
Nghiên cứu đặc điểm trình tự gene rpoC1 ở cây chè Shan cổ thụ (Camellia sinensis var. Assamica) tại các tỉnh phía Bắc Việt Nam
lượt xem 1
download

Cây chè (Camellia sinensis), một loài thuộc họ Chè chứa nhiều hợp chất chống oxy hóa tự nhiên như EGCG, flavanol, phenolic acid. Ở phía Bắc Việt Nam, các quần thể chè Shan cổ thụ được xem là nguồn gene đặc hữu. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm khảo sát đặc điểm di truyền vùng gene rpoC1 của bốn cá thể chè Shan thu thập tại ba tỉnh Lào Cai, Yên Bái và Hà Giang.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu đặc điểm trình tự gene rpoC1 ở cây chè Shan cổ thụ (Camellia sinensis var. Assamica) tại các tỉnh phía Bắc Việt Nam
- TNU Journal of Science and Technology 230(05): 239 - 245 STUDY ON rpoC1 GENE SEQUENCE CHARACTERISTICS IN ANCIENT TEA TREES (Camellia sinensis var. assamica) IN THE NORTHERN PROVINCES OF VIETNAM Bui Thuy Lien1,2, Tran Gia Huy3, Ong Xuan Phong1, Chu Duc Ha4, Le Chi Toan1, La Viet Hong1* 1Hanoi Pedagogical University 2, 2Hoa Lu University, 3Can Tho University, 4VNU University of Engineering and Technology ARTICLE INFO ABSTRACT Received: 04/10/2024 Tea plant (Camellia sinensis), a species of the Theaceae family, contains many natural antioxidant compounds such as EGCG, flavanol, and Revised: 06/02/2025 phenolic acid. In the North of Vietnam, ancient Shan tea populations are Published: 07/02/2025 considered endemic genetic resources. This study aims to investigate the genetic characteristics of the rpoC1 gene region of four Shan tea KEYWORDS individuals collected in three provinces of Lao Cai, Yen Bai, and Ha Giang. The amplicon size of the rpoC1 gene was approximately 500 bp Ancient tea in length. The DNA sequences were trimmed using the Bioedit program Camellia sinensis and compared for genetic similarity with species of the Theaceae family rpoC1 by using the MEGA-X software. All four tea samples were completely similar to other species of the genus Camellia on the NCBI database, SNPs illustrating that rpoC1 is a highly conserved sequence region of the Theaceae genus Camellia. In addition, the results of variant analysis identified 7 SNPs compared with other genera in the Theaceae family. The phylogenetic diagram shows two clusters with a genetic distance of 0.02, in which tea samples belonging to the genus Camellia are in the same clade, revealing that the rpoC1 gene region reflects the genetic characteristics of the genus Camellia. NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM TRÌNH TỰ GENE rpoC1 Ở CÂY CHÈ SHAN CỔ THỤ (Camellia sinensis var. assamica) TẠI CÁC TỈNH PHÍA BẮC VIỆT NAM Bùi Thùy Liên1,2, Trần Gia Huy3, Ong Xuân Phong1, Chu Đức Hà4, Lê Chí Toàn1, La Việt Hồng1* 1 Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, 2Trường Đại học Hoa Lư 3Trường Đại học Cần Thơ, 4Trường Đại học Công nghệ - ĐH Quốc gia Hà Nội THÔNG TIN BÀI BÁO TÓM TẮT Ngày nhận bài: 04/10/2024 Cây chè (Camellia sinensis), một loài thuộc họ Chè chứa nhiều hợp chất chống oxy hóa tự nhiên như EGCG, flavanol, phenolic acid. Ở phía Bắc Ngày hoàn thiện: 06/02/2025 Việt Nam, các quần thể chè Shan cổ thụ được xem là nguồn gene đặc Ngày đăng: 07/02/2025 hữu. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm khảo sát đặc điểm di truyền vùng gene rpoC1 của bốn cá thể chè Shan thu thập tại ba tỉnh Lào Cai, TỪ KHÓA Yên Bái và Hà Giang. Kết quả PCR khuếch đại đoạn gene rpoC1 có kích thước khoảng 500 bp. Trình tự DNA được hiệu chỉnh bằng chương trình Chè cổ thụ Bioedit và so sánh mức độ tương đồng di truyền với các loài thuộc họ Camellia sinensis Theaceae bằng chương trình MEGA-X. Cả bốn mẫu chè đều có sự tương rpoC1 đồng hoàn toàn với các loài khác thuộc chi Camellia trên cơ sở dữ liệu NCBI, cho thấy rpoC1 là vùng trình tự có tính bảo tồn cao của chi Chè. SNPs Bên cạnh đó, kết quả phân tích biến thể đã xác định 7 SNPs so với các Họ Chè chi khác trong họ Theaceae. Giản đồ phả hệ thể hiện 2 nhóm chính với khoảng cách di truyền là 0,02, trong đó các mẫu chè thuộc chi Camellia ở cùng một phân nhóm cho thấy vùng gene rpoC1 phản ảnh đặc điểm di truyền đặc trưng của chi Camellia. DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.11243 * Corresponding author. Email: laviethong@hpu2.edu.vn http://jst.tnu.edu.vn 239 Email: jst@tnu.edu.vn
- TNU Journal of Science and Technology 230(05): 239 - 245 1. Đặt vấn đề Lá và hoa của cây chè hay trà (Camellia sinensis var., họ Chè) là nguyên liệu chính làm nên trà, loại thức uống không cồn sử dụng phổ biến thứ hai thế giới, đem lại giá trị kinh tế cao cho các nước sản xuất. Hàm lượng polyphenol trong chè từ 20 - 30%, chủ yếu là flavonoid, catechin, phenolic acid và anthocyanin đem lại nhiều lợi ích về mặt sức khỏe [1]. Các hợp chất như epicatechin (EC), epigallocatechin (EGC), epicatechin gallate (ECG), and epigallocatechin gallate (EGCG) trong lá chè cho thấy khả năng dọn gốc tự do DPPH (IC50 =0, 0,005 μg/mL) và gốc oxy hóa toàn phần (TOSC), mang lại hiệu quả chống ung thư, kháng virus, kháng oxy hóa tự nhiên cao [2] - [7]. Trước đây, dựa trên đặc điểm hình thái lá C. sinensis chỉ gồm C. sinensis (var. sinensis) - lá nhỏ có nguồn gốc từ miền Đông và Đông Nam Trung Quốc, và C. sinensis (var. assamica) - lá rộng có nguồn gốc vùng Assam (Ấn Độ), bắc Myanmar và Việt Nam [8]. Hiện tại, có nhiều hơn hai phân nhóm kể trên đã được mô tả gồm: C. sinensis var. microphylla, C. sinensis var. assamica, C. sinensis var. pubilimba [9], C. sinensis var. dulcamara phát hiện đầu tiên ở tỉnh Bắc Kạn [10] và trà Mã Dọ (C. sinensis var. madoensisis) phát hiện đầu tiên ở tỉnh Phú Yên. Với mức độ đa dạng như hiện nay, việc phân loại dựa trên đặc điểm hình thái không còn hiệu quả và dễ xảy ra sự nhầm lẫn đặc biệt là ở cấp độ dưới loài [11]. Trong khi đó, các dấu phân tử như matK, rbcL, rpoC1, v.v. cho thấy hiệu quả nhận diện cao, chính xác ở mọi cấp độ phân loại [12], đóng vai trò quan trọng trong nghiên cứu tiến hóa, xác định nguồn gene chè và nhân giống cây chè tốt [13]. Vì vậy, mục đích của nghiên cứu này nhằm xác định mối quan hệ di truyền của giống chè Shan cổ thụ (C. sinensis var. assamica) phân bố tại Lào Cai, Yên Bái và Hà Giang dựa trên đặc điểm trình tự vùng rpoC1. Kết quả thu được có thể cung cấp thông tin hữu ích cho các nghiên cứu nguồn gốc phát sinh và bảo tồn loài chè cổ thụ ở miền Bắc Việt Nam. 2. Phương pháp nghiên cứu 2.1. Đối tượng nghiên cứu Bốn mẫu lá chè Shan cổ thụ sử dụng trong nghiên cứu được thu tại ba tỉnh Yên Bái, Hà Giang và Lào Cai (Bảng 1). Mẫu lá nguyên vẹn, không bị sâu bệnh và không tổn thương cơ học. Ngoài ra, 16 trình tự vùng rpoC1 có độ tương đồng cao với mẫu nghiên cứu, 5 trình tự khác chi trong cùng họ và 1 trình tự khác họ cũng được lấy từ cơ sở dữ liệu NCBI sử dụng làm mẫu đối chứng. Bảng 1. Danh sách mẫu lá chè Shan cổ thụ thu tại Lào Cai, Yên Bái và Hà Giang Tọa độ Tên mẫu Địa điểm thu mẫu Decimal Degrees Lat Decimal Degrees Long LCTT5 Lào Cai 22.59266667 104.17344444 LCTT12 Lào Cai 22.59358333 104.17286111 YB3 Yên Bái 21.57047222 104.64766667 HG13 Hà Giang 22.77322222 104.86736111 2.2. Phương pháp tách chiết DNA Mẫu lá chè sau khi thu về được khử trùng bề mặt bằng ethanol 70%. Sau đó, DNA được tách chiết bằng quy trình CTAB của Rogers và Bendich [14]. Nồng độ và độ tinh sạch của DNA tổng số được kiểm tra bằng máy quang phổ Nanodrop One (Thermo scientific). 2.3. Phương pháp khuếch đại PCR và giải trình tự Mẫu DNA chè có nồng độ và độ tinh sạch cao được chọn để thực hiện phản ứng PCR khuếch đại vùng rpoC1 có kích thước khoảng 500 bp [15], sử dụng cặp mồi: mồi xuôi rpoC1-2F (5’GGCAAAGAGGGAAGATTTCG3)’ và mồi ngược rpoC1-4R (5’CCATAAGCATATCTTGAGTTGG3’) [16]. Thể tích phản ứng là 30 𝜇𝐿 với thành phần gồm: BiH2O (15 𝜇𝐿), 2X PCR SuperMix (Bio-Helix) (12 𝜇𝐿), rpoC1-2F/rpoC1-4R (1 𝜇𝐿), DNA (2 𝜇𝐿). http://jst.tnu.edu.vn 240 Email: jst@tnu.edu.vn
- TNU Journal of Science and Technology 230(05): 239 - 245 Chu kỳ nhiệt sử dụng là: biến tính ban đầu 95°C (2 phút); tiếp theo là 30 chu kỳ, biến tính ở 95 °C (30 giây), ủ ở 52 °C (30 giây), kéo dài ở 72 °C (1 phút); và giai đoạn ổn định sản phẩm ở 72 °C (5 phút) [16]. Sản phẩm PCR được phân tích bằng kỹ thuật điện di trên gel agarose 2%, sử dụng dung dịch đệm TAE 1X với hiệu điện thế là 50V, thang BH 100 bp (Bio-Helix), thuốc nhuộm DNA là safeview 10.000X (ABM) và hệ thống chụp hình gel BIORAD UV 2000. Mẫu DNA sau đó được tinh sạch và giải trình tự bằng kỹ thuật Sanger. 2.4. Phân tích dữ liệu Trình tự vùng rpoC1 của bốn mẫu chè sau khi giải được loại bỏ tín hiệu nhiễu bằng phần mềm Bioedit. Sau đó, xác định các trình tự tương đồng bằng công cụ BLAST trên cơ sở dữ liệu NCBI. Tất cả các trình tự được dóng hàng để so sánh và phát hiện SNPs bằng chương trình MEGA-X với thuật toán ClustalW Multiple alignment [17]. Giản đồ mối quan hệ di truyền các mẫu phân tích cũng được vẽ bằng phần mềm MEGA-X sử dụng phương pháp phân tích Maximum Likelihood [18]. 3. Kết quả và bàn luận 3.1. Kết quả kiểm tra mẫu DNA sau khi trích Mẫu DNA lá sau khi trích được hòa tan trong dung dịch TE 0,1X, sau đó được kiểm tra nồng độ và độ tinh sạch bằng cách đo trên máy quang phổ Nanodrop. Bảng 1. Kết quả đo hàm lượng DNA bằng máy đo quang phổ Nanodrop STT Tên Mẫu Nồng độ (𝒏𝒈/𝝁𝑳) A260 /A280 1 LCTT5 38,90 1,92 2 LCTT12 66,90 2,00 3 YB3 72,90 2,01 4 HG13 92,50 2,05 Kết quả Bảng 1 cho thấy rằng DNA của bốn mẫu chè có hàm lượng cao, dao động từ 38 - 92,50 𝑛𝑔/𝜇𝐿. Tuy hai mẫu YB3 và HG13 có giá trị A260/A280 dao động trong khoảng từ 1,8 - 2,0 nhưng cũng không vượt quá nhiều. Vì vậy, cả bốn mẫu LCTT5, LCTT1, YB3, và HG13 đều đủ điều kiện để thực hiện phản ứng PCR. 3.2. Kết quả khuếch đại vùng rpoC1 Sản phẩm PCR khuếch đại trình tự vùng rpoC1 của các mẫu chè được phân tích trên gel agarose 2%, kết quả thể hiện trong Hình 1. M 1 2 3 4 (-) 500 Hình 1. Hình ảnh điện di sản phẩm PCR trình tự gene rpoC1 từ 4 mẫu chè thu được Chú thích: M. Marker, 1. Mẫu chè (Lào Cai), 2. Mẫu chè (Lào Cai), 3. Mẫu chè (Yên Bái), 4. Mẫu chè (Hà Giang), (-). Đối chứng. Quan sát hình gel thấy rằng, các băng sản phẩm PCR sáng rõ và không có băng phụ. So với thang chuẩn, sản phẩm khuếch đại có kích thước khoảng 500 bp, tương đối phù hợp với kết quả http://jst.tnu.edu.vn 241 Email: jst@tnu.edu.vn
- TNU Journal of Science and Technology 230(05): 239 - 245 phân tích của Xie và cộng sự [15]. Vì vậy, các mẫu DNA chè đủ điều kiện để tiến hành tinh sạch và giải trình tự. 3.3. Kết quả xác định trình tự tương đồng Sau khi giải trình tự đoạn gene rpoC1 của bốn mẫu chè, các trình tự này được loại bỏ tín hiệu nhiễu. Kết quả dóng hàng cho thấy trình tự rpoC1 bảo tồn hoàn toàn ở 4 mẫu nghiên cứu, do đó chỉ chọn 1 trình tự đại diện để so sánh mức độ tương đồng với cơ sở dữ liệu NCBI bằng công cụ BLAST, kết quả trình bày trong Bảng 2. Bảng 2. Kết quả BLAST trình tự vùng gene rpoC1 của bốn mẫu chè Shan cổ thụ thu tại Lào Cai, Yên Bái và Hà Giang Tên loài Độ phủ (%) E-value Độ tương đồng (%) Mã truy cập Camellia sinensis 100% 0.0 100% LC488797.1 Camellia euryoides 100% 0.0 100% OP580978.1 Camellia nitidissima 100% 0.0 100% NC_039645.1 Camellia gymnogyna 100% 0.0 100% MH394405.1 Camellia huulungensis 100% 0.0 100% NC_088067.1 Camellia piquetiana 100% 0.0 100% NC_087752.1 Camellia oblata 100% 0.0 100% NC_087751.1 Camellia salicifolia 100% 0.0 100% NC_087749.1 Camellia pyxidiacea 100% 0.0 100% OR413569.1 Camellia liberistyloides 100% 0.0 100% NC_087748.1 Camellia oleifera 100% 0.0 100% MF541730.2 Camellia sasanqua 100% 0.0 100% NC_041473.1 Camellia japonica 100% 0.0 100% MK353211.1 Camellia granthamiana 100% 0.0 100% NC_038181.1 Camellia ptilophylla 100% 0.0 100% NC_038198.1 Camellia euryoides 100% 0.0 100% OP580978.1 Pyrenaria jonquieriana subsp. 100% 0.0 99,78% KY406772.1 multisepala Polyspora dalgleishiana 100% 0.0 99,78% NC_035648.1 Apterosperma oblata 100% 0.0 99,78% NC_035641.1 Stewartia obovata 100% 0.0 98,92% NC_041472.1 Hartia laotica 100% 0.0 98,92% NC_041509.1 Bảng 2 cho thấy đoạn gene rpoC1 của bốn mẫu chè Shan cổ thụ thu tại Hà Giang, Yên Bái và Lào Cai tương đồng cao với các trình tự chè đã công bố trên cơ sở dữ liệu NCBI. Độ tương đồng cao nhất đạt 100% với giá trị E-value là 0.0, thấp nhất là 98,92% ở các mẫu khác chi với mã GenBank là NC041472.1 và NC041509.1. Kết quả BLAST cũng cho thấy, ở cấp độ loài không có sự khác biệt tại vùng gene rpoC1 của bốn mẫu chè trong nghiên cứu so với các loài khác. 3.4. Kết quả phân tích trình tự vùng rpoC1 Từ kết quả BLAST, 16 trình tự đầu tiên có độ tương đồng cao nhất được chọn, sau đó chọn thêm 5 trình tự không thuộc chi Camellia (cùng họ Chè) và có độ tương đồng thấp hơn. Các trình tự được chọn sẽ trở thành nguồn dữ liệu phân tích đặc điểm trình tự vùng rpoC1 của các mẫu chè trong nghiên cứu, kết quả thể hiện trong Bảng 3. Bảng 3. Đa hình các nucleotide tại vùng gene rpoC1 Vị trí nucleotide Mẫu 14 41 139 309 315 372 454 Camellia sinensis C G G T T C C HG13 ⚫ ⚫ ⚫ ⚫ ⚫ ⚫ ⚫ LC5 ⚫ ⚫ ⚫ ⚫ ⚫ ⚫ ⚫ LC12 ⚫ ⚫ ⚫ ⚫ ⚫ ⚫ ⚫ http://jst.tnu.edu.vn 242 Email: jst@tnu.edu.vn
- TNU Journal of Science and Technology 230(05): 239 - 245 Vị trí nucleotide Mẫu 14 41 139 309 315 372 454 YB3 ⚫ ⚫ ⚫ ⚫ ⚫ ⚫ ⚫ Pyrenaria jonquieriana ⚫ ⚫ ⚫ ⚫ G ⚫ ⚫ Camellia oleifera ⚫ ⚫ ⚫ ⚫ ⚫ ⚫ ⚫ Camellia gymnogyna ⚫ ⚫ ⚫ ⚫ ⚫ ⚫ ⚫ Camellia japonica ⚫ ⚫ ⚫ ⚫ ⚫ ⚫ ⚫ Apterosperma oblata ⚫ ⚫ ⚫ ⚫ G ⚫ ⚫ Polyspora dalgleishiana ⚫ ⚫ ⚫ ⚫ ⚫ T ⚫ Camellia granthamiana ⚫ ⚫ ⚫ ⚫ ⚫ ⚫ ⚫ Camellia ptilophylla ⚫ ⚫ ⚫ ⚫ ⚫ ⚫ ⚫ Camellia nitidissima ⚫ ⚫ ⚫ ⚫ ⚫ ⚫ ⚫ Stewartia obovata G A A G ⚫ ⚫ A Camellia sasanqua ⚫ ⚫ ⚫ ⚫ ⚫ ⚫ ⚫ Hartia laotica G A A G ⚫ ⚫ A Camellia liberistyloides ⚫ ⚫ ⚫ ⚫ ⚫ ⚫ ⚫ Camellia salicifolia ⚫ ⚫ ⚫ ⚫ ⚫ ⚫ ⚫ Camellia oblata ⚫ ⚫ ⚫ ⚫ ⚫ ⚫ ⚫ Camellia piquetiana ⚫ ⚫ ⚫ ⚫ ⚫ ⚫ ⚫ Camellia huulungensis ⚫ ⚫ ⚫ ⚫ ⚫ ⚫ ⚫ Camellia euryoides ⚫ ⚫ ⚫ ⚫ ⚫ ⚫ ⚫ Camellia euryoides ⚫ ⚫ ⚫ ⚫ ⚫ ⚫ ⚫ Camellia pyxidiacea ⚫ ⚫ ⚫ ⚫ ⚫ ⚫ ⚫ Từ kết quả alignment, không tìm thấy sự biến đổi của bất kì nucleotide nào giữa bốn trình tự chè trong nghiên cứu so với các trình tự khác trong chi Camellia, cho thấy rpoC1 là vùng gene có sự bảo tồn cao. Khi so sánh rộng hơn, tại vùng gene này phát hiện thấy có khác biệt giữa các chi trong họ Theaceae. Có 7 vị trí biến đổi nucleotide được ghi nhận khi alignment trình tự bốn mẫu HG13, LC5, LC12, YB3 (chi Camellia) với 5 chi khác trong cùng loài (Bảng 3). Trong đó, 3 loài P. jonquieriana, A. oblata và P. dalgleishiana chỉ có duy nhất một đột biến điểm, S. obovata và H. laotica có 5 đột biến điểm chiếm 1,08% trên tổng chiều dài đoạn rpoC1. Tuy nhiên, khi so sánh bộ gene lục lạp của Camellia sinensis var. assamica cv. Duntsa với các giống khác như C. sinensis var. sinensis, cvs. anhua [19] nhận thấy rpoC1 là vùng xuất hiện nhiều biến thể. Có thể thấy gene rpoC1 có sự biến động lớn về số lượng biến thể nucleotide nhưng chưa đặc trưng cho loài hoặc các giống dưới loài. Do đó, cần có thêm các marker khác để bổ sung như ycf1b, matK, rbcL, ndhF,… nhằm tăng độ tin cậy của khả năng phân biệt loài [20]. 3.5. Đa dạng mối quan hệ di truyền của bốn mẫu chè Shan cổ thụ thu tại Lào Cai, Yên Bái và Hà Giang Mối quan hệ di truyền của các mẫu chè trong nghiên cứu được phân tích dựa trên giản đồ phả hệ trình bày trong Hình 2. Qua kết quả phân tích ở Hình 2 cho thấy, giản đồ phả hệ được chia thành 2 nhóm chính với khoảng cách di truyền là 0,02. Nhóm I gồm 25 mẫu, phân thành 2 nhóm phụ với khoảng cách di truyền là 0,0109. Nhóm phụ 1 gồm mẫu có mã gene NC035648.1 (Polyspora dalgleishiana), KY406772.1 (Pyrenaria jonquieriana), NC035641.1 (Apterosperma oblata) và 20 mẫu chè (Camellia sp.), tuy các mẫu khác chi nhưng cùng họ Chè và độ tương đồng giữa các trình tự nucleotide cao, do đó được xếp chung một phân nhóm. Nhóm phụ 2 gồm mẫu NC041472.1 (Stewaria obovata) và NC041509.1 (Hartia laotica) tuy cùng họ Chè, nhưng có 5 vị trí nucleotide khác, do đó được chia thành một phân nhóm phụ. Nhóm II chỉ gồm mẫu đối chứng có mã gene MF359957.1 (Eschweilera caudiculta) thuộc họ Lecythidaceae, khác họ so với các mẫu nhóm 1, có khoảng cách di truyền khá xa và tách thành một nhóm riêng biệt. Điều này cho thấy tính chính xác cao khi phân tích di truyền dựa vào vùng gene rpoC1. http://jst.tnu.edu.vn 243 Email: jst@tnu.edu.vn
- TNU Journal of Science and Technology 230(05): 239 - 245 Hình 2. Giản đồ thể hiện mối quan hệ di truyền của các mẫu chè (C. sinensis var.) dựa vào trình tự vùng gene rpoC1 (Độ dài nhánh thể hiện khoảng cách di truyền, giá trị % ở gốc nhánh thể hiện độ tin cậy của phân nhóm) 4. Kết luận Kết quả khuếch đại vùng gene rpoC1 của bốn mẫu chè Shan cổ thụ thu tại ba tỉnh Lào Cai, Yên Bái và Hà Giang có kích thước khoảng 500 bp. Các trình tự chè thu được tương đồng 100% với trình tự của các loài khác trong chi Camellia. Kết quả so sánh trình tự không tìm thấy có sự khác biệt giữa các mẫu chè trong nghiên cứu với nhau và với các trình tự khác cùng chi. Điều này chứng tỏ rpoC1 có sự bảo tồn cao ở chi Camellia. Nghiên cứu cũng ghi nhận được tổng cộng 7 đột biến điểm: 5 vị trí khác trong trình tự của S. obovata và H. laotica, 2 vị trí khác còn lại được phát hiện ở P. jonquieriana, A. oblata và P. dalgleishiana. Giản đồ mối quan hệ di truyền được chia thành 2 nhóm chính, khoảng cách di truyền của các mẫu có sự tương quan với kết quả so sánh trình tự. Kết quả nghiên cứu có thể cung cấp thông tin hữu ích cho các nghiên cứu nguồn gốc phát sinh loài. Đồng thời, có thể sử dụng gene rpoC1 để nhận dạng mẫu chè ở cấp độ trên loài. TÀI LIỆU THAM KHẢO/ REFERENCES [1] T. Zhao, C. Li, S. Wang, and X. Song, "Green tea (Camellia sinensis): A review of its phytochemistry, pharmacology, and toxicology," Molecules, vol. 27, no. 12, p. 3909, 2022. [2] K.-O. T. Nguyen, P.-L. Nguyen, H.-L. Le, and H.-T. Le, "Discriminative chemical profiles of Shan Tuyet tea (Camellia sinensis var. Shan) and sinensis tea (Camellia sinensis var. sinensis) collected in Ta Xua, Son La, Vietnam and their correlation with antioxidant activity," Natural Product Communications, vol. 17, no. 9, p. 1934578X221128410, 2022. [3] L. Trnková, D. Ricci, C. Grillo, G. Colotti, and F. Altieri, "Green tea catechins can bind and modify ERp57/PDIA3 activity," Biochimica et Biophysica Acta (BBA)-General Subjects, vol. 1830, no. 3, pp. 2671-2682, 2013. http://jst.tnu.edu.vn 244 Email: jst@tnu.edu.vn
- TNU Journal of Science and Technology 230(05): 239 - 245 [4] E. Lecumberri, Y. M. Dupertuis, R. Miralbell, and C. Pichard, "Green tea polyphenol epigallocatechin- 3-gallate (EGCG) as adjuvant in cancer therapy," Clinical nutrition, vol. 32, no. 6, pp. 894-903, 2013. [5] J. D. Lambert and R. J. Elias, "The antioxidant and pro-oxidant activities of green tea polyphenols: a role in cancer prevention," Archives of biochemistry and biophysics, vol. 501, no. 1, pp. 65-72, 2010. [6] T. Sun and C. T. Ho, "Antiradical efficiency of tea components," Journal of Food Lipids, vol. 8, no. 3, pp. 231-238, 2001. [7] J. Yang and R. H. Liu, "The phenolic profiles and antioxidant activity in different types of tea," International Journal of Food Science & Technology, vol. 48, no. 1, pp. 163-171, 2013. [8] S. Ahmed and J. R. Stepp, "Green tea: The plants, processing, manufacturing and production," Tea in health and disease prevention, pp. 19-31, 2013. [9] D. W. Zhao, “Botany and Taxonomy of Tea (Camellia sinensis, Theaceae) and Its Relatives,” in The Tea Plant Genome. Concepts and Strategies in Plant Sciences, L. Chen, J. D. Chen, Eds., Springer Singapore, 2024, pp. 13-37. [10] Q. U. Le, D. Nguyen, and L. Lay, "Camellia sinensis var. dulcamara (Camellia, Theaceae), a new var. and subvar. recorded for sect. Thea from Northern Vietnam," Journal on New Biological Reports, vol. 9, no. 1, pp. 44-49, 2020. [11] T. M. Pham, V. B. Pham, V. T. Ninh, and D. H. Vu, "Re-identification of Arrowroot (Tacca leontopetaloides (L.) Kuntze) in Tra Cu (Tra Vinh) based on the DNA sequences of matK and rbcL genes," Journal of Forestry Science and Technology, vol. 12, no. 5, pp. 061-069, 2023. [12] H. B. Ha and V. V. Nguyen, "Analysis of several DNA barcodes for identification of Desmodium styracifolium," Journal of Forestry Science and Technology, no. 11, pp. 011-019, 2021. [13] J.-W. Li, H. Li, Z. W. Liu, Y. X. Wang, Y. Chen, N. Yang, Z. H. Hu, T. Li, and J. Zhuang, "Molecular markers in tea plant (Camellia sinensis): Applications to evolution, genetic identification, and molecular breeding," Plant Physiology and Biochemistry, vol. 198, p. 107704, 2023. [14] S. O. Rogers and A. J. Bendich, "Extraction of DNA from plant tissues," in plant Molecular Biology Manual, S. B. Gelvin, R. A. Schilperoort, and D. P. S. Verma, Eds. Dordrecht: Springer Netherlands, 1989, pp. 73-83. [15] F. Xie, X. Li, Y. Sun, Z. Wen, H. Yin, and J. Li, "The complete chloroplast genome of Camellia grijsii ‘zhenzhucha’, a variant cultivar with floral aroma," Mitochondrial DNA Part B, vol. 6, no. 9, pp. 2546- 2547, 2021. [16] T. K. Do, G. H. Tran, P. A. T. Nguyen, T. H.Q. Doan, N. T. B. N. Nguyen, N. B. Bui, T. M. Tran, and N. D. Tran "Genetic diversity of Burmese grape (Baccaurea ramiflora Lour.) cultivars and Ha Chau cultivar identification based on DNA barcodes," Biodiversitas Journal of Biological Diversity, vol. 23, no. 7, pp. 3513-3520, 2022. [17] S. Kumar, G. Stecher, M. Li, C. Knyaz, and K. Tamura, "MEGA X: molecular evolutionary genetics analysis across computing platforms," Molecular biology and evolution, vol. 35, no. 6, pp. 1547-1549, 2018. [18] A. Suo, Z. Lan, C. Lu, Z. Zhao, D. Pu, X. Wu, B. Jiang, N. Zhou, H. Ding, and D. Zhou, "Characterizing microRNAs and their targets in different organs of Camellia sinensis var. assamica," Genomics, vol. 113, no. 1, pp. 159-170, 2021. [19] J. Li, X. Y. Qiu, Y. Qin, H. Tang, J. Tang, T. T. Liu, L. Z. Xiao, and H. Luo, "The chloroplast genome of Camellia sinensis var. assamica cv. Duntsa (Theaceae) and comparative genome analysis: mutational hotspots and phylogenetic relationships," Genetic Resources and Crop Evolution, 2024. [20] J. Peng, Y. Zhao, M. Dong, S. Liu, Z. Hu, X. Zhong, and Z. Xu, "Exploring the evolutionary characteristics between cultivated tea and its wild relatives using complete chloroplast genomes," BMC Ecology and Evolution, vol. 21, no. 1, pp. 71, 2021. http://jst.tnu.edu.vn 245 Email: jst@tnu.edu.vn

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
ĐỊA CHẤT CÔNG TRÌNH - CHƯƠNG 1 KHOÁNG VẬT VÀ ĐẤT ĐÁ
153 p |
571 |
109
-
Thí Nghiệm ảo trong việc dạy học Vật lý
5 p |
590 |
81
-
ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO THIẾT BỊ PHÂN LOẠI TỰ ĐỘNG ĐIỀU KHIỂN TỪ XA VÀ NGHIÊN CỨU ĐỀ SUẤT CÔNG NGHỆ XỬ LÝ TRIỆT ĐỂ RÁC
37 p |
329 |
77
-
Tổng quan về Lantan, Neodim và Prazeodim
15 p |
271 |
39
-
QÚA TRÌNH HÌNH THÀNH ĐẶC ĐIỂM THÍCH NGHI
5 p |
223 |
26
-
CÁC QUÁ TRÌNH SINH HỌC Ở MỨC PHÂN TỬ
49 p |
183 |
21
-
Chương 1:KHÁI NIỆM VỀ CÔNG NGHỆ HÓA HỌC
9 p |
245 |
20
-
Tác dụng của các loại hình thiết bị trong dạy học Vật lý
6 p |
136 |
10
-
Ứng dụng phương pháp phân tích thành phần chính trong đánh giá đặc điểm thủy địa hóa nước karst tại Bắc Kạn và Cao Bằng
13 p |
7 |
3
-
Đặc điểm hình thái và trình tự gen 16s rna ribosomal của chủng vi khuẩn XTĐ18 cộng sinh với tuyến trùng steinernema sp. TĐ3 phân lập từ Tam Đảo, Vĩnh Phúc
5 p |
79 |
2
-
Bài giảng Vi sinh vật học: Chương 6 - PGS. TS. Nguyễn Đức Hoàng
112 p |
27 |
2
-
Đặc điểm hình thái và trình tự gen 16s rRNA của vi khuẩn tương tự rickettisia (RLB) ở tôm hùm bông (panulirus ornatus) bị bệnh sữa
7 p |
65 |
2
-
Đặc điểm hình thái và thông tin di truyền ITS của cây Distichochlamys rubrostriata W.J.Kress & Rehse, họ gừng (zingiberaceae)
6 p |
6 |
2
-
Đặc điểm hình thái và thông tin di truyền ITS của cây Distichochlamys rubrostriata W.J.Kress & Rehse, họ gừng (zingiberaceae)
6 p |
3 |
1
-
Giải trình tự và nghiên cứu đặc điểm hệ gen lục lạp cây mù u (Calophyllum inophyllum L.) ở tỉnh Trà Vinh
6 p |
3 |
1
-
Đặc điểm sinh học sinh sản và quá trình trưởng thành noãn bào hải sâm đen (Holothuria leucospilota) bằng dung dịch tách chiết từ dây thần kinh hải sâm
5 p |
2 |
1
-
Phân lập và xác định đặc điểm các dòng nấm men từ men rượu trên địa bàn thành phố Cần Thơ
10 p |
5 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
