intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá thời gian hồi phục giãn cơ khi sử dụng thuốc rocuronium bằng hai phương pháp tiêm ngắt quãng, truyền liên tục trong phẫu thuật nội soi ổ bụng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:3

4
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu nhằm mục tiêu đánh giá thời gian hồi phục giãn cơ tự nhiên và hồi phục có giải giãn của thuốc rocuronium với 2 cách dùng thuốc khác nhau là tiêm ngắt quãng và truyền liên tục trong phẫu thuật nội soi ổ bụng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá thời gian hồi phục giãn cơ khi sử dụng thuốc rocuronium bằng hai phương pháp tiêm ngắt quãng, truyền liên tục trong phẫu thuật nội soi ổ bụng

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 482 - THÁNG 9 - SỐ 2 - 2019 Nguyên và tạo sản phẩm hàng hóa từ nguồn phân đoạn dịch chiết quả sơn tra lên chuột béo phì dược liệu bản địa, Mã số: TN16/T03”. thực nghiệm. Tạp chí Dược học. 2010, 8, tr.37-41. 4. Nguyễn Xuân Phách và CS. Toán thống kê và TÀI LIỆU THAM KHẢO tin học ứng dụng trong sinh - y - dược. Nhà xuất bản Quân đội Nhân dân. 1995, tr.146-149. 1. Đỗ Huy Bích và CS. Cây thuốc và động vật làm 5. Du H, You JS, Zhao X, Park JY, Kim SH, thuốc ở Việt Nam. Nhà xuất bản Khoa học Kỹ Chang KJ. Antiobesity and hypolipidemic effects thuật. 2004, 2, tr.721-726. of lotus leaf hot water extract with taurine 2. Bộ Y tế. Quy chế đánh giá tính an toàn và hiệu supplementation in rats fed a high fat diet. Journal lực thuốc cổ truyền. Quyết định 371/BYT-QĐ ngày of Biomedical Science. 2010, 17 (Suppl 1), p.42. 12/3/1996. 6. Ono Y, Hattori E, Fukaya Y, Imai S, Ohizumi 3. Nguyễn Thị Thúy Quỳnh, Đỗ Ngọc Liên, Y. Anti-obesity effect of nelumbonucifera leaves Nguyễn Quang Huy, Nguyễn Khắc Tạo. Tác extract in mice and rats. Journal of dụng giảm trọng lượng và lipid máu từ một số Ethnopharmacology. 2006, 106, pp.238-244. ĐÁNH GIÁ THỜI GIAN HỒI PHỤC GIÃN CƠ KHI SỬ DỤNG THUỐC ROCURONIUM BẰNG HAI PHƯƠNG PHÁP TIÊM NGẮT QUÃNG, TRUYỀN LIÊN TỤC TRONG PHẪU THUẬT NỘI SOI Ổ BỤNG Bùi Hạnh Tâm*, Nguyễn Hữu Tú** TÓM TẮT Từ khoá: giãn cơ tồn dư, hồi phục giãn cơ, rocuronium, phẫu thuật nội soi ổ bụng 49 Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu nhằm mục tiêu đánh giá thời gian hồi phục giãn cơ tự nhiên và SUMMARY hồi phục có giải giãn của thuốc rocuronium với 2 cách dùng thuốc khác nhau là tiêm ngắt quãng và truyền EVALUATE THE RECOVERY TIME OF liên tục trong phẫu thuật nội soi ổ bụng. Đối tượng NEUROMUSCULAR BLOCK WHEN USING và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thử CONTINOUS OR INTERMITTENT ROCURONIUM nghiệm lâm sàng, ngẫu nhiên, có nhóm chứng, mù INJECTION IN ENDOSCOPY ABDOMINAL SURGERY đơn, tại khoa phẫu thuật, bệnh viện Đại học Y dược The main objective of this prospective randomized thành phố Hồ Chí Minh, từ tháng 03/2012 đến and controlled trial was evaluate the recovery time of 03/2014. Kết quả: Kết quả cho thấy: thời gian trung neuromuscular from stop neuromuscular to TOF 0,25; bình đạt TOF0,7 và TOF0,9 thời gian hồi phục giãn cơ TOF 0,4; TOF 0,7; TOF 0,9. The result showed that: rút ngắn lại một cách có ý nghĩa so với giải giãn cơ With 2 different methods of drug administration, sớm với liều cao hơn tương ứng 8,5 phút và 7,1 phút. continuous or intermittent injection, under the guidance Như vậy, cần 37,5 phút đến 43,8 phút để hết giãn cơ of the Tof-watch machine, the average natural recovery tồn dư tính từ khi TOF0,25. Nhóm tiêm ngắt quãng, time of the TOF 0.25 is equivalent. This is a landmark giải giãn cơ muộn với liều neostigmine thấp hơn có that can start considering muscle relaxation with thời gian hồi phục về TOF0,9 là ngắn nhất là 38 phút. neostigmin. Restoration of neuromuscular blockade Kết luận: Với 2 phương pháp dùng thuốc khác nhau after muscle relaxation with neostigmin: Using truyền liên tục hay tiêm ngắt quãng, dưới sự hướng rocuronium muscle relaxants by intermittent injection dẫn của máy Tof-watch thì thời gian trung bình hồi and late muscle relaxation at TOF 0.4 at a neostigmine phục tự nhiên về mốc TOF 0,25 là tương đương. Đây dose of 30mcg / kg, shortening the recovery time of là mốc có thể bắt đầu xem xét giải giãn cơ bằng thuốc muscle relaxation at TOF0,7; TOF0,9. The difference is neostigmin. Hồi phục phong bế thần kinh cơ sau giải only statistically significant with the average recovery giãn cơ bằng neostigmin: Dùng thuốc giãn cơ time of TOF 0.7; p
  2. vietnam medical journal n02 - SEPTEMBER - 2019 nhiên vào 2 nhóm 92 và 93. Tiếp đến bốc thăm 10,5 45,0 để phân chia bệnh vào hai nhóm 1A, 1B tương -15,0 – TOF 0,7 – TOF0,9 9,3  5,6 ứng số bệnh nhân: 44 và 48 ở nhóm tiêm ngắt 25,0 quãng và chia hai nhóm 2A, 2B tương ứng 43 và Nhận xét: Với nhóm tiêm thuốc ngắt quãng, 50 bệnh nhân ở nhóm truyền liên tục. Ở đó cần 12,3 phút ; 28,2 phút ; 37,5 phút để đạt nhóm A nói chung là giải giãn cơ sớm tại TOF mức TOF 0,4; TOF0,7; TOF0,9. 0,25; nhóm B là giải giãn cơ muộn tại TOF 0,4. Bảng 4: Thời gian hồi phục giãn cơ sau giải Sử dụng thuốc giãn cơ dưới sự hướng dẫn của giãn cơ tính từ mốc hồi phục giãn cơ tự nhiên tại máy TOF Watch đo ở cơ khép ngón cái đảm bảo TOF 0,25 với nhóm truyền liên tục giãn cơ đủ sâu. Liều giải giãn cơ nhóm A: Thời gian phục hồi GTNN - Neostigmin 50 mcg/kg, Atropin 25mcg/kg. Liều giãn cơ ở nhóm m  sd GTLN giải giãn cơ nhóm B: Neostigmin 30 mcg/kg, truyền liên tục Atropin 15mcg/kg. Theo dõi tiếp tục chỉ số TOF TOF 0,25 – TOF0,4 13,8  10,3 -10,0 – 45,0 mỗi 5 phút từ thời điểm can thiệp giải giãn cơ 20,0 TOF 0,4 – TOF0,7* 10,0 – 55,0 cho các nhóm đến khi hết giãn cơ tồn dư tại (15,0-30,0) TOF≥ 0,9. Các thông số đánh giá bao gồm: thời 10,0 TOF 0,7 – TOF0,9* 0,0 – 20,0 gian hồi phục giãn cơ từ khi ngưng thuốc cho đến (5,0-10,0) các mốc TOF 0,25; TOF 0,4; TOF 0,7; TOF 0,9. *trung vị (khoảng tứ vị) Nhận xét: Với nhóm tiêm thuốc ngắt quãng, III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU cần 13,8 phút; 33,8 phút; 43,8 phút để đạt mức Bảng 1:Thời gian hồi phục giãn cơ sau giải TOF 0,4; TOF0,7; TOF0,9. giãn cơ tính từ mốc hồi phục giãn cơ tự nhiên tại Như vậy, từ 3 bảng trên, cần từ 37,5 đến 43,8 TOF 0,25 với nhóm giải giãn cơ sớm phút để đạt được mức TOF 0,9 tính từ khi giải Thời gian phục hồi GTNN - giãn cơ với cách giải giãn cơ sớm hoặc muộn hay m  sd dùng thuốc giãn cơ liên tục hoặc tiêm ngắt quãng. giãn cơ ở nhóm A GTLN TOF 0,25 – TOF0,4 14,6  8,6 -10,0 - 35,0 Nhóm tiêm ngắt quãng, giải giãn cơ muộn, TOF 0,4 – TOF0,7 21,9  11,7 0,0 - 55,0 thời gian hồi phục về mốc TOF 0,9 là ngắn nhất, TOF 0,7 – TOF0,9 8,6  5,3 -15,0 - 25,0 chỉ cần 38 phút. Nhận xét: Cần trung bình 14,6 phút; 36,5 IV. BÀN LUẬN phút và 45,1 phút để đạt được TOF 0,4; TOF Với nghiên cứu này, khoảng thời gian tính từ 0,7; TOF 0,9 từ khi dùng thuốc giải giãn cơ giai thời điểm ngưng thuốc cho đến mốc hồi phục tự đoạn sớm tại TOF 0.25. nhiên đến TOF 0,25 chung cho cả nghiên cứu là Bảng 2: Thời gian hồi phục giãn cơ sau giải 50,2 phút, cho nhóm truyền liên tục và nhóm giãn cơ tính từ mốc hồi phục giãn cơ tự nhiên tại tiêm ngắt quãng là 50,4 phút; 49,9 phút. Như TOF 0,25 với nhóm giải giãn cơ muộn: vậy, với khoảng thời gian này thông thường thì Thời gian phục hồi GTNN - m  sd đã có sự hồi phục chức năng thần kinh cơ hoàn giãn cơ ở nhóm B GTLN TOF 0,25 – TOF0,4 11,6  8,3 -10,0-45,0 toàn. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu này cho TOF 0,4 – TOF0,7 16,4  8,8 -5,0 - 35,0 thấy TOF mới đạt đến mức 0,25. Nghiên cứu 10,0 chọn thời gian trung bình đạt TOF0,7; TOF0,9 và TOF 0,7 – TOF0,9* 0,0 - 25,0 các yếu tố liên quan sau giải giãn cơ để xác định (5,0-10,0) *trung vị (khoảng tứ vị) các yếu tố nguy cơ cho giãn cơ tồn dư sau mổ Nhận xét: Cần trung bình: 11,6 phút; 28 với giải giãn cơ muộn hơn tại TOF 0,4 với liều phút; 38 phút từ khi đủ tiêu chuẩn giải giãn cơ thuốc neostigmine thấp hơn: 30mcg/kg và giải (TOF0,25) để đạt được mức TOF 0,4; TOF 0,7; giãn cơ sớm ở mốc TOF0,25 với liều thuốc giải TOF 0,9 nếu giải giãn cơ muộn. giãn cơ cao hơn: 50mcg/kg. Bảng 3: Thời gian hồi phục giãn cơ sau giải V. KẾT LUẬN giãn cơ tính từ mốc hồi phục giãn cơ tự nhiên tại TOF 0,25 với nhóm tiêm ngắt quãng Với phẫu thuật nội soi ổ bụng kéo dài, dùng Thời gian phục hồi thuốc giãn cơ với hai cách khác nhau dựa trên GTNN - hướng dẫn của máy theo dõi giãn cơ TOF Watch giãn cơ ở nhóm m  sd GTLN trong và sau mổ với 185 bệnh nhân, chúng tôi tiêm ngắt quãng -5,0 – rút ra kết luận sau: TOF 0,25 – TOF0,4 12,3  6,1 Với 2 phương pháp dùng thuốc khác nhau 30,0 TOF 0,4 – TOF0,7 15,9  -5,0 – truyền liên tục hay tiêm ngắt quãng, dưới sự hướng dẫn của máy Tofwatch thì thời gian trung 176
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 482 - THÁNG 9 - SỐ 2 - 2019 bình hồi phục tự nhiên về mốc TOF 0,25 là curarization. Canadian journal of anaesthesia = tương đương. Đây là mốc có thể bắt đầu xem Journal canadien d'anesthesie, 42(8): 711-5. xét giải giãn cơ bằng thuốc neostigmin. 3. Fuchs-Buder T, Schreiber JU, Meistelman C (2009). Monitoring neuromuscular block: an Hồi phục phong bế thần kinh cơ sau giải giãn update. Anaesthesia, 64 Suppl 1:82-9. cơ bằng neostigmin. Dùng thuốc giãn cơ 4. Brull SJ, Murphy GS (2010). Residual rocuronium bằng phương pháp tiêm ngắt quãng neuromuscular block: lessons unlearned. Part II: và giải giãn cơ muộn tại TOF 0,4 với liều methods to reduce the risk of residual weakness. neostigmine 30mcg/kg làm rút ngắn thời gian hồi Anesthesia and analgesia, 111(1):129-40. phục giãn cơ về mốc TOF0,7; TOF0,9. Sự khác 5. Viby-Mogensen J. JBC, Ording H. et al(1979) . Residual curarization in the recovery room. biệt chỉ thực sự có ý nghĩa thống kê với thời gian Anesthesiology, 50, pp. 539-41. trung bình hồi phục về mốc TOF  0,7; p< 0,001. 6. Shanks CA, Fragen RJ, Ling D (1993). TÀI LIỆU THAM KHẢO Continuous intravenous infusion of rocuronium (ORG 9426) in patients receiving balanced, 1. Nguyễn Thụ, Đào Văn Phan (2000). Thuốc sử enflurane, or isoflurane anesthesia. dụng trong gây mê. Nhà xuất bản Y học, 0tr.236-268. Anesthesiology, 78(4): 649-51. 2. Shorten GD, Merk H, Sieber T (1995). Perioperative train-of-four monitoring and residual THỰC TRẠNG THAM GIA VÀ SỬ DỤNG BẢO HIỂM Y TẾ CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG PHI CHÍNH THỨC TẠI TỈNH HÀ NAM NĂM 2018 Ngô Trí Tuấn1, Nguyễn Thị Thu Hà1, Phạm Văn Quyết2, Đoàn Ngọc Thủy Tiên1, Trịnh Thị Hồng Nhung1, Đào Trung Nguyên3 TÓM TẮT quan có ý nghĩa thống kê đến việc tham gia bảo hiểm y tế của đối tượng nghiên cứu bao gồm độ tuổi, trình 50 Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm mô tả thực trạng độ học vấn, nghề nghiệp và có tình trạng ốm đau tham gia và sử dụng bảo hiểm y tế của người lao thường xuyên (p85%). Những người có độ tuổi trên 50 WORKERS IN HA NAM PROVINCE, 2018 có tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế cao hơn so với nhóm Objective: The study aims to characterize the từ 18-34 tuổi, đối tượng có trình độ học vấn từ trung prevalence of the participation and usage of private học phổ thông trở lên cao hơn so với nhóm chưa qua health insurance among informal workers in Ha Nam đào tạo, đối tượng có nghề nghiệp như nội trợ, hưu trí province in 2018, and to explore several its factors. cao hơn so với nhóm đối tượng làm nông dân, và đối Methods: A cross-sectional study was conducted on tượng có trình trạng ốm đau có tỷ lệ tham gia BHYT 1200 informal workers in three districts located in Ha cao hơn so với nhóm khỏe mạnh, (p85%). The proportion of y tế khi khám chữa bệnh trên 85%. Những yếu tố liên the participation in health insurance was significantly higher among informal workers aged 50 years and older, experienced upper secondary and tertiary 1Viện đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng, education, with the occupations as housework/ Trường Đại học Y Hà Nội. retirement, and had accompanying diseases compared 2Viện sức khỏe nghề nghiệp và môi trường to others (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0