Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
NGHIÊN CỨU ĐỐI CHỨNG PHẪU THUẬT UNG THƯ ĐẠI TRÀNG<br />
VÀ TRỰC TRÀNG CAO VỚI ĐƯỜNG MỔ NHỎ VÀ PHẪU THUẬT NỘI SOI<br />
Văn Tần*, Hoàng Danh Tấn*, Bùi Mạnh Côn*, Trần Thiện Hoà*, Đỗ Bá Hùng*, Vũ Ngọc Anh Tuấn*<br />
<br />
TÓM LƯỢC<br />
Ở bệnh viện Bình Dân, ung thư đại-trực tràng khá thường gặp. Điều trị chủ yếu là phẫu thuật. Hiện có 2<br />
phương pháp: phẫu thuật nội soi và mổ mở. Mổ mở với đường mổ nhỏ 6-7cm, dùng dụng cụ dài để phẫu tích đại<br />
trực tràng, đưa đoạn đại tràng mang khối u ra ngoài thành bụng để cắt nối hay khâu nối với đại tràng hay trực<br />
tràng trong ổ bụng. Khi không khâu nối được thì làm hậu môn nhân tạo (phẫu thuật Hartmann). Phẫu thuật nội<br />
soi, nội soi ổ bụng phẫu tích mạc treo đại tràng hay trực tràng, mở bụng đường mổ nhỏ 5-6cm, đưa đoạn đại<br />
tràng mang khối u ra ngoài thành bụng để cắt nối hay khâu nối với đại tràng hay với trực tràng bằng stapler qua<br />
ngả hậu môn. Tương tự mổ mở, trường hợp không khâu nối được thì làm hậu môn nhân tạo (phẫu thuật<br />
Hartmann).<br />
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị của phương pháp mổ mở với đường mổ nhỏ 6-7 cm so với mổ nội soi<br />
với đường mổ 5-6cm.<br />
Đối tượng và phương pháp: Tiền cứu, so sánh đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh,<br />
cuộc mổ, tai biến biến chứng sau mổ và kết quả điều trị giữa 2 nhóm: mổ mở đường mổ nhỏ và mổ nội soi cắt nối<br />
đại tràng và trực tràng ngoài ổ bụng trong ung thư đại-trực tràng tại BV Bình Dân từ 1/2009-6/2010.<br />
Kết quả và bàn luận: 40 trường hợp ở nhóm mổ nội soi, 40 trường hợp ở nhóm mổ mở đường mổ nhỏ.<br />
Hai nhóm khá tương đồng về mặt thống kê giữa các biến số: tuổi, giới, tiền căn phẫu thuật bụng, Hct, Protid<br />
máu, X quang phổi, ECG, đặc điểm tổn thương trên siêu âm và CT, giai đoạn bệnh, loại phẫu thuật cắt đại trực<br />
tràng, kết quả giải phẫu bệnh, hoá trị sau mổ, tỷ lệ và thời gian theo dõi sau mổ. Kết quả: - Thời gian mổ trung<br />
bình ở nhóm nội soi (154 phút) lâu hơn có ý nghĩa (p = 0,03) so với nhóm đường mổ nhỏ (108 phút). Những thời<br />
gian nằm viện trung bình sau mổ ở nhóm nội soi (9,53 ngày) ngắn hơn có ý nghĩa (p = 0,03) so với nhóm đường<br />
mổ nhỏ (12,95 ngày). - Lượng máu mất trung bình lúc mổ khác biệt không có ý nghĩa giữa 2 nhóm (p = 0,08). Hiệu quả: trừ căn (nạo hạch, độ an toàn của mặt cắt, CEA, CA19.9 sau mổ) khác biệt không có ý nghĩa giữa 2<br />
nhóm.- Tỷ lệ biến chứng sau mổ ở nhóm nội soi (62,5%) cao hơn có ý nghĩa (p < 0,01) so với đường mổ nhỏ<br />
(27,5%), nhất là biến chứng nhiễm trùng có lẽ do thời gian mổ kéo dài, bỏng nhiệt khi phẫu tích. Tuy nhiên, biến<br />
chứng ở miệng nối (chảy máu, xì rò) ở nhóm đường mổ nhỏ (12,5%) cao hơn có ý nghĩa (p = 0,02) so với nhóm<br />
nội soi (chưa ghi nhận). - Tỷ lệ theo dõi (65-75%), thời gian theo dõi trung bình, (7,35 - 10,7 tháng), tỷ lệ (57,565%) và phát đồ hoá trị sau mổ khác biệt không có ý nghĩa giữa 2 nhóm (p > 0,07). Tỷ lệ tái phát (7,69% ở nhóm<br />
nội soi – 3,33% ở nhóm đường mổ nhỏ), hẹp miệng nối (chưa ghi nhận ở nhóm nội soi – 3,33% ở nhóm đường<br />
mổ nhỏ) khác biệt không có ý nghĩa giữa 2 nhóm (p > 0,18). Tuy nhiên, thời gian theo dõi còn ngắn và tỷ lệ theo<br />
dõi chưa cao, nhất là những trường hợp không hoá trị sau mổ.<br />
Kết luận: Với đường mổ nhỏ 6-7 cm, tỷ lệ thời gian mổ, tỉ lệ tốn kém và tỉ lệ tái phát ít hơn mổ nội soi<br />
nhưng tỉ lệ thời gian nằm viện sau mổ dài hơn.<br />
Từ khoá: NC đối chứng mổ NS và đường mổ nhỏ ung thư đại-trực tràng.<br />
<br />
Bệnh Viện Bình Dân<br />
Tác giả liên lạc: GS.Văn Tần E mail: binhdanhospital@hcm.vnn.vn<br />
*<br />
<br />
152<br />
<br />
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ABSTRACT<br />
RANDOMIZED TRIAL FOR COLECTOMY ABLATION WITH MINI OPEN LAPAROTOMY<br />
AND LAPAROSCOPY<br />
Van Tan, Hoang Danh Tan, Bui Manh Con, Tran Thien Hoa, Do Ba Hung, Vu ngoc Anh Tuan<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 152 – 159<br />
Background: Colon and rectal cancer treated at Binh Dan Hospital are numerous. Nowadays, there are 2<br />
techniques of ablation. Mini laparotomy with 6-7cm and with long equipment to dissect the colon and rectum,<br />
remove the cancer and extracorporel anastomosis or artificial anus (Hartmann procedure). With the same<br />
pathology, laparoscopist dissect the colon and rectum and, remove the cancer and extracorporeal anastomosis<br />
(with 4-5cm laparotomy), or Hartmann procedure.<br />
Objective: A randomized clinical trial of the mini laparotomy and laparoscopy.<br />
Patients and Methods: It is a prespective technique. We compare 2 methods during 10 months with<br />
patients of colorectal cancer, staging 1,2,3,4 at Binh Dan Hospital from 1/2009-6/2010. Each group has 40 cases.<br />
Two groups have epidemiology, clinical, labo data and imaging mimic the same. Results of operations:<br />
Clinical parameters<br />
Days staging post op (a)<br />
Accidents<br />
Complications<br />
- Wound infections<br />
- Wound fistula<br />
- Anal fistula<br />
- Anastomotic stenosis<br />
Total<br />
<br />
Laparoscopy<br />
9.53<br />
0<br />
25<br />
25 stitch removing<br />
0<br />
0<br />
0<br />
25/40 (70%)<br />
<br />
Mini open laparotomy<br />
12.05 (7-26)<br />
2<br />
11<br />
6 stitch removing<br />
1 bandage<br />
1 anal suture<br />
1 digital dilatation<br />
11/40 (27.5%)<br />
<br />
Follow up: All cancers of colorectum stage 3 and more mush be chemotherapied. For the mini laparotomy, 1<br />
case anastomotic stenosis, and for the laparoscopy, 2 cases of recurrent cancers of anastomosis and one case of<br />
hepatic metastasis.<br />
Conclusion: In the mini laparoscopy 6-7 cm, the operative time is short, the cost is reduce, the recurrence is<br />
fewer, but the postop day staying is longer.<br />
Keywords: RCT colorectal cancer between laparoscopy and minilaparotomy<br />
nhỏ 4-5cm để cắt nối đại tràng ở ngoài ổ<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
bụng(1,3,5,10,11,13,18), hoặc dùng tay hỗ trợ bằng dụng<br />
Ở nước ta, ung thư đại trực tràng là bệnh lý<br />
cụ chuyên dụng, (400 USD) dùng 1 lần<br />
ác tính đứng hàng thứ hai ở nam giới và thứ ba<br />
(4,12,16,19,31,32). Kỹ thuật dùng tay hỗ trợ cũng cần<br />
ở nữ. Tại bệnh viện Bình Dân, mỗi năm có hơn<br />
đường mở bụng nhỏ 4-5cm, cho phép đưa bàn<br />
300 trường hợp đến điều trị. Hầu hết ở giai đoạn<br />
tay vào ổ bụng để thao tác. Dù phẫu thuật nội<br />
muộn, thường là giai đoạn 3. Nếu đến sớm, ở<br />
soi hay mở, đều có thể gặp tai biến (tổn thương<br />
giai đoạn 2, được điều trị đúng mức thì khả<br />
niệu quản, mạch máu lớn...), biến chứng (xì, rò,<br />
năng chữa khỏi bệnh cao; ở giai đoạn 3 chỉ 50%<br />
nhiễm trùng ổ bụng, nhiễm trùng vết mổ)(21,28).<br />
có thể sống 5 năm(7,16,17,20,30).<br />
Không dùng dụng cụ chuyên dụng, chúng<br />
Ngày nay, ngoài phẫu thuật mở, khá nhiều<br />
tôi dùng dụng cụ dài để phẫu tích qua đường<br />
trường hợp ung thư đại trực tràng được mổ qua<br />
mổ nhỏ 5-6 cm, nhưng cần nâng thành bụng<br />
nội soi ổ bụng, nhất là ung thư ở giai đoạn 3 trở<br />
bằng ecarteur và gây mê sâu. Từ kinh nghiệm<br />
lại. Hiện nay, 2 kỹ thuật thường dùng là phẫu<br />
thực tế đã ứng dụng nhiều trong mổ mở cắt túi<br />
tích qua nội soi và mở bụng bằng đường mổ<br />
<br />
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012<br />
<br />
153<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
mật, cắt ruột thừa, cắt đoạn ruột non, cắt dạ dày,<br />
cắt ghép động mạch chủ dưới động mạch thận...<br />
chúng tôi dùng kỹ thuật này để mổ cho ung thư<br />
đại trực tràng.<br />
<br />
Mục tiêu<br />
Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị ung<br />
thư đại tràng và trực tràng cao qua đường mổ<br />
nhỏ, so sánh với phẫu thuật nội soi cắt nối đại<br />
tràng ngoài ổ bụng.<br />
<br />
40-49<br />
50-59<br />
60-69<br />
70-79<br />
80-89<br />
Tổng<br />
<br />
11<br />
10<br />
6<br />
11<br />
1<br />
40<br />
<br />
Nam/Nữ<br />
Tuổi trung bình<br />
<br />
Nội soi<br />
24/16<br />
60,17<br />
<br />
4<br />
16<br />
11<br />
9<br />
4<br />
40<br />
<br />
Đường mổ nhỏ<br />
19/21<br />
63,18<br />
<br />
p<br />
0,26<br />
0,12<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
<br />
Lâm sàng<br />
<br />
Nghiên cứu tiền cứu, từ tháng 1 năm 2009<br />
đến tháng 6 năm 2010. Bệnh nhân ung thư đại<br />
trực tràng, được khám, đánh giá giai đoạn bệnh<br />
và dự kiến phẫu thuật. Nếu đủ điều kiện đưa<br />
vào nghiên cứu sẽ được ghi nhận các biến số<br />
lâm sàng, cận lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh...<br />
Ghi nhận, so sánh đặc điểm lâm sàng, cận lâm<br />
sàng, chẩn đoán hình ảnh, cuộc mổ, tai biến biến<br />
chứng sau mổ và kết quả điều trị giữa 2 nhóm:<br />
mổ mở đường mổ nhỏ và mổ nội soi cắt nối đại<br />
tràng ngoài ổ bụng.<br />
<br />
Đau bụng ở nhóm đường mổ nhỏ nhiều hơn<br />
có ý nghĩa so với nhóm mổ nội soi (p < 0,001).<br />
<br />
Chuẩn bị đại tràng: chế độ ăn ít chất xơ,<br />
thuốc xổ (Fleet soda 45ml) 2-3 ngày trước mổ.<br />
Dùng kháng sinh dự phòng ngay trước mổ,<br />
2-3 ngày sau mổ.<br />
Mổ mở đường mổ nhỏ: Cho kháng sinh, gây<br />
mê, soi ổ bụng để đánh giá tổn thương và xếp<br />
giai đoạn bệnh, chọn vị trí rạch da tối ưu để tiếp<br />
cận và xử lý tổn thương. Tiến hành phẫu tích,<br />
cắt nối đại tràng bằng tay (trong hoặc ngoài ổ<br />
bụng) qua đường mổ nhỏ. Dùng Hartmann để<br />
nâng thành bụng, dùng dụng cụ dài để thao tác.<br />
Mổ nội soi: có thể nối tay hay nối máy<br />
(stappler).<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Có 40 trường hợp mổ mở đường mổ nhỏ và<br />
40 trường hợp mổ nội soi. Các biến số được ghi<br />
nhận như sau.<br />
<br />
Dịch tễ<br />
Tuổi, giới<br />
Khác biệt không có ý nghĩa giữa 2 nhóm.<br />
Tuổi<br />
30-39<br />
<br />
154<br />
<br />
Nội soi<br />
2<br />
<br />
Đường mổ nhỏ<br />
2<br />
<br />
Triệu chứng<br />
Nội soi Đường mổ nhỏ<br />
p<br />
Đau bụng<br />
45% (18)<br />
80% (32)<br />
< 0,001<br />
Rối loạn tiêu hoá 2,5% (1)<br />
62,5% (25)<br />
0,65<br />
Rối loạn đi cầu 52,5% (21)<br />
40% (16)<br />
0,30<br />
Sờ thấy u<br />
7,5% (3)<br />
2,5% (1)<br />
0,30<br />
Bán tắc ruột<br />
2,5% (1)<br />
2,5% (1)<br />
1<br />
<br />
Thời gian có tr<br />
Nội soi Đường mổ nhỏ<br />
chứng nhập viện<br />
< 1 tháng<br />
27,5% (11)<br />
7,5% (3)<br />
1 – 3 tháng<br />
42,5% (17)<br />
42,5% (17)<br />
3 – 6 tháng<br />
15% (6)<br />
22,5% (9)<br />
6 – 12 tháng<br />
15% (6)<br />
22,5% (9)<br />
> 12 tháng<br />
0<br />
5% (2)<br />
<br />
Tiền căn<br />
Mổ thẩm mỹ<br />
<br />
Nội<br />
soi<br />
1<br />
<br />
Đường<br />
mổ nhỏ<br />
0<br />
<br />
Cắt u nang buồng trứng<br />
<br />
2<br />
<br />
0<br />
<br />
Cắt viêm ruột thừa<br />
<br />
1<br />
<br />
1<br />
<br />
Mổ thoát vị bẹn phải<br />
<br />
1<br />
<br />
0<br />
<br />
Mổ đục thuỷ tinh thể<br />
<br />
1<br />
<br />
0<br />
<br />
Mổ phình ĐMC bụng 2 năm<br />
<br />
0<br />
<br />
1<br />
<br />
PT Longo 1 năm<br />
<br />
0<br />
<br />
1<br />
<br />
Cắt thuỳ phổi do lao 20 năm<br />
<br />
0<br />
<br />
1<br />
<br />
Cắt thuỳ trên phổi P do K 20 năm<br />
<br />
0<br />
<br />
1<br />
<br />
Mổ lấy thai<br />
<br />
0<br />
<br />
1<br />
<br />
Cắt thận P 5 năm<br />
<br />
0<br />
<br />
1<br />
<br />
Cắt túi mật do sỏi 10 năm<br />
<br />
0<br />
<br />
1<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
6<br />
<br />
8<br />
<br />
p<br />
< 0,02<br />
1<br />
0,39<br />
0,39<br />
0,15<br />
<br />
p<br />
<br />
0,55<br />
<br />
Tiền căn phẫu thuật khác biệt không có ý<br />
nghĩa giữa 2 nhóm (p = 0,55)<br />
<br />
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
p<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Bệnh kèm<br />
<br />
Nội soi<br />
<br />
Thoái hoá cột sống thắt lưng<br />
<br />
1<br />
<br />
Đường<br />
mổ nhỏ<br />
0<br />
<br />
Đái tháo đường<br />
<br />
4<br />
<br />
1<br />
<br />
Hở van 2 lá<br />
<br />
1<br />
<br />
0<br />
<br />
Di chứng sốt bại liệt<br />
<br />
1<br />
<br />
0<br />
<br />
Yếu liệt nửa người (TBMMN)<br />
<br />
1<br />
<br />
0<br />
<br />
Cao HA<br />
<br />
7<br />
<br />
1<br />
<br />
Bệnh lý khớp, Gout<br />
<br />
1<br />
<br />
1<br />
<br />
Viêm dạ dày<br />
<br />
2<br />
<br />
0<br />
<br />
Bloc AV độ 1<br />
<br />
Hen<br />
<br />
0<br />
<br />
1<br />
<br />
T dẹt<br />
<br />
0<br />
<br />
1<br />
<br />
Sỏi túi mật<br />
<br />
0<br />
<br />
1<br />
<br />
Ngoại tâm thu<br />
<br />
1<br />
<br />
2<br />
<br />
Thoát vị dĩa đệm<br />
<br />
0<br />
<br />
1<br />
<br />
Thiểu năng vành<br />
<br />
17<br />
<br />
18<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
18<br />
<br />
6<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
20<br />
<br />
21<br />
<br />
ECG bất thường<br />
<br />
0,13<br />
<br />
Đường mổ<br />
p<br />
nhỏ<br />
100%<br />
100%<br />
1<br />
37,5%<br />
66,66%<br />
0,4).<br />
Khảo sát mô học mặt cắt để đánh giá tính<br />
trừ căn của cuộc mổ, 100% trường hợp ở<br />
nhóm mổ nội soi không có tế bào ác tính. Tỷ<br />
lệ này ở nhóm đường mổ nhỏ là 97% (1<br />
trường hợp đã xâm lấn vùng chậu vẫn còn tế<br />
<br />
156<br />
<br />
bào ác tính ở mặt cắt). Tuy nhiên, khác biệt<br />
không có ý nghĩa giữa 2 nhóm (p = 0,24).<br />
Khảo sát mô học hạch vùng, thực hiện 2<br />
trường hợp ở nhóm nội soi, không trường hợp<br />
nào có tế bào ác tính. Ở nhóm đường mổ nhỏ,<br />
thực hiện 7 trường hợp, 4 có tế bào ác tính chiếm<br />
57%. Tuy nhiên khác biệt không có ý nghĩa giữa<br />
2 nhóm (p = 0,15).<br />
<br />
Kết quả phẫu thuật<br />
Không có trường hợp nào tử vong sau mổ.<br />
Tai biến, biến chứng được ghi nhận:<br />
Tai biến biến<br />
Nội soi<br />
chứng sớm<br />
Chảy máu chỗ nối ở<br />
0<br />
Sigma<br />
Chảy máu chỗ nối ở<br />
0<br />
trực tràng<br />
Hở chỗ nối ĐT – TT<br />
0<br />
Rò chỗ nối<br />
<br />
0<br />
<br />
Nhiễm trùng vết mổ<br />
<br />
25<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
62,5%<br />
(25)<br />
<br />
Đường mổ nhỏ<br />
<br />
p<br />
<br />
1 → HMNT Sigma<br />
1 → nhét gạc HM<br />
1 → HMNT ĐT<br />
ngang<br />
2 → 1 tự hết, 1<br />
khâu ngả HM<br />
6<br />
27,5% (11)<br />
<br />
< 0,01<br />
<br />
Tỷ lệ tai biến biến chứng chung ở nhóm<br />
đường mổ nhỏ thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm<br />
nội soi (p < 0,01), nhất là biến chứng nhiễm<br />
trùng vết mổ. Tuy nhiên, biến chứng ở miệng<br />
nối (chảy máu, xì rò) ở nhóm đường mổ nhỏ là<br />
12,5% (5/40) nhiều hơn có ý nghĩa so với nhóm<br />
nội soi (chưa ghi nhận) (p = 0,02).<br />
Thử lại CEA, CA19.9 sau mổ ở những trường<br />
hợp có CEA, CA19.9 tăng cao trước mổ. Kết quả<br />
như sau:<br />
Nội soi<br />
<br />
CEA trở về bình<br />
thường<br />
CA19.9 trở về bình<br />
thường<br />
<br />
Đường mổ<br />
nhỏ<br />
80% (12/15) 75% (15/20)<br />
<br />
p<br />
0,72<br />
<br />
100% (2/2) 62,5% (10/16)<br />
<br />
0,28<br />
<br />
Tỷ lệ CEA, CA19.9 sau mổ trở về bình thường<br />
khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa 2<br />
nhóm.<br />
Số ngày nằm viện<br />
sau mổ<br />
< 5 ngày<br />
5 – 10 ngày<br />
11 - 15 ngày<br />
<br />
Nội soi<br />
0<br />
16<br />
20<br />
<br />
Đường mổ<br />
nhỏ<br />
0<br />
2<br />
28<br />
<br />
p<br />
<br />
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012<br />
<br />