intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu đánh giá thời gian tái tưới máu trên bệnh nhân nhồi máu cơ tim ST chênh lên tại các trung tâm tim mạch lớn có đơn vị can thiệp tim

Chia sẻ: Hạnh Lệ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

47
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu chính của nghiên cứu là đánh giá trung vị thời gian cửa bóng và cửa kim trên bệnh nhân nhập viện vì nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên tại các bệnh viện lớn và xác định tỉ lệ bệnh nhân đạt thời gian cửa bóng < 90 phút như khuyến cáo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu đánh giá thời gian tái tưới máu trên bệnh nhân nhồi máu cơ tim ST chênh lên tại các trung tâm tim mạch lớn có đơn vị can thiệp tim

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ THỜI GIAN TÁI TƯỚI MÁU<br /> TRÊN BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM ST CHÊNH LÊN<br /> TẠI CÁC TRUNG TÂM TIM MẠCH LỚN CÓ ĐƠN VỊ CAN THIỆP TIM<br /> Võ Thành Nhân*, Trương Quang Bình**, Hồ Thượng Dũng***, Đỗ Quang Huân****,<br /> Nguyễn Cửu Lợi*****, Thân Hà Ngọc Thể******<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Cơ sở khoa học: Các hướng dẫn lâm sàng đều khuyến cáo các bệnh viện có điều trị bệnh nhân nhồi máu cơ<br /> tim ST chênh lên bằng can thiệp mạch vành qua da cấp cứu cần phải thực hiện thủ thuật này trong vòng 90 phút<br /> kể từ khi bệnh nhân đến khám hay nhập viện. Ở Việt Nam, chưa có các dữ liệu về thời gian thực cửa-bóng trong<br /> thực hành lâm sàng. Hiểu biết về thời gian này có thể giúp các bệnh viện đề ra các chiến lược thích hợp để làm<br /> giảm thiểu tử vong do làm giảm thời gian quan trọng này trên bệnh nhân nhồi máu cơ tim ST chênh lên.<br /> Mục tiêu và phương pháp: Mục tiêu chính của nghiên cứu là đánh giá trung vị thời gian cửa bóng và cửa<br /> kim trên bệnh nhân nhập viện vì nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên tại các bệnh viện lớn và xác định tỉ lệ bệnh<br /> nhân đạt thời gian cửa-bóng < 90 phút như khuyến cáo. Đây là một nghiên cứu quan sát, tiền cứu, đa trung tâm<br /> thực hiện tại các khoa Tim mạch Can thiệp thuộc 6 bệnh viện ở miền Nam Việt Nam. Các thông tin thu thập từ<br /> mỗi bệnh nhân bao gồm đặc tính nhân trắc học, điện tâm đồ và dấu ấn của tim, liệu pháp tái tưới máu bao gồm<br /> tiêu sợi huyết hay can thiệp mạch vành cấp cứu, các thời gian cửa-bóng và cửa-kim cùng các liệu pháp kháng tiểu<br /> cầu.<br /> Kết quả: Có 305 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn nhận vào nghiên cứu. Trong đó 77% bệnh nhân là nam. Tuổi<br /> trung bình là 61,5 +13,5 và 60% bệnh nhân trên 65 tuổi. Có 91,8% bệnh nhân được điều trị bằng can thiệp mạch<br /> vành cấp cứu. Thời gian trung vị cửa-bóng là 154 phút (bách phân vi: 85,180). Trong số bệnh nhân được can<br /> thiệp mạch vành, chỉ có 30% có thời gian cửa-bóng đạt < 90 phút. Chỉ có 5 bệnh nhân được điều trị bằng tiêu sợi<br /> huyết nguyên phát và thời gian cửa-kim là 335 phút (bách phân vị: 5, 670)<br /> Kết luận: Đây là một nghiên cứu sơ bộ đầu tiên về thời gian tái tưới máu tại Việt Nam, và nghiên cứu này<br /> mô tả chi tiết quá trình can thiệp tại 6 đơn vị can thiệp tim mạch lớn tại Việt Nam với thời gian tái tưới máu dài<br /> hơn rất nhiều so với đích khuyến cáo. Nghiên cứu này cho thấy cần phải có sự thay đổi trong quy trình xử trí để<br /> không chỉ cải thiện thời gian tái tưới máu mà còn cải thiện phương thức điều trị bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp<br /> có ST chênh lên.<br /> Từ khóa: thời gian cửa bong, thời gian tái tưới máu, nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên<br /> <br /> ABSTRACT<br /> REPERFUSION TIME STUDY IN HOSPITALS HAVING INTERVENTIONAL CARDIOLOGY UNIT<br /> Vo Thanh Nhan, Truong Quang Binh, Ho Thuong Dung, Do Quang Huan, Nguyen Cuu Loi,<br /> Than Ha Ngoc The * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 27 - 37<br /> Background: Clinical guidelines recommend that hospitals providing primary percutaneous coronary<br /> intervention to patients with ST segment elevation myocardial infarction (STEMI) should treat patients within<br /> * Khoa Tim mạch Can Thiệp - Bệnh Viện Chợ Rẫy<br /> **Bệnh Viện Đại Học Y Dược Tp HCM<br /> ***Bệnh viện Thống Nhấ, Tp HCM<br /> ****Viện Tim, Tp HCM<br /> *****Trung Tâm Tim Mạch - Bệnh viện Đa khoa Trung ương Huế ******Bệnh Viện Nhân Dân 115 Tp HCM<br /> Tác giả liên lạc: PGS.TS.BS. Võ Thành Nhân<br /> ĐT: 0903338192<br /> Email: drnhanvo@gmail.com<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br /> <br /> 27<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> 90 minutes of contact with the medical system or admission to hospital. In Viet nam, the data on door-to-balloon<br /> time was not available and it is necessary to know this important interval in current daily practice. The knowledge<br /> of the median (or average, depending on the type of distribution) of this time can help hospitals to elaborate<br /> strategies to achieve target of door-to-balloon time then to decrease the mortality in STEMI management.<br /> Objectives and method: The primary objective of this study was to know the median of door-to-needle and<br /> door – to - balloon time of STEMI patients admitted in major hospital and to determine the percentage of patient<br /> who achieved the door-to-balloon les than 90 minutes. This is an observational, prospective, multi-centre study<br /> which was conducted in interventional departments from 6 hospitals in the South of Vietnam. All STEMI<br /> patients who satisfied the inclusion and exclusion criteria were enrolled in the study. The information collected<br /> about each patient include baseline demographics, ECG and cardiac marker data, reperfusion therapy, fibrinolytic<br /> treatment or primary PCI, the time from hospital admission to needle and balloon inflation and antiplatelet<br /> therapies.<br /> Results: There were 305 eligible patients entered the study. Seventy seven percent of patients were male. The<br /> mean age of eligible patients was 61.5 ± 13.5 years old, 60% were 65 years of age or older. There were 91.8% of<br /> patients were trated by primary PCI. The median door-to-ballon time of these patients was 154 minutes<br /> (interquatile: 85, 180). Among primary PCI patients, there were only 30% of patients had the door – to - balloon<br /> time less than 90 minutes. There were only 5 patients treated by primary thrombolytic therapy and the median<br /> door-to-needle time was 335 minutes (interquatile: 5, 670).<br /> Conclusion: As the first registry on reperfusion time conducted in Viet Nam, this study provides details of<br /> the time delay at 6 major cardiological intervention centers in Viet nam with reperfusion time much longer than<br /> recommended target. This study results may lead to changes of current process in hospitals for improving not only<br /> the median reperfusion time but also in medical treatment for STEMI patients.<br /> Key words: door – to – balloon time, reperfusion time, ST segment elevation myocardial infarction<br /> chênh lên trên điện tâm đồ, được điều trị bằng<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> tiêu sợi huyết, có giá trị tiên lượng hằng định về<br /> Nhồi máu cơ tim cấp có nguyên nhân chủ<br /> tỉ lệ tử vong của bệnh nhân(23,36). Các nghiên cứu<br /> yếu là huyết khối, tạo nên trên nền của mảng xơ<br /> tổng hợp từ nhiều nghiên cứu ngẫu nhiên, tiền<br /> vữa bị vỡ, làm tắc hoàn toàn động mạch vành<br /> cứu cho thấy tỉ lệ tử vong giảm đến gần 25% nếu<br /> thủ phạm(7). Đây là bệnh lý gây tử vong hàng<br /> dùng tiêu sợi huyết sớm(8,37). Thời gian cửa-bóng<br /> đầu tại Mỹ(1). Mặc dù chưa có số liệu thống kê<br /> (door – to - balloon time = D2B) là thời gian từ<br /> đầy đủ, nhồi máu cơ tim cấp cũng là bệnh lý tim<br /> lúc nhập viện cho đến lúc được can thiệp động<br /> mạch đang gia tăng tại Việt Nam. Các liệu pháp<br /> mạch vành qua da (PCI) cấp cứu trên bệnh nhân<br /> như tiêu sợi huyết hay can thiệp động mạch<br /> nhồi máu cơ tim cấp có đoạn ST chênh lên, và<br /> vành qua da (PCI) có tác dụng tái tưới máu dòng<br /> thời gian này liên quan chặt chẽ với tỉ lệ sống<br /> máu đi qua chỗ tắc. Dù liệu pháp nào được sử<br /> còn của bệnh nhân cũng như chất lượng chăm<br /> dụng, thời gian để tái tưới máu càng kéo dài thì<br /> sóc và điều trị. Ở bệnh nhân điều trị bằng PCI<br /> nguy cơ suy thất trái và tử vong càng gia<br /> cấp cứu, mỗi 30 phút chậm trễ làm tăng nguy cơ<br /> tăng(3,6,10,11,12,13,14,15,16,23,25,29). Nhanh chóng khởi động<br /> tương đối tỉ lệ tử vong sau một năm là 7,5%(4,35).<br /> liệu pháp tái tưới máu hoặc là với thuốc tiêu sợi<br /> Hướng dẫn của ACC/AHA cũng như của ESC<br /> huyết hoặc bằng can thiệp động mạch vành qua<br /> 2007 về điều trị nhồi máu cơ tim cấp ST chênh<br /> da giúp giới hạn kích thước ổ nhồi máu và gia<br /> lên (STEMI) đều khuyến cáo thực hiện điều trị<br /> tăng tỉ lệ sống còn(4). Thời gian tái tưới máu trên<br /> tiêu sợi huyết với thời gian cửa kim < 30 phút<br /> bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có đoạn ST<br /> hoặc thời gian cửa-bóng < 90 phút nếu PCI nhằm<br /> <br /> 28<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> giảm tỉ lệ tử vong ở những bệnh nhân nhồi máu<br /> cơ tim cấp(4,35). Hướng dẫn của ACC/AHA về<br /> STEMI cũng gợi ý rằng nếu thời gian thực hiện<br /> PCI chậm trễ quá 60 phút, liệu pháp tiêu sợi<br /> huyết nên được xem xét(4,20,30,35). Nghiên cứu<br /> GRACE (Global Registry of Acute Coronary<br /> Events) nhận thấy trên bệnh nhân điều trị bằng<br /> tiêu sợi huyết, mỗi 10 phút chậm trễ so với thời<br /> khoảng thời gian quy định là 30-60 phút làm<br /> tăng 0,30% tỉ lệ tử vong trong 6 tháng và tăng<br /> 0,18% nếu thời gian cửa bóng vượt quá khung<br /> thời gian 90-150 phút(30).<br /> <br /> đào tạo huấn luyện kỹ nhằm rút ngắn thời<br /> gian của từng khâu. Các chiến lược được<br /> khuyến nghị bao gồm: (1) phòng cấp cứu kích<br /> hoạt đơn vị thông tim (2) thiết lập hệ thống<br /> gọi 1 lần để kích hoạt đơn vị thông tim (3) đơn<br /> vị thông tim có mặt trong vòng 20-30 phút sau<br /> khi được gọi (4) hỗ trợ của ban lãnh đạo bệnh<br /> viện trong việc rút ngắn thời gian tái tưới máu<br /> tại bệnh viện (5) đơn vị thông tim và cấp cứu<br /> luôn theo dõi các thông số để trao đổi và<br /> thông tin cho nhau (6) làm việc theo nhóm để<br /> đạt thời gian đích mong muốn.<br /> <br /> Tuy vậy trên thực tế lâm sàng, ngay tại<br /> Mỹ, nơi mà hệ thống y tế được tổ chức khá<br /> hoàn hảo, vẫn có một tỉ lệ lớn bệnh nhân<br /> không được thực hiện các liệu pháp trên trong<br /> khoảng thời gian như khuyến cáo(18,28). Một<br /> điều tra mang tên National Registry of<br /> Myocardial Infarction (NRMI) tại Mỹ thực<br /> hiện trong khoảng thời gian từ 1994 đến 1998,<br /> trên hơn 27.000 bệnh nhân từ 661 bệnh viện<br /> tuyến sau và bệnh viện khu vực có khả năng<br /> can thiệp cấp cứu cho thấy thời gian cửa-bóng<br /> trung vị kéo dài đến 1 giờ 56 phút (116 phút),<br /> thời gian này càng dài thì tỉ lệ tử vong trong<br /> bệnh viện càng tăng(28). NRMI-3 - 4 là các quan<br /> sát tiếp sau trong khoảng thời gian 4 năm từ<br /> 1999-2002 nhận thấy, năm 1999 chỉ có 46%<br /> bệnh nhân điều trị bằng tiêu sợi huyết trong<br /> thời gian khuyến cáo < 30 phút và chỉ có 35%<br /> bệnh nhân có thời gian cửa-bóng < 90 phút (18).<br /> Thời gian cửa-đâm kim và cửa-bóng là các<br /> thông số phụ thuộc nhiều vào quy trình tiếp<br /> nhận và điều trị bệnh nhân nhồi máu cơ tim<br /> cấp tại từng bệnh viện. Việc đánh giá và tìm<br /> hiểu khâu nào của quy trình đó kéo dài dẫn<br /> đến kéo dài quy trình chung hoặc có thể cải<br /> thiện để rút ngắn từng khâu của quy trình sẽ<br /> giúp rút ngắn các thông số quan trọng này là<br /> việc làm rất quan trọng. Tại Mỹ, kết quả của<br /> nhiều cuộc điều tra tại các bang khác nhau cho<br /> thấy có thể rút ngắn các thông số trên nếu<br /> từng đơn vị tham gia vào quy trình điều trị<br /> bệnh nhân nhận thức được vấn đề và được<br /> <br /> Tại Việt Nam, trong những năm gần đây,<br /> chuyên ngành tim mạch học can thiệp ngày càng<br /> phát triển tại các thành phố lớn. Ngày càng có<br /> nhiều đơn vị thông tim thực hiện được can thiệp<br /> mạch vành qua da cấp cứu. Tuy vậy, cho đến<br /> nay, chưa có một nghiên cứu quy mô lớn đa<br /> trung tâm nào tại các bệnh viện có đơn vị thông<br /> tim về thời gian tái tưới máu nhằm tìm hiểu xem<br /> thời gian cửa-đâm kim (gọi tắt là cửa-kim) và<br /> cửa-bơm bóng (gọi tắt là cửa-bóng) là bao nhiêu<br /> cũng như tỉ lệ bệnh nhân đạt các khoảng thời<br /> gian này theo khuyến cáo là bao nhiêu. Việc thực<br /> hiện một nghiên cứu như vậy sẽ giúp cho các<br /> đơn vị có điều kiện cải thiện các quy trình điều<br /> trị tại các bệnh viện nhằm điều trị bệnh nhân tốt<br /> hơn, từ đó giảm tỉ lệ tử vong và các biến chứng<br /> do chậm trễ tái tưới máu. Do vậy, nghiên cứu<br /> này có mục tiêu chính là tìm hiểu thời gian cửakim và cửa-bóng tại các bệnh viện có đơn vị can<br /> thiệp tim mạch tại Việt Nam.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> Nghiên cứu REPERFUSION-TIME là một<br /> nghiên cứu cắt ngang, đa trung tâm nhằm mục<br /> đích mô tả tình hình thực tế trong điều kiện thực<br /> hành hàng ngày việc điều trị nhồi máu cơ tim<br /> cấp tại các bệnh viện lớn có đơn vị thông tim và<br /> tìm hiểu khoảng cách giữa các hướng dẫn thực<br /> hành lâm sàng trong và ngoài nước với thực tế<br /> điều trị trong bệnh viện hàng ngày trên đối<br /> tượng bệnh nhân này thông qua 2 thông số là<br /> thời gian cửa-kim và thời gian cửa-bóng. Mục<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br /> <br /> 29<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> tiêu phụ của nghiên cứu là xác định tỉ lệ bệnh<br /> nhân đạt thời gian cửa-kim dưới 30 phút và thời<br /> gian cửa-bóng dưới 90 phút cũng như quy trình<br /> điều trị bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp tại các<br /> bệnh viện này. Nghiên cứu cũng sẽ khảo sát việc<br /> sử dụng các liệu pháp kháng tiểu cầu trên các<br /> bệnh nhân này.<br /> Đây là một nghiên cứu sơ bộ với thời gian<br /> tuyển bệnh kéo dài trong 12 tháng kể từ tháng 12<br /> năm 2008. Mỗi trung tâm có một nghiên cứu<br /> viên chính là bác sĩ thuộc đơn vị tim mạch học<br /> can thiệp là đại diện cho trung tâm của mình.<br /> Nghiên cứu viên bao gồm các bác sĩ chuyên<br /> khoa tim mạch, bác sĩ tại khoa cấp cứu và bác sĩ<br /> tại các phòng khám của các bệnh viện có nhận<br /> bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp. Trước khi<br /> tiến hành nghiên cứu tại các trung tâm, một bản<br /> câu hỏi thăm dò về tình hình chung của các<br /> trung tâm được thực hiện để có đánh giá chung.<br /> Bệnh nhân hội đủ tiêu chuẩn nhận bệnh phải<br /> do bác sĩ tham gia nghiên cứu đánh giá. Một khi<br /> bệnh nhân đã hội đủ tiêu chuẩn nhận bệnh và<br /> loại trừ của nghiên cứu, bệnh nhân hay người<br /> nhà bệnh nhân sẽ được thông tin về mục tiêu<br /> của nghiên cứu và nếu đồng ý bệnh nhân sẽ ký<br /> thoả thuận đồng ý tham gia vào nghiên cứu.<br /> <br /> Tiêu chuẩn nhận vào nghiên cứu<br /> Tiêu chuẩn nhận bệnh bao gồm:<br /> Bệnh nhân ≥ 18 tuổi.<br /> Bị đau thắt ngực và nhập viện trong vòng 24<br /> giờ sau khi khởi phát triệu chứng.<br /> Bệnh nhân có bản ghi điện tim đầu tiên cho<br /> thấy có ST chênh lên hay có blốc nhánh trái mới<br /> xuất hiện.<br /> Bệnh nhân (hay người nhà là đại diện hợp<br /> pháp của bệnh nhân) đồng ý ký thoả thuận tham<br /> gia nghiên cứu.<br /> <br /> Bệnh nhân nhập viện trên 24 giờ.<br /> Bệnh nhân không được chẩn đoán là nhồi<br /> máu cơ tim ST chênh lên sau khi nhập viện.<br /> Bệnh nhân không đồng ý ký thoả thuận<br /> tham gia nghiên cứu.<br /> <br /> Tiêu chuẩn đánh giá<br /> Các thông tin thu thập tại thời điểm nhận<br /> bệnh bao gồm:<br /> Các thông tin nhân trắc học: tuổi, giới, cân<br /> nặng, chiều cao, chỉ số khối lượng cơ thể (Body<br /> Mass Index=BMI).<br /> Tiền sử y khoa.<br /> Sinh hiệu: mạch, huyết áp, nhịp thở.<br /> Các yếu tố nguy cơ tim mạch và các bệnh tim<br /> mạch kết hợp.<br /> Phân tầng nhồi máu cơ tim: thang điểm TIMI<br /> Các thủ thuật thực hiện trong bệnh viện: tiêu<br /> sợi huyết hay can thiệp mạch vành qua da.<br /> Các kết cục trong bệnh viện.<br /> Điều trị kháng tiểu cầu và kháng đông, bao<br /> gồm thời điểm bắt đầu dùng và thời gian dự tính<br /> sử dụng.<br /> Thời gian trung vị cửa-bóng và cửa-kim<br /> được xác định theo từng trung tâm và cho toàn<br /> nghiên cứu. Các nghiên cứu viên tham gia vào<br /> việc điền chi tiết này phải đảm bảo ghi ở các thời<br /> điểm chính xác và cùng tương đồng nhau về<br /> thời gian ghi nhận. Thời gian cửa-kim là thời<br /> gian từ lúc bệnh nhân nhập viện cụ thể là lúc vào<br /> đến phòng cấp cứu hay phòng khám đến lúc<br /> đâm kim để thực hiện truyền thuốc tiêu sợi<br /> huyết. Còn thời gian cửa-bóng được xác định<br /> qua các thời đoạn sau:<br /> <br /> Không nhận vào nghiên cứu<br /> <br /> Thời gian từ lúc nhập viện đến lúc có bản<br /> ghi điện tâm đồ 12 chuyển đạo đầu tiên. Thời<br /> gian này do bác sĩ cấp cứu hay bác sĩ phòng<br /> khám ghi nhận.<br /> <br /> Bệnh nhân không bị đau thắt ngực, bệnh<br /> nhân với thời gian khởi phát không được biết rõ,<br /> bệnh nhân có bản ghi điện tâm đồ không xác<br /> định rõ chẩn đoán hay không có giá trị.<br /> <br /> Thời gian từ lúc có bản ghi điện tâm đồ 12<br /> chuyển đạo đầu tiên đến khi có hội chẩn với<br /> khoa tim mạch và có chẩn đoán nhồi máu cơ tim<br /> ST chênh lên. Thời gian này do bác sĩ cấp cứu<br /> <br /> 30<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> hay bác sĩ phòng khám ghi nhận.<br /> Thời gian từ lúc có chẩn đoán nhồi máu cơ<br /> tim đến khi bệnh nhân được đưa lên phòng<br /> thông tim và bơm bóng ngay chỗ tổn thương<br /> trong quá trình can thiệp. Thời gian này do bác sĩ<br /> phòng thông tim ghi nhận.<br /> Tỉ lệ bệnh nhân đã được chẩn đoán nhồi<br /> máu cơ tim có ST chênh lên có thời gian cửa-kim<br /> để thực hiện tiêu sợi huyết là dưới 30 phút và<br /> thời gian cửa - bóng tức thời gian từ lúc nhập<br /> viện đến lúc đến phòng thông tim và bơm bóng<br /> dưới 90 phút.<br /> Thời gian từ lúc có chẩn đoán nhồi máu cơ<br /> tim cấp đến khi khởi đầu liệu pháp kháng đông<br /> hay kháng tiểu cầu<br /> Quy trình hiện tại điều trị bệnh nhân nhồi<br /> máu cơ tim cấp tại phòng cấp cứu, khoa tim<br /> mạch cũng như khoa can thiệp tim mạch.<br /> <br /> Xử lý thống kê<br /> Các biến định tính như giới tính, tiền sử y<br /> khoa và các yếu tố nguy cơ, các đặc tính lâm<br /> sàng, các thủ thuật, kết cục tại bệnh viện sẽ được<br /> mô tả bằng tần xuất, tỉ lệ với khoảng tin cậy 95%.<br /> Các biến định lượng sẽ được mô tả bằng trung<br /> bình, trung vị với độ lệch chuẩn. Trung vị và<br /> khoảng bách phân vị sẽ được ghi nhận cho thời<br /> gian cửa-bóngvà thời gian cửa-đâm kim. Mô tả<br /> thống kê sẽ được thực hiện bằng phần mềm<br /> STATA phiên bản 9.0. Giá trị p < 0,05 biểu thị có<br /> ý nghĩa thống kê. Vì chỉ là một nghiên cứu sổ bộ,<br /> quan sát, việc tính cỡ mẫu cho nghiên cứu không<br /> được đặt ra. Tuy nhiên, cở mẫu ban đầu dự định<br /> là 300 bệnh nhân và phân bổ số bệnh nhân tiếp<br /> nhận tại các trung tâm đều dựa trên số lượng<br /> bệnh nhân thực tế đã có trong năm 2007 tại các<br /> trung tâm tham gia nghiên cứu.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Các đặc tính nhân trắc học của dân số<br /> nghiên cứu<br /> Tổng số bệnh nhân đủ tiêu chuẩn chọn<br /> bệnh là 305 người được thu nhận liên tiếp<br /> nhau tại 6 trung tâm có đơn vị can thiệp tim<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> mạch là bệnh viện Chợ Rẫy, bệnh viện Đại học<br /> Y dược thành phố Hồ chí Minh, bệnh viện<br /> Nhân Dân 115, bệnh viện Thống Nhất, Viện<br /> Tim- Tp HCM và Trung tâm tim mạch thuộc<br /> bệnh viện đa khoa trung ương Huế từ tháng<br /> 12/2008 đến tháng 12/2009. Bệnh nhân đầu tiên<br /> được nhận và ngày 8/12/2008 và bệnh nhân<br /> cuối cùng được nhận vào nghiên cứu là ngày<br /> 30/12/2009. Tất cả bệnh nhân đều hội đủ tiêu<br /> chuẩn chẩn đoán nhồi máu cơ tim có đoạn ST<br /> chênh lên và đều ký thỏa thuận đồng ý tham<br /> gia vào nghiên cứu. Bảng 1 mô tả đặc điểm<br /> nhân trắc học của 305 bệnh nhân này.<br /> Bảng 1: Đặc điểm nhân trắc học của bệnh nhân đủ<br /> tiêu chuẩn nhận bệnh<br /> Đặc điểm<br /> n=305<br /> Tuổi trung bình (năm, SD)<br /> 61,5 (13,5)<br /> Giới nam (%)<br /> 76,7<br /> Cân nặng trung bình (Kg, SD)<br /> 60,0 (10,0)<br /> Chiều cao trung bình (cm, SD)<br /> 161,3 (10,9)<br /> 2<br /> BMI trung bình (kg/m , SD)<br /> 23,0 (3,0)<br /> Chu vi vòng eo trung bình (cm, SD)<br /> 84,1 (8,8)<br /> Chú thích: SD: standard deviation = độ lệch chuẩn<br /> <br /> Có khoảng 78% bệnh nhân trên 50 tuổi trong<br /> đó 7,5% trên 80 tuổi, có 5% bệnh nhân có độ tuổi<br /> < 40. Có 25% bệnh nhân có BMI từ 23 kg/m2 trở<br /> lên, thừa cân theo tiêu chuẩn của WHO cho<br /> người Châu Á. Nếu dựa trên tiêu chuẩn của IDF<br /> (Liên đoàn đái tháo đường Thế giới) về số đo<br /> vòng eo, có 34% ở cả nam và nữ có béo phì bụng.<br /> <br /> Thông tin lúc nhập viện<br /> Phần lớn (67%) bệnh nhân là do một bệnh<br /> viện khác, thường là bệnh viện tuyến dưới,<br /> chuyển đến bệnh viện tham gia nghiên cứu. 30%<br /> bệnh nhân tự đến và 3% bệnh nhân là do khoa<br /> khác của cùng bệnh viện nơi nghiên cứu chuyển<br /> đến đơn vị tim mạch can thiệp. Một phần ba<br /> trường hợp chuyển viện là xuất phát từ các bệnh<br /> viện đa khoa khu vực. Gần như toàn bộ bệnh<br /> nhân (98%) đến khoa cấp cứu là khoa đầu tiên<br /> tiếp nhận họ.<br /> <br /> Đặc điểm yếu tố nguy cơ của nhóm bệnh<br /> nhân nghiên cứu<br /> Bảng 2 mô tả tỷ lệ các yếu tố nguy cơ tim<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br /> <br /> 31<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2