ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
VƯƠNG THỊ CHUNG NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA VI KHUẨN PASTEURELLA MULTOCIDA GÂY BỆNH TỤ HUYẾT TRÙNG Ở BÒ TẠI HUYỆN THẠCH THẤT- HÀ NỘI VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ
LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y
THÁI NGUYÊN - 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
VƯƠNG THỊ CHUNG NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA VI KHUẨN PASTEURELLA MULTOCIDA GÂY BỆNH TỤ HUYẾT TRÙNG Ở BÒ TẠI HUYỆN THẠCH THẤT- HÀ NỘI VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ
Ngành: Thú y Mã số:8 64 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐẶNG XUÂN BÌNH
THÁI NGUYÊN - 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
- Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực,
khách quan và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình khoa
học nào khác.
- Mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện, nghiên cứu, viết luận văn
này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn, sử dụng trong luận văn được
ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 04 tháng 11 năm 2019
Tác giả luận văn
Vương Thị Chung
ii
LỜI CẢM ƠN
Được sự cho phép của Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên và Ban Chủ nhiệm khoa Thú y, tôi đã tiến hành thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của vi khuẩn Pasteurella multocida
gây bệnh Tụ huyết trùng ở bò tại huyện Thạch Thất - Hà Nội và Biện pháp
phòng trị”.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, Ban
Chủ nhiệm Khoa thú y, phòng Đào tạo cùng các thầy giáo, cô giáo đã giảng
dạy trong chương trình đào tạo thạc sĩ ngành Thú y, những người đã truyền
đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt thời gian học tập tại Nhà
trường, là những cơ sở quan trọng giúp tôi hoàn thành các nội dung của đề tài.
Tôi xin được chân thành cảm ơn Thầy giáo PGS.TS. Đặng Xuân
Bình đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài
và hoàn thành luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đặc biệt tới gia đình, người thân, bạn bè của tôi đã
luôn cổ vũ, động viên và đồng hành cùng tôi trong suốt thời gian thực tập và
hoàn thành đề tài tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 04 tháng 11 năm 2019
Tác giả luận văn
Vương Thị Chung
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH ................................................................. vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề ...................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 3
1.1. Những hiểu biết về vi khuẩn Pasteurella multocida ................................. 3
1.1. Hình thái .................................................................................................. 3
1.2. Đặc tính nuôi cấy .................................................................................... 3
1.3. Đặc tính sinh hóa ..................................................................................... 3
1.4. Sức đề kháng ........................................................................................... 6
1.5. Kháng nguyên ......................................................................................... 6
1.2. Những hiểu hiểu biết về bệnh Tụ huyết trùng ở bò ................................ 7
1.2.1. Dịch tễ học .............................................................................................. 7
1.2.2. Triệu chứng lâm sàng ............................................................................ 10
1.2.3. Bệnh tích ............................................................................................... 10
1.2.4. Chẩn đoán bệnh ..................................................................................... 11
1.2.5. Phòng và trị bệnh Tụ huyết trùng ở bò. ................................................ 12
.1. 3. Tình hình nghiên cứu về bệnh Tụ huyết trùng ở bò trên thế giới và
Việt Nam ............................................................................................... 15
1.3.1. Trên thế giới .......................................................................................... 15
1.3.2. Việt Nam ............................................................................................... 16
iv
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG - NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ...................................................................................................... 20
2.1. Đối Tượng nghiên cứu .......................................................................... 20
2.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu ............................................................ 20
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 20
2.4. Nguyên vật liệu ..................................................................................... 20
2.4.1. Máy móc................................................................................................ 20
2.4.2. Dụng cụ ................................................................................................. 21
2.4.3. Môi trường - Hóa chất - Nguyên liệu ................................................... 21
2.5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 21
2.5.1. Phương pháp nghiên cứu dịch tễ học .................................................... 21
2.5.2. Phương pháp chẩn đoán lâm sàng ......................................................... 22
2.5.3. Phương pháp nuôi cấy, phân lập và xác định vi khuẩn Pasteurella
multocida ............................................................................................... 22
2.5.4. Phương pháp kiểm tra độc lực của vi khuẩn Pasteurella multocida
phân lập được ........................................................................................ 25
2.5.5. Phương pháp thử kháng sinh đồ ............................................................ 25
2.5.6. Phương pháp PCR (theo Nagai et al., 1994) ......................................... 26
2.5.7. Thử nghiệm phác đồ điều trị ................................................................. 29
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 30
3.1. Tình hình chăn nuôi trâu bò tại huyện Thạch Thất, thành phố Hà
Nội ......................................................................................................... 30
3.2. Một số đặc điểm dịch tễ học bệnh Tụ huyết trùng ở bò tại huyện
Thạch Thất năm 2018 - 2019 ................................................................ 31
3.2.1. Tình hình bệnh Tụ huyết trùng ở bò tại huyện Thạch Thất năm
2018 và 2019 ......................................................................................... 31
3.2.2. Tỷ lệ bò mắc bệnh Tụ huyết trùng theo tháng trong năm 2018 và 2019 ... 34
3.2.3. Tỷ lệ bò mắc bệnh do bệnh Tụ huyết trùng theo lứa tuổi ..................... 37
3.2.4. Triệu chứng lâm sàng, bệnh tích đặc trưng ở bò mắc bệnh Tụ
huyết trùng bò ....................................................................................... 39
v
3.2.5. Tình hình tiêm phòng vắc xin Tụ huyết trùng cho bò của huyện
Thạch Thất ............................................................................................ 41
3.3. Phân lập và xác định đặc tính sinh vật hóa học của Pasteurella
multocida trong bệnh tụ huyết trùng bò tại huyện Thạch Thất ............ 42
3.3.1. Kết quả phân lập và xác định đặc tính sinh vật hóa học
của Pasteurella multocida từ dịch ngoáy mũi trâu, bò khỏe và từ
các mẫu bệnh phẩm của trâu, bò nghi mắc bệnh .................................. 42
3.3.2. Kết quả xác định đặc tính sinh vật hóa học của Pasteurella
multocida từ dịch ngoáy mũi trâu, bò khỏe và từ các mẫu bệnh phẩm
của trâu, bò nghi mắc bệnh ..................................................................... 45
3.3.3. Kết quả giám định vi khuẩn Pasterulla multocida bằng kỹ thuật
PCR ....................................................................................................... 48
3.3.4. Kết quả xác định độc lực của các chủng Pasteurella
multocida phân lập được ....................................................................... 49
3.3.5. Kết quả thử kháng sinh đồ các chủng Pasteurella multocida
phân lập được ....................................................................................... 51
3.4. Kết quả thử nghiệm một số phác đồ điều trị bệnh tụ huyết trùng bò, đề
xuất biện pháp phòng bệnh tụ huyết trùng bò tại huyện Thạch Thất ......... 52
3.4.1. Kết quả thử nghiệm một số phác đồ điều trị bệnh Tụ huyết trùng
bò ........................................................................................................... 52
3.4.2. Đề xuất biện pháp phòng bệnh tụ huyết trùng bò tại huyện Thạch Thất ... 53
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 56
1. Kết luận ....................................................................................................... 56
2. Đề nghị ........................................................................................................ 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 58
Phụ lục ............................................................................................................ 67
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
P. multocida Pasteurella multocida
DNA: deoxyribonucleic acid
PCR: Polymerase Chain Reaction
TB: Trung bình
TLMBC: Tỷ lệ mắc bệnh chung
TLTV: Tỷ lệ tử vong
Cs: Cộng sự
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
Bảng:
Bảng 1.1. Đặc tính sinh hóa chung của Pasteurella multocida .................................. 6 Bảng 2.1. Đặc tính sinh hóa chung của Pasteurella multocida ................................ 27
Bảng 2.2. Chu kỳ nhiệt của phản ứng PCR phát hiện Pasterella multocida ............ 28
Bảng 3.1. Kết quả điều tra tổng đàn trâu, bò phân bố trên địa bàn huyện
Thạch Thất, thành phố Hà Nội ................................................................... 30
Bảng 3.2. Tình hình bệnh Tụ huyết trùng ở bò tại huyện Thạch Thất trong 2
năm 2018 và 2019 ...................................................................................... 32
Bảng 3.3. Tỷ lệ mắc bệnh Tụ huyết trùng ở bò theo các tháng trong năm tại
huyện Thạch Thất trong 2 năm 2018 và 2019 ........................................... 34
Bảng 3.4. Tình hình bệnh Tụ huyết trùng ở bò nuôi tại huyện Thạch Thất
năm 2018 và 2019 theo lứa tuổi ................................................................. 37
Bảng 3.5. Triệu chứng lâm sàng, chủ yếu của bệnh Tụ huyết trùng ở bò nuôi
tại huyện Thạch Thất ................................................................................. 40
Bảng 3.6. Tổng hợp kết quả tiêm phòng vắc xin Tụ huyết trùngcho bò của
huyện Thạch Thất năm 2018 và 2019 ........................................................ 41
Bảng 3.7. Kết quả phân lập Pasteurella multocida từ mẫu dịch ngoáy mũi bò
khỏe tại huyện Thạch Thất ......................................................................... 43
Bảng 3.8. Kết quả phân lập Pasteurella multocida từ bò nghi mắc bệnh Tụ
huyết trùng tại huyện Thạch Thất .............................................................. 44
Bảng 3.9. Kết quả kiểm tra một số đặc tính sinh vật hóa học của các chủng vi
khuẩn Pasteurella multocida phân lập được ............................................. 46
Bảng 3.10. Kết quả kiểm tra khả năng lên men đường của các chủng vi
khuẩn Pasterulla multocida phân lập được ............................................... 47
Bảng 3.11. Kết quả giám định vi khuẩn Pasteurella multocida bằng phản ứng
PCR ............................................................................................................ 48
Bảng 3.12. Kết quả kiểm tra độc lực của các chủng vi khuẩn Pasteurella
multocida phân lập được trên chuột bạch .................................................. 49
Bảng 3.13. Kết quả kháng sinh đồ của các chủng Pasteurella multocida phân
lập được ...................................................................................................... 51 Bảng 3.14. Kết quả điều trị bệnh Tụ huyết trùng bò tại huyện Thạch Thất ............. 55
viii
Hình, sơ đồ
Hình 3.1. Biểu đồ tình hình bệnh Tụ huyết trùng ở bò tại huyện Thạch
Thất trong 2 năm 2018 và 2019 ................................................................. 32
Hình 3.2. Biểu đồ tỷ lệ mắc bệnh Tụ huyết trùng ở bò theo các tháng trong
năm tại huyện Thạch Thất trong 2 năm 2018 và 2019 .............................. 35
Hình 3.3. Biểu đồ tình hình bệnh Tụ huyết trùng ở bò nuôi tại huyện Thạch
Thất năm 2018 và 2019 theo lứa tuổi ........................................................ 38
Hình 3.4. Biểu đồ tỷ lệ dương tính với Pasteurella multocida từ mẫu dịch
ngoáy mũi bò khỏe tại huyện Thạch Thất ................................................. 43
Hình 3.5. Biểu đồ tỷ lệ dương tính với Pasteurella multocidatừ bò nghi mắc
bệnh Tụ huyết trùng tại huyện Thạch Thất ................................................ 44
1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Những năm qua ngành chăn nuôi ở nước ta đã và đang có những bước
phát triển đáng kể, nhằm cung cấp sức kéo, thịt và sữa... Tuy nhiên, ngành
chăn nuôi bò vẫn luôn phải đối mặt với những thách thức và khó khăn như:
dịch bệnh, bệnh truyền nhiễm và bệnh ký sinh trùng, trong đó có bệnh Tụ
huyết trùng. Bệnh Tụ huyết trùng ở bò thể bại huyết (Hemorrhagic
Septicemia) là một bệnh truyền nhiễm cấp tính, do cầu trực khuẩn Pasteurella
multocida thuộc các type A, B, D, E gây ra hiện tượng tụ huyết, xuất huyết ở
một số vùng trong cơ thể, chủ yếu là phổi, tim và có thể cả ruột. Vi khuẩn
xâm nhập vào máu gây bại huyết toàn thân.
Bệnh Tụ huyết trùng bò có ở khắp nơi trên thế giới. Ở Việt Nam, bệnh
có thể gặp khắp các tỉnh thành, thường xảy ra lẻ tẻ, mang tính địa phương.
Theo các báo cáo tổng kết công tác thú y hàng năm của các địa phương và kết
quả nghiên cứu của Đặng Xuân Bình và cs (2010); tại tỉnh Hà Giang năm
2008 đã có 276 con trâu, 157 con bò chết vì bệnh Tụ huyết trùng, tương tự
như vậy, tại tỉnh Cao Bằng trong năm 2008 đã có 455 con trâu, bò chết và
năm 2009 có gần 400 con trâu bò chết do bệnh Tụ huyết trùng. Theo thông
báo của Cục thú y, hiện nay ở Việt Nam có đến 30 đến 35 tỉnh thành có bệnh
Tụ huyết trùng trâu, bò chúng gây thiệt hại lớn cho ngành chăn nuôi, Bệnh
xảy ra quanh năm, nhưng thường bùng phát vào mùa mưa, lúc khí hậu nóng
ẩm, và những lúc giao mùa thời tiết thay đổi đột ngột, sức đề kháng trâu, bò
giảm sút và giết chết nhiều trâu, bò
Huyện Thạch Thất là địa phương có nhiều hộ nuôi bò, đặc biệt là các
xãvùng đồi gò bán sơn địa và các xã miền núi như: Tiến Xuân, Yên Bình,
Yên Trung,... Tình hình bò mắc bệnh Tụ huyết trùng thường xuyên xảy ra và
gây thiệt hại cho người chăn nuôi tại địa phương. Vấn đề tìm được loại kháng
sinh phù hợp giúp điều trị bệnh hiệu quả là đòi hỏi rất cấp thiết. Xuất phát từ
2
yêu cầu của thực tiễn sản xuất, căn cứ vào cơ sở khoa học và năng lực của cơ
quan nghiên cứu, chúng tôi đã tiến hành đề tài “Nghiên cứu một số đặc tính
sinh học của vi khuẩn Pasteurella multocida gây bệnh Tụ huyết trùng ở bò tại
huyện Thạch Thất - Hà Nội và biện pháp phòng trị”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định đặc điểm dịch tễ, sự lưu hành của vi khuẩn Pasteurella
multocida ở bò khỏe và bò nghi mắc bệnh Tụ huyết trùng bệnh Tụ huyết trùng
bò tại các xã thuộc huyện Thạch Thất - Hà Nội.
- Giám định đặc tính sinh vật hóa học, yếu tố gây bệnh của vi khuẩn
Pasteurella multocida phân lập được.
- Lựa chọn được phác đồ điều trị bệnh Tụ huyết trùng hiệu quả tại địa phương.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
+ Ý nghĩa khoa học:
- Bổ sung tư liệu về đặc điểm dịch tễ bệnh Tụ huyết trùng ở bò huyện
Thạch Thất (Hà Nội) vào bản đồ dịch tễ học của bệnh khu vực các tỉnh phía
Bắc Việt Nam.
- Bổ sung tư liệu về kết quả phân lập, giám định đặc tính sinh vật hóa
học, yếu tố độc lực của vi khuẩn Pasteurella multocida phân lập được.
+ Ý nghĩa thực tiễn:
- Cơ sở để lựa chọn kháng sinhcó hiệu quả điều trị cao. Góp phần
khống chế bệnh Tụ huyết trùng ở bò tại huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội.
- Kết quả nghiên cứu phục vụ cho công tác phòng chống bệnh của cán
bộ thú y cơ sở và người chăn nuôi bò địa phương.
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1. Những hiểu biết về vi khuẩn Pasteurella multocida
1.1. Hình thái
Pasteurella multocida là một cầu trực khuẩn nhỏ 2 đầu tròn, kích thước
từ 0,6 - 2,5µm x 0,2 - 0,4 µm, vi khuẩn không có lông, không di động, không
hình thành nha bào và bắt màu Gram âm (Smith JE., 1959).
Trong cơ thể bệnh, vi khuẩn hình thành giáp mô nhưng khó quan sát và
khi nhuộm vi khuẩn có hiện tượng bắt màu sẫm hơn ở hai đầu tế bào nên
P.multocida được gọi là vi khuẩn lưỡng cực (Smith JE., 1959).
Hình thái và kích thước của vi khuẩn có thể thay đổi tuỳ thuộc vào các
điều kiện nuôi cấy khác nhau (Rimler R.B., 1992). Trong máu động vật, hình
thái của vi khuẩn thường đồng nhất, còn khi phát triển trong môi trường nhân
tạo vi khuẩn thường đa hình thái, hình trứng, hình cầu hoặc hình que. Khi
nuôi cấy trong môi trường có cho thêm carbonhydrate, vi khuẩn thường kết
lại thành chuỗi dài (Rosenbusch C. T, Merchant I. A., 1939).
1.2. Đặc tính nuôi cấy
P. multocida là vi khuẩn yếu khí tùy tiện, nhiệt độ thích hợp 370C, pH
thích hợp từ 7,2-7,4. Mọc chủ yếu trên các môi trường nuôi cấy thông thường,
môi trường có bổ sung huyết thanh hoặc máu thì vi khuẩn mọc tốt (Nguyễn
Như Thanh và cộng sự, 2001). Tuy nhiên không mọc trên thạch MacConkey.
Môi trường nước thịt: sau 24 giờ nuôi cấy, môi trường đục vừa, mùi tanh
đặc biệt như mùi nước dãi khô, lắc có vẩn như sương mù rồi lại mất, đáy ống
có cặn nhày, trên mặt môi trường có màng mỏng.
Môi trường thạch thường: sau 24 giờ nuôi cấy trên mặt thạch hình thành
khuẩn lạc dạng S nhỏ, trong suốt, long lanh như giọt sương. Nuôi lâu khuẩn
lạc có màu trắng ngà dính vào môi trường. P. multocida có thể phát triển
thành khuẩn lạc dạng S, dạng R hay dạng M trong môi trường này. Khuẩn lạc
dạng S (Smooth) là khuẩn lạc trơn, bóng láng, mặt vồng, có dung quang sắc
cầu vồng, là dạng khuẩn lạc có độc lực mạnh, vi khuẩn thuộc dạng khuẩn lạc
4
này thường tạo thành lớp giáp mô nhiều hơn khuẩn lạc dạng xù xì. Khuẩn lạc
dạng R (Rough) thường dẹt, có rìa nhám xù xì, trơn nhám, có dung quang
màu xanh, có độc lực yếu hơn. Khuẩn lạc dạng M (Mucoid) ướt nhày, có kích
thước to nhất, rìa khuẩn lạc nhẵn, dung quang sắc cầu vồng yếu hơn dạng S.
Hình dạng khuẩn lạc có thể thay đổi, khi nuôi cấy lâu ngày khuẩn lạc tăng
kích thước, nhớt và dính chặt vào mặt thạch, còn khi cấy chuyển nhiều lần thì
giáp mô mất đi, kích thước khuẩn lạc nhỏ lại, không màu và trong suốt.
Môi trường thạch máu: vi khuẩn không gây dung huyết, phát triển tốt,
khuẩn lạc to hơn thạch thường. Đây là môi trường dùng để nhân và giữ giống
vi khuẩn (Nguyễn Như Thanh và cs, 2001).
Đặc trưng của vi khuẩn P. multocida là khuẩn lạc có mùi thơm ngọt và
không gây dung huyết.
Môi trường thạch - huyết thanh - huyết cầu tố: là môi trường dùng để
phân lập, giám định, xác định độc lực của vi khuẩn. Môi trường này, khuẩn
lạc hình thành có hiện tượng tán sắc (iridescent). Khi xem khuẩn lạc dưới
kính hiển vi hai thị kính với độ phóng đại thấp (x20) và góc chiếu phản quang của ánh sáng đèn điện 450, tùy theo độc lực của vi khuẩn mà màu sắc của
khuẩn lạc khác nhau.Vi khuẩn có độc lực cao thì khuẩn lạc của chúng quan
sát thấy 2/3 diện tích khuẩn lạc về phía đèn có màu xanh lơ hay xanh lá mạ;
1/3 diện tích khuẩn lạc có màu vàng ánh kim hay màu da cam; gọi là khuẩn
lạc Fg (Greenish Fluorescent). Vi khuẩn có độc lực vừa biểu hiện 2/3 diện
tích khuẩn lạc về phía đèn có màu vàng ánh kim hay màu da cam, gọi là
khuẩn lạc Fo (Orange Fluorescent). Vi khuẩn có độc lực yếu, khuẩn lạc của
chúng không có hiện tượng tán sắc, không màu gọi là Nf (Not Fluorescent).
Hiện tượng tán sắc của khuẩn lạc thấy rõ sau nuôi cấy 24 giờ, chúng sẽ
mất đi nếu để qua 72 giờ nuôi cấy.
Môi trường nước thịt pepton: sau cấy 24 giờ vi khuẩn làm đục môi
trường, vài ngày sau môi trường trở nên trong, dưới đáy có cặn nhày, lắc khó tan.
Để nuôi cấy vi khuẩn chế tạo vắc xin người ta thường sử dụng môi
trường cơ bản có thêm đường sucrose, peptone và chất chiết men bia. Theo
Namioka và Murata (1961), môi trường nuôi cây tốt nhất cho vi khuẩn P.
5
multocida là Yeast extract Pepton-L-Cystin (YPC) có thêm sucrose và natri
sulfite (Na2SO3). Đây là môi trường giúp cho sự tái tạo giáp mô của vi khuẩn
và cũng là môi trường phân lập, giữ giống và nhân giống. Môi trường
Hottinger cũng rất tốt cho vi khuẩn Pasteurella phát triển.
1.3. Đặc tính sinh hóa
Mỗi vi khuẩn có một phản ứng sinh hóa đặc trưng, vì vậy bước đầu cần giám định các đặc tính sinh hóa của các chủng vi khuẩn nghiên cứu. Đa số các chủng vi khuẩn P. multocida có khả năng lên men không sinh hơi đường galactose, glucose, mannose, sorbitol, mannit, sozbit, xylose và sucrose. Vi khuẩn P. multocida không lên men đường lactose, maltose, arabino, rammo, salixin, dunxin, adonit. P. multocida không làm tan chảy gelatin, không mọc trên môi trường khoai tây, không làm đông vón sữa.
Các chủng vi khuẩn P. multocida có khả năng sinh indol và khi thay đổi thành phần của môi trường cũng ảnh hưởng đến khả năng sinh indol sớm hay muộn.Vi khuẩn P. multocida sẽ mất đặc tính sinh indol khi cấy chuyển nhiều lần trên môi trường nhân tạo. Nhưng chúng sẽ có lại đặc tính này khi tăng cường giống bằng cách tiêm truyền cho bản động vật. Ngoài ra vi khuẩn này còn cho kết quả catalazavà oxydaza dương tính.
Nhiều nghiên cứu đã cho biết đặc tính sinh hóa của các chủng P.multocida được phân lập từ các vùng khác nhau: Phùng Duy Hồng Hà (1990) đã nghiên cứu về khả năng lên men đường của P. multocida phân lập từ gia cầm bị bệnh Tụ huyết trùng tại Việt Nam, chúng có đặc tính hoá thông thường như lên men glucose, sucrose. Riêng đường sorbitol có 3 chủng luôn cho phản ứng âm tính, 3 chủng luôn cho phản ứng dương tính, 26 chủng còn lại cho kết quả thay đổi, lúc âm lúc dương. Nghiên cứu P.multocida trên lợn của Úc và Việt Nam của Trần Xuân Hạnh (2002) cho thấy khoảng 24,1% dương tính với đường lactose và 100% dương tính với đường sorbitol.
6
Bảng 1.1. Đặc tính sinh hóa chung của Pasteurella multocida
(Theo Smith JE, 1959)
Đặc tính sinh hóa Dung huyết Glucoza Lactoza H2S Catalaza Oxidaza Indol Ureaza
Kết quả - + - - + + + -
Chú thích: “-”: âm tính, “+” : dương tính.
Theo Hoàng Ðăng Huyến (2004) nghiên cứu về đặc tính sinh hóa của vi
khuẩn P. multocida phân lập từ trâu, bò tại Bắc Giang và Phạm Thị Phương Lan
và cộng sự (2012) xác định đặc tính sinh hóa các chủng vi khuẩn này tại hai tỉnh
Hà Giang và Cao Bằng đều cho biết 100% các chủng P. Multocida đều lên men
các đường glucose, mannitol, saccarose, fructose, galactose và sorbitol, không
lên men đường lactose,mantose, arabinose..
1.4. Sức đề kháng
Vi khuẩn P. multocida có sức đề kháng yếu với các chất sát trùng thông
thường, chúng không thể tồn tại lâu ngoài cơ thể động vật, ánh sáng mặt trời
và sức nóng. P. multocida có thể tồn tại trong đất ẩm, nền chuồng, trên đồng
cỏ đến hàng tháng, có khi hàng năm. P. multocida bị tiêu diệt trong vài giây ở 1000C, 3-5 phút ở nước vôi 1% (Nguyễn Như Thanh, 2001).
1.5. Kháng nguyên
Kháng nguyên của P. multocida có cấu trúc phức tạp và luôn thay đổi.
Chúng bao gồm hai loại kháng nguyên là kháng nguyên vỏ và kháng nguyên thân.
- Kháng nguyên vỏ (K)
Kháng nguyên vỏ là một bản kháng nguyên, có bản chất là một
polysaccarit, che phủ lớp kháng nguyên O. Kháng nguyên vỏ có tính kháng
nguyên yếu không có khả năng tạo được sự bảo hộ chuột và thỏ khi thử thách
bằng công cường độc. Bằng phương pháp bảo hộ chéo trên chuột bạch Robert
7
(1947) đã xác định P. Multocida có 4 loại kháng nguyên vỏ và được ghi lại
theo số La mã là I, II, III và IV.
Carter (1955) cũng xác định được 4 nhóm kháng nguyên K đánh theo
chữ cái in hoa là A, B, C và D dựa vào phản ứng ngưng kết gián tiếp hồng cầu
(Indirect Haemagglutination Test - IHA). Đến năm 1961, bằng phản ứng
ngưng kết Carter đã xác định thêm type mới đặt tên là E, tác giả đề nghị bỏ
type C và bổ sung thêm type F vào năm 1963.
- Kháng nguyên thân (O)
Kháng nguyên thân lipopolysaccharide của vi khuẩn P. multocida được
Pirosky thông báo vào năm 1938. Kháng nguyên thân có 2 nhóm đặc hiệu và
không đặc hiệu. Các chủng khác nhau sẽ khác nhau về kháng nguyên thân. Chỉ
có serotyp B hầu như đồng nhất thuộc một nhóm kháng nguyên thân. Kháng
nguyên thân có 2 hệ thống phân loại là phân loại theo Namioka và Murata
(1961), kháng nguyên thân có 12 yếu tố và phân loại theo Heddleston (1972),
kháng nguyên thân có 16 yếu tố.
Lipopolysaccharide là kháng nguyên thân quan trọng, có khả năng tạo
đáp ứng miễn dịch cao và đóng vai trò quan trọng trong đáp ứng miễn dịch
dịch thể (Ryu H.I., Kim C.J., 2000).
1.2. Những hiểu biết về bệnh Tụ huyết trùng ở bò
1.2.1. Dịch tễ học
a. Loài mắc bệnh
Trong tự nhiên hầu hết các loài gia súc, gia cầm, loài có vú và loài chim
đều mẫn cảm với bệnh. Theo Lignieres (1900) ít nhất có 6 dạng bệnh tụ huyết
trùng khác nhau: Ở gà, trâu, bò, lợn, cừu, dê, ngựa và chó, cả 6 dạng bệnh này
đều thấy ở thỏ. Bệnh thấy ở trâu, bò, lợn, thỏ, chó, mèo, hươu, ngựa, chồn, khỉ,
dê và cừu (Carter, 1959). Bệnh còn thấy ở bò rừng, nai, sơn dương, lợn rừng, thỏ
rừng, voi, lạc đà và báo tuyết ở Hymalaya (De Alwis, 1982). Nhiều tác giả đã
khẳng định: Nơi nào có bệnh tụ huyết trùng trâu, bò thì ở đó người ta cũng phát
hiện bệnh này ở động vật hoang dã. De Alwis (1982) cho rằng loài vật cảm
nhiễm mạnh nhất đối với bệnh tụ huyết trùng là trâu, bò trong đó trâu mẫn cảm
8
hơn bò. Ở Việt Nam, trâu dễ bị nhiễm và mắc bệnh nặng hơn bò.Trâu, bò rừng
cũng mắc bệnh (Đoàn Thị Băng Tâm, 1987). Trâu thường chết khi gặp thể quá
cấp hoặc cấp tính.
Trong phòng thí nghiệm, mức độ mẫn cảm của động vật thí nghiệm
với vi khuẩn P. multocida thuộc serotype B:2 giảm dần theo thứ tự thỏ,
chuột bạch, trâu bò, chuột lang, bồ câu, lợn, ngựa, cừu và cuối cùng là dê.
Chó, gà, vịt không mẫn cảm (Bain R.V.S et al., 1982). Ngoài ra, một số
bệnh Tụ huyết trùng cũng đã được thông báo trên lạc đà và hươu.
Một số ổ dịch Tụ huyết trùng trâu bò có thể xảy ra đồng thời với bệnh
Tụ huyết trùng ở lợn và ngựa. Tại Quảng Ninh đã xác nhận xác lợn rừng chết
trong ổ dịch Tụ huyết trùng trâu, bò (Bùi Quý Huy, 1988).Năm 2002, tại
Kontum có ghi nhận một ổ dịch Tụ huyết trùng ở trâu, bò và lợn. Ổ dịch bắt
đầu xảy ra ở lợn, sau đó lây sang cho trâu bò (Trần Xuân Hạnh, 2002).
b. Tuổi mắc bệnh
Với động vật mẫn cảm bệnh xảy ra ở hầu hết các lứa tuổi, tuy nhiên
những con đang bú mẹ ít mắc hơn những con trưởng thành. De Alwis (1984)
cho biết mức độ cảm nhiễm của động vật non mạnh hơn động vật già, kết quả
nghiên cứu của tác giả cho thấy ở bò và trâu tỷ lệ mắc bệnh ở lứa tuổi dưới 6
tháng là 3,5%, trong khi đó trâu, bò ở lứa tuổi từ 6 tháng đến 2 năm là 30 -
32%, ngược lại trâu, bò trên 2 năm tuổi tỷ lệ mắc bệnh chiếm từ 3 - 5% toàn
đàn. Nghiên cứu cũng cho thấy tỷ lệ chết của trâu, bò trong mỗi ổ dịch là 84%
và 91% tập trung vào lứa tuổi 6 tháng đến 18 tháng. Bò 1 - 3 tuổi dễ mắc hơn
bò già và khi mắc thì tỷ lệ chết cao hơn. Bò càng béo, khỏe, trẻ càng dễ mắc
bệnh và tỷ lệ chết cao. Mức độ cảm nhiễm của động vật non mạnh hơn động
vật già (De Alwis M. C. L, 1984). Bê dưới 6 tháng tuổi ít mắc bệnh.
Trâu, bò càng béo, khỏe, trẻ càng dễ mắc bệnh và tỷ lệ chết cao. Bê,
nghé dưới 6 tháng tuổi ít mắc bệnh (Bùi Quý Huy, 1998). Cao Văn Hồng
(2002) tại Đắk Lắk cũng cho thấy lứa tuổi cảm nhiễm với bệnh nhất là dưới
36 tháng tuổi. Hoàng Đăng Huyến (2004) cho biết tại Bắc Giang trâu, bò nhỏ
hơn 2 năm tuổi mẫn cảm với bệnh nhất.
9
c. Nguồn bệnh và phương thức truyền lây
Nguồn lây bệnh tụ huyết trùng là những trâu, bò, lợn và gia cầm bị bệnh
và mang trùng. Trong cơ thể gia súc khỏe mạnh, P.multocida thường tồn tại ở
đường hô hấp trên nhưng đây không phải là quan hệ cộng sinh. Khi sức đề
kháng của cơ thể giảm, vi khuẩn tăng độc lực và tác động gây bệnh. Cho đến
nay không rõ là vi khuẩn tồn tại bằng cách truyền lần lượt trong một số cá thể
của một quần thể hay nó còn tồn tại lâu dài một số con. Có nhiều cách lây
bệnh khác nhau: Nhiễm qua đường hô hấp, đường tiêu hóa, qua vết xước trên
da, bệnh có thể lây từ con ốm sang con khỏe qua tiếp xúc. Bệnh lây lan do
việc giết mổ gia súc ốm, chó mèo và một số côn trùng hút máu như ruồi,
mòng… cũng có thể là vật môi giới truyền mầm bệnh đi xa (Nguyễn Vĩnh
Phước, 1978). Trong giai đoạn đầu của bệnh, khi con vật còn đi lại được, vi
khuẩn từ nước dãi, phân, nước tiểu được bài ra xung quanh. Ổ dịch rộng hay
hẹp tùy theo điều kiện tồn tại của vi khuẩn và sức miễn dịch của đàn (Phan
Thanh Phượng, 1994).
d. Phân bố và mùa vụ mắc bệnh
Bệnh Tụ huyết trùng trâu, bò xảy ra ở nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là
các nước thuộc châu Á và châu Phi. Tại châu Á vi khuẩn gây bệnh thường
thuộc serotype B:2 và ở châu Phi là serotype E:2 (Carter G. R., 1982). Tại Ấn
Độ P. multocida gây bệnh Tụ huyết trùng trâu, bò phân lập được thuộc
serotype A:1 và A:3, A:1,3, A:4, B:2, D:1(Kumar A.A. et al., 1996; 2004). Ở
một số nước tồn tại cả hai serotype B:2, E:2 như Sudan và Ai Cập.
Tỷ lệ trâu bị bệnh là 45,2%; tỷ lệ bò bị bệnh (15,8%) thuộc về Sri-Lanka,
một trong những nước có tỷ lệ trâu bò nhiễm bệnh cao nhất thế giới. Tại vùng
Punjab thuộc Pakistan, tỉ lệ trâu bò mang trùng là 11%, tỷ lệ trâu bệnh là 9%
và tỷ lệ tử vong lên tới 78%; ở bò tỷ lệ tương ứng có thấp hơn 4%, 2,5% và
62%. Bò thường bị bệnh vào mùa mưa, các mùa khác tỷ lệ bò bị bệnh Tụ
huyết trùng chiếm rất nhỏ (Sheikh M.A. et al., 1996). Carter (1982) đã nghiên
cứu và phát hiện bệnh Tụ huyết trùng ở bò tại Nhật Bản, bệnh không thành
dịch và biểu hiện dịch tễ không điển hình.
10
Nghiên cứu tại Namibia cho thấy, bệnh Tụ huyết trùng xảy ra ở trâu
thường xuyên và nhiều hơn ở bò, đặc biệt là những vùng ẩm ướt, có nhiều
đầm lầy, tập tính đằm mình của trâu càng tạo điều kiện cho khả năng gây
nhiễm của P.multocida (Voigts A. et al., 1997). Tại Cameroon, bệnh tụ
huyết trùng trâu, bò lần đầu tiên được phát hiện tại vùng Maga ở giống bò
Zebu. Khi phân lập thấy vi khuẩn gây bệnh thuộc serotype B:2, serotype này
ít phổ biến tại châu Phi.
Ở Việt Nam bệnh có ở khắp nơi, có tính chất lẻ tẻ địa phương. Bệnh
xảy ra rải rác quanh năm ở các vùng nóng ẩm, tập trung hơn vào mùa mưa
từ tháng 6 - 9. Theo thống kê của Cục thú y, hàng năm nước ta có 30 - 35
tỉnh thành có bệnh Tụ huyết trùng trâu, bò gây thiệt hại đáng kể. Các tỉnh
miền Tây Nam Bộ do khí hậu nóng ẩm và nhiều đầm lầy nên bệnh xảy ra
nhiều hơn. Hiện nay bệnh gặp nhiều ở các tỉnh miền núi như Lạng Sơn, Lai
Châu, Sơn La, Tuyên Quang, Hà Giang.
1.2.2. Triệu chứng lâm sàng
Bệnh Tụ huyết trùng ở bò thường mắc ở ba thể gồm thể ác tính, cấp tính
và mạn tính (Nguyễn Bá Hiên và cs, 2011). Thể ác tính hay thể quá cấp tính
có tần suất rất nhỏ. Bò bị bệnh ở thể này phát bệnh rất nhanh, con vật đột nhiên lên cơn sốt cao 41-420C và trở nên hung dữ, điên loạn, đập đầu vào
tường và chết trong vòng 24 giờ. Với bê có thể có triệu chứng thần kinh như
giãy dụa ngã vật xuống rồi chết, có khi đang ăn chạy lồng lên, điên loạn, run
rẩy, ngã xuống rồi lịm đi.
Thể cấp tính xảy ra phổ biến ở trâu, bò. Thời gian nung bệnh ngắn từ 1
- 3 ngày, con vật không nhai lại, mệt lả, bứt rứt, sốt cao đột ngột 40 - 420C.
Xuất huyết niêm mạc mũi, mắt chảy nước mắt, nước mũi. Các hạch lympho
đều sưng, hạch dưới hầu sưng rất to, làm cho con vật lè lưỡi ra, thở khó
nên được gọi là bệnh “trâu, bò hai lưỡi”. Hạch lympho trước vai, trước đùi
sưng, thủy thũng làm con vật đi lại khó khăn. Con vật thể hiện hội chứng
hô hấp, thở mạnh do viêm màng phổi, tràn dịch màng phổi, có tụ huyết và
viêm phổi cấp. Lúc sắp chết con vật nằm liệt, đái ra máu, thở khó khăn,
11
niêm mạc có nhiều điểm xuất huyết đỏ thẫm. Bệnh tiến triển 3 - 5 ngày. Tỷ
lệ chết 90 - 100%. Nếu con vật nhiễm trùng huyết thì chết trong vòng 24 -
36 giờ.
Con vật bị bệnh ở thể cấp tính, nếu không chết, bệnh sẽ chuyển thành
mạn tính. Bò bị bệnh thể hiện viêm ruột mạn tính: lúc ỉa chảy, lúc táo bón,
viêm khớp làm cho con vật đi lại khó khăn, viêm phế quản và viêm phổi mạn
tính. Bệnh tiến triển trong vài tuần, con vật có thể khỏi bệnh, các triệu chứng
nhẹ dần nhưng thường gầy rạc và chết do kiệt sức.
Khaleel et al (2014) đã nghiên cứu và khẳng định tác động của P.
Multocida lên não và nơ ron thần kinh của động vật mắc bệnh. Điều này
giải thích trong nhiều trường hợp con vật mắc bệnh có biểu hiện thần kinh
trước khi chết.
1.2.3. Bệnh tích
Bệnh tích đại thể của bệnh Tụ huyết trùng ở bò thể hiện đặc trưng và
điển hình ở thể bệnh cấp tính với hiện tượng tụ huyết và xuất huyết ở niêm
mạc mắt, mũi, miệng. Tổ chức liên kết dưới da đều tụ huyết màu đỏ thẫm và
lấm tấm xuất huyết từng mảng. Hệ thống hạch lâm ba sưng to, thủy thũng,
xuất huyết, rõ nhất là hạch lâm ba sau hầu, vai và trước đùi. Ngoài ra phổi bị
viêm thùy, các xoang có tương dịch.
Khi nhuộm HE (Hematoxylin-Eosin) bệnh phẩm là cơ tim thấy các sợi cơ
mô liên kết tách rời nhau, có nơi xuất hiện dày đặc hồng cầu hoặc sợi cơ thoái
hóa, xuất hiện các vi khuẩn hình que tại tổ chức liên kết. Với bệnh phẩm là gan
thì trung tâm thùy gan có nhiều điểm thoái hoá, gan tụ máu, tế bào kuffer tăng
sinh. Bệnh phẩm là lách cũng có các thay đổi nghiêm trọng như trung tâm
lympho bị teo, phần tủy đỏ có nhiều điểm hoại tử (Đỗ Tuấn Cương và cs, 2004).
1.2.4. Chẩn đoán bệnh
- Chẩn đoán lâm sàng căn cứ vào điều kiện phát sinh, phát triển của
bệnh, các biểu hiện đặc trưng về triệu chứng lâm sàng và bệnh tích để chẩn
đoán bệnh như sốt cao, có dấu hiệu thần kinh, tụ huyết và xuất huyết nặng hầu
12
như ở tất cả các tổ chức. Hạch lympho vùng hầu, trước vai và trước đùi sưng
to, có biểu hiện triệu chứng hô hấp rõ.
- Chẩn đoán phân biệt: Phân biệt bệnh Tụ huyết trùng bò với bệnh
bệnh nhiệt thán và bệnh ung khí thán trên bò. Bệnh nhiệt thán tiến triển
cũng nhanh, có sưng cổ nhưng ít thủy thũng hơn bệnh tụ huyết trùng; thịt
xác động vật bị nhiệt thán đen, ướt nhão, máu đen đặc khó đông, lá lách
sưng to gấp 2-3 lần, tổ chức lách nát nhũn như bùn. Còn bệnh ung khí thán
chỉ sưng trong bắp thịt, ở giữa chỗ sưng thịt bị hoại tử màu đen nát, ấn tay
vào có tiếng kêu lạo xạo.
+ Chẩn đoán phòng thí nghiệm:
+ Chẩn đoán vi khuẩn học ta có thể lấy bệnh phẩm là máu tim, gan, lách,
tủy xương, phổi, hạch lympho, thận và dịch thủy thũng. Tiến hành làm tiêu
bản nhuộm Gram hoặc Giemsa (nếu bệnh phẩm là máu) rồi tìm vi khuẩn.
Phân lập vi khuẩn trên các môi trường thích hợp, quan sát tính chất mọc và
xác định các phản ứng sinh hóa cần thiết.
Tiêm động vật thí nghiệm: dùng bệnh phẩm hoặc canh trùng đã có vi
khuẩn mọc sau khi nuôi cấy bệnh phẩm tiêm dưới da hoặc phúc mạc cho
chuột bạch trong vòng 24 - 48 giờ. Nếu bệnh phẩm có vi khuẩn Tụ huyết
trùng bệnh sẽ phát ra và giết chết chuột. Mổ khám quan sát bệnh tích.
+ Chẩn đoán huyết thanh học giúp ta xác định các serotype P.
multocida bằng phản ứng ngưng kết nhanh trên phiến kính, phản ứng ngưng
kết hồng cầu gián tiếp, phản ứng kết tủa khuếch tán trong thạch. Nhưng kết
quả của phản ứng kém chính xác nên thường không sử dụng.
+ Kỹ thuật ELISA phát hiện kháng thể kháng P. multocida sau khi tiêm
phòng vắc xin hoặc kháng thể tự nhiên (Rajeswari Shome và cs, 2019).
+ Kỹ thuật PCR được sử dụng để chẩn đoán chính xác sự có mặt
của P. multocida từ các loại mẫu bệnh phẩm khác nhau (Townsend và cs,
1998; Hunt và cs, 2000; Ranjan và cs, 2011; Jesse và cs, 2013). Tuy nhiên
phương pháp này yêu cầu người thực hiện có trình độ chuyên môn cao, kinh
phí cao.
13
1.2.5. Phòng và trị bệnh Tụ huyết trùng ở bò.
- Phòng bệnh
+ Do đặc tính gây bệnh của vi khuẩn Tụ huyết trùng ở bò là khi bò suy
giảm sức đề kháng nên biện pháp phòng bệnh chủ động trước tiên cần đảm
bảo vệ sinh chuồng trại, chăm sóc, nuôi dưỡng hợp lý kết hợp với tiêm phòng
định kỳ cho vật nuôi.
+ Phòng bệnh bằng vắc xin: Theo Johnson (1989) hiệu lực phòng bệnh
của vắc xin còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Do đặc tính của bệnh Tụ huyết
trùng bò thường xảy ra ở thể quá cấp tính nên điều trị kém hiệu quả, kết quả đạt
được chỉ khi phát hiện bệnh và sử dụng kháng sinh sớm (Mosier, 1992). Trong
trường hợp sử dụng kháng sinh ở giai đoạn cuối, khi con vật đã xuất huyết chỉ
làm tăng nhanh quá trình chết của chúng, cho nên việc phòng chống bệnh phải
coi trọng công tác tiêm phòng bằng vắc xin cho gia súc là chính (De Alwis,
1992a). Cũng quan điểm đó, Abeynay và cs (1992) cho rằng tiêm phòng là biện
pháp tích cực và hiệu quả nhất để khống chế và ngăn chặn bệnh này.
Gần đây, Abubakar M.A (2014) đã phát triển vắc xin tái tổ hợp chống
lại P. multocida. Vắc xin phổ rộng và mạnh hơn có thể đạt đượcthông qua
việc xác định các chất kích thích miễn dịch của P. multocida (Shivachandra
và csự, 2011). Do đó, đáp ứng miễn dịch và vai trò bảo vệ của các OMP của P.
Multocida tiếp tục được nghiên cứu.
Rita, D.V và cs (2018) đã chế tạo thành công đoạn gen ABA392 thành
một vec tơ biểu hiện protein, pET-30a. Protein được biểu thị từ bản sao
ABA392/pET30a có khả năng miễn dịch và đã được thử nghiệm trên chuột.
Protein tái tổ hợp này có thể kích hoạt phản ứng miễn dịch và do đó có khả
năng được thử nghiệm là ứng cử viên vắc xin phù hợp trong các nghiên cứu
trong tương lai. Dự kiến rằng vắc xin tiểu đơn vị này sẽ đóng góp đáng kể
trong việc quản lý bệnh Tụ huyết trùng trâu bò trong tương lai.
Hiện nay nước ta có sử dụng các loại vắc xin như vắc xin Tụ huyết trùng
trâu, bò keo phèn chủng Robert I, vắc xin Tụ huyết trùng trâu, bò nhũ dầu
chủng P52, vắc xin Tụ huyết trùng chủng Iran, vắc xin Tụ huyết trùng trâu, bò
14
nhũ hoá của Viện Thú y Quốc gia và vắc xin vô hoạt Tụ huyết trùng trâu, bò
của Xí nghiệp Thuốc thú y Trung ương.
Vắc xin Tụ huyết trùng trâu, bò keo phèn chủng Robert I là loại vắc xin
vô hoạt. Ưu điểm của loại vắc xin này là liều tiêm thấp 2ml/con, thời gian
miễn dịch kéo dài, tỷ lệ miễn dịch cao. Nhược điểm là sau khi tiêm một tỷ lệ
gia súc bị phản ứng phụ.
Vắc xin Tụ huyết trùng trâu, bò nhũ dầu chủng P52 do Công ty thuốc thú
y Trung ương nghiên cứu sản xuất. Vắc xin ở dạng vô hoạt, chất bổ trợ nhũ
dầu. Vắc xin có liều tiêm thấp, an toàn cho động vật, có hiệu lực miễn dịch tốt
và thời gian miễn dịch kéo dài 12 tháng.
Vắc xin Tụ huyết trùng chủng Iran là vắc xin ở dạng vô hoạt, chất bổ trợ
keo phèn hydroxide aluminium. Mỗi liều tiêm vắc xin là 2ml, độ dài miễn
dịch 6 - 7 tháng. Vắc xin an toàn cho động vật và có hiệu lực cao.
Vắc xin Tụ huyết trùng trâu, bò nhũ hoá được Viện Thú y Quốc gia
nghiên cứu dùng chủng P52 có bổ trợ dầu maccon và montanit để sản xuất. Vắc
xin có dạng nhũ tương, liều tiêm 2ml/con, thời gian miễn dịch trên 12 tháng.
Vắc xin vô hoạt Tụ huyết trùng trâu bò do Xí nghiệp Thuốc thú y Trung
ương sản xuất các chủng T2, T4 có nguồn gốc từ Trung Quốc. Vắc xin có liều
tiêm 2ml, miễn dịch cho trâu, bò 6 tháng, có thể phản ứng cục bộ nơi tiêm.
Ở Việt Nam, Viện vắc xin Nha Trang cũng đã chế kháng huyết thanh đa
giá tụ huyết trùng trên ngựa để điều trị bệnh tụ huyết trùng trâu, bò và lợn.
Liều lượng có thể sử dụng như sau:
- Trâu, bò: Liều tiêm phòng tiêm 30-50 ml/con, liều điều trị 60-100 ml/con.
- Bê, nghé: Liều tiêm phòng tiêm 10 - 20 ml/con, liều điều trị 20 - 40 ml/con.
- Lợn dưới 3 tháng tuổi: Liều tiêm phòng tiêm 10 - 20 ml/con, liều điều
trị 20 - 40 ml/con. Lợn 5 tháng tuổi: Liều tiêm phòng tiêm 20 - 30 ml/con,
liều điều trị 40 - 60 ml/con. Lợn trên 5 tháng tuổi: Liều tiêm phòng tiêm 30-
40 ml/con, liều điều trị 60 - 80 ml/con.
15
- Trị bệnh
Bệnh Tụ huyết trùng có thể điều trị bằng kháng sinh. Sự mẫn cảm của
bò ở các địa phương khác nhau là khác nhau. Muốn có hiệu quả điều trị cao
cần phải làm kháng sinh đồ. Nói chung các chủng vi khuẩnTụ huyết trùng đều
rất nhạy với streptomycin (Phan Thanh Phượng, 2000). Ngoài ra còn có thể
điều trị bằng các kháng sinh như gentamycine, ampicilline và tetracycline.
Theo nghiên cứu của Azmat Jabeen et al, (2013) vi khuẩn Tụ huyết
trùng có 5 chủng A, B, D, E, F và 16 serotypes (1-16). Tác giả đã kiểm tra
tính kháng kháng sinh của P. multocida bằng phương pháp khuyếch tán trên
đĩa thạch, kết quả thấy rằng P. Multocida kháng với các kháng sinh
augmentin, amoxicillin and aztreonam và mẫn cảm cao với ceftiofur.
Theo nghiên cứu của Yami Bote và cs (2017) tại Ethiopia trong thời
gian 2016-2017 về độ mẫn cảm của các chủng P. multocida với các loại
kháng sinh, kết quả công bố phát hiện 13 trâu, bò dương tính với vi khuẩn P.
multocida chiếm tỷ lệ 3,39% trong tổng số 384 mẫu kiểm tra. Kết quả kiểm
tra kháng sinh đồ của các chủng vi khuẩn phân lập được với các loại kháng
sinh cho thấy mức độ kháng và mẫn cảm rất khác nhau các chủng P.
Multocida với các loại kháng sinh, cụ thể tỷ lệ mẫn cảm 15,4% với
tetracycline, 61,5% với streptomycin; và tỷ lệ kháng 15,4% với streptomycin,
clindamycin 69,2% với tetracycline. Kết quả khẳng định streptomycin,
clindamycin là những thuốc có thể sử dụng để điều trị bệnh do Pasteurella
multocida.
1.3.Tình hình nghiên cứu về bệnh Tụ huyết trùng ở bò trên thế giới và
Việt Nam
1.3.1.Trên thế giới
Bệnh Tụ huyết trùng được Bollinger phát hiện lần đầu tiên trên bò năm
1878 ở Munich (Đức). Những năm tiếp theo bệnh được phát hiện ở khắp mọi
nơi trên thế giới, trên nhiều loài gia súc, gia cầm. Năm 1885, Kitt đã phân lập
được vi khuẩn. Khi nghiên cứu vi khuẩn Tụ huyết trùng gây bệnh ở các loài
gia súc, các nhà khoa học thấy sự giống nhau về tính chất gây bệnh, tương
16
đồng kháng nguyên, nhưng khác nhau về tính gây bệnh cho các loài vật. Năm
1887, Trevisan đã đề nghị đặt tên cho vi khuẩn là Pasteurella để ghi nhớ công
lao của Louis Pasteur, người có nhiều đóng góp nghiên cứu phát hiện ra loại
vi khuẩn này (De Alwis, 1992). Vi khuẩn Pasteurella gây bệnh cho nhiều loài
gia súc nên tên của chúng được gắn với tên của loài vật mà chúng gây bệnh:
Pasteurella suiseptica gây bệnh ở lợn Pasteurella boviseptica gây bệnh ở bò
Pasteurella oviseptica gây bệnh ở dê, cừu Pasteurella aviseptica gây bệnh ở
gà… Đến năm 1939, Rosenbush và Merchant đã đề nghị đặt tên cho vi khuẩn
này là Pasteurella multocida, để chỉ khả năng gây bệnh cho nhiều loài vật của
chúng, tên này đã được công nhận chính thức trên thế giới và sử dụng cho
đến ngày nay. Lignieres (1900) cho rằng: bệnh Tụ huyết trùng có ít nhất ở 6
loài vật nuôi khác nhau. Tuy nhiên, gần đây theo qui ước của tổ chức FAO
(FAO/WHO/CIF, 1970), trong các tài liệu quốc tế về súc sản, hai thuật ngữ
này được dùng phân biệt, Haemorrhagic septicaemia dùng chỉ bệnh do P.
multocida thuộc serotype I Roberts gây ra, còn Pasteurellosis dùng chỉ bệnh
do vi khuẩn Pasteurella gây ra. Ở Châu Á, bệnh Tụ huyết trùng trâu, bò do
P. multocida gây ra thường ở hai thể chủ yếu: Nhiễm trùng máu - xuất huyết
(Haemorrhagic septicaemia - HS) và viêm phổi ở bò (Bovine pneumonic
pasteurellosis). Ngày nay, sau hơn một trăm năm kể từ khi phát hiện lần đầu,
P. multocida vẫn là nguyên nhân gây bệnh Tụ huyết trùng cho nhiều loài gia
súc gia cầm. Tuy có tính thích nghi gây bệnh trên các loài vật khác nhau,
nhưng P. multocida đều có những đặc tính cơ bản giống nhau.
Cho đến nay bệnh gây thiệt hại nặng nề ở nhiều nước Châu Á, đặc biệt
là ở Ấn Độ, Pakistan, Sri lanka và các nước thuộc vùng Đông Nam Á. Theo
một nghiên cứu gần đây của nhóm tác giả người Camphuchia, 24% tổng số
hộ gia đình bị ảnh hưởng với tỷ lệ mắc bệnhTụ huyết trùng trên trâu, bò tại
khu vực nghiên cứu, trung bình là 10,1% và tỷ lệ tử vong là 28,8%. Giải
quyết vấn đề kiểm soát bệnh Tụ huyết trùng trên trâu, bò đòi hỏi phải tập
trung vào nâng cao kiến thức của nông dân về an toàn sinh học và tiêm
phòng cho gia súc nên được ưu tiên cho các bên liên quan quan tâm đến việc
17
giải quyết vấn đề mất an ninh lương thực trong khu vực và giảm nghèo
(Kawasaki M và cs, 2015).
Theo Jakeen K.El-Jakee và cs (2016) nghiên cứu về bệnh Tụ huyết trùng
do P. multocida gây ra ở gia súc và trâu ở tại Ai Cập tháng 1 năm 2013 đến
tháng 3 năm 2014 từ các địa phương khác nhau. Tổng số 88 chủng P. multocida
đã được phân lập từ 256 mẫu bệnh phẩm mũi họng và mô phổi (34,4%).
Những con bê chết cho thấy tỷ lệ phân lập P. multocida cao nhất, sau đó là
những con bê bị giết mổ khẩn cấp, những con bê bị bệnh sau đó rõ ràng là
những con khỏe mạnh. Phương pháp phát hiện P. multocida bằng kính hiển
vi, phản ứng sinh hóa và bằng phương pháp PCR.
Tác giả Hossein Jamali và cs (2014) nghiên cứu xác định tỷ lệ lưu hành,
đặc tính và kháng kháng sinh của Pasteurella multocida phân lập từ bò ở Iran.
Đã phát hiện P. multocida trong 141/169 trường hợp bò sữa và bò thịt. Các
chủng P. multocida thuộc các nhóm huyết thanh A (126/141), D (12/141) và
B (3/141). Trong số các chủng P. multocida, tất cả đều mang các gen psl,
ompH, oma87, fimA, ptfA, nanB và nanH, 139/141 có hsf-2 và 115/141 pfhA
và tadD. Các chủng được kháng kháng sinh với penicillin G (các chủng kháng
43/141; 30,5%) và streptomycin (31/141; 22%)…
1.3.2. Việt Nam
Bệnh Tụ huyết trùng ở Việt Nam được phát hiện vào những năm cuối
thế kỷ 19: Cudamie thông báo về bệnh ở trâu thuộc tỉnh Bà Rịa và Long
Thành năm 1868, sau đó Gemain (1869) phát hiện bệnh ở Gò Công, Yersin
phát hiện bệnh ở các tỉnh miền Trung vào các năm 1889-1895. Năm 1901,
Shein bằng phương pháp phân lập và tiêm truyền qua động vật thí nghiệm đã
xác nhận ổ dịch ở trâu, bò xảy ra ở Tây Ninh là do vi khuẩn Pasteurella
multocida (Phan Đình Đỗ và Trịnh Văn Thịnh, 1958). Theo Đoàn Thị Băng
Tâm (1987), tại Việt Nam bệnh thường xảy ra ở Nam Bộ và đặc biệt ở miền
tây Nam Bộ, vào những năm 1910, 1919, 1920, 1933, 1935 dịch xảy ra rất lớn
và mạnh. Bệnh gây thiệt hại và lây lan nhiều hơn ở những vùng đất trũng,
thấp, khí hậu ẩm ướt. Bùi Quý Huy (1998) cũng cho biết: Trước đây bệnh Tụ
18
huyết trùng xảy ra mạnh ở các tỉnh phía Nam và xảy ra lẻ tẻ ở các tỉnh phía
Bắc. Trong những năm 70 có 80% số ổ dịch Tụ huyết trùng và 84% số thiệt
hại gia súc do bệnh Tụ huyết trùng thuộc về các tỉnh ở phía Nam. Đến những
năm 90 phân bố địa lý của bệnh nghiêng về các tỉnh phía Bắc, số địa phương
có dịch Tụ huyết trùng cũng tăng lên nhiều, hàng năm có 20 - 25 tỉnh thông
báo có bệnh lưu hành. Nguyễn Thiên Thu (1996) đã nhận định bệnh tụ huyết
trùng trâu, bò xảy ra thường trùng với những cơn mưa ở từng vùng và kéo dài
đến hết mùa mưa.
Thống kê trong 10 năm từ 1986 - 1995 dịch bệnh Tụ huyết trùng ở bò là
nguyên nhân gây chết hơn 70% số trâu, bò trong tổng số trâu, bò chết bệnh
hàng năm. Trong một số vụ dịch, nhiều hộ nông dân bị chết tới 4 - 5 con trâu,
bò, ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất và kinh tế gia đình (Bùi Quý Huy,1988).
Tại Sơn La số trâu, bò chết biến động từ 21 đến 155 con/tháng trong 13 năm
1980 đến 1993 (Dương Thế Long, 1994). Ở Vĩnh Phúc trong 3 năm 1997 -
1999 đã có 212 ổ dịch Tụ huyết trùng trâu, bò với 1.610 con ốm và 557 con
chết (Phan Huy Thụy, 2000). Theo điều tra của Trần Văn Chương (2004), từ
năm 1999 - 2003, tỷ lệ mắc bệnh Tụ huyết trùng là 1,12% (chết 0,47%); tỷ số
chết là 41,93%. Tại một số tỉnh phía Nam, dịch bệnh Tụ huyết trùng trâu, bò
cũng là nguyên nhân gây chết hàng nghìn con trâu, bò mỗi năm như ở Long An,
Minh Hải, Kiên Giang, Bình Phước (Nguyễn Vĩnh Phước và cs, 1988).
Nhiều tác giả cũng đã đi sâu nghiên cứu đặc tính sinh vật hoá học của
vi khuẩn P.multocida, phương pháp chẩn đoán, phân lập và chế tạo vắc xin
phòng bệnh. Trần Xuân Hạnh và Tô Thị Phấn (2007) tiến hành nghiên cứu
một số đặc tính của vi khuẩn Pasteurella multocida phân lập từ trâu, bò, lợn.
Phan Thanh Phượng (1986 - 1990) đã nghiên cứu, chế tạo và sử dụng vắc xin
nhũ hoá bằng công nghệ lên men sục khí để phòng chống bệnh Tụ huyết trùng
trâu, bò, lợn và gia cầm có nhiều ưu việt hơn vắc xin cũ.
Dương Thế Long (1995) đã phân lập được vi khuẩn P. multocida gây
bệnh cho các loài vật nuôi (trâu, bò, lợn và gà) tại tỉnh Sơn La.
19
Nguyễn Ngã (1996), Nguyễn Thiên Thu (1996) đã phân lập được vi
khuẩn P. Multocida từ trâu, bò mang trùng ở khu vực miền Trung và xác định
tính tương đồng kháng nguyên của các chủng vi khuẩn phân lập được với
chủng vắc xin Iran.
Có nhiều nghiên cứu về bệnh Tụ huyết trùng tại các địa phương khác
nhau như Bùi Văn Dũng (2000) nghiên cứu tình hình bệnh tụ huyết trùng
và vi khuẩn P. multocida phân lập từ dịch ngoáy mũi trâu, bò khỏe ở tỉnh
Lai Châu.
Hoàng Đăng Huyến (2004) nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, các yếu tố ảnh
hưởng đến bệnh tụ huyết trùng trâu, bò ở Bắc Giang.
Nguyễn Đăng Minh (2005) nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh
Tụ huyết trùng và xác định tỷ lệ mang trùng Pasteurella ở đàn trâu, bò tỉnh Hà Tây.
Đỗ Ngọc Thúy và cs (2007) đã ứng dụng kỹ thuật PCR để xác định
Type các chủng vi khuẩn P. multocida phân lập từ vật nuôi.
Phạm Thị Phương Lan và Đặng Xuân Bình (2012) đã nghiên cứu đặc
tính sinh vật hóa học của vi khuẩn P. multocida gây bệnh Tụ huyết trùng
trâu, bò trên địa bàn hai tỉnh Hà Giang và Cao Bằng. Kết quả cho thấy, các
chủng vi khuẩn P. multocida phân lập được có đặc tính sinh vật hóa học đặc
trưng của loài: dạng cầu trực khuẩn, bắt màu gram âm, không gây dung huyết
trên thạch máu, lên men các đường glucose, mannitol, saccarose, fructose,
không lên men đường lactose, mantose. Sản sinh Indol, không di động và
không sinh H2S, độc lực mạnh, gây chết 100% chuột thí nghiệm trong vòng 8- 48 giờ.
Hiện tại, Viện Thú y đang thực hiện triển khai đề tài nghiên cứu sản
xuất vắc xin tái tổ hợp phòng bệnh Tụ huyết trùng cho lợn, đây là hướng
nghiên cứu của các nhà khoa học Việt Nam phù hợp với trình độ khoa học
của các nước trong khu vực về lĩnh vực vắc xin phòng bệnh cho gia súc, gia
cầm. Triển vọng tương lai ra đời các loại vắc xin phòng bệnh Tụ huyết trùng
có hiệu quả bảo hộ cao phục vụ thiết thực cho sự phát triển ngành chăn nuôi
bò nói riêng và các vật nuôi khác ở nước ta.
20
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG - NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Đàn bò nuôi tại các hộ gia đình, gia trại và trang trại ở ba xã miền núi
2.1. Đối Tượng nghiên cứu Tiến Xuân, Yên Bình, Yên Trung - Huyện Thạch Thất (Hà Nội). - Vi khuẩn Tụ huyết trùng (Pasteurella multocida).
2.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu - Địa điểm nghiên cứu: + Xã Tiến Xuân,Yên Bình, Yên Trung - Huyện Thạch Thất (Hà Nội). + Phòng thí nghiệm trọng điểm Công nghệ sinh học Thú y, Khoa Thú
y, Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
- Thời gian thực hiện đề tài: Từ tháng 8 năm 2018 đến tháng 8 năm 2019.
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Xác định tỷ lệ nhiễm, tỷ lệ chết bệnh Tụ huyết trùng bò năm 2018-
2019 theo mùa vụ, lứa tuổi tại huyện Thạch Thất - Hà Nội.
- Xác định tỷ lệ nhiễm vi khuẩn Pasteurella multocida ở bò khỏe và bò
nghi mắc bệnh Tụ huyết trùng.
- Xác định các đặc tính sinh vật hóa học, độc lực của vi khuẩn
Pasteurella multocida phân lập được.
- Lựa chọn được kháng sinh điều trị bệnh Tụ huyết trùng hiệu quả
tại địa phương. 2.4.Nguyên vật liệu 2.4.1. Máy móc
- Tủ lạnh âm 200C (Frigor) và âm 700C (Sanyo). - Máy ly tâm (Mini spin). - Máy votex (Ika). - Máy chạy điện di (Scie-Plas). - Máy chụp ảnh gel (Benchtop 3UV). - Cân điện tử (AGN 200, Poland). - Lò vi sóng (Panasonic). - Máy PCR (Bio - rad). - Box an toàn sinh học cấp II. - Tủ ấm.
21
2.4.2. Dụng cụ - Micropipet các loại từ 0,5µl đến 1000 µl (eppendorf). - Đầu tip các loại từ 0,5µl đến 1000 µl (eppendorf). - Ống PCR DNase/RNase free. - Ống eppendorf 1,5 ml DNase/RNase free. - Găng tay. - Dụng cụ đổ gel.
2.4.3. Môi trường - Hóa chất - Nguyên liệu
- Bộ Kit tách chiết DNA: QIAamp DNA-69506. - KitGoTaqGreen PCR. - Primer cho phản ứng PCR. - Nước khử ion -DEPC-treated. - Thạch agarose (Bioron). - Thuốc nhuộm Redgel. - Đệm TBE (Sigma). - DNA marker. - Loading dye.
2.5. Phương pháp nghiên cứu 2.5.1.Phương pháp nghiên cứu dịch tễ học
Số liệu được thu thập theo phương pháp dịch tễ học hồi cứu. Số liệu
được cung cấp bởi Trạm Chăn nuôi và thú y Thạch Thất, và điều tra trực tiếp
từ hộ chăn nuôi. Mẫu điều tra và mẫu xét nghiệm được lựa chọn ngẫu nhiên
Một số công thức tính toán được sử dụng trong báo cáo gồm:
* Tỷ lệ mắc bệnh và chết trong năm nghiên cứu:
x 100
Số động vật mắc bệnh trong một thời kỳ - Tỷ lệ mắc bệnh chung = TLMBC (%) Tổng đàn loài động vật trong thời kỳ đó
- Tỷ lệ mắc bệnh ở đàn đe dọa:
Số con mắc bệnh trong một thời kỳ x 100 TLMB (%)= Tổng đàn bị đe dọa trong thời kỳ đó
- Tỷ lệ tử vong/tổng đàn (TLTV)
Số động vật chết vì bệnh trong một thời kỳ x 100 TLTV (%)= Số động vật mắc bệnh trong thời kỳ đó
22
2.5.2. Phương pháp chẩn đoán lâm sàng
Bò được xác định mắc bệnh Tụ huyết trùng dựa vào đặc điểm đặc trưng
về triệu chứng lâm sàng và bệnh tích đại thể như sau:
Bò sốt cao đột ngột 40-420C, niêm mạc mắt mũi đỏ sẫm. Chảy nước mắt, nước mũi. Hạch hầu sưng, đi lại khó khăn do hạch lympho trước vai và
trước đùi sưng. Bò thở mạnh và khó khăn.
Trường hợp bò bị chết, mổ khám thấy thịt màu tím hồng, thấm nước.
Hạch lympho sau hầu, vai và trước đùi sưng to và thủy thũng. Tim sưng to,
xoang bao tim, màng phổi, xoang ngực và xoang bụng đều có tương dịch
(nước vàng). Phổi bị viêm cata hoặc viêm tơ huyết, viêm màng phổi, viêm ngoại
tâm mạc.
2.5.3. Phương pháp nuôi cấy, phân lập và xác định vi khuẩn Pasteurella multocida
* Phương pháp nuôi cấy phân lập
Mỗi mẫu được ria cấy trực tiếp lên các môi trường thông thường và đặc biệt như nước thịt, thạch máu, thạch MacConkey, bồi dưỡng ở 370C trong 24 giờ. Sau khi vi khuẩn mọc, căn cứ vào tính chất mọc trên các môi
trường để chọn khuẩn lạc điển hình đem nuôi cấy lại trên các môi trường
chọn lọc để thuần khiết rồi tiến hành các phương pháp thử sinh hóa để giám
định vi khuẩn. Khuẩn lạc của P. multocida được xác định theo tiêu chuẩn
của Hedleston và cs (1966).
Phân lập Pasteurella multocida theo TCVN
* Phương pháp lấy mẫu:
- Dịch ngoáy mũi: Lấy dịch ngoáy mũi trâu, bò khỏe.
- Bệnh phẩm: Lấy mẫu máu tim, gan, tủy xương bò nghi mắc bệnh tụ
huyết trùng, được bảo quản lạnh đem về phòng thí nghiệm.
Từ bò khỏe: Mẫu dịch ngoáy mũi: Dùng tăm bông đã được vô trùng
ngoáy sâu vào mũi họng của bò khỏe để lấy dịch tiết của mũi, họng. Sau đó
cho vào một ống nghiệm vô trùng, đậy nút, ghi nhãn đánh số thứ tự, mẫu
được bảo quản trong phích đá lạnh.
23
Từ bò chết trong ổ dịch: Lấy xương ống chân, máu tim, phủ tạng bò
mới chết trong các ổ dịch nghi bệnh Tụ huyết trùng với triệu chứng điển hình
ở thể cấp tính.
* Phương pháp xác định tính chất sinh vật, hóa học của Pasteurella multocida
* Kiểm tra hình thái vi khuẩn bằng phương pháp nhuộm Gram
Lấy một phiến kính sạch, nhỏ một giọt nước muối sinh lý lên phiến
kính, dùng que cấy lấy một khuẩn lạc điển hình, trộn đều vi khuẩn với giọt
nước sinh lý. Sau đó cố định tiêu bản trên ngọn lửa đèn cồn. Tiến hành nhuộm
Gram và kiểm tra hình thái vi khuẩn dưới kính hiển vi có độ phòng đại 1000 lần.
* Xác định tính chất sinh vật, hóa học của P. multocida bằng cách thử
các phản ứng sinh hóa như: phản ứng Oxydaza, phản ứng Catalaza, phản ứng
phân hủy Urea, phản ứng sinh Indol, khả năng lên men đường, khả năng sinh
H2S.
* Giám định P. multocida bằng phương pháp PCR (Polymerase Chain
Reaction).
24
Dịch ngoáy mũi, mẫu bệnh phẩm
Thạch máu ( Bloodagar), 370C/24h
Kiểm tra đặc tính sinh vật, hóa học
Làm tiêu bản, nhuộm Gram
Các phản ứng sinh hóa Oxidase (+), Calatase (+), Indole (+)
Thử phản ứng lên men đường, khả năng dung huyết
Pasteurella multocida
Thử độc lực Kháng sinh đồ Giữ giống
Sơ đồ 2.1: Phân lập vi khuẩn Pasteurella multocida
(Quin P.J. et al (1994) [74])
25
2.5.4. Phương pháp kiểm tra độc lực của vi khuẩn Pasteurella multocida
phân lập được
* Kiểm tra độc lực của vi khuẩn trên chuột nhắt trắng
Sau khi nuôi cấy và tiến hành thuần khiết vi khuẩn phân lập được qua
các môi trường nuôi chọn lọc, cấy chủng vi khuẩn thử lên môi trường BHI, bồi dưỡng trong tủ ấm ở 370C trong 24 giờ tạo điều kiện cho vi khuẩn sản
sinh độc tố rồi tiến hành thử độc lực trên chuột thí nghiệm.
Sử dụng chuột nhắt trắng (18 - 22g/con) khỏe, mỗi chủng dùng tiêm 2 chuột, liều tiêm xoang bụng 0,2ml/chuột. Theo dõi chuột chết trong 72 giờ và đến hết 7 ngày.
Chuột chết mổ khám kiểm tra bệnh tích, thu thập bệnh phẩm, nuôi cấy
phân lập lại vi khuẩn.
2.5.5 . Phương pháp thử kháng sinh đồ
Phương pháp kháng sinh đồ dựa trên sự khuếch tán của kháng sinh trên thạch đĩa của Kirby-Bauer, dựa trên đường kính vòng vô khuẩn theo tiêu chuẩn của Hội đồng Quốc gia Hoa Kỳ (1999) để đánh giá mức độ nhạy cảm với kháng sinh.
Chuẩn bị canh trùng: Các chủng P. multocida được cấy vào môi trường BHI, bồi dưỡng ở 370C trong 24 giờ. Dùng pipet Pasteur lấy 0,1- 0,2 ml canh trùng, nhỏ 3-5 giọt vào đĩa thạch, láng đều, để 3-5 phút cho khô mặt thạch. Dùng panh đặt và ấn nhẹ các giấy đã tẩm các loại kháng sinh lên mặt thạch đặt cách nhau 20mm. Sau 15 phút thì lật úp đĩa thạch vào tủ ấm 370C. Đọc kết quả và đánh giá khả năng mẫn cảm của vi khuẩn với kháng sinh bằng cách đo đường kính vòng vô khuẩn. Trong nghiên cứu này chúng tôi dùng giấy tẩm kháng sinh của hãng Oxoid (Anh) sản xuất, Code 1332 E. Kết quả đánh giá theo bảng hướng dẫn của nhà sản xuất. Khả năng mẫn cảm với kháng sinh của các chủng phân lập được kiểm tra bằng phương pháp khuếch tán trên thạch đĩa và đánh giá theo tiêu chuẩn của Hội đồng Quốc gia Hoa Kỳ (1999).
* Phương pháp tiến hành như sau: + Bước 1: Chuẩn bị môi trường thạch đĩa Muller Hinton. + Bước 2: Các chủng vi khuẩn được nuôi cấy trong môi trường thạch máu ở 370C. Lấy 1 khuẩn lạc hòa vào 1,5ml nước sinh lý để đạt được độ đục
26
0,5 trong dãy so màu Mc Farland. Dùng tăm bông vô trùng, tẩm dung dịch đã pha loãng và dàn đều trên thạch đĩa Muller Hinton.
+ Bước 3: Đặt các khoanh giấy tẩm kháng sinh của hãng Oxoid (Anh) sản xuất lên mặt đĩa thạch. Khoảng cách đều 2cm, mỗi đĩa đặt từ 6-8 khoanh. + Bước 4: Bồi dưỡng đĩa thạch ở 370C trong 18 - 24 giờ. Đọc kết quả bằng cách đo đường kính vòng vô khuẩn và so sánh với bảng chuẩn để đánh giá mức độ mẫn cảm hay kháng kháng sinh của chủng vi khuẩn kiểm tra.
Kết quả được đọc bằng cách: dùng thước mm để đo đường kính của vòng vô khuẩn, đo phía sau mặt đĩa thạch. Nếu cạnh của vòng vô khuẩn không rõ nét thì phải đo chỗ hẹp nhất và rộng nhất rồi lấy giá trị trung bình (đường kính của vòng vô khuẩn được tính bằng mm). Nếu khuẩn lạc mọc trong vòng vô khuẩn vi khuẩn rõ ràng thì phải nuôi cấy, phân lập và thử lại. Kết quả kháng sinh đồ được ứng dụng điều trị với vi khuẩn còn mẫn cảm với thuốc kháng sinh, khi vi khuẩn đã kháng thuốc tức vòng vô khuẩn dưới mức diệt khuẩn thì không được dùng. Không dùng thuốc kháng sinh đã bị vi khuẩn kháng lại để điều trị bệnh.
Tiêu chuẩn đánh giá mức độ mẫn cảm của từng kháng sinh (theo Hội
đồng Quốc gia Hoa Kỳ, 1999):
+ Rất mẫn cảm: ϕ> 20mm + Mẫn cảm trung bình: ϕ 13-20mm + Kháng thuốc: ϕ< 13mm Trên cở sở kết quả thử tính mẫn cảm trung kháng sinh của chủng vi khuẩn phân lập được để tiến hành lựa chọn sản phẩm thuốc điều trị bệnh thương mại với từng thành phần kháng sinh có mức độ mẫn cảm ϕ>20mm. 2.5.6. Phương pháp PCR (theo Nagai et al., 1994)
Bước 2: Cho 200 µl đệm Buffer AL và trộn đều bằng vortex trong 15
- Cách tiến hành tách chiết DNA. * Tách chiết DNA bằng Kit QIAgen Bước 1: Dùng pipet hút 20µl Proteinase K vào ống eppendorf 1,5ml, thêm 100 µl mẫu và cho thêm PBS cho đủ 220 µl. Để bất hoạt RNA trong phản ứng thì bổ sung thêm 4µl RNase A (100mg/ml), ủ ở nhiệt độ phòng trong 2phút. giây. Ủ ở 560C trong 10 phút. Bước 3: Thêm 200µl ethanol (100%), trộn bằng máy vortex trong 15 giây.
27
Dịch lỏng bên dưới chính là dung dịch chứa DNA tổng số. Cuối cùng
Bước 4: Chuyển phần dịch pha trộn từ bước 3 trên vào cột DNeasy Mini spin, ly tâm 8.000 vòng/phút trong 1 phút. Loại bỏ phần dung dịch ở phía dưới. Bước 5: Đặt cột vào ống 2ml sạch mới. Cẩn thận mở nắp cột DNeasy Mini spin, thêm 500µl Buffer AW1 không để rơi lên thành, miệng, đóng nắp và ly tâm 8.000 vòng/phút trong 1 phút. Loại bỏ phần dung dịch ở phía dưới. Bước 6: Đặt cột vào ống 2ml sạch mới. Cẩn thận mở nắp cột DNeasy Mini spin, thêm 500µl Buffer AW2 và ly tâm 14.000 vòng/phút trong 3 phút và loại bỏ phần dung dịch ở phía dưới. Bước 7: Đặt cột DNeasy Mini spin sang ống 1,5 ml mới và loại bỏ phần dung dịch ở phía dưới. Thêm 200 µl đệm AE trực tiếp lên màng DNeasy. Ủ ở nhiệt độ phòng trong 1 phút và ly tâm 8.000 vòng/phút trong 1 phút rồi bỏ cột, giữ nước dưới. ký hiệu mẫu và bảo quản mẫu ở -200C hoặc -700C.
- Cách tiến hành chạy PCR. (theo Nagai et al, 1994). Mẫu DNA sau khi tách chiết sẽ được hỗn hợp với các thành phần
được trình bày ở bảng 2.1:
Bảng 2.1. Đặc tính sinh hóa chung của Pasteurella multocida (Theo Smith JE, 1959)
Đặc tính sinh hóa Dung huyết Kết quả -
Glucose +
Lactose -
-
H2S Catalaza +
Oxidase +
Indol +
Ureaza -
Tiến hành phản ứng khuếch đại sản phẩm trong máy PCR theo chu kỳ
nhiệt ở bảng 2.2:
28
Bảng 2.2. Chu kỳ nhiệt của phản ứng PCR phát hiện Pasterella multocida
Giai đoạn Bước tổng hợp Nhiệt độ (0C) Thời gian Chu kỳ
1 Duỗi mạch 95 2 phút 1
Duỗi mạch 94 30 giây
2 Gắn mồi 50 30 giây 30
Tổng hợp sợi mới 72 60 giây
3 Hoàn chỉnh 72 10 phút 1
4 Giữ sản phẩm 4 ∞
Cặp mồi đặc hiệu được sử dụng như sau:
Trình tự (NU)(Nagai et al., 1994) Tên mồi Kích thước sản phẩm
Mồi xuôi ATC CGC TAT TTA CCC AGT GG 457bp Mồi ngược GCT GTA AAC GAA CTC GCC AC
- Cách tiến hành điện di trên gel agarose đọc kết quả Bước 1: Chuẩn bị dung dịch đệm và bản gel Bản gel được chuẩn bị bằng dung dịch đệm TBE 1x hòa tan với 1,2 gram agarose đặt trong lò vi sóng ở 1000C trong 5 phút, để nguội 45-500C bổ sung 10µl Red gel (nồng độ 10µg/10µl). Sau đó đổ vào khuôn có các lược được cài sẵn để tạo bản gel. Khi bản gel đã đông cứng, đặt bản gel vào bể điện di và đổ đung dịch đệm TBE ngập bản gel.
Bước 2: Tra mẫu điện di Thêm 2 µl loading dye vào 8 µl sản phẩm PCR, trộn đều hỗn dịch bằng pipet và chuyển vào các giếng trong bản thạch. Điện di đồng thời cả thang chuẩn DNA thường sử dụng từ 4-6 µl DNA marker.
Bước 3: Chạy điện di Nguồn điện trong điện di sử dụng ở hiệu điện thế 100V cường độ
100mA, thời gian chạy điện di trong 30 phút.
Bước 4: Đọc kết quả Sau khi điện di, vị trí các đoạn DNA được phát hiện bằng máy phát tia
UV. Sau đó chụp ảnh và lưu kết quả.
- Mẫu dương tính với vi rút khi giếng chứa mẫu điện di xuất hiện vạch
DNA tương ứng với độ dài đoạn gen nhân lên 457bp.
29
- Mẫu âm tính khi không xuất hiện vạch DNA tương ứng với độ dài
đoạn gen khuếch đại.
2.5.7. Thử nghiệm phác đồ điều trị
Từ kết quả kháng sinh đồ với các chủng P. multocida phân lập được, lựa chọn được loại kháng sinh có độ mẫn cảm cao để điều trị thử nghiệm cho những bò có chẩn đoán dương tính với vi khuẩn Tụ huyết trùng bằng phương pháp PCR.
Phương pháp xử lý số liệu Số liệu thu được từ kết quả nghiên cứu sẽ được xử lý theo phương pháp
thống kê sinh học trên phần mềm Minitab.
30
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Tình hình chăn nuôi trâu, bò tại huyện Thạch Thất, thành phố
Hà Nội
Trong nghiên cứu này chúng tôi tiến hành thống kê số lượng trâu, bò
được nuôi tại huyện Thạch Thất trong 3 năm 2017 và 2018 và nửa đầu năm
2019. Kết quả được trình bày ở bảng 3.1
Bảng 3.1. Kết quả điều tra tổng đàn trâu, bò phân bố trên địa bàn
huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội
ĐVT: con
Tên Xã
Cẩm Yên Lại Thượng
Canh Nậu
Thạch Xá Chàng Sơn
Năm 2017 123 487 93 264 52 77 23 47 12 101 0 231 20 111 41 462 148 156 33 38 856 942 2806 7123
Năm 2018 151 468 108 276 68 99 20 120 43 121 0 273 34 143 47 480 159 150 86 25 977 1089 3352 8289
6 tháng đầu năm 2019 178 608 116 297 88 107 20 146 49 143 0 293 35 164 59 496 159 184 123 32 1163 1257 3496 9213
STT 1 2 3 Đại Đồng 4 Phú Kim 5 Hương Ngải 6 7 Dị Nậu 8 9 10 Bình Phú 11 Hữu Bằng 12 Cần Kiệm 13 Phùng Xá 14 Kim Quan 15 Liên Quan 16 Bình Yên 17 Tân Xã 18 Hạ Bằng 19 Đồng Trúc 20 Thạch Hòa 21 Tiến Xuân 22 Yên Bình 23 Yên Trung
Tổng số
31
Qua bảng 3.1 kết quả điều tra thống kê số lượng trâu, bò nuôi trên địa
bàn huyện Thạch Thất có thể thấy tỷ lệ tăng trưởng cao rõ rệt, sáu tháng đầu
năm 2019 theo kết quả thống kê cho thấy tỷ lệ tăng 10,3% so với năm 2016.
Trên toàn huyện có 22 xã và 1 thị trấn đều có nghề nuôi trâu, bò tuy nhiên
phân bố không đồng đều, trong đó nuôi nhiều ở các xã thuộc vùng đồi gò, bán
sơn địa và xã miền núi như: Tiến Xuân, Yên Bình, Yên Trung, Bình Yên, Lại
Thượng.... Đặc biệt tại ba xã tiến hành theo dõi trong nghiên cứu có sự gia
tăng số lượng trâu, bò tăng đáng kể từ năm 2017 đến nửa đầu năm 2019, cụ
thể xã Tiến Xuân (từ số lượng trâu, bò 856 con trong năm 2017 tăng lên 1.163
con nửa đầu năm 2019), xã Yên Bình (từ số lượng trâu, bò 942 con trong năm
2017 tăng lên 1.257con nửa đầu năm 2019), xã Yên Trung (từ số lượng trâu,
bò 2.806 con trong năm 2017 tăng lên 3.496 con nửa đầu năm 2019).
Việc gia tăng về số lượng trâu, bò cho thấy giá trị kinh tế trâu, bò mang
lại cũng như nhu cầu sản phẩm thịt trâu, bò đang tăng mạnh bên cạnh đó các
chính sách chủ trương của Nhà nước, của Đảng bộ huyện Thạch Thất góp
phần không nhỏ.
Loại hình chăn nuôi phổ biến ở huyện hiện này là chăn thả hoàn toàn
hoặc bán chăn thả phù hợp với địa hình tự nhiên của địa phương.
3.2. Một số đặc điểm dịch tễ học bệnh Tụ huyết trùng ở bò tại huyện
Thạch Thất năm 2018-2019
3.2.1. Tình hình bệnh Tụ huyết trùng ở bò tại huyện Thạch Thất năm
2018 và 2019
Nhằm đánh giá tình hình mắc bệnh Tụ huyết trùng tại các địa phương
nghiên cứu qua 2 năm 2018 và 2019 trên đàn bò và thiệt hại kinh tế do bệnh
tụ huyết trùng gây ra cho người chăn nuôi, chúng tôi tiến hành nghiên cứu và
thu thập số liệu bò mắc và chết do bệnh Tụ huyết trùng tại địa phương, kết
quả được thể hiện qua bảng 3.2.
32
Bảng 3.2. Tình hình bệnh Tụ huyết trùng ở bò tại huyện Thạch Thất
trong 2 năm 2018 và 2019
Số bò Số bò mắc Số bò chết Địa điểm Tỷ lệ Tỷ lệ STT điều tra bệnh THT do bệnh (Xã) (%) (%) (con) (con) THT (con)
1,04c 0,23a 2 1 Tiến Xuân 867 9
1,44d 0,16b 2 2 Yên Bình 1254 18
2,01d 0,19b 8 3 Yên Trung 4133 83
Ghi chú: Chữ cái a,b,c,d theo cột dọc khác nhau thể hiện sự sai khác về mặt thống kê
(P<0.05)
Tỷ lệ (%)
2.5
2.01
2
1.44
1.5
Tỷ lệ mắc bệnh (%)
1.04
Tỷ lệ chết (%)
1
0.5
0.23
0.19
0.16
0
1,76 0,19 12 6254 110 Tổng chung
Xã Tiến Xuân
Xã Yên Bình
Xã Yên Trung
Hình 3.1. Biểu đồ tình hình bệnh Tụ huyết trùng ở bò tại huyện Thạch Thất trong 2 năm 2018 và 2019
Qua bảng 3.2 cho thấy trong thời gian 2 năm 2018 và 2019 tại 3 xã Tiến
Xuân, Yên Trung, Yên Bình bò đều bị mắc bệnh Tụ huyết trùng do vi khuẩn
33
Pasteurella multocida gây ra, tỷ lệ bò mắc bệnh và chết do bệnh Tụ huyết trùng
khác nhau giữa các xã, lần lượt dao động từ 1,04 - 2,01% và 0,16 - 0,23%.
Xã Yên Trung có số bò mắc bệnh Tụ huyết trùng trong 2 năm 2018 và
2019 là: tổng số bò điều tra là 4.133 con, trong đó có 83 con mắc bệnh,
chiếm tỷ lệ 2,01% và số bò chết do bệnh tụ huyết trùng là 8 con, chiếm tỷ lệ
0,19%.
Xã Yên Bình có số bò mắc bệnh tụ huyết trùng là: Số bò điều tra là
1.254 con, trong đó có 18 con mắc bệnh, chiếm tỷ lệ 1,44% và số bò chết do
bệnh Tụ huyết trùng là 2 con, chiếm tỷ lệ 0,16%.
Xã Tiến Xuân có số bò mắc bệnh Tụ huyết trùng là: Số bò điều tra là
867 con, trong đó có 9 con mắc bệnh, chiếm tỷ lệ 1,04% và số bò chết do
bệnh Tụ huyết trùng là 2 con, chiếm tỷ lệ 0,23%. Sự khác nhau về tỷ lệ mắc
và tỷ lệ chết do bệnh Tụ huyết trùng của xã Tiến Xuân có ý nghĩa về mặt
thống kê so với hai xã Yên Bình và Yên Trung.
Sở dĩ có tỷ lệ bò chết do bệnh Tụ huyết trùng ở xã Yên Trung và xã
Tiến Xuân cao là do ở hai địa phương này dân số chủ yếu là người dân tộc
thiểu số, trình độ dân trí không đồng đều, việc áp dụng các tiến bộ khoa học
kỹ thuật của người dân còn nhiều hạn chế, phương thức chăn nuôi còn nhỏ lẻ,
không tập trung, thức ăn không được đáp ứng đầy đủ, điều kiện chuồng trại
còn chưa đảm bảo vệ sinh. Tỷ lệ tiêm phòng đạt thấp (năm 2019), thông tin về
dịch bệnh còn chưa kịp thời nên hiệu quả điều trị không cao.
Sự chênh lệch về tỷ lệ mắc bệnh giữa các xã còn do việc thiếu hiểu biết
về vấn đề phòng bệnh cũng như điều trị bệnh. Mặt khác, đặc thù dịch tễ và
điều kiện thời tiết của vùng miền cũng là yếu tố ảnh hưởng đến dịch bệnh
cũng như tốc độ lan truyền và khả năng khỏi bệnh. Bằng chứng là các nghiên
cứu trước đây về vi khuẩn Pasteurella multocida phân lập từ dịch ngoáy mũi
trâu, bò khỏe ở tỉnh Lai Châu, Bắc Giang, Hà Tây... đều cho thấy sự khác
nhau về tỷ lệ nhiễm bệnh do Pasteurella multocida (Bùi văn Dũng, 2000;
Hoàng Đăng Huyến, 2004; Nguyễn Đăng Minh, 2005).
34
3.2.2. Tỷ lệ bò mắc bệnh Tụ huyết trùng theo tháng trong năm 2018 và 2019
Để đánh giá sự ảnh hưởng của yếu tố mùa vụ lên tỷ lệ nhiễm bệnh Tụ
huyết trùng trên bò nuôi. Chúng tôi tổng hợp số liệu bò nhiễm bệnh của 12
tháng (từ tháng 1 đến tháng 12) từ số liệu cung cấp của cán bộ thú y 3 địa
phương (xã Tiến Xuân, xã Yên Trung, xã Yên Bình) trong thời gian 2 năm 2018
và 2019. Kết quả được thể hiện ở bảng 3.3 và biểu đồ 3.2.
Bảng 3.3. Tỷ lệ mắc bệnh Tụ huyết trùng ở bò theo các tháng trong năm
tại huyện Thạch Thất trong 2 năm 2018 và 2019
Tháng
Số bò mắc bệnh (con)
Tỷ lệ (%)
1
0,91d
1
10
9,09c
2
17
15,45b
3
22
20,00a
4
13
11,82b
5
15
13,64b
6
14
12,73b
7
4
3,64d
8
3
2,73d
9
3
2,73d
10
4
3,64d
11
4
3,64d
12
100
110
Tổng số
Ghi chú: Chữ cái a,b,c,d theo cột dọc khác nhau thể hiện sự sai khác về mặt thống kê
(P<0.05)
35
Tỷ lệ (%)
20
20
15.45
13.64 12.73
15
11.82
9.09
10
3.64
3.64
5
3.64
2.73 2.73
0.91
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Tháng trong năm
Hình 3.2. Biểu đồ tỷ lệ mắc bệnh Tụ huyết trùng ở bò theo các tháng trong năm tại huyện Thạch Thất trong 2 năm 2018 và 2019
Qua bảng 3.3 chúng tôi nhận thấy bệnh Tụ huyết trùng ở bò có thể xảy
ra ở tất cả các tháng trong năm.Tuy nhiên, tỷ lệ ca bệnh nhiễm bệnh Tụ
huyết trùng ở bò tập trung vào tháng 3 đến tháng 7, dao động số ca bệnh từ
13 đến 22 ca chiếm tỷ lệ 11,82 - 20,00%. Số ca mắc bệnh cao nhất vào tháng
4 (22/110 ca bệnh, chiếm tỷ lệ 20,00%), sau đó đến số ca mắc bệnh vào
tháng 3 và tháng 6, tháng 7 (tỷ lệ 11,82-15,45%); sự khác nhau tỷ lệ giữa các
tháng này không có ý nghĩa về mặt thống kê. Tỷ lệ mắc bệnhTụ huyết trùng
ở bò thấp nhất vào tháng 1 với 0,91% và 5 tháng từ tháng 8 đến tháng 12
trong năm dao động từ 2,73 đến 3,96%.
Có thể nhận thấy tỷ lệ mắc bệnh Tụ huyết trùng bò tập trung nhiều vào
các tháng cuối xuân và các tháng hè, theo chúng tôi đây là tháng giao mùa
trong năm, lượng mưa tăng nhanh, thời tiết thay đổi nhiều làm ảnh hưởng đến
nền khí hậu chuồng nuôi tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn phát triển, gây
bệnh và lây lan nhanh. Ở tháng 8 số lượng bò mắc bệnh đã giảm xuống do nền
nhiệt đã ổn định trở lại tuy nhiên vẫn còn cao (3,64%). Như vậy những tháng
giao mùa trong năm thời tiết thay đổi đột ngột, nóng ẩm, mưa nhiều làm nền
36
chuồng ẩm ướt tạo stress cho con vật nên bệnh có điều kiện phát triển mạnh, do
vậy người nuôi bò cần chủ động có các biện pháp phòng bệnh như tăng cường
dinh dưỡng cho bò, kết hợp tăng cường trợ sức trợ lực thường xuyên cho bò
nhằm nâng cao hệ miễn dịch của bò.
Ngoài ra, đây cũng là căn cứ để trạm thú y các huyện thị xây dựng kế
hoạch phòng bệnh Tụ huyết trùng cho bò hàng năm. Để phòng bệnh Tụ huyết
trùng bò ngoài các biện pháp như vệ sinh, chăm sóc nuôi dưỡng,… cần tổ
chức tiêm phòng vắc xin phòng bệnh Tụ huyết trùng cho bò trước mùa phát
dịch, tức là vào tháng 3 và 8 hàng năm tại địa phương.
Theo nhiều nghiên cứu trên thế giới, bệnh Tụ huyết trùng trâu, bò phụ
thuộc rất lớn vào thời tiết, khí hậu và đặc biệt dễ xảy ra trên động vật ở điều
kiện khí hậu ẩm ướt bởi ở điều kiện này vi sinh vật phát triển mạnh Mustafa
và cs (1978). Mùa phát bệnh Tụ huyết trùng ở các nước Châu Á tập trung vào
các các tháng và mùa khác nhau trong năm. Carter và De Alwis (1989) cho
biết bệnh Tụ huyết trùng xảy ra quanh năm song tập trung vào các tháng mưa,
ẩm. Ở Lào bệnh phát ra từ tháng 4 đến tháng 8, ở Pakistan bệnh xảy ra rải rác
quanh năm song thường ở tháng 4 đến tháng 6 hàng năm (FAO, 1991). Thực
tế qua nghiên cứu này, chúng tôi khẳng định dịch tễ bệnh Tụ huyết trùng phụ
thuộc rất lớn vào khí hậu và thổ nhưỡng địa phương, nên cần xây dựng biện
pháp phòng bệnh tùy theo yếu tố đó.
Ở Việt Nam, nhiều nghiên cứu về mùa mắc bệnh Tụ huyết trùng trâu,
bò, như Dương Thế Long (1995), Nguyễn Xuân Bình (1996), Nguyễn Thiên
Thu (1996), Võ Văn Hùng (1997) đều cho rằng vào thời gian mưa, bệnh xảy
ra nhiều. Bùi Quý Huy (1998) cho biết, ở miền Bắc bệnh xảy ra quanh năm
nhưng tập trung vào các tháng mưa nhiều từ tháng 7 đến tháng 9.
Theo Bùi Văn Dũng (2000), ở Lai Châu bệnh tụ huyết trùng xảy ra
quanh năm nhưng tập trung vào các tháng 3, 4, 7, 8 hàng năm, vào cuối mùa
khô, đầu mùa mưa. Cao Văn Hồng (2001), cho biết, mùa dịch tụ huyết trùng ở
Đăk Lăk từ tháng 5 đến tháng 9, đây là những tháng mưa nhiều. Theo Hoàng
37
Đăng Huyến (2004) bệnh tụ huyết trùng xảy ra ở Bắc Giang từ tháng 4 đến
tháng 9 hàng năm, thời gian này cũng đang là mùa mưa. Cũng theo Nguyễn
Văn Minh (2005) bệnh tụ huyết trùng xảy ra rải rác quanh năm nhưng tập
trung từ tháng 3 đến tháng 8, vào đầu mùa mưa đến cuối mùa mưa của vụ hè
thu, cao nhất là tháng 5, 6 đây là những tháng nắng, nhiệt độ cao và mưa
nhiều. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với các nghiên cứu trên.
3.2.3. Tỷ lệ bò mắc bệnh do bệnh Tụ huyết trùng theo lứa tuổi
Tổng hợp số liệu bò bị bệnh Tụ huyết trùng theo lứa tuổi tại huyện
Thạch Thất năm 2018 và 2019, kết quả trình bày ở bảng 3.4 và biểu đồ 3.3.
Bảng 3.4. Tình hình bệnh Tụ huyết trùng ở bò nuôi tại huyện Thạch Thất
năm 2018 và 2019 theo lứa tuổi
Lứa tuổi bò Số bò
mắc Dưới 1 năm 1- 3 năm 4-5 năm Trên 5 năm Năm bệnh Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ
(con) (%) (%) (%) (%) mắc mắc mắc mắc
10,42 31 64,58 8 16,67 4 8,33 2018 48 5
3,23 36 58,06 18 29,03 6 9,68 2019 62 2
Ghi chú: Chữ cái a,b,c,d theo hàng ngang khác nhau thể hiện sự sai khác về mặt thống kê
(P<0.05)
Tổng 110 6,36d 67 60,91a 26 23,64b 10 9,09c 7 chung
38
60.91
70
Tỷ lệ (%)
60
Dưới 1 năm
50
1 - 3 năm
40
4 - 5 năm
23.64
Trên 5 năm
30
9.09
20
6.36
10
0
Lứa tuổi bò
Hình 3.3. Biểu đồ tình hình bệnh Tụ huyết trùng ở bò nuôi
tại huyện Thạch Thất năm 2018 và 2019 theo lứa tuổi
Từ bảng 3.4 và biểu đồ 3.3. chúng tôi thấy:
Với bò từ 1-3 năm tuổi, số bò mắc bệnh Tụ huyết trùng chiếm tỷ lệ cao
nhất dao động từ 58,06% đến 64,58%; trung bình là 60,91%.
Với bò từ 4 - 5 năm tuổi, số bò mắc bệnh Tụ huyết trùng chiếm tỷ lệ
dao động từ 16,67% đến 29,03%; trung bình là 23,64%.
Với bò dưới 1 năm tuổi và bò trên 5 năm tuổi, tỷ lệ bò mắc bệnh Tụ
huyết trùng thấp nhất chiếm tỷ lệ dao động từ 3,23% đến10,42%, trung bình
là 6,36 - 9,09%. Sử dụng phương pháp thông kê sinh học, chúng tôi thấy rằng
sự sai khác tỷ lệ nhiễm bệnh Tụ huyết trùng giữa các lứa tuổi có ý nghĩa về
mặt thông kê, điều đó cho thấy nguy cơ mắc bệnh Tụ huyết trùng giữa các lứa
tuổi bò là khác nhau. Theo chúng tôi, bê con bú sữa mẹ nên có các loại kháng
thể giúp bảo vệ bê con chống chịu tốt hơn với các mầm bệnh, bên cạnh đó do
bê con được chăm sóc cẩn thận nên nguy cơ nhiễm bệnh thấp hơn. Với những
39
con trưởng thành phải làm việc, điều kiện chăm sóc không đảm bảo, gây
stress nên khả năng mắc bệnh là rất cao.
Như vậy, bò từ 1-3 năm tuổi dễ mắc bệnh Tụ huyết trùng nhất. Theo
Nguyễn Bá Hiên và cs (2013) thì trâu, bò khoảng 2 năm tuổi là mẫn cảm nhất
và trâu mẫn cảm với vi khuẩn Tụ huyết trùng hơn bò. Kết quả của chúng tôi
cũng phù hợp với số liệu cho thấy trâu, bò giai đoạn 1-3 năm tuổi có tỷ lệ mắc
Tụ huyết trùng cao nhất.
Nhiều nghiên cứu đã xác định độ tuổi mẫn cảm của bò với vi khuẩn
Pasteurella mutocida, cụ thể theo De Alwis (1984) mức độ cảm nhiễm của
động vật non mạnh hơn động vật già, ở trâu và bò tỷ lệ mắc bệnh ở lứa tuổi
dưới 6 tháng là 3,5%, trong khi đó trâu, bò ở lứa tuổi từ 6 tháng đến 2 năm là
30-32%. Trâu, bò trên 2 năm tuổi chỉ mắc bệnh 3-5% ở bò và 8-9% ở trâu.
Dương Thế Long (1995) nghiên cứu bệnh tụ huyết trùng trâu, bò ở Sơn La
cho biết tuổi cảm nhiễm với bệnh nhất là dưới 36 tháng tuổi. Cao Văn Hồng
(2002) tại Đắk Lắk cũng cho thấy lứa tuổi cảm nhiễm với bệnh nhất là dưới
36 tháng tuổi. Tại Bắc Giang trâu, bò nhỏ hơn 2 năm tuổi mẫn cảm với bệnh
nhất (Hoàng Đăng Huyến, 2004). Số liệu chúng tôi thu được phù hợp với các
nghiên cứu này.
3.2.4. Triệu chứng lâm sàng, bệnh tích đặc trưng ở bò mắc bệnh Tụ huyết
trùng bò
Tổng hợp triệu chứng lâm sàng của 110 bò mắc bệnh Tụ huyết trùng ở
huyện Thạch Thất, kết quả thể hiện ở bảng 3.5.
- Triệu chứng đầu tiên là sốt cao 41- 420C (88,18%) là phản ứng phòng
vệ khi có sự xâm nhập của kháng nguyên lạ.
40
Bảng 3.5. Triệu chứng lâm sàng, chủ yếu của bệnh Tụ huyết trùng
ở bò nuôi tại huyện Thạch Thất
Số bò có biểu hiện Tỷ lệ STT Triệu chứng lâm sàng chủ yếu (con) (%)
1 Sốt cao 97 88,18
2 Hạch hầu sưng to 83 75,45
3 Ủ rũ, mệt mỏi 98 89,09
4 Bụng chướng to 23 20,91
Qua bảng 3.5 cho thấy triệu chứng lâm sàng phổ biến nhất là bỏ ăn lờ đờ, mệt mỏi (89,09%), bụng chướng to (20,91%), sốt cao 41-420C (chiếm tỷ
lệ 88,18%), đây là phản ứng phòng vệ khi có sự xâm nhập của kháng nguyên
lạ. Ngoài ra, bò có biểu hiện khó thở, hầu sưng to (75,45%) cuống lưỡi sưng
đẩy lưỡi thè ra ngoài, không nhai lại, khó nuốt, nước dãi chảy ra ngoài, khi
tiến hành kiểm tra kỹ thấy một số có hiện tượng chảy nước mắt, nước mũi,
trạng thái không bình thường, biểu hiện bất thường và chết trong vài giờ.
Nhiều con chết đột ngột chưa kịp phát hiện thường thấy ở dạng quá cấp tính
với những con bò còn non, béo khỏe dưới 3 năm tuổi và xảy ra vào giai đoạn
chuyển mùa tháng 4,5 trong năm.
Khi tiến hành quan sát, các triệu chứng được quan sát thấy là: Ủ rũ, mệt
mỏi, có hiện tượng sốt, khi tiến hành kiểm tra kĩ thấy một số có hiện tượng
chảy nước mắt, nước mũi. Con vật chết sau 12-24 giờ. Khi chết bụng thường
chướng to, lòi dom.
Biểu hiện triệu chứng, bệnh tích bệnh Tụ huyết trùng ở bò tại huyện
Thạch Thất cho thấy bệnh thuộc thể nhiễm trùng máu, xuất huyết. Bệnh
thường diễn biến ở thể quá cấp tính hoặc cấp tính do vi khuẩn Pastereulla
mutocida có độc lực cao gây ra.
41
Một số tác giả cũng có nhận xét tương tự: Phan Đình Đỗ và Trịnh Văn
Thịnh (1958) cho rằng ở Việt Nam bệnh Tụ huyết trùng chủ yếu ở thể nhiễm
trùng máu, xuất huyết được phát hiện từ thế kỷ 19. Tác giả Bain và cs (1982)
thông báo bệnh Tụ huyết trùng đường máu thường thấy ở các nước Châu Á
hoặc châu Phi. Cao Văn Hồng (2001) khi nghiên cứu về thể bệnh, triệu chứng,
bệnh tích của bệnh Tụ huyết trùng trâu, bò tại Đăk Lăk đã kết luận bệnh Tụ
huyết trùng ở Đăk Lăk thuộc thể nhiễm trùng máu, xuất huyết, diễn biến ở thể
quá cấp tính do vi khuẩn Pasteurella mutocida có độc lực cao gây ra. Nhận xét
của chúng tôi phù hợp với các kết quả nghiên cứu của các tác giả trên.
3.2.5. Tình hình tiêm phòng vắc xin Tụ huyết trùng cho bò của huyện
Thạch Thất
Chúng tôi tổng hợp tình hình tiêm phòng vắc xin Tụ huyết trùng cho bò
của huyện Thạch Thất trong thời gian 2 năm 2018 và 2019, số liệu trình bày ở
bảng 3.6.
Bảng 3.6. Tổng hợp kết quả tiêm phòng vắc xin Tụ huyết trùngcho bò
của huyện Thạch Thất năm 2018 và 2019
Tổng số Tổng số bò được
tiêm bò STT Năm Tỷ lệ (%)
(con) vắc xin (con)
3.061 2018 1 2.762 90,04
2 Tháng 8/2019 3.193 607 19,01
(Ghi chú: nguồn dữ liệu của cán bộ thú y địa phương cung cấp )
Qua bảng 3.6 cho thấy tỷ lệ tiêm phòng vắc xin Tụ huyết trùng cho bò
năm 2018 đạt 90,04%; tỷ lệ tiêm phòng đến thời điểm tháng 8 năm 2019 đạt
rất thấp (19,01%) so với cùng kỳ năm 2018. Nguyên nhân sự giảm sút tỷ lệ
tiêm phòng vắc xin phòng bệnh Tụ huyết trùng bò tại địa phương đến thời
42
điểm tháng 8/2019 so với tháng 2018, là do năm 2019 không có sự hỗ trợ
kinh phí mua vắc xin của Trạm chăn nuôi và Thú y huyện Thạch Thất cho các
hộ chăn nuôi bò.
Trong quá trình điều tra chúng tôi thấy rằng:
- Hầu hết những bò mắc bệnh Tụ huyết trùng và chết của năm 2018 đều
do được chuyển từ nơi khác đến và chưa được tiêm phòng bổ sung.
- Một số vùng và một số khu vực trong vùng chăn thả tự do, không
chăm sóc nuôi dưỡng quản lý tốt, tổ chức tiêm phòng còn gặp khó khăn.
- Do đặc điểm địa lý, địa hình khu vực khó khăn cho tổ chức tiêm phòng. - Trình độ nhận thức về công tác chăn nuôi thú y chưa cao, chưa coi
trọng công tác tiêm phòng, điều kiện kinh tế còn gặp nhiều khó khăn. - Một số thôn, xóm đội ngũ thú y còn ít, địa bàn rộng. - Trình độ thú y cơ sở còn hạn chế, tuổi cao và thời gian đào tạo đã lâu.
Đó là những lý do làm cho kết quả tiêm phòng bệnhTụ huyết trùng cho
đàn bò trong huyện đạt tỷ lệ thấp, ảnh hưởng lớn đến tình hình dịch bệnh Tụ
huyết trùng trên đàn bò của huyện. Nếu tỷ lệ tiêm phòng vắc xin bệnh Tụ
huyết trùng không được cải thiện thì dịch bệnh thường xuyên xảy ra là khó
tránh khỏi.
3.3. Phân lập và xác định đặc tính sinh vật hóa học của Pasteurella
multocida trong bệnh tụ huyết trùng bò tại huyện Thạch Thất
3.3.1. Kết quả phân lập và xác định đặc tính sinh vật hóa học của Pasteurella
multocida từ dịch ngoáy mũi trâu, bò khỏe và từ các mẫu bệnh phẩm của trâu,
bò nghi mắc bệnh
Các mẫu bệnh phẩm ở bò khỏe và bò nghi mắc Tụ huyết trùng tại các
xã của huyện Thạch Thất được bảo quản và đưa về Phòng thí nghiệm Trọng
điểm Công nghệ sinh học Thú y - Học viện Nông nghiệp Việt Nam. Tiến hành
phân lập vi khuẩn theo phương pháp thường quy. Kết quả được trình bày ở bảng
3.7, 3.8, biểu đồ 3.5 và biểu đồ 3.6.
43
Bảng 3.7. Kết quả phân lập Pasteurella multocida từ mẫu dịch ngoáy mũi
bò khỏe tại huyện Thạch Thất
Kết quả phân lập P. Multocida
Địa điểm
STT
Số mẫu kiểm tra
(Xã)
Số mẫu dương tính
Tỷ lệ (%)
4
16,00a
25
Tiến Xuân
1
2
8,00c
25
Yên Bình
2
5
20,00b
25
Yên Trung
3
11
14,67
75
Tổng
Ghi chú: Chữ số khác nhau a,b,c theo cột dọc thể hiện sự sai khác có ý nghĩa thống kê
(P<0.05)
20.00
Tỷ lệ (%)
20.00
16.00
18.00
16.00
14.00
Xã Tiến Xuân
12.00
Xã Yên Bình
8.00
10.00
Xã Yên Trung
8.00
6.00
4.00
2.00
0.00
Địa điểm
Hình 3.4. Biểu đồ tỷ lệ dương tính với Pasteurella multocida từ mẫu dịch
ngoáy mũi bò khỏe tại huyện Thạch Thất
Qua bảng 3.7 cho thấy đã phát hiện 11 mẫu dương tính với P.
multocida từ 75 mẫu dịch ngoáy mũi của bò khỏe mạnh bằng phương pháp
phân lập vi khuẩn, chiếm tỷ lệ 14,67%. Như vậy, vi khuẩn P. Multocida có
tồn tại trong đường hô hấp của bò khỏe mạnh.
44
Bảng 3.8. Kết quả phân lập Pasteurella multocida từ bò nghi mắc bệnh
Tụ huyết trùng tại huyện Thạch Thất
Kết quả phân lập P. Multocida
Địa điểm
Số mẫu
STT
(Xã)
kiểm tra
Số mẫu dương tính
Tỷ lệ(%)
1
Tiến Xuân
21
6
28,57b
2
Yên Bình
26
8
30,77a
3
Yên Trung
30
10
33,33a
77
24
31,17
Tổng
Ghi chú: Chữ số khác nhau a,b theo cột dọc thể hiện sự sai khác có ý nghĩa thống kê
(P<0.05)
Tỷ lệ (%)
33.33
34.00
33.00
32.00
30.77
Xã Tiến Xuân
31.00
Xã Yên Bình
30.00
28.57
Xã Yên Trung
29.00
28.00
27.00
26.00
Địa điểm
Hình 3.5. Biểu đồ tỷ lệ dương tính với Pasteurella multocidatừ bò nghi
mắc bệnh Tụ huyết trùng tại huyện Thạch Thất
Từ bảng 3.8 cho biết trong tổng số 77 mẫu bệnh phẩm thu thập từ bò
nghi mắc bệnh Tụ huyết trùng đã phân lập thu được 24 mẫu dương tính với
Pasteurella multocida, chiếm tỷ lệ 31,17%.
45
Ở cả mẫu dịch ngoáy mũi của bò khỏe mạnh và mẫu bệnh phẩm thu
thập từ bò nghi mắc bệnh Tụ huyết trùng đều phát hiện mẫu dương tính với vi
khuẩn Pasteurella multocida ở 3 xã miền núi Tiến Xuân, Yên Trung và Yên
Bình. Không có sự sai khác về mặt thống kê tỷ lệ nhiễm Pasteurella
multocida giữa các xã trong huyện (p<0.05). Tỷ lệ này thể hiện đúng tình hình
dịch tễ bệnh Tụ huyết trùng trên bò tại huyện Thạch Thất, bệnh xảy ra hàng
năm do vi khuẩn tồn tại ở các cá thể khỏe mạnh và luôn được bài xuất nguồn
bệnh ra ngoài và lây nhiễm cho các cá thể khác, khi gặp các điều kiện bất lợi
làm giảm sức đề kháng của con vật, vi khuẩn tăng độc lực và gây bệnh.
Điều này có ý nghĩa rất lớn về mặt dịch tễ học, khi nghiên cứu về bệnh
Tụ huyết trùng không thể coi nhẹ yếu tố mang trùng ở bò khỏe vì những con
mang trùng là những nguồn dịch tiềm tàng và bệnh sẽ phát ra bất cứ lúc nào
khi có điều kiện bất lợi làm giảm sức đề kháng.
3.3.2. Kết quả xác định đặc tính sinh vật hóa học của Pasteurella
multocida từ dịch ngoáy mũi trâu, bò khỏe và từ các mẫu bệnh phẩm của
trâu, bò nghi mắc bệnh
Kết quả kiểm tra đặc điểm hình thái vi khuẩn P. Multocida phân lập được
+ Hình thái, tính chất nhuộm màu: Các chủng vi khuẩn phân lập được
tiến hành phiết kính, nhuộm Gram thấy vi khuẩn bắt màu Gram âm (-), có
dạng cầu trực khuẩn, thường đứng riêng lẻ, đôi khi tạo thành đôi và chuỗi. Số
chủng phân lập đều không di động.
+ Đặc tính nuôi cấy: Các chủng vi khuẩn được nuôi cấy trên các môi
trường: nước thịt BHI, thạch huyết thanh, thạch máu, thạch MacConkey, bồi
dưỡng ở 370C trong 24h.
Trên môi trường BHI: Sau 24h nuôi cấy, vi khuẩn phát triển làm môi
trường vẩn đục, đáy có căn nhầy, lắc nhẹ vẩn đục như sương mù. Môi trường
có mùi tanh đặc trưng của nước dãi khô.
46
Trên môi trường thạch thường: Sau 24h nuôi cấy, vi khuẩn phát triển
thành khuẩn lạc nhỏ như hạt sương, để lâu khuẩn lạc to màu trắng đục, nhớt
và dính chặt vào mặt thạch.
Trên môi trường thạch máu: Sau 24h nuôi cấy, vi khuẩn phát triển
mạnh, có hình tròn, kích thước khuẩn lạc lớn hơn thạch thường, có màu tro
xám hình hạt sương, không làm dung huyết và có mùi tanh đặc trưng.
Trên môi trường thạch Mac Conkey: Vi khuẩn không mọc trên môi
trường này.
Kết hợp các đặc tính hình thái, đặc tính nuôi cấy với các chỉ tiêu đánh
giá theo Carter, (1984) chứng tỏ các chủng vi khuẩn mà chúng tôi phân lập
đều có các đặc điểm hình thái, tính chất nuôi cấy và tính chất bắt màu phù
hợp với đặc tính của chủng vi khuẩn Pasteurella multocida theo quy định.
Sau khi tiến hành giám định các đặc điểm về hình thái, đặc tính nuôi
cấy của các chủng vi khuẩn phân lập được, chúng tôi tiếp tục tiến hành kiểm
tra một số đặc tính sinh vật hóa học của các chủng vi khuẩn này. Kết quả
được trình bày ở bảng 3.9.
Bảng 3.9. Kết quả kiểm tra một số đặc tính sinh vật hóa học
của các chủng vi khuẩn Pasteurella multocida phân lập được
STT Các đặc tính Số chủng kiểm tra Số chủng dương tính Tỷ lệ (%)
Sinh Indol
Phân hủy ure
Sinh H2S
1 Gram âm 2 Di động 3 4 Oxidase 5 Catalase 6 7 Gelatin 8 9 Dung huyết 10 MacConkey 35 35 35 35 35 35 35 35 35 35 35 0 35 35 35 0 0 0 0 0 100 0 100 100 100 0 0 0 0 0
47
Kết quả ở bảng 3.9 cho thấy 100% các chủng vi khuẩn dương tính với
phản ứng sinh Indol, Oxidase và Catalase. Sau khi giám định đặc tính sinh
hóa của vi khuẩn, tiến hành giám định khả năng lên men đường của các chủng
vi khuẩn, kết quả được thể hiện ở bảng 3.10.
Bảng 3.10. Kết quả kiểm tra khả năng lên men đường của các chủng
vi khuẩn Pasterulla multocida phân lập được
STT Các loại đường Số chủng kiểm tra Số chủng dương tính
Glucose Tỷ lệ (%) 100 35 35 1
Mannitol 100 35 35 2
Maltose 0 0 35 3
Sorbitol 100 35 35 4
Saccarose 100 35 35 5
Galacose 100 35 35 6
Lactose 0 0 35 7
Fructose 100 35 35 8
Kết quả ở bảng 3.10 cho thấy 100% các chủng vi khuẩn P. Multocida
phân lập được trên bò đều lên men các loại đường: glucose, mannitol, sorbitol,
saccarose, galacose và fructose.
Ở Việt Nam cũng có nhiều tác giả nghiên cứu đặc tính sinh vật, hóa học của
Pasteurella multocida như: Nguyễn Xuân Bình (1996), Hoàng Đạo Phấn (1996),...
Gần đây có các nghiên cứu của Trương Quang Hải và cs (2012)
xác định một số đặc tính sinh học của vi khuẩn Pasteurella multocida,
Streptococcus suis gây viêm phổi ở lợn tại Bắc Giang và biện pháp phòng trị.
Đặng Ngọc Lương (2012) đã xác định một số đặc tính sinh học của vi
khuẩn Pasteurella multocida gây bệnh tụ huyết trùng trâu, bò tại Cao Bằng và
lựa chọn vắc xin phòng bệnh. Đỗ Quốc Tuấn (2012) nghiên cứu đặc tính sinh
48
vật hóa học của vi khuẩn Pasteurella multocida gây bệnh Tụ huyết trùng dê ở
tỉnh Thái Nguyên và biện pháp phòng trị. Kết quả nghiên cứu đặc tính sinh
học của Pasteurella multocida của chúng tôi tương đồng với kết quả của
những nghiên cứu trên.
3.3.3. Kết quả giám định vi khuẩn Pasterulla multocida bằng kỹ thuật PCR
Phản ứng PCR được sử dụng nhằm giám định các chủng vi khuẩn
Pasteurella multocida phân lập đã kiểm tra các đặc tính sinh vật hóa học. Do
đó, chúng tôi đã tiến hành giám định lại các chủng vi khuẩn P. Multocida phân
lập được bằng phương pháp PCR sử dụng cặp mồi đặc hiệu cho sản phẩm PCR
có độ dài là 457bp. Kết quả được trình bày ở bảng 3.11và hình 3.5.
Kết quả ở bảng 3.11 cho thấy 29 chủng Pasteurella multocida được
giám định bằng phương pháp PCR từ 35 mẫu phân lập được từ dịch ngoáy mũi
của bò khỏe và từ các bệnh phẩm của bò nghi mắc bệnh nuôi tại địa phương
nghiên cứu, chiếm 82,85%. Sau quá trình chạy PCR và điện di cho sản phẩm
PCR đặc hiệu khoảng 457bp giống đối chứng dương còn đối chứng âm không
lên vạch, không cho phản ứng PCR như đối chứng dương; chứng tỏ phản ứng
đặc hiệu, có độ tin cậy cao trong quá trình phân tích và đánh giá kết quả.
Bảng 3.11. Kết quả giám định vi khuẩn Pasteurella multocida
bằng phản ứng PCR
Kết quả PCR phát hiện Số mẫu canh Địa điểm khuẩn P. multocida STT (Xã) kiểm tra Số mẫu dương tính Tỷ lệ (%)
1 Bình Yên 10 9 90,00
2 Yên Bình 10 8 80,00
3 Yên Trung 15 10 66,67
35 29 82,86 Tổng
49
Hiện nay phương pháp PCR là kỹ thuật được sử dụng phổ biến tại các
phòng thí nghiệm chẩn đoán bệnh trong nhân y và thú y bởi có nhiều ưu điểm
như thời gian cho kết quả nhanh, độ chính xác cao. Chúng tôi sử dụng kỹ
thuật PCR ở đây là để chẩn đoán bệnh Tụ huyết trùng bò do vi khuẩn
Pasteurella mutocida gây ra, cho thấy kết quả kịp thời giúp cho công tác chẩn
đoán và phòng trị bệnh.
3.3.4. Kết quả xác định độc lực của các chủng Pasteurella multocida phân
lập được
Tiến hành kiểm tra độc lực của các chủng vi khuẩn Pasteurella
multocida phân lập được trên chuột bạch nhằm xác định chúng có độc lực hay
không thông qua khả năng gây chết chuột. Phương pháp xác định độc lực của
các chủng vi khuẩn Pasteurella multocida được thực hiện theo trình bày ở
phần phương pháp. Kết quả trình bày ở bảng 3.12.
Bảng 3.12. Kết quả kiểm tra độc lực của các chủng vi khuẩn Pasteurella
multocida phân lập được trên chuột bạch
Kết quả độc lực
Không
Gây chết
Gây chết
Số chủng
Số
100%
50%
Tỷ lệ
Tỷ lệ
gây chết
Tỷ lệ
STT
chủng
P. multocida
(%)
(%)
(%)
chuột thí
chuột thí
chuột thí
nghiệm
nghiệm
nghiệm
Chủng phân lập
28,5
từ dịch ngoáy
7
2
28,57
3
42,86
2
1
7
mũi bò khỏe
Chủng phân lập
từ bò mắc bệnh
0
0
22
19
86,36
13,64
3
2
Tụ huyết trùng
29
21
72,41
20,69
6,90
6
2
Tổng
50
Qua bảng 3.12 cho thấy 29 chủng Pasteurella multocida phân lập được
đem thử trên chuột nhắt trắng, thì 27 chủng có độc lực, giết chết chuột trong
vòng 18-48h, chuột sau khi tiêm thấy biểu hiện ủ rũ, kém vận động và chết.
Có 2 chủng không có độc lực, không giết chết chuột trong thời gian theo dõi.
Trong tổng số 27 chủng Pasteurella multocida có độc lực thì 21
chủng có độc lực cao giết chết 100% chuột nhắt trắng trong vòng 18-24h
chiếm tỷ lệ 72,41%; còn 6 chủng có độc lực thấp hơn chỉ giết chết 50%
chuột với thời gian chết sau khi tiêm là 24-48h, chiểm tỷ lệ 20,69%. Chuột
thí nghiệm được mổ khám đều cho bệnh tích điển hình của bệnh như xoang
bao tim tích nước, gan, phổi sưng, các phủ tạng xuất huyết. Đây là những
bệnh tích đặc trưng của chuột chết khi gây nhiễm vi khuẩn Pasteurella
multocida thuần khiết phân lập được.
Trong số các chủng vi khuẩn Pasteurella multocida có độc lực gây chết
chuột thì chỉ có 5/7 chủng Pasteurella multocida phân lập từ dịch ngoáy mũi
bò khỏe, thấp hơn nhiều so với số chủng Pasteurella multocida phân lập từ bò
mắc bệnh (22/22 chủng). Các chủng phân lập từ bò khỏe có độc lực giết chết
chuột yếu hơn (giết chết 1/2 hay không giết chết chuột) so với các chủng phân
lập từ bệnh phẩm.
Kết quả trên cũng cho thấy bò khỏe mang trùng là nguồn thải mầm
bệnh ra ngoài môi trường. Trong các ổ dịch Tụ huyết trùng bò ở huyện
Thạch Thất có vai trò của các chủng vi khuẩn Pasteurella multocida độc lực
yếu hoặc không có độc lực ở đường hô hấp trên của bò khỏe, chúng tăng độc
lực và gây bệnh khi sức đề kháng của gia súc giảm sút. Đây cũng chính là
nguồn bệnh tiềm tàng cần được lưu ý trong công tác phòng chống dịch bệnh
Tụ huyết trùng bò và các loài gia súc khác. Kết quả xác định độc lực của vi
khuẩn Pasteurella multocida trong nghiên cứu này phù hợp với kết quả
nghiên cứu của Blackall và cs (1998) cho biết trong các chủng phân lập
được tại Australia thì chỉ có một số chủng có độc lực cao, các chủng còn lại
có độc lực thấp.
51
Kết quả nghiên cứu độc lực của các chủng Pasteurella multocida trên địa bàn huyện Thạch Thất phù hợp với các nghiên cứu của tác giả khác.Theo tác giả Ðặng Xuân Bình và cs (2010) đã kiểm tra độc lực của các chủng vi khuẩn Pasteurella multocida phân lập được từ trâu, bò và lợn ở 2 tỉnh Cao Bằng, Hà Giang đã cho kết quả các chủng vi khuẩn đều có độc lực mạnh gây chết chuột thí nghiệm từ 80 - 100% trong vòng 48 giờ sau khi công cường độc. Nhóm tác giả đã mổ khám chuột thí nghiệm chết thấy có bệnh tích đặc trưng, điển hình của chuột khi tiêm vi khuẩn Pasteurella multocida cường độc như bao tim tích nước vàng, gan, phổi sưng, các phủ tạng xuất huyết, thực hiện phân lập lại vi khuẩn từ máu tim của những chuột chết cho kết quả đều phân lập được vi khuẩn Pasteurella multocida. 3.3.5. Kết quả thử kháng sinh đồ các chủng Pasteurella multocida phân lập được Để sử dụng kháng sinh một cách hiệu quả trong quá trình điều trị cũng như phòng bệnh, đồng thời làm giảm khả năng vi khuẩn P. Multocida kháng thuốc trong điều trị cho bò mắc bệnh Tụ huyết trùng tại địa phương nghiên cứu, chúng tôi đã tiến hành xác định tính mẫn cảm của 29 vi khuẩn Pasteurella multocida đã được giám định bằng kỹ thuật PCR đối với một số loại kháng sinh đang được sử dụng rộng rãi ở Việt Nam. Kết quả được thể hiện ở bảng 3.13.
Bảng 3.13. Kết quả kháng sinh đồ của các chủng Pasteurella multocida phân lập được
Kết quả kháng sinh đồ
STT
Loại kháng sinh
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Số chủng vi khuẩn thử
Streptomycin
29 29 29 29 29 29 29 29 29 29 29
Số chủng rất mẫn cảm 3 17 10 1 2 16 2 0 11 5 2
Số chủng mẫn cảm trung bình 4 10 12 2 15 12 11 3 5 12 15
13,79 34,48 41,38 6,90 51,72 41,38 37,93 10,34 17,24 41,38 51,72
Số chủng kháng thuốc 22 2 7 26 12 1 16 26 13 12 12
10,34 58,62 34,48 3,45 6,90 55,17 6,90 0 37,93 17,24 6,90
75.86 6,90 24,14 89,66 41,38 3,45 55,17 89,66 44,83 41,38 41,38
1 Lincomycin 2 Norfloxacin 3 Colistin 4 5 Amikacin 6 Oxytetracylin 7 Neomycin 8 Penicillin G 9 Amoxicillin 10 Ampicilin 11 Doxycilin
52
Kết quả bảng 3.13 cho thấy vi khuẩn Pasteurella multocida mẫn cảm
mạnh với một số loại kháng sinh như norfloxacin (58,62%), oxytetracylin
(55,17%), tiếp đến là colistin và amoxicillin (34,48 - 37,93%). Vi khuẩn mẫn
cảm trung bình với amikacin, ampicilin, doxycilin. Hầu hết các chủng vi khuẩn
kháng lại các loại kháng sinh như penicillin G, streptomycin, lincomycin.
Sở dĩ có hiện tượng kháng kháng sinh với một số kháng sinh trên, theo
chúng tôi nguyên nhân chính là do việc sử dụng kháng sinh để phòng bệnh
bằng phương pháp trộn lẫn vào thức ăn hoặc nước uống hằng ngày cho bò.
Tình hình kháng thuốc của vi khuẩn Pasteurella multocida hiện cũng
được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu trên thế giới, theo công bố
của Yami Bote và cs (2017) kiểm tra độ mẫn cảm của các chủng
Pasteurella multocida với các loại kháng sinh tại Ethiopia trong thời gian
2016-2017, kết quả công bố phát hiện 13 trường hợp trâu, bò dương tính
với vi khuẩn Pasteurella multocida chiếm tỷ lệ 3.39% trong tổng số 384
mẫu kiểm tra. Kết quả kiểm tra kháng sinh đồ của các chủng vi khuẩn phân
lập được với các loại kháng sinh cho thấy mức độ kháng và mẫn cảm rất
khác nhau các chủng Pasteurella multocida với các loại kháng sinh, cụ thể
tỷ lệ mẫn cảm 15,4% với tetracycline, 61,5% với streptomycin, và tỷ lệ
kháng 15,4% với streptomycin, clindamycin; 69,2% với tetracycline. Kết
quả khẳng định streptomycin, clindamycin là những thuốc có thể sử dụng
để điều trị bệnh do Pasteurella multocida.
3.4. Kết quả thử nghiệm một số phác đồ điều trị bệnh tụ huyết trùng bò,
đề xuất biện pháp phòng bệnh tụ huyết trùng bò tại huyện Thạch Thất
3.4.1. Kết quả thử nghiệm một số phác đồ điều trị bệnh Tụ huyết trùng bò
Từ kết quả kháng sinh đồ với các chủng vi khuẩn Pasteurella multocida
phân lập được, lựa chọn 02 phác đồ thử nghiệm điều trị bò mắc bệnh như sau:
* Phác đồ 1:
Thuốc norfloxacin 100mg, tiêm bắp 1 ml/15 kg trọng lượng/ngày, trong
thời gian 5 ngày.
53
* Phác đồ 2:
Thuốc oxytetracylin 40mg, tiêm bắp 1 ml/10 kg trọng lượng/ngày,
trong 5 ngày.
Ở cả hai phác đồ đều sử dụng bổ sung:
Thuốc hạ nhiệt analgin 1ml/15kg trọng lượng.
Thuốc trợ sức, trợ lực:
Vitamin C: Tiêm bắp 1ml/10kg thể trọng, ngày 1 lần trong thời gian 5 ngày
B - Complex: Tiêm bắp 10ml/con, ngày 1 lần trong thời gian 5 ngày
Vệ sinh chăm sóc nuôi dưỡng tốt. Cách ly bò bị bệnh để theo dõi và điều
trị bệnh tránh lây lan cho toàn đàn. Tăng cường vệ sinh, sát trùng chuồng trại,
dụng cụ chăn nuôi 2 ngày một lần trong thời gian điều trị. Kết quả điều trị
với 2 phác đồ thể hiện ở bảng 3.14.
Qua quá trình điều trị với 2 phác đồ điều trị thử nghiệm trên bò bị bệnh
Tụ huyết trùng được chẩn đoán chính xác bằng phương pháp phân lập vi
khuẩn và kỹ thuật PCR, cho thấy phác đồ 01cho hiệu quả cao, có 9/10 bò khỏi
bệnh chiếm tỷ lệ 90,00%; phác đồ 2 cho hiệu quả điều trị thấp hơn (8/10 bò
khỏi bệnh sau 5 ngày điều trị chiếm tỷ lệ 80,00%. Sự sai khác tỷ lệ khỏi bệnh
của 2 phác đồ có ý nghĩa về mặt thống kê, cho thấy sự khác nhau về hiệu quả
điều trị của hai phác đồ.
Như vậy, việc áp dụng kết quả kháng sinh đồ, lựa chọn được loại kháng
sinh mà các chủng vi khuẩn Pasteurella multocida phân lập được tại thực địa
mẫn cảm cao sẽ giúp nâng cao hiệu quả điều trị bệnh, tỷ lệ khỏi bệnh đạt từ
80-90%; từ đó giúp giảm thiệt hại kinh tế cho người chăn nuôi bò.
3.4.2. Đề xuất biện pháp phòng bệnh tụ huyết trùng bò tại huyện Thạch Thất
Từ các kết quả nghiên cứu tình hình dịch bệnh Tụ huyết trùng ở bò tại
địa phương và các kết quả nghiên cứu trong phòng thí nghiệm, chúng tôi đề
xuất biện pháp phòng bệnh như sau:
- Tăng cường chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh thú y cho đàn bò, đặc biệt
bò giai đoạn 1-3 năm tuổi, đây là giai đoạn mẫn cảm với bệnh Tụ huyết trùng.
54
- Tiêm phòng vắc xin có hiệu quả phòng bệnh cho đàn bò, tiêm
phòng bổ sung cho động vật mới nhập đàn, và tăng cường hiểu biết về
phòng bệnh cho người chăn nuôi bò. Tiêm vào trước thời điểm thường xảy
ra dịch bệnh hằng năm (tháng 3,4 và tháng 8,9 hàng năm).
- Định kỳ hằng năm kiểm tra tỷ lệ mang trùng ở bò khỏe, để biết nguy
cơ xảy ra bệnh và có biện pháp phòng bệnh trị thích hợp.
55
Bảng 3.14. Kết quả điều trị bệnh Tụ huyết trùng bò tại huyện Thạch Thất
Thời gian Số con Phác đồ Đường Số con Tỷ lệ khỏi Thuốc điều trị Liều lượng điều trị khỏi dùng điều trị điều trị bệnh(%) (ngày) bệnh
Norfloxacin 100mg 1 ml/15 kg trọng lượng Analgin 5 1 Tiêm bắp 10 9 90,00a Vitamin C 1ml/10kg thể trọng, ngày
B – Complex 10ml/con/ngày
Oxytetracylin 40mg 1 ml/10 kg trọng lượng
Analgin 1 ml/15 kg trọng lượng 2 Tiêm bắp 5 10 8 80,00b Vitamin C 1ml/10kg thể trọng, ngày
Ghi chú: Chữ số khác nhau a,b thể hiện sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0.05)
B – Complex 10ml/con/ngày
56
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận
- Bò mắc bệnh Tụ huyết trùng gặp ở 3 xã miền núi Tiến Xuân, Yên
Bình và Yên Trung, huyện Thạch Thất, tỷ lệ bò mắc bệnh và chết do bệnh
khác nhau giữa các xã, lần lượt dao động từ 1,04 - 2,01% và 0,16 - 0,23%.
- Bò nhiễm bệnh Tụ huyết trùng tập trung vào lứa tuổi 1-3 năm tuổi,
vào tháng 3 đến tháng 7 trong năm. Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin Tụ huyết trùng
năm 2019 tại địa đạt phương thấp.
- Đã phân lập được 35 chủng vi khuẩn Pasteurella multocida từ mẫu
dịch ngoáy mũi của bò khỏe và mẫu bệnh phẩm của bò nghi mắc bệnh Tụ
huyết trùng. Các chủng Pasteurella multocida phân lập được đều mang đầy
đủ các đặc tính hình thái và đặc tính sinh hóa đặc trưng.
- Các chủng Pasteurella multocida phân lập được có độc lực cao, tỷ lệ
72,41% số chuột thí nghiệm chết 100% sau 36-48 giờ.
- Các chủng Pasteurella multocida phân lập mẫn cảm với các kháng
sinh như norfloxacin (58,62%), oxytetracylin (55,17%), tiếp đến là colistin và
amoxicillin (34,48-37,93%). Vi khuẩn mẫn cảm trung bình với amikacin,
ampicilin, doxycilin. Hầu hết các chủng vi khuẩn kháng lại các loại kháng
sinh như penicillin G, streptomycin, lincomycin.
-Thử nghiệm điều trị 02 phác đồ điều trị bằng norfloxacin và
oxytetracylin, kết quả điều trị đạt 80,00-90,00%.
2. Đề nghị
- Định kỳ hằng năm kiểm tra tỷ lệ mang trùng ở bò khỏe, để biết nguy
cơ xảy ra bệnh và có biện pháp phòng bệnh trị thích hợp.
- Có chính sách hỗ trợ người chăn nuôi bò về vắc xin Tụ huyết trùng để
tăng tỷ lệ tiêm phòng. Xây dựng kế hoạch tiêm phòng hợp lý, tiêm phòng bổ
sung cho động vật mới nhập đàn, và tăng cường công tác tuyên truyền cho
người chăn nuôi bò hiểu biết về lợi ích của tiêm phòng từ đó người chăn nuôi
57
chủ động tiêm phòng vắc xin. Tiêm vào trước thời điểm thường xảy ra dịch
bệnh hằng năm.
- Tiếp tục nghiên cứu về đặc tính sinh học phân tử, gen độc lực của vi
khuẩn Pasteurella multocida gây bệnh Tụ huyết trùng bò ở huyện Thạch Thất
và trong cả nước.
58
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tham khảo tiếng Việt
1. Bùi Quý Huy (1998), Một số đặc điểm bệnh tụ huyết trùng ở Việt Nam
trong những năm vừa qua, KHKT Thú y, 5(1), Hà Nội, tr. 91 - 94.
2. Bùi Văn Dũng (2000), Nghiên cứu tình hình bệnh tụ huyết trùng và vi
khuẩn Pasteurella phân lập từ dịch ngoáy mũi trâu, bò khoẻ mạnh của
tỉnh Lai Châu, Luận văn thạc sỹ Nông nghiệp, Trường Đại học Nông
nghiệp I, Hà Nội.
3. Bùi Xuân Đồng (2000), Công tác phòng chống bệnh tụ huyết trùng trâu, bò
tại Hải Phòng, KHKT Thú y, 7 (1), Hà Nội, tr. 91-94.
4. Cao Văn Hồng (2002), Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh tụ huyết trùng
trâu, bò, lợn tại Đắc Lắc và một số biện pháp phòng trị, Luận án Tiến sỹ
Nông nghiệp, Trường Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội.
5. Cù Hữu Phú và cs (2005), Xác định nguyên nhân gây bệnh đường hô hấp
của lợn nuôi tại một số tỉnh phía Bắc, VII (4), KHKT thú y, tr.23 - 32.
6. Cù Hữu Phú, Nguyễn Xuân Huyên, Âu Xuân Tuấn, Lê Thị Minh Hằng,
Lưu Thị Hải Yến, Văn Thị Hường, Trần Việt Dũng Kiên, Tăng Thị
Phương (2013), “Xác định Serotype và một số yếu tố gây bệnh của vi
khuẩn Actinobacillus Pleuropneumoniae, Pasteurella Multocida và
Streptococcus suis để chọn chủng chế tạo vắc xin phòng bệnh viêm phổi
cho lợn”, Tạp chí KHKT Thú y, số 7, tr.24-33.
7. Đặng Xuân Bình, Nguyễn Thị Kim Dung, Nguyễn Thị Hà, Lê Bá Hiệp
(2010), “Khảo sát sự lưu hành của vi khuẩn Pasteurella multocida ở gia
súc một số tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam”, Tạp chi KHKT Thú y,Tập
XVII, Số 2. 2010.
8. Đinh Duy Kháng, Lê Văn Phan, Phan Thanh Phượng, Trương Văn Dung,
Hoàng Xuân Nghinh (2000), “Ứng dụng kỹ thuật PCR để định type vi
khuẩn Pasteurella multocida ở miền Trung Việt Nam”, Tạp chí KHKT
Thú y, số 2.
59
9. Đỗ Ngọc Thúy và cs (2007), “Ứng dụng kỹ thuật PCR để định type giáp
mô của các chủng vi khuẩn Pasteurella multocida phân lập được từ vật
nuôi”, 14 (1), KHKT Thú y, tr. 36 - 41.
10. Đoàn Thị Băng Tâm (1987), Bệnh ở động vật nuôi, NXB Khoa học kỹ
thuật, Hà Nội, 1, tr. 51 - 79.
11. Dương Thế Long (1995), Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ và vi khuẩn
học của bệnh tụ huyết trùng trâu, bò ở Sơn La để xác định biện pháp
phòng trị thích hợp, Luận án Phó tiến sỹ Khoa học Nông nghiệp, Viện
khoa học Nông nghiệp Việt Nam, Hà Nội.
12. Hoàng Đăng Huyến (2004), Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, các yếu tố ảnh
hưởng đến bệnh tụ huyết trùng trâu, bò tại Bắc Giang và đề xuất một số biện
pháp phòng chống, Luận án tiến sỹ Nông nghiệp, Viện Thú y, Hà Nội.
13. Hoàng Đạo Phấn (1986), “Về đặc tính của Pasteurella multocida và type
huyết thanh của chúng”, Tạp chí KHKT Thú y, 3 (1), tr 1 - 7.
14. Hoàng Xuân Nghinh, Trương văn Dung, Hoàng Đăng Huyến (2004), “Khả
năng đáp ứng miễn dịch của một số vắc xin phòng tụ huyết trùng trâu, bò
đang lưu hành ở nước ta”, Tạp chí KHKT Thú y, Số 2. 2004.
15. Lê Minh Trí, Hồ Đình Trúc và Bùi Quý Huy (1999), “Kết quả điều tra
dịch tễ bệnh gia súc, gia cầm ở 5 tỉnh phía Bắc”, Khoa học kỹ thuật thú y, 4
(3), Hà Nội.
16. Nguyễn Đăng Khải, Đặng Đình Sự, Nguyễn Đăng Tho (1999), “Xác định
nguyên nhân của những ổ dịch trâu, bò chết cấp tính trong thời gian gần
đây”, KHKT Thú y, 6 (4), Hà Nội, tr 83 - 85.
17. Nguyễn Ngã (1996), Đặc tính sinh học và sự tương quan đồng kháng
nguyên của vi khuẩn Pasteurella multocida gây bệnh tụ huyết trùng trâu,
bò ở miền Trung với chủng Iran chế tạo vắc xin, Luận án Phó tiến sỹ khoa
học Nông nghiệp, Viện thú y Quốc gia, Hà Nội.
19. Nguyễn Ngã, Phan Thanh Phượng, Nguyễn Thị Duyên và Nguyễn Thiên
Thu (1999), Nghiên cứu chế tạo vắc xin đa giá phòng 4 bệnh đỏ ở lợn khu
vực miền Trung, KHKT Thú y, 6 (2), Hà Nội, tr 41 - 46.
60
20. Nguyễn Như Thanh (2001), Cơ sở của phương pháp nghiên cứu dịch tễ
học thú y, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
21. Nguyễn Như Thanh, Bùi Quang Anh, Trương Quang (2001), Dịch tễ học
thú y, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
22. Nguyễn Thiên Thu (1996), Nghiên cứu một số đặc tính vi sinh vật và
kháng nguyên của vi khuẩn Pasteurella multocida phân lập từ trâu bò
mang trùng ở khu vực miền Trung Việt Nam, Luận án Phó tiến sỹ khoa học
Nông nghiệp, Viện Thú y Quốc gia, Hà Nội.
23. Nguyễn Văn Minh (2005), Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh THT
và xác định tỷ lệ mang trùng Pasteurella ở đàn trâu, bò tỉnh Hà Tây, Luận
văn thạc sỹ Nông nghiệp, Trường Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội.
24. Nguyễn Văn Quang (1999), Nghiên cứu vắc xin vô hoạt tụ dấu nhũ hóa,
phòng bệnh tụ huyết trùng và đóng dấu lợn, Luận án Phó tiến sỹ.
25. Khoa học Nông nghiệp, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, Hà Nội.
26. Nguyễn Văn Thiện (1997), Phương pháp nghiên cứu trong chăn nuôi,
NXB Nông nghiệp, Hà Nội, 243 trang.
27. Nguyễn Vĩnh Phước (1964), Đặc tính sinh học Pasteurella multocida,
Vi trùng học thú y, Hà Nội, tr 195 - 209.
28. Nguyễn Vĩnh Phước (1970), Pasteurella multocida, NXB Đại học và
Trung học chuyên nghiệp, Hà Nội, tr 50 - 70.
29. Nguyễn Vĩnh Phước (1978a), “Bệnh tụ huyết trùng trâu, bò” Giáo trình
bệnh truyền nhiễm gia súc, NXB Nông thôn, Hà Nội. tr 223 - 231.
30. Nguyễn Vĩnh Phước, Lê Thanh Tòng, Lê Anh Phụng, Nguyễn Văn Vĩnh,
Mai Hồng Phước (1986a), “Phân lập định type huyết thanh học vi khuẩn tụ
huyết trùng trâu, bò ở các tỉnh phía Nam” Kết quả hoạt động khoa học kỹ
thuật thú y 1975 - 1985, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr 126 -128.
31. Phạm Thị Phương Lan, Ðặng Xuân Bình (2012),“Một số đặc tính sinh học
của vi khuẩn Pasteurella multocida gây bệnh Tụ huyết trùng ở trâu, bò
phân lập tại Hà Giang và Cao Bằng”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ,
số112/2, trang 163-167.
61
32. Phan Đình Đỗ và Trịnh Văn Thịnh (1958), Bệnh truyền nhiễm gia súc,
những bệnh thường có tại Việt Nam, NXB Nông thôn, Hà Nội.
33. Phan Thanh Phượng (1994), Ba bệnh đỏ của lợn, NXB Nông nghiệp,
Hà Nội, tr 59 - 91.
34. Phan Thanh Phượng (2000), Bệnh tụ huyết trùng gia súc, gia cầm và biện
pháp phòng chống, KHKT Thú y, 7 (2), tr 87 - 96.
35. Trần Đình Từ, Nguyễn Mạnh Thắng, Võ Công Minh, Trần Đức Minh,
Nguyễn Tấn, Đỗ Văn Dũng, Đỗ Thị Lợi, Phạm Quang Thái, Nguyễn Thị
Bích Hà, Lê Công Tiến (2000), Nghiên cứu qui trình công nghệ lên men
vi khuẩn để áp dụng sản xuất các loại vắc xin phòng bệnh tụ huyết trùng
cho gia súc gia cầm, Báo cáo Khoa học của Sở Khoa - Công nghệ thành
phố Hồ Chí Minh.
36. Võ Văn Hùng (1997), Đặc điểm dịch tễ bệnh THT lợn ở Đắk Lắk và biện
pháp phòng trị, Luận văn thạc sỹ Nông nghiệp, Trường Đại học Nông
nghiệp I, Hà Nội.
II. Tài liệu tham khảo tiếng nước ngoài:
37. Abeynayke P., Wijewardana T. G and Thalagoda SA (1992),
“Antimicrobial susceptibility of Pasteurella multocida isolated”,
Pasteurellosis in production animal. An international workshop (ACIAR)
Bali Indonesia, 10 - 13 August, pp: 193 - 196.
38. Dehoux J.P.et al. (1986), Pasteurellosis in a Rapid farm in Senegal, Rev.
Elev. Med. Vet. Plays trop., 2, pp. 98 - 101.
39. Mustafa A.A., Ghalile H.W.and Shighidi M.T (1978), Carrier rate of
Pasteurella multocida in a cattle herd with an out - break of
haemorrhagic septicaemia in Zambia, British Veterinary Journal, 124, pp.
357 - 358.
40. Abubakar Musa Ahmad (2014), Efforts towards thedevelopment of
recombinant vaccines against Pasteurella multocida. Science World J.
Vol 9 (No2).
62
41. Ackemann M.R., Debey M.C., Register K.B., Larson D.J.and Kinyon J.M
(1994), Tonsil and turbinate colonization by toxigen and nontoxigen
strain of Pasteurella multocida in conventionally raised Iowa swine.
Proceeding 13th IPVS congress, pp: 162.
42. Ahn D.C and Kim B.H (1994), Toxigencity and capsular serotypes of
Pasteurella multocida isolated from pneumonic lungs of slaughter pigs,
Proceeding Int.Pig Vet. Soc.Congr., pp: 165.
43. Azmat Jabeen, Mahrukh Khattak, Shahzad Munir, Qaiser Jamal, Mubashir
Hussain (2013), Antibiotic Susceptibility and Molecular Analysis of
Bacterial Pathogen Pasteurella Multocida Isolated from Cattle. Journal of
Applied Pharmaceutical Science Vol. 3 (04), pp. 106-110.
44. Bain R.V.S., De Alwis M.C.L., Carter G.R. and Gupta B.K (1982),
“Haemorrhagic septicaemia”, Animal production and Health, No 33,
FAO, Rome.
45. Carter. G.R (1952), Typ specific capsulars antigens of Pasteurella
multocida, Canadian Journal of Medical Science, 30, pp.48 - 53.
46. Carter. G.R (1955), Studies on Pasteurella multocida I, a
haemaggltination test for indetification of serological type, American
Journal of Vet. Reseach, 16, pp. 481 - 484.
47. Carter. G.R (1959), Studies on Pasteurella multocida IV, serological types
from species other cattle and swine, American Jounal of Vet. Reseach, 21,
pp.173 - 175.
48. Carter. G.R. (1967), Pasteurellosis and Pasteurella multocida and
Pasteurella haemolytica, In advance in veterinany Science, 11, pp. 321 - 329.
49. Carter. G.R. (1982), Whatever happened to haemorrhagic septicaemia Jounal
of American Association of Veterinary Asscation, 180, pp.1176 - 1777.
50. Carter. G.R. (1984), Pasteurella, Yersinia and Francisella page: 111 -
121, in Diagnostic procedures in Veterinery Bacteriology and Mycology
4th ed (Carter G.R.ed) Charles. C Thomas Publisher. Springfield.
63
51. Carter. G.R. and De Alwis M.C.L (1989), Haemorrhagic septicaemia. In
ADLAM C. and RUTTER J.M (eds) Pasteurella and pasteurellosis.
Academic Press. London, pp. 131 - 160.
52. Chandrasekeran S, Yeap P.C., and Rohan S. (1992), Production of a
combined P. haemolytica and P. multocida oil adjuvant vaccine, Proceeding
of National IRPA Semina, Kualalumpur, Malayxia, pp. 481 - 482.
53. De Alwis M.C.L.(1992a), A review, Pasteurellosis in Production Animal
ACIAR proceedings No 43, pp.11 - 20.
54. De Alwis M.C.L.(1999), Pasteurellosis, Pasteurellosis in Production
Animal, ACIAR proceedings No 57.
55. FAO (1991), Proceeding of the FAO/APHHCA workshop on haemorrhagic
septicaemia, February, Kandy, SryLanka.
56. Frank G.H (1989), Pasteurellosis in cattle. In Adlam C. and Rutter M.(eds)
Pasteurella and Pasteurellosis, Academic Press London, pp. 117 - 122.
57. Gupta B.K. (1962), Studies on the cariier problem in Haemorrhagic
Septicaemia in Zambia, Veterinary Journal, 107, pp.135.
58. Gupta B.K. (1980), Int.sym. On dis.Of Liv., 13, pp. 45-53. 65. Heddleston
K.L., Roberts P.A. and Ritchie A.E (1966): Immunizing and toxin properties
of particulate antigens from two immunogenic types of Pasteurella multocida
of Avian origin, Journal of Immulogy, 96, pp.124 - 133.
59. Hiramune t.and de Alwis M.C.L. (1982), Haemorrhagic Septicaemia
carries status of cattle and buffalos in Srilanka, Tropical Animal Heath
and Production, 14, pp. 91 - 92.
60. Horadagoda N.U., Hodgson J.C., Monon G.M., Eckersall P.D. (2001),
“Roleof endotoxin in the pathogenesis of haemorrhagic septicaemia in the
buffalo”, Micro.Pathog. 33(3), pp.171 - 179.
64
61. Hossein Jamali, Mojtaba Rezagholipour, Sepideh Fallah, Arezoo
Dadrasnia, Shamini Chelliah, Rita Devi Velappan, Kelvin Swee Chuan
Wei, Salmah Ismail (2014), Short Communication Prevalence,
characterization and antibiotic resistance of Pasteurella multocida
isolated from bovine respiratory infection.The Veterinary Journal 202, pp
381-383.
62. Hunt ML, Adler B, Townsend KM (2000), Themolecular biology of
Pasteurella multocida.Veterinary Microbiology, 72: 3-25.
63. Jablonki P.E., Jaworski M., Hovde C.J. (1996), “A minimal medium for growth
of Pasteurella multocida”, FEMS Microbiol.Lett.140(2), pp.165 - 174.
64. Jakeen K.El-Jakee, Samah SaidAli, Ashgan M.Hessain, Moussa
studies for serodiagnosis of I.Mohamed, (2016) Comparative
haemorrhagic septicaemia in cattle sera. Saudi Journal of Biological
SciencesVolume 23, Issue 1, January 2016, Pages 48-53
65. Jesse FFA, Osman AY, Adamu L, Yusof M, Syamil M,Omar AR, Saharee
AA, Haron AW, Abdullah R, ZamriMS (2013e), Polymerase chain
reaction detection of Pasteurella multocida type B: 2 in mice following
oralinoculation. Asian Journal of Animal and Veterinary Advances, 8:
493-501.
66. Kawasaki M, Young JR, Suon S, (2015), The socioeconomicimpacts of
clinically diagnosed haemorrhagic septicaemiaon smallholder large ruminant
farmers in Cambodia.Transbound Emerg Dis.62(5): pp.535-548.
67. Kumar A. A., S.B. Shivachandra, A. Biswas, V.P. Singh,
Serotypes Vijendra P. Singh, S.K. Srivastava (2004). Prevalent
of Pasteurella multocida Isolated from Different Animal and Avian
Species in India. Veterinary Research Communications, Volume
28, Issue 8, pp 657-667.
65
68. Montserrat B., Elana G., Montserrat L., Ana M., Ignacio B., Jordi
B.(2002): “Pasteurella multocida exbB, exbD and tonB genes are
physically linked but independently transcribed ”210 (2), pp.101 - 108.
69. Namiok S. and Murata M (1961b): Serological studies on Pasteurella
multocida II, characteristic of the somatic “O” antigen of the organism,
Cornell. Veterinarian, 51, pp. 507 - 512.
70. Namioka S.and Mutara M.(1961a): Serological studies on Pasteurella
multocida I, simplified method for capsule typing of the organism,
Cornell, Veterianrian, 51, pp. 458 - 507.
71. Natalia L., Patten B. and Syansudin A. (1992): Evaluation of bovine antibody
responses to haemorrhagic septicaemia vaccine using ELISA and PMPT
pasteurellosis in Production Animals International Workshop, Sponsores by
ACIAR proceeding No43, Indonesia, 10 - 13 August, pp. 219 - 223.
72. Nagai S, Someno S, Yagihashi T., (1994), Differentiation of toxigenic
from nontoxigenic isolates of Pasteurella multocida by PCR. J Clin
Microbiol. 1994 Apr;32(4):1004-10.
73. Omar A.R., Cheaar P.P. and Shahata C.S.(1982), The isolation of a
virulent strain of Pasteurella multocida from an apparent apparent
healthy buffalo, British Veterinary Journal, 118, pp. 71 - 73.
74. Peter E., Marth J., Carolyn J.H (1996), “A minimal medium for growth of
Pasteurella multocida” FEMS mcrobiology letters 140 (2-3), pp. 165 - 169.
75. Rajeswari Shome, Ram Pratim Deka, Swati Sahay, Delia Grace & Johanna F.
Lindahl (2019). Seroprevalence of hemorrhagic septicemia in dairy cows in
Assam, India. Infection Ecology & Epidemiology, Vol. 9, 1604064.
76. Ranjan R, Panda S, Acharya A, Singh A, Gupta M (2011), Molecular
diagnosis of haemorrhagic septicaemia-A review. Veterinary World, 4:
189-192.
77. Rimler R.B. and Rhoades K.R (1987), Serogroup F, a new capsule
serogroup of Pasteurella mulltocida, Journal of Clinical Microbiology,
25, pp. 615 - 618.
66
78. Rita, D.V., Swee, K.C.W.and Salmah, I., Shamini, C., Kang, T.L.,
Nurshamimi, N.R., Hussin, A.R., Nurul, K.A.(2018), Recombinant
Subunit HS as a potential Vaccinefor Haemorrhagic septicaemia disease
in livestock. Tropical Biomedicine 35(4): 1075-1086.
79. Robets R.S.(1947), An immunological study of the Pasteurella
septicaemia, Journal of comparative pathology, 57, pp. 261 - 278. 87. 38.
80. Rosenbush C.T. and Merchant I.A.(1939): A study of the haemorrhagic
septicaemia pasteurella, Journal of the Bacteriology, 37, pp. 69.
81. Smith JE (1959), Studies on Pasteurella septica III strains from human
beings. J Comp Pathol 69, pp.231-235.
82. Yami Bote, Kibeb Legesse, Asmelash Tassew (2017), Isolation, identification
and antimicrobial susceptibilityof Pasteurella multocida from cattle with
hemorrhagic.
67
PhỤ LỤc
CÁC THÔNG SỐ CHẠY THỐNG KÊ TRONG BÁO CÁO
Bảng 3.1. Tình hình bệnh Tụ huyết trùng ở bò tại huyện Thạch Thất
trong 2 năm 2018-2019
Thực nghiệm
Địa điểm (Xã)
Số bò mắc
Tổng hàng
Số bò không mắc
9
867
Tiến Xuân
858
18
1254
Yên Bình
1236
83
4133
Yên Trung
4050
110
6144
6254
Tổng cột
Lý thuyết
Tiến Xuân
855.96
11.04
Yên Bình
912.23
12.45
Giá trị P
0.00744786
Tiến Xuân
918.46
14.16
Yên Trung
817.64
15.49
Giá trị P
0.00285561
Yên Trung
1219.01
56.88
Yên Bình
1415.74
45.87
Giá trị P
0.7125121
68
Bảng 3.6. Kết quả phân lập Pasteurella multocida từ mẫu dịch ngoáy mũi
bò khỏe tại huyện Thạch Thất
Thực nghiệm
Địa điểm (Xã)
Tổng hàng
Tiến Xuân
Số mẫu dương tính 4
Số mẫu âm tính 21
25
2
Yên Bình
25
23
5
Yên Trung
25
20
11
75
Tổng cột
64
Lý thuyết
Tiến Xuân
3.00
22.00
Yên Bình
3.00
22.00
Giá trị P
0.0215146
Tiến Xuân
4.00
20.00
Yên Trung
4.00
20.00
Giá trị P
0.0128955
Yên Trung
2.00
23.00
Yên Bình
2.00
23.00
Giá trị P
0.01753176
69
Bảng 3.7. Kết quả phân lập Pasteurella multocida từ bò nghi mắc bệnh
Tụ huyết trùng tại huyện Thạch Thất
Thực nghiệm
Địa điểm (Xã)
Tổng hàng
Số mẫu âm tính
Số mẫu dương tính
6
Tiến Xuân
21
15
8
Yên Bình
26
18
10
Yên Trung
30
20
24
Tổng
77
53
Lý thuyết
Tiến Xuân
6.26
19.21
Yên Bình
5.46
22.11
Giá trị P
0.0374616
Tiến Xuân
4.16
18.46
Yên Trung
5.49
17.64
Giá trị P
0.0228851
Yên Trung
6.88
19.51
Yên Bình
5.77
15.24
Giá trị P
0.0112567
70
Bảng 3.13. Kết quả điều trị bệnh Tụ huyết trùng bò tại huyện Thạch Thất
Thực nghiệm
Phác đồ điều trị
Khỏi bệnh
Không khỏi Tổng hàng
9
1
1
10
8
2
2
10
3
20
17
Tổng cột
Lý thuyết
1
8.500
1.500
2
8.500
1.500
0.0001
Giá trị P
71
MỘT SỐ ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP
Ảnh 1. Bò khỏe mạnh tại xã Tiến Xuân, Ảnh2. Chuẩn bị môi trường đĩa thạch
huyện Thạch Thất, Hà Nội máu để quá trình phân lập P.multucida
Ảnh3. Phân lập vi khuẩn Tụ huyết trùng tại phòng thí nghiệm
72
Ảnh 4. Khuẩn lạc vi khuẩn Ảnh 5: Phản ứng Indol dương tính
P. multocida trên môi trường
thạch máu
Ảnh 6: Hình thái vi khuẩn P. multocida chụp dưới Ảnh 7: Vi khuẩn P. Multocida
kính hiển vi quang học (độ phóng đại 1000 lần). nuôi cấy trên môitrường thạch máu
73
457bp
Ảnh 8. Kết quả kháng sinh đồ
củacác chủng P. multocida
phân lập được
Ảnh 9: Kết quả điện di sản phẩm PCR phát hiện vi khuẩn P. multocida M: Marker. Giếng số 2 đến giếng số 7: mẫu phân lập số 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 Giếng số 1 là mẫu đối chứng dương.
Giếng số 9 là mẫu đối chứng âm
Ảnh 10: Chuột nhắt trắng trước khi Ảnh 11: Chuồng nuôi chuột nhắt trắng
tiêm vi khuẩn P. multocida
(Ảnh 10,11: Thử nghiệm độc lực của các chủng vi khuẩn P. multocida trên
chuột nhắt trắng)
74
Hình 1. Bản đồ hành chính huyện Thạch Thất, Hà Nội (Nguồn Nhà xuất bản tài nguyên Môi trường và Bản đồ Việt Nam, 2019)