intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu đáp ứng điều trị của phác đồ 2SRHZ/6HE giai đoạn tấn công trong lao phổi mới tại Bệnh viện Lao và bệnh Phổi Bắc Ninh

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

66
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm giúp Chương trình Chống Lao của tỉnh có thêm kinh nghiệm quản lý và điều trị bệnh nhân lao phổi. Bài viết nghiên cứu trên 87 bệnh nhân (BN) lao phổi mới AFB (+) và AFB (-) sau 2 tháng điều trị tấn công bằng phác đồ 2SRHZ/6HE tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Bắc Ninh (2009 - 2010).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu đáp ứng điều trị của phác đồ 2SRHZ/6HE giai đoạn tấn công trong lao phổi mới tại Bệnh viện Lao và bệnh Phổi Bắc Ninh

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2013<br /> <br /> NGHIÊN CỨU ĐÁP ỨNG ĐIỀU TRỊ CỦA PHÁC ĐỒ 2SRHZ/6HE<br /> GIAI ĐOẠN TẤN CÔNG TRONG LAO PHỔI MỚI TẠI<br /> BỆNH VIỆN AO VÀ BỆNH PHỔI BẮC NINH<br /> Đỗ Quyết*; Đặng Đình Hiến**<br /> TÓM TẮT<br /> Nghiên cứu 87 bệnh nhân (BN) lao phổi mới AFB (+) và AFB (-) sau 2 tháng điều trị tấn công<br /> bằng phác đồ 2SRHZ/6HE tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Bắc Ninh (2009 - 2010), cho thấy: đa số<br /> các triệu chứng lâm sàng đã hết, chỉ còn ho khạc (20%), tổn thƣơng trên X quang hấp thu > 80%,<br /> âm hóa đờm 93,3%.<br /> * Từ khóa: Lao phổi; AFB (+), AFB (-); Phác đồ 2SRHZ/6HE.<br /> <br /> Effectiveness of 2SRHZ/6HE regime in treating new<br /> pulmonary tuberculosis after 2 months at<br /> respiratory and lung disease hospital<br /> Of BacNinh province<br /> SUMMARY<br /> Study was carried out on 87 patients with AFB smear positive and negative pulmonary, treated by<br /> the regime 2SRHZ/6HE. The obtained results after 2 moths showed that almost clinical symptoms<br /> were relief but cough remained (20%), chest X-ray lesion absorbred more than 80% and 93,3% of<br /> AFB (+) pulmonary TB become AFB (-) TB.<br /> * Key words: Pulmonary tuberculosis, AFB smear positive and negative pulmonary tuberculosis;<br /> Regime 2SRHZ/6HE.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Ở nƣớc ta, Chƣơng trình Hoá trị liệu<br /> ngắn ngày đã đƣợc triển khai rộng rãi trên<br /> toàn quốc, việc sử dụng đa hóa trị liệu lao<br /> phổi với phác đồ 4 loại thuốc (SHRZ) đối<br /> với lao phổi mới đã đạt đƣợc hiệu quả cao.<br /> Tuy nhiên, trong những năm gần đây, đã<br /> xuất hiện không ít các trƣờng hợp thất bại<br /> trong quá trình điều trị dẫn tới kháng thuốc.<br /> Ở Bắc Ninh, trƣớc đây đã có một số đề<br /> tài nghiên cứu về bệnh lao, nhƣng chƣa có<br /> <br /> nghiên cứu nào đề cập đến diễn biến đáp<br /> ứng điều trị của lao phổi AFB (+) và AFB (-)<br /> về lâm sàng, cận lâm sàng trong 2 tháng<br /> điều trị tấn công đối với lao phổi mới. Vì vậy,<br /> chúng tôi nghiên cứu đề tài nhằm: Giúp<br /> Chương trình Chống Lao của tỉnh có thêm<br /> kinh nghiệm quản lý và điều trị BN lao phổi.<br /> <br /> * Bệnh viện 103<br /> ** Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Bắc Ninh<br /> Chịu trách nhiệm nội dung khoa học: PGS. TS. Nguyễn Xuân Triều<br /> PGS. TS. Nguyễn Huy Lực<br /> <br /> 106<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2013<br /> <br /> ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br /> 87 BN, trong đó 45 BN lao phổi mới AFB<br /> (+), 42 BN lao phổi mới AFB (-), 66 nam và<br /> 21 nữ, tuổi từ 18 - 88, điều trị nội trú tại<br /> Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Bắc Ninh từ<br /> tháng 6 - 2009 đến 5 - 2010. BN đƣợc chẩn<br /> đoán lao phổi theo tiêu chuẩn của Chƣơng<br /> trình Chống Lao Quốc gia (2009) [1]:<br /> <br /> - Không tốt:<br /> + Lâm sàng không tiến triển.<br /> + X quang phổi diện tích tổn thƣơng<br /> không hấp thu hoặc thu nhỏ < 25%.<br /> + Xét nghiệm đờm AFB (+).<br /> .<br /> * Xử lý số liệu: bằng phần mềm Epi.info<br /> 6.04.<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br /> Bảng 1: Phân bố đối tƣợng nghiên cứu<br /> theo giới.<br /> <br /> - Lao phổi AFB (+): BN có 1 trong 2 tiêu<br /> chuẩn sau:<br /> + Tối thiểu có 2 tiêu bản đờm AFB (+) từ<br /> 2 mẫu đờm khác nhau: 40 BN.<br /> + Có 1 tiêu bản đờm AFB (+) và có hình<br /> ảnh tổn thƣơng nghi lao trên X quang phổi:<br /> 05 BN.<br /> - Lao phổi AFB (-): BN có 1 tiêu chuẩn:<br /> kết quả XN đờm AFB (-) qua 2 lần khám,<br /> mỗi lần XN 03 mẫu đờm cách nhau 2 tuần<br /> và có tổn thƣơng nghi lao tiến triển trên<br /> phim X quang phổi: 42 BN.<br /> * Tiêu chuẩn loại trừ:<br /> BN có HIV (+), HBsAg (+), suy tim, suy<br /> thận, xơ gan và các bệnh lý mạn tính khác<br /> kèm theo, phụ nữ có thai.<br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> - Mô tả tiến cứu.<br /> <br /> NHÓM AFB (+)<br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> Nam<br /> <br /> 36<br /> <br /> 80,0<br /> <br /> 30<br /> <br /> 71,4<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Nữ<br /> <br /> 9<br /> <br /> 20,0<br /> <br /> 12<br /> <br /> 28,6<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> 42<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> Tổng cộng<br /> p<br /> <br /> + X quang phổi diện tích tổn thƣơng thu<br /> nhỏ ≥ 25%.<br /> + Xét nghiệm đờm AFB (-).<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> Bảng 2: Phân bố đối tƣợng nghiên cứu<br /> theo nhóm tuổi.<br /> <br /> - Liều lƣợng thuốc lao dùng cho BN theo<br /> quy định của Chƣơng trình Chống Lao Quốc<br /> gia (2009).<br /> <br /> + Lâm sàng tiến triển tốt.<br /> <br /> 45<br /> <br /> Tỷ lệ mắc lao phổi ở nam cao gấp 3,1 lần<br /> nữ ở cả 2 nhóm BN, sự khác biệt có ý nghĩa<br /> thống kê (p < 0,001). Kết quả này cũng phù<br /> hợp với Hoàng Văn Huấn (2001) [2] nghiên<br /> cứu lao thâm nhiễm ở ngƣời lớn thấy nam<br /> mắc nhiều hơn nữ 3,2 lần (trong đó nhóm<br /> AFB (+) 3,7 lần, nhóm AFB (-) 2,1 lần). Số<br /> liệu của Chƣơng trình Chống Lao Quốc gia<br /> (2009) [1] trên toàn quốc tỷ lệ BN nam mắc<br /> lao phổi mới AFB (+) cao gấp 3 lần BN nữ.<br /> <br /> NHÓM<br /> TUỔI<br /> <br /> - Tốt:<br /> <br /> p<br /> n<br /> <br /> - Phác đồ điều trị BN lao phổi mới:<br /> 2SRHZ/6HE.<br /> <br /> * Đánh giá đáp ứng điều trị: tiêu chuẩn<br /> do nhóm nghiên cứu đề ra.<br /> <br /> NHÓM AFB (-)<br /> <br /> GIỚI<br /> <br /> NHÓM AFB (+)<br /> <br /> NHÓM AFB (-)<br /> p<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> 18 - 29<br /> <br /> 8<br /> <br /> 17,8<br /> <br /> 9<br /> <br /> 21,4<br /> <br /> 30 - 39<br /> <br /> 4<br /> <br /> 8,9<br /> <br /> 3<br /> <br /> 7,1<br /> <br /> 40 - 49<br /> <br /> 7<br /> <br /> 15,5<br /> <br /> 4<br /> <br /> 9,5<br /> <br /> 50 - 59<br /> <br /> 8<br /> <br /> 17,8<br /> <br /> 11<br /> <br /> 26,2<br /> <br /> 60 - 69<br /> <br /> 7<br /> <br /> 15,6<br /> <br /> 8<br /> <br /> 19,1<br /> <br /> > 70<br /> <br /> 11<br /> <br /> 24,4<br /> <br /> 7<br /> <br /> 16,7<br /> <br /> Tổng cộng<br /> <br /> 45<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> 42<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Phân bố theo nhóm tuổi ở 2 nhóm nghiên<br /> cứu tƣơng đƣơng nhau, sự khác biệt không<br /> có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).<br /> 108<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2013<br /> <br /> Bảng 3: Triệu chứng lâm sàng của BN.<br /> NHÓM AFB (+)<br /> <br /> TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG<br /> <br /> NHÓM AFB (-)<br /> p<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> Sốt<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> Gày sút cân<br /> <br /> 2<br /> <br /> 4,4<br /> <br /> 1<br /> <br /> Kém ăn<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2,2<br /> <br /> 0<br /> <br /> Ho khan<br /> <br /> 28<br /> <br /> 62,2<br /> <br /> 20<br /> <br /> 47,6<br /> <br /> Ho đờm<br /> <br /> 9<br /> <br /> 20,0<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2,4<br /> <br /> Ho máu<br /> <br /> 0<br /> <br /> Đau ngực<br /> <br /> 2<br /> <br /> 4,4<br /> <br /> 2<br /> <br /> 4,8<br /> <br /> Khó thở<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2,2<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> Ran ở phổi<br /> <br /> 12<br /> <br /> 26,7<br /> <br /> 2<br /> <br /> 4,8<br /> <br /> 2,4<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> 0<br /> <br /> Sau 8 tuần điều trị, các triệu chứng toàn<br /> thân, cơ năng và thực thể giảm nhiều nhƣng<br /> không hết hoàn toàn, một số triệu chứng<br /> vẫn còn nhƣng ở mức độ thấp nhƣ ho<br /> khạc đờm (gặp 20% ở nhóm AFB (+) và<br /> 2,4% ở nhóm BN AFB (-)), nhất là triệu<br /> chứng ho khan và ran ở phổi, sự khác biệt<br /> có ý nghĩa thống kê (p < 0,05 và p < 0,001).<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> Kết quả này cũng phù hợp với Hoàng Văn<br /> Huấn (2001) nghiên cứu đặc điểm lâm<br /> sàng ở BN lao thâm nhiễm: khi điều trị đặc<br /> hiệu, các triệu chứng toàn thân, ho máu và<br /> dấu hiệu nghe phổi đáp ứng nhanh trong<br /> vòng 1 - 8 tuần, trong khi các triệu chứng<br /> khác đáp ứng chậm hơn, nhất là ho và<br /> khạc đờm.<br /> <br /> Bảng 4: Mức độ âm hoá đờm của nhóm lao phổi AFB (+).<br /> TUẦN ĐIỀU TRỊ<br /> ĐỊNH LƢỢNG AFB<br /> <br /> Dƣơng tính (1+) (n = 29)<br /> <br /> Dƣơng tính (2+) (n = 11)<br /> <br /> Dƣơng tính (3+) (n = 5)<br /> <br /> Tổng số âm hoá theo tuần<br /> p<br /> <br /> Sau 2<br /> tuần<br /> <br /> Sau 4<br /> tuần<br /> <br /> Sau 6<br /> tuần<br /> <br /> Sau 8<br /> tuần<br /> <br /> Số âm hoá<br /> <br /> 20<br /> <br /> 23<br /> <br /> 24<br /> <br /> 29<br /> <br /> %<br /> <br /> 69,0<br /> <br /> 79,3<br /> <br /> 96,6<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> Số âm hoá<br /> <br /> 7<br /> <br /> 8<br /> <br /> 9<br /> <br /> 9<br /> <br /> %<br /> <br /> 63,0<br /> <br /> 72,3<br /> <br /> 81,1<br /> <br /> 81,1<br /> <br /> Số âm hoá<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4<br /> <br /> 4<br /> <br /> %<br /> <br /> 40,0<br /> <br /> 80,0<br /> <br /> 80,0<br /> <br /> Số âm hoá<br /> <br /> 29<br /> <br /> 34<br /> <br /> 41<br /> <br /> 42<br /> <br /> %<br /> <br /> 64,4<br /> <br /> 75,6<br /> <br /> 91,1<br /> <br /> 93,3<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> p<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> > 0,05<br /> 60,0<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> 109<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2013<br /> <br /> Sau 8 tuần điều trị, kết quả âm hóa AFB<br /> trong đờm đạt 93,3%. So sánh mức độ âm<br /> hóa AFB trong đờm giữa các nhóm có mật<br /> độ AFB khác nhau thấy: mật độ AFB trong<br /> đờm càng ít, mức độ âm hoá AFB càng<br /> nhanh, tỷ lệ âm hóa ở nhóm dƣơng tính<br /> (1+) cao hơn nhiều (100%) so với nhóm<br /> dƣơng tính (2+) (81,1%) và nhóm dƣơng<br /> tính (3+) (80,0%), tuy nhiên, sự khác biệt<br /> không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Kết<br /> <br /> quả của chúng tôi cũng phù hợp với nghiên<br /> cứu trƣớc đây của Nguyễn Phƣơng Hoa<br /> (1995) nghiên cứu công thức 2SRHZ/6HE<br /> điều trị cho 257 BN lao phổi mới AFB (+)<br /> thấy âm hóa đờm sau 8 tuần là 94,5%; Trần<br /> Thị Xuân Phƣơng (1999) [4] nghiên cứu kết<br /> quả điều trị BN lao phổi mới AFB (+) ở giai<br /> đoạn tấn công bằng 2 phác đồ 2SRHZ/6HE<br /> và 2ERHZ/6HE thấy tỷ lệ âm hóa sau 8<br /> tuần: nhóm I đạt 93,3%, nhóm II đạt 90%.<br /> <br /> Bảng 5: Thay đổi hình ảnh tổn thƣơng trên X quang phổi của BN.<br /> NHÓM AFB (+)<br /> <br /> DIỆN TÍCH TỔN THƢƠNG<br /> <br /> NHÓM AFB (-)<br /> p<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> Không hấp thu<br /> <br /> 9<br /> <br /> 20,0<br /> <br /> 6<br /> <br /> 14,3<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Giảm < 25%<br /> <br /> 19<br /> <br /> 42,2<br /> <br /> 9<br /> <br /> 21,4<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Giảm 25 - 50%<br /> <br /> 12<br /> <br /> 26,7<br /> <br /> 20<br /> <br /> 47,6<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Giảm > 50 - < 100%<br /> <br /> 5<br /> <br /> 11,1<br /> <br /> 7<br /> <br /> 16,7<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> p<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Sau 8 tuần điều trị, nhóm lao phổi AFB (+)<br /> có tỷ lệ tổn thƣơng không hấp thu cao hơn<br /> nhóm AFB (-) (20,0% so với 14,3%), tuy nhiên<br /> sự chênh lệch này cũng không có ý nghĩa<br /> thống kê (p > 0,05). Kết quả của chúng tôi<br /> cũng phù hợp với nghiên cứu của Phan<br /> <br /> Lƣơng Ánh Linh (2002): sau 8 tuần điều trị<br /> tấn công cho 97 BN lao phổi mới thấy: tổn<br /> thƣơng thu nhỏ trên phim X quang từ 78,8 85,9%, tổn thƣơng không hấp thu chiếm tỷ<br /> lệ thấp hơn (21,2 - 14,1%) ở nhóm có vi khuẩn<br /> lao kháng thuốc và nhóm còn nhạy cảm.<br /> <br /> Bảng 6: Mối liên quan giữa thay đổi diện tích tổn thƣơng X quang phổi với mức độ âm<br /> hóa AFB trong đờm.<br /> THAY ĐỔI DIỆN TÍCH TỔN THƢƠNG X QUANG<br /> <br /> Không hấp thu<br /> <br /> Giảm < 25%<br /> <br /> n<br /> <br /> Tỉ lệ<br /> <br /> n<br /> <br /> Tỉ lệ<br /> <br /> n<br /> <br /> Tỉ lệ<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> (-)<br /> <br /> 7<br /> <br /> 16,7<br /> <br /> 18<br /> <br /> 42,8<br /> <br /> 12<br /> <br /> 28,6<br /> <br /> 5<br /> <br /> 11,9<br /> <br /> (1+)<br /> <br /> 0<br /> <br /> (2+)<br /> <br /> 1<br /> <br /> 50,0<br /> <br /> (3+)<br /> <br /> 1<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> p<br /> <br /> 0<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> 1<br /> <br /> Giảm 25 - 50%<br /> <br /> 0<br /> <br /> Giảm > 50%<br /> <br /> p<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> 0<br /> <br /> 50,0<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> 110<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2013<br /> <br /> Sau 8 tuần điều trị, mức độ AFB (+)<br /> càng ít, tỷ lệ hấp thu trên X quang phổi<br /> càng nhiều. Tuy nhiên, so sánh giữa mức<br /> độ thay đổi diện tích tổn thƣơng không thấy<br /> sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).<br /> Điều đó cho thấy sự hấp thu tổn thƣơng<br /> trên X quang phổi ít nhiều phụ thuộc vào<br /> mật độ AFB trong đờm của BN.<br /> Lê Thị Luyến và CS (2004) nghiên cứu<br /> một số yếu tố liên quan tới tỷ lệ AFB (+) sau<br /> 8 tuần điều trị cũng thấy: những trƣờng hợp<br /> tổn thƣơng phổi rộng, tỷ lệ AFB (+) cao hơn<br /> so với tổn thƣơng mức độ hẹp và vừa.<br /> KẾT LUẬN<br /> Qua nghiên cứu 87 BN lao phổi mới<br /> AFB (+) và AFB (-) sau 8 tuần điều trị tấn<br /> công bằng phác đồ 2SRHZ/6HE tại Bệnh<br /> viện Lao và Bệnh phổi Bắc Ninh, chúng tôi<br /> rút ra một số kết luận:<br /> - BN hết sốt và ho máu.<br /> - Nhóm lao phổi AFB (+): ho khạc còn<br /> 20%, ran ở phổi còn 2,4%; nhóm lao phổi<br /> AFB (-): ho khạc còn 26,7%, ran ở phổi còn<br /> 4,8% (p < 0,001).<br /> - Âm hóa đờm 93,3% (p > 0,05).<br /> - Mật độ AFB trong đờm càng ít, mức độ<br /> âm hoá AFB càng nhanh: AFB (1+) 100%;<br /> AFB (2+) 81,1%, AFB (3+) 80% (p > 0,05).<br /> - Tỷ lệ hấp thu diện tích tổn thƣơng trên<br /> X quang phổi của nhóm lao phổi AFB (+)<br /> là 80,0%, nhóm AFB (-) 85,7% (p > 0,05).<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Chương trình Chống Lao Quốc gia. Hội nghị<br /> tổng kết dự án phòng, chống lao giai đoạn 2007<br /> - 2008, tổng kết hoạt động chỉ đạo tuyến 2008<br /> và sinh hoạt khoa học. Hà Nội. 2009.<br /> 2. Hoàng Văn Huấn. Nghiên cứu đặc điểm<br /> lâm sàng, X quang phổi chuẩn, cắt lớp vi tính và<br /> ELISA trong chẩn đoán lao thâm nhiễm ở ngƣời<br /> lớn. Luận án Tiến sỹ Y học. Học viện Quân y. 2001.<br /> 3. Phan Lương Ánh Linh. Nghiên cứu kháng<br /> thuốc tiên phát và kết quả điều trị sau 2 tháng<br /> tấn công của phác đồ 2SRHZ/6HE ở BN lao mới<br /> AFB (+) tại nội thành Đà Nẵng (1 - 2001 đến 6 2001). Luận văn Thạc sỹ Y học. Trƣờng Đại học<br /> Y Hà Nội. 2002.<br /> 4. Trần Thị Xuân Phương. Nghiên cứu kết<br /> quả điều trị BN lao phổi mới AFB (+) ở giai<br /> đoạn tấn công bằng 2 phác đồ 2SRHZ/6HE và<br /> 2ERHZ/6HE. Luận văn Thạc sỹ Y học. Trƣờng<br /> Đại học Y Hà Nội. 1999.<br /> 5. Keskin G, Baghau N, Masjedi MR. Frequency<br /> and type of reaction to antituberculosis drugs.<br /> The International Jounal of Tuberculosis and<br /> Lung Disease. 1998, 2 (255).<br /> 6. Rabariaona L, Boisier P, Ratsirahonana<br /> Rarafininana J, et al. Replacement of streptomycin<br /> by ethambutol in the intensive phase of tuberculosis<br /> treament: no effect on compliance. The Internation<br /> Jounal of Tuberculosis and Lung Disease. 1999,<br /> 3 (1), pp.220-226.<br /> 7. Enarson DA, Ait- Khaled N. Principes et<br /> organisation de la lutte antitubercolose. La Revue<br /> du Praticien. 1996, 46, pp.1368-1372.<br /> <br /> Ngày nhận bài: 12/11/2012<br /> Ngày giao phản biện: 30/11/2012<br /> Ngày giao bản thảo in: 28/12/2012<br /> <br /> 111<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2