Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(89)/2018<br />
<br />
Effect of microbial organic fertilizers combined with Trichoderma fungi<br />
on soil nutrients and control of Fusarium spp. density in Citrus orchards<br />
Nguyen Ngoc Thanh, Tat Anh Thu, Vo Thi Guong<br />
Abstract<br />
The objective of this study was to evaluate effect of microbial organic fertilizers (MOF) from rice straw compost<br />
inoculated by fungi Trichoderma on soil nutrients and reduction of Fusarium spp. density in Citrus orchard. Field<br />
experiments were conducted for 2 groups of orange trees: non-infected orange trees and infected orange trees by<br />
root rot disease. Four treatments were assigned a completely randomized design with four replications, consisted<br />
of treatments (T) T1: 360 g N - 195 g P2O5 - 55 g K2O (control treatment), T2: rate of recommended fertilizer (RF)<br />
250 g N - 50 g P2O5 - 250 g K2O, T3: RF + 8 kg/tree of MOF with Trichoderma asperelum, T4: RF + 8 kg/tree of<br />
MOF with Trichoderma sp.. The results showed that application of MOF with Trichoderma asperellum improved<br />
effectively available nitrogen (64.10 mg N/kg), phosphorus (48.58 mg P/kg) and exchange potassium (98.85 mg<br />
K/kg) compared with the control treatments. The application of the combination of RF and MOF, especially MOF<br />
with native Trichoderma asperellum resulted in an increase of total microorganism (3.70. 107 CFU g-1 dry soil) and<br />
Trichoderma spp. (8.60.104 CFU g-1 dry soil), simultaneously a control of a lowest decrease of Fusarium spp. density<br />
in soil (7.5.103 CFU g-1 dry soil).<br />
Keywords: Citrus nobilis, soil nutrients, Fusarium spp., root rot, microbial organic fertilizers, Trichoderma asperellum<br />
<br />
Ngày nhận bài: 9/3/2018 Người phản biện: PGS. TS. Lê Như Kiểu<br />
Ngày phản biện: 15/3/2018 Ngày duyệt đăng: 16/4/2018<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ ĐỊNH DANH<br />
CHỦNG NẤM GÂY BỆNH MỐC VÀNG TRÊN NẤM LINH CHI<br />
Nguyễn Xuân Cảnh1, Nguyễn Thị Diệu Hương1<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mốc vàng là một trong những tác nhân gây bệnh trên nấm linh chi (Ganoderma lucidum), phát triển mạnh khi<br />
nấm linh chi ở giai đoạn quả thể. Từ 40 mẫu nấm linh chi bị nhiễm bệnh đã phân lập được 6 chủng nấm mốc trong<br />
đó chủng LC3 có khả năng nhiễm bệnh trên các quả thể linh chi sạch bệnh khi lây nhiễm nhân tạo. Các kết quả<br />
nghiên cứu đặc điểm sinh học của chủng LC3 cho thấy chủng này có khả năng sinh enzyme chitinase, khuẩn lạc<br />
màu vàng kích thước từ 2,0 - 3,0 cm, hệ sợi phân nhánh, có vách ngăn ngang, sinh sản vô tính bằng bào tử trần hình<br />
cầu, mép nhẵn, màu vàng. Nhiệt độ tối ưu cho sự sinh trưởng của chủng LC3 nằm trong khoảng 25 - 30oC và pH tối<br />
ưu là 5,5 - 6,5. Qua phân tích các đặc điểm sinh học kết hợp với đặc điểm sinh học phân tử đã xác định chủng LC3<br />
thuộc vào loài Aspergillus westerdijkiae.<br />
Từ khóa: Mốc vàng, Ganoderma lucidum, Aspergillus westerdijkiae<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ kiện khí hậu không phù hợp. Một trong những nhân<br />
Nấm linh chi (Ganoderma lucidum) từ lâu được tố gây thiệt hại đáng kể là các loại bệnh mốc xanh,<br />
biết đến như là một loại dược liệu quý. Nấm được mốc vàng, mốc trắng,... Bệnh mốc xanh được xác<br />
sử dụng hiệu quả trong điều trị viêm phế quản, định là nguyên nhân gây hại lớn với việc trồng nấm,<br />
thấp khớp, hỗ trợ điều trị cho bệnh nhân đang thực tác nhân gây ra mốc xanh có nhiều loại. Một trong<br />
hiện hóa trị liệu cũng như một số bệnh khác (Liu et những loài đã được xác định là có khả năng gây bệnh<br />
al., 2016). Hiện nay, nấm linh chi đang được nuôi trên nấm linh chi ở Việt Nam là nấm Penicillium<br />
trồng phổ biến ở một số nước trên thế giới, trong citrinum (Nguyễn Xuân Cảnh và ctv., 2017). Trong<br />
đó có Việt Nam. Trong quá trình nuôi trồng có rất những năm gần đây, ngoài bệnh mốc xanh thì bệnh<br />
nhiều tác nhân làm giảm năng suất và chất lượng mốc vàng cũng đang phát triển mạnh và gây thiệt<br />
nấm linh chi như nguồn giống, nguồn nguyên liệu hại đáng kể. Bệnh phát triển mạnh khi nấm linh<br />
không đảm bảo, kỹ thuật không đúng yêu cầu, điều chi ở giai đoạn quả thể. Ban đầu xuất hiện các vết<br />
1<br />
Khoa Công nghệ sinh học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam<br />
<br />
78<br />
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(89)/2018<br />
<br />
bệnh nhỏ sau đó các vết bệnh lan rộng, tạo thành 2.2.4. Xác định đặc điểm sinh học của chủng nấm<br />
mảng mốc vàng phủ kín quả thể nấm linh chi. Các mốc đã thu nhận<br />
bào tử mốc dễ dàng phát tán ra xung quanh làm ô Hình thái, kích thước khuẩn lạc được quan sát<br />
nhiễm môi trường nuôi trồng và lây nhiễm sang quả trên môi trường PGA khi nuôi ở ở 30oC trong 4 ngày.<br />
thể không bị bệnh. Nghiên cứu này được thực hiện Hình thái hệ sợi, cành bào tử, bào tử được quan sát<br />
nhằm xác định chính xác tác nhân gây bệnh mốc dưới kính hiển vi quang học ở độ phóng đại 1000 lần<br />
vàng trên nấm linh chi cũng như một số đặc điểm (Nguyễn Lân Dũng và ctv., 1998).<br />
sinh học của nó. Kết quả nghiên cứu góp phần bổ<br />
Chủng nấm mốc đã thu nhận được nuôi cấy trên<br />
sung thêm thông tin về các loại nấm mốc gây bệnh<br />
môi trường PGA với các điều kiện nuôi cấy khác<br />
trên linh chi, từ đó làm tiền đề cho các nghiên cứu<br />
nhau bao gồm: nhiệt độ (15oC, 20oC, 25oC, 30oC,<br />
về phòng và trị bệnh nấm mốc vàng trên nấm linh<br />
35oC, 40oC), pH (4, 5, 6, 7, 8, 9). Quan sát kết quả sau<br />
chi nuôi trồng.<br />
4 ngày nuôi cấy. Các đặc điểm sinh học của chủng<br />
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU nấm mốc đã thu nhận đươc so sánh các chủng nấm<br />
mốc đã biết trong hệ thống phân loại quốc tế.<br />
2.1. Vật liệu nghiên cứu<br />
2.2.5. Định danh chủng nấm mốc bằng phương<br />
Các mẫu nấm mốc vàng phân lập được trên các<br />
pháp phân tích trình tự ITS<br />
quả thể linh chi nhiễm bệnh thu thập tại Học viện<br />
Nông nghiệp Việt Nam. DNA tổng số từ nấm mốc được tách chiết<br />
theo mô tả trong nghiên cứu trước (Nguyễn<br />
2.2. Phương pháp nghiên cứu Xuân Cảnh và ctv., 2017). Cặp mồi có trình tự:<br />
2.2.1. Phương pháp phân lập nấm mốc gây bệnh 5’- TCCGTAGGTGAACCTGCGG-3’ (ITS1) và<br />
trên nấm linh chi 5’- TCCTCCGCTTATTGATATGC - 3’ (ITS4) được<br />
Các chủng nấm mốc được phân lập từ nấm linh sử dụng cho phản ứng PCR khuếch đại vùng bảo<br />
chi bị bệnh theo phương pháp được mô tả trong thủ của ITS rRNA (Kendall J. M., and Paul T. R.,<br />
nghiên cứu trước đây (Nguyễn Xuân Cảnh và ctv., 2005). Sản phẩm PCR được kiểm tra trên gel agarose<br />
2017). Mẫu phân lập được nuôi cấy trên môi trường 1%, sau đó gửi đi đọc trình tự tại công ty 1stBASE<br />
PGA (Dịch chiết từ 200 g khoai tây; Glucose 20 g/l; (Malaysia). Sử dụng phần mềm MEGA6 để xây<br />
Agar 20 g/l; pH 5,6 - 5,8) ở điều kiện 30oC, trong 3 dựng cây xác định mối quan hệ di truyền.<br />
ngày, thu thập và làm thuần các khuẩn lạc đặc trưng 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu<br />
có màu vàng.<br />
Nghiên cứu được thực hiện tại phòng thí nghiệm<br />
2.2.2. Phương pháp lây nhiễm nhân tạo chủng nấm Khoa Công nghệ sinh học, Học viện Nông nghiệp<br />
mốc gây bệnh trên nấm linh chi Việt Nam từ tháng 6 đến tháng 12/2017.<br />
Phương pháp lây nhiễm nhân tạo được thực hiện<br />
như đã mô tả trong nghiên cứu trước (Nguyễn Xuân III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
Cảnh và ctv., 2017). Theo dõi kết quả khả năng lây 3.1. Phân lập và lây nhiễm nhân tạo chủng nấm<br />
nhiễm của các chủng thử nghiệm sau 5 ngày, chọn mốc trên nấm linh chi<br />
các chủng có khả năng lây nhiễm nhanh và mạnh Từ 40 mẫu nấm linh chi bị nhiễm bệnh, đã phân<br />
cho các nghiên cứu tiếp theo. lập được 6 chủng nấm mốc với các đặc điểm hình<br />
2.2.3. Kiểm tra khả năng sinh enzyme chitinase thái khác. Dịch nuôi cấy của 6 chủng này được lây<br />
ngoại bào của nấm mốc nhiễm trên nấm linh chi sạch bệnh. Kết quả lây<br />
Chủng nấm mốc sau khi tuyển chọn được nuôi nhiễm nhân tạo đã xác định được chủng LC3 có khả<br />
trên môi trường lỏng, sau 3 ngày hút lấy dịch nuôi, năng nhiễm bệnh mạnh trên với các triệu chứng<br />
ly tâm 8000 vòng/phút, ở 4oC, trong 10 phút. Hút bệnh đặc trưng. Sau 3 ngày lây nhiễm bắt đầu xuất<br />
50µl dịch trong nhỏ vào các giếng trên môi trường hiện sợi nấm mốc mọc trên quả thể, sau 5 ngày lây<br />
đĩa thạch chứa chitin. Các đĩa này được giữ ở 6oC nhiễm nấm mốc LC3 bắt đầu phát triển mạnh và lan<br />
trong 4 giờ rồi chuyển qua tủ nuôi ở 30oC trong 12 rộng tạo thành các mảng mốc màu vàng, phủ trên<br />
giờ. Xác định hoạt tính enzym nhờ vòng phân giải các phần của quả thể nấm (Hình1). Chủng nấm<br />
cơ chất quanh giếng thạch (Nguyễn Đức Lượng và LC3 được thu nhận để sử dụng cho các nghiên cứu<br />
ctv., 2004). tiếp theo.<br />
<br />
79<br />
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(89)/2018<br />
<br />
A B<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1. Khả năng gây bệnh của chủng nấm mốc LC3 trên nấm linh chi khi lây nhiễm nhân tạo<br />
(A. Đối chứng; B. Chủng nấm mốc LC3)<br />
<br />
3.2. Xác định khả năng sinh enzyme chitinase của Nghiên cứu này phù hợp với kết quả nghiên cứu<br />
chủng LC3 của Nguyễn Đức Lượng và cộng tác viên (2004), về<br />
Thành tế bào của nấm nói chung và nấm Linh khả năng sinh tổng hợp enzyme ngoại bào của các<br />
chi nói riêng thường được cấu tạo bởi thành phần chủng nấm mốc cũng như nghiên cứu của Nguyễn<br />
chính là chitin và β-1,3-glucan (Mengjiao Li et al., Xuân Cảnh và cộng tác viên (2017) khi xác định<br />
2015). Nhằm xác định xem chủng nấm mốc LC3 có nấm mốc xanh gây bệnh trên linh chi. Đồng thời có<br />
khả năng phân hủy thành tế bào linh chi nhờ phân thể giả thiết về cơ chế gây bệnh trên nấm linh chi của<br />
cắt chitin hay không, nghiên cứu đã tiến hành đánh chủng LC3 là enzyme chitinase do chủng LC3 phá<br />
giá khả năng sinh enzyme chitinase của chủng nấm vỡ thành tế bào của nấm linh chi để cho chủng nấm<br />
này. Kết quả cho thấy chủng LC3 có khả năng sinh mốc này dễ dàng xâm nhập và gây bệnh.<br />
enzyme chitinase ngoại bào với kích thước vòng 3.3. Đặc điểm sinh học của chủng nấm mốc LC3<br />
phân giải tương đối lớn (Hình 2).<br />
3.3.1. Đặc điểm hình thái<br />
Một trong những tiêu chí đầu tiên để nghiên<br />
cứu đặc điểm sinh học và phân loại nấm mốc là căn<br />
cứ vào đặc điểm hình thái. Trên môi trường PGA,<br />
sau 3 ngày nuôi cấy ở 30oC chủng LC3 có khuẩn lạc<br />
màu vàng với các vòng tròn đồng tâm, phát triển<br />
nhanh, nhiều sợi khí sinh, kích thước khuẩn lạc<br />
từ 2,0 - 3,0 cm. Quan sát dưới kính hiển vi quang<br />
học ở độ phóng đại 1000 lần cho thấy chủng LC3<br />
tạo hệ sợi phân nhánh, có vách ngăn ngang; bào<br />
tử trần nằm trên đỉnh phình to, mang các thể bình<br />
cấp 1,2… hợp thành cụm ở phần đỉnh. Các bào tử<br />
hình cầu, mép nhẵn, màu vàng, phát tán dễ dàng<br />
trong không khí (Hình 3). Căn cứ vào các đặc điểm<br />
Hình 2. Hoạt tính enzyme chitinase hình thái có thể sơ bộ xác định chủng nấm mốc<br />
của chủng nấm mốc LC3 LC3 thuộc vào chi Aspergillus.<br />
<br />
A B C<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 3. Đặc điểm hình thái chủng nấm LC3<br />
(A. Khuẩn lạc chủng LC3 trên môi trường PGA sau 4 ngày nuôi cấy; B. Cuống sinh bào tử;<br />
C. Bào tử quan sát dưới kính hiển vi quang học độ phóng đại 1000 lần)<br />
80<br />
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(89)/2018<br />
<br />
3.3.2. Ảnh hưởng của một số điều kiện nuôi cấy đến phần mềm MEGA6. Kết quả được thể hiện ở hình 5.<br />
sự sinh trưởng và phát triển của chủng LC3 Dựa vào cây phân loại này có thể thấy chủng nấm<br />
Điều kiện nuôi cấy có ảnh hưởng không nhỏ tới mốc LC3 nằm cùng nhánh với chủng Aspergillus<br />
khả năng gây bệnh của nấm mốc trên nấm linh chi. westerdijkiae NR_135389.1 với giá trị bootstrap là<br />
Chủng nấm mốc LC3 được nuôi trên môi trường 100. Bên cạnh đó kết quả căn trình tự nucleotide<br />
PGA ở các nhiệt độ và pH khác nhau, tuy nhiên cho thấy mức độ tương đồng của ITS rRNA của hai<br />
chủng này có khả năng phát triển tốt nhất ở khoảng chủng là 99%. Xét về mặt giá trị tin cậy và mức độ<br />
nhiệt độ 25 - 30oC, thích hợp với pH 5,5 - 6,5 . Nhiều tương đồng thì hai chủng này giống nhau. Ngoài ra<br />
nghiên cứu cũng đã chỉ ra nhiệt độ tối ưu cho sự các đặc điểm hình thái, sinh lý, sinh hóa đã nghiên<br />
sinh trưởng, phát triển của nấm linh chi nằm trong cứu, nhận thấy chủng nấm mốc LC3 có nhiều đặc<br />
khoảng 25 - 30oC và pH tối ưu là 4 - 6,5 (Pooja K. and điểm giống với chủng Aspergillus westerdijkiae<br />
Sharma B.M., 2014). Như vậy có thể thấy khoảng NR_135389.1 trên ngân hàng gen.<br />
nhiệt độ và pH tối ưu cho sự sinh trưởng, phát triển Marker LC3<br />
của nấm linh chi chi trùng với khoảng nhiệt độ và<br />
pH tối ưu cho sự sinh trưởng, phát triển của nấm<br />
mốc LC3. Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu<br />
nhận thấy ở điều kiện thoáng khí, độ ẩm không khí<br />
thấp linh chi có khả năng tự làm lành vết thương.<br />
Trong quá trình nuôi trồng nấm linh chi, cần chú ý<br />
đến các yếu tố môi trường trong nhà nuôi trồng nấm<br />
để hạn chế bệnh do nấm mốc vàng gây ra từ đó làm<br />
tăng năng suất và chất lượng nấm linh chi, nâng cao<br />
hiệu quả kinh tế cho người nuôi trồng nấm.<br />
3.4. Định danh chủng nấm mốc LC3<br />
Sử dụng cặp mồi ITS1 và ITS4 để khuếch đại<br />
đoạn gen ITS rRNA của chủng LC3, kết quả điện<br />
di thu được 1 băng DNA duy nhất có kích thước<br />
Hình 4. Điện di sản phẩm PCR khuếch đại<br />
khoảng 600 bp phù hợp với kích thước lý thuyết có vùng gen ITS từ chủng nấm mốc LC3<br />
thể đạt được khi nhân bằng đoạn mồi này (Hình 4).<br />
Sản phẩm PCR được tinh sạch và giải trình tự tại Chính vì vậy, kết hợp các đặc điểm sinh học<br />
công ty 1st BASE (Malaysia). Sau khi nhận được và phương pháp sinh học phân tử, đưa ra kết luận<br />
trình tự, tiến hành so sánh trình tự thu được với chủng LC3 thuộc vào loài Aspergillus westerdijkiae<br />
các trình tự khác trên ngân hàng gen nhờ công cụ và đặt tên chủng này được đặt tên là Aspergillus<br />
blast, xây dựng cây phân loại cho chủng LC3 bằng westerdijkiae LC3.<br />
<br />
64 Aspergillus fasciculatus NR 138285.1<br />
100 Aspergillus oryzae NR 135395.1<br />
<br />
26 Aspergillus bertholletius NR 137521.1<br />
<br />
Aspergillus flaschentraegeri NR 135345.1<br />
25<br />
90 Aspergillus pulvinus NR 135347.1<br />
<br />
Aspergillus rhizopodus NR 135416.1<br />
100 Aspergillus laciniosus NR 137443.1<br />
<br />
Aspergillus persii NR 135421.1<br />
<br />
98 Aspergillus westlandens NR 135451.1<br />
9 Aspergillus subramanianii NR 135385.1<br />
<br />
Aspergillus anthodesmis NR 135424.1<br />
<br />
72 Aspergillus westerdijkiae NR 135389.1<br />
100 LC3<br />
<br />
<br />
<br />
1<br />
<br />
Hình 5. Cây phân loại dựa trên phân tích trình tự ITS rRNA cho chủng nấm LC3<br />
<br />
81<br />
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(89)/2018<br />
<br />
IV. KẾT LUẬN<br />
Đã phân lập được chủng nấm mốc LC3 có khả Nguyễn Lân Dũng, Nguyễn Đình Quyền, Phạm Văn<br />
năng gây bệnh mốc vàng cho nấm linh chi từ 40 Ty, 1998. Vi sinh vật học. Nhà xuất bản Giáo dục.<br />
mẫu nấm linh chi bị nhiễm bệnh. Nghiên cứu đặc Hà Nội.<br />
điểm sinh học cho thấy chủng LC3 có khuẩn lạc Nguyễn Xuân Cảnh, Nguyễn Thị Diệu Hương, Trần<br />
màu vàng, kích thước khuẩn lạc lớn từ 2,0 - 3,0 cm; Đông Anh, 2017. Phân lập, xác định và nghiên cứu<br />
hệ sợi phân nhánh, có vách ngăn ngang, sinh sản đặc điểm của vi khuẩn gây bệnh trên nấm Linh chi.<br />
vô tính bằng bào tử trần hình cầu. Nhiệt độ tối ưu Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam,<br />
11: 86-91.<br />
cho sự sinh trưởng nằm trong khoảng 25 - 30oC<br />
và pH tối ưu là 5,5 - 6,5. Chủng LC3 có khả năng Liu Z., Jie X., Yee H., Ruonan B., Sisi Z., Li L., Yale<br />
sinh enzyme chitinase ngoại bào trong môi trường N., Yan Z., Yuanliang H., Jiaguo L., Yi W., Deyun<br />
W., 2016. Activation effect of Ganoderma lucidum<br />
nuôi cấy. Phân tích trình tự đoạn gen ITS rRNA của<br />
polysaccharides liposomes on murine peritoneal<br />
chủng LC3 cho thấy chủng này có quan hệ họ hàng<br />
macrophages. International Journal of Biological<br />
gần gũi với loài Aspergillus. Kết hợp các đặc điểm Macromolecules, 82: 973-978.<br />
hình thái và sinh học phân tử xác định chủng nấm<br />
Kendall J. M., Paul T. R., 2005. Fungal-specific PCR<br />
mốc LC3 phân lập được thuộc vào loài Aspergillus primers developed for analysis of the ITS region of<br />
westerdijkiae và được đặt tên cho chủng này là environmental DNA.<br />
Aspergillus westerdijkiae LC3.<br />
Mengjiao L., Tianxi C., Tan G., Zhigang M., Ailiang J.,<br />
Liang S., Ang R., Mingwen Z., 2015. UDP-glucose<br />
LỜI CẢM ƠN<br />
pyrophosphorylase influences polysaccharide<br />
Nghiên cứu này được hoàn thành với sự tài trợ synthesis, cell wall components, and hyphal<br />
kinh phí từ đề tài trọng điểm cấp Học viện Nông branching in G. lucidum via regulation of the balance<br />
nghiệp Việt Nam mã số T2017-12-05TĐ. Xin chân between glucose-1-phosphate and UDP-glucose.<br />
thành cảm ơn. Fungal Genetics and Biology, 82: 251-263.<br />
Pooja K. and Sharma B.M., 2014. Studies on different<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO growth parameters of Ganoderma lucidum.<br />
Nguyễn Đức Lượng, Cao Cường, Nguyễn Ánh Tuyết, International Journal of Science and Technology, 3(4):<br />
2004. Công nghệ Enzyme. Nhà xuất bản Đại học 1515-1524.<br />
Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh.<br />
<br />
Identification and characterization of yellow mold<br />
causing disease in Lingzhi mushroom<br />
Nguyen Xuan Canh, Nguyen Thi Dieu Huong<br />
Abstract<br />
Yellow mold is a causative disease in both the mycelium stage and the cap of the Ganoderma lucidum. Initially, 6 mold<br />
strains from 40 infected Lingzhi mushroom were isolated. Through artificial infection, LC3 strain was identified as<br />
the cause of yellow mold disease on the Lingzhi mushroom. The results of biological characterization showed that<br />
LC3 strain is capable of releasing chitinase. Colonies are yellow, no concentric cuts, aerial hyphae, ranges from<br />
2.0 - 3.0 cm. The hyphae of LC3 has cross-sectional partition, bearing conidia (globose in structure, smooth outer<br />
surface, green, and spread easily in the air) and asexual reproduction byconidiophore. Optimal temperature and pH<br />
for growth of LC3 strain are between 25 - 30oC and 5.5 - 6.5, respectively. The analysis of biological and molecular<br />
biology characteristics determined that LC3 strain belonging to Aspergillus westerdijkia species, named Aspergillus<br />
westerdijkia LC3.<br />
Keywords: Yellow mold, Ganoderma lucidum, Aspergillus westerdijkia<br />
<br />
Ngày nhận bài: 10/3/2018 Người phản biện: TS. Nguyễn Thị Bích Thùy<br />
Ngày phản biện: 17/3/2018 Ngày duyệt đăng: 16/4/2018<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
82<br />