1
CHƯƠNG 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Biến đổi khí hậu có liên quan đến sự phát thải quá mức khí nhà kính
vào khí quyển (chủ yếu là khí CO2) do các hoạt động kinh tế, xã hội của con
người đang là mối quan tâm hàng đầu ở nhiều nước trên thế giới. Bởi sự nóng
lên toàn cầu gây ra những hiện tượng như mực nước biển dâng cao, hạn hán,
ngập lụt, gia tăng các loại bệnh tật, thiếu hụt nguồn nước ngọt, suy giảm đa
dạng sinh học và gia tăng các hiện tượng khí hậu cực đoan.
Không gì khác, chính những hoạt động không có kiểm soát của con
người là nguyên nhân dẫn đến sự biến đổi đó. Các hoạt động của con người
như sử dụng nhiên liệu hoá thạch, sản xuất xi măng, chuyển đổi mục đích sử
dụng và việc phát thải khí trơ trong công nghiệp đã làm gia tăng nồng độ khí
nhà kính trong khí quyển. Khí nhà kính có vai trò như một lớp chăn giữ nhiệt
ấm cho trái đất vì chúng có khả năng hấp thụ và phát xạ lại bức xạ hồng ngoại
trong đó CO2 có vai trò lớn nhất gây sự nóng lên toàn cầu. Theo các nghiên
cứu đã được công bố thì khi nồng độ CO2 trong khí quyển tăng gấp đôi, thì nhiệt độ bề mặt trái đất tăng lên khoảng 3OC. Hiện nay, theo ước tính của
IPCC, CO2 chiếm đến 60% nguyên nhân sự nóng lên toàn cầu.
Nhận thức được vấn đề này, Việt Nam cùng với 160 quốc gia trên thế
giới đã thông qua Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu
toàn cầu (UNFCCC). Công ước này cụ thể hóa bằng nghị định thư Kyoto
(12/1997). Nội dung quan trọng của Nghị định thư là đưa ra chỉ tiêu giảm
phát thải khí nhà kính có tính ràng buộc pháp lý đối với các nước phát triển và
cơ chế giúp các nước đang phát triển đạt được sự phát triển kinh tế - xã hội
một cách bền vững thông qua thực hiện “Cơ chế phát triển sạch”. CDM đã
mở ra cơ hội lớn cho ngành Lâm nghiệp trong việc bán tín chỉ carbon tích lũy
2
thông qua dự án trồng rừng và tái trồng rừng theo CDM để tạo nguồn sống
cho người dân và tái đầu tư phát triển rừng.
Việt Nam đã phê chuẩn Công ước khí hậu và Nghị định thư Kyoto nên
được hưởng những quyền lợi dành cho các nước đang phát triển thông qua
các dự án CDM, Chính phủ đã thông qua Chỉ thị số 35/2005/CT-TTg về tổ
chức thực hiện Nghị định thư Kyoto thuộc Công ước khung Liên hợp quốc về
biến đổi khí hậu. Bên cạnh đó, lần đầu tiên việc định giá rừng được đề cập và trở
thành vấn đề quan trọng trong Luật bảo vệ và phát triển rừng sửa đổi năm 2004.
Hiện nay, có rất nhiều đề tài nghiên cứu về lượng giá giá trị carbon của
rừng, tuy nhiên những nghiên cứu về ảnh hưởng của đất rừng đến lượng
carbon tích lũy còn rất hạn chế, mà mối quan hệ giữa đất rừng và lượng
carbon tích lũy có ý nghĩa rất lớn trong việc trồng rừng bán tín chỉ carbon tích
lũy. Nhờ mối quan hệ này chúng ta có thể xác định được loại đất thích hợp
cho trồng rừng bán tín chỉ carbon cũng như xác định được lượng carbon tích
luỹ thông qua một số tính chất đất.
Xuất phát từ yêu cầu đó đề tài: “Nghiên cứu tương quan giữa một số
tính chất đất và khả năng hấp thụ carbon của hai loại rừng trồng Keo tai
tượng và Bạch đàn urophylla thuần loài làm cơ sở xác định loại đất thích
hợp cho trồng rừng theo cơ chế phát triển sạch tại Phú Thọ” đặt ra là rất
cần thiết và có ý nghĩa.
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Nghiên cứu về sự biến động CO2 trong khí quyền
Nhà bác học Pháp Lavoisier (1672 - 1725) là người đầu tiên phát hiện
ra các thành phần cơ bản của không khí. Không khí của khí quyển chứa nhiều
loại khí khác nhau: oxy, nhơ, dioxit carbon, ôzôn, mê tan, oxit nhơ, oxit lưu
huỳnh, neon, kripton, radon, hêli,... và một lượng hơi nước nhất định. Trải
qua nhiều thế kỷ, hàm lượng các chất khí vốn có trong không khí bị biến động
hoặc xuất hiện những loại khí mới do con người tạo ra. Điều đó đã dẫn tới sự
ô nhiễm không khí. Người ta đã định nghĩa về ô nhiễm không khí như sau:
“Không khí gọi là bị ô nhiễm khi thành phần của nó bị thay đổi hay có sự hiện
diện của những chất lạ, gây ra những tác hại mà khoa học chứng minh được
hay gây ra sự khó chịu đối với con người” [18].
Hàm lượng khí CO2 trong khí quyển hiện nay là 0,35% và tỷ lệ này
đang có xu hướng gia tăng. Để đánh giá hàm lượng dioxit carbon của không
khí trái đất của thời kỳ xa xưa, các nhà nghiên cứu Liên Xô cũ đã lấy các mẫu
băng trong các chỏm núi băng dày 3400m (có niên đại 160 thiên niên kỷ) ở
các độ sâu khác nhau. Kết quả phân tích các mẫu băng Bắc cực nói trên của
các nhà khoa học Xô Viết và các mẫu băng ở đảo Grinlen của các nhà khoa
học ở Grenoble và Berne của Pháp và Thụy Sỹ đều cho thấy rằng không khí
bị nhốt trong các khối băng chứa hàm lượng dioxit carbon là 0,02%, tức
200ppm. Các giá trị đó thấp hơn 1/3 so với mức ở thời kỳ tiền công nghiệp
(trước cuộc cách mạng công nghiệp cuối thế kỷ 18) là 279 - 280ppm và vào
cuối thế kỷ 19, tỷ lệ tăng lên 290ppm. Theo ước tính của IPCC, CO2 chiếm
tới 60% nguyên nhân của sự nóng lên toàn cầu, nồng độ CO2 trong khí quyển
4
đã tăng 28% từ 288ppm lên 366ppm trong giai đoạn 1850 – 1998 (IPCC,
2000). Ở giai đoạn hiện nay, nồng độ khí CO2 tăng khoảng 10% trong chu kỳ
20 năm (UNFCCC, 2005) Người ta ước đoán đến năm 2030, hàm lượng
dioxit carbon của khí quyển Trái đất lên tới 600ppm (0,06%) gấp đôi hàm
lượng của thế kỷ 19 [18, 42,43].
Sự gia tăng hàm lượng CO2 trong khí quyển là nguyên nhân chính của
hiện tượng nóng lên của khí hậu toàn cầu. Tới một ngưỡng nào đó nó sẽ gây
mất an toàn cho hệ sinh thái và môi trường sống của con người và sinh vật.
Trong tự nhiên thảm thực vật và đại dương có khả năng hấp thụ CO2 nước
thải ra chủ yếu do hoạt động sống của con người. Ngày nay, các đo lường của
các nhà khoa học đã cho thấy thảm thực vật đã thu giữ 1 trữ lượng CO2 lớn
hơn một nửa khối lượng chất khí đó sinh ra từ sự đốt cháy các nhiên liệu hóa
thạch trên thế giới. Từ nguyên liệu carbon này hàng năm thảm thực vật trên
trái đất đã tạo ra được 150 tỷ tấn vật chất khô thực vật. Khám phá này càng
khẳng định thêm vai trò của cây xanh: việc trồng nhiều cây xanh làm giảm
hàm lượng CO2 khí quyển hay ngược lại việc phá rừng đã làm tăng hàm
lượng đó trong khí quyển.
1.1.2. Khả năng hấp thụ carbon của thực vật
Rừng là bể chứa carbon khổng lồ của trái đất. Tổng lượng hấp thu được
dự trữ của rừng trên toàn thế giới khoảng 830PgC, trong đó carbon trong đất
lớn hơn 1.5 lần carbon dự trữ trong thảm thực vật (Brown, 1997). Đối với
rừng nhiệt đới, có tới 50% dự trữ trong đất (Dioxon et al.,1994, Brown, 1997;
IPCC, 2000); Pregitzer và Euskirchen, 2004).
Theo ước tính, hoạt động trồng rừng và tái trồng rừng trên thế giới có tỷ
lệ hấp thu CO2 ở sinh khối là 0.4 – 1.2 tấn/ha/năm ở vùng cực bắc; 1.5-4.5
tấn/ha/năm ở các vùng nhiệt đới (Dioxon et al.,1994; IPCC, 2000).
5
Brown và cộng sự đã ước lượng tổng lượng carbon mà hoạt động trồng
rừng trên thế giới có thể hấp thu tối đa trong vòng 50 năm (1995-2000) là
khoảng 60-87 Gt C, với 70% ở rừng nhiệt đới, 25% ở rừng ôn đới và 5% ở
vùng cực bắc (Cairns et al.,1997). Tính tổng lại rừng trồng có thể hấp thu
được 11-15% tổng lượng CO2 phát thải từ nguyên liệu hóa thạch trong thời
gian tương đương (Brown, 1997).
Một số kết quả nghiên cứu về khả năng hấp thụ carbon của các dạng
rừng:
- Năm 1980, Brown và cộng sự đã sử dụng công nghệ GIS dự tính lượng
carbon trung bình trong rừng nhiệt đới Châu Á là 144 tấn/ha trong phần sinh
khối là 148 tấn/ha trong lớp đất mặt với độ sâu 1m, tương đương 42-43 tỷ tấn
carbon trong toàn châu lục. Năm 1991, Houghton R.A đã chứng minh lượng
carbon trong rừng nhiệt đới Châu Á là 40-250 tấn/ha, trong đó 50-250 tấn/ha
ở phần thực vật và đất (dẫn theo Phạm Xuân Hoàn – 2005).
- Năm 1986, Paml, C.A và cộng sự đã cho rằng lượng carbon trung bình
trong sinh khối phần trên mặt đất của rừng nhiệt đới Châu Á là 185 tấn/ha và
biến động từ 25-300 tấn/ha. Kết quả nghiên cứu của Brown (1991) cho thấy
rừng nhiệt đới Đông Nam Á có lượng sinh khối trên mặt đất từ 50-430 tấn/ha
(tương đương 25-215 tấn C/ha) và trước khi có tác động của con người thì các
trị số tương ứng là 350-400 tấn/ha (tương đương 175-200 tấn C/ha).
- Brown và Pearce (1994) đưa ra các số liệu đánh giá lượng carbon và tỷ
lệ thất thoát đối với rừng nhiệt đới. Theo đó, một khu rừng nguyên sinh có
thể hấp thụ được 280 tấn carbon/ha và sẽ giải phóng 200 tấn C/ha nếu bị
chuyển thành du canh, du cư và sẽ giải phóng carbon nhiều hơn một chút nếu
được chuyển thành đồng cỏ hay đất nông nghiệp. Rừng trồng có thể hấp thụ
khoảng 115 tấn carbon và con số này sẽ giảm từ 1/3 đến 1/4 khi đất rừng
chuyển sang canh tác nông nghiệp.
6
- Năm 1995, Murdiyarso D đã nghiên cứu và đưa ra dẫn liệu rừng
Indonesia có lượng carbon hấp thụ từ 161-300 tấn/ha trong phần sinh khối
trên mặt đất.
- Tại Phillippines, năm 1999 Lasco R cho biết rừng tự nhiên thứ sinh có
86-201 tấn/ha trong phần sinh khối trên mặt đất, ở rừng già con số đó là 185-
260 tấn C/ha (tương đương 370-520 tấn sinh khối /ha, lượng carbon ước
chiếm 50% sinh khối).
- Tại Thái Lan, Noonpragop K. đã xác định lượng carbon trong sinh khối
trên mặt đất là 72-182 tấn/ha.
- Ở Malaysia, lượng carbon trong rừng biến động từ 100-160 tấn/ha và
tính cả trong sinh khối và đất là 90-780 tấn/ha (Abu Bakar, R).
- Năm 2000, tại Indonesia Noordwijk đã nghiên cứu khả năng tích lũy
carbon của các rừng thứ sinh, các hệ nông lâm kết hợp và thâm canh cây lâu
năm. Kết quả cho thấy lượng carbon hấp thụ trung bình là 2.5 tấn/ha/năm.
- Công trình nghiên cứu tương đối toàn diện và có hệ thống về lượng
carbon tích lũy của rừng được thực hiện bởi Ilic (2000) và Mc Kenzie (2001).
Theo Mc Kenzie (2001), carbon trong hệ sinh thái rừng thường tập trung ở
bốn bộ phận chính: thảm thực vật còn sống trên mặt đất, vật rơi rụng, rễ cây
và đất rừng. Việc xác định lượng carbon trong rừng thường được thực hiện
thông qua xác định sinh khối rừng.
Kết quả nghiên cứu về sự biến động carbon sau khai thác rừng:
- Theo Lasco (2003) lượng sinh khối và carbon của rừng nhiệt đới
Châu Á bị giảm khoảng 22-67% sau khai thác; tại Phillippines, ngay sau khi
khai thác lượng carbon bị mất là 50%, so với rừng thành thục trước khai thác;
ở Indonesia là 38-75%.
- Theo Putz F.E & Pinard M.A (1993), phương thức khai thác cũng có
ảnh hưởng rõ rệt tới mức thiệt hại do khai thác trắng hay lượng carbon bị
7
giảm. Bằng việc áp dụng phương thức khai thác giảm thiểu tác động của
Sabah (Malaysia) sau khai thác một năm, lượng sinh khối đã đạt 44-67% so
với trước khai thác. Lượng carbon trong lâm phần khai thác theo phương thức
thông thường đến 88 tấn/ha (dẫn theo Phạm Xuân Hoàn, 2005).
- Nghiên cứu sự biến động carbon sau nương rẫy cho thấy rằng: Nếu
rừng bị phá bỏ hoàn toàn để làm nương rẫy hay trở thành trảng cỏ cho khả
năng tích lũy carbon giảm nghiêm trọng (dẫn theo Phạm Xuân Hoàn, 2005).
- Thay thế rừng tự nhiên bằng rừng trồng hoặc cây công nghiệp lâu
năm là hình thức thay đổi phương thức sử dụng đất khá phổ biến ở các nước
nhiệt đới và kết quả làm giảm lượng carbon trong các hệ sinh thái mới được
hình thành so với rừng tự nhiên vốn có. Tại Indonesia, các đồn điền cọ dầu và
cà phê có lượng carbon thấp hơn rừng tự nhiên từ 6-31% (Sitompul.S.M. et
al., 2000); các hệ canh tác nông lâm kết hợp và rừng trồng mức chênh lệch
này là 4-27% (Hairiah. K. và cộng sự, 2000) (dẫn theo Phạm Xuân Hoàn, 2005).
- Theo Rodel D. Lasco (2002), lượng carbon tích lũy bởi rừng chiếm
47% tổng lượng carbon trên trái đất, nên việc chuyển đổi đất rừng thành các
loại hình sử dụng đất khác có tác động mạnh mẽ đến chu trình carbon. Các
hoạt động lâm nghiệp và sự thay đổi phương thức sử dụng đất, đặc biệt là sự
suy thoái rừng nhiệt đới là một nguyên nhân quan trọng làm tăng lượng CO2
trong khí quyển, ước tính có khoảng 1.6 tỷ tấn/năm trong tổng số 6.3 tỷ tấn
khí CO2/năm được phát thải ra do các hoạt động của con người. Vì vậy, rừng
nhiệt đới và sự biến động của nó có ý nghĩa rất to lớn trong việc hạn chế quá
trình biến đổi khí hậu toàn cầu.
Với sự ra đời Nghị định thư Kyoto, vai trò của rừng trong giảm phát
thải khí nhà kính và chống lại sự nóng lên toàn cầu đã đươc khẳng định. Theo
kết quả tính toán, giá trị hấp thụ CO2 của các rừng tự nhiên nhiệt đới khoảng
từ 500-2000 USD/ha và đối với rừng ôn đới là từ 100-300 USD/ha (Zang,
8
2000). Giá trị hấp thụ CO2 ở rừng Amazon được ước tính là 1625
USD/ha/năm, rừng thứ sinh là 1000-3000 USD/ha/năm (Camille Bann và
Bruce Aylward, 1994).
1.2. Ở Việt Nam
So với những vấn đề nghiên cứu khác trong lĩnh vực lâm nghiệp,
nghiên cứu về sinh khối rừng ở nước ta được tiến hành khá muộn (cuối thập
kỷ 80 của thế kỷ XX), tản mạn và không có hệ thống. Tuy nhiên, các nghiên
cứu cũng đã đem lại những kết quả rất có ý nghĩa: Nguyễn Hoàng Trí (1986)
với công trình “Sinh khối và năng suất rừng Đước” đã áp dụng phương pháp
“cây mẫu” nghiên cứu năng suất, sinh khối một số quần xã rừng Đước đôi
(Zhizophora apiculata) rừng ngập mặn ven biển Minh Hải là đóng góp có ý
nghĩa lớn về mặt lý luận và thực tiễn đối với hệ sinh thái rừng ngập mặn ven
biển nước ta. Hà Văn Tuế (1994) cũng trên cơ sở phương pháp “cây mẫu” của
Newboul, P.J (1967) nghiên cứu năng suất, sinh khối một số quần xã rừng
trồng nguyên liệu giấy tại vùng trung du Vĩnh Phúc.
Công trình "Đánh giá sinh trưởng, tăng trưởng, sinh khối và năng suất
rừng Thông ba lá (Pinus keysia Royle ex Gordon) vùng Đà Lạt - Lâm Đồng"
của Lê Hồng Phúc (1996) đã tìm ra quy luật tăng trưởng sinh khối, cấu trúc
thành phần tăng trưởng sinh khối thân cây. Tỷ lệ sinh khối tươi, khô của các
bộ phận thân, cành, lá, rễ, lượng rơi rụng, tổng sinh khối cá thể và quần thể
rừng Thông. Bên cạnh đó, Nguyễn Ngọc Lung và Ngô Đình Quế cũng đã
nghiên cứu về động thái, kết cấu sinh khối và tổng sinh khối cho loài cây này.
Vũ Văn Thông (1998) với công trình "Nghiên cứu cơ sở xác đinh sinh
khối cây cá lẻ và lâm phần Keo lá tràm (Acacia auriculiformis Cun) tại tỉnh
Thái Nguyên" đã giải quyết được một số vấn đề thực tiễn đặt ra, đó là nghiên
cứu và xây dựng mô hình xác định sinh khối Keo lá tràm, lập các bảng tra
sinh khối tạm thời phục vụ cho công tác điều tra kinh doanh rừng.
9
Cùng với loài Keo lá tràm, Hoàng Văn Dưỡng (2000) đã tìm ra quy luật
quan hệ giữa các chỉ tiêu sinh khối với các chỉ tiêu biểu thị kích thước của
cây, quan hệ giữa sinh khối tươi và sinh khối khô các bộ phận thân cây Keo lá
tràm. Nghiên cứu cũng đã lập được biểu tra sinh khối và ứng dụng biểu xác
định sinh khối cây cá lẻ và lâm phần Keo lá tràm.
Đặng Trung Tấn (2001) với công trình nghiên cứu “Sinh khối rừng
Đước”, đã xác định được: Tổng sinh khối khô rừng Đước ở Cà Mau là 327 m3/ha, tăng trưởng sinh khối bình quân hàng năm là 9500kg/ha. Từ khi Cơ
chế phát triển sạch được thông qua và thực sự trở thành một cơ hội mới cho
ngành lâm nghiệp thì những nghiên cứu về sinh khối rừng ở nước ta bắt đầu
nhận được sự quan tâm đặc biệt của các nhà khoa học. Có thể kể đến một số
kết quả sau:
Theo Nguyễn Văn Dũng (2005) [4], rừng trồng Thông mã vĩ thuần loài
20 tuổi có tổng sinh khối tươi (trong cây và vật rơi rụng) là 321.7- 495.4
tấn/ha, tương đương với lượng sinh khối khô là 173.4 – 266.2 tấn. Rừng Keo
lá tràm trồng thuần loài 5 tuổi có tổng sinh khối tươi (trong cây và trong vật
rơi rụng) là 251.1 – 433.7 ha, tương đương với lượng sinh khối khô thân là
132.2 – 223.4 tấn/ha.
Vũ Tấn Phương (2006) [11] khi nghiên cứu về sinh khối cây bụi thảm
tươi tại Đà Bắc - Hòa Bình; Hà Trung, Thạch Thành, Ngọc Lặc - Thanh Hóa
cho kết quả: Sinh khối tươi biến động rất khác nhau giữa các loại thảm tươi
cây bụi: Lau lách có sinh khối tươi cao nhất, khoảng 104 tấn/ha, tiếp đến là
trảng cây bụi cao 2- 3 m có sinh khối tươi đạt khoảng 61 tấn/ha. Các loại cỏ
như cỏ lá tre, cỏ tranh và cỏ chỉ (hoặc cỏ lông lợn) có sinh khối biến động
khoảng 22- 31 tấn/ha. Về sinh khối khô: lau lách có sinh khối khô cao nhất,
40 tấn/ha; cây bụi cao 2-3 m là 27 tấn/ha; cây bụi cao dưới 2 m và tế guột là
20 tấn/ha; cỏ lá tre 13 tấn/ha; cỏ tranh 10 tấn/ha; cỏ chỉ, cỏ lông lợn 8 tấn/ha.
10
Nguyễn Ngọc Lung và Nguyễn Tường Vân (2004) [8] đã sử dụng biểu
quá trình sinh trưởng và biểu Biomass để tính toán sinh khối rừng. Kết quả
cho thấy: tính theo biểu quá trình sinh trưởng (Nguyễn Ngọc Lung, Đào Công
Khanh, 1999), trữ lượng thân cây cả vỏ 1 ha lúc 6 tuổi là 586m3/ha (phần cây
sống) thì Biomass thân cây khô tuyệt đối là: 586 x 0,532 = 311.75 tấn.
Biomass toàn rừng là: 311.75 x 1.3736 = 428.2 tấn. Còn nếu tính theo biểu
Biomass thì giá trị này là 434.2 tấn. Sai số giữa biểu quá trình sinh trưởng và
biểu sản lượng là 1.4%, đây là mức sai số có thể chấp nhận được.
Ngoài ra còn một số công trình nghiên cứu khác về sinh khối rừng như:
Viên Ngọc Nam, Nguyễn Dương Thụy (1991) nghiên cứu sinh khối rừng
Đước tại Cần Giờ, Nguyễn Văn Bé (1999) nghiên cứu sinh khối rừng Đước
tại Bến Tre.
Ngô Đình Quế (2005) [14] với công trình “Nghiên cứu, xây dựng các
tiêu chí, chỉ tiêu trồng rừng theo cơ chế phát triển sạch ở Việt Nam” đã tiến
hành đánh giá khả năng hấp thụ CO2 thực tế của một số loại rừng trồng ở Việt
Nam gồm: Thông nhựa, Keo lai, Keo tai tượng, Keo lá tràm và Bạch đàn uro
ở các tuổi khác nhau. Kết quả tính toán cho thấy khả năng hấp thụ CO2 của
các lâm phần khác nhau tuỳ thuộc vào năng suất lâm phần đó ở các tuổi nhất
định. Để tích luỹ khoảng 100 tấn CO2/ha Thông nhựa phải đến tuổi 16 - 17,
Thông mã vĩ và Thông ba lá ở tuổi 10, Keo lai 4 - 5 tuổi, Keo tai tượng 5 - 6
tuổi, Bạch đàn uro ở tuổi 4-5 . Kết quả này là rất quan trọng nhằm làm cơ sở
cho việc quy hoạch vùng trồng, xây dựng các dự án trồng rừng theo cơ chế
phát triển sạch CDM. Tác giả đã lập phương trình tương quan hồi quy tuyến
tính giữa yếu tố lượng CO2 hấp thụ hàng năm với năng suất gỗ và năng suất
sinh học. Từ đó tính ra được khả năng hấp thụ CO2 thực tế ở nước ta đối với 5
loài cây trên.
11
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Dũng (2005) [4] tại Núi
Luốt – Đại học lâm nghiệp cho thấy rừng Thông mã vĩ thuần loài 20 tuổi
lượng có carbon tích luỹ là 80.7 - 122 tấn/ha; giá trị tích luỹ carbon ước tính
đạt 25.8 – 39 triệu VNĐ/ha. Rừng Keo lá tràm trồng thuần loài 15 tuổi có
tổng lượng carbon tích luỹ là 62.5 – 103.1 tấn/ha; giá trị tích luỹ carbon ước
tính đạt 20 - 33 triệu VNĐ/ha. Tác giả cũng đã xây dựng bảng tra lượng
carbon tích luỹ của hai trạng thái rừng trồng Keo lá tràm và Thông mã vĩ theo
mật độ.
Công trình “Nghiên cứu, xây dựng các tiêu chí, chỉ tiêu trồng rừng theo
cơ chế phát triển sạch ở Việt Nam” của Ngô Đình Quế (2005) cho thấy, với
tổng diện tích là 123.95 ha sau khi trồng Keo lai 3 tuổi, Quế 17 tuổi, Thông ba
lá 15 tuổi, Keo lá tràm 12 tuổi thì sau khi trừ đi tổng lượng carbon của đường
cơ sở, lượng carbon thực tế thu được qua việc trồng rừng theo dự án CDM là
7553.6 tấn carbon hoặc 27721.9 tấn CO2 (Vũ Tấn Phương, 2006) tính toán trữ
lượng carbon trong sinh khối thảm tươi cây bụi tại Hòa Bình và Thanh Hóa là
20 tấn/ha với lau lách; 14 tấn/ha với cây bụi cao 2-3 m; khoảng 10 tấn/ha với
cây bụi dưới 2m và tế guột; 6.6 tấn/ha với cỏ lá tre; 4.9 tấn/ha với cỏ tranh; cỏ
chỉ, cỏ lông lợn là 3.9 tấn/ha. Đây là một kết quả nghiên cứu rất quan trọng
không những chỉ đóng góp cho phương pháp luận nghiên cứu sinh khối cây
bụi thảm tươi mà còn là căn cứ khoa học để xây dựng kịch bản đường cơ sở
cho các dự án trồng rừng CDM sau này. Nguyễn Ngọc Lung, Nguyễn Tường
Vân [8] đã sử dụng công thức tổng quát của quá trình quang hợp để tính ra hệ
số chuyển đổi từ sinh khối khô sang CO2 đã hấp thụ là l.630/1. Căn cứ vào
biểu quá trình sinh trưởng và biểu Biomass các tác giả tính được 1 ha rừng
Thông 60 tuổi ở cấp đất III chứa đựng 707.75 tấn CO2 các tác giả thường thiết
lập mối quan hệ giữa lượng carbon tích lũy của rừng với các nhân tố điều tra
cơ bản như đường kính, chiều cao vút ngọn, mật độ, cụ thể như Nguyễn Văn
12
Dũng (2005) [3] đã lập phương trình cho 2 loài Thông mã vĩ và Keo lá tràm;
Ngô Đình Quế (2005) [14] đã xây dựng mối quan hệ cho các loài Thông
nhựa, Keo lai, Keo tai tượng, Keo lá tràm, Bạch đàn uro; Vũ Tấn Phương
(2006) xây dựng các phương trình quan hệ cho Keo lai, Keo tai tượng, Keo lá
tràm, Bạch đàn urophylla, Quế. Đây là những cơ sở quan trọng cho việc xác
định nhanh lượng carbon tích lũy của rừng trồng nước ta thông qua điều tra
một số chỉ tiêu đơn giản. Khả năng hấp thụ carbon của rừng tự nhiên cũng
được quan tâm nghiên cứu Vũ Tấn Phương (2006) đã nghiên cứu trữ lượng
carbon theo các trạng thái rừng cho biết: rừng giàu có tổng trữ lượng carbon
694.9 – 733.9 tấn CO2/ha; rừng trung bình 539.6 - 577.8 tấn CO2/ha; rừng
nghèo 387.0 - 478.9 tấn CO2/ha; rừng phục hồi 164.9 – 330.5 tấn CO2/ha và
rừng tre nứa là 116.5 – 277.1 tấn CO2/ha. Theo Hoàng Xuân Tý (2004), nếu
tăng trưởng rừng đạt 13/ha/năm, tổng sinh khối tươi và chất hữu cơ của rừng
sẽ đạt được xấp xỉ 10 tấn/ha/năm tương đương 15 tấn CO2/ha/năm, với giá
thương mại cacbonic tháng 5/2004 biến động từ 3 - 5 USD/tấn CO2 thì một ha
rừng như vậy có thể đem lại 45 - 75 USD (tương đương 675.000 - 1.120.000 VNĐ)
mỗi năm.
Việt Nam đã phê chuẩn Công ước khung của Liên hiệp quốc về biến
đổi khí hậu (UNFCCC) ngày 16/11/1994 và Nghị định thư Kyoto vào ngày
25/9/2002, được đánh giá là một trong những nước tích cực tham gia vào
Nghị định thư Kyoto sớm nhất (Hoàng Mạnh Hoà, 2004). Theo kết quả kiểm
kê khí nhà kính ở Việt Nam năm 1994, mức phát thải của nước ta hiện vẫn
còn rất thấp: 103 triệu tấn CO2 tương đương (có nhiều loại khí nhà kính,
nhưng được quy đổi ra CO2 thì gọi là CO2 tương đương). Tuy nhiên, trong xu
thế phát triển của đất nước, chắc chắn mức phát thải này sẽ còn tăng lên. Do
vậy, chúng ta phải có những biện pháp thích hợp để hạn chế phát thải ở mức
thấp nhất.
13
Theo Bộ Tài nguyên và Môi trường, hiện nay có một số dự án đang
được nghiên cứa xây dựng, triển khai ở Việt Nam là:
- Dự án mẫu về chuyển đổi nhiên liệu cho tổ máy số 3 nhà máy điện Thủ Đức
- Dự án thu hồi và sử dụng khí bãi rác tại Hải Phòng.
- Dự án thu hồi và sử dụng khí bãi rác tại TP. Hồ Chí Minh
Các dự án về Lâm nghiệp là rất ít, mới chỉ có hai dự án : "Trồng rừng
môi trường trên đất mới ở A Lưới - tỉnh Thừa Thiên - Huế" với lượng CO2
giảm được là 27.528 tấn/năm do Uỷ ban nhân dân huyện A Lưới, Hội nông
dân A Lưới, Lâm trường A Lưới và tổ chức phát triển Hà Lan thực hiện. "Dự
án hợp tác của Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng với Tổ chức IGPO"
trong việc cung cấp giống cây Keo lưỡi liềm (Acacia crassicarpa) và Bạch
đàn (Eucalyptus terreticomis) đã được cải thiện và chọn lọc để trồng 1.600 ha
rừng ở miền Trung. Năng suất sinh trưởng tăng 15 - 20% so với giống cũ,
tương đương với lượng carbon được cố định thêm là 6.000 tấn/ha/năm (bằng
22.000 tấn CO2. Ngoài ra, Trung tâm Nghiên cứu Sinh thái và Môi trường
rừng thuộc Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam - một trong những đơn vị đã
có nhiều hoạt động liên quan đến trồng rừng CDM như:
Nghiên cứu xây dựng tiêu chí cho các Dự án CDM tại Việt Nam.
- Đánh giá tiềm năng hấp thụ CO2 của các thảm thực vật khác nhau tại
một số tỉnh Hoà Bình, Thanh Hoá.
- Dự án Capacity Development for AR-CDM Promotion in Việt Nam do
Jica tài trợ thực hiện bởi trường Đại học Lâm nghiệp và Viện Khoa học Lâm
nghiệp Việt Nam.
- Thử nghiệm xây dựng đường cơ sở cho dự án CDM trong lâm nghiệp
theo yêu cầu của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Theo ước tính của nhóm Nghiên cứu chiến lược Quốc gia về Cơ chế
phát triển sạch do Bộ Tài nguyên và Môi trường mới công bố, dự kiến Việt
14
Nam có thể thu nhập thêm đến 250 triệu USD từ việc bán chứng chỉ giảm
phát thải trong giai đoạn từ 2008 đến 2012. Tuy nhiên, thu nhập chính xác
còn phụ thuộc vào giá mua bán carbon trên thị trường thế giới.
1.3. Một số nghiên cứu về Keo tai tượng và Bạch đàn Urophylla
1.3.1. Một số nghiên cứu về Keo tai tượng
Nghiên cứu loài Keo tai tượng được bắt đầu vào năm 1980, theo Nguyễn
Hoàng Nghĩa (1991, một số xuất xứ của 4 loài keo đã được đưa vào thử
nghiệm ở nước ta cho thấy, tiềm năng sinh trưởng đáng khích lệ, ở hai địa
điểm Ba Vì (Hà Nội) và Hóa Thượng (Thái Nguyên), Keo tai tượng sinh
trưởng khá nhất cả về chiều cao lẫn đường kính. Cuối những năm 80 của thế
kỷ XX, Keo tai tượng đã trở thành loài keo được ưa chuộng nhất ở nước ta, vì
bên cạnh sinh trưởng nhanh nó còn khả năng duy trì độ phì của đất, chống xói
mòn. Nhìn chung, ở miền Nam Keo tai tượng lớn nhanh hơn ở miền Bắc, cụ
thể ở Bình Sơn (Đồng Nai) loài này đạt chiều cao bình quân 2.8 m/năm và
đường kính bình quân đạt 4.5 cm/năm. Ở Tân Tạo - Thành phố Hồ Chí Minh,
2 chỉ tiêu này là 2.6 m/năm và 3.4 cm/năm, trong khi đó ở Ba Vì và Vĩnh Phú
2 chi tiêu này chỉ đạt 1.9 m/năm và 2.4 - 2.6 cm/năm.
Một số xuất xứ Acacia mangium đã được đưa vào khảo nghiệm ở một
số nơi, mặc dù các khảo nghiệm còn non tuổi, song đã có kết quả bước đầu.
Tại Bầu Bàng (Bình Phước), nơi ứ nước trong mùa mưa, 2 xuất xứ sinh
trưởng nhanh là Kennedy và Kuranda, còn ở La Ngà, đất tốt và thoát nước
trong mùa mưa, các xuất xứ, Kennedy, Bronte và Hawkins sinh trưởng khá
nhất. Sinh trưởng của Keo tai tượng ở Bầu Bàng chỉ đạt gần 2 m/năm (xuất
xứ khá nhất), trong khi ở La Ngà xuất xứ tốt nhất đạt chiều cao 3.3 m/năm.
Đầu năm 1990, Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng đã triển khai một
khảo nghiệm gồm 39 xuất xứ của 5 loài keo tại Ba Vì, sau 6 tháng sinh trưởng
bình quân của 5 loài keo được xếp theo chiều cao (m) và đường kính cổ rễ
15
(cm). Trong số 5 xuất xứ dẫn đầu, có 4 xuất xứ của Keo lá tràm, 1 xuất xứ của
A. carassocarpa. Xuất xứ dẫn đầu của A. mangium chỉ xếp thứ 17 trong số 39
xuất xứ thử nghiệm.
Năm 1990, một bộ xuất xứ Keo tai tượng được Trung tâm Khoa học
sản xuất lâm nghiệp Đông Nam Bộ thực hiện tại Sông Mây (Đồng Nai) và
Bầu Bàng (Bình Phước), cho thấy sinh trưởng của Keo tai tượng ở Bầu Bàng
năm 1990 vượt hơn hẳn ở Sông Mây, song các xuất xứ có nhiều thay đổi,
thậm chí ngược nhau ở 2 địa điểm.
Qua khảo nghiệm xuất xứ đồng bộ tại Đá Chông, Đông Hà và La Ngà
(1991) cho thấy, sau 54 tháng tuổi ở Đá Chông và 52 tháng tuổi ở Đông Hà
xuất xứ Pongaki xếp thứ 4 trong tổng số 7 xuất xứ, sau 16 tháng tuổi ở La
Ngà xuất xứ Pongaki xếp thứ 4 trong tổng số 7 xuất xứ. Xuất xứ Phu và
Ceram của Indonexia xếp thứ hạng kém về sinh trưởng lẫn khả năng thích
nghi.
Huỳnh Đức Nhân (1996) thông báo kết quả khảo nghiệm xuất xứ Keo
tai tượng 1988 - 1994, các xuất xứ tham gia được xếp thành 3 nhóm theo
vùng địa lý khác nhau: Vùng Caias Queensland (QCR) phân bố dọc bờ biển
Đông của Queensland - Australia; Vùng cực bắc Queensland (FNQ) vùng
duyên hải phía Bắc Queensland; Vùng Papua New Guinea (PNG) mở rộng
dọc theo cao nguyên Oriomo của sông Fly. Khảo nghiệm được tiến hành ở 4
địa điểm là xã Mưu Duệ - Tam Đảo - Vĩnh phúc, Xã Tế Lễ - Tam Thắng -
Phú thọ, Gia Thanh - Phong Châu - Phú Thọ, Nhân Mục - Hàm Yên - Tuyên
Quang. Kết quả được tóm tắt như sau:
Hầu hết các xuất xứ đều có tỷ lệ sống khá cao ở các thí nghiệm, chưa
có sai khác về ý nghĩa toán học thống kê. Tỷ lệ sống bình quân từ 83-99%,
xuất xứ từ PGN có sức sống khỏe hơn. Xuất xứ tốt nhất ở Mưu Duệ (trên đất
nghèo kiệt) chỉ đạt tăng trưởng bình quân là 1m/năm, trong khi xuất xứ tốt
16
nhất ở Hàm Yên (đất tốt và ẩm hơn) đạt 3m/năm. Hình dạng thân cây của Keo
tai tượng ở Phú Thọ kém hơn so với trồng ở Hàm Yên, tỷ lệ cây 1 thân ở Phú
Thọ là 61%, trong khi đó ở Hàm Yên là 90%.
Các xuất xứ hơn kém nhau khá rõ nét trên cùng một lập địa, nhìn chung
chúng hình thành 2 nhóm khá rõ rệt, trong đó nhóm gồm các xuất xứ Papua
New Guinea có sức sinh trưởng nhanh tổng sinh khối lớn nhưng thường là
nhiều thân, vì vậy nếu mục tiêu là sản xuất gỗ thì nên chọn trồng các xuất xứ
từ Queensland tác giả đề nghị trồng rừng kinh doanh lấy gỗ thì nên trồng loài
này ở vùng đất tốt và ẩm.
Khi nghiên cứu tình hình sinh trưởng và phát triển của bốn loài cây
trồng rừng chính tại vừng nguyên liệu giấy Huỳnh Đức Nhân (1996) đưa ra
kết quả: trên cùng một lập địa, cùng cấp tuổi (4 - 5) các loài sinh trưởng khác
nhau rõ rệt, sinh trưởng của Keo tai tượng đứng trước loài thông Caribe
nhưng đứng sau bạch đàn Urophylla và Bạch đàn trắng. Nhìn chung, cả bốn
loài đều có lượng tăng trưởng thường xuyên hàng năm lớn nhất ở tuổi 4.
Đoàn Thanh Nga (1996) nghiên cứu giâm hom cho Keo tai tượng tại
trung tâm nghiên cứu lâm nghiệp Phù Ninh, thông báo một số kết quả: Hom
từ chồi gốc, nồng độ IBA 150ppm cho tỷ lệ ra rễ cao nhất 80%, hom từ chồi
cành cây mẹ 2 tuổi, nồng độ ma 100ppm cho tỷ lệ ra rễ 42% và hom từ chồi
cây mẹ 7 tuổi với các nồng độ ma 50, 100, 150ppm đều không ra rễ. Như vậy,
mức độ trẻ hóa đối với cây Keo tai tượng là thực sự cần thiết, mối tương quan
giữa tỷ lệ ra rễ của hom và chiều dài của rễ là tương đối chặt. Tác giả kết
luận, có sự sai khác giữa các công thức xử lý, hom từ chồi thân 2 tuổi với
nồng độ IBA 150ppm được coi là thành công, hệ rễ phát triển tốt, hom khỏe
mạnh có đủ điều kiện xuất vườn.
Nguyễn Thị The (1996) gây trồng cây Keo tai tượng ở Thanh Hóa lúc
đầu cho biết kết quả: Keo tai tượng trồng tại trạm nghiên cứu lâm nghiệp, nơi
17
có tầng đất dày trên 70 cm, thực bì đặc trưng là Ba soi, Ba bét sinh trưởng tốt
cho tỷ lệ sống đạt 94%, sau 2 năm tuổi đường kính gốc bình quân đạt 9.4 cm
chiều cao 7.5m, đường kính tán 3.6m. Khi trồng ở các huyện trong tỉnh Thanh
Hóa, Keo tai tượng sinh trưởng ở từng nơi khác nhau do điều kiện khí hậu,
đất khác nhau. Do có đường kính tán lớn, phân cành sớm nên tác giả đề xuất
trồng rừng ở mật độ 1500 cây/ha.
Nghiên cứu một số mô hình sản lượng cho rừng trồng Keo tai tượng ở
Quảng Ninh làm cơ sở xây dựng biểu sản lượng, Khúc Đình Thành (1999)
nhận xét, quy luật kết cấu lâm phần Keo tai tượng hoàn toàn phù hợp với quy
luật chung của rùng thuần loài đều tuổi, các chỉ tiêu sản lượng có quan hệ chặt
chẽ với chiều cao bình quân tầng trội .
Hà Quang Khải (1999), nghiên cứu quan hệ sinh trưởng và tính chất đất
của Keo tai tượng trồng thuần loài tại núi Luốt - Xuân Mai - Chương Mỹ - Hà
Tây kết quả Keo tai tượng 8 tuổi trồng thuần loài trên đất Feralit nâu vàng, đá
mẹ Poocphyrit tại núi Luốt đạt các chỉ tiêu sinh trưởng D1.3=12.6 cm,
Hvn=12.7m. Dưới rừng Keo tai tượng đất xung quanh rễ ở vùng gần gốc và xa
gốc có sự khác nhau trong 13 chỉ tiêu nghiên cứu thì 10 chỉ tiêu khác biệt về
trị số giữa vùng xa gốc và vùng gần gốc. Những chỉ tiêu sinh trưởng Hvn, D1.3
có tương quan với các chỉ tiêu độ phì cửa đất trong khu vực nghiên cứu một
cách tổng hợp chứ không phải riêng lẻ theo từng chỉ tiêu một. Chỉ tiêu D1.3
của Keo tai tượng có tương quan với tính chất của đất chặt hơn so với Hvn.
Hoàng Thúc Đệ (1997-1998), nghiên cứu về chất lượng và khả năng sử
dụng gỗ Keo tai tượng để sản xuất ván dăm và ván bóc đã kết luận, gỗ Keo tai
tượng đáp ứng được các yêu cầu cơ bản của nguyên liệu sản xuất ván dăm và
bóc. Tuy nhiên, tác giả nhận xét, do sớm phân cành, nên chiều dài thân ngắn,
nhiều mắt. Vì vậy, tỷ lệ các khúc gỗ tròn dừng để bóc rất thấp, gỗ đưa vào
băm làm ván dăm tỷ lệ cành chiếm tỷ lệ khá cao. Tác giả kiến nghị, phải xem
18
xét lại vấn đề chọn giống, dẫn giống, xuất xứ, trồng rừng cùng với các nghiên
cứu khác để đề xuất các biện pháp lâm sinh tác động làm giảm cong vênh, số
lượng mắt và chiều cao dưới cành, độ thon thân cây.
1.3.2. Một số nghiên cứu về Bạch đàn Urophylla
Bạch đàn urô là cây gỗ lớn, thân thẳng tròn cao, tán thưa, phân cành
cao đến 20 - 25m, đường kính có thể tới l00 cm. Là cây ưa sáng có biên độ
sinh thái rộng, có khả năng thích hợp với nhiều dạng đất, Bạch đàn urô phân
bố ở độ cao 300 - 2200mm với 2 - 8 tháng khô, nơi nguyên sản Bạch đàn urô
có thể cao 25 - 45m, cá biệt có thể cao 55m, đường kính có thể đạt 1 - 2m,
Bạch đàn urô là loài cây thích hợp với các lập địa có đất sâu ẩm ở các tỉnh
miền bắc, các xuất xứ có triển vọng nhất cho vùng trung tâm là Lewotobi và
Egon Flores.
Bạch đàn urô có phân bố tự nhiên ở một số vùng nhỏ hẹp tại một số đảo của Indonexia kéo dài 5km kinh độ từ 1220 đến 1270 kinh đông với chiều dài khoảng 500km và giữa các vĩ độ 7.30 và 100 vĩ bắc. Bạch đàn urô có phân
bố theo độ cao lớn nhất trong số các loài Bạch đàn, đó là từ độ cao 70 -
2960m (ở Timor) so với mực nước biển. Do thay đổi về độ cao nên biến động
về nhiệt độ cũng vì thế mà khá lớn. Trên cùng một đảo với khoảng cách
không mấy xa nhau mà các quần thụ phải thích nghi với các điều kiện nhiệt độ rất khác nhau kéo dài từ 270 đến 300C (nhiệt độ tối cao bình quân tháng) trên độ cao 400m xuống 170 - 210C trên ở độ cao 1900m. Trên đảo Timor từ
độ cao 1000m trở lên, ngoài lượng mưa cao (1300 - 2200mm) còn thấy cả
sương mù thường xuyên. Mặc dù phạm vi phân bố hẹp song loài Bạch đàn
urô (E. urophylla) vẫn có lượng biến dị di truyền lớn theo độ cao được thể
hiện qua các khảo nghiệm với các xuất xứ của loài ở nhiều nước. (Lê Đình
Khả, 1991)
19
Trong tài liệu: “Hệ thống đánh giá đất lâm nghiệp”, các tác giả đã tiến
hành nghiên cứu phân hạng đất cho một số cây trồng chủ yếu như Bồ Đề,
Thông nhựa, Thông ba lá, Hồi, Quế, chưa có nghiên cứu về cây Bạch đàn.
Nhìn chung Bảng phân hạng đất cây trồng rừng nhằm đạt 4 mục tiêu sau đây:
- Phản ánh được độ màu mỡ hiện tại của đất
- Phản ánh được cơ cấu cây trồng và sản lượng
- Phản ánh được biện pháp kỹ thuật và giá thành
- Đơn giản dễ áp dụng trong điều kiện rừng núi của lâm nghiệp.
Muốn đạt 4 yêu cầu trên trước hết phải chọn đúng các yếu tố chủ đạo để
làm tiêu chuẩn. Đối với đất nông nghiệp thì pH, độ no kiềm, lượng lân dễ
tiêu... thường có ý nghĩa rất lớn. Ngược lại đối với nhiều cây rừng khác yếu tố
chủ đạo thường thuộc về lý tính đất, chế độ nước và hàm lượng chất hữu cơ.
Trên cơ sở yêu cầu của cây trồng và tình hình đất đồi núi vùng Trung
tâm miền Bắc, Bảng phân hạng đất dựa vào hai nhóm nhân tố tổng hợp là "độ
dày tầng đất" và "độ thoái hoá của đất" lấy "thực vật làm chỉ thị" được xây
dựng.
Độ dày tầng đất là một yếu tố tổng hợp phản ánh không gian dinh dưỡng
và tổng dự trữ thức ăn, dự trữ nước để điều hoà độ ẩm. Mặt khác, trong đa số
trường hợp nó phản ánh cả điều kiện đá mẹ và độ dốc.
1.4. Nhận xét và đánh giá chung
Điểm qua các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan tới
đề tài nghiên cứu cho thấy các công trình nghiên cứu trên thế giới được tiến
hành khá đồng bộ ở nhiều lĩnh vực từ nghiên cứu cơ bản cho tới các nghiên
cứu ứng dụng, trong đó nghiên cứu sinh khối và khả năng hấp thụ carbon của
rừng được nhiều tác giả quan tâm trong những năm gần đây. Các phương
pháp nghiên cứu cũng khá đa dạng và được hoàn thiện dần, đặc biệt là đã ứng
dụng phương pháp mô hình hóa để biểu diễn các mối quan hệ giữa sinh khối
20
và lượng các bon tích lũy với các chỉ tiêu điều tra, giúp cho việc ứng dụng
vào thực tiễn nhanh và thuận lợi.
Ở nước ta, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về sinh khối, năng
suất và lượng carbon tích lũy. Tuy nhiên, các nghiên cứu mới chủ yếu tập
trung vào rừng trồng một số loài cây chủ yếu như Keo, Đước, Thông,... sinh
khối rừng tự nhiên còn ít được quan tâm. Trong các nghiên cứu mới chỉ quan
tâm tới những bộ phận có ý nghĩa kinh tế của cây như thân, cành, lá; sinh khối
rễ ít được quan tâm.
Về nghiên cứu khả năng hấp thụ carbon ở nước ta vẫn còn là một vấn
đề mới mẻ, mới bắt đầu tiến hành từ năm 2004 trở lại đây. Nhìn chung, số
lượng các công trình nghiên cứu còn rất ít, nội dung nghiên cứu tập trung vào
xác định khả năng hấp thụ carbon, xác định tiêu chí rừng CDM.
Các kết quả nghiên cứu bước đầu đã cung cấp những thông tin cần thiết
về sinh khối và lượng carbon tích lũy ở một số dạng rừng trồng. Tuy nhiên,
việc nghiên cứu ảnh hưởng của các tính chất đất đến lượng carbon hấp thụ
trong cây hay tương quan giữa lượng carbon tích tụ và các tính chất đất còn
rất hạn chế, hầu như chưa có đề tài nào đề cập đến.
21
CHƯƠNG 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu, đối tượng và giới hạn của đề tài
2.1.1. Mục tiêu
Về khoa học: Xác định được tương quan giữa lượng Carbon tích lũy
trong cây và các tính chất đất của rừng trồng Keo tai tượng và Bạch đàn tại
Phú Thọ.
Về thực tiễn: Đề xuất loại đất thích hợp cho trồng rừng Keo tai tượng và
Bạch đàn với mục đích bán giá trị carbon.
2.1.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Đối tượng nghiên cứu của để tài là rừng trồng Bạch đàn
urophylla và Keo tai tượng.
- Phạm vi nghiên cứu: Tại 6 lâm trường thuộc tỉnh Phú Thọ
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Xác định lượng Carbon tích lũy trong cây của rừng trồng Keo tai
tượng và Bạch đàn urophylla.
- Nghiên cứu một số tính chất đất dưới rừng trồng Bạch đàn urophylla
và Keo tai tượng.
- Nghiên cứu tương quan giữa lượng carbon tích lũy trong cây với một
số tính chất đất của hai loại rừng trồng Keo tai tượng và Bạch đàn urophylla.
- Phân cấp về khả năng tích luỹ carbon của rừng trồng Bạch đàn
urophylla và Keo tai tượng
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Cách tiếp cận của đề tài
22
Đáp ứng yêu cầu tổng hợp nhiều lĩnh vực khác nhau nên phương pháp
tiếp cận của đề tài là tiếp cận đa lĩnh vực, tổng hợp, kế thừa các nguồn số liệu.
Để đánh giá được tương quan giữa lượng carbon tích luỹ và các tính chất
đất, đề tài cũng tiến hành điều tra thực địa để đánh giá khả năng tích luỹ
carbon trên các loại đất khác nhau.
Do đề tài thực hiện trên khu vực rộng, nên trong phạm vi giới hạn của
luận văn, đề tài tiến hành chọn địa điểm đại diện cho các đối tượng để nghiên
cứu.
23
SƠ ĐỒ CÁC BƯỚC TIẾP CẬN CỦA ĐỀ TÀI
MỤC TIÊU VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
LỰA CHỌN PHƯƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU PHÂN TÍCH
THU THẬP, TỔNG HỢP CÁC TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN
ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT, THU THẬP SỐ LIỆU ĐÁNH GIÁ NGOÀI HIỆN TRƯỜNG
SỐ LIỆU SƠ CẤP
TỔNG HỢP, XỬ LÝ, PHÂN TÍCH CÁC SỐ LIỆU, TÀI LIỆU
XÁC ĐỊNH SINH KHỐI VÀ LƯỢNG CARBON TÍCH LŨY TRONG LÂM PHẦN
XÁC ĐỊNH TƯƠNG QUAN GIỮA LƯỢNG CARBON TÍCH LŨY TRONG CÂY VÀ MỘT SỐ TÍNH CHẤT ĐẤT
24
2.3.2 Phương pháp nghiên cứu cụ thể
2.3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Kế thừa số liệu:
+ Điều kiện tự nhiên, dân sinh kinh tế.
+ Những tài liệu có liên quan về sinh trưởng, năng suất của rừng Keo tai
tượng và Bạch đàn urophylla tại Phú Thọ.
- Điều tra khảo sát ngoài thực địa:
+ Lập các OTC theo phương pháp lập OTC điển hình tạm thời và tiến
hành điều tra các chỉ tiêu sinh trưởng của rừng.
+ Tiến hành thu thập các số liệu cần thiết.
- Chọn địa điểm nghiên cứu, lập tuyến điều tra, khảo sát hiện trạng khu
vực rừng trồng hiện có. Căn cứ vào bản đồ đã thu thập, mở các tuyến khảo sát
theo nguyên tắc đi qua các kiểu địa hình, loại đất, cây trồng có năng suất khác
nhau. Thông qua hệ thống tuyến khảo sát, tiến hành thu thập các thông tin
theo nội dung đã định.
- Điều tra các chỉ tiêu sinh trưởng D1.3 và Hvn của cây rừng, mô tả thực
vật dưới rừng:
+ Diện tích ô tiêu chuẩn là 20m x 20m = 400m2.
+ Đo đường kính ngang ngực (D1.3) bằng thước kẹp và đo chiều cao
bằng sào đo cao.
- Ngoài ra trong các ô tiêu chuẩn điển hình đào phẫu diện mô tả đặc
điểm đất và lấy mẫu phân tích các tính chất lý, hoá học của đất trong phòng
thí nghiệm.
Số lượng mẫu các ô tiêu chuẩn, các chỉ tiêu theo dõi phải đủ lớn và đại
diện cho các điểm nghiên cứu khác nhau.
2.3.2.2. Phương pháp nội nghiệp.
25
- Tính toán khả năng hấp thụ carbon của rừng theo theo NIRI (Viện
nghiên cứu Nissho Iwai – Nhật Bản) việc tính toán được áp dụng như sau:
Lượng sinh khối và lượng carbon tích lũy được tính toán dựa trên trữ
lượng lâm phần và các hệ số qui đổi đã được Viện nghiên cứu Nissho Iwai
đưa ra dựa trên các nghiên cứu về lượng carbon tích lũy của các loại rừng
trồng.
+ Gọi tổng trữ lượng lâm phần là A (m3/ha).
+ Sinh khối gỗ khô B (tấn/ha) B=0.5*A
+ Tổng sinh khối trên mặt đất C (tấn/ha) thì C= 1.33*B.
+ Tổng sinh khối D (tấn/ha) D= 1.2*C.
+ Tổng lượng carbon hấp thụ E (tấn/ha) E=0.5*D.
+ Tổng lượng CO2 hấp thụ G (tấn/ha) G=E*44/12
- Tính toán lượng carbon trong đất dựa vào hàm lượng mùn trong đất
(được xác định tại Trung tâm nghiên cứu Sinh thái và Môi trường rừng Viện
Khoa học Lâm nghiệp)..
+ Lượng carbon tích luỹ trong đất: tính thông qua hàm lượng mùn trong
đất, theo công thức sau: ( Theo James A.Thompson and Randall K.Kolka )
SC=OC.Db.D.UFC (g/m2)
Trong đó: SC: là lượng carbon tích lũy trong đất.
OC: là hàm lượng carbon = 58% hàm lượng mùn trong đất
Db: là độ sâu lấy đất (cm) D: Dung trọng đất (g/cm3) UFC: là hệ số chuyển đổi = 100 cm2/1m2
- Các mẫu đất lấy về được phân tích các chỉ tiêu lý, hoá tính theo các
phương pháp đang được áp dụng phổ biến trong phòng thí nghiệm hiện nay:
+ Dung trọng: Dùng ống đóng có thể tích V=100cm3.
+ Thành phần cơ giới: Theo phương pháp 3 cấp của FAO.
26
+ Mùn tổng số: Theo Walkley- Black.
+ Đạm tổng số:Theo Kjendhall
+ PHKCl của đất: Dùng pH metter
+ P2O5 dễ tiêu: Trắc quang (Bray II)
+ K2O dễ tiêu: Theo Maslova (đo trên quang kế ngọn lửa) + Độ ẩm: Sấy ở nhiệt độ 1050C trong 3 giờ
- Tổng hợp và xử lý thống kê bằng chương trình Excel và phần mềm
SPSS:
+ Ứng dụng xử lý thống kê trên máy tính bằng phần mềm SPSS cho
phép loại bỏ được những trị số đặc thù (về D1.3 và Hvn) có thể sai sót khi đo
đếm, quan sát. Việc loại bỏ các trị số này chủ yếu là căn cứ mức độ chênh
lệch giữa chúng với trị số trung vị của dãy quan sát.
+ Xây dựng tương quan giữa lượng carbon tích lũy trong cây và một số
tính chất đất của hai loại rừng Keo tai tượng Bạch đàn urophylla bằng phần
mềm SPSS.
- Xác định các yếu tố có ảnh hưởng rõ rệt đến lượng carbon hấp thụ
trong cây của hai loại rừng trồng Keo tai tượng và Bạch đàn urophylla làm cơ
sở đề xuất bảng phân hạng.
27
CHƯƠNG 3
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, DÂN SINH, KINH TẾ KHU VỰC
NGHIÊN CỨU VÀ ĐẶC ĐIỂM ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Phú Thọ.
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý
Phú Thọ là tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm của Bắc Bộ, có tọa
độ địa lý nằm trong khoảng:
- Từ 200 55’ đến 210 43' vĩ độ Bắc; - Từ 1040 47' đến 1050 47’ kinh độ Đông.
Ranh giới hành chính:
- Phía Bắc giáp tỉnh Tuyên Quang
- Phía Nam giáp tỉnh Hoà Bình
- Phía Đông giáp tỉnh Vĩnh Phúc
- Phía Tây giáp tỉnh Sơn La
Với vị trí địa lý như vậy nên khu vực nghiên cứu rất gần Hà Nội (80
km) là khoảng cách rất thuận lợi để phát triển kinh tế, là cầu nối giao lưu kinh
tế giữa các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ, thủ đô Hà Nội với các tỉnh miền núi Tây
Bắc: Tuyên Quang, Hà Giang, Yên Bái, Lào Cai, Sơn La... có thị trường lớn
để tiêu thụ nông sản và các sản phẩm thế mạnh của tỉnh. Có thể đánh giá tỉnh
Phú Thọ có vị trí địa lý thuận lợi cho việc phát triển sản xuất nông - lâm
nghiệp nói riêng và kinh tế - xã hội nói chung.
3.1.1.2. Địa hình, địa thế
Phú Thọ nằm trong vùng chuyển tiếp giữa đồng bằng sông Hồng và
vùng núi phía Bắc. Do nằm cuối dãy Hoàng Liên Sơn nên địa hình chia cắt
28
tương đối mạnh, độ cao địa hình giảm dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam. Có
thể chia thành 3 dạng địa hình chính như sau:
- Kiểu địa hình vùng núi chiếm khoảng 22 - 25% tổng diện tích tự
nhiên, có độ dốc bình quân từ 300- 350, tầng đất dày và tơi xốp.
- Kiểu địa hình vùng đồi trung du chiếm 25 – 30% tổng diện tích tự nhiên, độ dốc trung bình < 300.Tầng đất dày thích hợp cho việc phát triển sản
xuất lâm nghiệp.
- Kiểu địa hình vùng đồng bằng và thung lũng ven sông suối chiếm 45 -
50% tổng diện tích tự nhiên, vùng này tầng đất dày nằm trong vùng châu thổ
sông Hồng thích hợp với phát triển sản xuất nông nghiệp.
3.1.1.3. Khí hậu, thủy văn
- Về khí hậu
Nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa một năm có hai mùa rõ rệt, mùa
mưa nóng ẩm và mùa khô lạnh. Mùa mưa nắng nóng, mưa nhiều từ tháng 5
đến tháng 10 chiếm trên 80% tổng lượng mưa trong năm, tập trung vào các
tháng 6, 7, 8, 9, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Lượng mưa bình
quân năm của tỉnh là 1.700 – 1.900mm/năm.
+ Độ ẩm không khí bình quân năm là 84 - 87%. + Nhiệt độ bình quân hàng năm 230C. + Nhiệt độ tối cao: 390C. + Nhiệt độ tối thấp: 50C.
- Về thủy văn
Với đặc điểm của địa hình sông suối, lượng mưa... đã tạo ra chế độ
thủy văn giữa các mùa trong năm có sự khác biệt rõ rệt: lòng sông ít dốc
nhưng lượng nước thất thường, nhiều đoạn hẹp do đó về mùa khô, khả năng
vận chuyển lâm sản và giao thông thủy rất hạn chế, ngược lại, trong mùa mưa
29
thường gây ra lũ lụt, ngập úng gây nhiều khó khăn cho đời sống nhân dân
cũng như các hoạt động sản xuất nông - lâm nghiệp.
3.1.1.4. Địa chất, thổ nhưỡng
- Về địa chất
Đất đai được hình thành từ sản phẩm phong hóa của một số nhóm đá
mẹ sau:
+ Nhóm đá hỗn hợp (h) ;
+ Nhóm đá trầm tích và biến chất có kết cấu mịn (s);
+ Nhóm đá vôi và biến chất của đá vôi (v);
+ Nhóm đá trầm tích và biến chất có kết cấu hạt thô (q);
+ Nhóm đá Mácma axít (a).
- Về thổ nhưỡng
Theo tài liệu thổ nhưỡng và kết quả điều tra bổ sung những năm gần
đây, vùng nghiên cứu có 13 loại đất nằm trong 7 nhóm đất.
Nhóm I: Đất phù sa
Đất phù sa được bồi hàng năm (Pb): đất có màu nâu tươi, phẫu diện đất
khá đồng nhất, thành phần cơ giới nhẹ. Đất bị ngập nước trong mùa mưa lũ và
có biến động. Độ phì tự nhiên cao (hàm lượng chất dinh dưỡng trong chất phù
sa bồi của sông Hồng, sông Đà cao hơn sông Lô, sông Chảy vì nguồn gốc đá
mẹ và vì có vùng mỏ Apatít Lào cai).
Đất phù sa không được bồi hàng năm (P): Đất có màu nâu nhạt, vì không
được bồi nên hình thái phẫu diện đất đã có sự phân hoá. Thành phần cơ giới
thay đổi từ thịt nhẹ đến thịt nặng. Đất có phản ứng từ ít chua đến trung tính.
Đất phù sa ngòi suối (Py): Đất phù sa Py được hình thành từ phù sa của
các suối nhỏ trong vùng, tạo thành những giải đất hẹp và nằm dọc một sổ suối
lớn Lý hoá tính của đất Py phụ thuộc vào loại đá mẹ, mẫu chất nơi các suối
chảy qua.
30
Đất phù sa úng nước (Pj): Đất được hình thành ở địa hình thấp, trũng,
khó tiêu nước hoặc có mực nước ngầm nông, do vậy thường bị ngập nước vào
mùa mưa. Đất có phản ứng chua, hàm lượng mùn và đạm tổng số khá cao, lân
dễ tiêu thấp, thành phần cơ giới nặng. Hình thái phẫu diện các tầng dưới
thường có màu xám xanh do bị ngập nước thường xuyên. Loại đất này hiện
chỉ trồng 1 vụ lúa.
Nhóm II: Đất lầy (J)
Đất lầy (J) được hình thành từ phù sa sông, đặc điểm là bị úng nước
quanh năm, ở các tầng sâu trên 15 cm đất có màu nâu hơi xanh, xám xanh, đất
ẩm, dẻo, dính, thịt nặng, giây mạnh. Hiện đa phần đất lầy (J) chỉ được trồng 1
vụ lúa.
Nhóm III: Đất xám (X)
Đất xám bạc màu trên phù sa cổ (X): đất có phản ứng chua, hàm lượng
dinh dưỡng thấp (mùn và đạm tổng số nghèo; lân tổng số, kali tổng số và dễ
tiêu rất nghèo), thành phần cơ giới nhẹ. Đất được sử dụng trồng cấy, trồng cạn
và phát triển trồng cây lâm nghiệp.
Nhóm IV: Đất đỏ vàng (đất Feralit)
Đất đỏ vàng trên đá biến chất và đất sét (Fs): Đất Fs có màu đỏ vàng,
được hình thành tại chỗ trên các loại đá sét, thành phần cơ giới nặng. Những
nơi còn rừng thì độ phì đất khá, những nơi đất trống, cây bụi thì độ phì đất
kém, đất bị rửa trôi. Rừng mọc trên đất đỏ vàng đã bị chặt phá nhiều, nơi ít
dốc dân sử dụng trồng ngô, sắn, nơi dốc cao để khoanh nuôi tái sinh rừng.
Đất nâu vàng trên phù sa cổ (Fp): đất được hình thành trên các đồi thấp
thoải, mẫu chất phù sa cổ, thành phần cơ giới là thịt trung bình. Phần lớn diện
tích Fp đã được khai thác trồng cây ăn quả, cây công nghiệp dài ngày (chè,
quế…) và cây màu ngăn ngày.
31
Đất vàng đỏ trên đá Mácma axit (Fa): Đất màu vàng đỏ, đất có phản ứng
chua, thành phần cơ giới nhẹ. Địa hình dốc nên đất bị rửa trôi, xói mòn mạnh,
các chất dinh dưỡng đều nghèo hoặc trung bình, tầng đất mỏng nên ít có ý
nghĩa cho phát triển nông nghiệp.
Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nước (FI): Là đất tại chỗ, được dân san
thành ruộng bậc thang trồng lúa nước nên đã làm thay đổi một số tính chất
đặc biệt là tính chất vật lý đất (cấu trúc lớp đất tầng mặt bị phá vỡ hình thành
tầng đế dầy).
Nhóm V: Đất mùn (HS)
Hầu hết còn rừng vì ở đó là núi cao, độ dốc lớn. Đây cũng là vùng rừng
đầu nguồn cần được bảo vệ.
Nhóm VI: Đất thung lũng (D)
Đất thung lũng (D) thường có phản ứng chua, lý hoá tính có thể thay
đổi phụ thuộc vào sản phẩm rửa trôi từng khu vực.
Trên loại đất này hiện nay đang được nhân dân địa phương trồng lúa
(nơi có nước) và hoa màu, cây công nghiệp ở những vùng địa hình không quá
khó khăn.
Nhóm VII: Đất xói mòn trữ sỏi đá (E)
Nguyên nhân hình thành nên nhóm đất này là do bị khai thác không
hợp lý trong một thời gian dài dẫn tới chất lượng đất rất thấp, khả năng cải tạo
để trồng trọt là rất khó khăn.
Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên
Phú Thọ rất thuận lợi cho sản xuất lâm nghiệp với địa hình chính là núi
thấp, núi trung bình và đồi gò, là đối tượng chính cho sản xuất lâm nghiệp.
Nằm trong vành đai nhiệt đới gió mùa, điều kiện nhiệt độ và độ ẩm thích hợp
cho nhiều loại cây trồng lâm nghiệp sinh trưởng và phát triển như: Keo, Bạch
đàn urophylla, Bồ đề, Mỡ, Trám, Lim xẹt, Lim xanh, Muồng... Đây là lợi thế
32
để phát triển mạnh kinh tế lâm nghiệp trong tỉnh, đáp ứng nhu cầu sử dụng
gỗ, củi tại chỗ, sản xuất nguyên liệu công nghiệp và chế biến đồ mộc dân
dụng, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, nhằm nâng cao đời sống người dân
trong tỉnh, đặc biệt là người dân nông thôn miền núi.
Diện tích đất cho sản xuất lâm nghiệp lớn, có khả năng mở rộng diện
tích vùng nguyên liệu cho công nghiệp sản xuất giấy sợi, ván nhân tạo... cũng
như vùng trồng cây gỗ lớn phục vụ công nghiệp chế biến đồ gỗ. Đây là một
lợi thế rất lớn, là thế mạnh để phát triển kinh tế lâm nghiệp.
Mặc dù có tiềm năng đất đai lớn nhưng một phần diện tích đã bị bạc
màu nên năng suất cây trồng không cao. Hàng năm, điều kiện bất lợi của thời
tiết như: gió lào, sương muối, mưa đá... và thiên tai (lũ quét, hạn hán...) đã
gây ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống cũng như hoạt động sản xuất của một
bộ phận người dân. Đây là những khó khăn, thách thức đặt ra trong quá trình
xây dựng và phát triển đồng bộ kinh tế - xã hội.
3.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội của tỉnh Phú Thọ
Trong những năm qua, Phú Thọ qua đã có bước chuyển biến tích cực
trong đời sống kinh tế, đời sống người dân ngày càng được cải thiện. Các hoạt
động kinh tế bao gồm: nông - lâm - ngư nghiệp, công nghiệp - xây dựng cơ
bản và thương mại - dịch vụ. Trong đó, nông - lâm - ngư nghiệp là hoạt động
sản xuất thu hút phần lớn lao động hiện có trong tỉnh (khoảng 72,9%).
Cơ cấu kinh tế của tỉnh đang có sự chuyển dịch theo hướng tăng tỷ
trọng sản xuất công nghiệp - xây dựng cơ bản, từ 36,5% năm 2000 lên 41,3%
năm 2005 (giá so sánh năm 1994) và giảm dần tỷ trọng ngành nông nghiệp
xuống còn 27,15% (thời điểm năm 2000 là 30,8%).
Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong lĩnh vực sản xuất nông - lâm - thuỷ
sản do những nguyên nhân chủ yếu:
33
- Lâm nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài, địa bàn hoạt động sản xuất
rộng, giao thông khó khăn, thị trường chậm phát triển... nên tốc độ tăng
trưởng rất thấp. Ngoài ra, rừng còn có những chức năng rất quan trọng về môi
trường và xã hội không thể tính toán đơn thuần về mặt tăng trưởng kinh tế.
- Cơ cấu thu của ngành lâm nghiệp ở cấp độ hộ gia đình thể hiện sự trì
trệ trong chuyển đổi. Trong tổng giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp, hoạt động
khai thác lâm sản chiếm tới 78.6% thu nhặt lâm sản phụ 13% thu từ hoạt động
trồng mới, chăm sóc, khoanh nuôi bảo vệ rừng chỉ chiếm 7.4%.
Nhìn chung, hiện nay nền kinh tế của tỉnh chủ yếu vẫn là kinh tế nông
nghiệp. Nông nghiệp nông thôn đang có sự chuyển dịch cơ cấu, loại hình,
thành phần kinh tế. Trong đó, kinh tế hộ là phổ biến và kinh tế tập thể về cơ
bản đã chuyển đổi từ hợp tác xã kiểu cũ sang hợp tác xã kiểu mới, các trang
trại đang phát triển (chủ yếu là trang trại gia đình).
Phú Thọ là tỉnh có nhiều thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội. Là
vùng chuyển tiếp giữa đồng bằng sông Hồng và các tỉnh miền núi phía Bắc,
điều kiện giao thông thuận tiện, có tiềm năng lớn về đất đai, lao động, có khả
năng phát triển toàn diện các ngành kinh tế như công nghiệp - xây dựng, giao
thông - vận tải, thương mại - dịch vụ, đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất nông
- lâm nghiệp.
Điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời gian qua đã có những
bước phát triển ổn định, hệ thống cơ sở hạ tầng phát triển đồng bộ, đặc biệt ở
các vùng nông thôn, miền núi đời sống người dân ngày một cải thiện.
Tốc độ phát triển kinh tế bình quân trong 5 năm qua đạt 9.7%/năm.
Tổng thu nhập bình quân đầu người tăng từ 2.998.000 đồng năm 2000 lên
5.228.100 đồng năm 2005. Tuy nhiên, đời sống kinh tế và văn hoá - xã hội
người làm nghề rừng nhìn chung còn thấp so với mặt bằng của tỉnh.
34
Hệ thống giáo dục - đào tạo khá phát triển, lực lượng lao động dồi dào,
số lao động được đào tạo, có kinh nghiệm sản xuất ngày một tăng cả về số
lượng và chất lượng đang là lợi thế để phát triển các ngành kinh tế của tỉnh.
Tuy nhiên, do chưa khai thác, phát huy hết lợi thế kể trên nên phát triển
kinh tế - xã hội chưa tương xứng với tiềm năng của địa phương. Do đó, trong
thời gian tới, lãnh đạo các cấp trong tỉnh cần có những định hướng, chính
sách thích hợp nhằm khuyến khích, thu hút đầu tư, phát huy hết nguồn lực và
lợi thế để phát triển kinh tế.
3.2. Hiện trạng sử dụng đất đai và tài nguyên rừng tỉnh Phú Thọ.
Kết quả điều tra khảo sát phục vụ rà soát, quy hoạch lại 3 loại rừng
(Báo cáo của Viện Điều tra quy hoạch rừng - Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn) kết hợp với số liệu kiểm kê đất đai của Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Phú Thọ, hiện trạng sử dụng đất năm 2006 của tỉnh như sau.
Về hiện trạng sử dụng đất
Hiện trạng sử dụng đất tỉnh Phú Thọ được thể hiện ở bảng 3.1 sau:
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất tỉnh Phú Thọ 2006
Diện tích TT Các loại hình sử dụng đất ha %
1 Đất sản xuất nông nghiệp 102.583 29,1
2 Đất lâm nghiệp có rừng 166.717,50 47,4
3 Đất đồi núi chưa có rừng 31.613 9,0
4 Đất phi nông nghiệp 48.143 13,7
5 Đất chưa sử dụng 2.927 0,8
Nguồn: Viện Điều tra quy hoạch rừng [37]
Tổng diện tích tự nhiên 352.384 100
35
Như vậy Phú Thọ có diện tích đất lâm nghiệp có rừng còn khá lớn,
(167.118ha) chiếm 47,4% diện tích đất tự nhiên, diện tích đồi núi chưa có
rừng còn 31.613ha chiếm 9%, đây là một thuận lợi cho phát triển lâm nghiệp
đặc biệt là trồng rừng nguyên liệu giấy.
Tính đến năm 2006, diện tích rừng che phủ của tỉnh Phú Thọ là
166717.5ha chiếm 84.06% đất lâm nghiệp toàn tỉnh. Diện tích đất đồi núi
chưa có rừng còn khá lớn 31613.4ha chiếm 15.94%, trong số này thì đất IA và
IB còn khá nhiều là diện tích tiềm năng cho trồng rừng.
Trong hiện trạng sử dụng đất, diện tích các loại rừng, đất rừng như sau:
Bảng 3.2: Diện tích đất lâm nghiệp tỉnh Phú Thọ năm 2006
Diện tích Diện tích các loại rừng và đât rừng Ha %
Đất có rừng 166.717,50 84,06
- Rừng tự nhiên: 64.064,60 32,30
Rừng gỗ 39.741,70 20,04
Rừng tre nứa 20.475,00 10,32
Rừng hỗn giao 3.585,90 1,81
Rừng thưa trên núi đá 262,00 0,13
- Rừng trồng 102.652,90 51,76
Rừng trồng có trữ lượng 61.322,20 30,92
Rừng trồng chưa có trữ lượng 41.226,90 20,79
Rừng tre nứa 58,00 0,03
Rừng đặc sản 45,80 0,02
Đất đồi núi chưa có rừng 31.613,40 15,94
Đất trống trảng cỏ IA 4.121,80 2,08
Đất trống cây bụi IB 6.202,60 3,13
36
Đất trống cây gỗ rải rác IC 20.851,60 10,51
Đất chưa có rừng khác 437,40 0,22
Nguồn: Viện Điều tra quy hoạch rừng [37]
198.330,90 100 Tổng
Về thực trạng sản xuất lâm nghiệp
Công ty giấy Bãi Bằng, Công ty giấy Việt Trì, trực thuộc Tổng Công ty
Giấy Việt Nam - Bộ Công nghiệp: đây là hai đơn vị trực tiếp sản xuất giấy,
bột giấy các loại phục vụ nhu cầu sử dụng trong nước và xuất khẩu.
Trên địa bàn tỉnh có 9 Lâm trường, trực thuộc Tổng Công ty Giấy Việt
Nam. Đây là những đơn vị sản xuất lâm nghiệp vừa có chức năng dịch vụ,
vừa có chức năng sản xuất lâm nghiệp với nhiệm vụ chính là trồng rừng và
cung cấp nguyên liệu cho 2 công ty giấy Bãi Bằng và Việt Trì. Ngoài ra, còn
một số doanh nghiệp chế biến gỗ và ván dăm của Trung ương và địa phương:
Xí nghiệp vật tư đường sắt Vĩnh Phú, Xí nghiệp ván nhân tạo Việt Trì. Sản
phẩm chủ yếu của các doanh nghiệp này là gỗ xẻ, ván nhân tạo và dăm mảnh
phục vụ sản xuất nguyên liệu và đồ mộc lớn.
Trên địa bàn còn có Công ty giấy Lửa Việt do tỉnh quản lý, công suất
trên 3.000 tấn với sản phẩm sản xuất là giấy các loại.
Một số doanh nghiệp ngoài Quốc doanh, công ty trách nhiệm hữu hạn
(TNHH) và doanh nghiệp tư nhân cũng tham gia sản xuất kinh doanh lâm
nghiệp. Sản phẩm chính của các đơn vị này là đồ gỗ các loại, gỗ gia dụng và
dăm mảnh. Đồng thời trên địa bàn tỉnh còn có hàng nghìn hộ gia đình và cá
nhân tham gia sản xuất và kinh doanh lâm nghiệp. Hàng trăm hộ gia đình và
cá thể tiến hành trồng mới hàng nghìn hecta rừng, khai thác hàng chục nghìn m3 gỗ cho xây dựng, sản xuất đồ gia dụng, cho nguyên liệu giấy và nhiều lâm
sản ngoài gỗ khác.
37
Các loài cây chủ yếu được trồng rừng trong những năm qua tập trung
chủ yếu là: Bạch đàn urophylla, Keo, Bồ đề, Mỡ, Trám, Lim xẹt, Muồng đen,
Sồi, Ràng ràng… Qua đánh giá bước đầu cho thấy, phần lớn các lớn các loài
cây nói trên đã tỏ ra thích hợp với điều kiện khí hậu, đất đai - thổ nhưỡng của
khu vực.
Hiện tại, các diện tích rừng trồng sinh trưởng phát triển khá, sản lượng trung bình đối với diện tích rừng trồng nguyên liệu cho từ 60 – 100 m3/ha, đặc biệt có những khu vực đạt 120 m3/ha.
38
CHƯƠNG 4.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Lượng Carbon tích lũy của rừng trồng Keo tai tượng và Bạch đàn
4.1.1. Lượng Carbon tích lũy của rừng trồng Bạch đàn urophylla
Tính toán theo NIRI, ta được lượng carbon tích lũy của rừng trồng Bạch
đàn urophylla tại các địa điểm nghiên cứu được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 4.1: Lượng carbon tích luỹ của rừng trồng Bạch đàn Urophylla
Địa điểm
Tuổi
Tổng SK
Tổng C
Tổng CO2
Trữ lượng (m3/ha)
Sinh khối khô
SK trên MĐ
Lượng C năm
Lượng CO2 năm
4
116.4
58.2
77.41
92.89
46.44
11.61 170.29 42.57
5
82
41
54.53
65.44
32.72
6.54
119.97 23.99
7
165.9
82.95 110.32 132.39 66.19
9.46
242.71 34.67
5
99.5
49.75 66.17
79.40
39.70
7.94
145.57 29.11
3
49.8
24.9
33.12
39.74
19.87
6.62
72.86
24.29
4
68.8
34.4
45.75
54.90
27.45
6.86
100.65 25.16
6
93.6
46.8
62.24
74.69
37.35
6.22
136.94 22.82
7
133.7
66.85 88.91 106.69 53.35
7.62
195.60 27.94
4
66.8
33.4
44.42
53.31
26.65
6.66
97.73
24.43
6
70.2
35.1
46.68
56.02
28.01
4.67
102.70 17.12
6
78.6
39.3
52.27
62.72
31.36
5.23
114.99 19.17
5
69
34.5
45.89
55.06
27.53
5.51
100.95 20.19
3
46.5
23.25 30.92
37.11
18.55
6.18
68.03
22.68
7
141.4
70.7
94.03 112.84 56.42
8.06
206.87 29.55
7
132
66.15 87.98 105.58 52.79
7.54
193.55 27.65
LT Yên Lập- Yên Lập LT Yên Lập- Yên Lập LT Yên Lập- Yên Lập LT Tam Sơn- Thanh Sơn LT Tam Sơn- Thanh Sơn LT Tam Sơn- Thanh Sơn LT Xuân Đài- Thanh Sơn LT Xuân Đài- Thanh Sơn LT Xuân Đài- Thanh Sơn LT Tam Thanh- Tam Nông LT Tam Thanh- Tam Nông LT Tam Thanh- Tam Nông LT Đoan Hùng- Đoan Hùng LT Đoan Hùng- Đoan Hùng LT Đoan Hùng- Đoan Hùng
39
Do các rừng điều tra ở các tuổi khác nhau nên để thuận tiện trong việc
đánh giá lượng carbon tích luỹ của các loại rừng đề tài tiến hành tính lượng
carbon tích luỹ hàng năm.
Lượng carbon tích lũy của rừng trồng Bạch đàn urophylla dao động
trong khoảng từ 18.55 tấn/ha (rừng 3 tuổi tại Lâm trường Đoan Hùng) đến
66.19 tấn/ha (rừng 7 tuổi tại Lâm trường Yên Lập). Trong đó, lượng carbon
tích lũy của rừng 3 tuổi dao động từ 18.55 – 19.87 tấn/ha; của rừng 4 tuổi dao
động từ 26.65 - 46.44 tấn/ha; của rừng 5 tuổi dao động từ 27.53 – 39.7
tấn/ha; của rừng 6 tuổi dao động từ 28.01 - 37.35 tấn/ha; của rừng 7 tuổi dao
động từ 53.35 - 66.19 tấn/ha. Có thể thấy rừng trồng Bạch đàn urophylla có
lượng carbon tích lũy ở tuổi 3 là thấp nhất, không có sự khác nhau rõ rệt ở các
tuổi 4, 5, 6 và ở tuổi 7 là cao nhất.
Lượng carbon tích luỹ hàng năm của rừng trồng Bạch đàn urophylla tại
các địa điểm nghiên cứu dao động trong khoảng từ 4.67 tấn/ha/năm (rừng 6
tuổi tại Lâm trường Tam Thanh) đến 11.61 tấn/ha/năm (rừng 4 tuổi tại Lâm
trường Yên Lập). Trong đó, lượng carbon tích lũy bình quân hàng năm của
rừng 3 tuổi dao động từ 6.18 - 6.62 tấn/ha/năm; của rừng 4 tuổi dao động từ
6.66 – 11.61 tấn/ha/năm; của rừng 5 tuổi dao động từ 5.51 – 7.94 tấn/ha/năm;
của rừng 6 tuổi dao động từ 4.67 – 6.22 tấn/ha/năm; của rừng 7 tuổi dao động
từ 7.62 - 9.46 tấn/ha/năm. Từ các số liệu trên có thể thấy rừng trồng Bạch đàn
urophylla có lượng carbon tích lũy hàng năm biến động không rõ rệt theo
tuổi.
Lượng CO2 tích lũy của rừng Bạch đàn urophylla ở các địa điểm nghiên
cứu dao động trong khoảng từ 68.03 tấn/ha (rừng 3 tuổi tại Lâm trường Đoan
Hùng) đến 242.71 tấn/ha (rừng 7 tuổi tại Lâm trường Yên Lập). Trong đó,
lượng CO2 tích lũy của rừng tuổi 3 dao động từ 68.03 – 72.86 tấn/ha; của rừng
trồng 4 tuổi dao động từ 97.73 – 170.29 tấn/ha; của rừng trồng 5 tuổi dao
40
động từ 100.95 – 145.57 tấn/ha; của rừng trồng 6 tuổi dao động từ 102.7 –
136.94 tấn/ha; của rừng trồng tuổi 7 dao động từ 195.6 – 242.71 tấn/ha. Cũng
giống như với lượng carbon, lượng CO2 tích lũy của rừng ở tuổi 3 là thấp
nhất, cao nhất ở tuổi 7 và không rõ rệt ở các tuổi 4, 5, 6.
Lượng CO2 tích lũy hàng năm dao động từ 17.12 tấn/ha/năm (rừng 6
tuổi tại Lâm trường Tam Thanh) đến 42.57 tấn/ha/năm (rừng 4 tuổi tại Lâm
trường Yên Lập). Trong đó, lượng CO2 tích lũy hàng năm của rừng 3 tuổi dao
động từ 22.68- 24.29 tấn/ha/năm; của rừng 4 tuổi dao động từ 24.43 – 42.57
tấn/ha/năm; của rừng 5 tuổi dao động từ 20.19 – 23.99 tấn/ha/năm; của rừng 6
tuổi dao động từ 17.12 - 22.82 tấn/ha/năm; của rừng 7 tuổi dao động từ 27.94
– 34.67 tấn/ha/năm. Từ các số liệu trên có thể thấy rừng trồng Bạch đàn
urophylla có lượng CO2 tích lũy hàng năm biến động không rõ rệt theo tuổi.
4.1.2. Lượng carbon tích lũy của rừng trồng Keo tai tượng.
Tính toán theo các chỉ tiêu chuyển đổi như trên ta được lượng carbon
tích lũy của rừng trồng Keo tai tượng được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 4.2: Lượng carbon tích luỹ của rừng trồng Keo tai tượng
Địa điểm
Tuổi
Tổng SK
Tổng C
Tổng CO2
Trữ lượng (m3/ha)
Sinh khối khô
SK trên MĐ
Lượng C năm
Lượng CO2 năm
-
5
117.5
58.75 78.14
93.77
46.88
9.38
171.90 34.38
-
5
100.5
50.25 66.83
80.2
40.1
8.02
205.84 29.41
-
12
234
117
155.61 186.73 93.37
7.78
342.34 28.53
12
277.2
138.6 184.34 221.21 110.60 9.22
405.54 33.80
2
42.4
21.2
28.20
33.84
16.92
8.46
62.03
31.02
6
109.8
54.9
73.02
87.62
43.81
7.30
160.64 26.77
Cổ Tiết Tam Nông Cổ Tiết Tam Nông Cổ Tiết Tam Nông Văn Luông- Thanh Sơn Văn Luông- Thanh Sơn Văn Luông- Thanh Sơn
7
110.6
55.3
73.55
88.26
44.13
6.30
161.81 23.12
8
124.8
62.4
82.99
99.59
49.80
6.22
182.58 22.82
8
128.8
64.4
85.65 102.78 51.39
6.42
188.43 23.55
7
100.8
50.4
67.03
80.44
40.22
5.75
147.47 21.07
6
123.6
61.8
82.19
98.63
49.32
8.22
180.83 30.14
7
122.5
61.25 81.46
97.76
48.88
6.98
179.22 25.60
2
23.6
11.8
s15.69 18.83
9.42
4.71
34.53
17.26
12
194.4
97.2 129.28 155.13 77.57
6.46
284.41 23.70
41
Minh Lương- Đoan Hùng Minh Lương- Đoan Hùng Minh Lương- Đoan Hùng Minh Lương- Đoan Hùng Phường Thịnh- Tam nông Phường Thịnh- Tam nông Phường Thịnh- Tam nông Phường Thịnh- Tam nông
Từ bảng trên ta thấy:
Lượng carbon tích lũy của rừng trồng Keo tai tượng dao động trong
khoảng từ 9.42 tấn/ha (rừng 2 tuổi tại Phường Thịnh) đến 110.6 tấn/ha (rừng
12 tuổi tại Văn Luông). Trong đó, lượng carbon tích lũy của rừng 2 tuổi dao
động từ 9.42 – 16.92 tấn/ha; của rừng 5 tuổi dao động từ 40.1 - 46.88 tấn/ha;
của rừng 6 tuổi dao động từ 43.81- 49.32 tấn/ha; của rừng 7 tuổi dao động từ
40.22 – 48.88 tấn/ha; của rừng 8 tuổi dao động từ 49.8 – 51.39 tấn/ha; của
rừng tuổi 12 dao động từ 77.57 – 110.6 tấn/ha. Có thể thấy rừng trồng Keo tai
tượng có lượng carbon tích lũy ở tuổi 2 là thấp nhất, không có sự khác nhau
rõ rệt ở các tuổi 5, 6, 7 và ở tuổi 12 là cao nhất.
Lượng carbon tích luỹ hàng năm của rừng trồng Keo tai tượng tại các
địa điểm nghiên cứu dao động trong khoảng từ 4.71 tấn/ha/năm (rừng 2 tuổi
42
tại Phường Thịnh) đến 9.38 tấn/ha/năm (rừng 5 tuổi tại Cổ Tiết). Trong đó,
lượng carbon tích lũy bình quân hàng năm của rừng 2 tuổi dao động từ 4.71 –
8.46 tấn/ha/năm; của rừng 5 tuổi dao động từ 8.02 – 9.38 tấn/ha/năm; của
rừng 6 tuổi dao động từ 7.3 – 8.22 tấn/ha/năm; của rừng 7 tuổi dao động từ
5.75 – 6.98 tấn/ha/năm; của rừng 8 tuổi dao động từ 6.22- 6.42 tấn/ha/năm;
của rừng tuổi 12 dao động từ 6.46 – 9.22 tấn/ha/năm. Từ các số liệu trên có
thể thấy rừng trồng Keo tai tượng có lượng carbon tích lũy hàng năm biến
động không rõ rệt theo tuổi.
Lượng CO2 tích lũy của rừng Keo tai tượng ở các địa điểm nghiên cứu
dao động trong khoảng từ 34.53 tấn/ha (rừng 2 tuổi tại Phường Thịnh) đến
405.54 tấn/ha (rừng 12 tuổi tại Văn Luông). Trong đó, lượng CO2 tích lũy của
rừng tuổi 2 dao động từ 34.53 – 62.03 tấn/ha; của rừng trồng 5 tuổi dao động
từ 147.03 – 171.9 tấn/ha; của rừng 6 tuổi dao động từ 160.64 – 180.83 tấn/ha;
của rừng 7 tuổi dao động từ 147.47 – 179.22 tấn/ha; của rừng tuổi 8 dao động
từ 182.58 – 188.43 tấn/ha; của rừng 12 tuổi dao động từ 284.41 – 405.54
tấn/ha . Cũng giống như với lượng carbon, lượng CO2 tích lũy của rừng ở tuổi
2 là thấp nhất, cao nhất ở tuổi 12 và không rõ rệt ở các tuổi 5, 6, 7.
Lượng CO2 tích lũy hàng năm dao động từ 17.26 tấn/ha/năm (rừng 2
tuổi tại Phường Thịnh) đến 34.38 tấn/ha/năm (rừng 5 tuổi tại Cổ Tiết). Trong
đó, lượng CO2 tích lũy hàng năm của rừng 2 tuổi dao động từ 17.26 – 31.02
tấn/ha/năm; của rừng 5 tuổi dao động từ 29.41 – 34.38 tấn/ha/năm; của rừng 6
tuổi dao động từ 26.77– 30.14 tấn/ha/năm; của rừng 7 tuổi dao động từ 21.07-
25.6 tấn/ha/năm; của rừng 8 tuổi dao động từ 22.82 – 23.55 tấn/ha/năm; của
rừng 12 tuổi dao động từ 23.7 – 33.8 tấn/ha/năm. Từ các số liệu trên có thể
thấy rừng trồng Keo tai tượng có lượng CO2 tích lũy hàng năm biến động
không rõ rệt theo tuổi.
43
4.2. Tính chất đất dưới rừng trồng Keo tai tượng và Bạch đàn Urophylla
4.2.1. Tính chất đất dưới rừng trồng Bạch đàn Urophylla.
4.2.1.1. Tính chất vật lý
Bảng 4.3: Tính chất vật lý của đất dưới rừng trồng Bạch đàn Urophylla
TPCG (%)
Dung trọng
Địa điểm Tuổi
Độ sâu (cm)
(g/cm3)
Lượng C bq năm
2- 0,02
Độ dầy tầng đất (cm)
0,02- 0,002
< 0,002
Sét vật lý
0- 10
1.26
16.22
19.25
64.53
72.07
4
60
11.61
20- 30
18.25
17.26
64.49
71.32
0- 10
1.45
15.22
17.25
67.53
80.78
5
70
6.54
20- 30
16.25
16.26
67.49
78.63
0- 10
1.24
19.22
19.25
61.53
73.56
7
55
9.46
20- 30
21.25
22.35
56.4
71.98
0- 10
1.41
15.2
25.37
59.43
77.89
5
35
7.94
20- 30
17.22
26.35
56.43
76.46
0- 10
1.44
11.2
24.37
64.43
79.89
3
50
6.62
20- 30
12.22
25.35
62.43
78.76
0- 10
1.42
12.2
22.37
65.43
78.9
4
50
6.86
20- 30
14.22
22.35
63.43
77.78
0- 10
1.46
15.2
25.37
59.43
84.8
6
55
6.22
20- 30
17.22
25.35
57.43
83.54
0- 10
1.4
18.2
29.37
52.43
76.82
7
40
7.62
20- 30
19.22
27.35
53.43
74.98
0- 10
1.45
16.22
18.25
65.53
80.9
4
60
6.66
20- 30
18.25
18.26
63.49
79.57
0- 10
1.54
12.11
16.14
71.75
85.2
6
30
4.67
20- 30
16.19
16.19
67.62
84.35
0- 10
1.48
22.11
19.14
58.75
82.3
6
30
5.23
LT Yên Lập- Yên Lập LT Yên Lập- Yên Lập LT Yên Lập- Yên Lập LT Tam Sơn- Thanh Sơn LT Tam Sơn- Thanh Sơn LT Tam Sơn- Thanh Sơn LT Xuân Đài- Thanh Sơn LT Xuân Đài- Thanh Sơn LT Xuân Đài- Thanh Sơn LT Tam Thanh- Tam Nông LT Tam Thanh- Tam Nông
20- 30
16.19
26.19
47.62
80.79
0- 10
1.47
14.21
18.27
67.52
85.79
5
40
5.51
20- 30
16.24
22.33
61.43
83.98
0- 10
1.47
12.2
22.37
65.43
81.65
3
70
6.18
20- 30
14.22
22.35
63.43
79.78
0- 10
1.38
30.78
22.35
44.6
81.32
7
75
8.06
20- 30
41
22.55
36.45
80.21
0- 10
1.31
32.78
25.62
41.6
83.46
7
50
7.54
20- 30
43.2
27.5
29.3
81.94
LT Tam Thanh- Tam Nông LT Đoan Hùng- Đoan Hùng LT Đoan Hùng- Đoan Hùng LT Đoan Hùng- Đoan Hùng
44
Từ bảng trên ta thấy:
Độ dày tầng đất của đất dưới rừng trồng Bạch đàn urophylla dao động từ
30 - 75cm (ở mức độ mỏng và trung bình). Từ kết quả trên có thể thấy rằng
lượng carbon tích lũy có quan hệ với độ dày tầng đất, độ dày tầng đất càng
lớn thì hàm lượng carbon tích lũy có xu hướng tăng.
Dung trọng dao động trong khoảng từ 1.24mg/100g đến 1.54g/100g, có
thể thấy đất ở dưới rừng Bạch đàn urophylla từ hơi chặt đến rất chặt.
Cũng theo kết quả ở bảng trên ta thấy, lượng tích luỹ carbon của rừng
Bạch đàn urophylla phụ có mối quan hệ rõ với dung trọng của đất:
- Đất dưới rừng Bạch đàn urophylla có lượng tích luỹ carbon cao (10
tấn/ha/năm) có dung trọng dao động trọng khoảng từ 1,24 đến 1,26mg/100g
đất.
- Đất dưới rừng Bạch đàn urophylla có khả năng tích luỹ carbon trung
bình (6- 10 tấn/ha/năm) có dung trọng cao hơn (1,31- 1,46mg/100g đất).
- Đất dưới rừng Bạch đàn urophylla có khả năng tích luỹ các bon thấp
(<6 tấn/ha/năm) có dung trọng rất cao (1,47- 1,54mg/100g đất).
Hàm lượng Sét vật lý (tầng đất 0-10 cm) dao động trong khoảng từ
72.07% đến 85.79% thể hiện đất nặng. Bảng số liệu cũng cho thấy hàm Bạch
đàn urophylla có mối quan hệ với hàm lượng Sét vật lý. Hàm lượng sét vật lý
45
cao thì lượng carbon tích lũy có xu hướng giảm, hàm lượng Sét vật lý cao
nhất là 85.79% tại đó lượng carbo tích lũy hàng năm là 5.51 tấn/ha/năm, hàm
lượng Sét vật lý nhỏ nhất là 72.07%, khi đó lượng carbon tích lũy hàng năm
là 11.67 tấn/ha/năm.
4.2.1.2. Tính chất hóa học
Bảng 4.4: Tính chất hoá học của đất dưới rừng trồng Bạch đàn
Urophylla
Tổng số
Chất dễ tiêu
Lượng
Độ sâu
(%)
(ppm)
Địa điểm
Tuổi
C bq
pHKCl
(cm)
năm
Mùn
N
P2O5
K2O
0- 10
4.51
2.67
0.148
19.21
137.7
LT Yên Lập- Yên
Lập
4
11.61
20- 30
4.24
0.092
20.83
62.43
2.13
0- 10
3.71
0.11
16.92
99.54
1.98
LT Yên Lập- Yên
Lập
5
6.54
20- 30
3.37
0.063
13.97
76.62
1.17
0- 10
4.02
0.14
20.86
93.13
2.45
LT Yên Lập- Yên
Lập
7
9.46
20- 30
3.86
0.108
15.62
72.37
1.28
0- 10
3.84
0.115
19.06
92.2
2.09
LT Tam Sơn-
5
Thanh Sơn
7.94
20- 30
3.58
0.074
12.47
45.83
1.32
0- 10
3.74
0.096
18.27
89.74
1.91
LT Tam Sơn-
3
Thanh Sơn
6.62
20- 30
3.98
0.061
12.31
43.88
1.29
0- 10
4.04
0.099
19.17
97.14
1.98
LT Tam Sơn-
4
Thanh Sơn
6.86
20- 30
3.63
0.067
13.92
53.85
1.91
0- 10
3.68
0.12
11.92
15.5
1.84
LT Xuân Đài-
6
Thanh Sơn
6.22
20- 30
3.39
0.083
18.06
15.1
0.69
0- 10
3.84
0.114
11.08
92.2
2.08
LT Xuân Đài-
7
Thanh Sơn
7.62
20- 30
3.41
0.084
12.67
45.88
1.27
0- 10
3.74
0.096
18.05
13.74
1.95
LT Xuân Đài-
4
Thanh Sơn
6.66
20- 30
3.52
1.42
0.049
14.7
12.08
0- 10
3.61
1.87
0.091
25.77
12.3
46
LT Tam Thanh-
Tam Nông
6
4.67
20- 30
3.18
0.046
14.73
17.31
0.82
0- 10
3.59
0.093
24.41
28.43
1.82
LT Tam Thanh-
Tam Nông
6
5.23
20- 30
3.16
0.051
12.31
17.25
0.96
0- 10
4.32
0.089
18.33
43.35
1.94
LT Tam Thanh-
Tam Nông
5
5.51
20- 30
3.96
0.067
17.65
35.93
1.39
0- 10
3.72
0.098
14.59
18.1
1.89
LT Đoan Hùng-
Đoan Hùng
3
6.18
20- 30
3.48
0.057
11.19
16.8
1.18
0- 10
3.87
0.108
11.02
34.16
2.08
LT Đoan Hùng-
Đoan Hùng
7
8.06
20- 30
4.15
0.074
12.67
33.68
1.35
0- 10
4.21
0.14
11.7
35.16
2.66
LT Đoan Hùng-
Đoan Hùng
7
7.54
20- 30
3.85
1,33
0,099
16.18
33.72
Qua kết quả nghiên cứu ở bảng trên ta thấy:
Đất dưới rừng trồng Bạch đàn urophylla ở Phú Thọ thuộc loại đất chua
(pHKCl= 3.35- 4.51), đất có hàm lượng mùn và Nitơ tổng số từ nghèo đến
trung bình và nghèo P2O5 dễ tiêu, K2O dễ tiêu.
Hàm lượng mùn dao động từ 1.84% đến 2.67% (ở mức độ nghèo và
trung bình).
Ngoài ra cũng thấy đất dưới các rừng có lượng carbon tích luỹ thấp đều
có hàm lượng mùn thấp (1.84- 2% ở tầng 0- 10cm) trong khi hàm lượng mùn
trong đất dưới các rừng có lượng carbon tích luỹ cao (> 10 tấn/ha/năm) đều >
2%.
Hàm lượng Nitơ tổng số trong đất (tầng 0-10 cm) nằm trong khoảng từ
0.084% đến 0.148% ở mức nghèo đến trung bình.
Hàm lượng Nitơ tổng số càng cao thì lượng carbon tích lũy của rừng
cũng có chiều hướng tăng lên.
47
Hàm lượng P2O5 dễ tiêu trong đất (tầng 0-10cm) dao động trong
khoảng từ 11.02 -25.77 ppm. Từ bảng số liệu ta thấy lượng carbon tích lũy
hàng năm biến động không rõ ràng theo sự tăng giảm hàm lượng P2O5 dễ tiêu.
Hàm lượng K2O dễ tiêu trong đất (tầng 0-10 cm) dao động trong
khoảng 13.74 – 137.7 ppm. Từ kết quả trên ta cũng thấy lượng carbon tích lũy
biến đổi không rõ ràng theo tuổi.
4.2.2. Tính chất đất dưới rừng trồng Keo tai tượng
4.2.2.1. Tính chất vật lý
Bảng 4.5: Tính chất vật lý của đất dưới rừng trồng Keo tai tượng
TPCG (%)
Địa điểm
Tuổi
Dung trọng g/cm3
Độ sâu (cm)
Lượng C bq năm
2- 0,02
< 0,002
Độ dày tầng đất 65
0- 10
0,02- Sét 0,002 vật lý 1.18 64.98 23.45 13.24 65.91
-
5
Cổ Tiết Tam Nông
20- 30
9.38
55
1.2
62.15 22.16 15.14 69.78 51.78 21.53 27.68 49.25
0- 10
-
7
Cổ Tiết Tam Nông
20- 30
8.02
31.9
0- 10
-
60
12
Cổ Tiết Tam Nông
20- 30
0- 10
7.78 1.16
70
12
Văn Luông- Thanh Sơn
20- 30
9.22
1.13 26.97
30.9
0- 10
65
2
Văn Luông- Thanh Sơn
20- 30
0- 10
8.46
60
6
Văn Luông- Thanh Sơn
20- 30
0- 10
7.3
42.65 23.69 35.98 57.12 41.23 64.79 27.9 23.71 29.17 47.15 70.35 1.08 35.08 27.84 37.09 48.32 28.04 31.84 41.14 52.56 41.2 60.12 23.71 28.89 47.43 65.12 1.17 41.58 26.79 35.89 39.56 33.17 21.65 44.22 43.18 1.23 50.75 21.67 28.75 34.13
50
7
20- 30
0- 10
6.3
1.27
40.44 23.45 36.87 19.46 24.78 30.58 39.07
44.6
55
8
20- 30
6.22
Minh Lương Đoan – Hùng Minh Lương – Đoan Hùng
35.89 22.68 41.07 45.15
48
0- 10
55 1.28 60.18 18.34 21.48 38.72
8
20- 30
6.42
0- 10
50 1.3
54.17 20,38 25.65 43.27 57.86 23.14 20.58 36.02
6
20- 30
5.75
0- 10
65
52.94 23.55 22.61 41.36 1.14 40.38 25.63 32.89 59.62
–
7
20- 30
8.22
55
33.14 21.67 44.22 65.57 1.23 50.75 19.08 27.93 37.79
0- 10
–
6
20- 30
6.98
45 1.4
40.44 21.67 35.97 44.47 61.28 18.34 21.48 34.01
0- 10
–
7
20- 30
4.71
0- 10
55
55.17 20.38 25.15 38.89 1.25 55.12 28.56 16.46 35.98
–
2
20- 30
6.46
48.79 26.72
23.6 41.23
Minh Lương Đoan – Hùng Minh Lương – Đoan Hùng Phường Thịnh Tam Nông Phường Thịnh Tam Nông Phường Thịnh Tam Nông Phường Thịnh Tam Nông
Từ bảng trên ta thấy:
Độ dày tầng đất dao động trong khoảng từ 45 – 70 cm (ở mức độ mỏng
và trung bình), có thể thấy lượng carbon tích lũy của rừng có quan hệ với độ
dày tầng đất, khi độ dày tầng đất tăng lên hàm lượng carbon tích lũy bình
quân hàng năm cũng có xu hướng tăng theo.
Dung trọng dao động trong khoảng từ 1.08mg/100g đến 1.4g/100g, có
thể thấy đất ở dưới rừng Keo tai tượng từ tơi xốp đến hơi chặt.
Cũng theo kết quả ở bảng trên ta thấy, lượng tích luỹ carbon của rừng
Keo tai tượng có mối quan hệ rõ với dung trọng của đất:
- Đất dưới rừng Keo tai tượng có lượng tích luỹ carbon cao (> 8
tấn/ha/năm) có dung trọng dao động trọng khoảng từ 1.08 đến 1.2mg/100g
đất.
- Đất dưới rừng Keo tai tượng có khả năng tích luỹ carbon trung bình (6-
8 tấn/ha/năm) có dung trọng cao hơn (1.2- 1.28 mg/100g đất).
49
- Đất dưới rừng Keo tai tượng có khả năng tích luỹ các bon thấp (<6
tấn/ha/năm) có dung trọng cao (1.3- 1.4mg/100g đất).
Hàm lượng Sét vật lý (tầng đất 0-10 cm) dao động trong khoảng từ
34.01% đến 70.35% thể hiện đất từ thịt nhẹ đến trung bình. Bảng số liệu cũng
cho thấy hàm Keo tai tượng có mối quan hệ với hàm lượng Sét vật lý. Hàm
lượng sét vật lý cao thì lượng carbon tích lũy có xu hướng tăng, hàm lượng
Sét vật lý cao nhất là 70.35% tại đó lượng carbo tích lũy hàng năm là 7.38
tấn/ha/năm, hàm lượng Sét vật lý nhỏ nhất là 34.01%, khi đó lượng carbon
tích lũy hàng năm là 4.71 tấn/ha/năm.
4.2.2.2. Tính chất hóa học
Bảng 4.6: Tính chất hoá học của đất dưới rừng trồng Keo tai tượng
Tổng số (%)
Chất dễ tiêu (ppm)
Địa điểm
Tuổi
pHKCl
Độ sâu (cm)
Lượng C năm
P2O5 K2O
5
Cổ Tiết - Tam Nông
9.38
7
Cổ Tiết - Tam Nông
8.02
12
Cổ Tiết - Tam Nông
7.78
Luông-
12
9.22
Văn Thanh Sơn
Luông-
2
8.46
Văn Thanh Sơn
Luông-
6
7.3
Văn Thanh Sơn
7
6.3
Minh Lương – Đoan Hùng
8
6.22
8
Mùn N 2.612 0.118 17.04 1.542 0.068 12.02 2.491 0.107 19.91 1.214 0.072 12.74 2.740 0,123 17.29 1.278 0.072 10.98 2.987 0.123 20.08 1.641 0.075 10.84 7.57 2.698 0.105 1.736 0.067 2.36 2.504 0.112 20.57 1.646 0.065 10.62 2.586 0.118 15.25 7.39 1.265 0.082 11.6 2.210 0.112 6.03 1.258 0.073 2.367 0.112 19.77
99.74 84.35 39.11 24.46 56.83 32.52 47.35 30.98 28.45 15.63 28.32 14.78 30.27 18.21 34.66 21.42 35.28
3.65 0- 10 20- 30 3.34 3.54 0- 10 20- 30 3.32 3.63 0- 10 20- 30 3.84 3.66 0- 10 20- 30 3.43 3.71 0- 10 20- 30 3.48 3.57 0- 10 20- 30 3.29 3.45 0- 10 20- 30 3.15 3.49 0- 10 20- 30 3.61 3.54 0- 10
6.42
Minh Lương – Đoan Hùng Minh Lương –
50
Đoan Hùng
6
5.75
Minh Lương – Đoan Hùng
7
8.22
Phường Thịnh – Tam Nông
6
6.98
Phường Thịnh – Tam Nông
7
4.71
Phường Thịnh – Tam Nông
2
20- 30 3.33 3.45 0- 10 20- 30 3.16 3.69 0- 10 20- 30 3.27 3.49 0- 10 20- 30 3.79 3.33 0- 10 20- 30 3.58 3.48 0- 10 3.24 20- 30
6.46
1.398 0.076 11.02 2.280 0.106 15.75 1.056 0.075 6.46 2.687 0.105 27.51 1.198 0.083 17.66 2.512 0.086 25.67 1.654 0.052 18.72 2.067 0.082 19.77 1.023 0.049 12.46 2.512 0.077 38.91 30.67 0.046 1.385
22.64 87.4 65.39 39.51 27.48 54.36 37.61 35.28 24.72 35.31 18.92
Phường Thịnh – Tam Nông
Kết quả ở bảng trên cho thấy:
- Chỉ số pHKCl của tất cả các mẫu đất đều nhỏ hơn 4.5 chứng tỏ đất chua.
Hàm lượng mùn dao động từ 2% đến 3% (ở mức độ nghèo và trung
bình). Có thể thấy lượng carbon tích lũy và hàm lượng mùn tổng số có quan
hệ với nhau, hàm lượng mùn cao thì lượng carbon tích lũy cũng có chiều
hướng tăng lên. Hàm lượng mùn thấp nhất là 2.067%, khi đó lượng carbon
tích lũy đạt hàng năm là 4.71 tấn/ha/năm. Hàm lượng mùn cao nhất là 2.987
khi đó lượng carbon tích lũy là 9.22 tấn/ha/năm.
Hàm lượng Nitơ tổng số trong đất (tầng 0-10 cm) nằm trong khoảng từ
0.077% đến 0.123% ở mức nghèo đến trung bình. Từ bảng kết quả trên ta
cũng thấy hàm lượng carbon tích lũy biến đổi không rõ ràng theo sự tăng
giảm hàm lượng Nitơ tổng số.
Hàm lượng P2O5 dễ tiêu trong đất (tầng 0-10 cm) dao động trong
khoảng từ 7.57 – 27.51 ppm. Từ bảng 4.6 ta thấy lượng carbon tích lũy hàng
năm biến động không rõ ràng theo sự tăng giảm hàm lượng P2O5 dễ tiêu.
51
Hàm lượng K2O dễ tiêu trong đất (tầng 0-10 cm) dao động trong
khoảng 28.32 – 99.74 ppm. Từ kết quả trên ta cũng thấy lượng carbon tích lũy
biến đổi không rõ ràng theo tuổi.
4.2.3. Một số yếu tố lập địa dưới rừng trồng Bạch đàn urophylla và Keo tai tượng
Bảng 4.7: Một số yếu tố lập địa của rừng trồng Bạch đàn urophylla
Địa điểm
Tuổi
Loại đất
Độ dốc
Lượng C bq năm
LT Yên Lập- Yên Lập
11.61
Fs
9
4
LT Yên Lập- Yên Lập
Fq
27
6.54
5
LT Yên Lập- Yên Lập
Fq
16
9.46
7
LT Tam Sơn- Thanh Sơn
Fp
18
7.94
5
LT Tam Sơn- Thanh Sơn
Fs
28
6.62
3
LT Tam Sơn- Thanh Sơn
Fs
26
6.86
4
LT Xuân Đài- Thanh Sơn
Fs
30
6.22
6
LT Xuân Đài- Thanh Sơn
Fq
19
7.62
7
LT Xuân Đài- Thanh Sơn
Fq
29
6.66
4
LT Tam Thanh- Tam Nông
E
36
4.67
6
LT Tam Thanh- Tam Nông
35
5.23
6
E
LT Tam Thanh- Tam Nông
35
5.51
5
E
LT Đoan Hùng- Đoan Hùng
6.18
Fq
26
3
LT Đoan Hùng- Đoan Hùng
8.06
Fs
16
7
Fp
13
LT Đoan Hùng- Đoan Hùng
10.57
7
52
Fq: Đất Feralit vàng đỏ trên cuội kết, sa thạch, sa phiến thạch
FS: Đất Feralit đỏ vàng trên phiến sét, mica, gnai
E: Đất xói mòn trơ sỏi đá, kết von
Fp: Đất feralit nâu đỏ trên phù sa cổ
Tại các nơi nghiên cứu có nhiều loại đất phát triển trên các loại đá mẹ
khác nhau. Fq: Đất Feralit vàng đỏ trên cuội kết, sa thạch, sa phiến thạch, FS:
Đất Feralit đỏ vàng trên phiến sét, mica, gnai, E: Đất xói mòn trơ sỏi đá, kết
von, Fp: Đất feralit nâu đỏ trên phù sa cổ. Với các loại rừng trồng trên đất loại
Fs và Fq có lượng carbon tích luỹ ở mức độ trung bình và cao, các loại rừng
trồng trên loại đất Fq có lượng carbon tích luỹ ở mức độ trung bình và thấp.
Rừng trồng trên đất loại E có lượng carbon tích luỹ rất thấp.
Về yếu tố độ dốc: hầu hết rừng trồng Bạch đàn urophylla trên các lập địa có độ dốc < 15o hoặc 15- 25o đều có lượng carbon tích luỹ cao (>10
.
tấn/ha/năm) và trung bình (8-10 tấn/ha/năm), có lượng carbon tích luỹ ở mức thấp trên các lập địa có độ dốc cao >25o
Bảng 4.8: Một số yếu tố lập địa dưới rừng trồng Keo tai tượng
Địa điểm
Tuổi
Loại đất
Độ dốc
Lượng C bq năm (tấn/ha/năm)
4
Cổ Tiết - Tam Nông
9.38 Fs 10
5
53
Cổ Tiết - Tam Nông
7
Fq 14 8.02
Cổ Tiết - Tam Nông
Fs 18 7.78
Luông-
5
Fp 12 9.22
Văn Thanh Sơn
Luông-
3
fq 17 8.46
Văn Thanh Sơn
Luông-
4
Fs 20 7.3
Văn Thanh Sơn
6
Fq 25 6.3
Minh Lương – Đoan Hùng
7
Fs 23 6.22
Minh Lương – Đoan Hùng
4
Fq 19 6.42
Minh Lương – Đoan Hùng
6
E 36 5.75
Minh Lương – Đoan Hùng
6
Fs 12 8.22
Phường Thịnh – Tam Nông
5
Fs 24 6.98
Phường Thịnh – Tam Nông
3
E 39 4.71
Phường Thịnh – Tam Nông
7
Fq 23 6.46
Phường Thịnh – Tam Nông
Fq: Đất Feralit vàng đỏ trên cuội kết, sa thạch, sa phiến thạch
FS: Đất Feralit đỏ vàng trên phiến sét, mica, gnai
E: Đất xói mòn trơ sỏi đá, kết von
Fp: Đất feralit nâu đỏ trên phù sa cổ
Tại các nơi nghiên cứu có nhiều loại đất phát triển trên các loại đá mẹ
khác nhau. Fq: Đất Feralit vàng đỏ trên cuội kết, sa thạch, sa phiến thạch, FS:
54
Đất Feralit đỏ vàng trên phiến sét, mica, gơnai, E: Đất xói mòn trơ sỏi đá, kết
von, Fp: Đất feralit nâu đỏ trên phù sa cổ. Với các loại rừng trồng trên đất loại
Fs và Fq có lượng carbon tích luỹ ở mức độ trung bình và cao, các loại rừng
trồng trên loại đất Fq có lượng carbon tích luỹ ở mức độ trung bình. Rừng
trồng trên đất loại E có lượng carbon tích luỹ rất thấp.
Về yếu tố độ dốc: hầu hết rừng trồng Keo tai tượng trên các lập địa có độ dốc < 15o hoặc 15- 25o đều có lượng carbon tích luỹ cao và trung bình (8-10
tấn/ha/năm), có lượng carbon tíc luỹ ở mức thấp trên các lập địa có độ dốc cao >25o.
4.3. Tương quan giữa lượng carbon tích lũy với tính chất đất.
Đề tài đã tiến hành phân tích và xây dựng phương trình tương quan giữa lượng carbon tích lũy hàng năm của Bạch đàn urophylla và Keo tai tượng (tấn/ha/năm) với từng tính chất đất cụ thể.
Đối với mỗi một tính chất đất, xác định xem tính chất đất đó có mối quan hệ với lượng carbon tích lũy của rừng trồng hay không, mối quan hệ này có chặt không và trong các hàm đưa ra xác định tương quan [LIN- dạng tuyến tính, LOG- hàm logarit, INV- y= a + b/x, QUA- parabol bậc 2, CUB- hàm parabol bậc 3, POW- y= a*xb, COM- y= a*bx, hàm chữ S- y= exp(a + b/x), hàm GROW – ln (y) = a + b*x, hàm EXP – y = a* eb*x, hàm Logarithmic – y = a + b * ln (x)] thì hàm nào thể hiện tương quan chặt nhất từ đó đưa ra phương trình tương quan.
Kết quả xây dựng phương trình tương quan được thể hiện dưới đây (chi
tiết xem ở phụ lục III).
4.3.1. Tương quan giữa lượng carbon tích lũy của Bạch đàn Urophylla với tính chất đất.
Để xác định các yếu tố đất có ảnh hưởng rõ rệt đến lượng carbon tích lũy của rừng trồng Bạch đàn urophylla, đề tài đã sử dụng chương trình xử lý thống kê SPSS để xây dựng phương trình tương quan giữa lượng carbon tích lũy hàng năm của rừng trồng Bạch đàn urophylla với một số yếu tố độ phì đất tại Phú Thọ, cụ thể là: độ dầy tầng đất, dung trọng đất, hàm lượng sét vật lý,
55
pHKCl,, hàm lượng mùn, hàm lượng đạm tổng số, hàm lượng P2O5, hàm lượng K2O. Kết quả được trình bày cụ thể sau đây:
Với độ dày đất
Kết quả chạy tương quan giữa độ dày tầng đất với lượng carbon tích lũy
hàng năm với nhiều hàm cho thấy hàm phi tuyến tính bậc 2 (QUA) có độ
chính xác cao nhất (chi tiết ở phần phụ lục) và có phương trình dạng: dtC= -0.003*DD2 + 0.476*DD -8.31 (R2= 0,912) (4.1)
Trong đó: dtC- Lượng carbon tích lũy hàng năm (tấn/ha/năm)
DD- Độ dày tầng đất (cm)
dtC
12.00
Observed Quadratic
10.00
8.00
6.00
4.00
30
40
50
60
70
80
DD
Hình 4.1: Đồ thị mối quan hệ giữa lượng carbon tích lũy hàng năm của
Bạch đàn urophylla với độ dày tầng đất
Kết quả phân tích tương quan hồi quy theo hàm bậc 2 (QUA) cho thấy
lượng carbon tích lũy hàng năm của Bạch đàn urophylla phụ thuộc rất chặt
56
vào độ dày tầng đất dưới rừng (R2= 0,962). Điều này phù hợp với thực tế khi
khảo sát thực địa và nhận định ở phần 4.2.
Với dung trọng đất.
Tương tự như độ dày tầng đất kết quả chạy tương quan giữa dung trọng
(tầng 0- 10cm) của đất với lượng carbon tích lũy hàng năm với nhiều hàm cho
thấy hàm Growth có độ chính xác cao nhất và có phương trình dạng:
Ln(dtC)= 6.008-2.868*Dv (R2 = 0,893) (4.2)
Trong đó: dtC- Lượng carbon tích lũy hàng năm (tấn/ha/năm)
Dv- dụng trọng đất (g/cm3)
dtC
12.00
Observed Growth
10.00
8.00
6.00
4.00
1.20
1.30
1.50
1.60
1.40 Dv
Hình 4.2: Đồ thị mối quan hệ giữa lượng carbon tích lũy hàng năm của
Bạch đàn urophylla với dung trọng của đất
57
Theo kết quả thu được thì lượng carbon tích lũy hàng năm của Bạch đàn
urophylla tỷ lệ nghịch với dung trọng đất và phụ thuộc rất chặt vào dung trọng đất (R2= 0,945).
Xử lý thống kê bằng phần mềm SPSS cho kết quả mối tương quan giữa
hàm lượng Sét vật lý (tầng 0- 10cm) của đất với lượng carbon tích lũy hàng
năm với nhiều hàm cho thấy hàm growth có độ chính xác cao, nhất và phương
trình có dạng: Ln(dtC)= 5.512-0.044*S (R2= 0,698) (4.3)
Trong đó: dtC- Lượng carbon tích lũy hàng năm (tấn/ha/năm)
S- Hàm lượng sét vật lý (%)
dtC
12.00
Observed Growth
10.00
8.00
6.00
4.00
72.50
75.00
77.50
80.00
82.50
85.00
S
Hình 4.3: Đồ thị mối quan hệ giữa lượng carbon tích lũy hàng năm của
Bạch đàn urophylla với hàm lượng Sét vật lý của đất
58
Tuy nhiên, hệ số R2 của phương trình 4.3 thấp (R2= 0,698) nên sự tương
quan giữa lượng carbon tích lũy của Bạch đàn urophylla với hàm lượng sét
vật lý trong đất là thấp.
pHKCl.
Tương tự phương trình tương quan giữa lượng carbon tích lũy hàng năm
của cây Bạch đàn urophylla với pHKCl có dạng hàm inserve:
dtC= 28.302 – 81.409/pH (R2= 0,708) (4.4)
Trong đó: dtC- Lượng carbon tích lũy hàng năm (tấn/ha/năm)
pH- pHKCl của đất
dtC
12.00
Observed Inverse
10.00
8.00
6.00
4.00
3.50
3.75
4.25
4.50
4.00 pH
Hình 4.4: Đồ thị mối quan hệ giữa lượng carbon tích lũy hàng năm của
Bạch đàn urophylla với pHKCl của đất
59
Tuy nhiên sự tương quan giữa lượng carbon tích lũy hàng năm của Bạch đàn urophylla với pHKCl của đất là chặt vừa, thể hiện ở hệ số R2 của phương trình 4.4 ở mức >0.7 (R2=0,708).
Mùn.
Mùn là yếu tố quan trọng của độ phì đất, nó quyết định khả năng cung
cấp chất dinh dưỡng của đất cho cây trồng.
Sau khi phân tích lựa chọn các hàm ta được phương trình tương quan
giữa lượng carbon tích lũy của Bạch đàn urophylla với hàm lượng mùn trong
đất (tầng 0- 10cm) có dạng hàm logarithmic như sau: (R2 = 0.922) dtC = -3.453+ 14.857* ln(MO) (4.5)
Trong đó: dtC- Lượng C tích lũy hàng năm (Tấn/ha/năm)
MO- Hàm lượng mùn tổng số trong đất (%)
dtC
12.00
Observed Logarithmic
10.00
8.00
6.00
4.00
3.50
3.75
4.25
4.50
4.00 pH
Hình 4.5: Đồ thị mối quan hệ giữa lượng carbon tích lũy hàng năm của
Bạch đàn với hàm lượng mùn trong đất
60
Kết phân tích tương quan cho thấy lượng carbon tích lũy của Bạch đàn
urophylla phụ thuộc chặt chẽ vào hàm lượng mùn trong đất, điều này được thể hiện rất rõ qua giá trị của hệ số xác định R2 trong phương trình 4.5 cao (R2=0,948)
Nitơ tổng số
Cũng tương tự như trên phương trình tương quan giữa lượng carbon
tích lũy hàng năm của Bạch đàn urophylla với hàm lượng nitơ tổng số trong
đất có dạng hàm S:
dtC=30.948+10.663 * ln(Nts) (R2= 0,904) (4.6)
Trong đó: dtC- Lượng carbon tích lũyhàng năm (tấn/ha/năm)
Nts- Hàm lượng nitơ tổng số trong đất (%)
dtC
12.00
Observed S
10.00
8.00
6.00
4.00
3.50
3.75
4.25
4.50
4.00 pH
Hình 4.6: Đồ thị mối quan hệ giữa lượng carbon tích lũy hàng năm của
Bạch đàn với hàm lượng Nts
61
Cũng giống hàm lượng mùn, hàm lượng nitơ tổng số trong đất cũng ảnh hưởng rất lớn đến lượng carbon tích lũy của Bạch đàn urophylla (R2 = 0,904)
Kết quả chạy tương quan cho thấy hàm không tồn tại mối quan hệ giữa
hàm lượng P2O5 và K2O dễ tiêu với lượng carbon tích lũy hàng năm
Nhận xét:
Qua phân tích tương quan giữa sinh trưởng của Bạch đàn urophylla và
một số tính chất có thể thấy rằng các yếu tố ảnh hưởng chặt rõ rệt nhất đến
lượng carbon tích lũy hàng năm của Bạch đàn urophylla là:
Độ dày tầng đất
Dung trọng đất
Mùn tổng số
Mối quan hệ giữa lượng carbon tích lũy hàng năm, mùn, dung trọng và
độ dày tầng đất.
Kết quả phân tích tương quan cho thấy: Có mối quan hệ chặt chẽ giữa
sinh trưởng của rừng với giữa sinh trưởng của rừng với các yếu tố dung trọng,
độ dày, mùn. Phương trình tương quan có dạng như sau:
dC = 9.124+2.121*MO-6.815*Dv-0.075*DD (R2 = 0.915) (4.7)
Trong đó: dC: Lượng carbon tích luỹ hàng năm (tấn/ha/năm)
MO: Hàm lượng mùn tổng số (%) Dv: Dung trọng (g/cm3)
DD: Độ dày tầng đất (cm)
4.3.2. Tương quan giữa lượng carbon tích lũy hàng năm của rừng trồng
Keo tai tượng với tính chất đất.
Lượng carbon tích lũy hàng năm của cây với độ dày tầng đất
Kết quả xử lý, phân tích thống kê để lựa chọn hàm tương quan cho kết
quả tất cả các hàm đều có xác xuất của trị số F- trị số kiểm tra sự tồn tại của R2 hay sự tồn tại của phương trình tương quan- Sig F < 0,05 chứng tỏ tồn tại
62
tương quan giữa lượng carbon tích lũy hàng năm của cây và độ dày tầng đất. Tuy nhiên, hàm S có hệ số xác định lớn nhất (R2= 0,872) do đó đây là hàm
thể hiện tương quan chặt nhất và phương trình tương quan có dạng là: Ln(dtC)= 3.42-82.683/DD với R2=0.872 (4.8)
Trong đó: dtC- Lượng carbon tích lũy hàng năm của cây (tấn/ha/năm)
DD- Độ dày tầng đất (cm)
dtC
10.00
Observed S
9.00
8.00
7.00
6.00
5.00
4.00
45
50
55
60
65
70
DD
Hình 4.7: Tương quan giữa lượng carbon tích lũy hàng năm của Keo tai
tượng với độ dày tầng đất
Lượng carbon tích lũy hàng năm của cây với dung trọng đất
Tiến hành các bước tương tự như trên thấy rằng hàm thể hiện tương
quan giữa lượng carbon hấp thụ hàng năm của cây với dung trọng đất chặt
nhất là hàm Exponential và phương trình có dạng:
Ln(dtC) = ln103.111 + 0.113*Dv với R2= 0,929 (4.9)
Trong đó: dtC - Lượng carbon hấp thụ hàng năm của cây (tấn/ha/năm)
63
Dv - Dung trọng (g/cm3)
dtC
10.00
Observed Exponential
9.00
8.00
7.00
6.00
5.00
4.00
1.00
1.10
1.30
1.40
1.20 Dv
Hình 4.8: Tương quan giữa lượng carbon tích lũy hàng năm của cây với
dung trọng
Lượng carbon tích lũy hàng năm của cây với Hàm lượng Sét vật lý
Kết quả phân tích tương quan cũng cho thấy tồn tại mối quan hệ giữa
lượng carbon tích lũy hàng năm của cây với hàm lượng Sét vật lý và hàm
Inserve cho hệ số tương quan chặt nhất với phương trình tương quan là:
dtC =12.232-217.165/Svl với R2= 0,732 (4.10)
Trong đó: dtC- Lượng carbon hấp thụ hàng năm của keo tai tượng
(tấn/ha/năm)
Svl- Hàm lượng sét vật lý (%)
64
dtC
10.00
Observed Inverse
9.00
8.00
7.00
6.00
5.00
4.00
30.00
40.00
60.00
70.00
50.00 Svl
Hình 4.9: Tương quan giữa lượng carbon tích lũy hàng năm của Keo tai
tượng với hàm lượng Sét vật lý
Lượng carbon tích lũy hàng năm của cây với pHKCl
Kết quả chạy tương quan cho thấy hàm S có độ tương quan chặt nhất
và phương trình tương quan là:
Ln(dtC)= 7.718 – 20.411/pHvới R2 = 0,85 (4.11)
Trong đó: dtC - Lượng carbon hấp thụ hàng năm (tấn/ha/năm)
pH - pHKCl
65
dtC
10.00
Observed S
9.00
8.00
7.00
6.00
5.00
4.00
3.30
3.40
3.50
3.60
3.70
3.80
pH
Hình 4.10: Tương quan giữa lượng carbon tích lũy hàng năm của
Keo tai tượng với pHKCl
Lượng carbon tích lũy hàng năm của cây với hàm lượng mùn
Kết quả chạy tương quan cho thấy hàm power có độ tương quan chặt
nhất và phương trình tương quan là:
dtC = 1.415*M1.756 với R2= 0,861 (4.12)
Trong đó: dtC - Lượng carbon tích lũy hàng năm của cây
(tấn/ha/năm)
M - Mùn tổng số (%)
66
dtC
10.00
Observed Power
9.00
8.00
7.00
6.00
5.00
4.00
2.000
2.200
2.400
2.600
2.800
3.000
M
Hình 4.11: Tương quan giữa lượng carbon tích lũy hàng năm của Keo tai
tượng với hàm lượng mùn
Lượng carbon tích lũy hàng năm với hàm lượng P2O5 dễ tiêu
Kết quả chạy tương quan cho thấy hàm Power có độ tương quan chặt
nhất và phương trình tương quan là:
Ln (dtC) = 0.528+0.887*Pdt R2=0.925 (4.12)
Trong đó: dtC- Lượng carbon hấp thụ hàng năm của cây (tấn/ha/năm)
Pdt- Hàm lượng P2O5 dễ tiêu (ppm)
67
dtC
10.00
Observed S
9.00
8.00
7.00
6.00
5.00
4.00
12.50
15.00
17.50
20.00
22.50
25.00
Pdt
Hình 4.12: Tương quan giữa lượng carbon tích lũy hàng năm của Keo tai
tượng với hàm lượng P2O5 dễ tiêu.
Kết quả chạy tương quan cũng cho thấy lượng carbon tích lũy hàng năm của cây có quan hệ không chặt với hàm lượng Nts (R2max= 0,115) và Kdt (R2max= 0,325) trong đất ở vùng Trung Tâm.
Trong số các yếu tố ở trên thì khả năng tích luỹ carbon của Keo tai tượng phụ thuộc chặt nhất vào 3 yếu tố là: Độ dày tầng đất (R2=0,908), hàm lượng mùn (R2=0,869) và dung trọng (R2=0,899) trong đất. Trên cơ sở đó, đề
tài đã xây dựng phương trình hồi quy tuyến tính đa biến về mối quan hệ giữa
lượng carbon tích luỹ hàng năm với 3 yếu tố trên.
68
Kết quả phân tích tương quan hồi quy tuyến tính đa biến cho thấy sai số
F nhỏ hơn 0,05 rất nhiều (sig F < 0,05) do đó tồn tại phương trình tương
quan.
Ngoài ra hệ số của các biến số (độ dày, mùn, dung trọng) đều có sai số
nhỏ hơn 0,05 (chi tiết xem ở phụ lục III) nên các hệ số đó là tồn tại.
Phương trình thu được có dạng như sau:
dtC= 6.341 +0.113*DD + 0.307*M -5.27*Dv (R2 = 0,874) (4.13)
Chú thích:
dtC: Lượng carbon tích luỹ hàng năm của cây (m3/ha/năm)
DD: Độ dày tầng đất.(cm)
Dv: Dung trọng
M: Mùn tổng số (%)
Hệ số xác định của phương trình R2= 0,874, chứng tỏ phương trình trên
có tương quan giữa biến phụ thuộc lượng carbon hấp thụ hàng năm của cây
(dtC) với các biến độc lập (độ dày đất, dung trọng. mùn tổng số) chặt chẽ.
4.4. Đề xuất bảng phân cấp đất vi mô về khả năng tích luỹ carbon cho
trồng rừng Keo tai tượng, Bạch đàn urophylla theo cơ chế phát triển
sạch ở Phú Thọ
Từ các kết quả nghiên cứu ở trên cho thấy: Có rất nhiều yếu tố ảnh
hưởng đến lượng carbon tích lũy của rừng trồng Bạch đàn urophylla và Keo
tai tượng. Tuy nhiên kết quả xử lý thống kê và đánh giá trên thực tế cho thấy:
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến lượng carbon tích luỹ là khác nhau. Vì
vậy, đề tài sẽ lựa chọn những yếu tố có ảnh hưởng rõ rệt nhất và dễ xác định
nhất trên thực địa để phân cấp, đó là các yếu tố: dộ dày tầng đất, dung trọng,
mùn tổng số, loại đất và độ dốc.
69
4.4.1. Đề xuất bảng phân cấp vi mô về khả năng tích luỹ carbon cho trồng
rừng Bạch đàn urophylla.
Dựa vào đặc điểm sinh lý, sinh thái; kết quả gây trồng trên thực tiễn tại
tỉnh Phú Thọ và kết quả nghiên cứu của đề tài (phân tích tương quan giữa
lượng carbon tích luỹ của Bạch đàn urophylla với một số yếu tố đất tại Phú
Thọ), tác giả đề xuất Bảng phân cấp đất vi mô cho trồng rừng Bạch đàn
urophylla về khả năng tích luỹ carbon tại Phú Thọ như sau:
Bảng 4.9: Phân chia các cấp về khả năng tích luỹ carbon của rừng
Bạch đàn urophylla
Cấp đất Cấp I Cấp II Cấp III Cấp IV
Lượng carbon tích lũy hàng năm > 10 8-10 6-8 <6 (tấn/ha/năm)
Bảng 4.10: Bảng phân hạng đất vi mô cho trồng rừng Bạch đàn
urophylla theo cơ chế phát triển sạch tại Phú Thọ
Phân cấp đất theo các yếu tố Các yếu tố chuẩn
đoán Cấp I Cấp II Cấp III Cấp IV
E
Loại đất
Fq, FP, FS
Fq, FP
Fq, FP
<15 15- 25 25- 35 > 35
Độ dốc Dung trọng (g/cm3) ≤1.3 1.3-1.4 1.4-1.5 >1.5
Độ dày tầng đất (cm) <30 30-50 50-70 >70
Mùn tồng số (%) 2.5-3 2- 2.5 2- 2.5 <2
Như vậy:
Có thể sử dụng 5 yếu tố ảnh hưởng rõ rệt nhất đến lượng carbon tích
lũy của rừng trồng Bạch đàn là: Độ dày, Dung trọng và Mùn, Loại đất và Độ
70
dốc để phân hạng đất trồng rừng Bạch đàn theo cơ chế phát triển sạch tại tỉnh
Phú Thọ.
4.4.2. Đề xuất bảng tiêu chuẩn phân cấp đất vi mô về khả năng tích luỹ
carbon của rừng trồng Keo tai tượng.
Qua kết quả đánh giá thực tế, đề tai chia mức tích lũy carbon bình quân
của rừng Keo tai tượng như sau:
Bảng 4.11: Phân chia các cấp về khả năng tích luỹ carbon của rừng
Keo tai tượng
Cấp đất Cấp I Cấp II Cấp III
Lượng carbon tích lũy hàng năm > 8 6-8 <6 (tấn/ha/năm)
Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu ở trên về mối quan hệ giữa lượng
carbon tích luỹ của Keo tai tượng với một số tính chất đất, tác giả đề xuất
Bảng phân cấp đất vi mô cho trồng rừng Keo tai tượng về khả năng tích luỹ
carbon như sau:
Bảng 4.12: Bảng tiêu chuẩn phân cấp đất vi mô cho trồng rừng
Keo tai tượng theo cơ chế phát triển sạch ở Phú Thọ
Các yếu tố chuẩn Phân cấp đất theo các yếu tố
đoán Cấp I Cấp II Cấp III
Loại đất Fs, Fq, Fq E, Fq
Độ dốc 15-25 25-35 Fp, Fs <15
Dung trọng 1.2-1.3 >1.3 ≤1.2
Độ dày tầng đất 50-70 >70 <50
Mùn tồng số (%) 2- 3 2- 3 >3
71
Để thành lập bản đồ phân hạng đất trồng rừng cấp vi mô dựa theo bảng
tiêu chuẩn trên chúng ta có thể sử dụng các bản đồ thành phần về: Loại đất,
Độ dốc (dựa vào bản đồ địa hình), Bản đồ hiện trạng rừng, Bản đồ độ dày
tầng đất.
72
CHƯƠNG 5.
KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận.
Từ các kết quả nghiên cứu ở trên có thể rút ra những kết luận sau:
- Lượng carbon tích luỹ của rừng trồng Bạch đàn và Keo tai tượng tại
các vị trí khác nhau là khác nhau.
- Đất dưới rừng trồng Keo tai tượng có hàm lượng mùn ở tầng đất mặt
(2-3%) lớn hơn đất dưới rừng trồng Bạch đàn urophylla (1.84 – 2.67%).
- Đất dưới rừng trồng Bạch đàn urophylla và Keo tai tượng tại Phú Thọ
phần lớn là đất chua (pHKCl < 5), có hàm lượng mùn tổng số và đạm tổng số
từ nghèo đến trung bình.
- Các yếu tố chính ảnh hưởng đến lượng carbon tích luỹ của rừng trồng
Bạch đàn Urophylla tại Phú Thọ ở cấp độ vi mô là độ dày tầng đất, dung
trọng, mùn tổng số và nitơ tổng số có thể coi đây là những yếu tố giới hạn với
hàm lượng carbon tích lũy của cây. Trong khi đó không có sự tương quan
chặt giữa P2O5dt và K2Odt với sinh trưởng của Bạch đàn urophylla tại Phú
Thọ.
- Các yếu tố chính ảnh hưởng đến lượng carbon tích luỹ của rừng trồng
Keo tai tượng tại Phú Thọ ở cấp độ vi mô là độ dày tầng đất, dung trọng, mùn
tống số và nitơ tổng số, P2O5 dễ tiêu, sét vật lý có thể coi đây là những yếu tố
giới hạn với năng suất của cây. Trong khi đó không có sự tương quan chặt
giữa pHKCl, và K2Odt với sinh trưởng của Keo tai tượng tại Phú Thọ.
- Có thể sử dụng 5 yếu tố là: Độ dày tầng đất, Dung trọng, Mùn, Độ dốc.
Loại đất là những yếu tố có quan hệ chặt chẽ với lượng carbon tích luỹ và
sinh trưởng của rừng trồng Bạch đàn urophylla và Keo tai tượng để phân cấp
về khả năng tích lũy carbon của hai loại rừng này.
73
5.2. Tồn tại.
- Do thời gian có hạn nên đề tài mới chỉ tiến hành nghiên cứu tại một số
điểm tại tỉnh Phú Thọ, nên cũng có thể chưa phản ánh hết toàn diện thực trạng
rừng trồng Bạch đàn Urophylla và Keo tai tượng tại Phú Thọ.
- Việc tính toán lượng carbon tích luỹ mới chỉ sử dụng phương pháp
NIRI nên có thể cho độ chính xác chưa cao.
5.3. Kiến nghị
- Để nâng cao lượng carbon tích luỹ của rừng trồng Bạch đàn urophylla
và Keo tai tượng chúng ta cần tập trung tác động vào các yếu tố giới hạn ở
trên như là cải thiện dung trọng, hàm lượng mùn tổng số và nitơ tống số bằng
cách cày cơ giới, bón phân chuồng, phân lân vô cơ và hữu cơ là những yếu tố
dễ tác động nhất.
- Có thể sử dụng các phương trình tương quan giữa lượng carbon tích
luỹ của cây và tính chất đất để dự đoán lượng carbon tích luỹ rừng trồng
Bạch đàn urophylla và Keo tai tượng tại Phú Thọ.
- Đây chỉ là kết quả bước đầu tại tỉnh Phú Thọ, nên cần mở rộng phạm
vi nghiên cứu để có thể áp dụng bảng phân hạng đất vi mô cho trồng rừng
Bạch đàn urophylla và Keo tai tượng với mục đích bán giá trị carbon trên
nhiều vùng sinh thái khác nhau trên toàn quốc.
74
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Cao Lâm Anh (2005), "CDM - Cơ hội mới cho ngành Lâm nghiệp", Thông
tin KHKT Lâm nghiệp, Viện Khoa học Lâm nghiệp,(3), tR 14-16.
2. Phạm Quỳnh Anh (2006), Nghiên cứu khả năng hấp thụ và giá trị thương
mại Cacbon của rừng mỡ (Manglietia glauca) trông thuần loài đều tuổi
tại Tuyên Quang, Khoá luận tốt nghiệp, Trường Đại học Lâm nghiệp.
3. Lê Huy Bá (2004), Môi trường. NXB Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh.
4. Nguyễn Văn Dũng (2005): Nghiên cứu sinh khối và lượng Carbon tích luỹ
của một số trạng thái rừng trồng tại núi Luốt Trường Đại học Lâm
nghiệp, Xuân Mai, Hà Tây.
5. Hoàng Thúc Đệ (1998), Nghiên cứu về chất lượng và khả năng sử dụng gỗ
Keo tai tượng để sản xuất ván dăm và ván bóc, Đại học Lâm nghiệp.
6. Phạm Xuân Hoàn (2005), Cơ chế phát triển sạch và cơ hội thương mại
Carbon trong Lâm nghiệp. NXB nông nghiệp.
7. Hà Quang Khải (1999), "Quan hệ giữa sinh trưởng và tính chất đất của Keo
tai tượng", Tạp chí khoa học lâm nghiệp, (10), tr 44 – 45.
8. Nguyễn Ngọc Lung, Nguyễn Tường Vân (2004). “Thử nghiệm tính toán
giá trị bằng tiền của làng trồng trong cơ chế phát triển sạch” , Tạp chí
nông nghiệp và phát triển nông thôn (12), tr 1747-1749.
9. Nguyễn Hoàng Nghĩa (1991), “Khảo nghiệm loài và xuất xứ”, Tổng luận
và chuyên khảo khoa học kỹ thuật Lâm nghiệp, (10), tr 65-67.
10. Nguyễn Hoàng Nghĩa (1999), Nhân giống vô tình và trồng rừng thâm
canh, Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội.
11. Vũ Tân Phương (2006). "Giá trị môi trường và dịch vụ môi trường rừng",
Tạp chí nông nghiệp và phát triển nông thôn, (15), tr 7-1 1 .
75
12. Vũ Tấn Phương (2006), "Nghiên cứu trữ lượng carbon thảm tươi và cây
bụi - Cơ sở để xác định đường cacbon cơ sở trong các dự án trồng
rừng/tái trồng rừng theo cơ chế phát triển xạch ở Việt Nam", Tạp chí
nông ngiệp và phát triển nông thôn, (8), tr 81 - 84.
13. Nguyễn Xuân Quát, Nguyễn Hồng Quân, Báo cáo khảo sát tái sinh keo
làm cơ sở xây dựng quy trình kỹ thuật xúc tiến tái sinh tự nhiên rừng
keo (keo lá tràm, keo tai tượng, keo lai) sau khai thác.
14. Ngô Đình Quế và CTV (2005), Nghiên cứu xây dựng các tiêu chí và chỉ
tiêu trồng rừng theo cơ chế phát triển sạch ở Việt Nam, Trung tâm
Sinh thái và Môi trường rừng.
15. Phan Minh Sáng (2005), Hấp thu các bon trong tâm nghiệp, Cẩm nang
lâm nghiệp.
16. Nguyễn Huy Sơn, Đặng Thịnh Triều (2004). “Đánh giá thực trạng rừng
trồng keo và bạch đàn ở nước ta trong những năm qua”, Thông tin
chuyên đề Lâm nghiệp , (1), tr 1 6 - 1 8 .
17. Kiều Thanh Tịnh (2005), Báo cáo đề tài: Nghiên cứu kỹ thuật xúc tiến tái
sinh tự nhiên và nuôi dưỡng rừng keo tai tượng (Acacia mangium) sau
khai thác ở vùng Đông Nam Bộ .
18. Nguyễn Phước Tương (1999), Tiếng kêu cứu của Trái đất. Nxb Giáo dục.
19. Tổ chức phát triển năng lượng mới và công nghệ công nghiệp Nhật Bản
(NEDO) và Bộ Tài nguyên và Môi trường Việt Nam (MONRE), Giới
thiệu Cơ chế phát triển sạch trong hợp tác giữa Nhật Bản và Việt Nam.
20. Thủ tướng chính phủ, chỉ thị số 35/2005/CT - TTG ngày 17/10/2005 về
việc tổ chức thực hiện nghị định thư Kyoto thuộc công ước khung liên
hợp quốc về biến đổi khí hậu.
21. UNEP, Cơ chế phát triển sạch .
76
TIẾNG ANH
22. A.Kamis Awang and David Taylor (1993): Acacia mangium Growing
and Utilization. Winrock Intemational and FAO, Bangkok, Thailan.
23. Agrinetwork,UNEP: united nations framework convention on climate change.
24. Arild Angelsen and Sven Wunder (2003): Exptoring the Forest - Poverty
lmk. Key concept, zssues and research zmplications. CIFOR
Occasional Paper No. 40.
25. Brown, S. (1996). "Present andpotential roles offorests in the global
climate change debate." FAO, Unasylva 47(185).
26. Brown, S. (1997). "Estimating biomass and biomass change oftropical
forests: aprimer." FAO forestry paper 134.
27. Brown, S. and Lugo, A. E. (1984). "Biomass oftropicalforests: a new
estimate based onforest volumes." Science 223: 1290-1293.
28. Brown, S., Gillespie, A. J. R. and Lugo, A. E. (1989). "Biomass
estimation methods for tropical forests with apptications to forest
inventory data." Forest Science 35: 881-902.
29. Caims, M. A., S. Brown, E. H., Helmer, G. A. and Baumgardner (1997).
Root biomass allocation in the worlds upland forests. Oecologia.
30. Cremer W. K, 1990. Trees for rural Australia. Inkata Press.
31. Dixon, R. K., Brown, S., Houghton, R. A., M., S. A., Trexler, M. C. and
Wisniewski, J. (1994). "Carbon pools and flux of global forest
ecosystems." Science 263: 185-121.
32. Dixon, R. K., Meldchl, R. S., Ruark, G. A. and Wanen, W. G. (1990). Process
modetling offorest growth responses to environmental stress, Timber Press.
33. FAO (2002). Proceedings of Expert Meeting on Harmonizing forest-
related dej nitzonsfor use by various stakeholders, FAO.
77
34. Gifford, R. M. (2000). Carbon content of woody roots, revised analysis
and a comparison with woody shoot components. Australian
Greenhouse Omce.
35. Gifford, R. M., Cheney, N.P., Noble, J.C., Russell, J.S., Wellington, A.B.,
and Zammit, C. (1992). Australian land use, primary production of
vegetation and carbon pools in relation to atmospheric carbon
dioxzde concentration, AGPS, Canberra.
36. Grierson, P. F., Adams, M. A. and Attiwill, P. M. (1992). “Estimates of
carbon storage in the above-ground biomass of Victorza s forests”.
Australian Ioumal ofBotany 40: 631-640.
37. Griffm, E. A., Vethoom, W. H. and Allen, D. G. (2003). Paired Site
Sampling for Soil Carbon Estimation - Westem Australia. Australian
Greenhouse Offlce. Hamburg, S. P. (2000). "Simple rules for measuring
changes in ecosystem carbon inforestry-offsetproỉects.” 5: 25-37.
38. Hartemink, A. E. (2003). Soilfertility decline in the tropics - with case
studies onplantations, CABI publishing.
39. Huỳnh Đức Nhân và Nguyễn Quang Đức, (1997). Acacia species and
provenance trials in ccntral area of northern Vzetnam. Third
Intematinal Acacia Workshop, Hanoi, Vietnam.
40. ICRAF,2001. Carbon stocks of tropical 1and use systems as part of theo
golbal C balance: Effects offorest conservation and options for clean
development activitives. Bogor, Indonesia
41. IPCC (1997). Land use change and forestry. Revised 1996 IPCC
Guidelinesfor National Greenhouse Gas Inventories. Houghton, J. T.,
Meira Fitho, L. G., Lim, B., Treanton, K., Mamaty, I., Bonduki, Y.,
Griggs, D. J. and Callander, B. A. (ed.), Intergovemmental Panel on
Climate Change.
78
42. IPCC (2003). Good Practice Guidance for Land Use, Land Use Change
and Forestry, Intergovemmental Panel on Climate Change. 43.IPCC
(2003). Good Practice Guidance for Land Use, Land Use Change and
Forestry, Intergovemmental Panel on Climate Change.
44. Rodel D. Lasco, 2002. Forest carbon budget in southeast Asia following
harvesting and cover change. Report to Asia Pacific Regional
workshop on Forest for Povety Reduction: opportunity with CDM,
Environmental Servieces and Biodiversity. Seoul, South Korea.
45. Satyanarayana. M, 2002. How forest producers and ruat farmers can
benefit from the CDM. Report to Asia Pacific Regional workshop on
Forest for Povety Reduction: opportunity wzth CDM Environmental
Servieces and Biodiversity. Seoul, South Korea.
46. Subarudi, Deden Djaenudin, Erwidodo and Oscar Cacho (2003), Growth
and carbon sequestration potential of Ptantation forestry in
Indonesia: Paraserianthes falcataria and Acacza mangium.
Website:
47. http://www.sinkswatch.org
48. http://www.une.edu.au
49. http://scholar.ilib.cn
50. http://www.cdmguide.org
51. www.fao.org
52. www.cdm.com
53. www.cd4cdm.com
54. www.agrinetwork.com