intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu gây tê đám rối thần kinh cánh tay đường gian cơ bậc thang dưới hướng dẫn siêu âm trong phẫu thuật chi trên

Chia sẻ: ViHani2711 ViHani2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

84
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết đánh giá hiệu quả vô cảm và tính an toàn của gây tê đám rối thần kinh cánh tay đường gian cơ bậc thang dưới hướng dẫn siêu âm trong phẫu thuật vùng vai và chi trên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu gây tê đám rối thần kinh cánh tay đường gian cơ bậc thang dưới hướng dẫn siêu âm trong phẫu thuật chi trên

Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> NGHIÊN CỨU GÂY TÊ ĐÁM RỐI THẦN KINH CÁNH TAY<br /> ĐƯỜNG GIAN CƠ BẬC THANG DƯỚI HƯỚNG DẪN SIÊU ÂM<br /> TRONG PHẪU THUẬT CHI TRÊN<br /> Nghiêm Thanh Tú*, Nguyễn Văn Xứng*<br /> <br /> TÓMTẮT<br /> Mở đầu: Vô cảm cho phẫu thuật vùng vai và cánh tay có thẻ sử dụng gây mê hay gây tê vùng. Gây tê<br /> đám rối thần kinh cánh tay đường gian cơ bậc thang dưới hướng dẫn của siêu âm đã có tính ưu việt và kết<br /> quả tốt hơn so với kỹ thuật gây tê kinh điển và sử dụng máy kích thích thần kinh. Tỷ lệ thành công cao, hiệu<br /> quả vô cảm tốt, thời gian tiềm tàng cũng được cải thiện rõ rệt.<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả vô cảm và tính an toàn của gây tê đám rối thần kinh cánh tay<br /> đường gian cơ bậc thang dưới hướng dẫn siêu âm trong phẫu thuật vùng vai và chi trên.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang không đối chứng. 86 bệnh nhân xếp<br /> ASA I,II, III, tuổi từ 11 đến 82 được gây tê đám rối thần kinh cánh tay đường gian cơ bậc thang dưới<br /> hướng dẫn siêu âm cho phẫu thuật vùng vai và chi trên tại Bệnh Viện 175 từ 02/2016 – 8/2016. Thuốc tê sử<br /> dụng là lidocain 2% số lượng 20 ml pha với adrenalin tỷ lệ 1/200000.<br /> Kết quả: Tỉ lệ thành công là 100%. Kết quả đạt mức tê tốt là 100%. Thời gian tiềm tang mất cảm giác<br /> đau và thời gian tiềm tàng liệt vận động trung bình là: 4.85 ± 0,78 phút và 7.58 ± 1,06 phút, thời gian tác<br /> dụng gây tê là 165.80 ± 7,69 phút, thời gian hồi phục vận động là: 179,43 ± 8,62 phút và không có biến<br /> chứng nào được ghi nhận. Thời gian thực hiện kỹ thuật gây tê trung bình là: 5,00 ± 1,00 phút<br /> Kết luận: Gây tê đám rối thần kinh cánh tay đường gian cơ bậc thang dưới hướng dẫn siêu âm trong<br /> phẫu thuật vùng vai và chi trên đạt hiệu quả và tính an toàn cao.<br /> Từ khóa: Gây tê gian cơ bậc thang, siêu âm<br /> ABSTRACT<br /> RESEARCH ON ULTRASOUND - GUIDED INTERSCALENE BRACHIAL PLEXUS BLOCK<br /> FOR SHOULDER AND UPPER ARM SURGERY<br /> Nghiem Thanh Tu, Nguyen Van Xung<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 3 - 2017: 163 - 168<br /> <br /> Introduction: Anesthesia for surgeries of the shoulder and upper arm may involve general anesthesia,<br /> regional anesthesia. The advantages of ultrasound – guided interscalene brachial plexus block over<br /> traditional landmark and nerve stimulation methods are well documented. Improved onset times, block<br /> quality and success rates.<br /> Objectives: To evaluate the effectiveness and safety of ultrasound-guided Interscalene brachial plexus<br /> block in patients undergoing shoulder and upper arm surgery.<br /> Methods: Prospective, crossection study. 88 patients with ASA I, II, III, aged from 11 to 82 who were<br /> interscalene brachial plexus blocked with ultrasound - guided for shoulder and upper arm surgery at 175<br /> hospital from 02/2016 to 08/2016. The procedure was performed with 20ml lidocaine 2% mixed adrenaline<br /> 1/200000.<br /> * Bệnh viện 175<br /> Tác giả liên lạc: TS.BSCKII: Nghiêm Thanh Tú ĐT: 0989001514 Email: dr.nghiemthanhtu175@yahoo.com.vn<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016 163<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 3 * 2017<br /> <br /> Results: The successful surgical anesthesia was achieved in 100%. The result shown that, good effect<br /> group is 100%. Onset time for sensory and motor is 4.85 ± 0,78 and 7.58 ± 1,06 minutes, the duration<br /> times is 165.80 ± 7,69 minutes, motor recovery time was 179,43 ± 8,62 minutes and no complication<br /> occurred in this study. Time to perform the technique is 5,00 ± 1,00 minutes.<br /> Conclusions: Ultrasound – guided interscalene brachial plexus block for shoulder and upper arm<br /> surgery have good result and safety.<br /> Keywords: Interscalene block, ultrasound<br /> ĐẶTVẤNĐỀ ASAI, ASAII và ASAIII Tuổi từ 11 đến 82 tuổi<br /> không phân biệt nam nữ<br /> Gây tê đám rối thần kinh cánh tay là<br /> phương pháp vô cảm vùng, có bốn vị trí gây tê Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân.<br /> đám rối thần kinh cánh tay nó phụ thuộc vào Bệnh nhân có chỉ định thuật từ vùng vai<br /> vị trí phẫu thuật. Gây tê đường gian cơ bậc đến 1/3 giữa cánh tay, ASAI – III, tuổi từ 11 –<br /> thang được chỉ định cho các phẫu thuật vùng 82. Bệnh nhân đồng ý gây tê và phối hợp với<br /> vai đến 1/3 giữa cánh tay. Trước đây người ta thầy thuốc.<br /> sử dụng phương pháp chọc mò qua da và sử Tiêu chuẩn loại trừ<br /> dụng máy kích thích thần kinh do vậy tỷ lệ Chống chỉ định gây tê đám rối thần kinh<br /> thất bại cũng như tỷ lệ tai biến, biến chúng cao cánh tay đường gian cơ bậc thang, dị ứng<br /> như chọc vào mạch máu, chọc vào tủy sống thuốc tê.<br /> hoặc bơm thuốc vào mạch máu...<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Trên thế giới, đã nghiên cứu và ứng dụng<br /> siêu âm gây tê đám rối thần kinh cánh tay đã<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> hơn 10 năm và có nhiều báo cáo về sử dụng Nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang.<br /> siêu âm hướng dẫn gây tê đám rối thần kinh Phương tiện, vật liệu nghiên cứu<br /> cánh tay với hiệu quả và tính an toàn cao. Tuy - Máy siêu âm Sonosite, dầu do linear, tần<br /> nhiên ở Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu số 6 – 13Mhz<br /> về vấn đề này, hơn nữa một số nghiên cứu<br /> - Kim gây tê đám rối thần kinh<br /> nhận xét bước đầu, cỡ mẫu nhỏ do vậy chưa<br /> đủ cơ sở để đánh giá tính ưu việt của phương Phương pháp tiến hành<br /> pháp. Vì vậy chúng tôi nghiên cứu này nhằm * Chuẩn bị bệnh nhân trước mổ. Bệnh<br /> hai mục tiêu sau: nhân được thăm khám, tư vấn chuẩn bị trước<br /> Đánh giá hiệu quả của phương pháp gây mổ theo qui định phẫu thuật.<br /> tê đám rối thần kinh cánh tay đường gian cơ * Chuẩn bị trang thiết bị, thuốc gây tê, hồi<br /> bậc thang dưới hướng dẫn của siêu âm trong sức.<br /> phẫu thuật vùng vai và chi trên - Chuẩn bị máy siêu âm hiệu SONOSITE,<br /> Đánh giá tính an toàn của phương pháp M-TUBO, hãng Fujifilm, đầu dò linear, tần số<br /> gây tê đám rối thần kinh cánh tay đường gian 6 -13Mhz. Kim gây tê SonoPlex Stim cannula,<br /> cơ bậc thang dưới hướng dẫn của siêu âm B-Braun 21Gx50mm.<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU - Máy gây mê và trang thiết bị hồi sức<br /> - Thuốc tê lidocain 2%, pha với adrenalin<br /> Đối tượng nghiên cứu.<br /> với tỷ lệ 1/200000.<br /> 88 bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật từ<br /> - Dịch truyền và thuốc hồi sức<br /> vùng vai đến 1/3 giữa cánh tay được phân loại<br /> <br /> <br /> <br /> 164 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> * Tư thế bệnh nhân. Bệnh nhân nằm ngửa, Thời gian tiềm tàng liệt vận động (motor<br /> đầu quay về bên đối diện với bên gây tê onset time)<br /> * Kỹ thuật tiến hành gây tê. Tính từ khi bơm thuốc tê xong đến khi bắt<br /> - Xát trùng vùng gây tê bằng dung dịch đầu liệt vận động<br /> betadine, trải xăng vô trùng, bọc đầu dò siêu Thời gian tác dụng của thuốc tê<br /> âm. Tính từ khi mất cảm giác đau đến khi bắt<br /> - Đặt đầu dò siêu âm tại vị trí hố trên đòn, đầu hồi phục cảm giác đau<br /> tương ứng điểm giữa xương đòn để quan sát Thời gian hồi phục hoàn toàn vận động:<br /> thấy động mạch dưới đòn và đám rối thần Tính từ khi bắt đầu liệt vận động đến khi vận<br /> kinh, sau đó di chuyển đầu do siêu âm lên động hồi phục hoàn toàn.<br /> theo hướng của cơ bậc thang trước và giữa<br /> Tác dụng không mong muốn: Chọc vào<br /> tương ứng với sụn nhẫn, qua hình ảnh siêu<br /> mạch máu, liệt cơ hoành, hội chứng Claude<br /> âm sẽ quan sát thấy các bó thần kinh của đám<br /> Bernard Horner.<br /> rối thần kinh tự ngoài vào trong. Gây tê tại chỗ<br /> chọc kim gây tê bằng lidocaine 0,5% 2ml, chọc Thu thập và xử lý số liệu nghiên cứu<br /> kim qua da trong bình diện siêu âm và hướng Số liệu nghiên cứu được thu thập và xử lý<br /> kim gây tê theo hướng dẫn của siêu âm để gây theo phương pháp thống kê y học trên phần<br /> tê đám rối thần kinh ở ba vị trí của các rễ thần mềm SPSS 16.0.<br /> kinh C4C5, C5C6, C6C7, số lượng thuốc tê 20 ml KẾTQUẢNGHIÊNCỨU<br /> lidocain 2%, sau khi bơm thuốc xong, rút kim<br /> và kết thúc kỹ thuật. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên<br /> cứu<br /> Tiêu chuẩn đánh giá trên lâm sàng.<br /> * Tuổi nhỏ nhất 11, lớn nhất 82, tuổi trung<br /> Chất lượng vô cảm trên lâm sàng<br /> bình: 38.88 ± 16,51. Lứa tuổi từ 20 đến 59 tuổi<br /> Theo Brommage cải biên được chia thành 4 chiếm đa số 72,7%.<br /> mức độ: Tốt, Khá, Trung bình, Kém<br /> Bảng 1: Đặc điểm đối tượng nghiên cứu: (n = 88)<br /> Mức độ ức chế cảm giác đau Đặc điểm Số lượng %<br /> Sử dụng phương pháp châm kim(Pin - Nam/Nữ 70/18 79,5/20,5<br /> Prick method) và hỏi bệnh nhân, dựa theo ASA I/II/III 56/29/3 63,6/33,0/3,4<br /> BMI<br /> phân độ Vester – Andersen(1984) 5,7/76,1/14,8<br /> Gầy/Bìnhthường/Béo phì độ 5/67/13/2/1<br /> - Mức độ 0: Bệnh nhân thấy đau như bên /2,3/1,1<br /> I/ béo phì độ 2/ béo phì độ 3<br /> không gây tê<br /> Bảng 2: Tính chất phẫu thuật(n = 88)<br /> - Mức độ 1: Bệnh nhân còn thấy đau Tính chất phẫu thuật Số lượng bệnh nhân %<br /> nhưng ít hơn bên không gây tê Phẫu thuật kết xương 57 64,8<br /> - Mức độ 2: Bệnh nhân thấy như có vật ù Lấy phương tiện kết<br /> 16 18,2<br /> xương<br /> chạm vào da Vết thương phần mềm 15 17,1<br /> - Mức độ 3: Bệnh nhân không thấy có cảm Tổng 88 100<br /> giác gì Bảng 3: Vị trí phẫu thuật(n = 88)<br /> Thời gian tiềm tàng mất cảm giác đau Vị trí phẫu thuật Số lượng bệnh nhân %<br /> Vùng vai 12 13,6<br /> (sensory onset time)<br /> 1/3 trên cánh tay 55 62,5<br /> Tính từ khi tiêm thuốc tê xong đến khi bắt 1/3 giữa cánh tay 21 23,9<br /> đầu mất cảm giác đau tại vùng phẫu thuật Tổng 88 100<br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016 165<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 3 * 2017<br /> <br /> * Thời gian PT ngắn nhất 30 phút, dài nhất 120 phút, trung bình 55,53 ± 16,45<br /> Hiệu quả vô cảm.<br /> Bảng 4: Thời gian tiềm tàng(n = 88)<br /> Thời gian (phút) Trung bình Tối thiểu Tối đa<br /> Thời gian tiềm tàng mất cảm giác đau 4.85 ± 0,78 3 7<br /> Thời gian tiềm tàng liệt vận động 7.58 ± 1,06 5 10<br /> Bảng 5: Thời gian tác dụng(n = 88)<br /> Thời gian Trung bình Tối thiểu thiểu Tối đa<br /> Thời gian tác dụng tê 165.80 ± 7,69 150 180<br /> Thời gian liệt vận động 179,43 ± 8,62 170 200<br /> Bảng 6: Mức độ ức chế cảm giác theo Vester – Bảng 7: Chất lượng vô cảm trong mổ theo<br /> Andersen(n = 88) Bromage(n = 88)<br /> Mức độ Mức 0 Mức 1 Mức 2 Mức 3 Tổng Chất lượng vô Trung<br /> Tốt Khá Kém Tổng<br /> Số lượng BN 0 0 8 80 88 cảm trong mổ Bình<br /> Tỷ lệ (%) 0 0 9,1 90,9 100 Số lượng BN 88 0 0 0 88<br /> Tỷ lệ (%) 100 0 0 0 100<br /> Nhận xét: Mức độ ức chế cảm giác đạt<br /> 100% từ mức 2 trở lên. Có 8 trường hợp (9,1%) Thời gian thự hiện kỹ thuật<br /> còn cảm giác xúc giác ở thì rạch da. Thời gian thự hiện kỹ thuật từ 3 – 8 phút<br /> trung bình 5,00 ± 1,00<br /> Sự thay đổi tần số tim, huyết áp trung bình, tần số thở, SpO2<br /> Bảng 8: Sự thay đổi tần số tim, huyết áp trung bình, tần số thở, SpO2<br /> SpO2 TB<br /> Thời điểm Tần số tim TB n = 88 Huyết áp TB n = 88 Tần số thở TB n = 88<br /> n = 88<br /> T0 80,05 ± 11,52 93,89 ± 9,59 16,45 ± 0,79 93,89 ± 9,59<br /> T1 81,36 ± 9,27 93,02 ± 8,75 16,45 ± 0,79 93,02 ± 8,75<br /> T2 79,21 ± 8,88 91,06 ± 7,60 16,45 ± 0,79 91,06 ± 7,60<br /> T3 77,68 ± 8,65 89,56 ± 7,40 16,45 ± 0,79 89,56 ± 7,40<br /> T4 77,13 ± 8,15 88,92 ± 6,47 16,45 ± 0,79 88,92 ± 6,47<br /> T5 76,86 ± 8,09 88,67 ± 6,65 16,45 ± 0,79 88,67 ± 6,65<br /> T6 76,56 ± 7,41 88,50 ± 6,53 16,45 ± 0,79 88,50 ± 6,53<br /> T7 76,40 ± 7,17 88,19 ± 6,42 16,45 ± 0,79 88,19 ± 6,42<br /> T8 76,18 ± 7,34 87,88 ± 6,57 16,45 ± 0,79 87,88 ± 6,57<br /> <br /> BÀNLUẬN đến ASAIII, chủ yếu là bệnh nhân có ASAI và<br /> ASAII. Chỉ số khối cơ thể chúng tôi gặp bệnh<br /> Đặc điểm đối tượng nghiên cứu nhân có chỉ số khối cơ thể bình thường chiếm<br /> * Tuổi giới: trong nhóm nghiên cứu chúng đa số 84,1%, chúng tôi gặp 02 bệnh nhân béo<br /> tôi gặp tuổi nhỏ nhất là 11 tuổi, cao nhất là 82 phì độ II và 01 bệnh nhân béo phì độ III.<br /> tuổi, tuổi trung bình 38.88 ± 16,51, Lứa tuổi từ * Vị trí tính chất phẫu thuật chủ yếu là vị<br /> 20 đến 59 tuổi chiếm đa số 72,7%. Trong nhóm trí 1/3 trên cánh tay chiếm 62,5%, phẫu thuật<br /> nghiên cứu chúng tôi gặp chủ yếu là nam giới vùng vai chỉ gặp 12 bệnh nhân chiếm tỷ lệ<br /> chiếm tỷ lệ 80,3%, kết quả nghiên cứu này 13,6%. Trong nhóm nghiên cứu thì phẫu thuật<br /> tương tự như kết quả nghiên cứu của các tác kết xương chiếm đa số 57 bệnh nhân chiếm tỷ<br /> giả khác. lệ 64,8%, kết quả nghiên cứu của chúng tôi<br /> * Trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng cũng tương tự như kết quả nghiên cứu của tác<br /> gây tê cho bệnh nhân được phân loại từ ASA I giả khác.<br /> <br /> <br /> <br /> 166 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> * Thời gian phẫu thuật. Thời gian phẫu kinh. Nghiên cứu của Phạm Văn Quỳnh(8) và<br /> thuật ngắn nhất: 30 phút, dài nhất: 120 phút, các tác giả khác khi sử dụng kỹ thuật kinh<br /> trung bình 55,53 ± 16,45. Thời gian mất cảm điển và máy kích thích thần kinh thì thời<br /> giác đau ngắn nhất là 150 phút, dài nhất là 180 gian tiềm tàng mất cảm giác đau khoảng từ<br /> phút, trung bình 165,80 ± 7,69 phút, do vậy 6 – 8 phút. Kỹ thuật gây tê dưới hướng dẫn<br /> thời gian tê bảo đảm cho thời gian phẫu thuật. siêu âm giúp điều khiển mũi kim gây tê tiếp<br /> với các phẫu thuật kéo dài thi có thể sử dụng cận và bơm thuốc tê gần vị trí thần kinh có thể<br /> thuốc tê có tác dụng kéo dài như sẽ góp phần rút ngắn thời gian tiềm tàng của<br /> levobupivacain, theo một số nghiên cứu thi thuốc tê. Kết quả thời gian tiềm tàng trong<br /> thời gian tác dụng gây tê của levobupivacain nghiên cứu của chúng tôi ngắn hơn có ý nghĩa<br /> có thể kéo dài đến 13 giờ. so với các tác giả sử dụng kỹ thuật kích thích<br /> Bàn luận về kỹ thuật vô cảm. thần kinh và kỹ thuật kinh điển.<br /> <br /> Vị trí đặt đầu dò siêu âm ở hố trên đòn để Bàn luận về thời gian tác dụng của thuốc tê<br /> quan sát thấy rõ đám rối thần kinh và động lidocain.<br /> mạch dưới đòn, từ đó di chuyển đầu do siêu Thời gian tác dụng trung bình của thuốc tê<br /> âm lên trên theo hướng gian cơ bậc thang thì lidocain phối hợp với adrenalin từ 150 phút<br /> sẽ dẽ dàng quan sát được rõ các vị trí của các đến 180 phút trung bình 165.80 ± 7,69 phút và<br /> bó sợi thần kinh của đám rối thần kinh cánh thời gian hồi phục vận động trung bình từ 170<br /> tay. Tuy nhiên chúng tôi thấy vị trí của đầu dò phút đến 200 phút trung bình 179,43 ± 8,62<br /> siêu âm tương ứng với bờ dưới của sụn nhẫn phút. Nghiên cứu của Nguyễn Văn Đáng và<br /> khoảng 0,5 cm và đầu dò siêu âm lệch với mặt các tác giả khác thì thời gian tác dụng mất cảm<br /> phẳng cắt ngang cơ thể khoảng 5 độ thì sẽ giác đau trung bình khoảng 170 phút và thời<br /> quan sát các bó thần kinh của đám rối thần gian hồi phục vận động khoảng từ 180 đến 190<br /> kinh cánh tay rõ hơn so với vị trí ngang với phút. Một số nghiên cứu của tác giả sử dụng<br /> sụn nhẫn. Đối với bệnh nhân béo phì độ I số lượng thuốc tê lớn thì thời gian tác dụng tê<br /> chúng tôi thấy không ảnh hưởng đến kỹ thuật kéo dài hơn khoảng từ 195 phút đến 215 phút<br /> thực hiện, tuy nhiên với bệnh nhân béo phì độ và thời gian hồi hujuc vận động cũng kéo dài<br /> II và độ III thì chúng tôi thấy các bó thần kinh hơn, tuy nhiên tác giả cũng gặp tỷ lệ tai biến<br /> nằm sâu hơn vì vậy phải tăng độ sâu của máy cao hơn.<br /> siêu âm và kỹ thuật thực hiện cũng khó hơn. Bàn luận về kết quả vô cảm chung và tỷ lệ<br /> Bàn luận hiệu quả vô cảm. thành công.<br /> Thời gian tiềm tàng mất cảm giác đau và Kết quả đánh giá chất lượng vô cảm chung<br /> thời gian tiềm tàng mất vận động. theo phân độ Bromage, kết quả nghiên cứu<br /> Thời gian tiềm tàng mất cảm giác đau của của chúng tôi thì đạt tỷ lệ tê tốt là 100% và tỷ<br /> thuoos tê từ 3 đến 7 phút trung bình 4.85 ± lệ gây tê thành công của nghiên cứu đạt 100%.<br /> 0,78 phút. Thời gian tiềm tàng mất vận động Nghiên cứu của Nguyễn Viết Quang(6) trên 30<br /> từ 5 đến 10 phút trung bình 7.58 ± 1,06 phút. bệnh nhân thi tỷ lệ thành công là 100% va tỷ lệ<br /> Chan và cộng sư(1), Grossman(3) sau khi tê tốt là 96,7%. Nghiên cứu của Marhofer(4) thì<br /> nghiên cứu gây tê đám rối thần kinh cánh tỷ lệ thành công đạt 100%. Luyet C và CS<br /> tay dưới hướng dẫn của siêu âm tác giả kết (2013) đã tiến hành nghiên cứu so sánh siêu<br /> luận là thời gian tiềm tàng tác dụng của âm và kích thích thần kinh trong gây tê<br /> thuốc tê ngắn hơn so với kỹ thuật gây tê ĐRTKCT. Tác giả kết luận rằng kỹ thuật gây tê<br /> kinh điển và sử dụng máy kích thích thần dưới hướng dẫn siêu âm dễ thực hiện hơn kỹ<br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016 167<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 3 * 2017<br /> <br /> thuật sử dụng máy kích thích thần kinh. Yuan. thang dưới hướng dẫn siêu âm cho phẫu thuật<br /> JM(9) phân tích gộp gồm 16 thử nghiệm lâm chi trên, chúng tôi rút ra kết luận sau:<br /> sàng trên 1321 bệnh nhân, kết quả tỷ lệ thất Tỷ lệ thành công 100%, hiệu quả vô cảm<br /> bại khi gây tê dưới hướng dẫn siêu âm chỉ tốt 100%. Thời gian tiềm tàng ngắn, hạn chế<br /> bằng 36% so với khi sử dụng máy kích thích thể tích thuốc tê,<br /> thần kinh (RR: 0.36). Anahi Perlas(7), MD,<br /> Gây tê đám rối thần kinh cánh tay đường<br /> Giovanni Lobo MD(2009) nghiên cứu trên 510<br /> gian cơ bậc thang dưới hướng dẫn siêu âm cho<br /> bệnh nhân và Eric C, Grossman, MD(3) sau khi<br /> phẫu thuật chi trên là kỹ thuật an toàn<br /> nghiên cứu gây tê đám rối thần kinh cánh tay<br /> dưới hướng dẫn của siêu âm tác giả kết luận TÀILIỆUTHAMKHẢO<br /> có kết quả tốt và tính an toàn cao. 1. Chan V W, Perlas A, Rawson R, et al. (2003), "Ultrasound-<br /> guided supraclavicular brachial plexus block", Anesth Analg,<br /> Với nghiên cứu ứng dụng siêu âm trong 97 (5), pp. 1514-1517.<br /> 2. Gauss A, Tugtekin I, Georgieff M, et al. (2014), "Incidence of<br /> gây tê đám rối thần kinh sẽ quan sát hình ảnh<br /> clinically symptomatic pneumothorax in ultrasound-guided<br /> trực quan về vị trí đám rối thần kinh và các cơ infraclavicular and supraclavicular brachial plexus block",<br /> quan liên quan như động mạch, tĩnh Anaesthesia, 69 (4), pp. 327-336.<br /> 3. Grossman, MD (2014). “Ultrasound – Guided Interscalene -<br /> mạch…Hơn nữa dưới hướng dẫn của siêu âm<br /> Supraclavicular Block”, AANA Journal, June 2014. Vol. 82,<br /> sẽ kiểm soát được hướng di chuyển của kim N0 3, pp. 219 – 222.<br /> gây tê và kiểm soát được sự lan thuốc tê trong 4. Marhofer P, et al.(2010). “Ultrasonographic quided axillary<br /> plexxus blocks with low volumes of local anesthetics: a<br /> bao đám rối một cách rõ ràng. Như vậy đây là crrossover volunteer study ”, Anesthesia, 65(3), pp. 266 – 271.<br /> một kỹ thuật hiện đại, dễ thực hiện và đem lại 5. Nguyễn Văn Đáng(2002). Đánh giá hiệu quả của gây tê đám<br /> hiệu quả gây tê cao và an toàn. rối thần kin cánh tay đường gian cơ bậc thang bằng<br /> lidocain, luận ăn thạc sỹ y học, Đại học y Hà Nội.<br /> Bàn luận về tính an toàn của phương 6. Nguyễn Viết Quang((2014).“ Đánh giá kết quả bước đầu<br /> gây tê đám rối thần kinh cánh tay dưới hướng dẫn siêu<br /> pháp. âm“. Tạp chí y học thực hành, tr. 21 – 25.<br /> Trong các biến chứng mà chúng tôi theo 7. Perlas A, Lobo G (2009). “Ultrasound – guided<br /> supraclavicular block Outcome of 510 Consecutive Cases”,<br /> dõi, không gặp tai biến, biến chứng nào. Ứng Regional anessthesia and pain Medicine, Volum 34, Number 2,<br /> dụng siêu âm hướng dẫn kim gây tê đã góp pp. 171 – 176.<br /> 8. Phạm Văn Quỳnh (2014). Nghiên cứu gây tê đám rối thần<br /> phần hạn chế các biến chứng này. Gauss(2014)<br /> kin cánh tay đường gian cơ bậc thang bằng lidocain phối<br /> nghiên cứu quan sát trên 6366 trường hợp gây hợp với dexamethason trong phẫu thuật chi trên. Tạp chí y<br /> tê ĐRTKCT hướng dẫn siêu âm. Tỷ lệ tràn khí học thự hành số: 2/1014, tr. 6 – 9.<br /> 9. Yuan J M, Yang X H, Fu S K, et al. (2012), "Ultrasound<br /> màng phổi là 0.06% (Tỷ lệ được công bố khi guidance for brachial plexus block decreases the incidence<br /> chưa có hướng dẫn siêu âm là 0.2-0.7% nếu of complete hemi-diaphragmatic paresis or vascular<br /> gây tê đường dưới đòn và 6.1% khi gây tê punctures and improves success rate of brachial plexus<br /> nerve block compared with peripheral nerve stimulator in<br /> đường trên đòn). Trong nhóm nghiên cứu thi adults", Chin Med J (Engl), 125 (10), pp. 1811-1816.<br /> các chỉ số về tuần hoàn, hô hấp như: tần số<br /> tim, huyết áp động mạch, tần số thở, độ bão Ngày nhận bài báo: 07/12/2016<br /> hòa oxy máu luôn nằm trong giới hạn bình Ngày phản biện nhận xét bài báo: 15/12/2016<br /> thường.<br /> Ngày bài báo được đăng: 10/04/2017<br /> KẾTLUẬN<br /> Qua nghiên cứu 88 trường hợp gây tê đám<br /> rối thần kinh cánh tay đường gian cơ bậc<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 168 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> GIÁ TRỊ CỦA PHÂN ÁP CO2 MÁU TĨNH MẠCH (PVCO2)<br /> TRONG ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG THÔNG KHÍ PHỔI Ở TRẺ SƠ SINH<br /> SUY HÔ HẤP TẠI KHOA HỒI SỨC SƠ SINH<br /> Nguyễn Thu Tịnh*, Phạm Lê An**, Phan Hữu Nguyệt Diễm***<br /> <br /> TÓMTẮT<br /> Mở đầu: Phân áp CO2 máu động mạch (PaCO2) là xét nghiệm chuẩn vàng cung cấp thông tin về thông<br /> khí phổi. Tuy nhiên, thủ thuật chích hay đặt catheter động mạch có thể gây ra nhiều biến chứng, nhất là khi<br /> thực hiện trên trẻ sơ sinh non tháng hay lặp lại nhiều lần. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đánh giá tính<br /> giá trị của phân áp CO2 máu tĩnh mạch (PvCO2) nhằm thay thế cho PaCO2 trong đánh giá tình trạng thông<br /> khí phổi ở trẻ sơ sinh suy hô hấp tại khoa hồi sức sơ sinh.<br /> Đối tượng – phương pháp nghiên cứu: chúng tôi thực hiện lấy khí máu động mạch và tĩnh mạch<br /> cùng lúc trên 322 bệnh nhân suy hô hấp nhập khoa hồi sức sơ sinh. Thực hiện phân tích tương quan, phân<br /> tích hồi qui để xác định mô hình tiên đoán PaCO2 từ PvCO2 và đánh giá mức độ tương đồng qua biểu đồ<br /> Bland-Altman. Mô hình này được ngoại kiểm về sự phân loại và sự hiệu chỉnh trên 40 trường hợp thu thập<br /> sau mẫu nghiên cứu 20 tháng.<br /> Kết quả: Qua thời gian 12 tháng thực hiện lấy mẫu, chúng tôi thu thập được 322 cặp khí máu động và<br /> tĩnh mạch. Giá trị trung bình của PvCO2 là 47,94 mmHg và của PaCO2 là 43,61 mmHg; trung bình khác<br /> biệt là 4,32 mmHg và giới hạn tương đồng là -5,32 tới 13,96 mmHg; phương trình hồi qui PaCO2 = -<br /> 1,6611 + 0,9445 x PvCO2 (R2=0,893, p < 0,0001); ngoại kiểm mô hình cho thấy có sự hiệu chỉnh và sự phân<br /> loại tốt.<br /> Kết luận: chỉ số PvCO2 có thể thay thế tốt cho PaCO2 để đánh giá tình trạng thông khí phổi ở trẻ sơ<br /> sinh suy hô hấp tại khoa hồi sức sơ sinh.<br /> Từ khoá: PaCO2, PvCO2, thông khí phổi, suy hô hấp, khí máu động mạch, khí máu tĩnh mạch.<br /> ABSTRACT<br /> THE VALIDITY OF PARTIAL PRESSURE OF VENOUS CARBON DIOXIDE (PVCO2)<br /> IN ASSESSMENT OF LUNG VENTILATION IN NEWBORNS WITH RESPIRATORY FAILURE.<br /> Nguyen Thu Tinh, Pham Le An, Phan Huu Nguyet Diem<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 3 - 2017: 169 - 177<br /> <br /> Background and objective: Partial pressure of arterial carbon dioxide (PaCO2) is the gold standard<br /> test in assessment of lung ventilation; however, arterial puncture or arterial cannulation can cause many<br /> complications, especially when they are performed in preterm infants or repeatedly in the same patient. We<br /> investigate the validity of partial pressure of venous carbon dioxide (PvCO2) in assessment of lung<br /> ventilation in newborns with respiratory failure.<br /> Methods: We collected simultaneously venous blood and arterial blood samples from 322 neonates who<br /> had been admitted to NICU with respiratory distress. The correlation and regression model was assessed to<br /> predict PaCO2 from PvCO2; Bland – Altman plot was derived to assess the agreement between PaCO2 and<br /> PvCO2. The model was externally validated from a separate group of 40 patients who were gathered 20<br /> months later.<br /> <br /> * Bộ môn Nhi, ĐHYD TpHCM **: Bộ môn BS gia đình<br /> Tác giả liên lạc: Ths.BS. Nguyễn Thu Tịnh ĐT: 0937911277 Email: tinhnguyen@ump.edu.vn<br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016 169<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2