intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu độ lọc cầu thận trên người hiến thận

Chia sẻ: ViAres2711 ViAres2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

21
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Xác định độ thanh lọc creatinine 24 giờ (Clcr24giờ), ĐLCT dựa trên kỹ thuật gamma camera bằng 99mTechnetium – DTPA theo kỹ thuật Gate (mGFR) phân theo nhóm tuổi trên người hiến thận và giá trị các công thức ước đoán ĐLCT (eGFR) dựa vào creatinine huyết thanh (Scr) và cystatin C huyết thanh (ScysC), xét mối tương quan với Clcr24 giờ và mGFR trên người hiến thận.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu độ lọc cầu thận trên người hiến thận

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 1 * 2015<br /> <br /> <br /> NGHIÊN CỨU ĐỘ LỌC CẦU THẬN TRÊN NGƯỜI HIẾN THẬN<br /> Trần Thái Thanh Tâm*, Hoàng Khắc Chuẩn**, Thái Minh Sâm**, Nguyễn Thị Lệ***, Trần Ngọc Sinh***<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Độ lọc cầu thận (ĐLCT) là một chỉ tiêu quan trọng trong đánh giá chức năng thận trên người hiến<br /> thận nhằm lựa chọn người cho thận phù hợp.<br /> Mục tiêu: Xác định độ thanh lọc creatinine 24 giờ (Clcr24giờ), ĐLCT dựa trên kỹ thuật gamma camera<br /> bằng 99mTechnetium – DTPA theo kỹ thuật Gate (mGFR) phân theo nhóm tuổi trên người hiến thận và giá trị các<br /> công thức ước đoán ĐLCT (eGFR) dựa vào creatinine huyết thanh (Scr) và cystatin C huyết thanh (ScysC), xét<br /> mối tương quan với Clcr24 giờ và mGFR trên người hiến thận.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tiến cứu, cắt ngang, mô tả được tiến hành trên 100<br /> người trưởng thành bình thường tình nguyện hiến thận (49 nam, 51 nữ) 05/2013 đến tháng 10/2014 tại phòng<br /> khám Ghép thận, bệnh viện Chợ Rẫy.<br /> Kết quả: Giá trị Clcr24h và mGFR lần lượt là 92,2±15,1 và 96,9±10 ml/phút/1,73m2 da. Từ trên 40 tuổi,<br /> Clcr24 giờ giảm dần với tốc độ 9ml/phút/10 năm. eGFR dựa vào Scr và ScysC bao gồm Cockcroft Gault, MDRD,<br /> CKD-EPI creatinine 2009, CKD-EPI creatinine cystatin C 2012, CKD-cystatin C 2012 và Le Bricon có giá trị<br /> lần lượt là: 97,3±17,2; 87,3±13,5; 95,8±13,1; 95,3±13; 94±16 và 94,3±13,8 ml/phút/1,73m2. Trong đó, nhóm công<br /> thức CKD-EPI dựa vào Scr và ScysC có mối tương quan thuận tốt nhất với cả Clcr 24 giờ và mGFR.<br /> Kết luận: ĐLCT trên người hiến thận giảm dần theo nhóm tuổi tăng dần, nhất là sau 40 tuổi. Phối<br /> hợp nhóm công thức ước đoán CKD-EPI dựa vào Scr và ScysCnhằm tối ưu hóa cách lựa chọn người hiến<br /> thận phù hợp.<br /> Từ khóa: độ lọc cầu thận, creatinine huyết thanh, cystatin C huyết thanh, công thức ước đoán ĐLCT.<br /> ABSTRACT<br /> EVALUATING GLOMERULAR FILTRATION RATE IN HEALTHY POTENTIAL KIDNEY DONORS<br /> Tran Thai Thanh Tam, Hoang Khac Chuan, Thai Minh Sam, Nguyen Thi Le, Tran Ngoc Sinh<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 30 - 37<br /> <br /> Background: Evaluating glomerular filtration rate in healthy potential kidney donors is a critical component<br /> of donor evaluation to ensure that kidney donation is not performed using donors with even mild renal<br /> impairment.<br /> Objective: To determine normal values for GFR by age on the basis of creatinine clearance (Clcr24h),<br /> 99mTc-DTPA clearance (mGFR) and estimated GFR based on Scr, ScysC and its correlation with Clcr24hand<br /> mGFR.<br /> Method: prospective, cross-sectional study.<br /> Results: A total of 100 healthy individuals (49 males, 51 females) participated in the study. The mean of<br /> Clcr24h and mGFR were 92.2±15.1 and96.9±10 ml/min/1.73m2, respectively.At the age of over 40, Clcr24h of<br /> healthy potential kidney donors declined by 9ml/min/decade. eGFR of Cockcroft-Gault, MDRD, CKD-EPI<br /> creatinine 2009, CKD-EPI creatinine cystatin C 2012, CKD-cystatin C 2012 and Le Bricon were 97.3±17.2;<br /> 87.3±13.5; 95.8±13.1; 95.3±13; 94±16 và 94.3±13.8 ml/min/1.73m2, respectively. eGFR of CKD-EPI based on Scr<br /> <br /> * Bộ môn Sinh lý-Trường ĐH Y Dược Cần Thơ ** Khoa Ngoại Niệu-BV Chợ Rẫy ***ĐH Y Dược Tp.HCM<br /> Tác giả liên lạc: BS Trần Thái Thanh Tâm ĐT: 0908500526 Email: ttttam_ctc@yahoo.com<br /> <br /> 30<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> and ScysC had the strongest correlation withClcr24h and mGFR.<br /> Conclusion: At the age of over 40, Clcr24h of healthy potential kidney donors declinedgradually. The<br /> combination of eGFR A of CKD-EPI based on Scr and ScysC optimized the GFR evaluating in healthy potential<br /> kidney donors.<br /> Keywords: glomerular filtration rate, serum creatinine, serum cystatin C, eGFR.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ giúp đánh giá ĐLCT một cách đơn giản, nhanh<br /> chóng, nhưng không kém tính chính xác(11,12,13).<br /> Ghép thận là phương pháp điều trị thay thế<br /> Theo hướng dẫn của Hội đồng cải thiện kết<br /> thận được lựa chọn hàng đầu trên bệnh nhân<br /> quả bệnh thận toàn cầu (Kidney Disease<br /> suy thận mạn giai đoạn cuối vì nó mang đến<br /> Improve Global Outcomes, KDIGO) của Hội<br /> chất lượng cuộc sống tốt hơn và thời gian sống<br /> Thận Học Quốc Tế, các công thức ước đoán<br /> còn lâu hơn so với các phương pháp khác. Ở các<br /> nước có chương trình ghép thận từ người cho ĐLCT dựa vào Scr và ScysCđược thực hiện để<br /> chết não và người cho tim ngừng đập chưa phát đánh giá các bệnh nhân bệnh thận mạn(10). Cho<br /> triển, nguồn thận ghép chủ yếu được lấy từ đến nay, trên thế giới đã có một số công trình<br /> người cho sống. Để đảm bảo được chức năng nghiên cứu bàn về vai trò của Scr và ScysC và<br /> của thận ghép cũng như bảo tồn chức năng thận các công thức ước đoán dựa trên hai chất trên<br /> của người hiến, việc đánh giá độ lọc cầu thận trong đánh giá ĐLCT đối tượng bệnh thận mạn,<br /> (ĐLCT) trên người hiến thận là một trong các đái tháo đường, sau ghép thận,…(18) song các<br /> bước hết sức cần thiết nhằm lựa chọn người cho công thức này lại chưa được áp dụng nhiều trên<br /> thận phù hợp. đối tượng hiến thận khỏe mạnh. Tại Việt Nam,<br /> các nghiên cứu ĐLCT trên người hiến thận, nhất<br /> Một xét nghiệm chức năng thận được xem là<br /> là liên quan đến ScysC và vai trò của các công<br /> lý tưởng khi đảm bảo tính chính xác cao, đơn<br /> thức ước đoán còn rất hạn chế. Chính vì các lý<br /> giản, an toàn, hiệu quả kinh tế. Độ thanh lọc<br /> do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với<br /> (ĐTL) creatinine 24 giờ là phương pháp thông<br /> các mục tiêu cụ thể sau:<br /> dụng nhất trong đánh giá chức năng thận trên<br /> người hiến. Tuy nhiên, phương pháp này không - Xác định giá trị của creatinine huyết thanh<br /> loại trừ được các sai sót trong quá trình lưu trữ (Scr), cystatin C huyết thanh (ScysC), ĐTL<br /> nước tiểu và sự bài tiết creatinine tại ống thận, creatinine 24 giờ (Clcr24giờ), ĐLCT dựa trên kỹ<br /> do đó sẽ làm giá trị độ lọc cầu thận tăng hoặc thuật gamma camera bằng 99mTechnetium –<br /> giảm so với giá trị thực(14). Đo độ thanh lọc inulin DTPA theo kỹ thuật Gate (mGFR) phân theo<br /> được xem là tiêu chuẩn vàng trong đánh giá độ nhóm tuổi trên người hiến thận.<br /> lọc cầu thận nhưng lại quá đắt tiền, đòi hỏi - Xác định giá trị các công thức ước đoán độ<br /> truyền tĩnh mạch liên tục… Ngoài ra, do cần xác lọc cầu thận (eGFR) dựa vào dựa vào Scr và Scys<br /> định chính xác ĐLCT của từng thận trên người (MDRD, CKD-EPI creatinine 2009, CKD-EPI<br /> hiến, trong điều kiện ở nước ta hiện nay, kỹ creatinine cystatin C 2012, CKD-cystatin C 2012<br /> thuật đo ĐTL dược chất phóng xạ và Le Bricon) và mối tương quan với ĐTL<br /> 99mTechnetium- DTPA chỉ có thể được tiến creatinine 24 giờ và mGFR trên người hiến thận.<br /> hành ở một số bệnh viện. Trong những năm gần ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> đây, cystatin C huyết thanh (ScysC) được xem<br /> như là một dấu ấn sinh học đánh giá chức năng Đối tượng<br /> thận tốt hơn so với creatinine huyết thanh (Scr), Nghiên cứu được tiến hành trên 100 người<br /> tuy nhiên vấn đề này còn bàn cãi(18). Ngoài ra, với trưởng thành bình thường có độ tuổi từ 24 đến<br /> sự ra đời của các công thức ước đoán ĐLCT đã 63, tình nguyện hiến thận.<br /> <br /> <br /> <br /> 31<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 1 * 2015<br /> <br /> Thời gian và địa điểm nghiên cứu Các chỉ số nghiên cứu<br /> Từ 05/2013 đến tháng 10/2014 tại phòng + Độ thanh lọc creatinine 24 giờ (Clcr24 giờ).<br /> khám Ghép thận, bệnh viện Chợ Rẫy. + Độ lọc cầu thận bằng kỹ thuật Gamma<br /> Tiêu chuẩn loại trừ Camera (mGFR).<br /> Rối loạn tâm thần, ung thư, đái tháo đường, + Các công thức ĐLCT ước đoán dựa vào<br /> suy tim, các bệnh lý thận… Scr, ScysC (eGFR).<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Tiền cứu, cắt ngang, mô tả.<br /> Bảng 1. Các công thức ước đoán dựa vào Scr và ScysC.<br /> Giới Scr (mg/dL) Scys C (mg/L) eGFR<br /> Cockcroft - Gault : ước đoán độ thanh lọc creatinine [(140 – tuổi) x cân nặng]/(72 x Scr) (x0,85 nếu là nữ)<br /> -1.154 -0.203<br /> MDRD (Modification of Diet in Renal Disease Study) 186×(Scr) ×(tuổi) ×0,742 (nếu là nữ)<br /> Le Bricon [78 x (1/Scys) + 4]<br /> CKD-EPI creatinin 2009<br /> -0.329 tu i<br /> Nữ ≤ 0,7 144 × (Scr/0,7) × 0,993 ổ<br /> -1,209 tu i<br /> Nữ > 0,7 144 × (Scr/0,7) × 0,993 ổ<br /> -0.411 tu i<br /> Nam ≤ 0,9 141 × (Scr/0,9) × 0,993 ổ<br /> -1,209 tu i<br /> Nam > 0,9 141 × (Scr/0,9) × 0,993 ổ<br /> CKD-EPI cystatin C 2012<br /> -0.499 tu i<br /> ≤ 0,8 133 × (Scys/0,8) × 0,996 ổ [x 0,932 nếu là nữ]<br /> -1,328 tu i<br /> > 0,8 133 × (Scys/0,8) × 0,996 ổ [x 0,932 nếu là nữ]<br /> CKD-EPI creatinin-cystatin C 2012<br /> -0,248 -0.375 tu i<br /> Nữ ≤ 0,7 ≤ 0,8 130 × (Scr/0,7) x(Scys/0,8) × 0,995 ổ<br /> -0,248 -0.711 tu i<br /> Nữ ≤ 0,7 > 0,8 130 × (Scr/0,7) x(Scys/0,8) × 0,995 ổ<br /> -0,601 -0.375 tu i<br /> Nữ > 0,7 ≤ 0,8 130 × (Scr/0,7) x(Scys/0,8) × 0,995 ổ<br /> -0,601 -0.711 tu i<br /> Nữ > 0,7 > 0,8 130 × (Scr/0,7) x(Scys/0,8) × 0,995 ổ<br /> -0,207 -0.375 tu i<br /> Nam ≤ 0,9 ≤ 0,8 135 × (Scr/0,9) x(Scys/0,8) × 0,995 ổ<br /> -0,207 -0.711 tu i<br /> Nam ≤ 0,9 > 0,8 135 × (Scr/0,9) x(Scys/0,8) × 0,995 ổ<br /> -0,601 -0.375 tu i<br /> Nam > 0,9 ≤ 0,8 135 × (Scr/0,9) x(Scys/0,8) × 0,995 ổ<br /> -0,601 -0.711 tu i<br /> Nam > 0,9 > 0,8 135 × (Scr/0,9) x(Scys/0,8) × 0,995 ổ<br /> + Đánh giá sự tương quan của các eGFR với + Kỹ thuật định lượng cystatin -C: phương<br /> Clcr24 giờ và mGFR. pháp đo độ đục hạt Latex (test Latex<br /> Phương pháp nghiên cứu turbidimetry) và được phân tích bằng máy phân<br /> tích hoá học MINDRAY BS300.<br /> Bệnh nhân được đo cân nặng, chiều cao, thực<br /> hiện các xét nghiệm: BUN, creatinine, cystatin–C Tính độ ĐTL creatinin 24 giờ (Clcr24h) hiệu<br /> huyết thanh tại khoa Sinh Hóa bệnh viện Chợ chỉnh theo diện tích da :<br /> Rẫy. Bệnh nhân không dùng các thuốc có ảnh Clcr 24giờ đo được (ml/phút) = (U x V) /P<br /> hưởng đến kết quả định lượng creatinin như: Clcr 24 giờ hiệu chỉnh theo 1,73m2 da =<br /> cimetidine, trimethoprim, glucose, aspirin trước Clcr24giờ đo được x 1,73/diện tích da (DTD)<br /> và trong ngày lấy máu thử và lấy nước tiểu. (ml/phút/1,73m2)<br /> + Kỹ thuật định lượng creatinine: phương Với DTD (m2 da) = (chiều cao (cm) x cân<br /> pháp động học Jaffe với máy phân tích tự động nặng (kg) / 3600)1/2<br /> HITACHI 917, sử dụng bộ thuốc thử có chứng<br /> + Kỹ thuật gamma camera bằng<br /> nhận IVD. 99mTechnetium – DTPA theo kỹ thuật Gate<br /> <br /> <br /> 32<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> mGFR = 9,8127 x Uptake - 6,8252 KẾT QUẢ<br /> Phương pháp phân tích số liệu Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu<br /> Sử dụng phần mềm SPSS 18.0 Nghiên cứu được thực hiện trên 100 người<br /> trưởng thành bình thường tình nguyện hiến<br /> thận tại bệnh viện Chợ Rẫy bao gồm: 49 nam và<br /> 51 nữ với độ tuổi trung bình: 48,75± 8,2<br /> Bảng 2. Đặc điểm chung nhóm nghiên cứu<br /> Chung (n=100) Nam (n=49) Nữ (n=51)<br /> Tuổi (năm) 48,33±9,3 (24-63) 48,2±9,5 48,4±9,1<br /> Chiều cao (cm)** 158,05±7 (142-175) 163,2±5,2 153,1±4,6<br /> Cân nặng (kg)** 57±7,4 (40-76) 59,8±7,0 54,3±6,9<br /> 2<br /> BMI(kg/m ) 23,17±2,8 (18,2-26,8) 22,5±2,4 23,8±2,9<br /> 2<br /> DTD (m )** 1,58±0,12(1,31-1,89) 1,64±0,11 1,52±0,1<br /> HATT (mmHg)* 119,8±7,5 (100-135) 121,7±7,3 117,9±7,3<br /> HATTr (mmHg) 70,2±7,2 (60-80) 71,94±6,99 68,4±7,03<br /> *p 50 tuổi có độ giảm<br /> Gamma Camera theo nhóm tuổi: ĐLCT 4ml/phút/1,73m2 (p=0,035, 95%CI 0,29-<br /> 7,79) so với nhóm 41-50 tuổi.<br /> Nhóm 41-50 tuổi có độ giảm ĐLCT<br /> 9,2ml/phút/1,73m2 (p=0,000, 95%CI 4,6-13,8) so<br /> Bảng 6. Các công thức ước đoán độ thanh lọc creatinine 24 giờ và ĐLCT dựa vào Scr và mối tương quan Clcr24<br /> giờ và mGFR.<br /> Công thức ĐLCTƯĐ MTQ với Clcr24 giờ MTQ với mGFR<br /> Cockcroft-Gault 97,5±17,2 r = 0,365 (p=0,000) r = 0,381 (p=0,000)<br /> MDRD 87,3±13,5 r = 0,499 (p=0,000) r = 0,405 (p=0,000)<br /> CKD-EPI creatinine 2009 95,8±13,1 r = 0,517 (p=0,000) r = 0,492 (p=0,000)<br /> Trong các công thức ước đoán độ thanh lọc quan thuận tốt nhất ở mức độ chặt với Clcr24<br /> creatinine 24 giờ và ĐLCT dựa vào Scr, công giờ, mức độ trung bình với mGFR.<br /> thức CKD-EPI creatinine 2009 có mối tương<br /> Bảng 7. Các eGFR dựa vào ScysC và mối tương quan với Clcr24 giờ và mGFr.<br /> Công thức ĐLCTƯĐ MTQ với Clcr24 giờ MTQ với mGFR<br /> CKD-EPI creatinine –cystatin C 2012 95,3±13 r = 0,517 (p=0,000) r = 0,678 (p=0,000)<br /> CKD-EPI cystatin C 2012 94±16 r = 0,435 (p=0,000) r = 0,647 (p=0,000)<br /> Le Bricon 94,3±13,8 r = 0,317 (p=0,000) r = 0,577 (p=0,000)<br /> Trong các công thức ước đoán ĐLCT dựa cystatin C huyết thanh do các tế bào có nhân<br /> vào ScysC, công thức CKD-EPI creatinine – trong cơ thể sản xuất ra, không bị ảnh hưởng bởi<br /> cystatin C 2012 có mối tương quan thuận tốt nhất tuổi, giới tính, cân nặng…, được xem là chất<br /> ở mức độ chặt với cả Clcr24 giờ và mGFR. đánh giá ĐLCT tốt hơn so với creatinine huyết<br /> thanh(2,18). Qua kết quả nghiên cứu 100 người<br /> BÀN LUẬN<br /> khỏe mạnh tình nguyện hiến thận, chúng tôi<br /> Đánh giá độ lọc cầu thận là bước hết sức nhận thấy do có sự khác biệt về cân nặng và do<br /> quan trọng trong quy trình lựa chọn người hiến creatinine có nguồn gốc từ cơ nên Scr, creatinine<br /> thận phù hợp nhằm đảm bảo chức năng thận NT của nhóm nam cao hơn nhóm nữ một cách<br /> cho cả người sau hiến và người nhận thận(4). có ý nghĩa thống kê, trong khi ScysC ở nam cao<br /> Giá trị của creatinine huyết thanh, hơn ở nữ nhưng sự khác biệt này không có ý<br /> cystatin C huyết thanh nghĩa thống kê. Giá trị Scr trung bình trong<br /> Creatinine là một chất có kích thước phân tử nghiên cứu của chúng tôi là 0,83±0,11mg%, thấp<br /> nhỏ và hội gần đủ tiêu chuẩn của một chất dùng hơn so với kết quả nghiên cứu trên 365 người<br /> để đo ĐLCT. Creatinine được tạo thành từ tiền hiến thận khỏe mạnh của Andrew D. Rule và cs<br /> chất là creatine do cơ sản xuất ra, không gắn kết là 1,04±0,15mg%, điều này có thể lý giải là do<br /> với protein nên được lọc tự do qua cầu thận, tuy khối lượng cơ của người Việt Nam thấp<br /> nhiên, nhược điểm của creatinine được bài tiết hơn(15).Tuy nhiên, giá trị ScysC trong nghiên cứu<br /> thêm tại ống thận và lượng creatinine được sản của chúng tôi tương đồng với kết quả nghiên<br /> xuất, bài tiết lại thay đổi tùy khối lượng cơ, giới cứu trên 103 người hiến thận khỏe mạnh của<br /> tính, cân nặng… của từng cá thể(14). Trong khi đó, Salma Ayub và cộng sự với ScysC trung bình là<br /> <br /> <br /> 34<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 0,88±0,12mg/L, và nghiên cứu này cho thấy Nam có khối lượng cơ và kích thước cơ thể thấp<br /> ScysC là một chất đánh giá chức năng thận đáng bé hơn người Âu Mỹ. Ngoài ra, chúng tôi còn<br /> tin cậy, tiện lợi(1). Bàn về đánh giá ĐLCT trên ghi nhận 22 trường hợp có Clcr24 giờ 15mg/kg, các xét<br /> người trưởng thành bình thường cho thấy ngoài nghiệm Scr được lập lại cho kết quả tương tự,<br /> Scr, ĐTL creatinine 24 giờ thì ScysC cũng là một gợi ý đã thu đủ nước tiểu cho nghiên cứu, đồng<br /> chỉ số đáng quan tâm, nhất là để đánh giá sớm thời kết hợp với các xét nghiệm đánh giá khác,<br /> sự giảm ĐLCT(17). Một nghiên cứu của Hazel và chúng tôi vẫn thu nhận các trường hợp này vào<br /> cộng sự trên 309 người khỏe mạnh cho thấy Scr nhóm nghiên cứu.<br /> và ScysC lần lượt là 68-118 µmol/L và 0,51-0,98 Xác định chính xác độ lọc cầu thận có ý<br /> mg/L, và kết luận là ScysC là một xét nghiệm nghĩa rất quan trọng trên người hiến thận. Từ 40<br /> tầm soát đơn giản và nhậy hơn so với Scr trong tuổi trở đi, độ lọc cầu thận bắt đầu giảm với tốc<br /> phát hiện sớm sự thay đổi ĐLCT(7). Ngoài ra, khi độ 10ml/phút/10 năm(9). Trong nghiên cứu của<br /> đánh giá ảnh hưởng của khối lượng cơ và các chúng tôi, do đa phần người hiến có mối quan<br /> hoạt động thể lực trên Scr, creatinine nước tiểu hệ huyết thống với người nhận, rất nhiều trường<br /> và ScysC trên 170 người khỏe mạnh,Alessandra hợp là cha mẹ lớn tuổi hiến thận cho con, với<br /> cho thấy khối lượng cơ chỉ ảnh hưởng trên Scr tuổi trung bình của người hiến là 48,33±9,3, do<br /> và creatinine nước tiểu mà không ảnh hưởng đó chúng tôi chia nhóm nghiên cứu thành 3<br /> ScysC(3). Từ đó cho thấy ScysC là một chỉ số nhóm ≤ 40 tuổi, 41-50 tuổi và >50 tuổi. Chúng tôi<br /> không bị ảnh hưởng bởi khối lượng cơ và phản ghi nhận, Clcr24 giờ giảm với tốc độ khoảng<br /> ánh ĐLCT tốt hơn Scr. 9ml/phút/10 năm giữa mỗi nhóm, tương tự<br /> ĐTL creatinine 24 giờ (Clcr24 giờ) và mGFR giảm 9,2 ml/phút ở nhóm 41-50 tuổi so<br /> ĐLCT dựa trên kỹ thuật gamma camera với nhóm ≤ 40 tuổi, nhưng chỉ giảm 4ml/phút ở<br /> bằng 99mTechnetium – DTPA theo kỹ nhóm >50 tuổi so với nhóm 41-50 tuổi, phải<br /> chăng do số lượng mẫu nghiên cứu của chúng<br /> thuật Gate (mGFR)<br /> tôi chưa đủ lớn. Độ giảm ĐLCT trong nghiên<br /> Chúng tôi nhận thấy trong nghiên cứu này<br /> cứu của chúng tôi cao hơn kết quả nghiên cứu<br /> do có sự khác biệt về khối lượng cơ nên giá trị độ<br /> của Andrew D. Rule với độ giảm ĐLCT là<br /> thanh lọc creatinine 24 giờ của nhóm nam cao<br /> 4,9ml/phút/10 năm, có thể do không giống nhau<br /> hơn nhóm nữ, tuy nhiên sự khác biệt này được<br /> về sự phân bố tuổi, tuổi trung bình người hiến<br /> loại bỏ sau khi hiệu chỉnh Clcr24 giờ theo 1,73m2<br /> thận trong nghiên cứu này là 41± 11, thấp hơn<br /> da. Tương tự, ĐLCT dựa trên kỹ thuật gamma<br /> nghiên cứu của chúng tôi(15). Do đó, với sự giảm<br /> camera bằng 99mTechnetium – DTPA theo kỹ<br /> ĐLCT như vậy, chúng tôi cho rằng độ tuổi lý<br /> thuật Gate (mGFR) sau khi hiệu chỉnh theo<br /> tưởng để hiến thận là 60ml/phút/1,73m . Trong nghiên cứu<br /> 2(13)<br /> <br /> phóng xạ 99mTechnetium- DTPA giúp đánh giá của chúng tôi, nhóm công thức CKD-EPI<br /> tốt ĐLCT của từng thận, chỉ có thể được tiến creatinine – cystatin C 2012 phối hợp cả Scr và<br /> hành ở một số bệnh viện, do đó phối hợp cả hai ScysC, CKD-EPI creatinine 2009 và CKD-EPI<br /> phương pháp trên sẽ giúp đánh giá chức năng cystatin C 2012 có mối tương quan chặt tốt<br /> chung của cả hai thận và chức năng từng thận nhất với cả Clcr24giờ và mGFR. Điều này phù<br /> riêng lẻ tốt nhất trong lựa chọn người hiến thận hợp với khuyến cáo của KDIGO 2012 về công<br /> và thận hiến. Tuy nhiên, để đơn giản hơn trong thức ước đoán đánh giá ĐLCT. Tương tự, một<br /> vấn đề xác định ĐLCT mà vẫn đảm bảo tính tập hợp gồm 13 nghiên cứu do Lesley và cộng<br /> chính xác, rất nhiều công thức ước đoán ĐLCT sự thực hiện trên 5352 đối tượng đưa ra kết<br /> chủ yếu dựa trên Scr và ScysC ra đời. Theo Hội luận công thức ước đoán phối hợp cả Scr và<br /> đồng cải thiện kết quả bệnh thận toàn cầu ScysC chính xác hơn so các công thức chỉ đơn<br /> (Kidney Disease Improve Global Outcomes, thuần dựa vào Scr hoặc ScysC(11). Từ các kết<br /> KDIGO 2012) của Hội Thận Học Quốc Tế đã đề quả trên có thể gợi ý rằng trong thực hành lâm<br /> nghị sử dụng CKD-EPI dựa vào Scr và ScysC để sàng, nếu điều kiện cơ sở y tế cho phép, ngoài<br /> đánh giá ĐLCT trong các bệnh thận mạn(10). creatinine huyết thanh, chúng ta có thể phối<br /> Bàn về mối tương quan giữa Clcr24h với hợp thêm cystatin C huyết thanh và các công<br /> các công thức ước đoán dựa vào Scr và ScysC thức ước đoán dựa vào Scr và ScysC nhằm tối<br /> trong nghiên cứu của chúng tôi, hai công thức ưu hóa cách đánh giá GFR không chỉ để lựa<br /> có mối tương quan thấp nhất với Clcr24h là chọn người hiến thận phù hợp mà còn có thể<br /> MDRD và Cockcroft Gault. Điều này phù hợp đánh giá trên người khỏe mạnh bình thường,<br /> với nghiên cứu của Andrew và cộng sự về hoặc các bệnh nhân mắc các bệnh lý khác<br /> đánh giá ĐLCT trên 365 người tình nguyện không liên quan đến thận. Điều này phù hợp<br /> hiến thận sử dụng độ thanh lọc iothalamate với nghiên cứu của Jaisuresh và cs về vai trò<br /> làm tiêu chuẩn để so sánh, đã ghi nhận trên của cystatin C trong đánh giá chức năng thận<br /> người khỏe mạnh, ĐLCT không thể ước đoán trên người hiến thận khỏe mạnh(8).<br /> chính xác nhờ vào công thức Cockcroft Gault KẾT LUẬN<br /> và MDRD(15). Tuy nhiên, trong nghiên cứu ứng<br /> - Giá trị Scr, ScysC là 0,88±0,14mg% và<br /> dụng eGFR trong thực hành lâm sàng đánh<br /> 0,83±0,11mg%, Clcr24h và mGFR lần lượt là<br /> giá chức năng lọc cầu thận của tác giả Trần Thị<br /> 92,2±15,1 và 96,9±10 ml/phút/1,73m2 da. Từ trên<br /> Bích Hương trên 101 sinh viên tình nguyện<br /> 40 tuổi, Clcr24 giờ giảm dần với tốc độ<br /> khỏe mạnh và 403 bệnh nhân bệnh thận lại<br /> 9ml/phút/10 năm<br /> cho thấy bên cạnh công thức Cockcroft-Gault,<br /> công thức MDRD có thể ứng dụng trong lâm - Giá trị eGFR dựa vào Scr và Scys bao gồm<br /> sàng tốt(16). Sự khác biệt trên phải chăng do Cockcroft Gault, MDRD, CKD-EPI creatinine<br /> công thức MDRD được xây dựng trên đối 2009, CKD-EPI creatinine cystatin C 2012, CKD-<br /> tượng nghiên cứu là các bệnh nhân suy cystatin C 2012 và Le Bricon lần lượt là:<br /> thận(12), trong khi nghiên cứu của chúng tôi 97,3±17,2; 87,3±13,5; 95,8±13,1; 95,3±13; 94±16 và<br /> thực hiện trên 100 người hiến thận khỏe mạnh 94,3±13,8 ml/phút/1,73m2. Trong đó, nhóm công<br /> có Clcr24h > 60ml/phút/1,73m2. Để khắc phục thức CKD-EPI creatinine 2009, CKD-EPI<br /> các nhược điểm của công thức MDRD, công creatinine cystatin C 2012, CKD-cystatin C 2012<br /> thức CKD-EPI ra đời cũng do chính nhóm có mối tương quan thuận tốt nhất với cả Clcr 24<br /> nghiên cứu công thức MDRD thiết lập, nhằm giờ và mGFR.<br /> <br /> <br /> <br /> 36<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Ngoài Scr, ScysC cũng là một chỉ số đáng 10. KDIGO (2012), Kidney Disease Improve Global Outcomes.<br /> Clinical Practice Guideline for the Evaluation and<br /> quan tâm, phản ánh ĐLCT tốt hơn, nhất là để Management of Chronic Kidney Disease.<br /> đánh giá sớm sự giảm ĐLCT trên người hiến 11. Inker LA, Schmid CH, et al (2012), “Estimating Glomerular<br /> Filtration Rate from Serum Creatinine and Cystatin C”, N Engl<br /> thận. Phối hợp nhóm công thức ước đoán<br /> J Med, Vol 367, pp.20-29<br /> CKD-EPI dựa vào Scr và ScysC nhằm tối ưu 12. Levey AS, Bosch JP, Lewis JB, Greene T, Rogers N, Roth D<br /> hóa cách đánh giá ĐLCT để lựa chọn người (March 1999)."A more accurate method to estimate glomerular<br /> filtration rate from serum creatinine: a new prediction equation.<br /> hiến thận phù hợp. Modification of Diet in Renal Disease Study Group". Annals of<br /> Internal Medicine 130 (6): 461–70.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO 13. Levey AS, Stevens LA, Schmid CH, et al. A new equation to<br /> 1. Ayub S, Khan S., Ozair U. et al (2014), Cystatin C levels in estimate glomerular filtration rate. Ann Intern Med.<br /> healthy kidney donors and its correlation with GFR by 2009;150(9):604-612<br /> creatinine clearance, Journal of Pakistan Medical Asociation, pp. 14. Perrone R.D., Madias N.E., Levey A.S. (1992), “Serum<br /> 286-290. creatinine as an index of renal function: New insights into old<br /> 2. Bashir R, Imtiaz S., Raza H., et al (2010), Effect of body mass concepts”, Clin. Chem, 38 (10), pp. 1933-1953.<br /> index on serum cystatin C level in healthy subjects, Pak J Med 15. Rule A.D, et al (2004), “Measured and estimated GFR in<br /> Health Sci, 4, pp. 392-396. healthy potential kidney donors”, American Journal of Kidney<br /> 3. Baxmann AC, Ahmed MS, et al (2008), “Clin J Am Soc Nephrol, Diseases, volume 43, No.1, pp. 112-119.<br /> Vol3(2), pp. 348–354. 16. Trần Thị Bích Hương (2010), “Ứng dụng eGFR trong thực<br /> 4. Bia MJ, Ramos EL, Danovitch JM, et al (1995), “Evaluation of hành lâm sàng đánh giá chức năng lọc cầu thận”, Tạp chí Y học<br /> living renal donor: The current practice of US transplant Tp. Hồ Chí Minh, tập 14 (2), trang 613-620.<br /> center. Transplantation, volume 60, pp. 322-327. 17. Trần Thị Liên Minh, Nguyễn Thị Lệ (2006), “Đánh giá độ lọc<br /> 5. Cockcroft DW, Gault MH (1976), “Prediction of creatinine cầu thận bằng phương pháp đo độ thanh lọc creatinine 24 giờ<br /> clearance from serum creatinine”, Nephron 16, pp.31-41. và cystatin C huyết thanh ở người lớn bình thường”, Tạp chí Y<br /> 6. Coll E, Botey A, Alvarez L, Poch E, Quinto L, Saurina A, Vera M, học Thành phố Hồ Chí Minh, tập 10, phụ bản số1, trang 33-39.<br /> Piera C, Darnell A, (2000), “Serum cystatin C as a new marker 18. Zahran A, Shocker A. (2007), Can cystatin C replace creatinine<br /> for noninvasive estimation of glomerular filtration rate and as to estimate glomerular filtration rate? A literature review, Am J<br /> a marker for early renal impairment”, Am J Kidney Dis., Nephrol, 27(2), pp. 197-205.<br /> 36(1):29-34.<br /> 7. Finney H., Newman D.J, Price P.C (2000), “Adult reference<br /> ranges for serum cystatin C, creatinine and predicted Ngày nhận bài báo: 20/10/2014<br /> creatinine clearance”,Ann Clin Biochem, vol. 37 no. 1 49-59. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 28/10/2014<br /> 8. Jaisuresh K, Sharma RK, Mehrothra S et al (2012), Cystatin C as a<br /> marker of glomerular filtration rate in voluntary kidney donors, Exp Ngày bài báo được đăng: 16/01/2015<br /> Clin Transplant, 10, pp. 14-17.<br /> 9. Jessica R. Weinstein, Sharon Anderson (2010), The Aging<br /> Kidney: Physiological Changes, Adv Chronic Kidney Dis, pp.<br /> 17(4), 302-307.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 37<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2