BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN THỊ QUYÊN

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH THÁI HỌC QUẦN THỂ

CỦA CÁC LOÀI THÚ ĂN THỊT NHỎ TẠI KHU BẢO TỒN

THIÊN NHIÊN PÙ HOẠT, TỈNH NGHỆ AN

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN & MÔI TRƯỜNG

MÃ NGÀNH: 8850101

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN & MÔI TRƯỜNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. NGUYỄN ĐẮC MẠNH

Hà Nội, 2020

i

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,

kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố

trong bất kỳ công trình nào khác.

Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được

chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2020

Người cam đoan

Nguyễn Thị Quyên

ii

LỜI CẢM ƠN

Để đánh giá tổng kết khóa học, tôi đã thực hiện luận văn tốt nghiệp với

đề tài “Nghiên cứu đặc điểm sinh thái học quần thể của các loài thú ăn thịt

nhỏ tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt, tỉnh Nghệ An”.

Trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn, ngoài sự cố gắng nỗ

lực của bản thân, tôi đã nhận được sự hướng dẫn trực tiếp từ Tiến sĩ Nguyễn

Đắc Mạnh. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó.

Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên

Pù Hoạt đã cho phép sử dụng một phần dữ liệu của dự án nghiên cứu “Nghiên

cứu đặc điểm khu hệ thú tại khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt, tỉnh Nghệ An”

để phục vụ cho viết luận văn. Cảm ơn ủy ban nhân dân xã Thông Thụ đã tạo

điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thu thập số liệu ngoài thực địa.

Mặc dù đã hết sức cố gắng, song vì điều kiện nghiên cứu cũng như

năng lực bản thân, nên kết quả không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế.

Tôi rất mong nhận được ý kiến góp ý của thầy cô và đồng nghiệp để luận văn

được hoàn thiện hơn.

Xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2020

Học viên

Nguyễn Thị Quyên

iii

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ v

DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ vi

ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 3

1.1. Định nghĩa những vấn đề liên quan đến nghiên cứu ............................. 3

1.1.1. Quần thể và những đặc trưng của quần thể động vật hoang dã .... 3

1.1.2. Ổ sinh thái không gian, sinh cảnh và tập tính lựa chọn sinh cảnh

sống của động vật hoang dã ..................................................................... 3

1.1.3. Quản lý động vật hoang dã và quản lý để bảo tồn động vật hoang

dã ............................................................................................................... 4

1.2. Tổng quan về thú ăn thịt nhỏ trên thế giới và ở Việt Nam .................... 4

1.3. Lược sử nghiên cứu thú ăn thịt nhỏ tại KBTTN Pù Hoạt ...................... 8

1.4. Đặc điểm cơ bản của khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt ......................... 9

1.4.1. Đặc điểm địa hình, địa thế ............................................................ 10

1.4.2. Đặc điểm khí hậu thủy văn ............................................................ 11

1.4.3. Đặc điểm thảm thực vật rừng ....................................................... 12

1.4.4. Đặc điểm khu hệ động thực vật ..................................................... 15

1.4.5. Đặc điểm dân sinh, kinh tế - xã hội .............................................. 15

Chương 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU17

2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 17

2.1.1. Mục tiêu tổng quát ........................................................................ 17

2.1.2. Các mục tiêu cụ thể ....................................................................... 17

2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 17

iv

2.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 17

2.3.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................... 17

2.3.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 17

2.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 24

2.4.1. Các phương pháp điều t ra thu thập số liệu ................................. 24

2.4.2. Các phương pháp thống kê xử lý số liệu ....................................... 27

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 31

3.1. Hiện trạng quần thể của các loài thú ăn thịt nhỏ tại vùng rừng xã Thông

Thụ - KBTTN Pù Hoạt ................................................................................ 31

3.2. Ảnh hưởng của các yếu tố sinh thái đối với tập tính lựa chọn sinh cảnh

sống của các loài thú ăn thịt nhỏ tại xã Thông Thụ .................................... 41

3.2.1. Đặc điểm sinh cảnh ưa thích của thú ăn thịt nhỏ tại xã Thông Thụ. 41

3.2.2. Vai trò của các yếu tố sinh thái đối với quyết định lựa chọn sinh

cảnh sống của các loài thú ăn thịt nhỏ tại xã Thông Thụ ....................... 44

3.3. Định hướng giải pháp quản lý để bảo tồn các loài thú ăn thịt nhỏ tại

khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt ................................................................. 46

3.3.1. Công tác quy hoạch phân khu ưu tiên bảo tồn thú ăn thịt nhỏ ..... 46

3.3.2. Công tác quản lý các quần thể thú ăn thịt nhỏ và sinh cảnh sống

của chúng tại xã Thông Thụ - khu BTTN Pù Hoạt ................................. 47

3.3.3. Công tác nghiên cứu tiếp theo để bảo tồn các loài thú ăn thịt nhỏ .. 48

KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................... 50

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 52

PHỤ LỤC

v

Bảng 1.1. Danh lục thú ăn thịt nhỏ ở Việt Nam ................................................ 5

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Đặc điểm các tuyến điều tra thú ăn thịt nhỏ trên địa bàn xã Thông

Thụ - thuộc KBTTN Pù Hoạt .......................................................................... 19

Bảng 3.1. Hiện trạng phân bố của các loài thú ăn thịt nhỏ tại xã Thông Thụ 31

Bảng 3.2. Mật độ tương đối của các loài thú ăn thịt nhỏ tại xã Thông Thụ ... 34

Bảng 3.3. Mật độ và kích thước quần thể của các loài thú ăn thịt nhỏ tại vùng

rừng xã Thông Thụ .......................................................................................... 37

Bảng 3.4. Xác định kiểu tập tính lựa chọn sinh cảnh sống của các loài thú ăn

thịt nhỏ tại xã Thông Thụ ................................................................................ 41

Bảng 3.5. Giá trị đặc trưng và tỉ lệ đóng góp của các thành phần chính trong

lựa chọn sinh cảnh sống của các loài thú ăn thịt nhỏ tại xã Thông Thụ ......... 45

Bảng 3.6. Ma trận hệ số ảnh hưởng của 9 yếu tố hoàn cảnh đối với 3 thành

phần chính trong lựa chọn sinh cảnh sống của thú ăn thịt nhỏ tại Thông Thụ 45

vi

Hình 1.1. Vị trí KBTTN Pù Hoạt trong tỉnh Nghệ An ................................... 10

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1. Sơ đồ các tuyến điều tra thú ăn thịt nhỏ trên địa bàn xã Thông Thụ -

thuộc KBTTN Pù Hoạt .................................................................................... 23

Hình 3.1. Sơ đồ các điểm ghi nhận thú ăn thịt nhỏ tại xã Thông Thụ ............ 40

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Các loài thú ăn thịt nhỏ (có thể trọng dưới 15 kg) thuộc bộ thú Ăn thịt

(Carnivora), chúng có vai trò rất quan trọng đối với sự ổn định của các hệ

sinh thái rừng. Trong chuỗi và lưới thức ăn, thú ăn thịt là nhóm sinh vật tiêu

thụ cao nhất điều tiết sự sinh trưởng và phát triển của các nhóm động vật khác,

do đó cũng quyết định sự sinh trưởng và phát triển của thực vật rừng. Khi tìm

kiếm thức ăn, săn đuổi con mồi vô hình thú ăn thịt đã tiêu diệt các cá thể ốm

yếu, bệnh tật; giúp cho quần thể con mồi phát triển, sinh sản ra các thế hệ tiếp

theo khoẻ mạnh hơn. Tuy nhiên, do các sản phẩm từ thú hoang dã như: thịt,

da lông, xương, vuốt... có giá trị kinh tế cao mà các loài thú kích thước lớn

đang bị săn bắt và buôn bán ráo riết. Số lượng cá thể của một số loài thú lớn

ngoài tự nhiên đã bị suy giảm trầm trọng, các loài thú ăn thịt lớn (có thể trọng

trên 15 kg) gần như đã bị tuyệt chủng về phương diện sinh thái; hiện rõ.

Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt (KBTTN Pù Hoạt) được thành lập

nhằm bảo tồn các hệ sinh thái và các loài động thực vật đặc trưng cho vùng

Bắc Trung Bộ Việt Nam. Miền Bắc Việt Nam trong đó trọng điểm KBTTN Pù

Hoạt được coi là một trong bẩy khu vực được ưu tiên cao trên thế giới để bảo

tồn các loài thú ăn thịt nhỏ thuộc họ Cầy - Viverridae và họ Chồn -

Mustelidae trong kế hoạch hành động của IUCN/SSC (Schreiber et al., 1989).

Tuy nhiên, thông tin làm cơ sở khoa học cho công tác bảo tồn các loài thú ăn

thịt nhỏ tại KBTTN Pù Hoạt còn thiếu và tản mạn. Hầu hết các đợt điều tra

nghiên cứu liên quan đến thú ăn thịt nhỏ tại KBTTN Pù Hoạt mới dừng lại ở

việc thống kê thành phần loài (Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An, 1997; Osborn

et al, 2000; Lê Vũ Khôi và cộng sự, 2009); chưa có báo cáo nào tiếp cận

nghiên cứu về sinh thái học quần thể để cung cấp thông tin cho xây dựng kế

hoạch bảo tồn loài.

2

Bởi vậy, tôi lựa chọn thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm sinh

thái học quần thể của các loài thú ăn thịt nhỏ tại khu bảo tồn thiên nhiên

Pù Hoạt, tỉnh Nghệ An”, với mong muốn cập nhật và chi tiết hóa thông tin

về tình trạng quần thể, xác định đặc điểm sinh cảnh ưa thích và cơ chế lựa

chọn sinh cảnh sống của các loài thú ăn thịt nhỏ tại đây, từ đó cung cấp cơ

sở khoa học cho công tác quản lý để bảo tồn các loài thú ăn thịt nhỏ tại

KBTTN Pù Hoạt.

3

Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Định nghĩa những vấn đề liên quan đến nghiên cứu

1.1.1. Quần thể và những đặc trưng của quần thể động vật hoang dã

Quần thể là một nhóm cá thể của một loài (có thể trao đổi thông tin di

truyền và sinh ra thế hệ hữu thụ) sống trong một khoảng không gian xác định;

có những đặc điểm sinh thái đặc trưng của nhóm, chứ không phải của từng cá

thể riêng biệt (Odum, 1971).

Quần thể động vật là hình thức tồn tại của loài động vật trong những

điều kiện môi trường cụ thể. Mỗi quần thể động vật có một cấu trúc, cách

thức tổ chức riêng; để đảm bảo cho sự tồn tại, phát triển của chúng trong một

điều kiện môi trường nào đó. Bởi vậy, mỗi quần thể động vật đều có những

đặc điểm sinh thái học đặc trưng như: mật độ, kích thước, thành phần tuổi,

thành phần giới tính, tỉ lệ sinh, tỉ lệ tử, kiểu phân bố trong không gian và kiểu

tăng trưởng (Anderson, 1985).

1.1.2. Ổ sinh thái không gian, sinh cảnh và tập tính lựa chọn sinh cảnh sống

của động vật hoang dã

Ổ sinh thái không gian (hay sinh cảnh lý tưởng) là không gian sinh thái

mà ở đó tất cả các nhân tố sinh thái của môi trường nằm trong giới hạn sinh

thái quy định sự tồn tại và phát triển lâu dài của một loài động vật hoang dã

nào đó. Sinh cảnh hay nơi ở là không gian cư trú của động vật hoang dã, và có

thể chứa nhiều ổ sinh thái khác nhau của các loài khác nhau (Odum, 1971;

Anderson, 1985).

Tập tính lựa chọn sinh cảnh sống là chỉ sự lựa chọn hoặc sở thích của

động vật với kiểu địa điểm/nơi sinh sống (Anderson, 1985). Hiển nhiên, mọi

loài động vật đều chỉ có thể sinh sống ở trong phạm vi không gian nhất định

của môi trường. Nhưng trạng thái phân bố hiện thực của mỗi loài động vật là

4

thông qua quá trình như thế nào mà hoàn thành, các nhà sinh thái học mới giải

thích được cho rất ít loài; hiện tại mới dừng lại ở lý giải mối quan hệ giữa lựa

chọn của một loài động vật nào đó đối với một số sinh cảnh chúng cư trú.

1.1.3. Quản lý động vật hoang dã và quản lý để bảo tồn động vật hoang dã

Quản lý động vật hoang dã là sự vận hành các quần thể động vật và

môi trường sống của chúng, cùng với những tương tác giữa hai yếu tố này, để

đạt được một mục tiêu đã xác định trước (Ma et al, 2014). Một số mục tiêu

thường được xác định trong công tác quản lý động vật hoang dã gồm: săn bắt

thể thao, phục vụ loại hình du lịch xem ngắm động vật, bảo tồn động vật quý

hiếm, phòng trừ động vật gây hại...

Đối với các loài động vật hoang dã quý hiếm, có nguy cơ tuyệt chủng

thì mục tiêu trước mắt sẽ là bảo tồn; lúc này mọi hoạt động can thiệp của nhà

quản lý đều hướng tới duy trì và phát triển số lượng của loài động vật. Nhiệm

vụ này đòi hỏi sự hiểu biết cả mặt khoa học lẫn nghệ thuật; khi thực hiện quản

lý không những quan tâm đến các quần thể động vật và sinh cảnh sống của

chúng, còn phải quan tâm đến công tác tuyên truyền giáo dục để cộng đồng xã

hội quan tâm ủng hộ sự nghiệp bảo tồn đối tượng loài động vật hoang dã (Ma

et al, 2014).

1.2. Tổng quan về thú ăn thịt nhỏ trên thế giới và ở Việt Nam

Thú ăn thịt nhỏ (small Carnivore) trong nghiên cứu này chỉ các loài thú

thuộc 3 họ (họ Chồn - Mustelidae, họ Cầy - Viverridae và họ Cầy lỏn -

Herpestidae) của bộ thú Ăn thịt (Carnivora), có thể trọng dưới 15 kg

(Schreiber et al., 1989). Cầy mực không được tính vì có trọng lượng của cá

thể trưởng thành trên 15 kg. Các loài thú trong các họ Thú ăn thịt khác tuy có

kích thước nhỏ (thể trọng có thể nhỏ hơn 15 kg) cũng không được bàn đến

trong nghiên cứu này.

Trên toàn cầu 3 họ thú ăn thịt nhỏ rất đa dạng về thành phần loài. Họ

Cầy (Viverridae) có tới 33 loài thuộc 23 giống, 4 phân họ đã được mô tả

5

(Schreiber et al., 1989). Họ Cầy lỏn (Herpestidae) có 37 loài trong 13 giống;

trong khi đó họ Chồn (Mustelidae) có tới 65 loài thuộc 23 giống, 2 phân họ

(Nowark, 2005).

Đến nay, ở Việt Nam đã mô tả được 24 loài thú ăn thịt nhỏ; trong đó họ

Cầy (Viverridae) có 4 phân họ với 9 giống, 11 loài; họ Chồn (Mustelidae) có

2 phân họ, 7 giống, 11 loài; họ Cầy lỏn (Herpestidae) chỉ có 01 giống, 2 loài

(Nguyễn Xuân Đặng và Lê Xuân Cảnh, 2009). Trong 24 loài thú ăn thịt nhỏ

có phân bố tự nhiên ở Việt Nam; 9 loài có tên trong Sách đỏ IUCN, 11 loài có

tên trong Sách Đỏ Việt Nam, trong đó loài Cầy rái cá (Cynogale bennetti) đã

bị tuyệt chủng (EX), 13 loài có tên trong phụ lục của NĐ 06/2019 và 4 loài có

tên trong phụ lục của NĐ160/2013 (Bảng 1.1).

Bảng 1.1. Danh lục thú ăn thịt nhỏ ở Việt Nam

Tên loài Tình trạng bảo tồn TT

SĐT SĐV NĐ0 NĐ1 loài Tên phổ thông Tên khoa học G N 6 60

I. Họ Cầy Viverridae

I.1. Phân họ Paradoxurinae

Arctogalidia trivirgata 1 Cầy tai trắng LR IIB (Gray, 1832)

2 Cầy vòi mốc Paguma larvata (Smith, 1827) IIB

Paradoxurus hermaphroditus 3 Cầy vòi đốm IIB (Pallas, 1777)

I.2. Phân họ Hemigalinae

Chrotogale owstoni Thomas, 4 Cầy vằn bắc EN VU IIB 1912

6

Tên loài Tình trạng bảo tồn TT

SĐT SĐV NĐ0 NĐ1 loài Tên phổ thông Tên khoa học G N 6 60

Hemigalus derbyanus 5 Cầy vằn nam NT DD (Gray, 1837)

6 Cầy rái cá Cynogale bennetti Gray, 1837 EN EX

I.3. Phân họ Prionodontinae

Prionodon pardicolor 7 Cầy gấm VU IB Hogdson, 1842

I.4. Phân họ Viverrinae

8 Cầy giông sọc Viverra megaspila Blyth, 1862 EN VU IIB

Cầy giông tây Viverra tainguensis Socolov, 9 VU nguyên Rozhenov, Pham T A, 1997

10 Cầy giông Viverra zibetha Linnaeus, 1758 IIB

Viverricula indica 11 Cầy hương IIB (Geoffroy Saint- Hilaire, 1803)

II. Họ Cầy lỏn Herpestidae

Herpestes javanicus 12 Cầy lỏn tranh (Geoffroy Saint- Hilaire, 1818)

Herpestes urva 13 Cầy móc cua (Hogdson, 1836)

III. Họ Chồn Mustelidae

III.1. Phân họ Lutrinae

7

Tên loài Tình trạng bảo tồn TT

SĐT SĐV NĐ0 NĐ1 loài Tên phổ thông Tên khoa học G N 6 60

14 Rái cá vuốt bé Aonyx cinerea (Illiger, 1815) VU VU IB Có

15 Rái cá thường Lutra lutra (Linnaeus, 1758) NT VU IB Có

Rái cá lông Lutra sumatrana (Gray, 1865) 16 EN EN IB Có mũi

Rái cá lông Lutrogale perspicillata 17 VU EN IB Có mượt (Geoffroy Saint- Hilaire, 1826)

III.2. Phân họ Mustelinae

Arctonyx collaris F.G. Cuvier, 18 Lửng lợn VU 1825

19 Chồn vàng Martes flavigula (Boddaert, 1785)

Chồn bạc Melogale moschata 20 má bắc (Gray, 1831)

Chồn bạc Melogale personata Geoffroy 21 má nam Saint - Hilaire, 1831

Triết bụng Mustela kathiah Hogdson, 22 vàng 1835

Triết bụng Mustela nivalis Linnaeus, 1766 23 trắng

24 Triết chỉ lưng Mustela strigidorsa Gray, 1853 IIB

Tổng 9 11 13 4

8

Chú giải: SĐTG - Sách Đỏ thế giới của IUCN, 2020; SĐVN - Sách Đỏ

Việt Nam, 2007 (EX - Tuyệt chủng; EN - Nguy cấp; VU - Sẽ nguy cấp, NT -

Gần bị đe dọa; LR - Đe dọa thấp; DD - Thiếu dẫn liệu); NĐ06 - Nghị định

06/2019/NĐ-CP về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm

và thực thi Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã

nguy cấp (IB - Động vật rừng nghiêm cấm khai thác sử dụng và thuộc PL1 của

CITES, IIB - Động vật rừng hạn chế khai thác sử dụng và thuộc PL2 của

CITES); NĐ160 - Nghị định 160/2013/NĐ-CP về tiêu chí xác định loài và chế

độ quản lý loài thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ

(Có - Có tên trong phụ lục của Nghị định).

1.3. Lược sử nghiên cứu thú ăn thịt nhỏ tại KBTTN Pù Hoạt

Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt được thành lập nhằm bảo tồn các hệ

sinh thái và các loài động thực vật đặc trưng cho vùng Bắc Trung Bộ Việt

Nam. Không chỉ có giá trị đa dạng sinh học; Pù Hoạt còn có vai trò quan

trọng trong phòng hộ đầu nguồn sông Hiếu (Nghệ An), sông Chu (Thanh

Hóa), cũng như là nguồn sinh thủy của các thủy điện: Hủa Na, Sao Va, Bản

Mòng, Cửa Đạt. KBTTN Pù Hoạt cũng là một trong ba khu rừng đặc dụng

nằm trong khu dự trữ sinh quyển miền Tây Nghệ An, được Tổ chức giáo dục,

khoa học và văn hóa Liên hiệp quốc (UNESCO) công nhận ngày 20/09/2007.

Năm 1997, trong báo cáo khảo sát xây dựng dự án đầu tư thành lập

KBTTN Pù Hoạt đã ghi nhận có 45 loài thú thuộc 16 họ và 6 bộ; trong đó có

7 loài thú ăn thịt nhỏ, gồm: Chồn bạc má bắc - Melogale moschata, Lửng lợn

- Arctonyx collaris, Cầy giông - Viverra zibetha, Cầy hương - Viverricula

indica, Cầy vòi đốm - Paradoxorus hermaphroditus, Cầy vòi mốc - Paguma

larvata và Cầy móc cua - Herpestes urva (Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An,

1997). Năm 2000, Chương trình nghiên cứu rừng của Frontier Việt Nam đã

điều tra tại vùng rừng Pù Hoạt và ghi nhận được 61 loài thú; trong đó bổ sung

thêm 4 loài thú ăn thịt nhỏ (Chồn vàng, Rái cá thường, Cầy vằn bắc và Cầy

9

lỏn), nâng số loài thú ăn thịt nhỏ trong KBTTN Pù Hoạt lên 11 loài (Osborn et

al, 2000). Năm 2009 - 2010, với sự hỗ trợ kinh phí của tổ chức bảo tồn quốc

tế (CI), Nguyễn Đức Lành đã lựa chọn điều tra khu hệ thú KBTTN Pù Hoạt

cho đề tài luận văn thạc sĩ của mình; kết quả đã thống kê và ghi nhận được 96

loài thú; trong đó bổ sung thêm 4 loài thú ăn thịt nhỏ (gồm: Triết chỉ lưng,

Triết bụng vàng, Cầy giông sọc và Cầy gấm), nâng tổng số loài thú ăn thịt nhỏ

ở KBTTN Pù Hoạt lên 15 loài (Lê Vũ Khôi và cộng sự, 2009). Từ năm 2010

đến nay, chưa có báo cáo mang tính chất nghiên cứu nào về khu hệ thú ở

KBTTN Pù Hoạt.

Như vậy, các đợt điều tra nghiên cứu về thú ăn thịt nhỏ tại KBTTN Pù

Hoạt mới dừng lại ở việc thống kê thành phần loài. Chưa có báo cáo nghiên

cứu nào tiếp cận nghiên cứu sinh thái học quần thể các loài thú ăn thịt nhỏ.

1.4. Đặc điểm cơ bản của khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt

Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt nằm ở chóp Tây Bắc của tỉnh Nghệ

An; cách thành phố Vinh khoảng 150 km về phía Tây Bắc, cách quốc lộ 1B

(đường Hồ Chí Minh) theo đường 48 đi vào từ thị xã Thái Hòa khoảng 75 km.

Khu bảo tồn trải dài từ 19027'46” đến 19059’55” vĩ độ Bắc và từ 104037’46’’

đến 105011’11” kinh độ Đông.

Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt có ranh giới như nhau:

- Phía Bắc giáp Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên và các xã (Vạn

Xuân, Xuân Lẹ và Xuân Chinh) của huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa;

- Phía Đông giáp xã Châu Bình, xã Châu Tiến của huyện Quỳ Châu;

- Phía Nam giáp xã Yên Tĩnh huyện Tương Dương và xã Quang Phong

huyện Quế Phong;

- Phía Tây giáp nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào và xã Nhôn Mai,

xã Hữu Khuông của huyện Tương Dương.

10

Hình 1.1. Vị trí KBTTN Pù Hoạt trong tỉnh Nghệ An

1.4.1. Đặc điểm địa hình, địa thế

Khu BTTN Pù Hoạt xứng đáng là “nóc nhà” của vùng Bắc Trung Bộ,

nơi có đỉnh Pù Hoạt cao 2.457 mét. Khu vực có 3 dạng địa hình chính (Ban

quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt, 2013):

- Địa hình núi cao: Là địa hình đặc trưng trong khu vực, gồm các dải

núi có độ cao hơn 1.700 m tập trung ở 5 xã (Đồng Văn, Thông Thụ, Hạnh

Dịch, Nậm Giải và Tri Lễ). Địa hình bị chia cắt mạnh bởi các dãy núi cao và

hệ thống sông suối khá dày đặc, các đỉnh núi có độ cao trung bình từ 1.600 -

1.828 m, đỉnh cao nhất là Pù Hoạt (2.457 m). Dạng địa hình núi cao này

chiếm gần 52% tổng diện tích tự nhiên của khu bảo tồn; hầu hết có độ dốc

trên 300 nên dễ gây ra hiện tượng sạt lở, trượt đất; đây cũng là vùng thượng

lưu của hai con sông lớn là sông Chu và sông Hiếu;

- Địa hình núi trung bình và núi thấp: Là vùng chuyển tiếp khu vực núi

cao và vùng thấp; bao gồm các khu vực đồi núi có độ cao trung bình từ 300

đến 1.700 m tập trung ở 3 xã (Châu Thôn, Cắm Muộn, Nậm Nhoóng) nằm ở

11

phía Tây Nam khu bảo tồn; dạng địa hình này chiếm 40% tổng diện tích tự

nhiên của khu bảo tồn;

- Địa hình bằng, thấp: Gồm những thung lũng nằm dưới chân núi cao

hoặc dải đất bằng nằm dọc hai bên bờ suối, có những nơi diện tích rộng từ

300 đến 400 ha, phân bố tập trung ở xã Tiền Phong.

1.4.2. Đặc điểm khí hậu thủy văn

a) Khí hậu

KBTTN Pù Hoạt nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa (nóng ẩm

mưa nhiều); ngoài ra còn chịu ảnh hưởng lớn của khí hậu dãy Trường Sơn

Bắc (Ban quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt, 2013), với các đặc trưng

chủ yếu như sau:

Nhiệt độ bình quân năm là: 23,10C; nhiệt độ tối cao: 41,30C (tháng 6),

nhiệt độ tối thấp: 100C (tháng 12). Độ ẩm bình quân năm 86%. Lượng mưa

bình quân năm là: 1.734,5 mm. Mùa mưa từ tháng 7 đến tháng 9 hàng năm,

do địa hình cao dốc nên mỗi khi mưa lớn thường gây lũ nhanh, lũ lớn trên các

con sông. Lượng mưa thấp ở các tháng mùa khô (từ tháng 1 đến tháng 3).

Trong khu vực có hai loại hoàn lưu chính, đó là: (1). Gió mùa Đông

Bắc xuất hiện từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, thổi mạnh vào tháng 11, 12 và

tháng 1, mỗi đợt 3 - 4 ngày, có khi kéo dài cả tuần; gió mùa đông bắc về gây

giá rét, thường kèm theo mưa phùn; (2). Gió Lào thổi từ tháng 5 đến tháng 6,

khi có gió Lào, nhiệt độ không khí tăng cao (có khi lên đến 41,30C), độ ẩm

xuống thấp, gây khô nóng.

b) Thủy văn

KBTTN Pù Hoạt thuộc vùng đầu nguồn của hai hệ sông (Ban quản lý

khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt, 2013), cụ thể như sau:

Hệ sông Chu ở phía Bắc bắt nguồn từ phía Tây Pù Hoạt (Lào) với tên là

Nậm Xam chảy qua huyện Hủa Phăn (Lào) vào Việt Nam với tên là sông Chu;

đến khu bảo tồn rồi sang địa phận Thanh Hóa, với chiều dài hơn 64 km. Đây

12

là hệ sông lớn, nổi tiếng phong phú về các loài sinh vật thủy sinh. Dọc hai bên

sông, bên các suối lớn là vùng sinh sống và canh tác của cộng đồng các dân

tộc thuộc hai xã Thông Thụ và Đồng Văn.

Hệ sông Hiếu bắt nguồn từ phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu bảo

tồn, có lưu vực có diện tích lớn thứ hai trong khu vực (chiếm khoảng 30% diện

tích KBTNT Pù Hoạt), với các chi lưu Nậm Việc, Nậm Giải, Nậm Quàng:

+ Sông Nậm Việc bắt nguồn từ xã Hạnh Dịch, Tiền Phong; lưu lượng

nước rất lớn, chảy quanh năm. Hệ thủy này được tạo bởi khá nhiều khe suối

lớn bắt nguồn từ biên giới Việt Lào, từ các đỉnh núi cao đổ về như: suối Hạt,

suối Phùng, suối Hiên, suối Co, suối Nậm Lan...;

+ Sông Nậm Quàng bắt nguồn từ biên giới Việt Lào ở xã Tri Lễ, dài

71km, diện tích lưu vực khoảng 594,8 km2;

+ Sông Nậm Giải bắt nguồn từ biên giới Việt Lào ở xã Nậm Giải dài 43

km chảy qua các xã Châu Kim, Mường Nọc.

1.4.3. Đặc điểm thảm thực vật rừng

Tại KBTTN Pù Hoạt có 6 kiểu rừng chính và 2 kiểu phụ (Ban quản lý

khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt, 2013). Cụ thể như sau:

(1). Rừng kín thường xanh mưa mùa nhiệt đới núi cao hỗn giao cây lá

rộng với cây lá kim

Kiểu rừng này ít bị tác động, tính nguyên sinh còn cao, phân bố ở độ

cao trên 1.

- Tầng vượt tán ở đây không phải là các cây lá kim như kiểu trên, mà là

các loài Chò chỉ (Parashorea chinensis), Thung (Commersonia bartramia),

Sến mật (Madhuca pasquieri). Tầng vượt tán cũng không vượt trội tầng tán

rừng như ở kiểu rừng nhiệt đới núi cao kể trên.

- Tầng ưu thế sinh thái tạo nên tán rừng tương đối đồng đều cao 18 - 20

m với đa số cây lá rộng kể trên: Táu muối (Vatica diospyroides), Sến mật

(Madhuca pasquieri), Lát (Chukrasia tabularis), Nhọc (Polyalthia lauii), Gội

13

(Aglaia gigantea), Thị rừng (Diospyros), Đinh (Markhamia sp.), Trâm

(Syzygium sp.), Giổi (Manglietia fordiana), Re (Cinnamomum sp.), Dẻ

(Castanopsis sp.)... khoảng 25% số cây ở tầng này có bạnh vè.

- Tầng dưới tán bao gồm nhiều loài của họ Ba mảnh vỏ (Euphorbiaceae)

như Nen, Chẩn (Microdesmis), Nàng hai (Sumbaviopsis albicans); họ Cà Phê

(Rubiaceae) như Mãi táp (Randia) và các loài phổ biến như Máu chó (Knema

conferta), Bời lời (Litsea baviensis), Chân chim (Schefflera), Bưởi bung

(Acronychia), Sảng đất (Sterculia lanceolata).

- Tầng cỏ quyết: Ngoài các Dương xỉ còn có Ráy (Alocasia

macrorrhiza), Thiên niên kiện (Homalomena occulta), Hương bài (Dianella

ensifolia), Mây (Calamus tonkinensis), Song (Calamus platyacanthus), Lá

dong (Phrynium), Lụi (Licuala fatua), Lá nón (Licuala hexasepala).

(2). Rừng kín lá rộng thường xanh mưa mùa nhiệt đới núi thấp

Phân bố ở độ cao dưới 700 m, tuy bị tác động bởi các hoạt động nương

rẫy và khai thác trộm, nhưng đôi chỗ vẫn còn giữ được tính nguyên sinh, đặc

biệt là kiểu phụ trên núi đá. Rừng chia làm 3 tầng rõ rệt, bao gồm:

- Tầng ưu thế sinh thái tạo thành tán rừng với các loài điển hình: Chẹo

(Engelhardtia), Bứa (Garcinia), Vạng trứng (Endospermum), Lim xẹt

(Peltophorum), Mọ (Deutzianthus), Muồng (Adenanthera), Đa (Ficus), Mãi

táp (Randia), Ngát (Gironniera), Côm (Elaeocarpus), Bời lời (Litsea), Chắp

(Beilschmiedia);

- Tầng dưới tán có nhiều loài và thay đổi theo địa hình chủ yếu có các

họ Thầu dầu (Euphorbiaceae), họ Cam (Rutaceae), họ Đay (Tiliaceae), họ

Vang (Caesalpiniaceae), họ Cà phê (Rubiaceae)...;

- Tầng cỏ quyết: nhiều loài Dương xỉ, Cọ, Lụi và xuất hiện nhiều Ráy

(Alocasia macrorrhiza), Lá nón (Licuala hexasepala), Lá khôi (Ardisia

silvestris), Trọng đũa (Ardisia), Lấu (Psychotria)...

Kiểu phụ rừng kín lá rộng thường xanh mưa mùa phát triển trên núi đá,

phân bố ở xã Thông Thụ phía Bắc sông Chu và một diện tích nhỏ rải rác ở Pù

14

Pha Nhà và Pù Ca Tũn. Rừng chia ra làm 3 tầng chính, tầng ưu thế tạo thành

tán rừng không đồng đều hình thành các ưu hợp với các loài điển hình: Lòng

mang (Pterospermum), Ruối ô rô (Taxotrophis), Na hồng (Miliusa), Dền

(Xylopia), Bưởi bung (Acronychia), Thâu lĩnh (Alphonsea), Bứa (Garcinia),

Chẩn (Microdesmis), Thị rừng (Diospyros), Đại phong tử (Hydnocarpus), Gội

núi (Aglaia perviridis), Trâm (Eugenia resinosa). Trên các lập địa hơi bằng

hoặc tích tụ mùn có một số cây tầm vóc lớn vượt khỏi tầng ưu thế: Sâng

(Pometia), Sấu (Dracontomelon duperreanum), Thung (Commersonia

bartramia), Gội núi (Aglaia silvestris), Đa (Ficus), Trường (Amesiodendron

chinense), Huỳnh đường (Dysoxylum sp), Nghiến (Excentrodendron

tonkinense), Lát (Chukrasia tabularis) với đường kính đôi khi vượt 70 - 100

cm, chiều cao 22 - 25 m.

(3). Kiểu rừng hỗn giao gỗ - tre nứa

Kiểu rừng này phân bố rải rác ở độ cao dưới 1.200 m dọc theo các suối

và gần bản làng, được hình thành sau khai thác kiệt. Rừng tre nứa xuất hiện

sau nương rẫy bỏ lại lâu ngày với các loài Nứa (Neohouzeaua); Lùng

(Lingnania); Giang (Dendrocalamus patellaris) mọc vào các khoảng trống tạo

nên kiểu rừng hỗn giao gỗ và tre nứa. Thành phần cây gỗ phức tạp chủ yếu là

các loài cây gỗ nhóm 5 đến nhóm 8 như: Dẻ (Castanopsis, Lithocarpus); Côm

xanh (Elaocarpus griffithii); Mán đỉa (Archidendron kerrii); Sòi núi (Balakata

baccata), Vạng trứng (Endospermum chinensis)… và một số loài cây tiên

phong ưa sáng mọc nhanh như: Ba soi lông (Macaranga balansae); Ba bét

(Mallotus apelta); Lá nến (Bacaranga dencutilata); Hu (Trema)… Tái sinh

cây gỗ ít, chỉ có dưới 2.000 cây/ha, trong đó cây gỗ tốt chỉ chiếm 20%. Quá

trình sinh trưởng của tre, nứa đã qua nhiều kỳ nên hiện tượng khuy đã xẩy ra.

(4). Kiểu rừng trồng

Diện tích rừng trồng ở KBTTN Pù Hoạt có 13,76 ha, phân bố rải rác,

các loài cây trồng chủ yếu là Keo (Acacia auriculacefomis, Acacia mangium);

Xoan (Melia azedarach); Quế (Cinnamomum tamala)…

15

(5). Kiểu quần lạc cỏ, cây bụi, có cây gỗ rải rác trên núi đất

Kiểu thảm này có nguồn gốc từ nương rẫy cũ đã bỏ hoang hóa lâu ngày.

Ngoài một số cây gỗ có kích thước nhỏ như Thành ngạnh (Clatonxylum

fomosum); Ba soi lông (Macaranga balansae); Ba bét (Mallotus apelta); Lá

nến (Bacaranga dencutilata); Hu (Trema)… thì thảm cây bụi có Mua

(Chrysopogon aciculatus); Bồ cu vẽ (Breynia fruticosa); Thảo quyết minh

(Cassia torra); Ké hoa vàng (Sida acuta)… thảm cỏ có Cỏ tranh (Imperata

cylindrinca); Lau (Saccharum arundinaceum); Chít (Thysanolaena maxima)...

1.4.4. Đặc điểm khu hệ động thực vật

Theo số liệu tổng hợp từ các báo cáo nghiên cứu khu hệ sinh vật, ở

KBTTN Pù Hoạt đã ghi nhận được: 763 loài thực vật bậc cao có mạch thuộc

427 chi, 124 họ; 96 loài Thú thuộc 29 họ; 299 loài Chim thuộc 59 họ; 64 loài

Bò sát thuộc 15 họ; 56 loài Lưỡng cư thuộc 7 họ (Lê Vũ Khôi và cộng sự,

2009; Ban quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt, 2013; 2019a; 2019b).

1.4.5. Đặc điểm dân sinh, kinh tế - xã hội

Có 9.629 hộ dân với 44.965 nhân khẩu sống trong vùng đệm và vùng

lõi của KBTTN Pù Hoạt (Ban quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt, 2013).

Các hộ dân này sinh sống trên địa giới hành chính của 9 xã (Tiền Phong,

Châu Thôn, Tri Lễ, Nậm Nhoóng, Cắm Muộn, Nậm Giải, Hạnh Dịch, Thông

Thụ và Đồng Văn) thuộc huyện Quế Phong.

Về thành phần dân tộc: Dân tộc Thái có 8.148 người, chiếm 83,7%;

Dân tộc H’Mông 3.310 người, chiếm 7,3%; Dân tộc Khơ Mú 2011 người,

chiếm 4,5%; Dân tộc Kinh 1.832 người, chiếm 4,1%; Dân tộc Thổ 166 người,

chiếm 0,4%. Toàn bộ các hộ người dân tộc H’Mông sinh sống ở 10 bản thuộc

xã Tri Lễ, trong đó 8 bản nằm trong KBTTN Pù Hoạt (3 bản ở trong vùng lõi,

5 bản ở vùng phòng hộ). Cộng đồng người H’Mông này có tập quán phát

nương, làm rẫy, săn bắn thú rừng nên tác động rất lớn đến tài nguyên rừng

khu bảo tồn.

16

Về lao động: Trên địa bàn có 22.058 lao động; trong đó lao động ở lĩnh

vực nông lâm nghiệp 20.956 người (chiếm 95%), lao động phi nông nghiệp:

1.542 người, (chiếm 5%). Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên trong toàn vùng là 0,8%,

cho thấy mức tăng dân số trong khu vực ở mức cao; điển hình ở dân tộc

H’Mông, Khơ Mú, bình quân có 6 - 7 người/hộ.

Về phân bố dân cư: Có 73 thôn/bản sống trong vùng đệm giáp ranh khu

bảo tồn; đặc biệt có 19 bản với 1.381 hộ, 7.706 nhân khẩu sinh sống trong

khu vực do KBTTN Pù Hoạt quản lý. Trong đó; 9 bản sống trong vùng đặc

dụng (vùng lõi) của khu bảo tồn, bao gồm: 3 bản thuộc xã Tri Lễ (Nậm Tột,

Huồi Xái 1, Huồi Xái 2), 4 bản thuộc xã Nậm Giải (Bản Cáng, bản Pục, bản

Méo, Piềng Lâng), 2 bản thuộc xã Hạch Dịch (Bản Nà Sái, Hủa Mương); 12

bản sống trong vùng phòng hộ của khu bảo tồn, bao gồm: 5 bản thuộc xã Tri

Lễ (Nậm Tột, Huồi Mới 1, Huồi Mới 2, Pà Khốm, Piêng Luông), 1 bản thuộc

xã Nậm Nhoóng (Nhọt Nhoóng), 3 bản thuộc xã Hạnh Dịch (Mứt, Coóng,

Chăm Pụt), 2 bản thuộc xã Thông Thụ (Mường Phú, Mường Piệt), 1 bản

thuộc xã Tiền Phong (Na Câng).

Về kinh tế hộ gia đình: 457 hộ giàu (chiếm 4,7%); 4.815 hộ trung bình

và khá (chiếm 50%); 4.357 hộ nghèo (chiếm 45,2%). Số hộ còn ở nhà tạm

chiếm 25,4%; đây là mối đe dọa tiềm ẩn đối với tài nguyên rừng do nhu cầu

đối với gỗ rừng tự nhiên là rất lớn.

17

Chương 2

MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Mục tiêu nghiên cứu

2.1.1. Mục tiêu tổng quát

Cung cấp cơ sở khoa học cho việc quy hoạch, quản lý bền vững tài

nguyên thú ăn thịt nhỏ tại KBTTN Pù Hoạt; đồng thời bổ sung thông tin về

đặc điểm sinh thái học của một số loài thú ăn thịt nhỏ.

2.1.2. Các mục tiêu cụ thể

- Đánh giá tình trạng quần thể từng loài thú ăn thịt nhỏ trong KBTTN

Pù Hoạt.

- Xác định đặc điểm sinh cảnh ưa thích của các loài thú ăn thịt nhỏ tại

KBTTN Pù Hoạt.

- Định hướng giải pháp quản lý để bảo tồn các loài thú ăn thịt nhỏ tại

KBTTN Pù Hoạt.

2.2. Nội dung nghiên cứu

Nội dung 1: Điều tra hiện trạng quần thể của các loài thú ăn thịt nhỏ

trong KBTTN Pù Hoạt.

Nội dung 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái đến tập

tính lựa chọn sinh cảnh sống của các loài thú ăn thịt nhỏ tại KBTTN Pù Hoạt.

Nội dung 3: Nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý các loài thú ăn thịt

nhỏ và sinh cảnh sống của chúng tại KBTTN Pù Hoạt.

2.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2.3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các loài thú ăn thịt nhỏ và sinh cảnh

sống của chúng tại khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt.

2.3.2. Phạm vi nghiên cứu

2.3.2.1. Phạm vi về nội dung

Mô tả đặc trưng quần thể của các loài thú ăn thịt nhỏ thông qua các chỉ

18

số gồm: Loài Có mặt/Vắng mặt theo từng khu vực nghiên cứu, tần suất bắt

gặp loài, hiệu suất tìm kiếm, mật độ và kích thước quần thể.

Lựa chọn 12 yếu tố sinh thái/yếu tố hoàn cảnh (độ cao, độ dốc, hướng

dốc, vị trí dốc, cự ly đến nguồn nước, kiểu thảm thực vật, độ tàn che, độ che

phủ, mật độ cây gỗ, mật độ cây bụi, cự ly đến đường mòn và cự ly đến khu

dân cư) để điều tra mô tả đặc điểm sinh cảnh của các loài thú ăn thịt nhỏ.

2.3.2.2. Phạm vi về thời gian

Nghiên cứu đặc điểm sinh thái học quần thể của các loài thú ăn thịt tại

khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt vào thời kỳ Hè Thu (từ cuối tháng 5/2020

đến hết tháng 9/2020).

2.3.2.3. Phạm vi về không gian và các nỗ lực điều tra

Công tác điều tra thực địa chỉ tiến hành trên địa giới hành chính của xã

Thông Thụ. Đã tiến hành điều tra 02 đợt cho 02 khu vực; phía Nam Thông

Thụ (khe Nậm Tố, khe Huổi Tang, khe Nậm Nan, khe Huổi Boọc Pịa, khe

Nậm Binh Nọi, khe Nậm Binh, khe Nậm Niên và khe Nậm Co) và phía Bắc

Thông Thụ (khe Nậm Poọng và khe Nậm Cân). Đã tiến hành điều tra trên 17

tuyến và tuyến phụ trong rừng, với tổng chiều dài tuyến là: 49,75 km; tổng

thời gian tiêu tốn cho hoạt động điều tra trên tuyến là: 75,56 giờ.

Đặc điểm của 17 tuyến điều tra được mô tả chi tiết ở bảng 2.1 và

hình 2.1.

19 Bảng 2.1. Đặc điểm các tuyến điều tra thú ăn thịt nhỏ trên địa bàn xã Thông Thụ - thuộc KBTTN Pù Hoạt

Thời lượng điều tra Tọa độ - VN2000 Dài Mã hiệu/ Độ cao Sinh cảnh trên tuyến tuyến (đầu tuyến - Bắt Kết Tổng (m) Tên tuyến (km) cuối tuyến) cộng (giờ) đầu thúc

NaTT1.1/ Bản Mường Sinh cảnh Rừng hỗn giao gỗ - 0515799/2195792 - 334 - Piệt - Ngã ba thứ 1 suối tre nứa và Rừng gỗ phục hồi 2,34 8h00 12h45 4,75 576 0515027/2194482 Nậm Tố sau khai thác chọn

Phần lớn là sinh cảnh Rừng gỗ

0515027/2194482 - NaTT 1.1.1/ Ngã ba 1 576 - trung bình - giàu; rải rác có 1,55 19h30 22h47 3,28 Nậm Tố - Khe Huổi Tang sinh cảnh Rừng gỗ phục hồi 715 0513727/2194390

sau khai thác chọn

0515027/2194482 - NaTT 1.1.2/ Ngã ba 1 Nậm Hoàn toàn là sinh cảnh Rừng 576 - 3,09 7h00 12h30 5,50 Tố - Ngã ba Nậm Nan gỗ trung bình - giàu 784 0513598/2192512

NaTT 1.1.3/ Ngã ba Nậm 0513598/2192512 - Hoàn toàn là sinh cảnh Rừng 761 - Nan - Khe Huổi Boọc Pịa 1,62 19h00 21h30 2,50 gỗ trung bình - giàu 993 0512117/ 2192169 Tây

20

Thời lượng điều tra Tọa độ - VN2000 Dài Mã hiệu/ Độ cao Sinh cảnh trên tuyến tuyến (đầu tuyến - Bắt Kết Tổng (m) Tên tuyến (km) cuối tuyến) cộng (giờ) đầu thúc

Phần lớn là sinh cảnh Rừng gỗ NaTT 1.1.4/ Ngã ba Nậm 0513598/ 2192512 - trung bình - giàu; rải rác có 263 - 2,16 7h30 11h50 4,33 Nan - Khe Huổi Boọc Pịa sinh cảnh Rừng gỗ phục hồi 951 0513627/ 2191357 Nam sau khai thác chọn

Phần lớn là sinh cảnh rừng hỗn NaTT1.2/ Ngã ba thứ 2 - 0516231/ 2194700 - giao gỗ - tre nứa; rải rác có 394 - 2,16 9h30 14h15 4,75 Ngã ba thứ 3 (suối Nậm sinh cảnh Rừng gỗ phục hồi 449 0516965/ 2192897 tố) sau khai thác chọn

0516965/ 2192897 - NaTT1.2.1/ Ngã ba thứ 3 Sinh cảnh rừng hỗn giao gỗ - tre 466 - 2,12 7h00 11h00 4,00 - Khe Nậm Binh Nọi nứa; Rừng gỗ trung bình - giàu 594 0516880/ 2190904

Phần lớn là sinh cảnh rừng hỗn

0519046/ 2194351 - NaTT2.1/ Bản Nà Lươm - 392 - giao gỗ - tre nứa; rải rác có 4,54 8h30 13h10 5,67 hang Suối Rưn sinh cảnh Rừng gỗ phục hồi 538 0517813/ 2190998

sau khai thác chọn

21

Thời lượng điều tra Tọa độ - VN2000 Dài Mã hiệu/ Độ cao Sinh cảnh trên tuyến tuyến (đầu tuyến - Bắt Kết Tổng (m) Tên tuyến (km) cuối tuyến) cộng (giờ) đầu thúc

Sinh cảnh rừng hỗn giao gỗ - 0518903/ 2184541 - NaTT3.1/ Bản Na Chạng- 313 - tre nứa; Rừng gỗ trung bình - 3,47 8h15 12h20 4,08 đầu nguồn khe Nậm Niên 703 0517501/ 2186658 giàu

0517501/ 2186658 - NaTT3.1.1/ Khe Nậm Niên Hầu hết là Rừng gỗ trung bình 703 - 2,21 7h30 12h10 4,67 - Giông núi chín hướng - giàu 1.087 0518034/ 2188147

Sinh cảnh chủ đạo là Rừng gỗ

trung bình - giàu; dưới thấp 0518034/ 2188147 - 470 - NaTT3.1.2/ Giông núi gần khe có Rừng gỗ phục hồi 4,96 7h00 14h00 7,00 1.087 chín hướng - khe Nậm Co 0521999/ 2184874 sau khai thác chọn và Rừng

hỗn giao gỗ - tre nứa

BaTT4.1/ Bản Cự Na - hạ 0520284/ 2199303 - Sinh cảnh chủ đạo là Rừng 400 - 5,78 8h30 10h45 2,25 nguồn khe Nậm Cân (đổ phục hồi bên bờ hồ 438 0517522/ 2201279 ra hồ)

22

Thời lượng điều tra Tọa độ - VN2000 Dài Mã hiệu/ Độ cao Sinh cảnh trên tuyến tuyến (đầu tuyến - Bắt Kết Tổng (m) Tên tuyến (km) cuối tuyến) cộng (giờ) đầu thúc

BaTT4.1.1/ Hạ nguồn khe Hầu hết là Rừng gỗ trung bình 0517522/ 2201279 - 400 - 3,66 7h40 11h47 4,12 Nậm Cân - Ngã ba thứ 1 - giàu 0519522/ 2203946 467

BaTT4.1.2/ Ngã ba thứ 1 Hầu hết là Rừng gỗ trung bình 0519522/ 2203946 - 467 - 2,16 7h10 11h45 4,58 - đầu nguồn Nậm Cân - giàu 0521141/ 2203256 564

BaTT4.1.3/ Ngã ba thứ 1 Hầu hết là Rừng gỗ trung bình 0519522/ 2203946 - 316 - 3,67 7h10 13h30 6,33 - Thác Rùa đầu to - giàu 0518808/ 2205303 467

Phần lớn là sinh cảnh rừng hỗn

BaTT5.1/ Ngã ba Poọng - giao gỗ - tre nứa; rải rác có sinh 0527064/ 2198299 - 324 - 2,25 18h00 22h20 4,33 Khe Nậm Poọng Đông cảnh Rừng gỗ phục hồi sau khai 0529185/ 2198321 649

thác chọn, Trảng cây bụi

Sinh cảnh rừng hỗn giao gỗ -

BaTT5.2/ Ngã ba Poọng - tre nứa, Rừng gỗ phục hồi sau 0527064/ 2198299 - 324 - 2,01 7h15 10h40 3,42 Khe Nậm Poọng Bắc khai thác chọn; rải rác có sinh 0526318/ 2199885 678

cảnh Trảng cây bụi

Tổng cộng 49,75 75,56

23

Hình 2.1. Sơ đồ các tuyến điều tra thú ăn thịt nhỏ trên địa bàn xã Thông Thụ - thuộc KBTTN Pù Hoạt

24

2.4. Phương pháp nghiên cứu

2.4.1. Các phương pháp điều t ra thu thập số liệu

2.4.1.1. Khai thác thông tin từ các nguồn tài liệu

Phương pháp này được tiến hành trong thời gian làm công tác chuẩn bị

cho đợt điều tra đầu tiên. Từ việc tổng hợp các kết quả nghiên cứu về khu hệ

thú ở KBTTN Pù Hoạt trước đó; tôi đã lên được danh sách các loài thú ăn thịt

nhỏ có khả năng tồn tại trong vùng rừng xã Thông Thụ. Đây là nguồn thông

tin ban đầu, giúp chuẩn bị tốt tài liệu (đánh dấu vào sách định loại thú ngoài

thực địa, in ảnh màu các loài thú) cho công tác phỏng vấn dân và khảo sát

thực địa.

2.4.1.2. Phỏng vấn kết hợp phân tích mẫu vật

Phương pháp này được áp dụng khi lần đầu đến khu vực khảo sát.

Trong mỗi khu vực khảo sát, tiến hành tiếp cận một số hộ dân sống gần rừng

để phỏng vấn; đặc biệt quan tâm phỏng vấn các thợ rừng nhiều kinh nghiệm.

Thông tin thu được qua phỏng vấn giúp định hướng cho kế hoạch điều tra

thực địa cũng như lựa chọn người dân dẫn đường. Đã phỏng vấn 34 người

dân thuộc 4 bản trong xã Thông Thụ (Mường Piệt, Nà Lươm, Cự Na và Huổi

Đừa) và 3 bản thuộc xã khác nhưng có vị trí tiếp giáp với rừng Thông Thụ,

gồm 2 bản của xã Tiền Phong (Huổi Muồng, Na Chạng) và 1 bản của xã

Đồng Văn (Đồng Mới).

Sử dụng câu hỏi bán định hướng để khai thác thông tin về thành phần

loài thú ăn thịt nhỏ mà người dân thường gặp trong khu vực khảo sát. Nhằm

đánh giá độ tin cậy của những thông tin người dân cung cấp, đối với mỗi loài

thú tôi thực hiện hỏi lặp lại nhiều lần nhưng theo các dạng câu hỏi khác nhau

để kiểm tra chéo thông tin. Các dạng câu hỏi sau đã được sử dụng:

(1). Có bao nhiêu loại Cầy/Chồn/Lửng/Rái cá trong vùng rừng gần bản

mà anh/ông biết?

(2). Đã nhìn thấy nó ở đâu, khi nào?

25

(3). Nhìn thấy nó trong hoàn cảnh nào?

(4). Đàn thú được quan sát trong bao lâu? Có bao nhiêu con trong đàn?

(5). Tại sao lại khẳng định đó chính là loại/loài thú đang hỏi tới?

Kết thúc mỗi cuộc phỏng vấn cho người dân xem ảnh 24 loài thú ăn thịt

nhỏ có phân bố tự nhiên ở Việt Nam để kiểm tra tính chính xác của các thông

tin họ vừa cung cấp và hoàn thiện tên phổ thông của các loài.

Ngoài ra, trong qua trình phỏng vấn, có thể kết hợp xem xét các mẫu

vật (nếu người dân có mẫu). Thời gian và địa điểm thu mẫu là nguồn thông tin

quan trọng nhất khi phân tích mẫu vật, sử dụng bản đồ giấy để hỗ trợ người

dân cung cấp thông tin chi tiết hơn về địa điểm bắt gặp/bẫy bắt được loài.

Tiến hành cho điểm từng cuộc phỏng vấn để đánh giá chất lượng thông

tin. Tiêu chí cho điểm như sau:

• 0 điểm: Không có thông tin;

• 1 điểm: Có ít thông tin mô tả, không nhận được loài trong ảnh;

• 2 điểm: Mô tả tốt, nhưng không nhận được loài trong ảnh;

• 3 điểm: Mô tả tốt, nhận được loài trong ảnh;

• 4 điểm: Mô tả tốt, đồng thời có mẫu vật đã cũ (nhồi khô cả con/một

bộ phận sấy khô của thú);

• 5 điểm: Mô tả tốt, đồng thời có mẫu vật còn mới (con vật còn sống/bộ

phận cơ thể còn tươi sống).

Danh sách người dân cung cấp thông tin và chất lượng thông tin được

thể hiện ở phụ lục 1.

2.4.1.3. Điều tra thực địa

Trong mỗi đợt điều tra; tổ chức chia đoàn làm 02 nhóm, mỗi nhóm có

05 người gồm: 01 chuyên gia động vật hoang dã, 01 cán bộ kỹ thuật, 01 cán

bộ kiểm lâm địa bàn và 02 thợ rừng địa phương. Điều tra theo các tuyến chính

là đường mòn đi lại trong rừng và các tuyến phụ cắt ngang tuyến chính đến

các điểm người dẫn đường đã từng bắt gặp thú ăn thịt nhỏ. Đi bộ với tốc độ

26

khoảng 0,5 km/h, chú ý quan sát tìm kiếm các loài thú và dấu vết của chúng ở

hai bên tuyến.

Ghi nhận về các loài thú được thu thập qua quan sát trực tiếp bằng mắt

thường hoặc ống nhòm, gián tiếp qua các dấu vết (dấu chân, phân, vết ủi,

hang ổ…) để lại trên nền rừng. Ngoài điều tra ban ngày còn tiến hành soi đèn

ban đêm để phát hiện các loài thú ăn thịt nhỏ chuyên kiếm ăn đêm. Song song

với điều tra theo tuyến cũng tiến hành điều tra điểm. Hai hình thức điều tra

điểm đã áp dụng là: sử dụng bẫy lồng để bẫy bắt và gài đặt bẫy ảnh.

Đã sử dụng 15 bẫy lồng (kích thước: 40x40x60 cm) để bẫy bắt thú ăn

thịt nhỏ trong thời gian khảo sát tại 02 khu vực (khe Huổi Tang và khe Nậm

Binh). Bẫy lồng được đặt từ hôm đầu tiên vào khu vực và thu bẫy trước một

ngày đoàn rút khỏi khu vực. Các cá thể thú ăn thịt nhỏ vào bẫy lồng được

định loại đến loài; lựa chọn một số cá thể trưởng thành đại diện cho loài làm

mẫu vật nghiên cứu, còn lại thả về môi trường tự nhiên.

Đã sử dụng 15 bẫy ảnh (Wildgame - Model TR8ix cảm biến chuyển

động; có độ phân giải 8.0 megapixel, gắn 32 đèn LED hồng ngoại) để gài đặt

điều tra trong thời gian giữa hai đợt khảo sát. Đã lựa chọn khu vực khe Nậm

Cân để đặt hệ thống bẫy ảnh; bởi theo thông tin phỏng vấn thợ săn thì nơi đây

còn nhiều các loài thú lui tới. Lựa chọn đặt từng bẫy ảnh tại các điểm thú ăn

thịt nhỏ thường hay lui tới lấy thức ăn (gốc cây có quả làm thức ăn), đến uống

nước (mó/vũng nước), đường duy nhất chúng phải di chuyển qua (cây ngả

vào vách đá dựng đứng); ngoài ra đã sử dụng muối ăn, chuối chín để dẫn dụ

chúng đến trước ống kính bẫy ảnh.

Sau khi bắt gặp thú ăn thịt nhỏ và dấu vết của chúng (điều tra tuyến,

bẫy bắt được, bẫy ảnh chụp được) thì ghi nhận chi tiết về: vị trí - tọa độ bắt

gặp, xác định loài, số lượng cá thể (thông tin này được tổng hợp ở phụ lục 2).

Đồng thời, xác định vùng ô mẫu với kích thước 10x10 m, tại nơi ghi nhận thú

và điều tra ghi nhận 12 yếu tố hoàn cảnh trong ô (Nguyễn Đắc Mạnh và cộng

sự, 2017). Ngoài lập ô mẫu tại nơi ghi nhận thú ăn thịt nhỏ, cũng tiến hành lập

27

các ô mẫu ngẫu nhiên trong vùng điều tra để đối chứng. Các bẫy lồng, bẫy

ảnh sau khi gỡ khỏi điểm đặt cũng sẽ tiến hành lập ô mẫu tại đó và điều tra,

các ô mẫu tại điểm bẫy không bắt/chụp được thú ăn thịt nhỏ được đưa vào

loại ô đối chứng. Tổng cộng đã thiết lập được 85 ô mẫu, trong đó 29 ô mẫu

lập tại nơi ghi nhận thú ăn thịt nhỏ. Thông tin về đặc điểm 85 ô mẫu điều tra

sinh cảnh sống của thú ăn thịt nhỏ được tổng hợp ở phụ lục 3.

2.4.2. Các phương pháp thống kê xử lý số liệu

2.4.2.1. Phương pháp định loại thú ăn thịt nhỏ

Định loại tên loài theo các tài liệu của Francis (2008); Phạm Nhật &

Nguyễn Xuân Đặng (2001). Tên khoa học, tên phổ thông của thú theo

Nguyễn Xuân Đặng & Lê Xuân Cảnh (2009).

2.4.2.2. Đánh giá tình trạng quần thể của từng loài thú ăn thịt nhỏ

Đầu tiên căn cứ vào kết quả khảo sát trên tuyến và kết quả phỏng vấn

để đánh giá tình trạng phân bố (sự có mặt/vắng mặt) của các loài thú ăn thịt

nhỏ ở từng khu vực theo tiêu chí sau:

(1) Khu vực chắc chắn có loài phân bố: Nhìn thấy trực tiếp, ghi nhận từ

bẫy ảnh, bẫy bắt được, mẫu vật thu được trong dân còn mới (con vật còn sống/bộ phận cơ thể còn tươi sống); hoặc có dấu vết tươi mới1 (đống phân,

dấu chân trên nền đất, vết cào trên thân cây...).

(2) Khu vực khả năng có loài phân bố: Có dấu vết cũ2 hoặc mẫu vật

thu được trong dân đã cũ (mẫu vật thú đã khô) và người dân đã nhìn thấy loài

trong vòng 02 năm gần đây.

(3) Khu vực không có loài phân bố: Trên các tuyến khảo sát chưa phát

hiện loài cũng như bất kỳ dấu vết nào, người dân trong 2 năm gần đây chưa

1 Phân tươi mới: Sáng bóng, ẩm ướt; Dấu chân mới: Ven biên rõ ràng; nơi đất mềm thì lộn lên vệt bùn mới, màu sắc khác biệt với mặt đất xung quanh; Dấu vuốt mới: Nhựa cây ở vết xước trên vỏ thân cây còn chưa khô. 2 Phân cũ: Sắc tối nhạt, không láng bóng; Dấu chân cũ: Ven biên không rõ ràng; chỉ còn một lượng nhỏ bùn mới chưa chuyển màu, có màu sắc khác biệt với mặt đất xung quanh; Dấu vuốt cũ: Nhựa cây ở vết xước trên vỏ đã khô ráo.

nhìn thấy loài.

28

Tiếp theo, đối với các thông tin ghi nhận được trên tuyến điều tra tiến

hành tính mật độ tương đối.

Sử dụng 02 cách tính mật độ tương đối là: (1) Tần suất bắt gặp (F) = Số

lần ghi nhận loài và dấu hiệu (n)/Tổng chiều dài tuyến điều tra (L) và (2) Hiệu

suất tìm kiếm trên tuyến (H) = Số lần ghi nhận loài và dấu hiệu (n)/Tổng thời

gian tìm kiếm trên tuyến (T).

Đối với các thông tin ghi nhận về số lượng cá thể thú trên tuyến và

điểm điều tra (bấy lồng, bẫy ảnh); tiến hành tính mật độ tuyệt đối của từng

loài thú theo công thức: Mật độ quần thể (M) = Tổng số cá thể ghi nhận (m)

/Diện tích vùng mẫu điều tra (D). Trên cơ sở đó tiến hành ước tính kích thước

quần thể cho từng loài thú theo công thức: Kích thước quần thể (N) = Mật độ

quần thể (M)* Tổng diện tích rừng bảo tồn thuộc xã Thông Thụ (S).

2.4.2.3. Xử lý số liệu sinh cảnh

a) Định nghĩa và lượng hóa số liệu

Để thuận tiện cho phân tích định lượng chọn dùng các phương pháp sau

để đo đếm và lượng hóa số liệu 12 yếu tố hoàn cảnh:

(1) Độ cao: Sử dụng GPS để đo trực tiếp độ cao tuyệt đối tại trung

tâm ô mẫu; kết quả được phân làm 4 cấp: < 400 m; 400 - 600 m; 600 - 800

m và > 800 m;

(2) Độ dốc: Sử dụng địa bàn để đo trực tiếp trong chỉnh thể ô mẫu; kết

quả được phân làm 03 cấp: dốc thoải (< 300); dốc xiên (30 - 450) và dốc dựng

(> 450);

(3) Hướng dốc: Sử dụng địa bàn để xác định trực tiếp góc lệnh Bắc của

hướng phơi ô mẫu, kết quả được phân làm 04 cấp: hướng Đông (45 - 1350);

hướng Nam (135 - 2250); hướng Tây (225 - 3150) và hướng Bắc (315 - 3450);

(4) Vị trí dốc: Chính là độ cao tương đối của ô mẫu trong chỉnh thể

ngọn núi, phân làm 03 kiểu: chân, sườn và đỉnh;

29

(5) Cự ly đến nguồn nước: sử dụng GPS kết hợp với bản đồ địa hình để

xác định khoảng cách gần nhất từ ô mẫu đến nguồn nước (suối). Phân làm 3

cấp là: gần (< 200 m); trung bình (200 - 400 m) và xa ( > 400 m);

(6) Kiểu thảm thực vật: Thảm thực vật ở khu vực nghiên cứu được

phân thành 4 kiểu là: Rừng kín lá rộng thường xanh nhiệt đới; Rừng kín

thường xanh ẩm á nhiệt đới; Rừng tre nứa và rừng hỗn giao gỗ - tre nứa;

Trảng cây bụi & rừng trồng;

(7) Độ che phủ của cây gỗ (độ tàn che): Sử dụng hai dải thước dây

cắt vuông góc tại tâm ô mẫu để mục trắc. Tại các vị trí 1 m, 2 m, 3 m... 10

m hướng mắt lên tán cây gỗ; nếu có tán che ghi là 1, nếu không tán che ghi

là 0. Tổng có 20 điểm mục trắc, do đó độ tàn che của ô chính là tỉ lệ % số

điểm có tán che trong tổng số 20 điểm. Lấy 20% làm đơn vị phân cấp, tổng

cộng có 5 cấp;

(8) Độ che phủ của cây bụi: sử dụng phương pháp tương tự như mục

trắc độ tàn che, nhưng hướng mắt nhìn xuống tán cây bụi. Cũng lấy 20% làm

đơn vị phân cấp, tổng cộng có 5 cấp;

(9) Mật độ cây gỗ: Số lượng cây gỗ trong ô mẫu 100 m2 (10x10 m),

kết quả được phân làm 3 cấp: thấp (< 10 cây); trung bình (10 - 20 cây) và

cao (> 20 cây);

(10) Mật độ cây bụi: Số lượng bụi cây trong ô mẫu 100 m2 (10x10 m),

kết quả được phân làm 3 cấp: thấp (< 15 bụi); trung bình (15 - 30 bụi) và cao

(> 30 bụi);

(11) Cự ly đến đường mòn: Sử dụng GPS để xác định khoảng cách từ ô

mẫu đến đường mòn gần nhất; chính là lối mòn được tạo ra bởi người dân đi

khai thác lâm sản. Phân làm 3 cấp là: gần (< 300 m); trung bình (300 - 600 m)

và xa ( > 600 m);

(12) Cự ly đến khu dân cư: Sử dụng GPS kết hợp với bản đồ địa hình

để xác định khoảng cách từ ô mẫu đến nhà dân gần nhất. Phân làm 3 cấp là:

gần (< 1.500 m); trung bình (1.500 - 3.000 m) và xa ( > 3.000 m).

30

b) Xác định kiểu tập tính lựa chọn sinh cảnh sống của các loài thú ăn

thịt nhỏ làm cơ sở chỉ ra đặc điểm sinh cảnh chúng ưa thích

Sử dụng hệ số lựa chọn Vanderloeg& Scavia (Wij) và chỉ số lựa chọn

(Eij) để xác định kiểu tập tính lựa chọn của thú ăn thịt nhỏ đối với từng cấp độ

(i) trong yếu tố hoàn cảnh (j) được xem xét (Lechowicz, 1982). Các công thức

tính toán như sau:

Wij = Eij =

Trong đó: Wi là hệ số lựa chọn cấp độ i; Ei là chỉ số lựa chọn cấp độ i; i

là trị đặc trưng/hay loại cấp độ của yếu tố hoàn cảnh (j) đang xem xét; n là

tổng số cấp độ của yếu tố hoàn cảnh đang xem xét; pi là số ô điều tra có yếu

tố hoàn cảnh đang xem xét thuộc cấp độ i; ri là số ô điều tra mà thú lựa chọn

có yếu tố hoàn cảnh đang xem xét thuộc cấp độ i.

Nếu Ei = -1, biểu thị Thú ăn thịt nhỏ không lựa chọn (ký hiệu N); nếu

-1 < Ei < 0, biểu thị Thú lẩn tránh (ký hiệu NP); nếu Ei = 0, biểu thị Thú lựa

chọn ngẫu nhiên (ký hiệu R); nếu 0 < Ei < 1 và Wi < 1, biểu thị Thú ưa thích

(ký hiệu P); nếu 0 < Ei < 1 và Wi = 1, biểu thị Thú rất ưa thích (ký hiệu SP).

c) Phân tích thành phần chính đối với các yếu tố sinh thái làm cơ sở

đánh giá tầm quan trọng của từng yếu tố đối với quá trình lựa chọn sinh cảnh

sống của các loài thú ăn thịt nhỏ

Riêng đối với 09 yếu tố hoàn cảnh định lượng gồm: độ cao, độ dốc, cự

ly đến nguồn nước, độ tàn che, độ che phủ, mật độ cây gỗ, mật độ cây bụi, cự

ly đến đường mòn và cự ly đến khu dân cư; tiếp tục chọn dùng phương pháp

phân tích thành phần chính (PCA - Principal Component Analysis) trong phân

tích thống kê đa nguyên, để tìm ra yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến quá trình lựa

chọn sinh cảnh sống của các loài thú ăn thịt nhỏ tại khu vực nghiên cứu

(Nguyễn Hải Tuất và cộng sự, 2011).

Các phân tích, thống kê trên đều thực hiện trên phần mềm SPSS 18.0

(Statistical Products for Social Services).

31

Chương 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Hiện trạng quần thể của các loài thú ăn thịt nhỏ tại vùng rừng xã

Thông Thụ - KBTTN Pù Hoạt

Kết quả điều tra theo tuyến đã 16 lần nhìn thấy trực tiếp và 7 lần ghi

nhận dấu vết các loài thú ăn thịt nhỏ. Về điều tra điểm: 01 cá thể thú ăn thịt

nhỏ dính bẫy lồng (Chồn bạc má bắc); hệ thống bẫy ảnh (15 chiếc) đã có 5

bẫy ảnh thu được khuôn hình của 3 loài thú ăn thịt nhỏ (Cầy gấm: 1 lần, Cầy

vòi mốc: 14 lần, Cầy vòi đốm: 2 lần). Ngoài ra, đã phỏng vấn 34 người dân và

định danh được 02 mẫu thú ăn thịt nhỏ còn sống, 02 mẫu thú nhồi và 2 bộ

phận cơ thể của thú ăn thịt nhỏ đã khô tại 7 bản làng sinh sống gần vùng rừng

xã Thông Thụ.

Thông tin về hiện trạng phân bố của các loài thú ăn thịt nhỏ tại 02

khu vực rừng khá biệt lập nhau trên địa bàn xã Thông Thụ được tổng hợp ở

bảng sau:

Bảng 3.1. Hiện trạng phân bố của các loài thú

ăn thịt nhỏ tại xã Thông Thụ

Tên loài thú Hiện trạng phân bố Thông Bắc Nam tin TT Tên khoa học Tên phổ thông Thông Thông ghi nhận Thụ Thụ

Paradoxurus ermaphrodis A, QS, Cầy vòi đốm 1 (++) (++) (Pallas, 1777) MTD

Viverricula indica (Geoffroy Cầy hương 2 PV (+) (+) Saint - Hilaire, 1803)

Paguma larvata A, QS, Cầy vòi mốc 3 (++) (++) (Smith, 1827) PV

32

Tên loài thú Hiện trạng phân bố Thông Bắc Nam TT tin Tên khoa học Tên phổ thông Thông Thông ghi nhận Thụ Thụ

Viverra zibetha Linnaeus, DV, QS, Cầy giông 4 (++) (++) 1758 MTD

Viverra megaspila Blyth, Cầy giông sọc 5 PV (+) (0) 1862

Hemigalus owstoni Thomas, Cầy vằn bắc 6 PV (+) (0) 1912

Prionodon pardicolor A, QS, 7 Cầy gấm (++) (+) Hogdson, 1842 MTD

Herpestes javanicus

8 (Geoffroy Saint-Hilaire, Cầy lỏn tranh PV (+) (+)

1818)

QS, Herpestes urva 9 Cầy móc cua MTD, (+) (++) (Hogdson, 1836) PV

QS,

Melogale moschata Chồn bạc MTD, 10 (++) (++) (Gray, 1831) má bắc MBB,

DV

MTD, 11 Lutra lutra (Linnaeus, 1758) Rái cá lớn (+) (0) PV

QS, DV, 12 Aonyx cinerea (Illiger, 1815) Rái cá vuốt bé (++) (+) PV

Mustela strigidorsa Gray, 13 Triết chỉ lưng (+) (+) PV 1853

33

Tên loài thú Hiện trạng phân bố Thông Bắc Nam tin TT Tên khoa học Tên phổ thông Thông Thông ghi nhận Thụ Thụ

Mustela kathiah Hodgson, Triết bụng vàng 14 PV (+) (+) 1835

Martes flavigula (Boddaert, Chồn vàng 15 PV (+) (+) 1785)

Arctonyx collaris Cuvier, QS, DV, Lửng lợn 16 (+) (++) 1825 PV

Chú thích: (1). Về thông tin ghi nhận: PV - Phỏng vấn; MTD - Mẫu

vật trong nhà dân; MBB - Mẫu vật bẫy bắt được; DV - Dấu vết thú trong tự

nhiên; QS - Quan sát thấy thú trong tự nhiên; A - Chụp được ảnh thú hoặc/và

cá thể thú dính bẫy ảnh; (2). Về hiện trạng phân bố: (++): Chắc chắn có phân

bố; (+): Khả năng phân bố; (0): Không phân bố.

Từ bảng 3.1 cho thấy: Cầy vòi đốm (Paradoxurus hermaphrodis),

Cầy vòi mốc (Paguma larvata), Cầy giông (Viverra zibetha), Cầy gấm

(Prionodon pardicolor), Cầy móc cua (Herpestes urva), Chồn bạc má bắc

(Melogale moschata), Rái cá vuốt bé (Aonyx cinerea) và Lửng lợn

(Arctonyx collaris) là 08 loài thú ăn thịt nhỏ chắc chắn có trong vùng rừng

xã Thông Thụ. Cầy gấm, Rái cá vuốt bé và Lửng lợn chỉ ghi nhận được ở

phía Bắc Thông Thụ; trong khi đó Cầy móc cua chỉ ghi nhận được ở phía

Nam Thông Thụ.

Thông tin về mật độ tương đối của các loài thú ăn thịt nhỏ bắt gặp trên

tuyến điều tra ở 02 khu vực khảo sát và trên toàn bộ xã Thông Thụ được tổng

hợp ở bảng sau:

34

Bảng 3.2. Mật độ tương đối của các loài thú ăn thịt nhỏ tại xã Thông Thụ

Số Tần suất bắt gặp Hiệu suất tìm

(số lần/km) kiếm (số lần/giờ) lần Mã hiệu Khu ghi Tên loài tuyến vực nhận L (km) F T (giờ) H

(n)

0 0,00 0,000 Cầy vòi đốm BaTT

4.1 0 0,00 0,000 Cầy vòi mốc

BaTT 2 0,102 0,079 Cầy giông

4.1.1 Vùng 0 0,000 0,000 Cầy móc cua

BaTT rừng 2 0,102 0,079 Chồn bạc má bắc 4.1.2 phía 19,53 25,03 6 0,307 0,239 Rái cá vuốt bé Bắc BaTT

Thông 4.1.3

Thụ BaTT

0 Lửng lợn 0,000 0,000 5.1

BaTT

5.2

3 0,099 0,059 Cầy vòi đốm NaTT Vùng 2 0,066 0,039 Cầy vòi mốc 1.1 rừng

1 0,033 0,019 Cầy giông NaTT phía 30,22 50,53 1.1.1 Nam 2 0,066 0,039 Cầy móc cua

Thông NaTT 3 0,099 0,059 Chồn bạc má bắc Thụ 1.1.2 0 0,000 0,000 Rái cá vuốt bé

35

Số Tần suất bắt gặp Hiệu suất tìm

(số lần/km) kiếm (số lần/giờ) lần Mã hiệu Khu Tên loài ghi tuyến vực nhận L (km) F T (giờ) H

(n)

NaTT

1.1.3

NaTT

1.1.4

NaTT

1.2

NaTT

1.2.1

Lửng lợn 3 0,099 0,059 NaTT

2.1

NaTT

3.1

NaTT

3.1.1

NaTT

3.1.2

Cầy vòi đốm 3 0,060 0,039

Tổng/Bình quân Cầy vòi mốc 2 0,040 0,026

trên toàn xã 49,75 75,56

Cầy giông 3 0,060 0,039 Thông Thụ

36

Số Tần suất bắt gặp Hiệu suất tìm

(số lần/km) kiếm (số lần/giờ) lần Mã hiệu Khu Tên loài ghi tuyến vực nhận L (km) F T (giờ) H

(n)

Cầy móc cua 2 0,040 0,026

Chồn bạc má bắc 5 0,101 0,066

Rái cá vuốt bé 6 0,121 0,079

Lửng lợn 3 0,060 0,039

Chú thích: L là tổng chiều dài tuyến điều tra trong khu vực; F là tần

suất bắt gặp loài; T là tổng số giờ tìm kiếm trên tuyến; H là hiệu suất tìm kiếm

loài trên tuyến.

Từ bảng 3.2 cho thấy; có 03 loài thú ăn thịt nhỏ ghi nhận được trên các

tuyến ở vùng rừng phía Bắc Thông Thụ; tần suất bắt gặp và hiệu suất tìm

kiếm đối với loài Rái cá vuốt bé là cao nhất (0,307 lần/km và 0,239 lần/giờ),

Cầy giông và Chồn bạc má bắc đều có mật độ tương đối như nhau (0,102

lần/km và 0,079 lần/giờ).

Có 6 loài thú ăn thịt nhỏ ghi nhận được trên các tuyến ở vùng rừng phía

Nam Thông Thụ; tần suất bắt gặp và hiệu suất tìm kiếm đối với loài Cầy vòi

đốm, Chồn bạc má bắc và Lửng lợn là cao hơn cả (0,099 lần/km và 0,059

lần/giờ), và thấp nhất là đối với loài Cầy giông (0,033 lần/km và 0,019

lần/giờ).

Tính bình quân trên toàn bộ xã Thông Thụ thì mật độ tương đối của Rái

cá vuốt bé cao nhất, sau đó đến Chồn bạc má bắc và thấp nhất là Cầy móc cua

và Cầy vòi mốc.

Tiến hành điều tra trên tuyến (tìm kiếm dấu vết, soi đèn ban đêm) và

điều tra điểm (đặt bẫy lồng, gài bẫy ảnh) ở hai bên tuyến đi bộ để tìm kiếm

37

thú ăn thịt nhỏ với chiều rộng dải tuyến ghi nhận khoảng 20 m (mỗi bên tuyến

10 m). Do đó, vùng mẫu điều tra có tổng diện tích là: 49,75X0,02 km = 0,995

km2 (99,5 ha); chiếm 0,961% tổng diện tích rừng của xã Thông Thụ.

Kết quả trong các đợt điều tra chúng tôi đã 29 lần ghi nhận thú ăn thịt

nhỏ và dấu vết của chúng ngoài tự nhiên. Từ dữ liệu định danh loài và đếm số

cá thể, chúng tôi đã tính toán mật độ tuyệt đối và ước tính kích thước của các

quần thể thú ăn thịt nhỏ. Kết quả được thể hiện ở bảng sau:

Bảng 3.3. Mật độ và kích thước quần thể của các loài thú

ăn thịt nhỏ tại vùng rừng xã Thông Thụ

Thông tin ghi nhận Tổng số cá Ước tính kích Mật độ Tên loài thể ghi nhận thước quần thể TT bắt Số lượng (cá thể/ha) (tổng số cá thể) được gặp cá thể

1 1

1 2

Cầy vòi 5 0,05025126 521 1 3 đốm

1 4

1 5

1 1

2 2

Cầy vòi 6 0,06030151 625 1 3 mốc

1 4

1 5

Cầy gấm 1 0,01005025 105 1 1

38

Thông tin ghi nhận Tổng số cá Ước tính kích Mật độ Tên loài thể ghi nhận thước quần thể TT bắt Số lượng (cá thể/ha) (tổng số cá thể) được gặp cá thể

1 1

Cầy 4 0,04020101 417 1 2 giông

2 3

1 1 Cầy móc 2 0,02010050 209 cua 1 2

1 1

1 2 Chồn

6 0,06030151 625 2 3 bạc má

bắc 1 4

1 5

2 1

3 2

3 3 Rái cá 17 0,17085427 1769 vuốt bé 3 4

4 5

2 6

1 1

Lửng 1 2 3 0,03015075 313 lợn

1 3

Tổng 29 44 44 4584

39

Chú thích: Tổng diện tích vùng lấy mẫu/diện tích dải tuyến điều tra là:

99,5 ha. Tổng diện tích rừng khu bảo tồn thuộc địa phận xã Thông Thụ là:

10.353,28 ha.

Từ bảng 3.3 cho thấy: mật độ quần thể Rái cá vuốt bé là cao nhất, sau

đó đến Chồn bạc má bắc và Cầy vòi mốc; thấp nhất là Cầy gấm. Nguyên nhân

là bởi số cá thể bình quân đàn của Rái cá vuốt bé cao hơn rõ rệt so với của các

loài thú ăn thịt nhỏ còn lại.

Từ bảng 3.3 cũng cho thấy: nếu chất lượng sinh cảnh của thú ăn thịt

nhỏ ở các khu vực điều tra (khu vực lấy mẫu) là tương đương với các khu vực

còn lại thì trong vùng rừng xã Thông Thụ có khoảng 4.584 cá thể của 8 loài

thú ăn thịt nhỏ; trong đó số lượng Rái cá vuốt bé là nhiều nhất với khoảng

1.769 cá thể, tiếp sau đó là Chồn bạc má bắc và Cầy vòi mốc (mỗi loài có

khoảng 625 cá thể), thấp nhất là Cầy gấm với khoảng 105 cá thể.

Phân bố các điểm ghi nhận 8 loài thú ăn thịt nhỏ được thể hiện ở hình

3.1, đồng thời thông tin chi tiết về vị trí ghi nhận được tổng hợp ở phụ lục 2.

40

Hình 3.1. Sơ đồ các điểm ghi nhận thú ăn thịt nhỏ tại xã Thông Thụ

41

3.2. Ảnh hưởng của các yếu tố sinh thái đối với tập tính lựa chọn sinh

cảnh sống của các loài thú ăn thịt nhỏ tại xã Thông Thụ

3.2.1. Đặc điểm sinh cảnh ưa thích của thú ăn thịt nhỏ tại xã Thông Thụ

Từ kết quả xác định kiểu tập tính lựa chọn đối với 12 yếu tố hoàn cảnh

(Bảng 3.4) cho thấy, các loài thú ăn thịt nhỏ ưa thích hoạt động ở hai khoảng

đai cao (dưới 400 m và trên 800 m), độ dốc trên 450, sườn dốc hướng Đông

và Nam. Các loài thú ăn thịt nhỏ lẩn tránh nơi cách xa nguồn nước (> 200 m)

và quá gần khu dân cư (< 1.500 m), đồng thời ưa thích các khu vực chân quả

núi và không quá xa đường mòn (< 600 m).

Bảng 3.4. Xác định kiểu tập tính lựa chọn sinh cảnh sống

của các loài thú ăn thịt nhỏ tại xã Thông Thụ

Yếu tố hoàn Kiểu tập i ri Pi Wi Ei cảnh tính

< 400 7 10 0,439 0,275 P

400 - 600 15 38 0,248 -0,004 ~R 1. Độ cao

(m) 600 - 800 25 0,051 -0,665 2 NP

> 800 12 0,262 0,023 5 P

Dốc thoải (< 30) 29 0,216 -0,213 7 NP

2. Độ dốc (0) Dốc xiên (30 - 45) 18 48 0,336 0,004 ~R

Dốc dựng (> 45) 4 8 0,448 0,147 P

Đông (45 - 135) 11 31 0,278 0,053 P 3. Hướng

Nam (135 - 225) 11 26 0,332 0,141 P dốc

(góc lệch Tây (225 - 315) 15 0,209 -0,089 4 NP

Bắc0) Bắc (315 - 45) 13 0,181 -0,160 3 NP

42

Yếu tố hoàn Kiểu tập i ri Pi Wi Ei cảnh tính

10 18 0,519 0,218 Chân P

4. Vị trí dốc 15 45 0,312 -0,034 Sườn NP

Đỉnh 4 22 0,169 -0,325 NP

Gần (< 200) 15 34 0,446 0,144 P

5. Cự ly đến Trung bình 8 nguồn nước 29 0,279 -0,089 NP (200 - 400) (m)

6 Xa ( > 400) 22 0,275 -0,095 NP

Rừng kín lá rộng

thường xanh nhiệt 14 41 0,252 0,003 ~R

đới

Rừng kín thường 6 13 0,340 0,153 P xanh ẩm á nhiệt đới 6. Kiểu thảm

Rừng tre nứa và rừng 7 23 0,224 -0,054 NP hỗn giao gỗ - tre nứa

Trảng cây bụi và 2 8 0,184 -0,152 NP rừng trồng

0 3 0,000 -1 N < 20

2 8 0,178 -0,057 NP 20 - 40

7. Độ tàn che 8 40 - 60 20 0,286 0,176 P (%)

60 - 80 14 42 0,238 0,087 P

P > 80 5 12 0,298 0,196

43

Yếu tố hoàn Kiểu tập i ri Pi Wi Ei cảnh tính

< 20 3 8 0,247 0,106 P

20 - 40 13 31 0,276 0,160 P

8. Độ che 40 - 60 10 31 0,213 0,031 P phủ (%)

2 60 - 80 10 0,132 -0,205 NP

1 > 80 5 0,132 -0,205 NP

7 Thấp (< 10) 12 0,500 0,200 P

9. Mật độ Trung bình 7 cây gỗ 31 0,194 -0,265 NP (10 - 20) (cây/100 m2)

Cao (> 20) 15 42 0,306 -0,042 NP

5 Thấp (< 15) 7 0,558 0,252 P

10. Mật độ 5 Trung bình 22 0,177 -0,305 NP cây bụi (15 - 30) (bụi/100 m2)

Cao (> 30) 19 56 0,265 -0,114 NP

Gần (< 300) 9 25 0,353 0,028 P

11. Cự ly đến Trung bình đường mòn 12 32 0,367 0,049 P (300 - 600) (m)

8 Xa ( > 600) 28 0,280 -0,087 NP

2 Gần (< 1.500) 13 0,163 -0,343 NP

9. Cự ly đến Trung bình 6 khu dân cư 14 0,454 0,153 P (1.500 - 3.000) (m)

Xa ( > 3.000) 21 58 0,383 0,069 P

44

Chú thích: R là Ngẫu nhiên; P là ưa thích; NP là lẩn tránh; N là không

lựa chọn; i là trị cấp độ của yếu tố hoàn cảnh đang xem xét; pi là số ô điều

tra có yếu tố hoàn cảnh đang xem xét thuộc cấp độ i; Wi là hệ số lựa chọn cấp

độ i, Ei là chỉ số lựa chọn cấp độ i.

Kết quả tính toán các hệ số/chỉ số lựa chọn ở Bảng 3.4 còn thuyết minh:

Các loài thú ăn thịt nhỏ ưa thích hoạt động ở kiểu rừng kín thường xanh ẩm á

nhiệt đới, lẩn tránh rừng tre nứa & hỗn giao gỗ - tre nứa cung như trảng cây

bụi & rừng trồng. Nhóm thú ăn thịt nhỏ ưa thích thảm rừng có độ che phủ

thấp (< 60%) và độ tàn che phải cao (> 0,4), thậm chí chúng không chọn ở

thảm rừng có độ tàn che nhỏ hơn 0,2. Ngoài ra, thú ăn thịt nhỏ ưa thích thảm

rừng có mật độ cây gỗ thấp (< 10 cây/100 m2, hay < 1.000 cây/ha) và mật độ

cây bụi cũng thấp (< 15 bụi/100 m2, hay < 1.500 bụi/ha).

Sự lựa chọn của các loài thú ăn thịt đối với kiểu rừng kín lá rộng

thường xanh nhiệt đới, đai cao 400 - 600 m, độ dốc 30 - 450 là ngẫu nhiên; tức

chúng không có xu hướng ưa thích, cũng như lẩn tránh đối với kiểu rừng cũng

như dạng địa hình này.

3.2.2. Vai trò của các yếu tố sinh thái đối với quyết định lựa chọn sinh cảnh

sống của các loài thú ăn thịt nhỏ tại xã Thông Thụ

Kết quả phân tích thành phần chính đối với 9 yếu tố hoàn cảnh định

lượng cho thấy; giá trị đặc trưng của 03 thành phần chính đầu tiên đều lớn

hơn 1, tổng tỉ lệ đóng góp của của chúng đạt tới 74,966% (Bảng 3.5). Điều

này thuyết minh; 03 thành phần chính đầu tiên đã bao hàm thông tin của 9 yếu

tố hoàn cảnh, có thể phản ánh khá tốt đặc trưng sinh cảnh sống của các loài

thú ăn thịt nhỏ. Bởi vậy, chỉ chọn dùng 3 thành phần chính đầu tiên để tiến

hành phân tích, không tiếp tục xem xét đến các thành phần còn lại.

45

Bảng 3.5. Giá trị đặc trưng và tỉ lệ đóng góp của các thành phần chính

trong lựa chọn sinh cảnh sống của các loài thú ăn thịt nhỏ

tại xã Thông Thụ

Thành phần Giá trị đặc Tỉ lệ đóng Tỉ lệ đóng góp

chính trưng góp (%) tích lũy (%)

1 3,392 37,686 37,686

2 1,984 22,050 59,736

3 1,371 15,230 74,966

Đặc trưng lựa chọn sinh cảnh sống của các loài thú ăn thịt nhỏ được

phân tích trên cơ sở đánh giá ảnh hưởng của 9 yếu tố hoàn cảnh đối với 3

thành phần chính (Bảng 3.6).

Bảng 3.6. Ma trận hệ số ảnh hưởng của 9 yếu tố hoàn cảnh đối với 3 thành

phần chính trong lựa chọn sinh cảnh sống của thú ăn thịt nhỏ

tại Thông Thụ

Thành phần chính Yếu tố 1 2 3

1. Độ cao 0,166 -0,207 0,743

2. Độ dốc 0,030 -0,678 0,465

3. Cự ly đến nguồn nước 0,334 0,364 0,631

4. Độ tàn che -0,341 -0,444 0,710

5. Độ che phủ -0,436 0,494 0,685

6. Mật độ cây gỗ 0,220 0,028 0,865

7. Mật độ cây bụi -0,046 0,318 0,851

8. Cự ly đến đường mòn -0,066 0,379 0,785

9. Cự ly đến khu dân cư -0,499 0,408 0,531

46

Từ bảng 3.5 và bảng 3.6 cho thấy, tỉ lệ đóng góp của thành phần chính

thứ nhất đạt tới 37,686%, trong đó mật độ cây gỗ và độ tàn che, cự ly đến

đường mòn và độ cao, cự ly đến nguồn nước và khu dân cư có hệ số ảnh

hưởng dương cao hơn cả. Sáu biến lượng này phản ánh độ kín đáo (mật độ

cây gỗ & độ tàn che) và yên tĩnh của nơi cư trú (càng lên đai cao, cách xa khu

dân cư- đường mòn và suối nước thì càng cách xa nguồn gây nhiễu). Bởi vậy,

thành phần chính thứ nhất chính là yếu tố tổng hợp về mức độ kín đáo và yên

tĩnh tại sinh cảnh thú ăn thịt nhỏ lựa chọn.

Tỉ lệ đóng góp của thành phần chính thứ hai là 22,050%, yếu tố có hệ

số ảnh hưởng cao nhất là mật độ cây bụi và yếu tố có hệ số ảnh hưởng âm

cao nhất là độ dốc. Hai biến lượng này phản ánh: khu vực càng ít dốc thì

mật độ cây bụi càng cao. Vào mùa hè - thu, thức ăn chính của 8 loài thú ăn

thịt nhỏ là các loại quả cây bụi, chuột, giun đất và côn trùng sống dưới lớp

đất tơi xốp (Lê Hiền Hào, 1971); bởi vậy, thành phần chính thứ hai chính là

yếu tố tổng hợp về độ phong phú của nguồn thức ăn tại sinh cảnh thú ăn thịt

nhỏ lựa chọn.

Tỉ lệ đóng góp của thành phần chính thứ ba là 15,230%, hai yếu tố có

hệ số ảnh hưởng dương cao hơn cả là độ che phủ của cây bụi và độ dốc. Hai

biến lượng này phản ánh độ an toàn của nơi cư trú; khu vực có độ đốc lớn và

tầng cây bụi còn nguyên tán, tức là chưa có hoạt động bẫy bắt của thợ săn.

Bởi vậy, thành phần chính thứ ba chính là yếu tố tổng hợp về độ an toàn của

sinh cảnh thú ăn thịt lựa chọn.

3.3. Định hướng giải pháp quản lý để bảo tồn các loài thú ăn thịt nhỏ tại

khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt

3.3.1. Công tác quy hoạch phân khu ưu tiên bảo tồn thú ăn thịt nhỏ

Tại KBTTN Pù Hoạt, để thực hiện việc quản lý tổng hợp tài nguyên

rừng, theo quan điểm lâm sinh đã phân chia tổng thể diện tích Khu bảo tồn

làm ba phân khu là phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái

47

và phân khu hành chính dịch vụ, trong đó mỗi phân khu có nguyên tắc và

phương pháp quản lý riêng. Tuy nhiên, để hướng đến bảo tồn một nhóm loài

cụ thể (như các loài thú ăn thịt nhỏ) thì quan điểm quy hoạch và quản lý khu

bảo tồn sẽ cần phải thay đổi, không nhất thiết phải là một vùng đồng nhất,

không nên chỉ áp dụng một biện pháp là bảo vệ nghiêm ngặt sinh cảnh. Tiến

trình quy hoạch và quản lý phân Khu bảo tồn thú ăn thịt nhỏ như sau: (1) Đầu

tiên cần xây dựng hệ thống bản đồ phân cấp mức độ thích hợp của sinh cảnh

rừng đối với thú ăn thịt nhỏ; (2) Lựa chọn các phân Khu bảo tồn với diện tích

sinh cảnh thú ăn thịt nhỏ ưa thích sống chiếm tỉ lệ cao, trong đó ưu tiên lựa

chọn các tiêu chuẩn về địa hình vốn khó tác động để thay đổi; (3) Điều chế

không gian môi trường rừng trong các phân Khu bảo tồn thú ăn thịt nhỏ theo

các tiêu chuẩn về thảm thực vật, để gia tăng diện tích sinh cảnh thích hợp.

3.3.2. Công tác quản lý các quần thể thú ăn thịt nhỏ và sinh cảnh sống của

chúng tại xã Thông Thụ - khu BTTN Pù Hoạt

(1). Kết quả đánh giá hiện trạng phân bố của các loài thú ăn thịt nhỏ tại

xã Thông Thụ cho thấy: Khu vực phía Bắc Thông Thụ (đặc biệt khe Nậm Cân)

là vùng rừng khẳng định chắc chắn có 6 loài thú ăn thịt phân bố và khả năng

có 10 loài thú ăn thịt nhỏ nữa phân bố, đồng thời tần suất bắt gặp thú ăn thịt

nhỏ trên tuyến khảo sát, cũng như hiệu suất tìm kiếm cao hơn so với khu vực

phía Nam Thông Thụ. Do đó, đây là khu vực cần được ưu tiên tăng cường

nhiều biện pháp bảo vệ các loài thú ăn thịt.

(2). Cần bảo vệ và gia tăng diện tích sinh cảnh ưa thích của các loài thú

ăn thịt nhỏ. Các khu rừng hội tụ đầy đủ đặc điểm như mô tả trong kết luận thứ

4 (phần kết luận) cần được quy hoạch cho bảo vệ nghiêm ngặt sinh cảnh sống

của thú ăn thịt nhỏ, các khu rừng khác cần quan tâm điều chế 07 yếu tố (cự ly

đến khu dân cư, cự ly đến đường mòn, kiểu thảm, độ tàn che, độ che phủ, mật

độ cây gỗ và mật độ cây bụi) theo hướng gia tăng diện tích sinh cảnh ưa thích

cho các loài thú ăn thịt nhỏ.

48

(3). Tham mưa cho chính quyền xã Thông Thụ về công tác quy hoạch

khu dân cư; tham mưa cho Ban quản lý KBTTN Pù Hoạt về quy hoạch cắm

biển báo cấm vào vùng rừng tại đầu các lối mòn; sao cho giảm thiểu các tác

động tiêu cực đến sinh cảnh sống của thú ăn thịt nhỏ.

(4). Tập huấn kỹ thuật chăn nuôi thú y cho người dân 6 bản (Cự Na, Nà

Lươm, Mường Piệt, Huổi Đừa, Huổi Mường, Nà Chạng). Xây dựng mô hình

nhân nuôi thú ăn thịt nhỏ (các loại Cầy...) tại bản Đồng Mới.

(5). Triển khai công tác giáo dục tuyên truyền để bảo vệ các loài thú ăn

thịt nhỏ khỏi săn bắt và buôn bán trái phép cho học sinh các trường tiểu học,

trung học tại xã Thông Thụ.

3.3.3. Công tác nghiên cứu tiếp theo để bảo tồn các loài thú ăn thịt nhỏ

(1). Để cung cấp thông tin đầy đủ hơn cho các quyết định can thiệp bảo

tồn, cần xây dựng và thực hiện chương trình giám sát các quần thể thú ăn thịt

nhỏ và sinh cảnh sống của chúng. Khi triển khai nên kết hợp với công tác tuần

tra của lực lượng bảo vệ rừng để hoạt động điều tra diễn ra thường xuyên liên

tục; tức cần quy hoạch lại các tuyến tuần tra bảo vệ rừng trong KBTTN Pù

Hoạt theo hướng kết hợp với công tác điều tra nghiên cứu thú ăn thịt nhỏ.

(2). Ứng dụng GIS và phương pháp phân tích thứ bậc (Analytic

Hierarchy Process - AHP) để mô hình hóa ổ sinh thái không gian của các loài

thú ăn thịt nhỏ; tức biên tập bản đồ phân cấp mức độ thích hợp của sinh cảnh

rừng đối với từng loài thú ăn thịt nhỏ, làm cơ sở quan trọng cho công tác quy

hoạch bảo tồn loài.

(3). Xây dựng phương án cứu hộ các cá thể thú ăn thịt nhỏ bị săn bắt,

buôn bán, vận chuyển trái phép tại KBTTN Pù Hoạt và vùng phụ cận.

(5). Nghiên cứu đặc điểm sinh thái nhân văn tại các bản trong xã Thông

Thụ, để xác định rõ các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi không thân thiện với

thú ăn thịt nhỏ, từ đó nâng cao hiệu quả công tác giáo dục bảo tồn trên cơ sở

cộng đồng.

49

(6). Công tác điều tra, giám sát các loài thú ăn thịt nhỏ cần được tiến

hành thường xuyên, liên tục, dài hạn và cán bộ Khu bảo tồn, người dân địa

phương phải là lực lượng nòng cốt để thực hiện hoạt động này. Do đó, cần có

chương trình tập huấn cụ thể cho từng đối tượng trên để nâng cao hiệu quả

công tác điều tra và giám sát các loài thú ăn thịt nhỏ tại KBTTN Pù Hoạt.

50

KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Từ toàn bộ những kết quả và thảo luận trên, cho phép tôi rút ra một số

kết luận sau:

1. Tại vùng rừng xã Thông Thụ đã điều tra ghi nhận được 16 loài thú

ăn thịt nhỏ thuộc 03 họ (Cầy, Cầy lỏn, Chồn); trong đó có 8 loài được khẳng

định chắc chắn gồm: Cầy vòi đốm (Paradoxurus hermaphrodis), Cầy vòi mốc

(Paguma larvata), Cầy giông (Viverra zibetha), Cầy gấm (Prionodon

pardicolor), Cầy móc cua (Herpestes urva), Chồn bạc má bắc (Melogale

moschata), Rái cá vuốt bé (Aonyx cinerea) và Lửng lợn (Arctonyx collaris);

2. Tần suất bắt gặp trên tuyến và hiệu suất tìm kiếm các loài thú ăn thịt

nhỏ tại vùng rừng phía Bắc Thông Thụ cao hơn hẳn vùng rừng phía Nam

Thông Thụ;

3. Ước tính có khoảng 4.584 cá thể của 8 loài thú ăn thịt nhỏ tại vùng

rừng xã Thông Thụ; trong đó số lượng Rái cá vuốt bé là nhiều nhất với

khoảng 1.769 cá thể, tiếp sau đó là Chồn bạc má bắc và Cầy vòi mốc (mỗi

loài có khoảng 625 cá thể), thấp nhất là Cầy gấm với khoảng 105 cá thể;

4. Tại khu vực nghiên cứu: đai cao: < 400 m và trên 800 m, độ dốc

trên 450, chân quả núi, hướng dốc Đông Nam, gần nguồn nước (< 200 m), xa

khu dân cư (> 1.500 m), không quá xa đường mòn (< 600 m); kiểu rừng kín

thường xanh ẩm á nhiệt đới có độ che phủ thấp (< 60%), độ tàn che cao (>

40%), mật độ cây gỗ thấp (< 1.000 cây/ha) và mật độ cây bụi cũng thấp (<

1.500 bụi/ha) là đặc điểm sinh cảnh ưa thích của các loài thú ăn thịt nhỏ;

5. Tại khu vực nghiên cứu vào mùa hè - thu; yếu tố quan trọng ảnh

hưởng đến tập tính lựa chọn sinh cảnh sống của các loài thú ăn thịt nhỏ chính

là mức độ yên tĩnh - kín đáo của nơi cư trú, tiếp đến mới là độ phong phú của

nguồn thức ăn và độ an toàn của sinh cảnh;

51

6. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, đề tài luận văn đã đề xuất một số

giải pháp quản lý để bảo tồn các loài thú ăn thịt nhỏ tại xã Thông Thụ và

KBTTN Pù Hoạt.

2. Tồn tại và khuyến nghị

Bởi nguồn lực và thời gian có hạn; các nỗ lực điều tra thú ăn thịt nhỏ

và sinh cảnh sống của chúng trên 17 tuyến ngoài thực địa mới được thực

hiện 1 lần. Do đó, dữ liệu thu thập được còn hạn chế, phải thống kê ghi

nhận của tất cả các loài thú ăn thịt nhỏ lại thành một nhóm để đủ dung

lượng mẫu; trong khi đặc điểm sinh thái học của mỗi loài thú ăn thịt nhỏ ít

nhiều là có sự khác biệt.

Tuân thủ các phương pháp điều tra tại vùng rừng xã Thông Thụ ở đợt

Hè - Thu này, tiếp tục mở rộng điều tra ở các xã còn lại thuộc vùng rừng

KBTTN Pù Hoạt, vào các mùa khác trong năm, tiến tới thực hiện chương

trình giám sát dài hạn quần thể các loài thú ăn thịt nhỏ và sự biến đổi quy luật

lựa chọn sinh cảnh sống của chúng; từ đó làm cơ sở khoa học để xây dựng

phương án quy hoạch bảo tồn thú ăn thịt nhỏ tại KBTTN Pù Hoạt.

52

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Ban quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt (2013), Quy hoạch bảo tồn

và phát triển bền vững rừng đặc dụng khu BTTN Pù Hoạt giai đoạn 2013 -

2020, Tài liệu lưu hành nội bộ.

2. Ban quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt (2019a), Báo cáo tổng kết

nhiệm vụ nghiên cứu đặc điểm khu hệ Chim (Aves) tại khu bảo tồn thiên

nhiên Pù Hoạt, tỉnh Nghệ An, Công ty cổ phần khoa học công nghệ và môi

trường Hải Anh, Hà Nội

3. Ban quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt (2019b), Báo cáo tổng kết

nhiệm vụ nghiên cứu đặc điểm khu hệ Lưỡng cư (Amphibia, Bò sát

(Reptilia) tại khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt, tỉnh Nghệ An, Trung tâm

môi trường và phát triển Lâm nghiệp bền vững- Hội khoa học kỹ thuật

Lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội.

4. Bộ Khoa học &công nghệ và Viện Khoa học & Công nghệ Việt Nam

(1992; 2007), Sách Đỏ Việt Nam - Phần Động vật, Nxb Khoa học tự nhiên

và Công nghệ, Hà Nội.

5. Chính phủ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2019), Nghị định

06/2019/NĐ-CP về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý,

hiếm và thực thi công ước về buôn bán quốc tế các loài đông vật, thực vật

hoang dã nguy cấp.

6. Chính phủ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013), Nghị định

160/2013/NĐ-CP về tiêu chí xác định loài và chế độ quản lý loài thuộc

danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ.

7. Dự án tăng cường công tác quản lý hệ thống KBTTN tại Việt Nam -

SPAM (2003), Sổ tay hướng dẫn điều tra và giám sát đa dạng sinh học,

Nxb Giao thông vận tải, Hà Nội.

53

8. Nguyễn Xuân Đặng và Lê Xuân Cảnh (2009), Phân loại học lớp thú

(Mammalia) và đặc điểm khu hệ thú hoang dã Việt Nam, Nxb Khoa học tự

nhiên và Công nghệ, Hà Nội.

9. Lê Hiền Hào (1973), Thú kinh tế miền Bắc Việt Nam, Nxb Khoa học và Kỹ

thuật, Hà Nội.

10. Đặng Huy Huỳnh, Cao Văn Sung, Lê Xuân Cảnh, Phạm Trọng Ảnh,

Nguyễn Xuân Đặng, Hoàng Minh Khiên và Nguyễn Minh Tâm (2008),

Động vật chí Việt Nam - Tập 25, Lớp Thú Mammalia, Nxb Khoa học và

Kỹ thuật, Hà Nội.

11. Lê Vũ Khôi, Hoàng Xuân Quang và Nguyễn Đức Lành (2009), Danh lục

các loài thú và ý nghĩa bảo tồn nguồn gen quý hiếm của chúng ở khu bảo

tồn thiên nhiên đề xuất Pù Hoạt, tỉnh Nghệ An, Tạp chí khoa học- Trường

Đại học Vinh, 38 (3a): 49-56.

12. Nguyễn Đắc Mạnh, Vũ Tiến Thịnh, Nguyễn Kim Kỳ và Khúc Thành

Liêm (2017), So sánh ổ sinh thái không gian vào mùa hè giữa Rái cá

thường (Lutra lutra) và Rái cá vuốt bé (Aonyx cinerea) tại Vườn quốc gia

Bái Tử Long, tỉnh Quảng Ninh, Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông

thôn, 16: 130 - 137.

13. Phạm Nhật và Nguyễn Xuân Đặng (2001), Sổ tay ngoại nghiệp nhận diện

các loài thú tại Vườn quốc gia Pù Mát, Nhà xuất bản Lao động - xã hội,

Hà Nội.

14. Nguyễn Hải Tuất, Trần Quang Bảo và Vũ Tiến Thịnh (2011), Ứng dụng

một số phương pháp định lượng trong nghiên cứu sinh thái rừng, Nhà xuất

bản Nông nghiệp Hà Nội.

15. Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An (1997), Dự án đầu tư khu bảo tồn thiên

nhiên Pù Hoạt: 83 trang.

54

Tiếng nước ngoài

16. Anderson, S. H (1985), Managing our wildlife resources, Charles E.

Merrill Publishing Company.

17. Francis Ch. (2008), A guide to Mammals of Southeast Asia, Princeton

Unv. Press, UK.

18. IUCN (2020), Red list of Threatened species, Website:

http/www.iucnredlist.org.

19. Lochowicz MJ (1982), The sampling characteristics of setectivity indices,

Ecology, 52:22-30.

20. Ma J Z, Zou H F and Jia J B (2014), Wildlife Management - Second

Edition, Northeast Forestry University Press, Hebin.

21. May R M (1975), Some notes on estimating the competition matrix,

Ecology, 46: 737-741.

22. Nowark R.M (2005), Walkert Carbivores of the World, John Hopkins

University Press. Baltimore.

23. Odum, E (1971), Fundamentals of Ecology, Saunders Associates, Inc.

24. Odum, E. P (1993), Ecology and our Endengered Life-Support Systems,

Sinauer Associates, Inc.

25. Osborn T., Fanning E., and Grindley M., (2000), Pu Hoat proposed

nature reserve- Biodiversity survey and Conservation Evaluation. Report

19, Frontier Vietnam Enviromental Reserch, Hanoi: 100pp.

26. Schreiber, A., With, R., Riffel, M, Van Rompaey, H., (1989), Weasels,

civets, mongooses and their relatives. An action plan for the conservation

of Mustelids and Viverrids, IUCN/SSC Mustelid and Viverrid Specialisty.

27. Group (now the Small Carnivore Specialist Group).

PHỤ LỤC

Phụ lục 01. DANH SÁCH CÁN BỘ, NGƯỜI DÂN THAM GIA

ĐIỀU TRA VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN

1. Danh sách cán bộ khu bảo tồn

TT Họ và tên Đơn vị Chức vụ

Phó Giám đốc phụ 1 Lê Văn Nghĩa Ban giám đốc trách khoa học

2 Nguyễn Văn Mạnh Phòng KH&HTQT Phó trưởng phòng

3 Nguyễn Trọng Ngọc Phòng KH&HTQT Chuyên viên

Anh

4 Nguyễn Văn Hảo Phòng KH&HTQT Chuyên viên

5 Ngô Trọng Đại Trạm BVR Thông Thụ 2 Trạm trưởng

6 Nguyễn Đình Hiền Trạm BVR Thông Thụ 2 Kiểm lâm viên

7 Sầm Văn Tài Trạm BVR Thông Thụ 2 Kiểm lâm viên

8 Lô Văn Nam Trạm BVR Thông Thụ 2 Kiểm lâm viên

9 Nguyễn Đức Tính Trạm BVR Thông Thụ 1 Trạm trưởng

10 Phan Bá Thanh Trạm BVR Thông Thụ 1 Kiểm lâm viên

11 Phan Bá Long Trạm BVR Thông Thụ 1 Kiểm lâm viên

12 Ngô Xuân Hải Trạm BVR Na Chạng Trạm trưởng

13 Nguyễn Thạc Cảnh Trạm BVR Na Chạng Kiểm lâm viên

2. Danh sách người dân

Chất lượng thông

Bản/xã Họ và tên Tuổi Dân tộc tin cung cấp

(điểm: 0 - 5)

53 Thái 1. Vi Văn Bình 3

43 Thái 2. Vi Văn Thắng 4

Bản Nà 36 Thái 3. Vi Văn Rưng 3 Lươm, xã 29 Thái 4. Lô Văn Dũng 3 Thông Thụ

51 Thái 5. Vi Văn Tuấn 5

21 Thái 6. Hà Văn Trường 2

36 Thái 7. Vi Văn La 3

34 Thái 8. Lương Văn Châu 3

41 Thái 9. Lang Văn Tha 5 Bản Mường

45 Thái Piệt, xã 10. Lang Văn Mão 4

Thông Thụ 34 Thái 11. Vi Văn Bốn 3

12. Lương Văn Toàn 29 Thái 2

43 Thái 13. Vi Văn Sự 3

48 Thái 14. Lô Hoài Sơn 4

Bản Cự Na, 27 Thái 15. Vi Văn Dương 3 xã Thông Thụ

16. Lương Văn Minh 45 Thái 3

38 Thái 17. Lang Văn Định 3 Bản Huổi

37 Thái Đừa, xã 18. Lô Văn Thắng 4

Thông Thụ 55 Thái 19. Lô Văn Nam 5

Chất lượng thông

Bản/xã Họ và tên Tuổi Dân tộc tin cung cấp

(điểm: 0 - 5)

46 Thái 20. Lang Văn Thông 3

53 Thái 21. Lô Xuân Hợi 5

Bản Huổi 44 Thái 22. Lô Thế Toàn 3

Mường, xã

49 Thái 23. Lý Văn Sơn 3 Tiền Phong

37 Thái 24. Lô Văn Hoàn 3

42 Thái 25. Lô Trung Cường 5

56 Thái 26. Lang Văn Thắng 3 Bản Na

29 Thái Chạng, xã 27. Lang Văn Thủy 4

Tiền Phong 36 Thái 28. Lý Văn Thông 5

58 Thái 29. Vi Văn Được 3

56 Thái 30. Lô Văn Thìn 4

Bản Đồng 48 Thái 31. Vi Văn Liêm 3

Mới, xã Đồng

34 Thái 32. Vi Văn Đảng 2 Văn

43 Thái 33. Lô Văn An 2

45 Thái 34. Lô Văn Miền 2

Phụ lục 02. THÔNG TIN VỀ VỊ TRÍ GHI NHẬN

CÁC LOÀI THÚ ĂN THỊT NHỎ TẠI XÃ THÔNG THỤ

Thông tin về vị trí ghi nhận

Số Nguồn Tọa độ TT Tên loài lượng Độ cao Tên địa thông tin GPS cá thể danh (m) (VN2000)

0517522 Nậm 2 359 Dấu phân 1 Rái cá vuốt bé Cân 2201494

0518284 Nậm 2 Rái cá vuốt bé 3 439 Dấu phân Cân 2201684

0520523 Nậm 459 Bẫy ảnh 1 3 Cầy vòi đốm Cân 2204524

0520510 Nậm 336 Bẫy ảnh 1 4 Cầy vòi mốc Cân 2204608

0520510 Nậm 336 Bẫy ảnh 1 5 Cầy gấm Cân 2204608

0520551 Nậm 439 Bẫy ảnh 1 6 Cầy vòi đốm Cân 2204404

0520529 Nậm 467 Bẫy ảnh 2 7 Cầy vòi mốc Cân 2204447

0519935 Nậm 313 Bẫy ảnh 1 8 Cầy vòi mốc Cân 2203645

Thông tin về vị trí ghi nhận

Số Nguồn Tọa độ TT Tên loài lượng Độ cao Tên địa thông tin GPS cá thể danh (m) (VN2000)

0527237 Chồn bạc Nậm 9 2 346 Soi đêm má bắc Poọng 2198208

0526856 Nậm 10 Rái cá vuốt bé 3 437 Soi đêm Poọng 2198446

0527761 Nậm 11 Cầy vòi đốm 1 410 Soi đêm Poọng 2198256

0528237 Nậm 12 Rái cá vuốt bé 3 437 Soi đêm Poọng 2198113

0528046 Nậm 13 Rái cá vuốt bé 4 450 Soi đêm Poọng 2197732

0528665 Nậm 14 Cầy giông 2 486 Soi đêm Poọng 2198065

0529189 Nậm 15 Rái cá vuốt bé 2 413 Soi đêm Poọng 2198065

0514284 Huổi 16 Cầy móc cua 1 396 Soi đêm Tang 2194446

0513760 Huổi 17 Cầy vòi mốc 1 541 Soi đêm Tang 2194541

Thông tin về vị trí ghi nhận

Số Nguồn Tọa độ lượng TT Tên loài Độ cao Tên địa thông tin GPS cá thể danh (m) (VN2000)

0514141 Chồn bạc Huổi 508 Soi đêm 18 1 má bắc Tang 2193874

Huổi 0512808 19 Cầy móc cua 1 796 Soi đêm Boọc 2192446 Pịa

Huổi 0512189 Chồn bạc 20 713 Soi đêm 2 Boọc má bắc 2192589 Pịa

Huổi 0511760 21 Cầy vòi mốc 1 985 Soi đêm Boọc 2192541 Pịa

Huổi 0511760 22 Cầy vòi đốm 1 866 Soi đêm Boọc 2192017 Pịa

Huổi 0513284 23 Lửng lợn 935 Boọc Dấu phân 1 2192065 Pịa

0518713 Nậm 1 396 Dấu phân 24 Cầy giông Binh 2192636

0517951 Nậm Chồn bạc 1 450 Bẫy lồng 25 Binh má bắc 2190827

Thông tin về vị trí ghi nhận

Số Nguồn Tọa độ TT Tên loài lượng Độ cao Tên địa thông tin GPS cá thể danh (m) (VN2000)

0517284 Chồn bạc Dính bẫy Nậm 26 516 1 má bắc thắt Binh 2190398

0518570 Nậm 27 Cầy giông 582 Dấu phân 1 Niên 2185303

0517046 Nậm 28 Lửng lợn 981 Dấu phân 1 Niên 2186827

0517618 Núi 9 29 Lửng lợn 1008 Soi đêm 1 hướng 2187589

Phụ lục 03. ĐẶC ĐIỂM CÁC Ô MẪU ĐIỀU TRA SINH CẢNH SỐNG

CỦA THÚ ĂN THỊT NHỎ TẠI XÃ THÔNG THỤ

Cự Độ Độ Cự Mật độ Độ Hướng Độ Cự ly Mật độ ly Tọa độ Vị trí Kiểu tàn che ly cây bụi dốc dốc TT Loại ô mẫu cao nước cây gỗ dân (VN2000) dốc thảm che phủ mòn (m) (m) (100m2) cư (⁰) (⁰N) (100m2) (%) (%) (m) (m)

0517522 Dấu phân Rái 1 359 40 100 Chân 4 30 60 3 14 18 120 3160 cá vuốt bé /2201494

0518379/

2 Đối chứng 456 34 45 Sườn 1 70 30 150 25 32 700 3200 2202232

0518856 3 Đối chứng 590 22 45 Đỉnh 1 40 55 400 10 43 800 3500

/2202303

0519284

4 Đối chứng 525 42 45 Sườn 3 75 20 200 20 18 300 3000

/2202565

Cự Độ Độ Cự Mật độ Độ Hướng Độ Cự ly Mật độ ly Tọa độ Vị trí Kiểu tàn che ly cây bụi dốc dốc TT Loại ô mẫu cao nước cây gỗ dân (VN2000) dốc thảm che phủ mòn (m) (m) (100m2) cư (⁰) (⁰N) (100m2) (%) (%) (m) (m)

0518284/ Dấu phân Rái 5 439 20 250 Chân 1 55 50 15 12 23 20 2590 cá vuốt bé 2201684

0518641/

6 Đối chứng 668 35 155 Sườn 1 65 35 200 10 35 150 3000

2201803

0519070/

7 Đối chứng 778 25 256 Đỉnh 1 65 40 450 16 36 600 2600 2201803

0518141/

8 Đối chứng 680 35 50 Đỉnh 1 50 60 460 26 65 500 3000 2201160

0520523/ Bẫy ảnh Cầy 459 20 180 Sườn 2 65 35 200 23 16 350 3970 9 vòi đốm 2204524

Cự Độ Độ Cự Mật độ Độ Hướng Độ Cự ly Mật độ ly Tọa độ Vị trí Kiểu tàn che ly cây bụi dốc dốc TT Loại ô mẫu cao nước cây gỗ dân (VN2000) dốc thảm che phủ mòn (m) (m) (100m2) cư (⁰) (⁰N) (100m2) (%) (%) (m) (m)

0519951/

10 Đối chứng 650 28 90 Sườn 1 75 35 150 28 27 200 4000 2203375

0520165/

11 Đối chứng 664 40 120 Sườn 3 50 40 60 18 35 80 3800

2203637

0520510/ Bẫy ảnh Cầy 336 50 135 Sườn 1 70 45 130 22 10 800 5170 12 vòi mốc 2204608

0520510/ Bẫy ảnh 336 50 135 Sườn 1 70 45 130 22 10 800 5170 13 Cầy gấm 2204608

0521237/ 14 Đối chứng 885 40 60 Sườn 2 80 15 30 40 12 1200 4400

2204089

Cự Độ Độ Cự Mật độ Độ Hướng Độ Cự ly Mật độ ly Tọa độ Vị trí Kiểu tàn che ly cây bụi dốc dốc TT Loại ô mẫu cao nước cây gỗ dân (VN2000) dốc thảm che phủ mòn (m) (m) (100m2) cư (⁰) (⁰N) (100m2) (%) (%) (m) (m)

0520737/

15 Đối chứng 604 35 120 Đỉnh 1 50 50 250 13 30 800 5000 2204184

0520451/

16 Đối chứng 527 15 200 Chân 3 60 30 100 23 35 80 5500

2204470

0520551/ Bẫy ảnh Cầy 17 439 30 290 Sườn 3 55 75 350 16 30 350 4780 vòi đốm 2204404

0519451/

18 Đối chứng 813 40 95 Đỉnh 2 75 40 500 30 55 650 5400 2205184

0519856/ 19 Đối chứng 784 35 185 Sườn 1 70 35 300 17 26 520 4900

2204756

Cự Độ Độ Cự Mật độ Độ Hướng Độ Cự ly Mật độ ly Tọa độ Vị trí Kiểu tàn che ly cây bụi dốc dốc TT Loại ô mẫu cao nước cây gỗ dân (VN2000) dốc thảm che phủ mòn (m) (m) (100m2) cư (⁰) (⁰N) (100m2) (%) (%) (m) (m)

0520856/

20 Đối chứng 658 33 228 Sườn 1 80 15 250 21 18 350 5000 2204970

0520529/ Bẫy ảnh Cầy 21 467 26 50 Đỉnh 1 65 35 350 25 45 600 5210 vòi mốc 2204447

0519760/

22 Đối chứng 616 38 218 Đỉnh 3 20 90 400 6 25 650 5500 2204589

0519451/

23 Đối chứng 722 42 192 Sườn 1 75 35 100 24 30 40 4800 2203399

0519427/ 24 Đối chứng 445 25 50 Chân 4 10 65 450 6 65 800 5600

2203732

Cự Độ Độ Cự Mật độ Độ Hướng Độ Cự ly Mật độ ly Tọa độ Vị trí Kiểu tàn che ly cây bụi dốc dốc TT Loại ô mẫu cao nước cây gỗ dân (VN2000) dốc thảm che phủ mòn (m) (m) (100m2) cư (⁰) (⁰N) (100m2) (%) (%) (m) (m)

0519594/

25 Đối chứng 421 28 90 Chân 4 25 55 300 23 72 600 5900 2204160

0519935/ Bẫy ảnh Cầy 26 313 40 230 Sườn 3 65 25 300 10 10 330 5310 vòi mốc 2203645

0519522/

27 Đối chứng 511 32 50 Đỉnh 4 20 60 200 13 65 300 4500 2204494

0519856/

28 Đối chứng 295 35 83 Chân 4 40 45 150 12 46 340 5000 2204232

0527237/ Soi đêm Chồn 346 29 210 Chân 4 20 85 200 3 56 150 2500 29 bạc má bắc 2198208

Cự Độ Độ Cự Mật độ Độ Hướng Độ Cự ly Mật độ ly Tọa độ Vị trí Kiểu tàn che ly cây bụi dốc dốc TT Loại ô mẫu cao nước cây gỗ dân (VN2000) dốc thảm che phủ mòn (m) (m) (100m2) cư (⁰) (⁰N) (100m2) (%) (%) (m) (m)

0527427/

30 Đối chứng 398 20 48 Sườn 3 40 45 150 10 46 80 2200 2197922

0527689/

31 Đối chứng 443 15 90 Đỉnh 1 40 50 250 18 50 400 2500

2198017

0526856/ Soi đêm Rái 32 437 45 60 Chân 3 40 55 10 8 32 40 2800 cá vuốt bé 2198446

0527094/

33 Đối chứng 489 30 165 Sườn 3 60 95 50 15 16 50 2900 2198517

0525761/ 34 Đối chứng 619 15 150 Đỉnh 1 75 45 400 13 36 450 1450

2199708

Cự Độ Độ Cự Mật độ Độ Hướng Độ Cự ly Mật độ ly Tọa độ Vị trí Kiểu tàn che ly cây bụi dốc dốc TT Loại ô mẫu cao nước cây gỗ dân (VN2000) dốc thảm che phủ mòn (m) (m) (100m2) cư (⁰) (⁰N) (100m2) (%) (%) (m) (m)

0527761/ Soi đêm Cầy 35 410 35 180 Đỉnh 1 50 55 500 15 40 400 3100 vòi đốm 2198256

0526356/

36 Đối chứng 500 36 200 Sườn 1 80 35 250 18 26 500 1400

2199446

0528904/

37 Đối chứng 397 28 20 Chân 1 65 25 100 30 16 50 1450 2198160

0528237/ Soi đêm Rái 38 437 35 185 Chân 1 65 20 0 5 15 45 3230 cá vuốt bé 2198113

0528951/ 39 Đối chứng 444 45 50 Sườn 3 50 65 200 13 30 250 1350

2198398

Cự Độ Độ Cự Mật độ Độ Hướng Độ Cự ly Mật độ ly Tọa độ Vị trí Kiểu tàn che ly cây bụi dốc dốc TT Loại ô mẫu cao nước cây gỗ dân (VN2000) dốc thảm che phủ mòn (m) (m) (100m2) cư (⁰) (⁰N) (100m2) (%) (%) (m) (m)

0529285/

40 Đối chứng 604 35 25 Sườn 3 65 40 250 26 25 200 1250 2198517

0528046/ Soi đêm Rái 41 450 30 190 Chân 3 70 25 20 26 45 30 3970 cá vuốt bé 2197732

0529213/

42 Đối chứng 747 10 75 Đỉnh 4 30 75 400 8 60 500 1450 2197827

0529308/

43 Đối chứng 750 15 225 Đỉnh 1 85 15 500 40 30 800 4500 2198208

0529451/ 44 Đối chứng 524 35 10 Sườn 1 65 40 300 33 28 500 4300

2197994

Cự Độ Độ Cự Mật độ Độ Hướng Độ Cự ly Mật độ ly Tọa độ Vị trí Kiểu tàn che ly cây bụi dốc dốc TT Loại ô mẫu cao nước cây gỗ dân (VN2000) dốc thảm che phủ mòn (m) (m) (100m2) cư (⁰) (⁰N) (100m2) (%) (%) (m) (m)

0529142/

45 Đối chứng 627 40 100 Sườn 1 70 20 250 23 16 300 4000 2197494

0528713/

46 Đối chứng 405 20 180 Sườn 1 60 35 150 17 35 300 1350

2197470

0528665/ Soi đêm 486 40 165 Sườn 1 75 45 300 24 41 450 3410 47 Cầy giông 2198065

0529189/ Soi đêm Rái 413 43 190 Chân 3 80 10 5 5 10 50 4310 48 cá vuốt bé 2198065

0528451/ 49 Đối chứng 425 40 325 Sườn 1 65 30 400 14 23 300 3800

2197375

Cự Độ Độ Cự Mật độ Độ Hướng Độ Cự ly Mật độ ly Tọa độ Vị trí Kiểu tàn che ly cây bụi dốc dốc TT Loại ô mẫu cao nước cây gỗ dân (VN2000) dốc thảm che phủ mòn (m) (m) (100m2) cư (⁰) (⁰N) (100m2) (%) (%) (m) (m)

0528046/

50 Đối chứng 458 25 150 Đỉnh 3 15 60 450 30 600 4500 5 2198446

0526880/

51 Đối chứng 450 35 190 Chân 3 20 100 200 15 600 1350 6

2198041

0514284/ Soi đêm Cầy 52 396 15 50 Sườn 1 65 30 150 24 45 350 1320 móc cua 2194446

0514594/

53 Đối chứng 485 40 200 Sườn 4 20 50 100 12 65 300 1410 2194374

0513760/ Soi đêm Cầy 541 30 300 Đỉnh 1 55 45 300 22 32 600 1350 54 vòi mốc 2194541

Cự Độ Độ Cự Mật độ Độ Hướng Độ Cự ly Mật độ ly Tọa độ Vị trí Kiểu tàn che ly cây bụi dốc dốc TT Loại ô mẫu cao nước cây gỗ dân (VN2000) dốc thảm che phủ mòn (m) (m) (100m2) cư (⁰) (⁰N) (100m2) (%) (%) (m) (m)

0513832/

55 Đối chứng 639 25 265 Đỉnh 3 60 50 300 19 27 500 2590 2193089

0514141/ Soi đêm Chồn 56 508 40 175 Chân 1 50 30 50 8 20 90 1800 bạc má bắc 2193874

0512391/

57 Đối chứng 859 35 210 Sườn 2 75 40 500 37 64 600 4060 2192279

0511939/

58 Đối chứng 732 45 265 Sườn 1 60 35 50 25 37 150 1450 2192351

0512796/ 59 Đối chứng 546 40 285 Sườn 1 80 25 300 25 14 500 1300

2192874

Cự Độ Độ Cự Mật độ Độ Hướng Độ Cự ly Mật độ ly Tọa độ Vị trí Kiểu tàn che ly cây bụi dốc dốc TT Loại ô mẫu cao nước cây gỗ dân (VN2000) dốc thảm che phủ mòn (m) (m) (100m2) cư (⁰) (⁰N) (100m2) (%) (%) (m) (m)

0512808/ Soi đêm Cầy 796 40 190 Sườn 1 60 35 150 18 30 350 3450 60 móc cua 2192446

0512189/ Soi đêm Chồn 713 35 45 Sườn 1 70 30 450 30 40 400 3720 61 bạc má bắc 2192589

0511760/ Soi đêm Cầy 985 35 85 Sườn 2 80 15 450 34 44 550 3900 62 vòi mốc 2192541

0511760/ Soi đêm Cầy 866 50 110 Sườn 2 80 10 500 32 33 620 4190 63 vòi đốm 2192017

0511986/ 64 Đối chứng 984 40 165 Đỉnh 2 75 45 550 40 63 600 4800

2191803

Cự Độ Độ Cự Mật độ Độ Hướng Độ Cự ly Mật độ ly Tọa độ Vị trí Kiểu tàn che ly cây bụi dốc dốc TT Loại ô mẫu cao nước cây gỗ dân (VN2000) dốc thảm che phủ mòn (m) (m) (100m2) cư (⁰) (⁰N) (100m2) (%) (%) (m) (m)

0513284/ Dấu phân 935 30 210 Sườn 2 65 40 700 25 45 650 4110 65 Lửng lợn 2192065

0513510/

66 Đối chứng 781 25 168 Sườn 1 65 25 300 47 28 450 3370

2192351

0518713/ Dấu phân 396 20 45 Chân 1 80 25 20 6 36 30 1800 67 Cầy giông 2192636

0518629/

68 Đối chứng 450 35 115 Sườn 1 65 35 50 23 46 100 2270 2192232

0518487/ 69 Đối chứng 596 20 276 Sườn 3 55 60 250 16 45 600 3240

2191827

Cự Độ Độ Cự Mật độ Độ Hướng Độ Cự ly Mật độ ly Tọa độ Vị trí Kiểu tàn che ly cây bụi dốc dốc TT Loại ô mẫu cao nước cây gỗ dân (VN2000) dốc thảm che phủ mòn (m) (m) (100m2) cư (⁰) (⁰N) (100m2) (%) (%) (m) (m)

0518487/

70 Đối chứng 545 40 112 Chân 3 50 70 15 13 47 100 3500 2191208

0517951/ Chồn bạc má 450 30 200 Sườn 3 70 45 450 29 55 500 4600 71 bắc-bẫy lồng 2190827

0516915/

72 Đối chứng 701 20 320 Đỉnh 3 55 50 150 15 32 1000 5600 2190327

0517284/ Chồn bạc má 516 42 350 Đỉnh 1 50 20 3 8 12 500 4480 73 bắc- bẫy thắt 2190398

0517225/ 74 Đối chứng 725 15 100 Đỉnh 1 80 35 400 50 36 1500 5800

2189803

Cự Độ Độ Cự Mật độ Độ Hướng Độ Cự ly Mật độ ly Tọa độ Vị trí Kiểu tàn che ly cây bụi dốc dốc TT Loại ô mẫu cao nước cây gỗ dân (VN2000) dốc thảm che phủ mòn (m) (m) (100m2) cư (⁰) (⁰N) (100m2) (%) (%) (m) (m)

0517534/

75 Đối chứng 821 30 50 Đỉnh 2 65 45 200 32 67 1500 5500 2189327

0517915/

76 Đối chứng 648 20 50 Sườn 1 85 35 40 36 35 150 4990

2190065

0518570/ Dấu phân 77 582 35 110 Chân 3 40 40 30 15 45 350 2190 Cầy giông 2185303

0518129/

78 Đối chứng 550 45 55 Sườn 1 85 25 150 30 26 400 3420 2185969

0518368/ 79 Đối chứng 696 35 156 Sườn 3 60 45 300 17 35 480 2800

2185565

Cự Độ Độ Cự Mật độ Độ Hướng Độ Cự ly Mật độ ly Tọa độ Vị trí Kiểu tàn che ly cây bụi dốc dốc TT Loại ô mẫu cao nước cây gỗ dân (VN2000) dốc thảm che phủ mòn (m) (m) (100m2) cư (⁰) (⁰N) (100m2) (%) (%) (m) (m)

0518772/

80 Đối chứng 545 20 112 Chân 3 50 50 50 26 44 150 1800 2184850

0517010/

81 Đối chứng 1000 20 180 Sườn 2 70 50 350 11 56 600 5200

2187398

0517046/ Dấu phân 981 30 80 Sườn 2 80 25 200 20 34 800 4460 82 Lửng lợn 2186827

0517534/

83 Đối chứng 708 35 200 Đỉnh 1 65 30 300 42 29 900 4500 2187255

0517618/ Soi đêm 1008 25 50 Sườn 2 75 30 50 38 50 800 4850 84 Lửng lợn 2187589

Cự Độ Độ Cự Mật độ Độ Hướng Độ Cự ly Mật độ ly Tọa độ Vị trí Kiểu tàn che ly cây bụi dốc dốc TT Loại ô mẫu cao nước cây gỗ dân (VN2000) dốc thảm che phủ mòn (m) (m) (100m2) cư (⁰) (⁰N) (100m2) (%) (%) (m) (m)

0518915/

85 Đối chứng 912 45 219 Sườn 2 60 80 350 15 65 250 6100 2188612

Ghi chú kiểu thảm: (1). Rừng kín lá rộng thường xanh nhiệt đới; (2). Rừng kín thường xanh ẩm á nhiệt đới; (3).

Rừng tre nứa + hỗn giao gỗ - tre nứa; (4). Trảng cây bụi và rừng trồng.

Phụ lục 04. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THÀNH

PHẦN CHÍNH TRÊN SPSS

FACTOR

/VARIABLES Docao Dodoc Culynguonnuoc Tanche Chephu Matdocaygo M

atdocaybui Culydenduongmon Culydenkhudancu

/MISSING LISTWISE

/ANALYSIS Docao Dodoc Culynguonnuoc Tanche Chephu Matdocaygo Mat

docaybui Culydenduongmon Culydenkhudancu

/PRINT INITIAL EXTRACTION

/PLOT EIGEN

/CRITERIA MINEIGEN(1) ITERATE(25)

/EXTRACTION PC

/ROTATION NOROTATE

/METHOD=CORRELATION.

- - - - - - - - F A C T O R A N A L Y S I S - - - - - - - - - - - - - - -

Factor Analysis

[DataSet1] F:\Luan van- Quyen\Phan tich SPSS.sav

Communalities

Initial Extraction

Docao 1,000 ,622

Dodoc 1,000 ,677

Culynguonnuoc 1,000 ,642

Tanche 1,000 ,818

Chephu 1,000 ,903

Matdocaygo 1,000 ,797

Matdocaybui 1,000 ,828

Culydenduongmon 1,000 ,764

Culydenkhudancu 1,000 ,697

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Total Variance Explained

Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings

% of Cumulative % of Cumulative Total Total Variance % Variance %

3,392 37,686 37,686 3,392 37,686 37,686

1,984 22,050 59,736 1,984 22,050 59,736

1,371 15,230 74,966 1,371 15,230 74,966

7,634 82,601 ,687

5,802 88,403 ,522

4,071 92,473 ,366

3,762 96,236 ,339

2,094 98,329 ,188

1,671 100,000 ,150

Component Matrixa

Component

1 2 3

,166 -,207 ,743 Docao

,030 -,678 ,465 Dodoc

,631 Culynguonnuoc ,334 ,364

,710 -,341 -,444 Tanche

-,436 ,494 ,685 Chephu

,865 ,220 ,028 Matdocaygo

,318 ,851 -,046 Matdocaybui

,785 -,066 ,379 Culydenduongmon

,531 -,499 ,408 Culydenkhudancu

Extraction Method: Principal Component Analysis.

a. 3 components extracted.

Phụ lục 05. MỘT SỐ HÌNH ẢNH GHI NHẬN TỪ THỰC ĐỊA

HÌNH ẢNH KHẲNG ĐỊNH SỰ CÓ MẶT CỦA

CÁC LOÀI THÚ ĂN THỊT NHỎ

Hình 01. Cầy vòi đốm nuôi nhốt Hình 02. Mẫu nhồi Cầy giông của

trong dân tại bản Huổi Mường, chủ thu mua động vật bản Đồng Mới,

xã Tiền Phong xã Đồng Văn

Hình 03. Mẫu Cầy móc cua của chủ Hình 04. Cầy gấm dính bẫy ảnh tại

thu mua động vật bản Đồng Mới, khe Nậm Cân, xã Thông Thụ

xã Đồng Văn

Hình 05. Cầy vòi mốc dính bẫy ảnh Hình 06. Da Rái cá thường của chủ

ban ngày tại khe Nậm Cân, thu mua động vật bản Đồng Mới,

xã Thông Thụ xã Đồng Văn

Hình 07. Chồn bạc má bắc dính bẫy Hình 08. Dấu phân Rái cá vuốt bé

lồng tại khe Nậm Tố, xã Thông Thụ tại khe Nậm Cân, xã Thông Thụ

Hình 09. Chồn bạc má bắc dính bẫy Hình 10. Dấu phân Cầy giông tại

thắt của thợ săn tại khe Nậm Binh, khe Nậm Binh, xã Thông Thụ

xã Thông Thụ

Hình 11. Cầy vòi đốm dính bẫy ảnh Hình 12. Dấu phân Lửng lợn tại khe

tại khe Nậm Cân, xã Thông Thụ Nậm Niên, xã Thông Thụ

Phụ lục 06. HÌNH ẢNH CÁC DẠNG SINH CẢNH CHÍNH

CỦA THÚ ĂN THỊT NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ THÔNG THỤ

KBTTN PÙ HOẠT

Hình 14. Rừng kín thường xanh Hình 13. Rừng kín lá rộng thường ẩm á nhiệt đới (hỗn giao lá rộng xanh nhiệt đới + lá kim)

Hình 15. Rừng tre nứa và rừng Hình 16. Trảng cây bụi &

hỗn giao gỗ - tre nứa rừng trồng

Phụ lục 07. HÌNH ẢNH CÁC HOẠT ĐỘNG TRIỂN KHAI

ĐIỀU TRA NGHIÊN CỨU

Hình 18. Phỏng vấn người dân bản Mường Piệt, xã Thông Thụ Hình 17. Tập huấn kỹ thuật điều tra cho cán bộ kỹ thuật và kiểm lâm KBT

Hình 19. Di chuyển vào khu vực khe Nậm Cân để điều tra Hình 20. Gài đặt bẫy ảnh để điều tra điểm tại khe Nậm Cân

Hình 21. Lán của đoàn điều tra tại khe Nậm Tố Hình 22. Đặt bẫy lồng (mồi chuối chín) để điều tra điểm tại khe Nậm Tố

Hình 23. Điều tra theo tuyến chính/lối mòn người dân đi khai thác Hình 24. Điều tra theo tuyến phụ/nối tuyến chính với điểm dân đã từng gặp thú

Hình 25. Soi đêm tại khu vực khe Nậm Poọng, xã Thông Thụ Hình 26. Soi đêm tại khu vực khe Huổi Tang, xã Thông Thụ

Hình 27. Lập ô mẫu điều tra sinh cảnh tại khe Nậm Binh Hình 28. Lập ô mẫu điều tra sinh cảnh tại khe Nâm Niên