Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 1 * 2015<br />
<br />
<br />
NGHIÊN CỨU ĐỘ LỌC CẦU THẬN TRÊN NGƯỜI HIẾN THẬN<br />
Trần Thái Thanh Tâm*, Hoàng Khắc Chuẩn**, Thái Minh Sâm**, Nguyễn Thị Lệ***, Trần Ngọc Sinh***<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Độ lọc cầu thận (ĐLCT) là một chỉ tiêu quan trọng trong đánh giá chức năng thận trên người hiến<br />
thận nhằm lựa chọn người cho thận phù hợp.<br />
Mục tiêu: Xác định độ thanh lọc creatinine 24 giờ (Clcr24giờ), ĐLCT dựa trên kỹ thuật gamma camera<br />
bằng 99mTechnetium – DTPA theo kỹ thuật Gate (mGFR) phân theo nhóm tuổi trên người hiến thận và giá trị các<br />
công thức ước đoán ĐLCT (eGFR) dựa vào creatinine huyết thanh (Scr) và cystatin C huyết thanh (ScysC), xét<br />
mối tương quan với Clcr24 giờ và mGFR trên người hiến thận.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tiến cứu, cắt ngang, mô tả được tiến hành trên 100<br />
người trưởng thành bình thường tình nguyện hiến thận (49 nam, 51 nữ) 05/2013 đến tháng 10/2014 tại phòng<br />
khám Ghép thận, bệnh viện Chợ Rẫy.<br />
Kết quả: Giá trị Clcr24h và mGFR lần lượt là 92,2±15,1 và 96,9±10 ml/phút/1,73m2 da. Từ trên 40 tuổi,<br />
Clcr24 giờ giảm dần với tốc độ 9ml/phút/10 năm. eGFR dựa vào Scr và ScysC bao gồm Cockcroft Gault, MDRD,<br />
CKD-EPI creatinine 2009, CKD-EPI creatinine cystatin C 2012, CKD-cystatin C 2012 và Le Bricon có giá trị<br />
lần lượt là: 97,3±17,2; 87,3±13,5; 95,8±13,1; 95,3±13; 94±16 và 94,3±13,8 ml/phút/1,73m2. Trong đó, nhóm công<br />
thức CKD-EPI dựa vào Scr và ScysC có mối tương quan thuận tốt nhất với cả Clcr 24 giờ và mGFR.<br />
Kết luận: ĐLCT trên người hiến thận giảm dần theo nhóm tuổi tăng dần, nhất là sau 40 tuổi. Phối<br />
hợp nhóm công thức ước đoán CKD-EPI dựa vào Scr và ScysCnhằm tối ưu hóa cách lựa chọn người hiến<br />
thận phù hợp.<br />
Từ khóa: độ lọc cầu thận, creatinine huyết thanh, cystatin C huyết thanh, công thức ước đoán ĐLCT.<br />
ABSTRACT<br />
EVALUATING GLOMERULAR FILTRATION RATE IN HEALTHY POTENTIAL KIDNEY DONORS<br />
Tran Thai Thanh Tam, Hoang Khac Chuan, Thai Minh Sam, Nguyen Thi Le, Tran Ngoc Sinh<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 30 - 37<br />
<br />
Background: Evaluating glomerular filtration rate in healthy potential kidney donors is a critical component<br />
of donor evaluation to ensure that kidney donation is not performed using donors with even mild renal<br />
impairment.<br />
Objective: To determine normal values for GFR by age on the basis of creatinine clearance (Clcr24h),<br />
99mTc-DTPA clearance (mGFR) and estimated GFR based on Scr, ScysC and its correlation with Clcr24hand<br />
mGFR.<br />
Method: prospective, cross-sectional study.<br />
Results: A total of 100 healthy individuals (49 males, 51 females) participated in the study. The mean of<br />
Clcr24h and mGFR were 92.2±15.1 and96.9±10 ml/min/1.73m2, respectively.At the age of over 40, Clcr24h of<br />
healthy potential kidney donors declined by 9ml/min/decade. eGFR of Cockcroft-Gault, MDRD, CKD-EPI<br />
creatinine 2009, CKD-EPI creatinine cystatin C 2012, CKD-cystatin C 2012 and Le Bricon were 97.3±17.2;<br />
87.3±13.5; 95.8±13.1; 95.3±13; 94±16 và 94.3±13.8 ml/min/1.73m2, respectively. eGFR of CKD-EPI based on Scr<br />
<br />
* Bộ môn Sinh lý-Trường ĐH Y Dược Cần Thơ ** Khoa Ngoại Niệu-BV Chợ Rẫy ***ĐH Y Dược Tp.HCM<br />
Tác giả liên lạc: BS Trần Thái Thanh Tâm ĐT: 0908500526 Email: ttttam_ctc@yahoo.com<br />
<br />
30<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
and ScysC had the strongest correlation withClcr24h and mGFR.<br />
Conclusion: At the age of over 40, Clcr24h of healthy potential kidney donors declinedgradually. The<br />
combination of eGFR A of CKD-EPI based on Scr and ScysC optimized the GFR evaluating in healthy potential<br />
kidney donors.<br />
Keywords: glomerular filtration rate, serum creatinine, serum cystatin C, eGFR.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ giúp đánh giá ĐLCT một cách đơn giản, nhanh<br />
chóng, nhưng không kém tính chính xác(11,12,13).<br />
Ghép thận là phương pháp điều trị thay thế<br />
Theo hướng dẫn của Hội đồng cải thiện kết<br />
thận được lựa chọn hàng đầu trên bệnh nhân<br />
quả bệnh thận toàn cầu (Kidney Disease<br />
suy thận mạn giai đoạn cuối vì nó mang đến<br />
Improve Global Outcomes, KDIGO) của Hội<br />
chất lượng cuộc sống tốt hơn và thời gian sống<br />
Thận Học Quốc Tế, các công thức ước đoán<br />
còn lâu hơn so với các phương pháp khác. Ở các<br />
nước có chương trình ghép thận từ người cho ĐLCT dựa vào Scr và ScysCđược thực hiện để<br />
chết não và người cho tim ngừng đập chưa phát đánh giá các bệnh nhân bệnh thận mạn(10). Cho<br />
triển, nguồn thận ghép chủ yếu được lấy từ đến nay, trên thế giới đã có một số công trình<br />
người cho sống. Để đảm bảo được chức năng nghiên cứu bàn về vai trò của Scr và ScysC và<br />
của thận ghép cũng như bảo tồn chức năng thận các công thức ước đoán dựa trên hai chất trên<br />
của người hiến, việc đánh giá độ lọc cầu thận trong đánh giá ĐLCT đối tượng bệnh thận mạn,<br />
(ĐLCT) trên người hiến thận là một trong các đái tháo đường, sau ghép thận,…(18) song các<br />
bước hết sức cần thiết nhằm lựa chọn người cho công thức này lại chưa được áp dụng nhiều trên<br />
thận phù hợp. đối tượng hiến thận khỏe mạnh. Tại Việt Nam,<br />
các nghiên cứu ĐLCT trên người hiến thận, nhất<br />
Một xét nghiệm chức năng thận được xem là<br />
là liên quan đến ScysC và vai trò của các công<br />
lý tưởng khi đảm bảo tính chính xác cao, đơn<br />
thức ước đoán còn rất hạn chế. Chính vì các lý<br />
giản, an toàn, hiệu quả kinh tế. Độ thanh lọc<br />
do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với<br />
(ĐTL) creatinine 24 giờ là phương pháp thông<br />
các mục tiêu cụ thể sau:<br />
dụng nhất trong đánh giá chức năng thận trên<br />
người hiến. Tuy nhiên, phương pháp này không - Xác định giá trị của creatinine huyết thanh<br />
loại trừ được các sai sót trong quá trình lưu trữ (Scr), cystatin C huyết thanh (ScysC), ĐTL<br />
nước tiểu và sự bài tiết creatinine tại ống thận, creatinine 24 giờ (Clcr24giờ), ĐLCT dựa trên kỹ<br />
do đó sẽ làm giá trị độ lọc cầu thận tăng hoặc thuật gamma camera bằng 99mTechnetium –<br />
giảm so với giá trị thực(14). Đo độ thanh lọc inulin DTPA theo kỹ thuật Gate (mGFR) phân theo<br />
được xem là tiêu chuẩn vàng trong đánh giá độ nhóm tuổi trên người hiến thận.<br />
lọc cầu thận nhưng lại quá đắt tiền, đòi hỏi - Xác định giá trị các công thức ước đoán độ<br />
truyền tĩnh mạch liên tục… Ngoài ra, do cần xác lọc cầu thận (eGFR) dựa vào dựa vào Scr và Scys<br />
định chính xác ĐLCT của từng thận trên người (MDRD, CKD-EPI creatinine 2009, CKD-EPI<br />
hiến, trong điều kiện ở nước ta hiện nay, kỹ creatinine cystatin C 2012, CKD-cystatin C 2012<br />
thuật đo ĐTL dược chất phóng xạ và Le Bricon) và mối tương quan với ĐTL<br />
99mTechnetium- DTPA chỉ có thể được tiến creatinine 24 giờ và mGFR trên người hiến thận.<br />
hành ở một số bệnh viện. Trong những năm gần ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
đây, cystatin C huyết thanh (ScysC) được xem<br />
như là một dấu ấn sinh học đánh giá chức năng Đối tượng<br />
thận tốt hơn so với creatinine huyết thanh (Scr), Nghiên cứu được tiến hành trên 100 người<br />
tuy nhiên vấn đề này còn bàn cãi(18). Ngoài ra, với trưởng thành bình thường có độ tuổi từ 24 đến<br />
sự ra đời của các công thức ước đoán ĐLCT đã 63, tình nguyện hiến thận.<br />
<br />
<br />
<br />
31<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 1 * 2015<br />
<br />
Thời gian và địa điểm nghiên cứu Các chỉ số nghiên cứu<br />
Từ 05/2013 đến tháng 10/2014 tại phòng + Độ thanh lọc creatinine 24 giờ (Clcr24 giờ).<br />
khám Ghép thận, bệnh viện Chợ Rẫy. + Độ lọc cầu thận bằng kỹ thuật Gamma<br />
Tiêu chuẩn loại trừ Camera (mGFR).<br />
Rối loạn tâm thần, ung thư, đái tháo đường, + Các công thức ĐLCT ước đoán dựa vào<br />
suy tim, các bệnh lý thận… Scr, ScysC (eGFR).<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
Tiền cứu, cắt ngang, mô tả.<br />
Bảng 1. Các công thức ước đoán dựa vào Scr và ScysC.<br />
Giới Scr (mg/dL) Scys C (mg/L) eGFR<br />
Cockcroft - Gault : ước đoán độ thanh lọc creatinine [(140 – tuổi) x cân nặng]/(72 x Scr) (x0,85 nếu là nữ)<br />
-1.154 -0.203<br />
MDRD (Modification of Diet in Renal Disease Study) 186×(Scr) ×(tuổi) ×0,742 (nếu là nữ)<br />
Le Bricon [78 x (1/Scys) + 4]<br />
CKD-EPI creatinin 2009<br />
-0.329 tu i<br />
Nữ ≤ 0,7 144 × (Scr/0,7) × 0,993 ổ<br />
-1,209 tu i<br />
Nữ > 0,7 144 × (Scr/0,7) × 0,993 ổ<br />
-0.411 tu i<br />
Nam ≤ 0,9 141 × (Scr/0,9) × 0,993 ổ<br />
-1,209 tu i<br />
Nam > 0,9 141 × (Scr/0,9) × 0,993 ổ<br />
CKD-EPI cystatin C 2012<br />
-0.499 tu i<br />
≤ 0,8 133 × (Scys/0,8) × 0,996 ổ [x 0,932 nếu là nữ]<br />
-1,328 tu i<br />
> 0,8 133 × (Scys/0,8) × 0,996 ổ [x 0,932 nếu là nữ]<br />
CKD-EPI creatinin-cystatin C 2012<br />
-0,248 -0.375 tu i<br />
Nữ ≤ 0,7 ≤ 0,8 130 × (Scr/0,7) x(Scys/0,8) × 0,995 ổ<br />
-0,248 -0.711 tu i<br />
Nữ ≤ 0,7 > 0,8 130 × (Scr/0,7) x(Scys/0,8) × 0,995 ổ<br />
-0,601 -0.375 tu i<br />
Nữ > 0,7 ≤ 0,8 130 × (Scr/0,7) x(Scys/0,8) × 0,995 ổ<br />
-0,601 -0.711 tu i<br />
Nữ > 0,7 > 0,8 130 × (Scr/0,7) x(Scys/0,8) × 0,995 ổ<br />
-0,207 -0.375 tu i<br />
Nam ≤ 0,9 ≤ 0,8 135 × (Scr/0,9) x(Scys/0,8) × 0,995 ổ<br />
-0,207 -0.711 tu i<br />
Nam ≤ 0,9 > 0,8 135 × (Scr/0,9) x(Scys/0,8) × 0,995 ổ<br />
-0,601 -0.375 tu i<br />
Nam > 0,9 ≤ 0,8 135 × (Scr/0,9) x(Scys/0,8) × 0,995 ổ<br />
-0,601 -0.711 tu i<br />
Nam > 0,9 > 0,8 135 × (Scr/0,9) x(Scys/0,8) × 0,995 ổ<br />
+ Đánh giá sự tương quan của các eGFR với + Kỹ thuật định lượng cystatin -C: phương<br />
Clcr24 giờ và mGFR. pháp đo độ đục hạt Latex (test Latex<br />
Phương pháp nghiên cứu turbidimetry) và được phân tích bằng máy phân<br />
tích hoá học MINDRAY BS300.<br />
Bệnh nhân được đo cân nặng, chiều cao, thực<br />
hiện các xét nghiệm: BUN, creatinine, cystatin–C Tính độ ĐTL creatinin 24 giờ (Clcr24h) hiệu<br />
huyết thanh tại khoa Sinh Hóa bệnh viện Chợ chỉnh theo diện tích da :<br />
Rẫy. Bệnh nhân không dùng các thuốc có ảnh Clcr 24giờ đo được (ml/phút) = (U x V) /P<br />
hưởng đến kết quả định lượng creatinin như: Clcr 24 giờ hiệu chỉnh theo 1,73m2 da =<br />
cimetidine, trimethoprim, glucose, aspirin trước Clcr24giờ đo được x 1,73/diện tích da (DTD)<br />
và trong ngày lấy máu thử và lấy nước tiểu. (ml/phút/1,73m2)<br />
+ Kỹ thuật định lượng creatinine: phương Với DTD (m2 da) = (chiều cao (cm) x cân<br />
pháp động học Jaffe với máy phân tích tự động nặng (kg) / 3600)1/2<br />
HITACHI 917, sử dụng bộ thuốc thử có chứng<br />
+ Kỹ thuật gamma camera bằng<br />
nhận IVD. 99mTechnetium – DTPA theo kỹ thuật Gate<br />
<br />
<br />
32<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
mGFR = 9,8127 x Uptake - 6,8252 KẾT QUẢ<br />
Phương pháp phân tích số liệu Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu<br />
Sử dụng phần mềm SPSS 18.0 Nghiên cứu được thực hiện trên 100 người<br />
trưởng thành bình thường tình nguyện hiến<br />
thận tại bệnh viện Chợ Rẫy bao gồm: 49 nam và<br />
51 nữ với độ tuổi trung bình: 48,75± 8,2<br />
Bảng 2. Đặc điểm chung nhóm nghiên cứu<br />
Chung (n=100) Nam (n=49) Nữ (n=51)<br />
Tuổi (năm) 48,33±9,3 (24-63) 48,2±9,5 48,4±9,1<br />
Chiều cao (cm)** 158,05±7 (142-175) 163,2±5,2 153,1±4,6<br />
Cân nặng (kg)** 57±7,4 (40-76) 59,8±7,0 54,3±6,9<br />
2<br />
BMI(kg/m ) 23,17±2,8 (18,2-26,8) 22,5±2,4 23,8±2,9<br />
2<br />
DTD (m )** 1,58±0,12(1,31-1,89) 1,64±0,11 1,52±0,1<br />
HATT (mmHg)* 119,8±7,5 (100-135) 121,7±7,3 117,9±7,3<br />
HATTr (mmHg) 70,2±7,2 (60-80) 71,94±6,99 68,4±7,03<br />
*p 50 tuổi có độ giảm<br />
Gamma Camera theo nhóm tuổi: ĐLCT 4ml/phút/1,73m2 (p=0,035, 95%CI 0,29-<br />
7,79) so với nhóm 41-50 tuổi.<br />
Nhóm 41-50 tuổi có độ giảm ĐLCT<br />
9,2ml/phút/1,73m2 (p=0,000, 95%CI 4,6-13,8) so<br />
Bảng 6. Các công thức ước đoán độ thanh lọc creatinine 24 giờ và ĐLCT dựa vào Scr và mối tương quan Clcr24<br />
giờ và mGFR.<br />
Công thức ĐLCTƯĐ MTQ với Clcr24 giờ MTQ với mGFR<br />
Cockcroft-Gault 97,5±17,2 r = 0,365 (p=0,000) r = 0,381 (p=0,000)<br />
MDRD 87,3±13,5 r = 0,499 (p=0,000) r = 0,405 (p=0,000)<br />
CKD-EPI creatinine 2009 95,8±13,1 r = 0,517 (p=0,000) r = 0,492 (p=0,000)<br />
Trong các công thức ước đoán độ thanh lọc quan thuận tốt nhất ở mức độ chặt với Clcr24<br />
creatinine 24 giờ và ĐLCT dựa vào Scr, công giờ, mức độ trung bình với mGFR.<br />
thức CKD-EPI creatinine 2009 có mối tương<br />
Bảng 7. Các eGFR dựa vào ScysC và mối tương quan với Clcr24 giờ và mGFr.<br />
Công thức ĐLCTƯĐ MTQ với Clcr24 giờ MTQ với mGFR<br />
CKD-EPI creatinine –cystatin C 2012 95,3±13 r = 0,517 (p=0,000) r = 0,678 (p=0,000)<br />
CKD-EPI cystatin C 2012 94±16 r = 0,435 (p=0,000) r = 0,647 (p=0,000)<br />
Le Bricon 94,3±13,8 r = 0,317 (p=0,000) r = 0,577 (p=0,000)<br />
Trong các công thức ước đoán ĐLCT dựa cystatin C huyết thanh do các tế bào có nhân<br />
vào ScysC, công thức CKD-EPI creatinine – trong cơ thể sản xuất ra, không bị ảnh hưởng bởi<br />
cystatin C 2012 có mối tương quan thuận tốt nhất tuổi, giới tính, cân nặng…, được xem là chất<br />
ở mức độ chặt với cả Clcr24 giờ và mGFR. đánh giá ĐLCT tốt hơn so với creatinine huyết<br />
thanh(2,18). Qua kết quả nghiên cứu 100 người<br />
BÀN LUẬN<br />
khỏe mạnh tình nguyện hiến thận, chúng tôi<br />
Đánh giá độ lọc cầu thận là bước hết sức nhận thấy do có sự khác biệt về cân nặng và do<br />
quan trọng trong quy trình lựa chọn người hiến creatinine có nguồn gốc từ cơ nên Scr, creatinine<br />
thận phù hợp nhằm đảm bảo chức năng thận NT của nhóm nam cao hơn nhóm nữ một cách<br />
cho cả người sau hiến và người nhận thận(4). có ý nghĩa thống kê, trong khi ScysC ở nam cao<br />
Giá trị của creatinine huyết thanh, hơn ở nữ nhưng sự khác biệt này không có ý<br />
cystatin C huyết thanh nghĩa thống kê. Giá trị Scr trung bình trong<br />
Creatinine là một chất có kích thước phân tử nghiên cứu của chúng tôi là 0,83±0,11mg%, thấp<br />
nhỏ và hội gần đủ tiêu chuẩn của một chất dùng hơn so với kết quả nghiên cứu trên 365 người<br />
để đo ĐLCT. Creatinine được tạo thành từ tiền hiến thận khỏe mạnh của Andrew D. Rule và cs<br />
chất là creatine do cơ sản xuất ra, không gắn kết là 1,04±0,15mg%, điều này có thể lý giải là do<br />
với protein nên được lọc tự do qua cầu thận, tuy khối lượng cơ của người Việt Nam thấp<br />
nhiên, nhược điểm của creatinine được bài tiết hơn(15).Tuy nhiên, giá trị ScysC trong nghiên cứu<br />
thêm tại ống thận và lượng creatinine được sản của chúng tôi tương đồng với kết quả nghiên<br />
xuất, bài tiết lại thay đổi tùy khối lượng cơ, giới cứu trên 103 người hiến thận khỏe mạnh của<br />
tính, cân nặng… của từng cá thể(14). Trong khi đó, Salma Ayub và cộng sự với ScysC trung bình là<br />
<br />
<br />
34<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
0,88±0,12mg/L, và nghiên cứu này cho thấy Nam có khối lượng cơ và kích thước cơ thể thấp<br />
ScysC là một chất đánh giá chức năng thận đáng bé hơn người Âu Mỹ. Ngoài ra, chúng tôi còn<br />
tin cậy, tiện lợi(1). Bàn về đánh giá ĐLCT trên ghi nhận 22 trường hợp có Clcr24 giờ 15mg/kg, các xét<br />
người trưởng thành bình thường cho thấy ngoài nghiệm Scr được lập lại cho kết quả tương tự,<br />
Scr, ĐTL creatinine 24 giờ thì ScysC cũng là một gợi ý đã thu đủ nước tiểu cho nghiên cứu, đồng<br />
chỉ số đáng quan tâm, nhất là để đánh giá sớm thời kết hợp với các xét nghiệm đánh giá khác,<br />
sự giảm ĐLCT(17). Một nghiên cứu của Hazel và chúng tôi vẫn thu nhận các trường hợp này vào<br />
cộng sự trên 309 người khỏe mạnh cho thấy Scr nhóm nghiên cứu.<br />
và ScysC lần lượt là 68-118 µmol/L và 0,51-0,98 Xác định chính xác độ lọc cầu thận có ý<br />
mg/L, và kết luận là ScysC là một xét nghiệm nghĩa rất quan trọng trên người hiến thận. Từ 40<br />
tầm soát đơn giản và nhậy hơn so với Scr trong tuổi trở đi, độ lọc cầu thận bắt đầu giảm với tốc<br />
phát hiện sớm sự thay đổi ĐLCT(7). Ngoài ra, khi độ 10ml/phút/10 năm(9). Trong nghiên cứu của<br />
đánh giá ảnh hưởng của khối lượng cơ và các chúng tôi, do đa phần người hiến có mối quan<br />
hoạt động thể lực trên Scr, creatinine nước tiểu hệ huyết thống với người nhận, rất nhiều trường<br />
và ScysC trên 170 người khỏe mạnh,Alessandra hợp là cha mẹ lớn tuổi hiến thận cho con, với<br />
cho thấy khối lượng cơ chỉ ảnh hưởng trên Scr tuổi trung bình của người hiến là 48,33±9,3, do<br />
và creatinine nước tiểu mà không ảnh hưởng đó chúng tôi chia nhóm nghiên cứu thành 3<br />
ScysC(3). Từ đó cho thấy ScysC là một chỉ số nhóm ≤ 40 tuổi, 41-50 tuổi và >50 tuổi. Chúng tôi<br />
không bị ảnh hưởng bởi khối lượng cơ và phản ghi nhận, Clcr24 giờ giảm với tốc độ khoảng<br />
ánh ĐLCT tốt hơn Scr. 9ml/phút/10 năm giữa mỗi nhóm, tương tự<br />
ĐTL creatinine 24 giờ (Clcr24 giờ) và mGFR giảm 9,2 ml/phút ở nhóm 41-50 tuổi so<br />
ĐLCT dựa trên kỹ thuật gamma camera với nhóm ≤ 40 tuổi, nhưng chỉ giảm 4ml/phút ở<br />
bằng 99mTechnetium – DTPA theo kỹ nhóm >50 tuổi so với nhóm 41-50 tuổi, phải<br />
chăng do số lượng mẫu nghiên cứu của chúng<br />
thuật Gate (mGFR)<br />
tôi chưa đủ lớn. Độ giảm ĐLCT trong nghiên<br />
Chúng tôi nhận thấy trong nghiên cứu này<br />
cứu của chúng tôi cao hơn kết quả nghiên cứu<br />
do có sự khác biệt về khối lượng cơ nên giá trị độ<br />
của Andrew D. Rule với độ giảm ĐLCT là<br />
thanh lọc creatinine 24 giờ của nhóm nam cao<br />
4,9ml/phút/10 năm, có thể do không giống nhau<br />
hơn nhóm nữ, tuy nhiên sự khác biệt này được<br />
về sự phân bố tuổi, tuổi trung bình người hiến<br />
loại bỏ sau khi hiệu chỉnh Clcr24 giờ theo 1,73m2<br />
thận trong nghiên cứu này là 41± 11, thấp hơn<br />
da. Tương tự, ĐLCT dựa trên kỹ thuật gamma<br />
nghiên cứu của chúng tôi(15). Do đó, với sự giảm<br />
camera bằng 99mTechnetium – DTPA theo kỹ<br />
ĐLCT như vậy, chúng tôi cho rằng độ tuổi lý<br />
thuật Gate (mGFR) sau khi hiệu chỉnh theo<br />
tưởng để hiến thận là 60ml/phút/1,73m . Trong nghiên cứu<br />
2(13)<br />
<br />
phóng xạ 99mTechnetium- DTPA giúp đánh giá của chúng tôi, nhóm công thức CKD-EPI<br />
tốt ĐLCT của từng thận, chỉ có thể được tiến creatinine – cystatin C 2012 phối hợp cả Scr và<br />
hành ở một số bệnh viện, do đó phối hợp cả hai ScysC, CKD-EPI creatinine 2009 và CKD-EPI<br />
phương pháp trên sẽ giúp đánh giá chức năng cystatin C 2012 có mối tương quan chặt tốt<br />
chung của cả hai thận và chức năng từng thận nhất với cả Clcr24giờ và mGFR. Điều này phù<br />
riêng lẻ tốt nhất trong lựa chọn người hiến thận hợp với khuyến cáo của KDIGO 2012 về công<br />
và thận hiến. Tuy nhiên, để đơn giản hơn trong thức ước đoán đánh giá ĐLCT. Tương tự, một<br />
vấn đề xác định ĐLCT mà vẫn đảm bảo tính tập hợp gồm 13 nghiên cứu do Lesley và cộng<br />
chính xác, rất nhiều công thức ước đoán ĐLCT sự thực hiện trên 5352 đối tượng đưa ra kết<br />
chủ yếu dựa trên Scr và ScysC ra đời. Theo Hội luận công thức ước đoán phối hợp cả Scr và<br />
đồng cải thiện kết quả bệnh thận toàn cầu ScysC chính xác hơn so các công thức chỉ đơn<br />
(Kidney Disease Improve Global Outcomes, thuần dựa vào Scr hoặc ScysC(11). Từ các kết<br />
KDIGO 2012) của Hội Thận Học Quốc Tế đã đề quả trên có thể gợi ý rằng trong thực hành lâm<br />
nghị sử dụng CKD-EPI dựa vào Scr và ScysC để sàng, nếu điều kiện cơ sở y tế cho phép, ngoài<br />
đánh giá ĐLCT trong các bệnh thận mạn(10). creatinine huyết thanh, chúng ta có thể phối<br />
Bàn về mối tương quan giữa Clcr24h với hợp thêm cystatin C huyết thanh và các công<br />
các công thức ước đoán dựa vào Scr và ScysC thức ước đoán dựa vào Scr và ScysC nhằm tối<br />
trong nghiên cứu của chúng tôi, hai công thức ưu hóa cách đánh giá GFR không chỉ để lựa<br />
có mối tương quan thấp nhất với Clcr24h là chọn người hiến thận phù hợp mà còn có thể<br />
MDRD và Cockcroft Gault. Điều này phù hợp đánh giá trên người khỏe mạnh bình thường,<br />
với nghiên cứu của Andrew và cộng sự về hoặc các bệnh nhân mắc các bệnh lý khác<br />
đánh giá ĐLCT trên 365 người tình nguyện không liên quan đến thận. Điều này phù hợp<br />
hiến thận sử dụng độ thanh lọc iothalamate với nghiên cứu của Jaisuresh và cs về vai trò<br />
làm tiêu chuẩn để so sánh, đã ghi nhận trên của cystatin C trong đánh giá chức năng thận<br />
người khỏe mạnh, ĐLCT không thể ước đoán trên người hiến thận khỏe mạnh(8).<br />
chính xác nhờ vào công thức Cockcroft Gault KẾT LUẬN<br />
và MDRD(15). Tuy nhiên, trong nghiên cứu ứng<br />
- Giá trị Scr, ScysC là 0,88±0,14mg% và<br />
dụng eGFR trong thực hành lâm sàng đánh<br />
0,83±0,11mg%, Clcr24h và mGFR lần lượt là<br />
giá chức năng lọc cầu thận của tác giả Trần Thị<br />
92,2±15,1 và 96,9±10 ml/phút/1,73m2 da. Từ trên<br />
Bích Hương trên 101 sinh viên tình nguyện<br />
40 tuổi, Clcr24 giờ giảm dần với tốc độ<br />
khỏe mạnh và 403 bệnh nhân bệnh thận lại<br />
9ml/phút/10 năm<br />
cho thấy bên cạnh công thức Cockcroft-Gault,<br />
công thức MDRD có thể ứng dụng trong lâm - Giá trị eGFR dựa vào Scr và Scys bao gồm<br />
sàng tốt(16). Sự khác biệt trên phải chăng do Cockcroft Gault, MDRD, CKD-EPI creatinine<br />
công thức MDRD được xây dựng trên đối 2009, CKD-EPI creatinine cystatin C 2012, CKD-<br />
tượng nghiên cứu là các bệnh nhân suy cystatin C 2012 và Le Bricon lần lượt là:<br />
thận(12), trong khi nghiên cứu của chúng tôi 97,3±17,2; 87,3±13,5; 95,8±13,1; 95,3±13; 94±16 và<br />
thực hiện trên 100 người hiến thận khỏe mạnh 94,3±13,8 ml/phút/1,73m2. Trong đó, nhóm công<br />
có Clcr24h > 60ml/phút/1,73m2. Để khắc phục thức CKD-EPI creatinine 2009, CKD-EPI<br />
các nhược điểm của công thức MDRD, công creatinine cystatin C 2012, CKD-cystatin C 2012<br />
thức CKD-EPI ra đời cũng do chính nhóm có mối tương quan thuận tốt nhất với cả Clcr 24<br />
nghiên cứu công thức MDRD thiết lập, nhằm giờ và mGFR.<br />
<br />
<br />
<br />
36<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Ngoài Scr, ScysC cũng là một chỉ số đáng 10. KDIGO (2012), Kidney Disease Improve Global Outcomes.<br />
Clinical Practice Guideline for the Evaluation and<br />
quan tâm, phản ánh ĐLCT tốt hơn, nhất là để Management of Chronic Kidney Disease.<br />
đánh giá sớm sự giảm ĐLCT trên người hiến 11. Inker LA, Schmid CH, et al (2012), “Estimating Glomerular<br />
Filtration Rate from Serum Creatinine and Cystatin C”, N Engl<br />
thận. Phối hợp nhóm công thức ước đoán<br />
J Med, Vol 367, pp.20-29<br />
CKD-EPI dựa vào Scr và ScysC nhằm tối ưu 12. Levey AS, Bosch JP, Lewis JB, Greene T, Rogers N, Roth D<br />
hóa cách đánh giá ĐLCT để lựa chọn người (March 1999)."A more accurate method to estimate glomerular<br />
filtration rate from serum creatinine: a new prediction equation.<br />
hiến thận phù hợp. Modification of Diet in Renal Disease Study Group". Annals of<br />
Internal Medicine 130 (6): 461–70.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO 13. Levey AS, Stevens LA, Schmid CH, et al. A new equation to<br />
1. Ayub S, Khan S., Ozair U. et al (2014), Cystatin C levels in estimate glomerular filtration rate. Ann Intern Med.<br />
healthy kidney donors and its correlation with GFR by 2009;150(9):604-612<br />
creatinine clearance, Journal of Pakistan Medical Asociation, pp. 14. Perrone R.D., Madias N.E., Levey A.S. (1992), “Serum<br />
286-290. creatinine as an index of renal function: New insights into old<br />
2. Bashir R, Imtiaz S., Raza H., et al (2010), Effect of body mass concepts”, Clin. Chem, 38 (10), pp. 1933-1953.<br />
index on serum cystatin C level in healthy subjects, Pak J Med 15. Rule A.D, et al (2004), “Measured and estimated GFR in<br />
Health Sci, 4, pp. 392-396. healthy potential kidney donors”, American Journal of Kidney<br />
3. Baxmann AC, Ahmed MS, et al (2008), “Clin J Am Soc Nephrol, Diseases, volume 43, No.1, pp. 112-119.<br />
Vol3(2), pp. 348–354. 16. Trần Thị Bích Hương (2010), “Ứng dụng eGFR trong thực<br />
4. Bia MJ, Ramos EL, Danovitch JM, et al (1995), “Evaluation of hành lâm sàng đánh giá chức năng lọc cầu thận”, Tạp chí Y học<br />
living renal donor: The current practice of US transplant Tp. Hồ Chí Minh, tập 14 (2), trang 613-620.<br />
center. Transplantation, volume 60, pp. 322-327. 17. Trần Thị Liên Minh, Nguyễn Thị Lệ (2006), “Đánh giá độ lọc<br />
5. Cockcroft DW, Gault MH (1976), “Prediction of creatinine cầu thận bằng phương pháp đo độ thanh lọc creatinine 24 giờ<br />
clearance from serum creatinine”, Nephron 16, pp.31-41. và cystatin C huyết thanh ở người lớn bình thường”, Tạp chí Y<br />
6. Coll E, Botey A, Alvarez L, Poch E, Quinto L, Saurina A, Vera M, học Thành phố Hồ Chí Minh, tập 10, phụ bản số1, trang 33-39.<br />
Piera C, Darnell A, (2000), “Serum cystatin C as a new marker 18. Zahran A, Shocker A. (2007), Can cystatin C replace creatinine<br />
for noninvasive estimation of glomerular filtration rate and as to estimate glomerular filtration rate? A literature review, Am J<br />
a marker for early renal impairment”, Am J Kidney Dis., Nephrol, 27(2), pp. 197-205.<br />
36(1):29-34.<br />
7. Finney H., Newman D.J, Price P.C (2000), “Adult reference<br />
ranges for serum cystatin C, creatinine and predicted Ngày nhận bài báo: 20/10/2014<br />
creatinine clearance”,Ann Clin Biochem, vol. 37 no. 1 49-59. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 28/10/2014<br />
8. Jaisuresh K, Sharma RK, Mehrothra S et al (2012), Cystatin C as a<br />
marker of glomerular filtration rate in voluntary kidney donors, Exp Ngày bài báo được đăng: 16/01/2015<br />
Clin Transplant, 10, pp. 14-17.<br />
9. Jessica R. Weinstein, Sharon Anderson (2010), The Aging<br />
Kidney: Physiological Changes, Adv Chronic Kidney Dis, pp.<br />
17(4), 302-307.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
37<br />