intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu đời sống tinh thần của người Kơho ở Lâm Đồng trong quá trình đô thị hóa: Phần 1

Chia sẻ: Túcc Vânn | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:115

19
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cuốn sách "Nghiên cứu đời sống tinh thần của người Kơho ở Lâm Đồng trong quá trình đô thị hóa" nghiên cứu về đời sống tinh thần trong quá trình đô thị hóa ở Tây Nguyên đã và đang đặt ra nhiều vấn đề cần quan tâm nghiên cứu. Bởi hiện nay các hình thức sinh hoạt tinh thần của các cộng đồng dân tộc ở Tây Nguyên không còn bó buộc vào những hủ tục, những hình thức giản đơn truyền thống như: Thăm hỏi, các lễ hội truyền thống, cách ăn mặc, hình thức tổ chức hôn nhân, các hoạt động thể dục thể thao, du lịch, tôn giáo, văn hóa cồng chiêng,… Mời các bạn tham khảo phần 1 cuốn sách.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu đời sống tinh thần của người Kơho ở Lâm Đồng trong quá trình đô thị hóa: Phần 1

  1. 60 NGUYỄN THỊ NHƯ THÚY ĐỜI SỐNG TINH THẦN CỦA NGƯỜI KƠHO Ở LÂM ĐỒNG TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA Nghiên cứu trường hợp xã Tà Nung (Đà Lạt) và thị trấn Lạc Dương, Lâm Đồng (Sách chuyên khảo) NHAØ XUAÁT BAÛN ÑAÏI HOÏC QUOÁC GIA TP. HOÀ CHÍ MINH
  2. TS. NGUYỄN THỊ NHƯ THÚY ĐỜI SỐNG TINH THẦN CỦA NGƯỜI KƠHO Ở LÂM ĐỒNG TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA Nghiên cứu trường hợp xã Tà Nung (Đà Lạt) và thị trấn Lạc Dương, Lâm Đồng (Sách chuyên khảo) NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2022 1
  3. 2
  4. MỞ ĐẦU Tây Nguyên là khu vực cao nguyên bao gồm 5 tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đắc Lắc, Đắc Nông và Lâm Đồng, có biên giới giáp Lào, Cam-pu- chia. Với diện tích 54.641 km², dân số ước tính khoảng 5,5 triệu người (chiếm 6% dân số cả nước), gồm hơn năm mươi dân tộc anh em cùng chung sống. Tây Nguyên hiện đang tồn tại nhiều vấn đề khó khăn về phát triển kinh tế và ổn định đời sống xã hội, đặc biệt là trong thời kỳ phát triển đô thị hóa. Thực tế đã có những chủ trương, chính sách, đường lối về định hướng phát triển chung của đồng bào dân tộc ít người của Đảng và Nhà nước ta; cụ thể, trong Quyết định số 704/QĐ-TTg ngày 12 tháng 5 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt chung điều chỉnh quy hoạch thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050, đã xác định mục tiêu của quy hoạch này là “Xây dựng phát triển thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận đến năm 2030 trở thành một vùng đô thị hiện đại, đẳng cấp quốc tế; có đặc thù về khí hậu, cảnh quan tự nhiên, văn hóa lịch sử và di sản kiến trúc tầm quốc gia, khu vực và có ý nghĩa quốc tế”. “Các thành phố, thị xã ở các tỉnh Tây Nguyên là trung tâm chính trị, kinh tế và văn hóa của tỉnh, đồng thời là trung tâm giao lưu kinh tế, văn hóa, xã hội quan trọng của vùng. Mặt trái của đô thị hóa và công nghiệp hóa là những khó khăn trong việc gìn giữ bản sắc văn hóa địa phương… làm sao để bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống của các dân tộc… đó là những yêu cầu quan trọng trong quá trình đô thị hóa vùng Tây Nguyên” (Hoàng Bá Thịnh, Trường Đại học khoa học xã hội và Nhân văn. Đề tài TN3/X15). Tác giả Hoàng Bá Thịnh đã chỉ rõ “về tỷ lệ đô thị hóa ở các tỉnh Tây Nguyên, mức độ đô thị hóa cao cao nhất là Lâm Đồng (37,77%), thứ hai là Kon Tum (33,51%), tiếp theo là Gia Lai (28,56%), Đắk Lắk (23,98%) và thấp nhất là Đắk Nông (14,74%). Nhiều nghiên cứu 3
  5. về Tây Nguyên với các lĩnh vực nghiên cứu phong phú, đa dạng đã được thực hiện nhằm hỗ trợ, tham vấn cho các chủ trương, chính sách phát triển xã hội được thực hiện ở Tây Nguyên rất đáng trân trọng thì thực tế vẫn đòi hỏi phải có những công trình nghiên cứu đạt chất lượng cả về lý luận và thực tiễn nhằm làm căn cứ, cơ sở, dữ liệu khoa học cho các cơ quan, ban ngành có thẩm quyền trong việc đưa ra các chủ trương, chính sách nhằm nâng cao đời sống tinh thần của đồng bào dân tộc ít người. bKơho là dân tộc thiểu số tại chỗ có dân số lớn, với nhiều nhóm địa phương như Srê, Chil, Lạch, Nộp, Cà Dòn, Tố La, sinh sống tập trung ở tỉnh Lâm Đồng (Bùi Minh Đạo, 2003: 22-23). Tính đến ngày 1/4/2019, tại tỉnh Lâm Đồng có 43 dân tộc cư trú, dân số 1.296. 906 người, trong đó dân tộc Kinh có 963.290 người, dân tộc Kơho có dân số lớn nhất trong 42 dân tộc thiểu số còn lại với 175.531 người (Tổng cục Thống kê, 2020: 151), chiếm 13,53% tổng dân số của tỉnh, cư trú ở khắp các huyện, thị trong tỉnh. Trong lịch sử và hiện nay, người Kơho đã và đang lưu giữ nhiều bản sắc văn hóa truyền thống độc đáo, góp phần làm nên diện mạo văn hóa đa dạng, phong phú và giàu bản sắc của các dân tộc thiểu số tại chỗ Tây Nguyên. Dưới tác động của đổi mới và hội nhập, văn hóa truyền thống của người Kơho đã và đang biến đổi mạnh mẽ, đặt ra những cơ hội và thách thức cần được phân tích và lý giải để phát triển văn hóa nói riêng và kinh tế - xã hội nói chung đối với tộc người này. Lễ hội ngày xưa, hàng năm, người Kơho tổ chức ăn  Tết  khi mùa màng đã thu hoạch xong (theo thời vụ hiện nay thường vào tháng 12 dương lịch). Tết này có ý nghĩa đón lúa về nhà (Nhô Lir Bông hay Nhô Lirvong). Theo tập quán, các gia đình thay phiên nhau mỗi năm hiến một con trâu để cả bon tổ chức lễ đâm trâu (nho sa rơ pu) trong dịp này. Lễ tổ chức ngoài trời, trước nhà chủ có vật hiến tế, nhà già làng hay trên mảnh đất rộng, bằng phẳng, cao ráo trong làng, với cây nêu trang trí sặc sỡ. Mọi người nhảy múa theo tiếng cồng chiêng. Thịt trâu được chia cho từng gia đình, còn máu trâu bôi vào trán những người dự lễ như một sự cầu phúc. Lễ tết kéo dài 7 - 10 ngày, trong các ngày Tết, dân làng đến chung vui với từng gia đình. Trong từng gia đình, người ta cũng tổ chức hiến tế gà, bôi máu lên vựa thóc, sàn 4
  6. kho, cửa ra vào, cửa sổ. Sau Tết, người ta mới được ăn lúa mới và thực hiện các công việc lớn như làm nhà, chuyển làng... Phụ nữ chủ động trong hôn nhân. Sau hôn lễ, người đàn ông về ở nhà vợ, con mang họ của mẹ. Trên thực tế, hiện nay đô thị hóa đã góp phần mở rộng lối sống thành thị trong cư dân: “đô thị hóa cũng được hiểu là quá trình biến đổi kinh tế, xã hội, văn hóa và không gian. Các yếu tố này có mối quan hệ với nhau hết sức mật thiết, trong đó diễn ra sự chuyển dịch cơ cấu lao động, sự phát triển ngành nghề mới, sự tăng trưởng dân cư, sự phát triển đời sống văn hóa, sự chuyển đổi lối sống và đi liền là sự mở rộng không gian thành hệ thống đô thị song song với việc tổ chức bộ máy hành chính và quân sự” (Nguyễn Thế Nghĩa, Mạc Đường, Nguyễn Quang Vinh, 2005: 369). Nghiên cứu này của chúng tôi không dừng lại ở việc mô tả thực trạng mà đi sâu nghiên cứu đời sống tinh thần của người Kơho trong bối cảnh đô thị hóa tại hai địa bàn xã Tà Nung và thị trấn Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng (hai địa bàn có tốc độ đô thị hóa khác nhau). Bởi chúng tôi nhận thức được rằng văn hóa được hình thành từ thực tiễn đời sống xã hội. Như các kết quả nghiên cứu trước cho thấy, “đời sống là khái niệm chỉ sự hoạt động của con người trong các lĩnh vực chính: đời sống vật chất và đời sống tinh thần. Đời sống vật chất được hiểu bao gồm giá trị vật chất, kỹ thuật..., đời sống văn hóa tinh thần được hiểu gồm: triết học, khoa học, đạo đức, nghệ thuật, ...” (Mai Văn Hai, Mai Kiệm, 2002). Cái nhìn ấy cần được cụ thể hóa cho phù hợp với các khoa học khác nhau như nhân học hay xã hội học, đặc biệt là giúp cho việc thao tác hóa khái niệm văn hóa dễ dàng hơn trong các hoạt động thực tiễn. Đời sống tinh thần của người dân luôn gắn liền với sự phát triển kinh tế, văn hóa và xã hội. Đời sống tinh thần là một phần của cuộc sống, có vai trò quan trọng trong việc hình thành bản sắc và nhân cách con người, cốt cách dân tộc. Những nghiên cứu về đời sống tinh thần thường chia các hoạt động tinh thần của con người thành “những hoạt động sản xuất các sản phẩm tinh thần hay còn gọi là hoạt động phi kinh tế; những hoạt động thông tin và giao tiếp,…” (Đặng Cảnh Khanh, 1999; dẫn lại Nguyễn Minh Tuấn, 2012: 38). Việc nghiên cứu, tìm hiểu các công trình nghiên cứu khoa học về đời sống tinh thần của người Kơho trong quá trình đô thị hóa có ý nghĩa quan trọng trong việc chỉ ra được 5
  7. những nội dung, phương pháp, những mặt đạt được và hạn chế của các công trình nghiên cứu đã được triển khai ở Lâm Đồng nói chung và thị trấn Lạc Dương, xã Tà Nung nói riêng dưới góc độ nghiên cứu của các khoa học khác nhau, từ đó chỉ ra mảng trống trong nghiên cứu về đời sống tinh thần của người Kơho trong quá trình đô thị hóa trên địa bàn nghiên cứu hiện nay. Xuất phát từ thực tế như vậy, chúng tôi thực hiện cuốn sách “Đời sống tinh thần của người Kơho ở Lâm Đồng trong quá trình đô thị hóa”. Trong cuốn sách này, đời sống tinh thần được xem xét trên ba nhóm hoạt động chính: những hoạt động sinh hoạt thường ngày (vui chơi, giải trí, thể dục thể thao, xem tivi, đọc sách báo...), những hoạt động văn hóa theo kỳ dịp như lễ hội (lễ hội đâm trâu, mừng lúa mới, lễ Tết, Giáng sinh, văn hóa cồng chiêng,...), và các nghi lễ theo vòng đời (cưới hỏi, ma chay). Với kết quả đạt được, chúng tôi mong muốn góp phần xây dựng một bức tranh hoàn chỉnh trong cái đa dạng của các kết quả nghiên cứu về đời sống tinh thần của các dân tộc ít người ở Việt Nam hiện nay. Từ đó giúp cho các cơ quan chức năng đưa ra được những khuyến nghị về giải pháp phát triển hiệu quả đời sống tinh thần cho nhóm cộng đồng dân tộc thiểu số trong thời gian tới. Việc áp dụng lý thuyết lý thuyết đô thị hóa, lý thuyết lựa chọn hợp lý và lý thuyết biến đổi xã hội nhằm phân tích và làm rõ các chiều cạnh nghiên cứu, đồng thời sẽ làm sáng tỏ các quan điểm, cách nhìn nhận của lý thuyết khi áp dụng vào nghiên cứu về đời sống tinh thần của người Kơho ở Lâm Đồng trong quá trình đô thị hóa. 6
  8. LỜI GIỚI THIỆU Một trong những thuộc tính quan trọng của văn hóa là sự giao thoa và tiếp biến văn hóa. Trong quá trình phát triển kinh tế -xã hội và toàn cầu hóa, văn hóa có xu hướng tích hợp thêm những giá trị, chuẩn mực xã hội mới và giảm bớt những giá trị không còn thích hợp với cuộc sống hiện đại. Đã có nhiều nghiên cứu về đời sống văn hóa, tinh thần của người dân Việt Nam ở các vùng, miền khác nhau trong bối cảnh đô thị hóa, hiện đại hóa, phác thảo nên bức chân dung đời sống văn hóa, tinh thần của người dân ở mọi miền đất nước trong thời kỳ Đổi mới. Cuốn sách của TS. Nguyễn Thị Như Thúy về “Đời sống tinh thần của người Kơho ở Lâm Đồng trong quá trình đô thị hóa (Nghiên cứu trường hợp xã Tà Nung (Đà Lạt) và thị trấn Lạc Dương, Lâm Đồng)” là một nghiên cứu theo chiều hướng như vậy. Tác giả tập trung tìm hiểu đời sống tinh thần của người Kơho ở Lâm Đồng trên ba nhóm hoạt động chính: hoạt động sinh hoạt thường ngày (vui chơi, giải trí, thể dục thể thao, xem tivi, đọc sách báo...), hoạt động văn hóa vào dịp lễ hội (lễ hội đâm trâu, mừng lúa mới, lễ Tết, Giáng sinh, văn hóa cồng chiêng,...), và các nghi lễ theo vòng đời (cưới hỏi, ma chay). Ba nội dung này tạo nên tam giác đời sống tinh thần được thể hiện ở ba chương quan trọng nhất của cuốn sách: Đời sống tinh thần của người Kơho qua hoạt động sinh hoạt văn hóa thường ngày (Chương 3); Đời sống tinh thần của người Kơho qua hoạt động sinh hoạt văn hóa theo kỳ dịp (Chương 4); và Đời sống tinh thần của người Kơho qua nghi lễ cưới xin, ma chay (Chương 5). Trên cơ sở những dữ liệu khảo sát thực tế tại trị trấn Lạc Dương và xã Tà Nung, Đà Lạt, Lâm Đồng, tác giả đã phân tích thực trạng, các nhân tố ảnh hưởng đến đời sống tinh thần của người Kơho ở Lâm Đồng vào những năm cuối của thập niên thứ hai của thế kỷ 21. 7
  9. Sử dụng dữ liệu định lượng kết hợp với định tính một cách hợp lý, tác giả cho thấy đời sống tinh thần của người Koho thay đổi cùng với sự phát triển của các phương tiện truyền thông đại chúng, kèm theo đó là các dịch vụ truyền hình có xu hướng cải thiện hơn nhiều. Như số liệu khảo sát cho thấy, trong 10 năm về trước, tỷ lệ hộ gia đình sử dụng ăng ten là 49,9%, tỷ lệ có sử dụng đến truyền hình cáp, chảo và máy thu kỹ thuật số không đáng kể (chỉ đạt từ 0,6% đến 9%), tỷ lệ hộ gia đình không có các dịch vụ truyền hình lên đến 39,0%. Trong giai đoạn hiện nay, có đến 62,7% hộ gia đình có truyền hình cáp, máy thu kỹ thuật số đạt 15,9%, tỷ lệ hộ gia đình sử dụng ăng ten hiện nay chỉ còn 9,4%, tỷ lệ hộ gia đình không có giảm xuống còn 6,1%. Trong khi đó, những hoạt động văn hóa truyền thống hình như có sự suy giảm. Khi xem xét các lễ hội văn hóa theo kỳ dịp trong vòng 10 năm qua thấy có những lễ hội văn hóa có xu hướng giảm mạnh, cụ thể: lễ hội mừng lúa mới (từ 77,8% giảm xuống còn 5,9%), lễ hội đâm trâu (giảm từ 62,7% xuống còn 31,9%), văn hóa cồng chiêng (từ 77,8% giảm còn 66,5%); bên cạnh đó, một số lễ hội văn hóa có xu hướng tăng lên khá rõ nét trong đời sống tinh thần của cộng đồng như lễ Tết (từ 33,1% tăng lên 40,9%), lễ Giáng sinh (từ 93,7% tăng lên 99,0%), do đó mức độ tham gia vào các lễ hội cũng có xu hướng khác nhau. Một số các lễ hội như đâm trâu, mừng lúa mới đã dần dần mất đi do sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp cũng như nhận thức của người dân được nâng cao, góp phần định hình và xây dựng nên những mô hình văn hóa mới trong cộng đồng phù hợp với thực tiễn phát triển của xã hội. Trong cuốn sách này, độc giả còn có thể tìm thấy những biến đổi về đời sống sinh hoạt của người Kơho ở Lâm Đồng qua các chiều cạnh nghi lễ vòng đời. Những biểu hiện trong đời sống tinh thần của người Kơho về cưới hỏi, ma chay đã có những biến đổi nhất định trước sự tác động của quá trình đô thị hóa, điều kiện kinh tế xã hội và một số đặc trưng nhân khẩu xã hội, mang đậm yếu tố tôn giáo. Lễ nghi vòng đời về cưới xin và ma chay ngày nay ở Lạc Dương (Lâm Đồng) theo xu hướng chuyên nghiệp hóa hơn, tục cưới xin, ma chay không còn rườm rà như thời kỳ của 10 năm về trước, mà trở nên gọn nhẹ hơn, tổ chức ít ngày hơn. Qua cuốn sách này, bạn đọc sẽ nhận thấy tác giả là người tâm huyết, 8
  10. nghiêm túc trong nghiên cứu, am hiểu phương pháp và biết cách chuyển tải thông điệp đến độc giả. Một ưu điểm nữa, tác giả không chỉ viết dựa trên dữ liệu khảo sát của riêng mình, mà còn tham chiếu, đối sánh với những công trình nghiên cứu trước đó, điều này làm tăng thêm sức thuyết phục trong quá trình phân tích, đồng thời cho thấy tác giả là người chịu khó đọc và có tinh thần cầu thị. Theo kết quả nghiên cứu của tác giả, đại đa số đồng bào dân tộc Kơho ở Lạc Dương - Lâm Đồng đều theo đạo Tin lành (58,7%) hoặc Thiên chúa giáo (41,3%), nên cần lưu ý về đặc điểm tôn giáo của người dân ở vùng địa bàn nghiên cứu. Vì thế, những vấn đề về đời sống tinh thần của người Kơho ở hai địa bàn khảo sát được đề cập trong sách này là nghiên cứu trường hợp, không khái quát cho người Kơho nói chung. Cuốn sách là kết quả của công trình luận án tiến sĩ xã hội học, nên có ưu điểm của cách tiếp cận của xã hội học, với các phương pháp nghiên cứu định lượng và định tính. Tuy nhiên, bên cạnh thế mạnh đó lại có hạn chế so với cách tiếp cận văn hóa học, dân tộc học, hay nhân học văn hóa. Điều này gợi mở cho tác giả nếu tiếp tục đi theo hướng nghiên cứu này, nên khai thác lợi thế của cách tiếp cận nghiên cứu liên ngành, xuyên ngành về đời sống văn hóa tộc người. Công trình nghiên cứu nào cũng có hạn chế, điều này sẽ tạo động lực cho nhà khoa học nghiêm túc tiếp tục theo đuổi những đam mê của mình để khắc phục những khiếm khuyết, nâng cao trình độ chuyên môn hơn trên con đường học tập và nghiên cứu. Cuốn sách này góp phần làm phong phú thêm tài liệu về đời sống văn hóa, tinh thần của người dân tộc trong quá trình đất nước chuyển đổi, có giá trị tham khảo trong giảng dạy, nghiên cứu về xã hội học văn hóa, nhân học văn hóa. Với suy nghĩ như vậy, tôi trân trọng giới thiệu cuốn sách này với bạn đọc, những người quan tâm đến vùng Tây Nguyên, đến đời sống văn hóa, đời sống tinh thần của các dân tộc thiểu số ở Việt Nam. Hà Nội, ngày 20 tháng 6 năm 2021 GS.TS.NGƯT Hoàng Bá Thịnh 9
  11. 10
  12. LỜI NÓI ĐẦU Nghiên cứu về đời sống tinh thần trong quá trình đô thị hóa ở Tây Nguyên đã và đang đặt ra nhiều vấn đề cần quan tâm nghiên cứu. Bởi hiện nay các hình thức sinh hoạt tinh thần của các cộng đồng dân tộc ở Tây Nguyên không còn bó buộc vào những hủ tục, những hình thức giản đơn truyền thống như: thăm hỏi, các lễ hội truyền thống, cách ăn mặc, hình thức tổ chức hôn nhân, các hoạt động thể dục thể thao, du lịch, tôn giáo, văn hóa cồng chiêng,… mà còn lồng ghép bởi những hình thức sinh hoạt tinh thần mới gắn liền với quá trình cách tân, đổi mới và hội nhập. Mặc dầu vậy, các nghiên cứu hiện nay phần lớn tập trung vào sự biến đổi về cấu trúc đô thị, kinh tế, sự tăng lên về dân số, đổi mới trong giáo dục,… còn nghiên cứu về sự du nhập văn hóa, lối sống và cách thức sinh hoạt tinh thần của các nhóm cộng đồng dân tộc khác nhau trên địa bàn Tây Nguyên gần như còn nhiều bỏ ngỏ, và nếu có thì cũng chỉ mang tính khái quát hóa, chưa đi sâu vào bản chất vấn đề. Đáng chú ý trong số đó là sự cách tân và đổi mới trong Lễ hội văn hóa cồng chiêng, hoặc có thể là một sự thương mại hóa trong các sản phẩm văn hóa đang có xu hướng tăng dần. Với những trăn trở trước sự biến đổi lớn về đời sống tinh thần của các dân tộc thiểu số hiện nay trong quá trình đô thị hóa, tác giả tiến hành nghiên cứu và thực hiện cuốn sách chuyên khảo Đời sống tinh thần của người Kơho ở Lâm Đồng trong quá trình đô thị hóa (Nghiên cứu trường hợp xã Tà Nung (Đà Lạt) và thị trấn Lạc Dương, Lâm Đồng). Cuốn sách ra đời trên cơ sở của cả một quá trình nghiên cứu đầy công phu, nghiêm túc và tâm huyết của tác giả. Để hoàn thành được công trình nghiên cứu này, tác giả đã nhận được rất nhiều sự hỗ trợ và giúp đỡ từ các chuyên gia, các nhà khoa học, các nhà giáo dục trong ngành. Đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn và tri ân sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Thị Thu Hà, giáo viên hướng dẫn luận án của tôi. Những góp ý, chỉ bảo, khích lệ, động viên, 11
  13. cùng với sự tin tưởng của Cô là động lực để tôi hoàn thành được công trình nghiên cứu và cho ra đời cuốn sách này. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến PGS.TS Nguyễn Thị Kim Hoa, người đã cho tôi niềm tin để vượt qua mọi khó khăn, thử thách trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các chuyên gia đầu ngành là PGS.TS Trịnh Duy Luân, GS.TS Đặng Cảnh Khanh, GS.TS.NGƯT Hoàng Bá Thịnh, PGS.TS Trịnh Văn Tùng, PGS.TS Nguyễn Tuấn Anh, PGS.TS Hoàng Thu Hương, PGS.TS Nguyễn Đức Chiện, PGS.TS Trần Thị Minh Ngọc, đã truyền đạt cho tôi những bài học quý báu, giúp tôi củng cố chuyên môn, phương pháp luận nghiên cứu để tôi hoàn thiện được nghiên cứu của mình. Trân trọng và cảm ơn GS.TS.NGƯT Hoàng Bá Thịnh đã động viên, khích lệ để tôi có thêm động lực cho ra đời cuốn sách này. Tôi cũng xin gửi lời cám ơn chân thành đến Ban Chủ nhiệm Khoa Xã hội học, tập thể quý Thầy giáo, Cô giáo Khoa Xã hội học Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn Hà Nội; Ban Giám hiệu Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP Hồ Chí Minh; tập thể quý Thầy, Cô Khoa Lý luận Chính trị, Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện về mặt thời gian cho tôi đi học và nghiên cứu. Trân trọng cảm ơn những tình cảm và góp ý chân thành từ PGS.TS Đoàn Đức Hiếu để tôi thực hiện cuốn sách khoa học có giá trị này. Nhân đây tôi cũng bày tỏ lòng biết ơn tới chính quyền các địa phương, nơi tôi thực hiện khảo sát thực địa; ThS Đào Thị Hiếu, Khoa Xã hội học và Công tác xã hội, các Thầy Cô Khoa Lịch sử, các em sinh viên Ngành Xã hội học - Trường Đại học Đà Lạt đã giúp chúng tôi về tư liệu cũng như thu thập thông tin tại địa bàn nghiên cứu. Cuốn sách cũng là một món quà thay lời cảm ơn đến gia đình tôi, những người đã luôn động viên, khích lệ, tạo mọi điều kiện để tôi vượt qua những giai đoạn khó khăn nhất. Mặc dù đã rất cố gắng, song không thể tránh khỏi những sai sót, tác giả mong nhận được sự quan tâm, góp ý từ bạn đọc để cuốn sách ngày càng được hoàn thiện hơn trong các lần xuất bản sau. Tác giả Nguyễn Thị Như Thúy 12
  14. MỤC LỤC MỞ ĐẦU...................................................................................................3 LỜI GIỚI THIỆU....................................................................................7 LỜI NÓI ĐẦU........................................................................................ 11 MỤC LỤC...............................................................................................13 BẢNG CHỮ VIẾT TẮT........................................................................16 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU.............17 1.1. Những nghiên cứu về đô thị hóa và đời sống văn hóa, tinh thần trong quá trình đô thị hóa.........................................................................17 1.2. Những nghiên cứu về người dân tộc thiểu số (dân tộc ít người).........25 1.3. Vai trò của truyền thông đại chúng trong đời sống tinh thần............30 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU..........36 2.1. Những khái niệm cơ bản...................................................................36 2.1.1. Đời sống tinh thần..........................................................................36 2.1.2. Quá trình đô thị hóa.......................................................................39 2.1.3. Dân tộc Kơho.................................................................................41 2.1.4. Biến đổi xã hội...............................................................................42 2.2. Các lý thuyết sử dụng ......................................................................43 2.2.1. Lý thuyết lựa chọn hợp lý..............................................................43 2.2.2. Lý thuyết đô thị hóa.......................................................................45 2.2.3. Lý thuyết về biến đổi xã hội..........................................................47 2.3. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát triển đời sống tinh thần của người dân tộc thiểu số...............................................................52 2.4. Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu.....................................................54 2.5. Khung phân tích và phương pháp nghiên cứu..................................66 2.5.1. Khung phân tích.............................................................................66 2.5.2. Phương pháp nghiên cứu ..............................................................66 2.5.2.1. Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp.......................................66 2.5.2.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp .........................................67 2.5.2.3. Phương pháp xử lý thông tin.......................................................69 2.5.2.4. Phương pháp phỏng vấn sâu.......................................................69 13
  15. CHƯƠNG 3: ĐỜI SỐNG TINH THẦN CỦA NGƯỜI KƠHO QUA HOẠT ĐỘNG SINH HOẠT VĂN HÓA THƯỜNG NGÀY...........70 3.1. Những biểu hiện trong đời sống tinh thần qua hoạt động sinh hoạt thường ngày..............................................................................................71 3.1.1. Giao tiếp thường ngày....................................................................72 3.1.2. Một số hoạt động giải trí trong thời gian rỗi..................................76 3.1.2.1. Xem truyền hình.........................................................................77 3.1.2.2. Nghe truyền thanh.......................................................................83 3.1.2.3. Đọc báo in...................................................................................87 3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến đời sống tinh thần qua những sinh hoạt văn hóa thường ngày........................................................................95 3.2.1. Điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội ảnh hưởng đến đời sống tinh thần qua những sinh hoạt văn hóa thường ngày...............................95 3.2.2. Các đặc trưng nhân khẩu ảnh hưởng đến đời sống tinh thần qua những sinh hoạt văn hóa thường ngày............................................103 3.2.3. Quá trình đô thị hóa và các phương tiện truyền thông đại chúng ảnh hưởng đến đời sống tinh thần qua những sinh hoạt văn hóa thường ngày..................................................................................... 110 CHƯƠNG 4: ĐỜI SỐNG TINH THẦN CỦA NGƯỜI KƠHO QUA CÁC HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA THEO KỲ DỊP......................... 115 4.1. Đời sống tinh thần qua các hoạt động theo kỳ dịp của người Kơho ở Lâm Đồng............................................................................................ 116 4.1.1. Lễ hội mừng lúa mới, năm mới và lễ hội đâm trâu...................... 116 4.1.2. Lễ Tết, Giáng sinh........................................................................121 4.1.3. Văn hóa cồng chiêng....................................................................128 4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến đời sống tinh thần của người Kơho ở Lâm Đồng qua các hoạt động theo kỳ dịp..........................................136 4.2.1. Yếu tố tôn giáo ảnh hưởng đến đời sống tinh thần của người Kơho ở Lâm Đồng qua các hoạt động theo kỳ dịp................................137 4.2.2. Điều kiện kinh tế, chính trị và xã hội ảnh hưởng đến đời sống tinh thần của người Kơho ở Lâm Đồng qua các hoạt động theo kỳ dịp..............................................................................................143 14
  16. 4.2.3. Đô thị hóa và phương tiện truyền thông đại chúng ảnh hưởng đến đời sống tinh thần của người Kơho ở Lâm Đồng qua các hoạt động theo kỳ dịp.....................................................................................148 CHƯƠNG 5: ĐỜI SỐNG TINH THẦN CỦA NGƯỜI KƠHO QUA NGHI LỄ CƯỚI XIN, MA CHAY.......................................................156 5.1. Nghi lễ cưới xin..............................................................................157 5.1.1. Những biểu hiện trong đời sống tinh thần của người Kơho qua nghi lễ cưới xin..............................................................................157 5.1.1.1. Lễ ăn hỏi...................................................................................158 5.1.1.2. Vật thách cưới...........................................................................165 5.1.1.3. Tổ chức lễ cưới........................................................................167 5.1.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến đời sống tinh thần của người Kơho qua nghi lễ cưới xin.....................................................................171 5.1.2.1. Điều kiện kinh tế, xã hội và đô thị hóa ảnh hưởng đến đời sống tinh thần của người Kơho qua nghi lễ cưới xin.............................172 5.1.2.2. Đặc trưng nhân khẩu xã hội ảnh hưởng đến đời sống tinh thần của người Kơho qua nghi lễ cưới xin.............................................177 5.2. Nghi lễ ma chay..............................................................................177 5.2.1. Quan niệm về “cái chết” và báo tin tang ma và những yếu tố tác động đến quan niệm về “cái chết” và báo tin tang ma.................178 5.2.2. Quá trình thực hiện nghi thức ma chay và những yếu tố tác động đến nghi thức ma chay..................................................................179 5.2.2.1. Lễ nhập quan và lễ vật cúng cho người chết.............................179 5.2.2.2. Thời gian cử hành tang lễ và hạ huyệt......................................181 5.2.2.3. Kinh phí tổ chức ma chay.........................................................184 KẾT LUẬN, KHUYẾN NGHỊ VÀ NHỮNG HẠN CHẾ TRONG NGHIÊN CỨU.....................................................................................186 1. Kết luận..............................................................................................186 2. Khuyến nghị.......................................................................................188 3. Những hạn chế trong nghiên cứu về đời sống tinh thần của người Kơho ở Lâm Đồng và những đề xuất mang tính định hướng................190 TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................192 15
  17. BẢNG CHỮ VIẾT TẮT Stt Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ 1 CLB Câu lạc bộ 2 CĐ, ĐH Cao đẳng, đại học 3 CNTT Công nghệ thông tin 4 ĐSTT Đời sống tinh thần 5 HĐND/UBND Hội đồng nhân dân/Ủy ban nhân dân 6 KTXH Kinh tế xã hội è 7 PTTTĐC Phương tiện truyền thông đúng 8 PVS Phỏng vấn sâu 9 THCS Trung học cơ sở 10 TT Lạc Dương Thị trấn Lạc Dương 11 THPT Trung học phổ thông 12 VHTT Văn hóa tinh thần 16
  18. Chương 1 TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc, với sự tồn tại và sinh sống của 54 dân tộc anh em. Trong khối đại đoàn kết, các dân tộc anh em ở Việt Nam đã có những bước khởi sắc trong việc phát triển kinh tế, ổn định chính trị, đảm bảo an ninh quốc phòng, giữ vững những bản sắc văn hóa của từng nhóm cộng đồng dân tộc khác nhau. Chính vì vậy mà vấn đề văn hóa dân tộc đã thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu khoa học. Các công trình nghiên cứu khoa học đi trước có liên quan đến vấn đề này được chúng tôi lược thuật theo các chủ điểm nghiên cứu, cụ thể như sau: 1.1. Những nghiên cứu về đô thị hóa, đời sống văn hóa, tinh thần trong quá trình đô thị hóa Những nghiên cứu về Tây Nguyên nói chung và trong lĩnh vực văn hóa tinh thần nói riêng cũng được đề cập đến ở nhiều chiều cạnh khác nhau. Tây Nguyên là vùng đất có truyền thống văn hóa từ lâu đời với những di sản văn hóa vật thể và phi vật thể của nước ta. Chiếm giữ vị trí chiến lược quan trọng trên mọi lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, Tây Nguyên trở thành tâm điểm của mọi sự chú ý, đầu tư cũng như nghiên cứu của các nhà quản lý, hoạch định chính sách, nghiên cứu khoa học. Trong lời mở đầu của cuốn sách “Giá trị văn hóa truyền thống Tây Nguyên với phát triển bền vững”, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Sự thật, có đoạn viết: “Tây Nguyên là nơi còn lưu được nhiều di sản văn hóa vật thể và phi vật thể, vừa có giá trị lịch sử, vừa có giá trị thẩm mỹ độc đáo như: nhà rông, nhà dài, đàn đá, tượng nhà mồ, các lễ hội…. Một trong những di sản nổi tiếng là không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên đã được UNESCO công nhận là di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại”. Vì vậy, Trần Đại Quang cho rằng cần: “tập trung xây dựng đời sống văn hóa mới và bảo đảm nhu cầu sinh hoạt văn hóa của đồng bào các dân tộc trên cơ sở bảo tồn những tinh hoa văn hóa truyền thống, gìn giữ, kế thừa có chọn lọc, phát huy những giá trị tiêu biểu, loại bỏ dần 17
  19. hủ tục, từng bước xây dựng giá trị mới về văn hóa, nghệ thuật, hình thành nếp sống văn minh. Tiếp tục đầu tư nghiên cứu, sưu tầm, phục hồi các di sản văn hóa vật thể, phi vật thể, khôi phục các lễ hội và sinh hoạt văn hóa truyền thống theo nhu cầu, nguyện vọng của quần chúng” (Viện Nghiên cứu Phát triển Phương Đông, 2016:19). Những nghiên cứu cụ thể về đô thị hóa trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng được Đại học Quốc gia Hà Nội, Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn giới thiệu trong cuốn Kỷ yếu Hội thảo khoa học “Đô thị hóa và quản lý quá trình đô thị hóa trong phát triển bền vững vùng Tây Nguyên. Kết quả và bài học kinh nghiệm”. Thông qua hội thảo, đã có nhiều cách tiếp cận và góc độ nghiên cứu khác nhau về đô thị hóa và phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội khác nhau trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, từ đó phác họa lên được một bức tranh toàn cảnh về đô thị hóa và quản lý đô thị hóa trong phát triển bền vững ở Tây Nguyên. Cũng trên tinh thần nghiên cứu thực tiễn, trong luận án tiến sĩ của Nguyễn Hồng Hà (2007) đã làm rõ về kiến trúc đô thị và phát triển tiềm năng các buôn làng truyền thống ở các đô thị nông thôn, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp và chính sách để phát huy và duy trì các buôn làng truyền thống. Luận án tiến sĩ của Đỗ Tiến Dũng (1996) cho thấy thực trạng phát triển dân số và bảo vệ môi trường ở Tây Nguyên, trong đó, ổn định dân số là giải pháp hữu ích cho vấn đề phát triển bền vững ở Tây Nguyên. Luận án tiến sĩ của Lê Văn Thanh (2007) đã đánh giá thực trạng về nguồn nhân lực trong thời kỳ công nghiệp hóa và hiện đại hóa ở Tây Nguyên, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực phục vụ quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa ở Tây Nguyên. Mặc dù được phản ánh trên các khía cạnh khác nhau, không trực tiếp đến đời sống tinh thần của các nhóm dân cư trên địa bàn, nhưng các nghiên cứu này đã tập trung làm rõ mối quan hệ giữa phát triển đô thị với phát triển toàn diện đời sống của cư dân vùng Tây Nguyên, đặc biệt là việc gìn giữ những nét văn hóa mang tính truyền thống, đậm tính dân tộc đặc trưng của vùng đất Tây Nguyên. 18
  20. Những nghiên cứu về chính sách dân tộc ở Tây Nguyên trong thời kỳ đổi mới cũng là chủ đề chính trong các nghiên cứu. Trong luận án tiến sĩ xã hội học của Nguyễn Minh Tuấn (2012) cho thấy các yếu tố kinh tế, xã hội, văn hóa được nghiên cứu trong sự lồng ghép, đan xen nhau trước những chuyển biến ở Tây Nguyên sau một quá trình thực hiện Nghị quyết số 22 của Bộ Chính trị, đặc biệt khi có Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Nguyên (1998), cụ thể là các nghiên cứu của Ủy ban Khoa học xã hội Việt Nam “Một số vấn đề kinh tế xã hội Tây Nguyên”; Nguyễn Văn Tiêm và các tác giả khác: Báo cáo kết quả thực hiện dự án “Điều tra đánh giá tác động của quá trình phát triển kinh tế - xã hội đến đời sống của các dân tộc bản địa Tây Nguyên trong những năm đổi mới” (1998); Võ Tấn Tú với hai công trình nghiên cứu “Tây Nguyên dưới góc nhìn Nhân học” (2016) và “Hôn nhân và gia đình của người Chu Ru” (2016) dưới góc nhìn của ngành dân tộc học và các nghiên cứu của chính tác giả về “Ảnh hưởng của truyền thông đại chúng đến đời sống văn hóa tinh thần của người Kơho ở Lâm Đồng” (2010); “Thực trạng tiếp cận các phương tiện truyền thông đại chúng của người Kơho” (2007); “Những chuyển đổi trong đời sống văn hóa tinh thần của người Kơho ở Lâm Đồng dưới tác động của quá trình Đô thị hóa” (2012); Các hình thức sinh hoạt văn hóa tinh thần của người Kơho ở Lâm Đồng (2014) và bài báo đăng trên Tạp chí khoa học giáo dục kỹ thuật, số 30/2014. Các nghiên cứu này có thể coi là các công trình nghiên cứu xã hội học đầu tiên về đời sống văn hóa, tinh thần của người Kơho ở Lâm Đồng. Kết quả nghiên cứu của các công trình khác nhau đã phản ánh cụ thể hơn về tình hình phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của Tây Nguyên nói chung và Lâm Đồng nói riêng, cũng như đi sâu phân tích và phản ánh về một số vấn đề trong hôn nhân, các hình thức sinh hoạt tinh thần của người Kơho ở Lâm Đồng. Đời sống tinh thần trong quá trình đô thị hóa ở Tây Nguyên đã và đang đặt ra nhiều vấn đề cần quan tâm nghiên cứu, bởi thực tế các hình thức sinh hoạt tinh thần của các cộng đồng dân tộc ở Tây Nguyên không còn bó buộc vào những hủ tục, những hình thức giản đơn truyền thống như thăm hỏi, các lễ hội truyền thống mà nó còn lồng ghép bởi những hình thức sinh hoạt tinh thần mới, sự cách tân văn hóa, các giá trị, cách thức sinh hoạt tinh thần trong các lễ hội, phong tục truyền thống như cách ăn mặc, hình thức 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0