu: Hiện trường nghiên cứu của ñề tài ñược triển khai

Mục tiêu cụ thể

Phương pháp

Nội dung nghiên cứu

+ Phân tích phẫu diện ñất

Đặc ñiểm phân bố

Xác ñịnh ñặc ñiểm phân bố

+ Điều tra 4 ô 50*50m

+ Thu thập số liệu khí tượng thủy văn

Điều tra các nhân tố sinh thái (biến xi)

Đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái ñến mật ñộ phân bố Cẩm lai vú (y)

Sử dụng phần mềm Excel và Statgraphic phân tích hồi quy ña biến, phát hiện các biến xi ảnh hưởng ñến y

Lập ô Haga với diện tích ô 500m2 Sử dụng phần mềm Mapinfo ñể xây dựng bản ñồ phân bố CLV

Xác ñịnh IV%

Cấu trúc lâm phần

Mô phỏng cấu trúc N/D và N/H

Điều tra 4 ô 2500m2, chia thành 25 ô 100m2

Mối quan hệ sinh thái loài Cẩm lai vú với loài ưu thế

Đặc ñiểm cấu trúc lâm phần Cẩm lai vú phân bố

Phân tích mối quan hệ sinh thái loài dựa vào ρ và χ2

Mô phỏng N/H

Đặc ñiểm tái sinh

Điều tra ô 2*2m

Tính mật ñộ và chất lượng cây tái sinh

Một số giải pháp bảo tồn

Phân tích, tổng hợp các kết quả nghiên cứu

Đề xuất các giải pháp kỹ thuật lâm sinh

45

tại tiểu khu 508, Vườn Quốc gia Yok Đôn

Hình 3.1. Sơ ñồ quan hệ giữa mục tiêu, nội dung và phương pháp nghiên

cứu

3.3. Phương pháp nghiên cứu

Để ñáp ứng ñược các nội dung nghiên cứu, chúng tôi sử dụng các phương

pháp nghiên cứu sau:

3.3.1. Phương pháp luận

Phân bố và tái sinh một loài cây rừng phụ thuộc vào sự ảnh hưởng của các

nhân tố sinh thái tổng hợp, ngoài các nhân tố có tính khu vực như khí hậu, ñất

ñai thì nó còn bị sự ảnh hưởng của các nhân tố tiểu hoàn cảnh rừng như ñịa hình,

ánh sáng dưới tán rừng, nhiệt ñộ trong rừng, quan hệ tổ thành loài, ñai cao, ñộ

ẩm ñất, thực bì, thảm mục…. và các nhân tố này có mối quan hệ qua lại chặt chẽ

với nhau ; do vậy nghiên cứu các nhân tố sinh thái ảnh hưởng ñến phân bố, tái

sinh cây rừng phải dựa trên quan ñiểm tổng hợp, không tách rời từng nhân tố.

Phương pháp tiếp cận vấn ñề này của ñề tài sẽ dựa vào thu thập số liệu sinh thái

tổng hợp liên quan ñến phân bố, tái sinh loài trên hiện trường, sử dụng công cụ

phân tích thống kê hồi quy ña biến ñể phát hiện, ñịnh lượng ñược các nhân tố

sinh thái ảnh hưởng tổng hợp ( Hình 3.2)

Thu thập, kế thừa các tài liệu, số liệu ñã có

Điều tra, thu thập số liệu tại hiện trường nghiên cứu

Đặc ñiểm tái sinh tự nhiên

46

Đặc ñiểm cấu trúc lâm phần và quan hệ sinh thái loài Cẩm lai vú trong tổ

Đề xuất một số giải pháp lâm sinh ñể bảo tồn, mở rộng diện

Phân bố Địa lý Địa hình Khí hậu Đất ñai

Xác ñịnh một số nhân tố sinh thái ảnh hưởng ñến mật ñộ phân bố Cẩm lai vú

Hình 3.2: Sơ ñồ các bước nghiên cứu

Sử dụng kết hợp giữa phương pháp ñiều tra kỹ thuật với phân tích số liệu trên

máy vi tính ñể xây dựng cơ sở khoa học cho việc ñề xuất giải pháp bảo tồn và

phát triển loài Cẩm lai vú. Phương pháp phân tích thống kê toán học trong Lâm

nghiệp ñược sử dụng trong tiến trình phân tích và xử lý số liệu nhằm phát hiện

các mối quan hệ sinh thái loài và phân tích các nhân tố sinh thái có ảnh hưởng

ñến sự tồn tại, sinh trưởng và phát triển của Cẩm lai vú. Đề tài ñã sử dụng phần

mềm Excel và Statgraphics Centurion XV, Mapinfo ñể xử lý số liệu và phân tích

kết quả.

3.3.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể

3.3.2.1. Nghiên cứu ñặc ñiểm phân bố và ñánh giá các nhân tố sinh thái ảnh

hưởng ñến mật ñộ phân bố loài Cẩm lai vú

i) Nghiên cứu ñặc ñiểm phân bố

Kế thừa các công trình nghiên cứu về phân bố và sinh thái của Cẩm lai vú và

bản ñồ hiện trạng tài nguyên rừng của Vườn Quốc gia, tiến hành ñiều tra tại hiện

trường về vùng phân bố của Cẩm lai vú, thu thập số liệu về chiều cao, ñường

kính, vị trí ñịa lý, ñịa hình, ñộ cao, ñộ dốc, loại rừng, ….Thu thập số liệu khí hậu

thủy văn tại các trạm quan trắc của khu vực nghiên cứu.

Nghiên cứu phân bố quần thể loài Cẩm lai vú trên cơ sở ñiều tra khảo sát các

dạng sinh cảnh chính ở Vườn Quốc gia Yok Đôn bằng cách lập các tuyến ñiều

tra. Chọn những quần thụ ñiển hình về ñiều kiện lập ñịa, hướng dốc, ñộ dốc, mật

ñộ của cây ñể lập ô tiêu chuẩn (OTC). Lập 4 OTC ñi qua 2 kiểu rừng khộp và rừng bán thường xanh ở VQG, diện tích OTC là 2500m2 (50m x 50m), trong mỗi OTC lại chia thành mạng lưới 25 ô thứ cấp có diện tích 100m2 (10m x 10m). Đo

47

ñếm các số liệu cần thiết tại các ô thứ cấp ( hình 3.3)

Sử dụng bản ñồ và máy ñịnh vị GPS ñể xác ñịnh các ñiểm phân bố của loài

Sử dụng thước ño ñường kính D1.3 và Sunto ño cao ñể ño ñường kính

và Hvn

Số liệu khí tượng dựa vào số liệu quan trắc của Trạm Khí tượng Thủy văn

khu vực Tây Nguyên và Trạm Khí tượng Thuỷ văn Buôn Đôn.

Đặc ñiểm ñất có loài Cẩm lai vú phân bố ñược nghiên cứu trong các ô tiêu

chuẩn ñiều tra. Tiến hành ñào phẫu diện ñất tại hai ô tiểu chuẩn ở rừng khộp và

rừng bán thường xanh và phân tích ñất với các chỉ tiêu pH, mùn, ñạm và thành

phần cơ giới. Kích thước phẫu diện ñất rộng 0,8m; dài 1,6 - 2m; sâu 0,9-1,2m

(tùy theo ñộ dày tầng ñất). Mẫu ñất ñược lấy ở các ñộ sâu khác nhau 0 – 30cm;

30 – 60cm và ñược tiến hành phân tích tại bộ môn Khoa học ñất, trường Đại học

Tây Nguyên. Các chỉ tiêu phân tích gồm : Hàm lượng mùn, ñạm, P2O5, K2O dễ

48

pH, thành phần cơ giới phân chia theo phân cấp thế giới

Hình 3.3. Nhóm nghiên cứu lập ô tiêu chuẩn, ño ñếm và dụng cụ

thực tập

ii) Đánh giá các nhân tố sinh thái ảnh hưởng ñến mật ñộ phân bố loài Cẩm

lai vú

* Phương pháp thu thập số liệu

Phương pháp ñiểm ñiều tra theo tuyến ñược sử dụng ñể nghiên cứu xác ñịnh

các nhân tố sinh thái ảnh hưởng ñến phân bố loài Cẩm lai vú. Dựa vào bản ñồ

lập tuyến ñiều tra. Tiến hành lập tuyến theo các môi trường sống khác nhau của

Cẩm lai vú. Mỗi tuyến dài 5 - 10 km ñi qua các trạng thái rừng, thảm thực vật và

các dạng ñịa hình khác nhau trong khu vực nghiên cứu. Trên mỗi tuyến cứ 500m bố trí một ñiểm ño Haga (hình tròn) bán kính R = 12.62 m với diện tích ô 500 m2

ñể xác ñịnh các nhóm nhân tố sinh thái ảnh hưởng

Trong ô tiêu chuẩn thu thập các chỉ tiêu ñược thiết kế sẵn trong mẫu biểu.

(Phụ biểu 03). Bao gồm xác ñịnh nhân tố ñất ñai, về ñộ dày tầng ñất, pH ñất, tỉ lệ

kết von, ñá nổi, ñộ ẩm ñất, sinh vật ñất, tình hình lửa rừng, mức ñộ tác ñộng, ñộ

tàn che,…Thu thập số liệu về vị trí ñịa lý, ñịa hình, lượng mưa, ñộ cao, ñộ dốc,

loại rừng,….Các dụng cụ ñược sử dụng trong việc thu thập số liệu

+ Đường kính thân cây (D1.3 cm ≥ 6cm) ñược ño bằng thước ño ñường kính.

+ Chiều cao vút ngọn (Hvn) ñược ño bằng Sunnto với ñộ chính xác ñến 0.1m.

Hvn của cây rừng ñược xác ñịnh từ gốc cây ñến ñỉnh sinh trưởng của cây rừng.

+ Đo tiết diện ngang (m2/ha): ñược xác ñịnh bằng thước Bitterlich.

+ Độ cao ñịa hình, tọa ñộ: Xác ñịnh bằng máy ñịnh vị GPS hiệu Etrex

Garmin.

+ Hướng phơi: Theo ñộ Bắc bằng ñịa bàn cầm tay.

+ Đo ánh sáng: Máy EXTECH Light meter 401025.

49

+ Độ dốc: Đo bằng Sunnto

+ Đo ñộ dốc: Máy Sunnto.

+ Máy ño ñộ ẩm ñất và pH ñất: Máy KELWAY SOIL TESTER.

+ Đo ñộ ẩm không khí và nhiệt ñộ: Máy EXTECH 45258 Mini Thermo –

Anemometer+ (Units mode).

* Phương pháp phân tích mối quan hệ giữa mật ñộ phân bố loài Cẩm lai

vú với các nhân tố sinh thái

Tập hợp số liệu tại các ñiểm, ô mẫu nghiên cứu, tiến hành mã hóa các biến số

ñịnh tính. Các nhân tố ảnh hưởng có thể là nhân tố ñịnh lượng như: lượng mưa,

ñộ dốc, ñộ cao,…hoặc là ñịnh tính như vị trí ñịa hình, mức ñộ tác ñộng, trạng

thái rừng,… Trong trường hợp nhân tố ñịnh tính thì phải mã hóa ñể có thể thiết

lập mô hình hồi quy. Các biến số ñịnh tính ñược mã hoá hệ thống, các biến số

ñịnh lượng ñược sử dụng giá trị thực ñể xây dựng phương trình. File dữ liệu

ñược mã hóa trong Excel. Sử dụng phần mềm thống kê Statgraphic Centurion

XV ñể xây dựng và phân tích mối quan hệ ña biến.

Sử dụng mô hình hồi quy ña biến ñể phân tích và phát hiện nhân tố ảnh

hưởng ñến mật ñộ phân bố loài Cẩm lai vú ; các bước tiến hành bao gồm:

+ Kiểm tra dạng chuẩn của mỗi biến số: Mỗi biến số tham gia vào mô hình

nhiều biến phải bảo ñảm phân bố chuẩn. Kiểm tra phân bố chuẩn của các biến số

bằng chỉ tiêu chuẩn hóa ñộ lệch, ñộ nhọn trong phần mềm Statgraphics

Centurion XV, biến số chuẩn khi giá trị chuẩn hóa ñộ lệch và ñộ nhọn nằm trong

phạm vi -2 và + 2. Nếu biến số chưa chuẩn thì tiến hành ñổi biến số ñể chuẩn

hóa như 1/x, Log(x), sqrt(x), exp(x), ....

+ Chọn các nhân tố sinh thái (biến số xi) có ảnh hưởng ñến mật ñộ phân bố

loài Cẩm lai vú: Trên cơ sở chuẩn hóa, sử dụng ma trận phân tích mối quan hệ

giữa các biến số ñể phát hiện các nhân tố sinh thái ảnh hưởng trong phần mềm

Statgraphics Centurion XV.

+ Chạy mô hình tuyến tính nhiều lớp hoặc ñược ñổi biến số, khi cần thiết thì

50

phải tổ hợp biến nếu các biến xi có quan hệ với nhau. Kiểm tra mô hình: Hệ số xác ñịnh R2 có P < 0,05 và các tham số gắn biến số qua kiểm tra theo t phải có

P < 0,05. Nếu một biến số chưa bảo ñảm P < 0,05 thì phải loại khỏi mô hình

hoặc ñổi biến số, hoặc tổ hợp với biến số khác ñể ñưa các nhân tố sinh thái vào

mô hình

+ Phân tích kết quả mô hình hồi quy ña biến ñể ñánh giá chiều hướng tác

ñộng của các nhân tố sinh thái làm cở sở cho việc bảo tồn và phát triển

* Phương pháp xây dựng bản ñồ mật ñộ phân bố Cẩm lai vú

Trên cơ sở dữ liệu tọa ñộ phân bố Cẩm lai vú, các chỉ tiêu ñiều tra về mật ñộ,

nhân tố sinh thái, nhân tác trên các ñiểm ñiều tra, tiến hành sử dụng phần mềm

Mapinfo lập bản ñồ và cơ sở dữ liệu mật ñộ phân bố cây Cẩm lai vú.

Trong phần mềm Mapinfo, trên cơ sở các ñiểm quan sát, thu thập dữ liệu trên

thực ñịa, lập các trường (field) chính như: Đối tượng giám sát bao gồm: mật ñộ

phân bố cây Cẩm lai vú ; các nhân tố sinh thái, nhân tác: Kiểu rừng, trạng thái,

diện tích, trữ lượng, tổng diện ngang (G), ñộ dốc, hướng phơi, màu sắc ñất...

Từ ñây xây dựng ñược các lớp dữ liệu ñể giám sát bảo tồn loài, bao gồm:

+ Các lớp dữ liệu cơ bản như: Địa hình, giao thông, sông, suối, khoảnh…

+ Lớp dữ liệu phân bố Cẩm lai vú và các nhân tố sinh thái, nhân tác ảnh

hưởng, bao gồm: ñiểm quan sát, mật ñộ, trạng thái rừng, nhân tố sinh thái; hệ

thống các nhân tố bao gồm các trường chính: Kiểu rừng, trạng thái, các nhân tố

ñiều tra lâm phần cơ bản như: Tiết diện ngang (G), ñộ tàn che (DTC), mức ñộ

tác ñộng (mucdotacdong), số tầng rừng, ưu hợp, màu sắc ñất...

Sử dụng chức năng phân tích chuyên ñề về mật ñộ phân bố Grid của Mapinfo

xây dựng bản ñồ vùng phân bố Cẩm lai vú ở 4 cấp: Cao, trung bình, ít và không

có. Đồng thời các chỉ tiêu sinh thái liên quan ñến phân bố Cẩm lai vú ñược lưu

trữ, dễ dàng cập nhật trong phần mềm này và làm cơ sở ñể theo dõi biến ñộng

51

quần thể Cẩm lai vú ñể giám sát bảo tồn loài

Hình 3.4. Chức năng xây dựng bản ñồ chuyên ñề dạng Grid ñể lập bản

ñồ mật ñộ phân bố loài trong Mapinfo

3.3.2.3. Nghiên cứu ñặc ñiểm cấu trúc lâm phần có loài Cẩm lai vú phân bố

và quan hệ sinh thái loài Cẩm lai vú với các loài khác trong tổ thành.

i) Nghiên cứu ñặc ñiểm cấu trúc lâm phần có loài Cẩm lai vú phân bố

Để nghiên cứu mối quan hệ giữa Cẩm lai vú với các loài ưu thế, trước tiên

cần xác ñịnh tỷ lệ tổ thành loài của các cây có trong ô tiêu chuẩn.

+ Cách xác ñịnh ô tiêu chuẩn và thu thập số liệu cây gỗ lớn

Điều tra trên các tuyến nơi có Cẩm lai vú phân bố, mỗi tuyến ñiều tra 1-2

ÔTC ñiển hình tạm thời, vị trí các ÔTC ñược ñịnh vị bằng máy GPS, diện tích ÔTC là 2500 m2 (50m x 50m), trong ÔTC chia thành mạng lưới 25 ô thứ cấp diện tích 100 m2 (10m x10m). Tại các ô thứ cấp tiến hành xác ñịnh các chỉ tiêu

ñược thiết kế sẵn trong mẫu biểu ( phụ biểu 01) phục vụ cho các nội dung nghiên

cứu của ñề tài như các nhân tố sinh thái ( hướng phơi, ñộ cao, ñất ñai,….) và xác

ñịnh tên loài, các chỉ tiêu D1,3; Hvn; …của các loài cây gỗ có ñường kính ngang

52

ngực từ 6cm trở lên

Các dụng cụ ñược sử dụng trong việc thu thập số liệu như: thước ño ñường

kính ño ñường kính thân cây (D1.3 cm ≥ 6cm); Sunto ño chiều cao vút ngọn

(Hvn, 0,1m) với ñộ chính xác ñến 0.1m và ño ñộ dốc; thước Bitterlich; GPS,...

+Xác ñịnh tổ thành loài cây gỗ ưu thế

Tổ thành loài ñược tính theo phương pháp của Curtis Mc. Intosh, 1951 (dẫn

theo Bảo Huy, 1993, 1997) [19]. Tổ thành loài cây ñược xác ñịnh theo phần trăm

(%) giá trị quan trọng IV (Importance Value) của một loài cây nào ñó trong tổ

thành của rừng. Theo Daniel Marmilod thì những loài có giá trị IV ≥ 5% là loài

cây ưu thế trong tổ thành của lâm phần [10]

Chỉ số IV % là tổng hợp nhất, nó sát với khái niệm “tổ thành là sự ñóng góp

tỷ lệ % thể tích gỗ của các loài hoặc tăng trưởng trữ lượng chung”, ñồng thời nó

còn biểu thị mật ñộ, tổng tiết diện ngang và tần số xuất hiện của loài trong

lâm phần.

F

N

+

%

IV

=

(%)

Trị số IV ñược tính theo công thức:

G + %% 3

cã « Sè

F

(%)

=

x 100

(3.1)

loµi a xuÊt hiÖn xuÊt hiÖn c¶ c¸c cña tÊt

loµi

Tæng

« sè

loµi

N

(%)

=

x 100

(3.2) Trong ñó:

éMËt ñ

ñ éMËt cña

cña â ml

a phÇn

2

g

cña

loµi

(ma

/ha)

G

=

(%)

x 100

(3.3)

2

(3.4)

∑ c¸c

G

cña

loµi trong

â ml

phÇn

(m

/ha)

F tổng số ô xuất hiện tất cả các loài.

N (cây/ha) = n1 + n2 + …. + nn (Mật ñộ lâm phần) G (m2/ha) = Σg1 + Σg2 + …. + Σgn (G là tổng tiết diện d1,3 của các loài trong

53

lâm phần); gi là tiết diện của loài i

Loài ưu thế trong lâm phần là những loài cây nào có trị số IV% > 3% [19] và

[9]. Theo Thái Văn Trừng (1978) [30] thì tỷ lệ chung của các loài tham gia tổ

thành ưu thế của rừng nhiệt ñới hỗn giao phải chiếm trên 50% (lấy từ cao xuống

thấp). Dựa vào quan ñiểm trên, chỉ xác ñịnh mối quan hệ sinh thái của những

loài có IV% > 5% và tổng số IV% của các loài ưu thế phải ≥ 50%

ii) Xác ñịnh mối quan hệ của Cẩm lai vú với các loài cây ưu thế trong

lâm phần

Trong rừng hỗn loài, các loài chỉ số IV % > 5 % ñược xem là loài ñóng vai

trò quan trọng trong hình thành sinh thái rừng[10]. Cách tính toán xác ñịnh mối

quan hệ sinh thái loài giữa loài Cẩm lai vú với các loài trong lâm phần và cùng

tầng thứ ñược dựa vào phương pháp nghiên cứu mối quan hệ sinh thái loài trong

rừng mưa nhiệt ñới dựa vào tiêu chuẩn χ2 (Bảo Huy, 1997) [17]

Ô nghiên cứu quan hệ sinh thái loài là các ô thứ cấp 10m x 10m

-

Để ñịnh lượng mối quan hệ giữa 2 loài A và B với nhau (cặp loài) ñề tài dựa

(

( ) ABP ( ) ( -1

)BP ( )

( AP

(3.5) vào hệ số tương quan theo công thức sau (3.5): ) ) ( ( . BPAP ) ( ) . -1). BPAP

Trong ñó ρ là hệ số tương quan giữa 2 loài A và B.

Gọi: + nA là số ÔTC chỉ xuất hiện loài A.

+ nB là số ÔTC chỉ xuất hiện loài B

+ nAB là số ÔTC ñồng thời xuất hiện cả loài A và B.

n

n

=

=

=

+ n là tổng số ÔTC quan sát ngẫu nhiên.

Ta có: ; ;

( BAP .

)

( AP

)

( BP

)

n AB n

A + nAB n

B + nAB n

ρ: là hệ số tương quan nói lên chiều hướng và mức ñộ liên hệ sinh thái giữa

hai loài

Nếu: ρ = 0 thì loài A và B không có quan hệ với nhau (ñộc lập nhau).

Nếu 0 < ρ < 1 thì loài A và B có liên kết dương và ρ càng lớn thì mức ñộ hỗ

54

trợ nhau càng lớn.

Nếu -1 < ρ < 0 thì loài A và B có liên kết âm và |ρ| càng lớn thì mức ñộ bài

xích lẫn nhau càng mạnh.

* Trường hợp |ρ| không lớn lắm thì chưa thể biết giữa 2 loài có thực sự quan

hệ với nhau hay không? Để có kết luận cụ thể cần sử dụng phương pháp kiểm tra

=

tính ñộc lập bằng tiêu chuẩn χ2, ñược tính theo công thức:

(3.6)

( +

+

+

+

bc − )( )dbcadcba (

) 2 n .5,0 )(

ad )(

2

2

Trong ñó: a = nAB; b= nB; c= nA; d là số ô không có cả 2 loài A và B.

05χ ứng với bậc tự do k=1; (

05χ = 3,84).

χ2 tính ñược so sánh với

05χ thì mối quan hệ giữa 2 loài là ngẫu nhiên.

Nếu χ2 ≤ 2

05χ thì mối quan hệ giữa 2 loài có quan hệ lẫn nhau.

Nếu χ2 > 2

Vì vậy, ñề tài sử dụng ñồng thời 2 tiêu chuẩn ρ và χ2 ñể xem xét mối quan hệ

theo từng cặp loài. Dùng tiêu chuẩn χ2 kiểm tra sự tồn tại mối quan hệ từng cặp

loài; Dùng hệ số tương quan ρ vừa ñể ñánh giá mức ñộ quan hệ qua giá trị |ρ|,

vừa ñịnh hướng chiều hướng mối quan hệ theo dấu của ρ (- hay +) nếu tiêu

chuẩn χ2 kiểm tra cho kết quả chúng có quan hệ ([18] và [24])

Rừng hỗn loài nhiệt ñới bao gồm nhiều loài cây cùng tồn tại. Thời gian cùng

tồn tại của một số loài cây ñó phụ thuộc vào mức ñộ phù hợp hay ñối kháng giữa

chúng với nhau trong quá trình lợi dụng những yếu tố môi trường. Có thể chia

làm 3 trường hợp sau:

+ Liên kết dương: Trường hợp những loài cây cùng tồn tại trong suốt quá

trình sinh trưởng, giữa chúng không có sự tranh chấp về ánh sáng, các chất dinh

dưỡng trong ñất và không làm hại nhau thông qua các chất và sinh vật trung

gian khác

+ Liên kết âm: Trường hợp những loài cây không thể cùng tồn tại lâu dài bên

cạnh nhau ñược do có những ñối kháng quyết liệt trong quá trình lợi dụng các

yếu tố môi trường (ánh sáng, các chất dinh dưỡng trong ñất,…) có khi loại trừ

55

nhau thông qua những yếu tố như: ñộc tố lá trên cây, các sinh vật trung gian

+ Quan hệ ngẫu nhiên: là trường hợp những loài cây cùng tồn tại tương ñối

ñộc lập với nhau

iii)Nghiên cứu cấu trúc phân bố số cây theo cấp kính (N/D), theo cấp

chiều cao (N/H) của loài Cẩm lai vú và lâm phần

Tổng hợp số liệu ñiều tra cây gỗ lớn, sử dụng phần mềm Excel ñể lập tương

quan N/H, N/D của lâm phần và cây Cẩm lai vú ở hai kiểu rừng (Rừng khộp và

bán thường xanh) ñể so sánh, ñánh giá sự ổn ñịnh của loài nghiên cứu trong lâm

phần. Sắp xếp số cây theo cấp kính 10 cm và cấp chiều cao 4m

iv) Nghiên cứu ñặc ñiểm tái sinh tự nhiên loài Cẩm lai vú

Cây tái sinh là những cây gỗ còn non, sống dưới tán rừng từ giai ñoạn cây mạ

cho ñến khi chúng bắt ñầu tham gia vào tán rừng.

Điều tra cây tái sinh ñược tiến hành ñồng thời với ñiều tra ÔTC. Trong mỗi ÔTC 2500m2 thiết lập 30 ô dạng bản (ÔDB) diện tích 4m2 (2m x 2m). Các ÔDB

ñược bố trí hệ thống trên 5 tuyến song song cách ñều, khoảng cách mỗi tuyến là

10m, mỗi tuyến ñược bố trí 6 ÔDB. Các chỉ tiêu xác ñịnh: Loài cây, Hvn, phẩm

chất cây, nguồn gốc cây tái sinh (phụ biểu 02).Đo ñếm toàn bộ các loài cây tái

sinh có D1.3< 6cm. Đo chiều cao cây tái sinh bằng sào khắc vạch có ñộ chính xác

ñến 0,1m.

Phẩm chất cây tái sinh phân làm 3 cấp:

+ Cây tốt (A): là cây sinh trưởng tốt, thân tròn thẳng, tán lá phát triển ñều,

không sâu bệnh, khuyết tật.

+ Cây trung bình (B): là cây sinh trưởng bình thường, ít khuyết tật.

+ Cây xấu (C): là cây sinh trưởng kém, cong queo, khuyết tật, sâu bệnh.

Cây triển vọng là cây thuộc loài mục ñích, sinh trưởng tốt, chiều cao vượt

trên lớp cây bụi, thảm tươi xung quanh, và có phẩm chất trên trung bình.

Thống kê số cây/ ha theo các cấp chiều cao. Xác ñịnh tỷ lệ cây triển vọng.

56

+ Mật ñộ tái sinh ñược tính theo công thức:

30

i∑ n

4

N

(

cây

/

ha

)

x 10

=

1 120

(3.7)

Trong ñó: ni: là số cây trong ÔDB

+ Chất lượng cây tái sinh

30

i∑ n

4

N

(

cây

/

ha

)

x 10

=

Số cây tái sinh ở từng cấp chất lượng ñược tính theo công thức (3.8).

1 120

(3.8)

Trong ñó: ni là số cây của từng chấp lượng (A hoặc B hoặc C) hay hạt

hoặc chồi trong ÔDB

+ Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao

Từ số liệu ñiều tra cây tái sinh, sử dụng phần mềm Excel ñể lập tương quan

N/H. Sắp xếp số cây theo cấp chiều cao 0,5m .

3.3.2.5. Đề xuất một số giải pháp lâm sinh nhằm bảo tồn, mở rộng diện tích

phân bố loài Cẩm lai vú tại VQG Yok Đôn

Trên cơ sở nghiên cứu về ñặc ñiểm phân bố, ảnh hưởng của các nhân tố sinh

thái, cấu trúc lâm phần, tái sinh tự nhiên của loài Cẩm lai vú ở Vườn Quốc gia

Yok Đôn, ñể ñề xuất các giải pháp lâm sinh nhằm phục hồi và phát triển hợp lý

57

quần thể Cẩm lai vú ñáp ứng mục tiêu bảo tồn

CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Đặc ñiểm phân bố và các nhân tố sinh thái ảnh hưởng ñến mật ñộ phân

bố loài Cẩm lai vú

Từ các tài liệu ñã tổng hợp và qua việc khảo sát ngoài tự nhiên tại các khu

vực trong Vườn Quốc gia Yok Đôn cho thấy loài Cẩm lai vú có các ñặc ñiểm

hình thái như sau (Hình 4.1 và hình 4.2)

- Cẩm lai vú (Dalbergia oliveri) là cây gỗ lớn, thường xanh, thân thẳng tròn,

vỏ màu xám ñiểm ñốm trắng, vàng nhẵn có sợi, tán rộng. Cẩm lai vú cao

20-30 m, phân cành thấp lúc non màu xanh nâu, sau chuyển thành xám nhạt.

- Cây gỗ lớn rất quý, có giác lõi phân biệt và có giá trị sử dụng cao

- Lá kép lông chim một lần mọc cách, cuống lá chung dài 10-15cm, có 11-13

lá phụ lá hình mác thuôn dài, mặt trên màu lục nhạt, mặt dưới bạc.

- Hoa nhỏ tập trung ở ñầu cành hay nách lá, cánh ñài màu xanh ở gốc, cánh

tràng nhẵn trắng.

- Quả dẹt, dài 8-12 cm, rộng 2-3cm, có 1-2 hạt , dài 0,7 - 0,9 cm, rộng

0,4 - 0,6 cm, hạt màu ñen nhạt không nổi rõ trên vỏ quả .

- Mùa ra hoa từ tháng 2-4, quả chín từ tháng 12 năm trước ñến tháng 1

58

năm sau.

Hình 4.1. Quần thể cây Cẩm lai vú

Hình 4.2. Hoa và quả của Cẩm lai vú

Trên cở sở dữ liệu thu thập từ 10000m2 trên 4 OTC 2500m2, tiến hành

phân tích xử lý thống kê trong phần mềm Excel, thu ñược kết quả ñiều tra về

mật ñộ, chiều cao, ñường kính của Cẩm lai vú trong lâm phần có Cẩm lai vú

phân bố tự nhiên ở rừng khộp và rừng bán thường xanh như sau (Hình 4.3,

hình 4.4, hình 4.5)

59

4.1.1. Đặc ñiểm phân bố Cẩm lai vú ở Vườn Quốc gia Yok Đôn

Mật ñộ lâm phần có Cẩm lai vú phân bố

562

600

500

400

a h

Rừng khộp / Đất xám

260

300

BTX ven khe / Đất xám

/ y â c N

200

100

26

10

0

Lâm phần

Cẩm lai vú

Hình 4.3. Mật ñộ (N/ha) của lâm phần có Cẩm lai vú phân bố

Kết quả ở hình 4.3 cho thấy, hiện nay do bị khai thác nhiều ngoài tự nhiên

nên tỷ lệ mật ñộ Cẩm lai vú phân bố ở 2 kiểu rừng là thấp, ở rừng khộp có tỷ lệ

là 4,63% và rừng bán thường xanh có tỷ lệ là 3,85%.

Chiều cao lâm phần có Cẩm lai vú phân bố

18,6

16,5

11,25

10,45

Rừng khộp / Đất xám

BTX ven khe / Đất xám

20 18 16 14 12 10 8 6 4 2 0

Lâm phần

Cẩm lai vú

60

Hình 4.4. Chiều cao của lâm phần có Cẩm lai vú phân bố

Đường kính D1.3 của lâm phần có Cẩm lai vú phân bố

30

25,63

25,25

25

18,67

20

15,52

Rừng khộp / Đất xám

15

BTX ven khe / Đất xám

10

5

0

Lâm phần

Cẩm lai vú

Hình 4.5. Đường kính D 1.3 (cm) của lâm phần có Cẩm lai vú phân bố

Qua nghiên cứu cho thấy ñường kính và chiều cao của Cẩm lai vú ñều lớn

hơn ñường kính và chiều cao của lâm phần. Điều này chứng tỏ Cẩm lai vú có

khả năng tận dụng khoảng cao không gian và tích tụ sinh khối lớn nhất trong lâm

phần. Cho nên ñây là loài cần ñược ưu tiên trong công tác bảo tồn.

Qua ñiều tra thực ñịa tại VQG Yok Đôn cho thấy, Cẩm lai vú phân bố rải rác

tại các khu rừng khộp, rừng bán thường xanh và phân bố dọc theo rừng hành

lang ven sông suối. Tuy nhiên ở những nơi Cẩm lai vú phân bố tương ñối nhiều

thì số lượng cây cũng chỉ còn khoảng 10 - 20 cây/ha, ñường kính bình quân nhỏ.

Các nơi khác chỉ còn lại một số cây mọc ven suối và phân bố rải rác. Cẩm lai vú

phân bố chủ yếu ở ñộ cao từ 185m – 230m, ñộ dốc từ 5 – 10%

Cẩm lai vú là loài cây quí hiếm có nguy cơ bị ñe doạ trong tự nhiên cần ñược

bảo vệ trong tổng số 854 loài thực vật của hệ thực vật VQG Yok Đôn [7], nằm

trong Sách ñỏ Việt Nam [40 ]. Như vậy, Cẩm lai vú ñang phải ñối mặt với nguy

cơ tuyệt chủng trong tự nhiên trong tương lai gần. Phần lớn các quần thể ở khu

vực xung quanh Vườn bị giảm vì khai thác quá mức, nơi sống bị phá hoại mạnh

mẽ. Do ñó, cần phải có các chương trình bảo tồn Cẩm lai vú

61

* Đặc ñiểm khí hậu khu vực phân bố của Cẩm lai vú

Vườn quốc gia Yok Đôn nằm trong khu vực khí hậu bán bình nguyên Ea Sup

(Đăk Lăk). Theo Đài khí tượng thuỷ văn khu vực Tây Nguyên và trạm Khí tượng

- Nhiệt ñộ trung bình năm : 24,30C

thuỷ văn Buôn Đôn thì khí hậu khu vực nghiên cứu như sau :

- Nhiệt ñộ tối cao tuyệt ñối : 38,50 C

- Nhiệt ñộ tối thấp tuyệt ñối : 10,40C

- Tháng nóng nhất : 34,20C

- Tháng lạnh nhất : 18,20C

- Lượng mưa trung bình trong năm : 1509,2mm/năm.

- Lượng bốc hơi trung bình trong năm : 1262,3mm/năm

Như vậy, Cẩm lai vú phân bố trong khu vực có biên ñộ dao ñộng nhiệt ñộ là

khá lớn giữa tháng nóng nhất và tháng lạnh nhất, giữa nhiệt ñộ tối cao tuyệt ñối

và nhiệt ñộ tối thấp tuyệt ñối và khả năng chịu ñược mùa khô kéo dài từ 4-6

tháng (trong ñó có 3-4 tháng hạn và 1-2 tháng kiệt). Như vậy, chúng ta thấy khí

hậu vùng bán bình nguyên Ea Sup thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của

Cẩm lai vú

* Đặc ñiểm thổ nhưỡng khu vực Cẩm lai vú phân bố

Kết quả ñiều tra về sự phân bố của loài, chúng ta thấy Cẩm lai vú là loài cần

ñược quan tâm trong công tác bảo tồn.

Đất là một trong các nhân tố quy ñịnh sự phân bố của các loài thực vật. Đất là

giá ñỡ cho thực vật và cung cấp nước, dinh dưỡng khoáng cần thiết (K, Ca, Mg,

Fe,..và nhiều chất vi lượng như Bo, Mn,..) cho thực vật cấu tạo cơ thể. Cho nên,

nghiên cứu loại ñất nơi loài phân bố sẽ là cơ sở cho việc lựa chọn vùng trồng

thích hợp cho Cẩm lai vú sinh trưởng và phát triển ñể mở rộng diện tích phân

62

bố loài

Đặc ñiểm ñất có loài Cẩm lai vú phân bố ñược nghiên cứu trong các ô tiêu

chuẩn ñiều tra. Tiến hành ñào phẫu diện ñất tại 4 OTC ñại diện cho 2 kiểu rừng.

Phân tích phẫu diện ñất thu ñược các kết quả tại các bảng 4.1 và bảng 4.2

như sau:

Bảng 4.1. Thành phần cơ giới các phẫu diện ñất

Thành phần cơ giới (%)

Màu sắc

2-0,02

0,02-0,002

< 0,002

Kiểu rừng

Tầng ñất (cm)

(Cát)

(thịt)

(sét)

Rừng khộp,

0-30

Xám ñen

52,4

26,2

21,4

ñất xám

30-60

Xám nâu

50,1

23,7

36,2

Rừng khộp,

0-30

Xám

67,8

22,6

19,6

ñất xám

30-60

Xám nâu

56,9

12,4

30,7

Rừng BTX,

0-30

Xám ñen

73,9

13,0

13,1

ñất xám

30-60

Xám nâu

65,2

13,5

21,3

Rừng BTX,

0-30

Xám ñen

64,6

16,8

13,7

ñất xám.

30-60

Xám

49,4

18,2

32,4

Đất trong các quần xã có Cẩm lai vú phân bố ở rừng khộp và rừng bán

thường xanh thuộc Vườn Quốc gia Yok Đôn hầu hết là ñất xám phát triển trên ñá

sa thạch, phiến sét và granit, tầng ñất mỏng 30-60cm, ñất có kết von và nhiều ñá

là ñất xám nghèo dinh dưỡng.

lẫn. Ở ñộ sâu 0 - 30cm ñá lẫn chiếm khoảng 40 - 75%. Đất dưới rừng khộp chủ yếu

Kết quả ở bảng 4.1 cho thấy, hàm lượng sét khá cao biến ñộng từ 13,1 ñến

36,2%, hàm lượng cát từ 49,4% ñến 73,9%, hàm lượng thịt từ 12,4 – 26,2%.

Điều này chứng tỏ Cẩm lai vú có khả năng thích nghi khá lớn về thành phần cơ

giới của ñất. Như vậy, ñất trong các quần xã có Cẩm lai vú phân bố chủ yếu là

ñất sét pha cát có khả năng giữ nước, giữ chất dinh dưỡng cao, khả năng trương,

63

co, dính, dẻo lớn. .

Tổng số

Dễ

tiêu

Độ

(mg/100g ñất)

(%)

pH

Mùn

Đạm

Kiểu rừng

sâu

(Kcl)

(%)

(%)

(cm)

K2O P2 O5 K2O

P2 O5

0 - 30

4,52

1,06

0,08

0,07 0,016 9,01

3,27

Rừng khộp,

ñất xám

30 -60 3,47

1,02

0,06

0,06 0,012 8,80

2,84

0 - 30

4,08

1,17

0,09

0,10 0,021 8,82

3,15

Rừng khộp,

ñất xám

30 -60 4,02

0,62

0,06

0,12 0,014 5,60

2,96

0 - 30

3,69

2,69

0,06

0,54 0,022 9,00

2,43

Rừng BTX,

ñất xám

30 -60 3,73

1,70

0,05

0,74 0,017 8,00

1,62

0 - 30

3,96

3,02

0,07

0,46 0,036 12,50 3,39

Rừng BTX,

ñất xám

30 -60 3,76

3,04

0,07

0,42 0,032 7,86

3,42

Bảng 4.2. Đặc tính hóa học của ñất

Qua bảng 4.2 chúng ta thấy, ñất ở rừng bán thường xanh giàu dinh dưỡng hơn

ở rừng khộp do có hàm lượng mùn cao hơn. Ở tầng ñất 0 – 30cm có ñộ pH KCl

biến ñộng từ 3,69 – 4,52. Căn cứ vào pH cho thấy tại các nơi Cẩm lai vú phân

bố, ñất có ñộ chua vừa

Hàm lượng mùn không chỉ khác nhau ở tầng mặt mà tầng dưới cũng có sự

khác nhau rõ rệt, tuy nhiên chúng tuân theo quy luật hàm lượng mùn ở ñộ sâu

0 - 30 cm cao hơn tầng 30 - 60 cm. Hàm lượng mùn thay ñổi từ 0,62– 3,04 %.

Như vậy, ñất trong các quần xã có Cẩm lai vú phân bố có ñộ mùn trung bình.

Các chỉ số về ñạm tổng số (0,05 – 0,09%) , hàm lượng lân dễ tiêu (1,62 – 3,42%)

và kaly dễ tiêu (5,60 – 12,50%) cho thấy Cẩm lai vú có thể sinh trưởng và phát

triển trên ñất nghèo chất dinh dưỡng

Tóm lại:

- Cẩm lai vú phân bố ở khu vực có biên ñộ dao ñộng nhiệt khá cao, phát triển

trên ñất xám, tầng ñất mỏng. Cẩm lai vú có biên ñộ sinh thái cao có thể thích hợp

ñể gây trồng ở nhiều vùng ở Tây Nguyên thuận lợi cho công tác trồng rừng mở

64

rộng diện tích phân bố loài

- Cẩm lai vú có thể mọc tốt trên ñất xám, ưa ñất tơi xốp ẩm nhiều mùn, có các

chỉ tiêu về mùn, ñạm, lân và kaly trong ñất từ trung bình trở lên trong ñó hàm

lượng mùn ≥ 2%, ñạm ≥ 0,1%, lân ≥ 0,1%, kaly ≥ 0,1%. Đây là căn cứ ban ñầu

cho việc chọn ñất gây trồng loài.

4.1.2. Các nhân tố sinh thái ảnh hưởng ñến mật ñộ phân bố loài Cẩm lai vú

* Các nhân tố sinh thái ảnh hưởng ñến mật ñộ phân bố loài Cẩm lai vú

Từ các kết quả ñiều tra ngoài hiện trường cho thấy mật ñộ phân bố của Cẩm

lai vú trong các hệ sinh thái phụ thuộc vào các nhân tố sinh thái. Vấn ñề ñặt ra là

phát hiện các nhân tố sinh thái chủ ñạo (xi) ảnh hưởng ñến mật ñộ loài Cẩm lai

vú (y) làm cơ sở cho việc bảo tồn và phát triển loài cây này.

Sử dụng phần mềm Excel ñể tổng hợp số liệu của tất cả các nhân tố sinh thái

ñược ghi nhận ở biểu ñiều tra chi tiết (phụ biểu 03). Sau ñó tiến hành mã hóa hệ

thống, giữ nguyên dữ liệu của các nhân tố ñược ghi nhận dưới dạng số; mã hoá

các nhân tố ñược ghi nhận dưới dạng thông tin ñịnh tính bằng cách sắp xếp theo

cấp theo cùng một chiều hướng (bảng 4.3)

Bảng 4.3. Bảng mã hoá các nhân tố sinh thái liên quan ñến mật ñộ phân bố

Nhân tố

Ký hiệu

Phân cấp và mã hóa các biến số theo cấp

Cấp 1=1

Cấp 2=2

Cấp 3=3 Cấp 4=4 Cấp

cây Cẩm lai vú

Kiểu rừng

Kieu rung Bán thường

Rừng khộp

xanh

Trạng thái

Trang thai Trảng cỏ

Non

Nghèo

5=5

Trung Giàu

Ưu hợp

Uu hop

Cẩm lai vú,

Cẩm lai vú,

Dầu ñồng,

bình

Dầu ñồng,

cà chít,

Sổ, Căm

Căm xe,

Gáo, Cẩm

Bằng lăng,

xe,…

Cà chít,

65

thành

liên,…

Thành

ngạnh

Độ tàn che

Do tan che Không phân cấp, lấy theo số liệu ño ñếm

Tổng tiết diện

G

Không phân cấp, lấy theo số liệu ño ñếm

ngang G (m2/ha)

Cấu trúc tầng

Cau truc

Không phân cấp, lấy theo số liệu ño ñếm

tán

tang tan

Mức ñộ ñồng

Muc do

Đồng ñều

Ngẫu nhiên

Cụm

ñều của cây

dong deu

rừng trên mặt

cua cay

ñất

rung tren

mat dat

% che phủ của

% che phu

Không phân cấp, lấy theo số liệu ño ñếm

le tre

cua le tre

% che phủ của

% che phu

Không phân cấp, lấy theo số liệu ño ñếm

thực bì

cua thuc bi

Độ cao so với

Đo cao

Không phân cấp, lấy theo số liệu ño ñếm

mặt biển (m)

Vị trí

Vi tri

Chân

Sườn

Đỉnh

Độ dốc

Do doc

Không phân cấp, lấy theo số liệu ño ñếm

Loại ñất

Loai dat

Feralit

Màu sắc ñất

Màu sắc

Xám ñen

Vàng

nhạt

Độ dày tầng

Do day

Không phân cấp, lấy theo số liệu ño ñếm

ñất (cm)

tang dat

Độ xốp ñất

Do xop

Tơi xốp

Chặt

dat

chặt

Độ ẩm ñất

Do am ñất Không phân cấp, lấy theo số liệu ño ñếm

pH ñất

pH dat

Không phân cấp, lấy theo số liệu ño ñếm

% Kết von

% ket von Không phân cấp, lấy theo số liệu ño ñếm

66

ngạnh

% Đá nổi

% Da noi Không phân cấp, lấy theo số liệu ño ñếm

Lượng mưa

Luong

Không phân cấp, lấy theo số liệu ño ñếm

(mm)

mua

Độ ẩm không

Do am

Không phân cấp, lấy theo số liệu ño ñếm

khí

khong khi

Lux (Ánh

Lux

Không phân cấp, lấy theo số liệu ño ñếm

sáng)

Mức ñộ lửa

Muc do

Ít có

Hàng năm

Vài

năm

rừng

lua rung

Mức ñộ tác

Muc do

Khai thác chọn Bỏ hóa

Chặt trắng

sau

ñể

trồng

ñộng ñến thảm

tac dong

nương

cây nông

thực vật rừng

rẫy

nghiệp

Sau khi mã hóa các nhân tố sinh thái, nhân tác ñịnh tính, kết quả số liệu trung

gian ñược thể hiện trong Excel (Phụ biểu 04)

Từ file dữ liệu mã hóa trong Excel, tiến hành nhập vào Statgraphics centurion

Plus XV ñể phát hiện các nhân tố sinh thái ảnh hưởng ñến mật ñộ phân bố Cẩm

lai vú. Mỗi biến số tham gia vào mô hình bảo ñảm phân bố chuẩn do ñó phải

kiểm tra dạng chuẩn của mỗi biến số.

Kết quả kiểm tra luật chuẩn và mối quan hệ các biến số ñược thể hiện

như sau:

Bảng 4.4. Kết quả kiểm tra phân bố chuẩn của các biến số

Summary Statistics %chephuletre 18 Count Average 25.6667 Standard deviation 17.1773 Coeff. of variation 66.9245% Minimum Maximum Range Stnd. Skewness Stnd. Kurtosis

5.0 60.0 55.0 1.32029 -0.132207

%chephuthucbi 18 42.7778 20.5957 48.1458% 10.0 80.0 70.0 0.472604 -0.915152

%danoi 18 30.8333 24.0862 78.1175% 5.0 85.0 80.0 1.4987 -0.190508

%ketvon 18 29.4444 18.0595 61.334% 5.0 70.0 65.0 1.26967 0.0421783

cautructangtan Doamdat 18 2.05556 0.725358 35.2877% 1.0 3.0 2.0 -0.148314 -0.783121

18 60.6111 11.8229 19.5062% 30.0 80.0 50.0 -1.55593 1.21856

Dotanche 18 0.513889 0.202779 39.4597% 0.2 0.85 0.65 0.40141 -0.964654

67

doxop

Kieurung Mucdodongdeu Mucdotacdong

pHdat

tongG

trangthai

Uuhop

Count Average Standard deviation Coeff. of variation Minimum Maximum Range Stnd. Skewness Stnd. Kurtosis

18 1.77778 0.808452 45.4754% 1.0 3.0 2.0 0.781986 -1.11169

18 1.61111 0.501631 31.1357% 1.0 2.0 1.0 -0.863209 -1.7208

18 1.94444 0.802366 41.2645% 1.0 3.0 2.0 0.183543 -1.20521

18 1.94444 0.802366 41.2645% 1.0 3.0 2.0 0.183543 -1.20521

18 6.2 0.394074 6.35603% 5.2 6.8 1.6 -0.932741 1.07243

18 18.25 8.25913 45.2555% 7.0 35.0 28.0 1.04333 -0.723536

18 2.88889 1.18266 40.9383% 1.0 5.0 4.0 -0.00342181 -0.96839

18 2.33333 0.970143 41.5775% 1.0 4.0 3.0 0.167377 -0.72462

Y 18 3.72222 1.7424 46.8107% 1.0 8.0 7.0 1.22198 0.523289

Count Average Standard deviation Coeff. of variation Minimum Maximum Range Stnd. skewness Stnd. kurtosis

Kiểm tra kết quả cho thấy các biến số ñều có giá trị chuẩn hóa ñộ lệch

(Skewness) và ñộ nhọn (Kurtosis) ñạt từ -2 ñến +2 (bảng 4.4). Như vậy, các biến

số bảo ñảm phân bố chuẩn

Bảng 4.5. Kết quả kiểm tra mối quan hệ

Correlations

%danoi %ketvon Cautructa

doamdat

dotanche Doxop Kieurung

%chephule tre

%chephuletre %chephuthucbi 0.1607 %danoi %ketvon cautructangtan doamdat dotanche doxop Kieurung

(18) 0.5240 -0.2062 (18) 0.4118 0.1681 (18) 0.5048 -0.1448 (18) 0.5665 0.0935 (18) 0.7122 -0.3076 (18) 0.2143 0.2782 (18) 0.2637 -0.0023

%chephuth ucbi 0.1607 (18) 0.5240 0.2974 (18) 0.2307 0.1151 (18) 0.6493 -0.6213 (18) 0.0059 -0.0013 (18) 0.9958 -0.8513 (18) 0.0000 0.1276 (18) 0.6139 0.5093

-0.2062 (18) 0.4118 0.2974 (18) 0.2307 0.4339 (18) 0.0720 -0.2217 (18) 0.3767 0.0022 (18) 0.9930 -0.2103 (18) 0.4023 0.1913 (18) 0.4470 0.2475

0.1681 (18) 0.5048 0.1151 (18) 0.6493 0.4339 (18) 0.0720 -0.0649 (18) 0.7982 0.2069 (18) 0.4100 -0.1865 (18) 0.4587 0.1522 (18) 0.5466 0.0721

ngtan -0.1448 (18) 0.5665 -0.6213 (18) 0.0059 -0.2217 (18) 0.3767 -0.0649 (18) 0.7982 0.0781 (18) 0.7580 0.7743 (18) 0.0002 0.1226 (18) 0.6279 -0.7455

0.0935 (18) 0.7122 -0.0013 (18) 0.9958 0.0022 (18) 0.9930 0.2069 (18) 0.4100 0.0781 (18) 0.7580 0.2171 (18) 0.3869 -0.1327 (18) 0.5998 -0.2452

-0.3076 (18) 0.2143 -0.8513 (18) 0.0000 -0.2103 (18) 0.4023 -0.1865 (18) 0.4587 0.7743 (18) 0.0002 0.2171 (18) 0.3869 -0.1057 (18) 0.6765 -0.7245

0.2782 (18) 0.2637 0.1276 (18) 0.6139 0.1913 (18) 0.4470 0.1522 (18) 0.5466 0.1226 (18) 0.6279 -0.1327 (18) 0.5998 -0.1057 (18) 0.6765 -0.0806

-0.0023 (18) 0.9929 0.5093 (18) 0.0309 0.2475 (18) 0.3221 0.0721 (18) 0.7760 -0.7455 (18) 0.0004 -0.2452 (18) 0.3267 -0.7245 (18) 0.0007 -0.0806 (18) 0.7506

68

(18) 0.9929 mucdodongdeu 0.3784 mucdotacdong pHdat tongG trangthai uuhop Y

(18) 0.1215 -0.2106 (18) 0.4017 -0.2520 (18) 0.3131 -0.2231 (18) 0.3736 -0.1062 (18) 0.6750 0.2436 (18) 0.3301 0.0105 (18) 0.9671

(18) 0.0309 0.2769 (18) 0.2661 -0.0969 (18) 0.7021 0.0761 (18) 0.7641 -0.6276 (18) 0.0053 -0.5541 (18) 0.0170 -0.0049 (18) 0.9846 0.3506 (18) 0.1537

(18) 0.3221 0.0634 (18) 0.8026 0.0025 (18) 0.9920 -0.0589 (18) 0.8165 -0.4070 (18) 0.0937 -0.4199 (18) 0.0828 -0.0503 (18) 0.8427 0.1250 (18) 0.6212

(18) 0.7760 0.0992 (18) 0.6952 -0.4082 (18) 0.0926 -0.3472 (18) 0.1581 -0.2120 (18) 0.3984 -0.0031 (18) 0.9904 -0.1735 (18) 0.4912 0.1444 (18) 0.5677

(18) 0.0004 -0.4997 (18) 0.0347 0.1067 (18) 0.6735 -0.0412 (18) 0.8712 0.8223 (18) 0.0000 0.7619 (18) 0.0002 -0.1115 (18) 0.6597 -0.1267 (18) 0.6164

(18) 0.3267 0.1340 (18) 0.5960 -0.2815 (18) 0.2579 0.2790 (18) 0.2622 0.1640 (18) 0.5155 0.1187 (18) 0.6389 -0.2752 (18) 0.2690 -0.0113 (18) 0.9646

(18) 0.0007 -0.3746 (18) 0.1256 0.1496 (18) 0.5534 -0.0037 (18) 0.9884 0.8311 (18) 0.0000 0.6323 (18) 0.0049 0.0498 (18) 0.8443 -0.4629 (18) 0.0530

(18) 0.7506 -0.1108 (18) 0.6615 0.0705 (18) 0.7809 -0.0185 (18) 0.9420 -0.0176 (18) 0.9447 0.1572 (18) 0.5332 0.0250 (18) 0.9216 0.0371 (18) 0.8837

0.0893 (18) 0.7245 -0.3491 (18) 0.1556 -0.0298 (18) 0.9067 -0.9051 (18) 0.0000 -0.5729 (18) 0.0130 -0.2015 (18) 0.4228 0.4748 (18) 0.0465

%chephuletre %chephuthucbi %danoi %ketvon cautructangtan Doamdat Dotanche Doxop Kieurung

mucdodongdeu mucdotacdong 0.3784 (18) 0.1215 0.2769 (18) 0.2661 0.0634 (18) 0.8026 0.0992 (18) 0.6952 -0.4997 (18) 0.0347 0.1340 (18) 0.5960 -0.3746 (18) 0.1256 -0.1108 (18) 0.6615 0.0893 (18)

-0.2106 (18) 0.4017 -0.0969 (18) 0.7021 0.0025 (18) 0.9920 -0.4082 (18) 0.0926 0.1067 (18) 0.6735 -0.2815 (18) 0.2579 0.1496 (18) 0.5534 0.0705 (18) 0.7809 -0.3491 (18)

tongG -0.2231 (18) 0.3736 -0.6276 (18) 0.0053 -0.4070 (18) 0.0937 -0.2120 (18) 0.3984 0.8223 (18) 0.0000 0.1640 (18) 0.5155 0.8311 (18) 0.0000 -0.0176 (18) 0.9447 -0.9051 (18)

pHdat -0.2520 (18) 0.3131 0.0761 (18) 0.7641 -0.0589 (18) 0.8165 -0.3472 (18) 0.1581 -0.0412 (18) 0.8712 0.2790 (18) 0.2622 -0.0037 (18) 0.9884 -0.0185 (18) 0.9420 -0.0298 (18)

Trangthai -0.1062 (18) 0.6750 -0.5541 (18) 0.0170 -0.4199 (18) 0.0828 -0.0031 (18) 0.9904 0.7619 (18) 0.0002 0.1187 (18) 0.6389 0.6323 (18) 0.0049 0.1572 (18) 0.5332 -0.5729 (18)

uuhop 0.2436 (18) 0.3301 -0.0049 (18) 0.9846 -0.0503 (18) 0.8427 -0.1735 (18) 0.4912 -0.1115 (18) 0.6597 -0.2752 (18) 0.2690 0.0498 (18) 0.8443 0.0250 (18) 0.9216 -0.2015 (18)

y 0.0105 (18) 0.9671 0.3506 (18) 0.1537 0.1250 (18) 0.6212 0.1444 (18) 0.5677 -0.1267 (18) 0.6164 -0.0113 (18) 0.9646 -0.4629 (18) 0.0530 0.0371 (18) 0.8837 0.4748 (18)

69

0.0465 -0.3904 (18) 0.1092 -0.3483 (18) 0.1567 0.2570 (18) 0.3032 -0.4302 (18) 0.0747 -0.0730 (18) 0.7736 -0.7076 (18) 0.0010

0.9067 -0.2605 (18) 0.2966 0.3907 (18) 0.1089 0.1346 (18) 0.5943 -0.0757 (18) 0.7652 -0.3693 (18) 0.1315 0.2570 (18) 0.3032

0.4228 0.5542 (18) 0.0170 0.4030 (18) 0.0972 -0.3693 (18) 0.1315 0.0404 (18) 0.8736 -0.3247 (18) 0.1886 -0.7076 (18) 0.0010

0.1556 -0.0051 (18) 0.9841 0.3907 (18) 0.1089 0.2774 (18) 0.2651 -0.1309 (18) 0.6047 0.4030 (18) 0.0972 -0.3483 (18) 0.1567

0.7245 -0.0051 (18) 0.9841 -0.2605 (18) 0.2966 -0.3262 (18) 0.1865 -0.5028 (18) 0.0334 0.5542 (18) 0.0170 -0.3904 (18) 0.1092

0.0130 -0.5028 (18) 0.0334 -0.1309 (18) 0.6047 -0.0757 (18) 0.7652 0.7377 (18) 0.0005 -0.3247 (18) 0.1886 -0.0730 (18) 0.7736

0.0000 -0.3262 (18) 0.1865 0.2774 (18) 0.2651 0.1346 (18) 0.5943 0.7377 (18) 0.0005 0.0404 (18) 0.8736 -0.4302 (18) 0.0747

mucdodongdeu mucdotacdong pHdat tongG Trangthai Uuhop Y The StatAdvisor This table shows Pearson product moment correlations between each pair of variables. These correlation coefficients range between -1 and +1 and measure the strength of the linear relationship between the variables. Also shown in parentheses is the number of pairs of data values used to compute each coefficient. The third number in each location of the table is a P-value which tests the statistical significance of the estimated correlations. P-values below 0.05 indicate statistically significant non-zero correlations at the 95.0% confidence level. The following pairs of variables have P- values below 0.05: %chephuthucbi and cautructangtan %chephuthucbi and dotanche %chephuthucbi and Kieurung %chephuthucbi and tongG %chephuthucbi and trangthai cautructangtan and dotanche cautructangtan and Kieurung cautructangtan and mucdodongdeu cautructangtan and tongG cautructangtan and trangthai dotanche and Kieurung dotanche and tongG dotanche and trangthai Kieurung and tongG Kieurung and trangthai Kieurung and y mucdodongdeu and trangthai mucdodongdeu and uuhop tongG and trangthai uuhop and y

Phân tích kết quả cho thấy có 5 nhân tố (biến xi) có quan hệ với mật ñộ phân

bố Cẩm lai vú là: Kiểu rừng, ưu hợp, tổng G, trạng thái, mức ñộ ñồng ñều trong

ñó có 2 nhân tố ảnh hưởng trực tiếp là kiểu rừng và ưu hợp (bảng 4.5)

Thiết lập hàm mô phỏng quan hệ mật ñộ phân bố Cẩm lai vú (y) với các nhân

70

tố sinh thái này ñể lượng hóa sự ảnh hưởng (y = f(Kieu rung, uuhop, tong G,

trangthai, mucdodongdeu). Các nhân tố này ñược kiểm tra có hay không quan hệ

với y bằng mô hình hồi quy ña biến và chấp nhận mức P < 0,05.

Sau khi dùng phần mềm Statgraphics Centurion XV thử nghiệm các hàm

khác nhau ñể xác ñịnh các nhân tố chủ ñạo trong 5 nhân tố có ảnh hưởng nói

trên, kết quả chọn ñược 3 nhân tố: Kiểu rừng, ưu hợp và mức ñộ ñồng ñều

LOG(y) = 1.20613 + 0.0977505*exp(Kieurung) - 0.413963*log(mucdodongdeu*uuhop) Với R-squared = 63.8098 percent

Phân tích hồi quy với các biến số sinh thái, kết quả thu ñược là

R-squared (adjusted for d.f.) = 58.9845 percent

Standard Error of Est. = 0.326075

Kết quả kiểm tra các tham số ñều tồn tại với P- value < 0,05 và có sai số nằm trong khoảng (-10 (cid:1) +10) (phụ biểu 05 )

Như vậy, mật ñộ phân bố Cẩm lai vú phụ thuộc vào kiểu rừng, ưu hợp, mức

ñộ ñồng ñều. Khi các nhân tố này thay ñổi thì mật ñộ Cẩm lai vú thay ñổi theo.

Đây là cơ sở cho việc tác ñộng các biện pháp lâm sinh như làm giàu rừng, xúc

tiến tái sinh tự nhiên ….ñể bảo tồn và phát triển Cẩm lai vú tại VQG Yok Đôn

Bảng 4.6. Dự báo mật ñộ phân bố Cẩm lai vú với các nhân tố sinh thái

71

Kiểu rừng 1 1 1 1 1 1 1 2 2 2 2 2 2 Ưu hợp 1 2 4 2 4 3 2 1 1 3 3 3 1 Mức ñộ ñồng ñều 1 1 3 1 3 2 2 1 2 2 3 1 2 Mật ñộ 5 10 2 11 3 3 4 12 7 4 3 6 7

2 2 2 2 2 2 2 3 3 2 3 1 2 3 2 5 6 5 5 5 Trong ñó: Mã số ñược quy ñịnh tại bảng 4.7

Ưu hợp/ Mã số

Mức ñộ ñồng ñều/ Mã số

Bảng 4.7. Bảng mã số

Kiểu rừng/ Mã

Cẩm lai

Cẩm lai

Dầu

Căm

Đồng

Ngẫu

Cụm

số

vú, Dầu

vú,

ñồng,

xe, Cà

ñều

nhiên

(3)

Rừng Rừng

Cẩm

chít,

(1)

(2)

Côm

ñồng,

khộp bán

tầng,

Gáo,

liên, Cà

Thành

(2) thường

Cẩm

Bằng

ngạnh,..

giam,…

xanh

liên,…

lăng, …

(4)

(3)

(1)

(2)

(1)

Kết quả nghiên cứu (bảng 4.6) cho thấy ñặc ñiểm phân bố Cẩm lai vú

như sau:

+ Ở rừng bán thường xanh với ưu hợp là cây Cẩm lai vú, Bằng lăng, Côm

tầng,...và các loài cây phân bố ñồng ñều có mật ñộ cây Cẩm lai vú (10 và 11 cây)

cao hơn các ở các ô nhân tố sinh thái khác

+ Ở rừng khộp, mật ñộ phân bố Cẩm lai vú tập trung nhiều ở những lâm phần

có loài cây ưu thế là Dầu ñồng, Cẩm lai vú, Gáo, Cẩm liên,...và các loài cây này

phân bố ñồng ñều trên mặt ñất

Kết quả nghiên cứu này cho phép xác ñịnh một cách thuận tiện các khu vực

sinh thái thích hợp với Cẩm lai vú dựa vào 3 nhân tố sinh thái là kiểu rừng, ưu

72

hợp và mức ñộ ñồng ñều. Cần bảo tồn và phát triển Cẩm lai vú ở kiểu rừng hỗn

giao bán thường xanh và rừng khộp với các loài cây ưu thế là Dầu ñồng, Cẩm lai

vú, Gáo, Bằng lăng, Côm tầng,… phân bố ñồng ñều trong lâm phần

* Bản ñồ mật ñộ phân bố Cẩm lai vú

Để phục vụ cho công tác quản lý và bảo tồn loài Cẩm lai vú tại VQG Yok

Đôn, chúng tôi ñã tiến hành xây dựng bản ñồ mật ñộ phân bố Cẩm lai vú tại khu

vực ñiều tra trong mối tương quan với các nhân tố sinh thái.

Từ các lớp cơ sở dữ liệu ñịa lý, mật ñộ Cẩm lai vú và các nhân tố sinh thái,

nhân tác ảnh hưởng có thể tạo lập ñược bản ñồ và cơ sở dữ liệu phân bố Cẩm lai

vú với các cấp mật ñộ khác nhau. Đây là cơ sở ñể xây dựng bản ñồ cho toàn bộ

Vườn Quốc gia

Trên cơ sở tọa ñộ các tuyến ñiều tra, ñiểm ñiều tra ñã xác ñịnh tọa ñộ, cơ sở

dữ liệu trong phần mềm Mapinfo sẽ phục vụ cho việc tổ chức giám sát tình hình

sinh trưởng phát triển Cẩm lai vú lặp lại dễ dàng, thuận tiện. Ngoài ra, việc ñịnh

kỳ thu thập dữ liệu sinh trưởng Cẩm lai vú cập nhật trong lớp dữ liệu Mapinfo sẽ

tạo thuận lợi cho công tác giám sát bảo tồn

Trên cơ sở dữ liệu các nhân tố sinh thái ảnh hưởng ñến mật ñộ phân bố Cẩm

lai vú thu thập ñược ngoài hiện trường, sử dụng phần mềm Mapinfo xây dựng

bản ñồ mật ñộ phân bố ñể quản lý lưu giữ, cập nhật dữ liệu phục vụ cho công tác

73

giám sát bảo tồn loài, thu ñược kết quả như sau (hình 4.6):

Hình 4.6. Bản ñồ mật ñộ phân bố Cẩm lai vú

Kết quả bản ñồ chuyên ñề về mật ñộ phân bố Cẩm lai vú sẽ giúp cho người

74

quản lý xác ñịnh ñược các vùng phân bố trung tâm (nơi mật ñộ phân bố cao),

vùng rìa (mật ñộ phân bố ít) và vùng ñệm (mật ñộ phân bố trung bình) ñể có giải

pháp lập kế hoạch xúc tiến các biện pháp bảo tồn thích hợp.

Nhìn vào bản ñồ chúng ta thấy mật ñộ phân bố Cẩm lai vú phụ thuộc vào các

nhân tố sinh thái. Cẩm lai vú phân bố chủ yếu tại các khoảnh 3, 4, 8, 9, 10. Đây

là các khu vực có các nhân tố sinh thái thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển

loài, ñó là các nhân tố kiểu rừng, ưu hợp và mức ñộ ñồng ñều.

Ứng dụng bản ñồ phân bố mật ñộ Cẩm lai vú ñể làm cơ sở ñịnh kỳ giám sát

bảo tồn và cập nhật dữ liệu ñể có biện pháp bảo vệ cũng như nghiên cứu sự biến

ñổi của quần thể Cẩm lai vú .

4.2. Đặc ñiểm cấu trúc của lâm phần và quan hệ sinh thái loài Cẩm lai vú

với các loài khác trong tổ thành

Cấu trúc rừng là quy luật sắp xếp tổ thành các thành phần cấu tạo nên quần

thể thực vật rừng theo không gian và thời gian. Khác với cấu trúc rừng trồng, cấu

trúc rừng tự nhiên dựa vào nhân tố tự nhiên thông qua các biện pháp kỹ thuật tác

ñộng của con người ñể ñem lại hiệu quả cao nhất mà rừng mang lại.

Phân tích ñặc ñiểm cấu trúc lâm phần Cẩm lai vú phân bố là yêu cầu ñầu tiên

của việc xây dựng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh, nhằm tác ñộng vào rừng có

ñịnh hướng như: xúc tiến tái sinh, làm giàu rừng, nuôi dưỡng rừng hoặc ñề xuất

phương thức trồng rừng mô phỏng theo rừng tự nhiên ñể phát huy tối ña hiệu ích

của lâm phần góp phần bảo tồn và phát triển loài Cẩm lai vú

4.2.1. Cấu trúc tổ thành lâm phần có Cẩm lai vú phân bố

Nói ñến cấu trúc rừng, ñiều cần quan tâm ñầu tiên là cấu trúc tổ thành tầng

cây cao, vì tổ thành là nhân tố cấu thành nên sinh thái và hình thái của rừng, nói

lên khả năng thích nghi cũng như sự phân bố ñặc trưng của mỗi rừng, do ñó

nghiên cứu tổ thành sẽ biết ñược mối quan hệ sinh thái giữa các cây trong quần

xã thực vật rừng. Cấu trúc tổ thành phản ánh kết quả của quá trình ñấu tranh và

thích ứng lẫn nhau giữa các loài trong rừng.

Tìm hiểu cấu trúc tổ thành tầng cây cao ñể từ cấu trúc thực tế tạo ra một cấu

75

trúc ñịnh hướng cho việc ñề xuất các biện pháp kỹ thuật lâm sinh thích hợp.

Tổ thành loài là nhân tố quyết ñịnh tính chất quần xã thực vật rừng cũng là

ñặc trưng cơ bản ñể giám ñịnh, phân biệt các loại hình quần xã thực vật rừng

khác nhau.

Tiến hành lập 4 OTC 2500m2 (50m x 50m), chia thành 25 ô thứ cấp có diện tích 100m2 (10m x 10m) ñi qua 2 kiểu rừng khác nhau tại VQG Yok Đôn, ñiều

tra phân tích thu ñược kết quả như sau:

* Cấu trúc tổ thành lâm phần có Cẩm lai vú phân bố ở rừng khộp (bảng 4.8)

Hình 4.7. Lâm phần và cây Cẩm lai vú tái sinh ở rừng khộp

Qua sắp xếp, xử lý thống kê trong phần mềm Excel, sử dụng công thức tính

(3.1) xác ñịnh ñược cấu trúc tổ thành lâm phần có Cẩm lai vú phân bố thông qua

bảng 4.8 sau:

76

Bảng 4.8. Tổ thành các loài cây trong rừng khộp có Cẩm lai vú phân bố.

STT Tên loài

IV(%)

1

Dầu ñồng (Dipterocarpustuberculatus )

20,40

2

Cà chít (Shorea obtusa)

12,15

3

Gáo (Adina sp )

9,43

4

Côm tầng (Elaeocarpus grandiflorus)

8,60

5

Cẩm lai vú (Dalbegia oliveri) 6,71

6

Bằng lăng (Lagerstroemia sp)

6,60

7

Mã tiền (Strychnos sp)

4,97

8

Sến mật (Shorea roxburghii )

4,40

9

Căm xe

(Xylia xylocarpa)

4,03

10

Thầu táu (Aporosa sp )

3,96

11

Thành ngạnh (Cratoxylon ligustrinum)

3,64

12

Trâm (Sizygium sp)

2,62

13

Lộc vừng (Barringtonia racemora)

2,49

14

Chòi mòi (Antidesma Ghaesembilla)

1,91

15

Cà giam (Mitragyne diversifolia)

1,46

16

Chiêu liêu (Terminalia sp)

1,32

17

Cẩm liên (Shorea siamensis)

1,28

18

Sao ñen (Hopea odorata )

1,26

19

Nhàu (Morinda citrifolia )

1,22

77

20

Bình linh (Vitex pubescens)

1,05

21

Các loài khác

0,5

Tổng cộng

100

Thông qua bảng biểu ta thấy có khoảng hơn 20 loài xuất hiện, trong ñó Dầu

ñồng có IV% cao nhất (20,40%), Cẩm lai vú có IV% = 6,71%. Một số loài luôn

xuất hiện trong các ô ñiều tra là Dầu ñồng, Cà chít, Gáo, Côm tầng, Cẩm lai vú

và Bằng lăng. Đây là các loài chiếm ưu thế trong lâm phần có chỉ số

IV% > 5. Các loài này ñóng vai trò quan trọng trong hình thái sinh thái rừng

Từ kết quả tính toán trị số IV% của các ÔTC ta có thể viết công thức tổ thành

rừng như sau :

20,40 Dầu ñồng + 12,15 Cà chít + 9,43 Gáo + 8,60 Côm tầng + 6,71 Cẩm lai

vú + 6,60 Bằng lăng + 4,97 Mã tiền + 4,40 Sến mật + 4,03 Căm xe + 3,96 Thầu

tấu + 3,64 Thành ngạnh + 15,15 LK (10 loài khác)

* Cấu trúc tổ thành lâm phần có Cẩm lai vú phân bố ở rừng bán

thường xanh

Sử dụng phần mềm Excel phân tích xử lý số liệu thu ñược kết quả thể hiện

78

ở bảng 4.9

Bảng 4.9. Tổ thành các loài cây trong rừng bán thường xanh có Cẩm lai

vú phân bố.

IV(%) STT Tên loài

1 Bằng lăng (Lagerstroemia sp) 20,12

2 Dầu ñồng (Dipterocarpustuberculatus) 10,86

3 Cà giam ( Mitragyne diversifolia ) 9,54

4 Thành ngạnh (Cratoxylon ligustrinum) 8,12

5 Cò ke (Grewia paniculata) 6,32

6 Cẩm lai vú (Dalbegia oliveri) 5,76

7 Căm xe (Xylia xylocarpa) 4,86

8 Táo rừng (Zizipphus sp) 3,94

9 Kơ nia (Irvingia malayana) 3,78

10 Bò cạp nước (Cassia fistula) 3,65

11 Thầu tấu (Aporosa sp) 3,59

12 Gòn gai (Ceiba pentandra) 3,15

13 Gáo (Adina sp) 2,94

14 Trâm (Sizygium sp) 2,13

15 Sến mật (Shorea roxburghii ) 2,16

16 Các loài khác 9,08

Tổng cộng 100

Trong các OTC có Cẩm lai vú phân bố ở rừng bán thường xanh có 6 loài

chiếm ưu thế là Bằng lăng, Cà giam, Cò ke, Cẩm lai vú , Dầu trà beng, Thành

79

ngạnh. Do có ñiều kiện tự nhiên thích hợp nên ở rừng bán thường xanh Bằng

lăng là loài phát triển ưu thế nhất (IV% = 20,12). Cẩm lai vú có chỉ số

IV% = 5,76

Từ kết quả tính toán trị số IV% của các ÔTC ta có thể viết công thức tổ thành

rừng như sau :

20,12 Bằng lăng+ 10,86 Dầu ñồng + 9,54 Cà giam + 8,12 Thành ngạnh +

6,32 Cò ke + 5,76 Cẩm lai vú + 4,86 Căm xe + 3,94 Táo rừng + 3,78 Kơnia +

3,65 Bò cạp + 3,59 Thầu tấu+ 3,15 Gòn gai + 5,07 LK

Nghiên cứu cấu trúc tổ thành lâm phần có Cẩm lai vú phân bố cho thấy :

+ Ở rừng khộp và rừng bán thường xanh tại VQG Yok Đôn nơi có Cẩm lai

vú phân bố thì cây Cẩm lai vú chiếm ưu thế sinh thái rõ rệt, là loài cây có tỷ lệ tổ

thành nằm trong 6 loài có IV % cao nhất

+ Ở 2 kiểu rừng số loài cây chiếm ưu thế không chênh lệch ñáng kể nhưng tỷ

lệ tổ thành của Cẩm lai vú ở rừng bán thường xanh thấp hơn tỷ lệ tổ thành của

Cẩm lai vú ở rừng khộp (Rừng BTX : 5,41< Rừng khộp : 6,71). Như vậy, ñiều

kiện sinh thái ở 2 kiểu rừng khác nhau sẽ ảnh hưởng ñến mật ñộ phân bố cây

Cẩm lai vú. Việc phát hiện các yếu tố sinh thái giới hạn phân bố loài Cẩm lai vú

có vai trò quan trọng trong bảo tồn và phát triển loài này.

4.2.2. Quan hệ sinh thái loài Cẩm lai vú với các loài khác trong cấu trúc tổ

thành rừng

Mối quan hệ giữa các loài trong rừng tự nhiên rất phức tạp, mỗi loài cây có

một phạm vi phân bố nhất ñịnh, giữa các loài trong cùng ñiều kiện sống sẽ có tác

ñộng qua lại, hoặc hỗ trợ nhau, hoặc bài xích nhau. Do vậy, nghiên cứu mối

quan hệ giữa các loài cây với nhau trong quần thể có một ý nghĩa rất quan trọng,

làm cơ sở cho việc ñịnh hướng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh tác ñộng

80

vào rừng

Qua ñiều tra thực ñịa tại VQG Yok Đôn cho thấy, Cẩm lai vú thường mọc

hỗn giao với nhiều loài cây khác trong rừng tạo thành một quần thể ổn ñịnh phát

triển có quy luật. Nghiên cứu ñặc ñiểm cấu trúc tổ thành loài có Cẩm lai vú phân

bố ñể làm cơ sở xây dựng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh tác ñộng vào rừng như

làm giàu rừng, nuôi dưỡng rừng hay trồng rừng hỗn loài ñể cây Cẩm lai vú sinh

trưởng phát triển tốt là một trong những nội dung quan trọng của công tác bảo

tồn và phát triển các lâm phần hỗn giao có Cẩm lai vú phân bố

Trong rừng hỗn loài nhiệt ñới, các loài cây có chỉ số IV% > 5% ñược xem là

những loài ñóng vai trò quan trọng trong hình thành sinh thái rừng. Do ñó, ñề tài

chọn những loài có chỉ số IV% > 5% ñể xem xét quan hệ sinh thái giữa chúng

với nhau và ñặc biệt là với loài Cẩm lai vú

Qua sắp xếp, xử lý thống kê theo công thức tính (3.1) xác ñịnh ñược cấu trúc

tổ thành lâm phần nghiên cứu (bảng 4.7 và bảng 4.8) cho thấy có hơn 23 loài

xuất hiện trong lâm phần có Cẩm lai vú phân bố ở cả hai kiểu rừng, trong ñó có

các loài ưu thế sinh thái (IV% > 5) là Cẩm lai vú, Bằng lăng, Dầu ñồng, Cà chít,

Gáo, Côm tầng, Thành ngạnh, Cò ke .Ta cần xét mối quan hệ của Cẩm lai vú với

các loài ñó

Từ các công thức (3.5), (3.6) ñề tài tiến hành kiểm tra quan hệ sinh thái cho

từng cặp loài ưu thế theo tiêu chuẩn ρ ( hệ số tương quan giữa 2 loài A và B) và

χ2 . Dùng tiêu chuẩn χ2 kiểm tra sự tồn tại mối quan hệ từng cặp loài; Dùng hệ

số tương quan ρ vừa ñể ñánh giá mức ñộ quan hệ qua giá trị |ρ|, vừa ñịnh hướng

chiều hướng mối quan hệ theo dấu của ρ (- hay +) nếu tiêu chuẩn χ2 kiểm tra cho

kết quả chúng có quan hệ. Kết quả xử lý số liệu ñược thể hiện tại phụ biểu 09 và

81

10. Tổng hợp kết quả ñược bảng 4.10 và 4.11

* Quan hệ giữa Cẩm lai vú với các loài ưu thế khác ở rừng Khộp

Bảng 4.10. Quan hệ giữa Cẩm lai vú với các loài ưu thế khác ở

rừng Khộp

Quan hệ S Loài A-B ρρρρ χχχχ2

TT

1 Dầu ñồng-Cẩm lai vú 0,155 0,83 Ngẫu nhiên

2 Gáo-Cẩm lai vú 0,290 2,91 Ngẫu nhiên

3 Cà chít-Cẩm lai vú 0,198 1,35 Ngẫu nhiên

4 Côm tầng -Cẩm lai vú 0,145 0,72 Ngẫu nhiên

5 Bằng lăng-Cẩm lai vú 0,164 0,92 Ngẫu nhiên

Phân tích cho thấy quan hệ sinh thái giữa loài Cẩm lai vú với các loài ưu thế

ở rừng khộp như sau:

+ Giá trị ρ thuộc vào khoảng 0 < ρ <1, chứng tỏ các loài có liên kết dương

với nhau có nghĩa là các loài cây Dầu ñồng, Gáo, Cà chít, Côm tầng, Bằng lăng,

Cẩm lai vú cùng tồn tại trong suốt quá trình sinh trưởng, giữa chúng không có sự

tranh chấp và làm hại nhau thông qua các chất và sinh vật trung gian khác.

Trong ñó quan hệ giữa loài Cẩm lai vú với loài Gáo (ρ = 0,290) và Cẩm lai vú

với Cà chít (ρ = 0,198) có mức ñộ hỗ trợ nhau lớn.

b (0,05; k=1) = 3,84 thì mối quan hệ giữa Cẩm lai vú

tχ với ≤ χ2

+ So sánh 2

với các loài ưu thế trong rừng khộp là ngẫu nhiên. Nghĩa là Cẩm lai vú và các

loài cây ưu thế khác có thể chung sống mà không có sự cạnh tranh không gian

dinh dưỡng và ánh sáng. Sinh trưởng và phát triển của các loài cây này tồn tại

tương ñối ñộc lập với nhau. Do ñó, việc lựa chọn chúng trồng hỗn giao không

ảnh huởng ñến sinh thái loài. Điều này cho phép :

+ Trong trồng rừng hỗn loại, có thể hỗn giao Cẩm lai vú với các loài ưu

82

thế trên.

+ Trong nuôi dưỡng rừng, ñể phát triển bền vững và ổn ñịnh cần duy trì

các loài ưu thế

*Quan hệ giữa Cẩm lai vú với các loài ưu thế khác ở rừng BTX

Bảng 4.11. Quan hệ giữa Cẩm lai vú với các loài ưu thế khác ở rừng BTX

Quan hệ S Loài A-B ρρρρ χχχχ2

TT

1 Bằng lăng-Cẩm lai vú 0,051 0,09 Ngẫu nhiên

2 Cà giam-Cẩm lai vú 0,283 2,77 Ngẫu nhiên

3 Cò ke-Cẩm lai vú 0,155 0,83 Ngẫu nhiên

4 Dầu ñồng -Cẩm lai vú 0,145 0,72 Ngẫu nhiên

5 Thành ngạnh-Cẩm lai vú 0,210 1,52 Ngẫu nhiên

Từ kết quả ta thấy quan hệ sinh thái giữa loài Cẩm lai vú với các loài ưu thế ở

rừng bán thường xanh như sau :

+ Cẩm lai vú có quan hệ sinh thái ngẫu nhiên với các loài Bằng lăng, Cà

giam, Cò ke, Dầu ñồng, Thành ngạnh. Trong ñó có loài Cà giam và Thành ngạnh

2

có mức ñộ hỗ trợ lớn với loài Cẩm lai vú

b (0,05; k=1) = 3,84 thấy

b , chứng tỏ quan hệ

tχ với χ2

tχ ≤ χ2

+ So sánh 2

giữa Cẩm lai vú và các loài ưu thế trong rừng BTX là ngẫu nhiên, không có sự

cạnh tranh không gian dinh dưỡng. Như vậy, trong trồng rừng hỗn giao có thể

trồng hỗn giao Cẩm lai vú với các loài ưu thế trên và cần duy trì các loài ưu thế

ñể phát triển rừng bền vững, ổn ñịnh trong thiết kế nuôi dưỡng rừng.

4.2.3. Cấu trúc phân bố số cây theo cấp kính (N/D) của loài Cẩm lai vú và

lâm phần

Trong nghiên cứu lâm phần Cẩm lai vú phân bố, khái quát quy luật phân bố

số cây theo cỡ kính và chiều cao làm cơ sở cho việc xác ñịnh các giải pháp lâm

sinh thích hợp ñể dẫn dắt lâm phần phát triển bền vững là một trong các nội dung

83

có ý nghĩa quan trọng

Từ số liệu thu thập ñược tại các ñiểm ñiều tra, sử dụng phần mềm Excel ñề

tài ñã thống kê phân bố số cây theo cấp kính N/D ở rừng khộp và rừng bán

thường xanh thu ñược kết quả ở hình 4.8 và 4.9 như sau :

Phân bố N/D của lâm phần và Cẩm lai vú ở rừng BTX

100

80

a h

60

N cây/ha Lâm phần

/ y â c

N cây/ha Cẩm lai vú

40

N

20

0

15

25

35

45

55

65

76

82

44

30

20

10

N cây/ha Lâm phần

3

3

2

1

1

0

N cây/ha Cẩm lai vú

Cấp D1.3 cm (giữa)

Hình 4.8. Phân bố N/D của lâm phần và Cẩm lai vú ở rừng bán thường

xanh

Phân bố N/D của lâm phần và Cẩm lai vú ở rừng khộp

200

150

a h

/

N cây/ha Lâm phần

100

y â c

N cây/ha Cẩm lai vú

N

50

0

15

25

35

45

55

65

150

165

125

80

30

12

N cây/ha Lâm phần

8

10

4

2

2

0

N cây/ha Cẩm lai vú

D1.3 cm(giữa)

84

Hình 4.9. Phân bố N/D của lâm phần và Cẩm lai vú ở rừng khộp

Kết quả ở hình 4.8 và 4.9 cho thấy

Mật ñộ lâm phần có dạng giảm theo cấp kính. Cây Cẩm lai vú có mặt ở hầu

hết các cấp kính, như vậy trong ñiều kiện sinh thái thích hợp thì chúng có khả

năng tái sinh liên tục và duy trì các thế hệ. Đây là một yếu tố thuận lợi cho công

tác bảo tồn và phát triển loài cây này

Cẩm lai vú phân bố nhiều ở cấp kính 15cm – 25cm, chứng tỏ số cá thể non ở

ñang còn tiếp tục phát triển ñến ñộ thành thục. Khả năng phát triển và duy trì thế

hệ còn cao. Tuy nhiên, số cá thể ở cấp ñường kính cao thì rất ít do cây Cẩm lai

vú bị khai thác nhiều trong tự nhiên. Cẩm lai vú là loài cây gỗ bản ñịa có giá trị

sử dụng cao ñem lại lợi ích kinh tế nên hiện nay tại VQG Yok Đôn loài cây này

ñang bị khai thác một cách cạn kiệt. Theo sách ñỏ Việt Nam (năm 2007), loài

cây này ñược xếp hạng EN (nguy cấp) [40].

Qua ñiều tra khảo sát cho thấy Cẩm lai vú phân bố rải rác ở Vườn quốc gia

Yok Đôn trong rừng khộp và bán thường xanh ven sông suối và phân bố chủ yếu

ở các cấp ñường kính nhỏ. Như vậy cần nâng cao công tác bảo tồn và phát triển

loài cây gỗ bản ñịa này

Từ ñặc trưng phân bố N/D của lâm phần cũng như riêng loài Cẩm lai vú

cho thấy:

+ Cấu trúc N/D của lâm phần phân bố có dạng giảm khá ổn ñịnh, phản ảnh sự

ổn ñịnh của lâm phần qua các thế hệ.

+ Cấu trúc N/D của Cẩm lai vú cho thấy một khả năng tốt là ở nơi có ñiều

kiện sinh thái thích hợp thì Cẩm lai vú có khả năng tái sinh và duy trì ở các thế

hệ khác nhau, tuy nhiên số cá thể thành thục lại bị giảm ñi trong môi trường tự

nhiên. Trước tình trạng bị khai thác một cách quá mức như hiện nay, nếu không

có biện pháp thích hợp tác ñộng vào thì sẽ nguy cấp cho sự tồn tại của loài. Để

85

bảo tồn và phát triển loài cần tác ñộng các biện pháp như xúc tiến tái sinh tự

nhiên, trồng dặm, tăng cường công tác bảo vệ ñể ñiều chỉnh cấu trúc N/D của

Cẩm lai vú cho phù hợp với cấu trúc dạng chuẩn, bảo ñảm sự ổn ñịnh các thế hệ

một cách lâu dài

4.2.4. Phân bố số cây theo cấp chiều cao (N/H) của Cẩm lai vú và lâm phần

Đề tài ñã lập phân bố N/H ñối với tổng thể lâm phần và riêng loài Cẩm lai vú

ở rừng bán thường xanh và rừng khộp, kết quả có ñược ở hình 4.10 và 4.11

như sau:

Phân bố N/H của lâm phần và Cẩm lai vú ở kiểu rừng BTX

150

100

a h

/

N cây/ha Lâm phần

y â c

N cây/ha Cẩm lai vú

50

N

0

6

10

14

18

22

5

110

65

50

32

N cây/ha Lâm phần

1

3

2

4

N cây/ha Cẩm lai vú

Cấp H m

Hình 4.10. Phân bố N/H của lâm phần và Cẩm lai vú ở rừng bán

86

thường xanh

Phân bố N/H của lâm phần và Cẩm lai vú ở rừng khộp

250

200

a h

150

N cây/ha Lâm phần

N cây/ha Cẩm lai vú

/ y â c

100

N

50

0

6

10

14

18

22

110

225

135

60

30

N cây/ha Lâm phần

3

8

12

2

1

N cây/ha Cẩm lai vú

Cấp H (m)

Hình 4.11. Phân bố N/H của lâm phần và Cẩm lai vú ở rừng khộp

Qua hình cho thấy, cấu trúc N/H của lâm phần có Cẩm lai vú phân bố có ñỉnh

lệch trái, ñây là kiểu dạng phổ biến của rừng tự nhiên khác tuổi ở Việt Nam, nhìn

chung lâm phần có một tầng tích tụ tán. Riêng ñối với loài Cẩm lai vú có ñỉnh

lệch phải, có số cây tập trung nhiều ở cỡ chiều cao 18m ở rừng bán thường xanh

và 14m ở rừng khộp. Đây là tầng ưu thế sinh thái của rừng, cho thấy Cẩm lai vú

trong ñiều kiện thích hợp thường chiếm tầng trên của rừng.

Qua việc phân tích phân bố N/H của lâm phần và Cẩm lai vú ở rừng khộp và

bán thường xanh ta thấy:

+ Phân bố N/H của lâm phần có Cẩm lai vú phân bố ñều có quy luật chung

của rừng hỗn loài.

+ Cẩm lai vú thường vươn lên chiếm tầng ưu thế sinh thái, ngoài ra nó còn

xuất hiện ở các tầng dưới, cho thấy tiềm năng kế tục của các thế hệ tiếp theo. Do

vậy giải pháp mở tán, xúc tiến tái sinh nơi có ñiều kiện sinh thái thích hợp với

Cẩm lai vú là cần thiết.

+ Cẩm lai vú có khả năng tận dụng khoảng cao không gian và tích tụ sinh

khối lớn nhất trong lâm phần. Cho nên Cẩm lai vú loài cần ñược ưu tiên trong

87

công tác bảo tồn

4.2.5. Nghiên cứu ñặc ñiểm tái sinh tự nhiên

Rừng là tài nguyên có khả năng tái tạo, sử dụng tài nguyên rừng theo cách

duy trì và nâng cao khả năng tái sinh nó sẽ phát triển rừng lâu dài (Phạm Xuân

Hoàn, 2004) [11].

Tái sinh rừng là quá trình phục hồi thành phần chủ yếu của rừng tầng cây gỗ

(I.X.Melekhov, 1970) hay ñó là sự phủ ñịnh, sự thay thế cây gỗ già bằng thế hệ

cây gỗ non diễn ra ở rừng (P.X.Pogrebniak, 1968) [11]. Tái sinh rừng là một

biện pháp ñể thực hiện tái sản xuất tài nguyên rừng. Vì vậy, nghiên cứu ñặc ñiểm

tái sinh của rừng ñể nắm ñược xu hướng, quy luật diễn thế, ñồng thời giúp chúng

ta có ñịnh hướng tác ñộng biện pháp kỹ thuật lâm sinh hợp lý nhằm dẫn thế hệ

rừng tương lai theo hướng có hiệu quả nhất.

Nghiên cứu ñặc ñiểm tái sinh tự nhiên ñược kết hợp với việc ñiều tra cây gỗ lớn.Trên mỗi OTC 2500m2 bố trí 30 ÔDB có diện tích 4m2 (2m x 2m). Đề tài

nghiên cứu phân bố tái sinh ở rừng khộp và rừng bán thường xanh ñể xác ñịnh

mức ñộ phân bố số cây theo cấp chiều cao (N/H), mật ñộ, chất lượng và nguồn

gốc cây tái sinh Cẩm lai vú .

* Phân bố số cây tái sinh Cẩm lai vú theo cấp chiều cao (bảng 4.12)

Tái sinh tự nhiên là quá trình tạo thành thế hệ rừng mới bằng con ñường tự

nhiên không có sự tác ñộng của con người. Cây tái sinh là những cây có

88

D < 10cm (D1.3 < 6cm) (hình 4.12)

Hình 4.12. Cây tái sinh Cẩm lai vú

Trên cơ sở dữ liệu thu thập ñược từ 120 ÔDB ñiều tra cây tái sinh tiến hành

phân tích, xử lý số liệu trên Excel thu ñược kết quả sau

Bảng 4.12. Khả năng tái sinh tự nhiên của Cẩm lai vú tại VQG Yok Đôn

Số lượng cây tái sinh theo cấp

Đặc ñiểm chiều cao (Cây/ha)

ô tiêu chuẩn

< 20 cm 20-100 cm >100cm Tổng cộng

89

35 26 5 66 OTC 1 : Rừng BTX ven khe, ñất xám ñen hơi chặt, lẫn nhiều ñá. Độ tàn che 0,6-0,7,thực bì cỏ le dày.

28 47 14 89 OTC 2 : Rừng Khộp ven sông, ñất xám, tơi xốp, tầng ñất dày. Độ tàn che 0,6-0,65.Thực bì : cỏ tranh , cỏ le thưa.

24 37 8 69

OTC 3 : Rừng BTX,ñất xám không chặt. Độ tàn che 0,6-0,65 ; cỏ le rải rác<50%

14 19 4 37

OTC 4 : Rừng Khộp, ñất xám chặt,ngập úng vào mùa mưa. Độ tàn che 0,45-0,5.Thực bì cỏ tranh ,le bụi >50%.

Phân bố N/H cây tái sinh Cẩm lai vú ở 2 kiểu rừng

70

60

50

40

/

Rừng BTX

Rừng khộp

a h y â c N

30

20

10

0

< 20 cm

20-100cm

>100 cm

59

63

13

Rừng BTX

42

66

18

Rừng khộp

Cấp chiều cao (cm)

Qua bảng tổng hợp cho thấy số lượng cây tái sinh phân bố ở 2 kiểu rừng là Hình 4.13. Tái sinh của Cẩm lai vú ở các kiểu rừng.

khác nhau (N cây /ha ở rừng khộp = 126, N cây/ha ở rừng bán thường xanh

= 135). Điều kiện tự nhiên ở rừng bán thường xanh thích hợp cho sự nảy mầm

của hạt Cẩm lai vú. Như vậy, tái sinh của loài Cẩm lai vú ñã bị ảnh hưởng bởi

các nhân tố sinh thái. Vì vậy, cần phải có những biện pháp kỹ thuật lâm sinh phù

hợp ñể tạo ñiều kiện cho loài Cẩm lai vú tái sinh ñược sinh trưởng và phát triển

90

tốt ở nơi có mật ñộ tái sinh thấp. Cây tái sinh có mặt ở các cấp chiều cao và quy

luật phân bố N/H của Cẩm lai vú khá ổn ñịnh. Tuy nhiên số lượng cây tái sinh ít,

tập trung nhiều ở cấp chiều cao 20 – 100cm.

Từ kết quả phân tích cho thấy mật ñộ cây tái sinh có xu hướng giảm dần theo

chiều cao cây, do tác ñộng tiêu cực của ñiều kiện ngoại cảnh (khai thác trái

phép) dẫn ñến số cây giảm dần theo thời gian. Đây cũng là cơ sở ñể tác ñộng các

biện pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp như phát luỗng dây leo, cây bụi, loại bỏ cây

cong queo kém giá trị, mở tán, ñiều tiết cây tái sinh giảm sự cạnh tranh về ánh

sáng và chất dinh dưỡng ñể thúc ñẩy loài Cẩm lai vú tái sinh sinh trưởng và phát

triển tốt, tạo sự phát triển ổn ñịnh cho thế hệ sau góp phần bảo tồn và phát

triển loài

Qua thực ñịa chúng tôi thấy, Cẩm lai vú có khả năng tái sinh tự nhiên thấp

nhất là giai ñoạn ñầu vào thời ñiểm hạt rơi rụng tự nhiên vì trong thời gian này ở

VQG Yok Đôn ñang còn là ở mùa khô, nhiệt ñộ trong vùng cao làm giảm sự nảy

mầm của hạt, mặt khác dưới tác ñộng của lửa rừng cũng ảnh hưởng ñến khả

năng tái sinh của Cẩm lai vú.

Do ñặc tính sinh học của Cẩm lai vú có vỏ quả khi chín hoá gỗ vặn mở bung

hạt ra ngoài cho nên việc phát tán hạt giống ñi xa chỉ thông qua con ñường do

nước cuốn trôi hạt vào mùa mưa từ trên vùng ñất cao hơn về nơi thấp hơn hoặc

do con người, ñộng vật, kéo theo trong quá trình ñi lại. Cho nên, cây con tái sinh

tự nhiên tập trung chủ yếu gần gốc cây mẹ với mật ñộ tương ñối cao.

Cẩm lai vú là cây gỗ ưa sáng nhưng ở giai ñoạn cây con lại chịu bóng hoặc

chịu bóng một phần. Khí hậu khắc nghiệt cộng với lửa rừng ñã làm tỷ lệ cây

triển vọng giảm ñi trong khi số lượng cây tái sinh tự nhiên lại thấp, do ñó khả

năng duy trì giống cây là rất khó nếu không có chương trình bảo tồn nguồn gen

thích hợp.

* Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh

Qua ñiều tra khảo sát, ñánh giá chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh tại các ô

91

ñiều tra thu ñược kết quả tại bảng 4.13

Bảng 4.13. Tỷ lệ cây chồi , cây triển vọng Cẩm lai vú tại 4 OTC ñiều tra

Tỷ lệ chồi triển Cây (%) Cây vọng (%) N cây/ha Số lượng cây tái sinh chồi Số lượng cây triển vọng Ô tiêu chuẩn

OTC 1 66 57 4 86 6,2

OTC 2 89 64 11 72 12

OTC 3 69 44 8 64 12

OTC 4 37 30 4 80 9,3

Cây triển vọng là cây sinh trưởng, phát triển tốt không sâu bệnh, có phẩm

chất trung bình trở lên và có chiều cao từ 1m trở lên (hình 4.14). Cây chồi là các

cây tái sinh bằng chồi.

.

Hình 4.14. Cây tái sinh Cẩm lai vú có triển vọng

92

Tổng hợp kết quả bảng 4.13 ta có biểu ñồ như sau:

Tỷ lệ cây chồi, cây triển vọng tại các OTC

100

86

80

72

80

64

a h

60

Cây chồi (%)

Cây triển vọng (%)

/ y â c

40

N

12

12

20

9,3

6,2

0

OTC 1

OTC 2

OTC 3

OTC 4

Ô tiêu chuẩn

Hình 4.15. Tỷ lệ cây chồi, cây triển vọng ở các OTC

Điều này chứng tỏ trong tự nhiên Cẩm lai vú có khả năng tái sinh thấp thể

hiện qua số lượng và tỷ lệ cây chồi trong các OTC.

Cây triển vọng ở OTC 2, OTC 4 có tỷ lệ cao hơn OTC 1 và OTC 3. Điều này

nói lên khả năng tái sinh và phát triển có triển vọng của Cẩm lai vú liên quan ñến

thời ñiểm hạt chín rụng, ñộ tàn che, ñiều kiện lập ñịa, ñộ che phủ của thảm thực

bì dưới tán rừng.

4.3. Đề xuất một số giải pháp kỹ thuật lâm sinh ñể bảo tồn và phát triển loài

Cẩm lai vú tại VQG Yok Đôn

* Hiện nay trong tổng số 854 loài thực vật tại VQG Yok Đôn, Cẩm lai vú là

một trong các loài quý hiếm có nguy cơ bị ñe dọa trong tự nhiên cần ñược bảo

tồn. Từ hệ thống các kết quả nghiên cứu ñã thu ñược, ñề xuất một số biện pháp

trong bảo tồn loài Cẩm lai vú trong phạm vi Vườn Quốc gia Yok Đôn như sau:

+ Thiết kế trồng rừng và nuôi dưỡng rừng

Trong tự nhiên Cẩm lai vú mọc hỗn giao với nhiều loài khác, vì vậy trong

việc quản lý bảo tồn loài cần tác ñộng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp

như nuôi dưỡng, xúc tiến tái sinh tự nhiên, xây dựng phát triển rừng hỗn loài

93

theo hướng ñơn giản hóa tổ thành mà vẫn ñảm bảo ổn ñịnh và bền vững.

Phân tích ñặc ñiểm cấu trúc lâm phần Cẩm lai vú phân bố là cơ sở cho việc

thiết kế trồng rừng và nuôi dưỡng rừng. Để chọn loài cây trồng hỗn giao với

Cẩm lai vú phải dựa trên kết quả nghiên cứu về cấu trúc tổ thành và quan hệ sinh

thái loài ñảm bảo cấu trúc rừng phát triển ổn ñịnh tuân theo quy luật tự nhiên

Kết quả nghiên cứu xác ñịnh Cẩm lai vú có quan hệ sinh thái với các loài

như Dầu ñồng, Gáo, Cà chít, Côm tầng, Bằng lăng, Cà giam, Cò ke, Thành

ngạnh và các loài này quan hệ ngẫu nhiên với nhau, không có sự cạnh tranh về

không gian và dinh dưỡng. Như vậy, trong trồng rừng hỗn giao có thể trồng hỗn

giao các loài ñó với nhau và cần duy trì các loài ưu thế ñể phát triển rừng bền

vững, ổn ñịnh trong thiết kế nuôi dưỡng rừng

Tìm hiểu ñặc ñiểm phân bố Cẩm lai vú ñã kết luận ñược Cẩm lai vú sinh sống

ở khu vực có biên ñộ dao ñộng nhiệt khá cao, phát triển trên ñất xám, tầng ñất

mỏng, pH 3,69 – 4,52 và tập trung chủ yếu ở ñộ cao từ 185m – 230m. Đây là cơ

sở cho việc chọn vùng có ñiều kiện tự nhiên thích hợp ñể gây trồng Cẩm lai vú ở

Tây Nguyên.

+ Quy hoạch vùng phân bố Cẩm lai vú ñể bảo tồn Institu (bảo tồn nội vi)

Ứng dụng bản ñồ phân bố mật ñộ Cẩm lai vú ñể làm cơ sở ñịnh kỳ giám sát

bảo tồn và cập nhật dữ liệu ñể có biện pháp bảo vệ cũng như nghiên cứu sự biến

ñổi của quần thể Cẩm lai vú.

Từ kết quả các hàm ña biến ñánh giá mô phỏng mối quan hệ giữa các nhân tố

sinh thái với mật ñộ phân bố cây Cẩm lai vú tại VQG Yok Đôn, ñề tài ñã chỉ ra

ñược kiểu rừng, ưu hợp và mức ñộ ñồng ñều là các nhân tố chủ ñạo quyết ñịnh

ñến sự xuất hiện loài, ñây là cơ sở ñể quy hoạch vùng bảo tồn tại chỗ (Insitu)

cũng như xúc tiến tái sinh tự nhiên, nhân tạo ở nơi thích hợp. Cần bảo tồn và

phát triển Cẩm lai vú ở kiểu rừng hỗn bán thường xanh và rừng khộp với các loài

cây ưu thế là Dầu ñồng, Cẩm lai vú, Gáo, Bằng lăng, Côm tầng,… phân bố ñồng

ñều trong lâm phần

94

+ Điều chỉnh cấu trúc N/D, N/H

Cẩm lai vú phân bố rải rác trong rừng của Vườn quốc gia Yok Đôn ở rừng

khộp và bán thường xanh ven sông suối. Cấu trúc N/D, N/H của lâm phần và

Cẩm lai vú ñã cho thấy ở các cấp kính của lâm phần ñều có Cẩm lai vú phân bố,

tuy nhiên tập trung nhiều ở các cấp kính nhỏ.

Cẩm lai vú có ở chiều cao H chủ yếu từ 14 – 18m, loài thường vươn lên

chiếm tầng ưu thế sinh thái và có khả năng tận dụng khoảng cao không gian và

tích tụ sinh khối lớn nhất trong lâm phần. Cho nên Cẩm lai vú loài cần ñược ưu

tiên trong công tác bảo tồn. Vì vậy cần có sự ñiều tiết cấu trúc lâm phần thích

hợp ñể thúc ñẩy sinh trưởng, phát triển loài bảo tồn. Cụ thể là là tỉa thưa, loại bỏ

những cây kém giá trị, cong queo, sâu bệnh, mở tán của lâm phần ở những nơi

có Cẩm lai vú phân bố ñể tạo ñiều kiện thuận lợi về ánh sánh, dinh dưỡng … cho

các thế hệ kế cận và cây tái sinh Cẩm lai vú phát triển tốt trong vùng sinh thái.

- Xúc tiến tái sinh tự nhiên và trồng dặm Cẩm lai vú vào vùng phân bố

thích hợp:

Qua ñiều tra ñặc ñiểm tái sinh tự nhiên cho thấy số lượng cây tái sinh ít, tập

trung nhiều ở cấp chiều cao 20 – 100cm. Mật ñộ cây tái sinh có xu hướng giảm

dần theo chiều cao cây, do tác ñộng tiêu cực của ñiều kiện ngoại cảnh (khai thác

trái phép) dẫn ñến số cây giảm dần theo thời gian. Số lượng cây tái sinh chồi và

cây triển vọng thấp. Vì vậy cần quy hoạch vùng sinh thái thích hợp dựa vào 3

nhân tố sinh thái chủ ñạo (kiểu rừng, ưu hợp và mức ñộ ñồng ñều) ảnh hưởng

ñến mật ñộ phân bố Cẩm lai vú ñể xúc tiến tái sinh tự nhiên và trồng dặm ở

nhưng nơi phù hợp. Ngoài ra cũng cần tác ñộng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh

như phát luỗng dây leo, cây bụi, ñiều tiết cây tái sinh giảm sự cạnh tranh về ánh

sáng và chất dinh dưỡng ñể thúc ñẩy loài Cẩm lai vú tái sinh sinh trưởng và phát

triển tốt, tạo sự phát triển ổn ñịnh cho thế hệ sau góp phần bảo tồn và phát

Nội dung nghiên cứu

Đề xuất các biện pháp kỹ thuật lâm sinh

95

Nghiên cứu ñặc ñiểm phân bố của Cẩm lai vú

Chọn vùng có ñiều kiện khí hậu, ñất ñai phù hợp ñể gây trồng Cẩm lai vú

triển loài

Hình 4.16. Sơ ñồ mối quan hệ giữa nội dung nghiên cứu và ñề xuất các

biện pháp kỹ thuật lâm sinh

CHƯƠNG V: KẾT LUẬN - TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận

Cẩm lai vú (Dalbergia oliveri Gamble ex Prain) là loài cây bản ñịa có giá trị

kinh tế cao, hiện ñang ñược ưa chuộng ở nhiều quốc gia. Đây là loài cây có giá

trị kinh tế cao cần ñược bảo tồn nguồn gen. Phần lớn các quần thể Cẩm lai vú ở

khu vực xung quanh Vườn bị giảm vì khai thác quá mức, nơi sống bị phá hoại

mạnh mẽ. Cẩm lai vú là loài quí hiếm có nguy cơ bị ñe doạ trong tự nhiên cần

ñược bảo vệ trong tổng số 854 loài thực vật của hệ thực vật VQG Yok Don

Từ các kết quả nghiên cứu của ñề tài, chúng tôi rút ra một số kết luận chính

cho loài Cẩm lai vú (Dalbergia oliveri Gamble ex Prain) phục vụ cho công tác

bảo tồn và phát triển tại Vườn Quốc gia Yok Đôn như sau:

96

*Đặc ñiểm phân bố

Ở Vườn quốc gia Yok Đôn, Cẩm lai vú phân bố ở rừng khộp và rừng bán

thường xanh ven sông suối, phân bố chủ yếu ở ñộ cao từ 185m – 230m, ñộ dốc

từ 5 – 10%. Thông qua số liệu ñiều tra cho thấy mật ñộ phân bố Cẩm lai vú trong

lâm phần thấp, ở rừng bán thường xanh có tỷ lệ cây Cẩm lai vú trong lâm phần

là 3,85%, ở rừng khộp tỷ lệ này là 4,63%. Như vậy, Cẩm lai vú là loài cần ñược

ưu tiên trong công tác bảo tồn và phát triển. Trong lâm phần Cẩm lai vú thường

nằm ở tầng vượt tán, mọc chung với các loài cây họ Dầu (Dipterocarpaceae), họ

Bàng (Combretaceae), họ Trinh nữ (Mimosaceae)...

Cẩm lai vú phân bố trong khu vực có biên ñộ dao ñộng nhiệt ñộ là khá lớn

giữa tháng nóng nhất và tháng lạnh nhất, giữa nhiệt ñộ tối cao tuyệt ñối và nhiệt

ñộ tối thấp tuyệt ñối và khả năng chịu ñược mùa khô kéo dài từ 4-6 tháng (trong

ñó có 3-4 tháng hạn và 1-2 tháng kiệt). Vì vậy, xét về mặt khí hậu thì Cẩm lai vú

có thể ñược gây trồng ở nhiều vùng Tây Nguyên

Cẩm lai vú có thể mọc tốt trên ñất xám, ưa ñất tơi xốp ẩm nhiều mùn, có các

chỉ tiêu về mùn, ñạm, lân và kaly trong ñất từ trung bình trở lên trong ñó hàm

lượng mùn ≥ 2%, ñạm ≥ 0,1%, lân ≥ 0,1%, kaly ≥ 0,1%. Đây là căn cứ ban ñầu

cho việc chọn ñất gây trồng loài.

* Các nhân tố sinh thái ảnh hưởng ñến mật ñộ phân bố loài Cẩm lai vú

Đề tài ñã xây dựng ñược bản ñồ chuyên ñề về mật ñộ phân bố Cẩm lai vú,

ñây là cơ sở ñể giám sát cũng như nghiên cứu sự biến ñổi của Cẩm lai vú trong

công tác bảo tồn. Việc ứng dụng GIS trong quản lý giám sát bảo tồn loài các loài

quý hiếm, ñặc hữu là cần thiết và tăng ñộ tin cậy, hiệu quả của công tác bảo tồn,

quản lý cơ sở dữ liệu có hệ thống và lâu dài.

Mật ñộ phân bố loài Cẩm lai vú bị chi phối bởi các nhân tố sinh thái chủ ñạo

LOG(y) = 1.20613 + 0.0977505*exp(Kieurung)-0.413963*log(mucdodongdeu*uuhop) Với R-squared = 63.8098 percent

là kiểu rừng, ưu hợp và mức ñộ ñồng ñều thông qua hàm ña biến sau

R-squared (adjusted for d.f.) = 58.9845 percent

97

Standard Error of Est. = 0.326075

Kết quả nghiên cứu này cho phép xác ñịnh một cách thuận tiện các khu vực

sinh thái thích hợp với Cẩm lai vú dựa vào 3 nhân tố sinh thái là kiểu rừng, ưu

hợp và mức ñộ ñồng ñều. Cần bảo tồn và phát triển Cẩm lai vú ở kiểu rừng hỗn

bán thường xanh và rừng khộp với các loài cây ưu thế là Dầu ñồng, Cẩm lai vú,

Gáo, Bằng lăng, Côm tầng,… phân bố ñồng ñều trong lâm phần

Đây cũng là cơ sở cho việc tác ñộng các biện pháp lâm sinh như làm giàu

rừng, xúc tiến tái sinh tự nhiên ñể bảo tồn và phát triển Cẩm lai vú tại VQG

Yok Đôn

* Đặc ñiểm cấu trúc lâm phần có Cẩm lai vú phân bố

+ Cấu trúc tổ thành loài

Cẩm lai vú thường mọc hỗn giao với nhiều loài cây khác trong rừng tạo thành

một quần thể ổn ñịnh, có quy luật sắp xếp theo không gian và thời gian.

Ở rừng khộp và rừng bán thường xanh tại VQG Yok Đôn nơi có Cẩm lai vú

phân bố thì cây Cẩm lai vú chiếm ưu thế sinh thái rõ rệt, có tỷ lệ tổ thành nằm

trong 6 loài có IV % cao nhất, với chỉ số IV% biến ñộng từ 5% - 7%

Quan hệ giữa Cẩm lai vú với các loài ưu thế trong rừng khộp (Dầu ñồng, Cà

chít, Gáo, Côm tầng và Bằng lăng) và ở rừng bán thường xanh (Bằng lăng, Cà

giam, Cò ke, Dầu ñồng, Thành ngạnh) là quan hệ ngẫu nhiên. Điều ñó cho phép

trong trồng rừng hỗn loài, có thể trồng hỗn giao Cẩm lai vú với bất kỳ loài nào

trong các loài ưu thế

Cẩm lai vú có quan hệ hỗ trợ với loài Gáo và Cà chít; do ñó, nên chọn chúng

ñể trồng hỗn giao, hoặc làm giàu rừng hoặc là loài chỉ thị ñể xúc tiến tái sinh tự

nhiên hoặc nhân tạo loài Cẩm lai vú

+ Phân bố N/H và N/D

Phân bố N/D theo dạng giảm khá ổn ñịnh, phản ảnh sự ổn ñịnh của lâm phần

qua các thế hệ. Trong ñó số cá thể Cẩm lai vú tập trung nhiều ở các cấp kính

nhỏ, các cấp kính cao hơn số cá thể Cẩm lai vú bị giảm ñi, do bị khai thác nhiều

trong tự nhiên. Như vậy cần nâng cao công tác bảo tồn và phát triển loài cây gỗ

98

bản ñịa này. Cần tác ñộng các biện pháp như xúc tiến tái sinh tự nhiên, trồng

dặm, tăng cường công tác bảo vệ ñể ñiều chỉnh cấu trúc N/D của Cẩm lai vú cho

phù hợp với cấu trúc dạng chuẩn, bảo ñảm sự ổn ñịnh các thế hệ một cách

lâu dài

Phân bố N/H của lâm phần có Cẩm lai vú phân bố ñều có quy luật chung của

rừng hỗn loài (có ñỉnh lệch trái). Cẩm lai vú thường vươn lên chiếm tầng ưu thế

sinh thái, ngoài ra nó còn xuất hiện ở các tầng dưới, cho thấy tiềm năng kế tục

của các thế hệ tiếp theo. Do vậy giải pháp mở tán, xúc tiến tái sinh nơi có ñiều

kiện sinh thái thích hợp với Cẩm lai vú là cần thiết.

+ Khả năng tái sinh

Cẩm lai vú có khả năng tái sinh tự nhiên thấp nhất là giai ñoạn ñầu vào thời

ñiểm hạt rơi rụng tự nhiên vì vào thời gian này ở VQG Yok Đôn ñang là mùa

khô nên nhiệt ñộ cao sẽ làm mất sức nảy mầm của hạt. Mặt khác, khi cây tái sinh

Cẩm lai vú ñang ở giai ñoạn cây con cần phải ñược che bóng thì khí hậu của

vùng lại bắt ñầu bước sang mùa khô nên khí hậu khắc nghiệt cộng với tác ñộng

của lửa rừng ñã làm cho tỷ lệ cây triển vọng bị giảm ñi, do ñó cần có chương

trình bảo tồn nguồn gen hợp lý. Có thể bảo tồn nguồn gen, phát triển rừng bền

vững ổn ñịnh thông qua khoanh nuôi xúc tiến tái sinh, hoặc gây trồng.

* Giải pháp kỹ thuật lâm sinh ñể bảo tồn và phát triển loài Cẩm lai vú tại

VQG Yok Đôn

+ Thiết kế trồng rừng và nuôi dưỡng rừng

+ Quy hoạch vùng phân bố Cẩm lai vú ñể bảo tồn Institu

+ Điều chỉnh cấu trúc N/D, N/H

+ Xúc tiến tái sinh tự nhiên và trồng dặm Cẩm lai vú vào vùng phân bố

thích hợp

5.2. Tồn tại

99

Mặc dù hết sức cố gắng nhưng ñề tài vẫn còn một số tồn tại sau:

+ Địa hình xa xôi, hiểm trở, phức tạp nên chỉ lập ñược 4 ô tiêu chuẩn 2500m2

(50 x 50m) cho nên việc nghiên cứu về cấu trúc và tái sinh có hạn chế, các quy

luật cấu trúc có thể không ñược thể hiện hết.

+ Điều kiện về thời gian và nhân lực hạn chế nên ñề tài chỉ mới nghiên cứu

ñược về ñặc ñiểm phân bố, yêu cầu sinh thái, ñặc ñiểm cấu trúc lâm phần Cẩm

lai vú phân bố và tái sinh tự nhiên.

+ Chưa tiến hành nghiên cứu ñánh giá khả năng sinh trưởng và phát triển của

loài ở rừng trồng

5.3. Kiến nghị

+ Xây dựng mô hình thử nghiệm làm giàu rừng từ việc trồng cây con Cẩm lai

vú, phục vụ cho công tác bảo tồn Insitu loài Pơ Mu tại VQG Chư Yang Sin .

+ Cần có các nghiên cứu tiếp theo về khả năng sinh trưởng và phát triển Cẩm

lai vú

+ Xây dựng quy trình kỹ thuật gieo ươm, ñiều kiện và kỹ thuật gây trồng loài

Cẩm lai vú trong từng ñiều kiện cụ thể.

+ Cần theo dõi biến ñộng quần thể Cẩm lai vú bằng GIS làm cơ sở ñịnh kỳ

giám sát bảo tồn và cập nhật dữ liệu ñể bảo tồn và phát triển loài ñạt kết quả tốt

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TIẾNG VIỆT

1. Nguyễn Tiến Bân (1997), Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật hạt

kín ở Việt Nam, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, NXB Nông nghiệp,

Hà Nội

2. Nguyễn Tiến Bân (2003), Danh mục các loài thực vật Việt Nam, Tập II, Viện

Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

3. Baur G.N. (1976), Cơ sở sinh thái học của rừng mưa nhiệt ñới, Vương Tiến

100

Nhị dịch, NXB khoa học kỹ thuật, 1976

4. Trần Văn Con (2001), “Nghiên cứu cấu trúc rừng tự nhiên ở Tây Nguyên và

khả năng ứng dụng trong kinh doanh rừng tự nhiên”, NXB Thống kê, Hà

Nội

5. Lê Mộng Chân, Lê Thị Huyên (2000), Thực vật rừng, Giáo trình Đại học

Lâm nghiệp, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

6. Nguyễn Duy Chuyên (1996), “Nghiên cứu quy luật phân bố cây tái sinh tự

nhiên rừng lá rộng thường xanh hỗn loài vùng Châu Quỳ - Nghệ An”, NXB

Nông nghiệp, Hà Nội,

7. Ngô Tiến Dũng (2005), “Báo cáo Đa dạng sinh học VQG Yok Đôn”

8. Chu Đức (2001), Mô hình toán các hệ thống sinh thái, Đại học quốc gia Hà

Nội, Hà Nội

9. Ngô Quang Đê, Nguyễn Hữu Vĩnh (1997), Trồng rừng, Giáo trình Đại học

Lâm nghiệp, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

10. Ngô Quang Đê, Triệu Văn Hùng, Phùng Ngọc Lan, Nguyễn Hữu Vĩnh, Lâm

Xuân Xanh, Nguyễn Hữu Lộc (1992), Giáo trình Lâm sinh học, NXB Nông

nghiệp, Hà Nội.

11. Nguyễn Thị Hương Giang (2008), “ Nghiên cứu một số ñặc ñiểm cấu trúc và

tái sinh Vối thuốc tự nhiên tại một số tỉnh phía Bắc”, Hà Nội

12. Châu Quang Hiền (1981), Lâm học, hướng dẫn thực hành cho sinh viên lâm

sinh, Đại học Lâm nghiệp.

13. Đồng Sỹ Hiền (1974), Lập biểu thể tích và biểu ñộ thon cây ñứng cho rừng

Việt Nam, NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.

14. Phạm Hoàng Hộ (1999), Cây cỏ Việt Nam (Quyển I, II, III), NXB trẻ, Thành

phố Hồ Chí Minh.

15. Trần Hợp (2002), Tài nguyên cây gỗ Việt Nam, NXB Nông nghiệp, TP Hồ

Chí Minh.

16. Trần Hợp, Hoàng Quảng Hà (1997), 100 loài cây bản ñịa có giá trị kinh tế

cao ở miền Nam ñể trồng rừng phòng hộ và rừng sản xuất, NXB Nông

101

nghiệp, Thành phố Hồ Chí Minh.

17. Bảo Huy (1997), Phương pháp nghiên cứu mối quan hệ sinh thái loài trong rừng mưa nhiệt ñới dựa vào tiêu chuẩn X2. Báo cáo ñề tài khoa hoc, Sở Nông

nghiệp và PTNT Đăk Lăk.

18. Bảo Huy (2006), Tin học trong quản lý tài nguyên thiên nhiên, Đại học Tây

Nguyên

19. Bảo Huy ( 2007), “ Nghiên cứu ñặc ñiểm hình thái, sinh thái, phân bố, công

dụng, bảo tồn của một số loài lâm sản ngoài gỗ quan trọng ở vườn quốc gia

Chư Yang Sin”, Đại học Tây Nguyên

20. Bảo Huy (2009), Thống kê và tin học trong lâm nghiệp, Đại học Tây

Nguyên

21. Bảo Huy (2009), GIS và viễn thám trong quản lý tài nguyên rừng và môi

trường, Nxb Tổng Hợp, Tp. Hồ Chí Minh.

22. Võ Hùng (2006), “Nghiên cứu một số ñặc ñiểm hình thái và sinh thái học

loài Kim Tiền Thảo(Desmodium styracifolium(osb) merr)tại VQG Yok Đôn”,

Đại học Tây Nguyên

23. Vũ Đình Huề (1975), Khái quát về tình hình tái sinh tự nhiên ở rừng miền

Bắc Việt Nam, Báo cáo khoa học, Viện ñiều tra Quy hoạch Rừng, Hà Nội.

24. Ngô Kim Khôi, Nguyễn Hải Tuất (1996), Xử lý thống kê kết quả nghiên cứu

thực nghiệm trong nông lâm nghiệp trên máy vi tính, NXB Nông nghiệp.

25. Cao Lý (2007), “Nghiên cứu quan hệ sinh thái giữa các loài thực vật thân gỗ

nhằm phục hồi rừng Khộp theo mục tiêu ña dạng sinh học tại VQG Yok

Đôn”, Đại học Tây Nguyên

26. Luận chứng kinh tế kỹ thuật Vườn Quốc Gia Yok Don, 1990

27. Nguyễn Hoàng Nghĩa (1997), Bảo tồn nguồn gen cây rừng, NXB nông

nghiệp, Hà Nội.

28. Nguyễn Hoàng Nghĩa (1999), Một số loài cây bị ñe doạ ở Việt nam, NXB Hà

Nội.

29. Trần Ngũ Phương (2000), Một số vấn ñề về rừng nhiệt ñới ở Việt Nam, NXB

102

Nông nghiệp, Hà Nội.

30. Thái Văn Trừng (1978), Thảm thực vật rừng Việt Nam, NXB Nông nghiệp,

Hà Nội.

31. Nguyễn Văn Trương (1983), Quy luật cấu trúc rừng gỗ hỗn loài, NXB khoa

học kỹ thuật, Hà Nội.

32. Nguyễn Toàn Thắng (2008), Nghiên cứu một số ñặc ñiểm lâm học của loài

Dẻ ăn hạt (Castanopsis pseudoserrata Hick. & Cam.) ở Tây Nguyên”, Lâm

Đồng

33. Dương Hữu Thời (1998), Cơ sở sinh thái học, NXB Đại học quốc gia, Hà

Nội

34. Trần Cẩm Tú (1998), "Tái sinh tự nhiên sau khai thác chọn ở Hương Sơn, Hà

Tĩnh", Tạp chí Lâm nghiệp, Hà Nội

35. Nguyễn Văn Tuyên (2000), Sinh thái và môi trường, NXB Giáo dục, Hà Nội

36. Trường Đại học Lâm nghiệp (1997), Điều tra rừng, NXB Nông Nghiệp, Hà

Nội.

37. Richards P.W (1968), Rừng mưa nhiệt ñới, Vương Tiến Nhị dịch, NXB

Khoa học, Hà Nội

38. Viện Địa lý (1999), Một số ñặc ñiểm cơ bản của Hệ thực vật Việt Nam, NXB

Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội

39. Nguyễn Hữu Vĩnh, Ngô Quang Đê, Phạm Xuân Quảng (1986), Trồng rừng,

NXB Nông nghiệp

40. Sách ñỏ Việt Nam (2007), Phần II: Thực vật, NXB Khoa học tự nhiên và

công nghệ, Hà Nội

41. Danh lục các loài thực vật Việt Nam (2003), tập II, NXB Nông nghiệp

TIẾNG ANH

42. Forest Inventory and Planningg institute (1996), Viet Nam forest trees,

Agricultural publishing house, Ha Noi.

43. Odum E.P (1971), Fundamentals of ecology, 3rd ed. Press of WB.

103

SAUNDERS Company.

44. Richards P.W (1952), The tropical rain forest, Cambridge University Press,

London.

45. Vansteenis. J (1956), Basic priciples of rain forest Sociology, Study of

tropical vegetation prceedings of the Kandy Symposium UNESSCO.

46. Dominique Lesueur, Ninh Khac Ban, Ange Bighelli, Alain Muselli, Joseph

Casanova, 2005. Analysis of the root oil of Fokienia hodginsii (Dunn) Henry

et Thomas (Cupressaceae) by GC, GC-MS and 13C-NMR2. Institute of

Ecology and Biological Resources (IEBR), Vietnamese Academy of Science

and Technology, Vietnam.

47. Forest Inventory and Planningg institute (1996), Viet Nam forest trees,

Agricultural publishing house, Ha Noi.

48. http://www.google.com.vn

MỤC LỤC

104

ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................... 1 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..................................... 3 1.1. Các nghiên cứu ở ngoài nước....................................................................... 3 1.1.1. Nghiên cứu về loài Cẩm lai vú (Dalbergia oliveri Gamble ex Prain) ... 3 1.1.2. Nghiên cứu ñặc ñiểm sinh thái……………………………………… 6 1.1.3. Nghiên cứu về cấu trúc rừng ................................................................ 6 1.1.4. Nghiên cứu về tái sinh rừng ................................................................. 9 1.2. Các nghiên cứu trong nước ........................................................................ 11 1.2.1. Nghiên cứu về loài Cẩm lai vú (Dalbergia oliver Gamble ex Prain) .. 11 1.2.2. Nghiên cứu về ñặc ñiểm sinh thái ...................................................... 14 1.2.3. Nghiên cứu về cấu trúc rừng .............................................................. 17 1.2.4. Nghiên cứu về tái sinh……………………………………………......18 1.3. Thảo luận ................................................................................................... 21 CHƯƠNG II: ĐỊA ĐIỂM, ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU ................................................................................................................. 23 2.1. Địa ñiểm, ñối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................. 23

105

2.1.1. Địa ñiểm và ñối tượng nghiên cứu ..................................................... 23 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 24 2.2. Đặc ñiểm khu vực nghiên cứu ................................................................... 24 2.2.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................. 24 2.2.2. Điều kiện kinh tế xã hội ..................................................................... 27 2.3. Đặc ñiểm hệ ñộng thực vật Vườn Quốc gia Yok Đôn ................................ 31 2.3.1. Hệ ñộng vật ....................................................................................... 31 2.3.2. Hệ thực vật ........................................................................................ 32 CHƯƠNG III: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 44 3.1. Mục tiêu của ñề tài .................................................................................... 44 3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 44 3.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 46 3.3.1. Phương pháp luận .............................................................................. 46 3.3.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể ......................................................... 47 CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 58 4.1. Đặc ñiểm phân bố và các nhân tố sinh thái ảnh hưởng ñến mật ñộ phân bố loài Cẩm lai vú ................................................................................................. 58 4.1.1. Đặc ñiểm phân bố Cẩm lai vú ở Vườn Quốc gia Yok Đôn ................. 59 4.1.2. Các nhân tố sinh thái ảnh hưởng ñến mật ñộ phân bố loài Cẩm lai vú ......................................................................................................................... 65 4.2. Đặc ñiểm cấu trúc của lâm phần và quan hệ sinh thái loài Cẩm lai vú với các loài khác trong tổ thành .................................................................................... 75 4.2.1. Cấu trúc tổ thành lâm phần có Cẩm lai vú phân bố ............................ 75 4.2.2. Quan hệ sinh thái loài Cẩm lai vú với các loài khác trong cấu trúc tổ thành rừng ........................................................................................................ 80 4.2.3. Cấu trúc phân bố số cây theo cấp kính (N/D) của loài Cẩm lai vú và lâm phần ........................................................................................................... 83 4.2.4. Phân bố số cây theo cấp chiều cao (N/H) của Cẩm lai vú và lâm phần ......................................................................................................................... 86 4.2.5. Nghiên cứu ñặc ñiểm tái sinh tự nhiên ............................................... 88 4.3. Đề xuất một số giải pháp kỹ thuật lâm sinh ñể bảo tồn và phát triển loài Cẩm lai vú tại VQG Yok Đôn ................................................................................... 93 CHƯƠNG V: KẾT LUẬN - TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ................................. 96 5.1. Kết luận ..................................................................................................... 96 5.2. Tồn tại ....................................................................................................... 99 5.3. Kiến nghị ................................................................................................. 100 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 100

106

107

108