intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu gây tê đám rối thần kinh cánh tay đường trên đòn dưới hướng dẫn siêu âm trong phẫu thuật chi trên

Chia sẻ: ViHephaestus2711 ViHephaestus2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

62
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả và tính an toàn của gây tê đám rối thần kinh cánh tay đường trên đòn dưới hướng dẫn siêu âm trong phẫu thuật chi trên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu gây tê đám rối thần kinh cánh tay đường trên đòn dưới hướng dẫn siêu âm trong phẫu thuật chi trên

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br /> <br /> <br /> NGHIÊN CỨU GÂY TÊ ĐÁM RỐI THẦN KINH CÁNH TAY<br /> ĐƯỜNG TRÊN ĐÒN DƯỚI HƯỚNG DẪN SIÊU ÂM<br /> TRONG PHẪU THUẬT CHI TRÊN<br /> Nghiêm Thanh Tú*, Phùng Văn Việt*, Phạm Thị Thanh Vân*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Gây tê đám rối thần kinh cánh tay đường trên đòn là một trong những phương pháp vô cảm hiệu<br /> quả nhất cho các phẫu thuật ở chi trên. Sử dụng siêu âm hướng dẫn kim gây tê có thể làm giảm nguy cơ biến<br /> chứng tràn khí màng phổi hoặc chọc kim vào mạch máu đồng thời làm tăng hiệu quả vô cảm.<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả và tính an toàn của gây tê đám rối thần kinh cánh tay đường trên<br /> đòn dưới hướng dẫn siêu âm trong phẫu thuật chi trên.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, tiến cứu, 82 bệnh nhân ASA I,II tuổi từ h6 đến 66 được gây<br /> tê đám rối thần kinh cánh tay đường trên đòn dưới hướng dẫn siêu âm cho phẫu thuật chi trên tại Bệnh Viện 175<br /> từ 05/2015 – 05/2016. Thuốc tê sử dụng là 20ml chirocain 0,5% pha adrenalin 1/200000. Ức chế cảm giác được<br /> đánh giá theo thang Vester – Andersen. Ức chế vận động được đánh giá theo thang Bromage cải biên.Thời gian<br /> tiềm phục, thời gian tác dụng trên cảm giác và vận động, tỉ lệ gây tê thành công, các biến chứng được theo dõi và<br /> đánh giá sau gây tê. Chúng tôi ghi nhận thêm một số yếu tố khác như thời gian thực hiện kỹ thuật, số lần đi kim<br /> và mức độ hài lòng của người bệnh.<br /> Kết quả: Tỉ lệ thành công là 100%. Thời gian tiềm phục trung bình và thời gian chờ liệt vận động trung<br /> bình là 5,47 ± 1,61 phút và 10,60 ± 1,45 phút, thời gian tác dụng là 11,35 ± 0,86 giờ, hồi phục vận động sau 11,81<br /> ± 1,11 giờ, không có biến chứng nào được ghi nhận. Thời gian phẫu thuật dài nhất 120 phút, thời gian thực hiện<br /> kỹ thuật khoảng 5 phút, số lần đi kim trung bình là 1,1 lần. Bệnh nhân hài lòng và an tâm về phương pháp.<br /> Kết luận: Gây tê đám rối thần kinh cánh tay đường trên đòn dưới hướng dẫn siêu âm trong phẫu thuật chi<br /> trên đạt hiệu quả và tính an toàn cao.<br /> ABSTRACT<br /> RESEARCH ON ULTRASOUND-GUIDED SUPRACLAVICULAR BRACHIAL PLEXUS BLOCK<br /> IN PATIENS UNDERGOING UPPER LIMB SURGERY<br /> Nghiem Thanh Tu, Phung Van Viet, Pham Thi Thanh Van<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 21 - No 3 - 2017: 124 - 129<br /> <br /> Background: Supraclavicular brachial plexus block is one of the most effective anesthetic procedures for<br /> upper limb surgery. Ultrasound-Guided needle placement may reduce the risk of complications (pneumothorax,<br /> vascular puncture) and increase the accuracy of the block.<br /> Objectives: The aim of study was to evaluate the efficacy and safety of ultrasound-guided brachial plexus<br /> block in patients undergoing upper limb surgery.<br /> Methods: This study was carried out on 82 patients with ASA I, II, aged from 16 to 66 who were<br /> supraclavicular brachial plexus blocked with ultrasound - guided for upper limb surgery at 175 hospital from<br /> 05/2015 to 05/2016. The procedure was performed with 20ml chirocaine 0.5% mixed adrenaline 1/200000. The<br /> sensory block was evaluated by Vester - Andersen score. The motor block was evaluated by Modified Bromage<br /> <br /> * Bệnh viện Quân Y 175<br /> Tác giả liên lạc: BS CKII Phùng Văn Việt ĐT: 0919508960 Email:vietphung.gmhs@gmail.com<br /> 124 Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> score. Sensory and motor onset time, duration of the analgesia, motor recovery time, successful rate and<br /> complications were recorded and assessed. Time to perform the block, needle insert time, and patient’s satisfaction<br /> were also noted.<br /> Results: The successful rate was 100%. Mean sensory and motor onset time were 5.47 ± 1.61 minutes, 10.60<br /> ± 1.45 minutes, duration of the analgesia was 11.35 ± 0.86 hours, motor recovery time was 11.81 ± 1.11 hours and<br /> there wasn’t any complications related to the procedure. The maximum duration of surgery was 120 minutes.<br /> Time to perform the block was approximately 5 minutes; mean needle insert time was 1.1 times. Patient's<br /> satisfaction was good or excellent.<br /> Conclusions: The results of this study demonstrate the efficacy and safety of the ultrasound-guided<br /> supraclavicular brachial plexus block for upper limb surgery.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> Gây tê đám rối thần kinh cánh tay đường Đối tượng<br /> trên xương đòn được chỉ định cho các phẫu 82 bệnh nhân được phân loại ASA I, ASA II,<br /> thuật từ 1/3 giữa cánh tay đến ngón tay. Gây tê tuổi từ 16 đến 66 tuổi có chỉ định phẫu thuật ở<br /> tại vị trí này đạt hiệu quả gây tê cao nhưng dễ chi trên từ 1/3 giữa cánh tay đến bàn tay tại Bệnh<br /> xảy ra các biến chứng nguy hiểm như tràn khí Viện Quân Y 175 từ tháng 05/2015 đến tháng<br /> màng phổi hay chọc kim và bơm thuốc vào 05/2016. Loại trừ các bệnh nhân có chống chỉ<br /> mạch máu khi sử dụng các phương pháp gây tê định gây tê đám rối thần kinh cánh tay.<br /> kinh điển như chọc mò hay sử dụng máy kích<br /> thích thần kinh. Sử dụng siêu âm hướng dẫn<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> kim gây tê có thể làm giảm nguy cơ biến chứng Thiết kế nghiên cứu<br /> đồng thời làm tăng hiệu quả vô cảm. Nghiên cứu mô tả, tiến cứu.<br /> Trên thế giới, đã có nhiều báo cáo về sử dụng Phương pháp tiến hành<br /> siêu âm hướng dẫn gây tê đám rối thần kinh Chuẩn bị bệnh nhân trước mổ. Chuẩn bị<br /> cánh tay với hiệu quả và tính an toàn cao. Tuy máy siêu âm hiệu SONOSITE, M-TUBO, hãng<br /> nhiên các nghiên cứu ở Việt Nam chỉ là nhận xét Fujifilm, đầu dò linear, tần số 5-12MHz. Kim gây<br /> bước đầu, cỡ mẫu nhỏ, báo cáo trường hợp nên tê SonoPlex Stim cannula, B-Braun 21Gx50mm.<br /> chưa đánh giá được toàn diện và đầy đủ. Từ Thuốc tê Chirocaine (levopupivacaine-Abbott)<br /> thực tiễn nêu trên, chúng tôi thực hiện nghiên nồng độ 0,5%, pha với adrenalin 1/200000. Bệnh<br /> cứu này nhằm các mục tiêu sau: nhân nằm ngửa, đầu quay về phía đối diện. Siêu<br /> Mục tiêu tổng quát âm hố trên đòn, xác định vị trí đám rối, các thân<br /> Đánh giá hiệu quả và tính an toàn của gây tê thần kinh, động mạch, xương sườn, màng phổi.<br /> đám rối thần kinh cánh tay đường trên đòn dưới Chọc kim trong bình diện siêu âm vào trung tâm<br /> hướng dẫn siêu âm trong phẫu thuật chi trên. đám rối, tiếp cận các thân thần kinh.<br /> Bơm thuốc tê vào đám rối (Nếu cần, di<br /> Mục tiêu chuyên biệt<br /> chuyển kim cho thuốc tê lan toàn bộ đám rối).<br /> Xác định tỷ lệ gây tê thành công dựa vào tỷ<br /> Thể tích thuốc tê sử dụng là 20ml chirocain 0,5%.<br /> lệ đạt chất lượng vô cảm từ mức tê trung bình<br /> Bơm thuốc xong, rút kim và kết thúc kỹ thuật.<br /> trở lên theo phân độ Bromage.<br /> Thu thập và xử lý số liệu.<br /> Xác định tỷ lệ các tai biến của phương pháp.<br /> Sau khi tiêm thuốc tê, bệnh nhân được<br /> Xác định vai trò của siêu âm đối với hiệu quả<br /> theo dõi ức chế cảm giác và vận động mỗi 1<br /> gây tê.<br /> phút trong vòng 15 phút đầu, sau đó cứ 3 phút<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức 125<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br /> <br /> theo dõi một lần cho đến phút thứ 30. Trong Thời gian hồi phục hoàn toàn vận động: Tính từ<br /> mổ, bệnh nhân được ghi nhận chất lượng vô khi bắt đầu liệt vận động đến khi vận động hồi<br /> cảm qua từng thì phẫu thuật theo Bromage. phục hoàn toàn (mức 0 thang Bromage cải biên).<br /> Theo dõi tai biến biến chứng trong và sau mổ. Mức độ ức chế cảm giác theo Vester – Andersen:<br /> Theo dõi hồi phục cảm giác, vận động 30 phút Đánh giá trên bốn dây thần kinh chính ở cẳng<br /> một lần sau mổ. Bệnh nhân được theo dõi tay (thần kinh cơ bì, quay, trụ, giữa).<br /> điểm VAS, khi VAS > 3, sử dụng diclofenac<br /> Tỷ lệ tê sót các dây thần kinh: Đánh giá trên sáu<br /> 75mg. Nếu còn đau, thêm sufentanil 1mcg/kg.<br /> dây thần kinh chính ở chi trên.<br /> Sau 24 giờ, bệnh nhân ổn định chuyển về khoa<br /> lâm sàng tiếp tục điều trị. Thời gian thực hiện kỹ thuật, bất thường giải<br /> phẫu của ĐRTKCT trên siêu âm, số lần đi kim, tỷ lệ<br /> Phân tích và xử lý theo phương pháp thống<br /> tai biến biến chứng, mức độ hài lòng của bệnh nhân.<br /> kê y học trên phần mềm SPSS 16.0.<br /> Biến số khác: Vị trí phẫu thuật, thời gian phẫu<br /> Các biến số<br /> thuật, tuổi, giới, BMI, ASA, mạch, huyết áp, SpO2.<br /> Biến số chính<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Tỷ lệ gây tê thành công: Tỷ lệ đạt mức tê có thể<br /> phẫu thuật mà không phải chuyển phương pháp Đặc điểm chung<br /> vô cảm - mức tê trung bình trở lên theo thang Bảng 1: Đặc điểm đối tượng nghiên cứu: 82 BN, tuổi<br /> Bromage (Tê tốt - hoàn toàn không đau. Tê khá - nhỏ nhất 16, lớn nhất 66, TB: 33,2 ± 12,3 tuổi.<br /> đau nhẹ nhưng chịu đựng được. Tê trung bình - Đặc điểm Số lượng %<br /> đau nhiều phải cho thêm thuốc giảm đau. Tê Nam/Nữ 66/16 80/20<br /> ASA I/II 48/34 58,5/41,5<br /> kém - đau không chịu được phải chuyển<br /> BMI (Gầy/ Bình thường/<br /> phương pháp vô cảm). 9/60/13 11/73,2/15,9<br /> Béo phì độ I)<br /> Biến số phụ Bảng 2: Đặc điểm phẫu thuật: Thời gian PT ngắn<br /> Thời gian tiềm phục (sensory onset time): Tính nhất 20 phút, dài nhất 120 phút.<br /> từ khi tiêm thuốc tê xong đến khi bắt đầu mất Đặc điểm Số lượng %<br /> cảm giác đau tại vùng phẫu thuật - mức 2 theo PT kết xương/PT phần mềm 63/19 76,8/23,2<br /> PT cánh tay/cẳng tay/bàn tay 7/50/25 8,5/61/30,5<br /> thang Vester – Andersen (Mức 0 - đau như<br /> bên không gây tê. Mức 1 - còn đau nhưng Đánh giá kết quả vô cảm<br /> không bằng bên không gây tê. Mức 2 - có cảm Bảng 3: Thời gian tiềm phục<br /> giác như một vật tù chạm vào da. Mức 3 - Thời gian (phút) Trung bình Tối thiểu Tối đa<br /> không còn cảm giác). Thời gian tiềm phục 5,5 ± 1,6 3 10<br /> Thời gian chờ liệt vận động 10,6 ± 1,5 8 14<br /> Thời gian chờ liệt vận động (motor onset time):<br /> Tính từ khi bơm thuốc tê xong đến khi bắt đầu Bảng 4: Thời gian tác dụng<br /> Thời gian (giờ) Trung bình Tối thiểu Tối đa<br /> liệt vận động - mức 1 thang Bromage cải biên<br /> Thời gian tác dụng 11,4 ± 1 10 13,5<br /> (Mức 0 - vận động bình thường. Mức 1 - vận Thời gian hồi phục vận<br /> 13,8 ± 1,1 11 15<br /> động cơ yếu nhẹ. Mức 2 - liệt hoàn toàn vận động<br /> động). Bảng 5: Mức độ ức chế cảm giác theo Vester –<br /> Thời gian tác dụng của thuốc tê: Tính từ khi Andersen<br /> mất cảm giác đau đến khi bắt đầu hồi phục cảm Mức độ Mức 0 Mức 1 Mức 2 Mức 3 Tổng<br /> giác đau (mức 1 theo thang Vester – Andersen). Số lượng BN 0 0 5 77 82<br /> Tỷ lệ (%) 0 0 6 94 100<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 126 Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Nhận xét: Mức độ ức chế cảm giác đạt 100% Bảng 7: Số lần đi kim: Số lần đi kim trung bình 1.1<br /> từ mức 2 trở lên. Có 5 trường hợp (6%) còn cảm lần (90/82)<br /> giác xúc giác ở thì rạch da. Số lần đi kim 1 2 3 Tổng<br /> Số bệnh nhân 75 6 1 82<br /> Bảng 6: Chất lượng vô cảm trong mổ theo Bromage<br /> Tỷ lệ (%) 91.46 7.32 1.22 100<br /> và Tỉ lệ thành công<br /> Chất lượng vô<br /> Bảng 8: Thời gian thực hiện kỹ thuật gây tê : TB 4.78<br /> Tốt Khá Trung Bình Kém Tổng<br /> cảm trong mổ ± 1.33 phút<br /> Số lượng BN 82 0 0 0 82 Thời gian (phút) 3 4 5 6 7 10 Tổng<br /> Tỷ lệ (%) 100 0 0 0 100 Số BN 16 12 39 10 2 3 82<br /> Nhận xét: Tỷ lệ thành công đạt 100%, ở Tỷ lệ (%) 19,5 14,6 47,6 12,2 3,7 2,4 100<br /> <br /> nhóm nghiên cứu.<br /> Bảng 9: Sự hài lòng của bệnh nhân<br /> Mức độ hài lòng Rất hài lòng Khá hài lòng Hài lòng Không hài lòng Rất không hài lòng Tổng<br /> Số BN 80 0 2 0 0 82<br /> Tỷ lệ (%) 97,6 0 2,4 0 0 100<br /> <br /> Kết quả tê bỏ sót thần kinh chúng tôi Marhofer(7), năm 2010 (100%), Amine(1),<br /> năm 2010 (100%), Nguyễn Viết Quang(8), năm<br /> Không có trường hợp nào tê bỏ sót thần kinh<br /> 2012 (100%), Đỗ Thị Hải(5), năm 2013 (100%). Tỷ<br /> trên 6 dây TK chính.<br /> lệ thành công cao trong nghiên cứu của chúng<br /> Bất thường giải phẫu tôi chủ yếu do chất lượng hình ảnh siêu âm và<br /> Bao đám rối chia ngăn : 1, Mạch máu băng đối tượng nghiên cứu.<br /> ngang đám rối : 3 trường hợp Luyet C và CS, năm 2013, đã tiến hành<br /> Tính an toàn của phương pháp nghiên cứu so sánh siêu âm và kích thích thần<br /> Không ghi nhận bất cứ tai biến, biến chứng kinh trong gây tê ĐRTKCT. Tác giả kết luận rằng<br /> nào trong toàn bộ thời gian theo dõi. Sự thay đổi kỹ thuật gây tê dưới hướng dẫn siêu âm dễ thực<br /> tần số tim, huyết áp trung bình, SpO2 không có ý hiện hơn kỹ thuật sử dụng máy kích thích thần<br /> nghĩa qua các thời điểm theo dõi. kinh.Yuan(10), năm 2012, phân tích gộp gồm 16<br /> thử nghiệm lâm sàng trên 1321 bệnh nhân, kết<br /> BÀN LUẬN<br /> quả tỷ lệ thất bại khi gây tê dưới hướng dẫn siêu<br /> Về kết quả vô cảm chung và tỷ lệ thành âm chỉ bằng 36% so với khi sử dụng máy kích<br /> công thích thần kinh (RR: 0,36).<br /> Kết quả đánh giá chất lượng vô cảm chung Như vậy, mặc dù còn cần thêm nhiều nghiên<br /> theo phân độ Bromage, tê tốt gặp ở 82/82 trường cứu mới có thể khẳng định siêu âm là ưu thế hơn<br /> hợp nghiên cứu (100%). Như vậy tỷ lệ gây tê máy kích thích thần kinh trên trong gây tê<br /> thành công của nghiên cứu đạt 100%. ĐRTKCT, tuy nhiên sử dụng siêu âm cho ta hình<br /> Chan và CS(2) (2003) đã gây tê đường trên ảnh trực quan về vị trí đám rối, kiểm soát được<br /> đòn dưới hướng dẫn siêu âm cho 40 trường hợp sự lan thuốc tê trong bao đám rối, rõ ràng là một<br /> , tỷ lệ thành công là 95%. Tỷ lệ thành công chưa kỹ thuật hiện đại, dễ thực hiện và đem lại hiệu<br /> cao có thể do chất lượng hình ảnh của đời máy quả gây tê cao.<br /> siêu âm thế hệ cũ và trình độ không đồng đều Về thời gian tiềm phục<br /> của người thực hiện kỹ thuật gây tê (1BS, 1NCS Thời gian tiềm phục của levobupivacain có<br /> và 3NT). Tuy nhiên kết quả nghiên cứu của các thể rất khác nhau, tùy thuộc vào liều lượng,<br /> tác giả trong và ngoài nước gần đây đều có tỷ lệ nồng độ, kỹ thuật gây tê, vị trí gây tê…Thời gian<br /> thành công cao tương tự như nghiên cứu của tiềm phục trung bình trong nghiên cứu của<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức 127<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br /> <br /> chúng tôi (5,5 ± 1,6 phút) không chênh lệch nhiều (94%) đạt mức độ ức chế cảm giác ở mức 3 (ức<br /> với Kaur (7,61 ± 1,0 phút) khi gây tê đường trên chế hoàn toàn cảm giác), 5 trường hợp (6%) đạt<br /> đòn. Tuy nhiên kết quả của các tác giả khác gây mức độ ức chế cảm giác ở mức 2 (còn cảm giác<br /> tê đường nách thời gian tiềm phục dài hơn, xúc giác), phẫu thuật vẫn tiến hành bình thường<br /> Uday Ambi (8,1 ± 0,7 phút), Crews. JC(4) (12,5 mà không cần phải cho thêm thuốc giảm đau<br /> phút). Kỹ thuật gây tê dưới hướng dẫn siêu âm tĩnh mạch. Không có trường hợp nào còn cảm<br /> giúp điều khiển mũi kim tiếp cận và bơm thuốc giác đau khi phẫu thuật (ức chế vô cảm ở mức 0<br /> tê gần vị trí thần kinh có thể sẽ góp phần rút và mức 1).<br /> ngắn thời gian tiềm phục của thuốc tê. Kết quả Về tỷ lệ tê sót thần kinh<br /> thời gian tiềm phục trong nghiên cứu của chúng<br /> Tại thời điểm 30 phút sau gây tê, tất cả 6 thần<br /> tôi ngắn hơn có ý nghĩa so với các tác giả sử<br /> kinh chính ở chi trên (thần kinh quay, trụ, giữa,<br /> dụng kỹ thuật kích thích thần kinh.<br /> cơ bì, bì cánh tay trong và bì cẳng tay trong) đều<br /> Về thời gian tác dụng bị ức chế ở mức 2 thang Bromage cải biên (mất<br /> Thời gian tác dụng trung bình là 11,4 ± 0,9 cảm giác hoàn toàn). Kết quả này phản ánh lợi<br /> giờ, ngắn hơn so với Ilham (12,5 ± 3,3 giờ) Cox(3) thế của siêu âm ứng dụng trong gây tê vùng.<br /> (17,3 ± 5,3 giờ) có thể là do các tác giả khác sử Trong quá trình bơm thuốc tê, siêu âm giúp kiểm<br /> dụng lượng thuốc tê lớn hơn (30ml) so với soát sự lan thuốc tê trong bao đám rối. Vùng<br /> nghiên cứu của chúng tôi (20ml). thần kinh nào chưa được thuốc tê lan tới thì mũi<br /> Thời gian hồi phục vận động trung bình là kim gây tê sẽ được hướng vào đó để thuốc tê lan<br /> 13,8 ± 1,1 giờ, ngắn hơn các tác giả khác Cox(3) đều trong bao đám rối, tránh bỏ sót thần kinh.<br /> (17,5 giờ), Liisananti (19,5 giờ), Uday Ambi (14,5 Bất thường giải phẫu ĐRTKCT trên hình<br /> giờ). Chúng tôi nhận thấy đa số các phẫu thuật ở ảnh siêu âm<br /> chi trên không cần nhiều liệt vận động, việc sử<br /> Chúng tôi gặp một trường hợp khá đặc biệt<br /> dụng thuốc tê gây liệt vận động kéo dài là không<br /> là đám rối chia thành ba ngăn và chúng tôi phải<br /> cần thiết. Mặt khác, các phẫu thuật ở chi trên<br /> sử dụng ba mũi tiêm mới gây tê được toàn bộ<br /> thường có thời gian phẫu thuật trong vòng 1 đến<br /> đám rối. Có 3 trường hợp mạch máu băng ngang<br /> 2 giờ (trừ các trường hợp vi phẫu), thời gian ức<br /> qua đám rối. Năm 2014, Kohli. S đã báo cáo<br /> chế vận động kéo dài nhiều giờ sau phẫu thuật<br /> trường hợp một nhánh của động mạch dưới đòn<br /> có thể ảnh hưởng đến việc thăm khám, đánh giá<br /> mà theo ông đó là động mạch vai sau băng<br /> vận động sau mổ cũng như sinh hoạt của bệnh<br /> ngang qua đám rối thần kinh cánh tay.<br /> nhân. Trong trường hợp xảy ra các biến chứng<br /> Số lần đi kim: Số lần đi kim trung bình trong<br /> như liệt thần kinh hoành một bên thì như chúng<br /> nghiên cứu của chúng tôi là 1.1 lần. Việc hạn chế<br /> tôi đã bàn ở phần thuốc tê, sự giảm biên độ hô<br /> số lần đi kim đồng nghĩa với việc giảm nguy cơ<br /> hấp kéo dài sẽ không tốt cho bệnh nhân. Chúng<br /> tổn thương thần kinh. Liu, năm 2015 trong một<br /> tôi nghĩ rằng việc chọn thuốc tê có thời gian tác<br /> nghiên cứu so sánh, gây tê ĐRTKCT đường trên<br /> dụng kéo dài nhưng ít liệt vận động có thể là lựa<br /> đòn đã chỉ ra số lần đi kim trung bình ở nhóm sử<br /> chọn hợp lý trong phẫu thuật chi trên.<br /> dụng siêu âm (1.13 lần) giảm hai lần so với nhóm<br /> Về mức độ ức chế cảm giác theo phân độ<br /> sử dụng máy kích thích thần kinh (2.4 lần).<br /> của Vester – Andersen<br /> Về tai biến, biến chứng<br /> Ức chế cảm giác được chúng tôi tính trên cả<br /> bốn thần kinh chính ở cẳng tay, đó là các dây Trong các biến chứng mà chúng tôi theo dõi,<br /> thần kinh cơ bì, dây thần kinh giữa, dây thần không xảy ra bất kỳ biến chứng nào.<br /> kinh quay và dây thần kinh trụ. Có 77 bệnh nhân Hai biến chứng đáng ngại nhất khi gây tê<br /> <br /> <br /> <br /> 128 Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> đường trên đòn là chọc vào đỉnh phổi và bơm KẾT LUẬN<br /> thuốc tê vào mạch máu. Ứng dụng siêu âm<br /> Qua nghiên cứu 82 trường hợp gây tê đám<br /> hướng dẫn kim gây tê đã góp phần hạn chế các<br /> rối thần kinh cánh tay đường trên xương đòn<br /> biến chứng này. Gauss(6) năm 2014 nghiên cứu<br /> dưới hướng dẫn siêu âm cho phẫu thuật chi trên,<br /> quan sát trên 6366 trường hợp gây tê ĐRTKCT<br /> chúng tôi rút ra kết luận sau: 1). Tỷ lệ thành công<br /> hướng dẫn siêu âm. Tỷ lệ tràn khí màng phổi là<br /> cao. 2). An toàn, không xảy ra tai biến. 3). Hướng<br /> 0.06% (Tỷ lệ được công bố khi chưa có hướng<br /> dẫn siêu âm có thể góp phần làm tăng hiệu quả<br /> dẫn siêu âm là 0,2-0,7% nếu gây tê đường dưới<br /> vô cảm: Thời gian tiềm phục ngắn, hạn chế thể<br /> đòn và 6,1% khi gây tê đường trên đòn).<br /> tích thuốc tê, giảm tỷ lệ bỏ sót thần kinh, giảm số<br /> Về thời gian phẫu thuật: Thời gian phẫu lần đi kim, bệnh nhân hài lòng về phương pháp.<br /> thuật ngắn nhất: 20 phút, dài nhất: 120 phút.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> Chúng tôi sử dụng chirocain 0.5% pha adrenalin,<br /> 1. Amiri HR, Espandar R (2010), "Upper extremity surgery in<br /> thời gian tác dụng theo lý thuyết từ 8 đến 10 giờ. younger children under ultrasound-guided supraclavicular<br /> Chính vì vậy các phẫu thuật trong mẫu nghiên brachial plexus block: a case series", J Child Orthop, 4 (4), pp.<br /> cứu kéo dài trong vòng 120 phút ít ảnh hưởng 315-319.<br /> 2. Chan VW, Perlas A, Rawson R, et al. (2003), "Ultrasound-<br /> đến hiệu quả vô cảm. guided supraclavicular brachial plexus block", Anesth Analg,<br /> 97 (5), pp. 1514-1517.<br /> Về kỹ thuật vô cảm 3. Cox CR, Checketts MR, Mackenzie N, et al. (1998),<br /> Đa số tác giả chủ trương đặt đầu dò siêu âm "Comparison of S(-)-bupivacaine with racemic (RS)-<br /> bupivacaine in supraclavicular brachial plexus block", Br J<br /> ở hố trên đòn song song với xương đòn. Tuy Anaesth, 80 (5), pp. 594-598.<br /> nhiên chúng tôi nghĩ rằng đầu dò siêu âm nên 4. Crews JC, Weller RS, Moss J, et al. (2002), "Levobupivacaine<br /> đặt lệch với xương đòn 10 đến 15 độ. Tại góc độ for axillary brachial plexus block: a pharmacokinetic and<br /> clinical comparison in patients with normal renal function or<br /> này, chùm tia siêu âm vuông góc với động mạch renal disease", Anesth Analg, 95 (1), pp. 219-223.<br /> dưới đòn cũng như các thân thần kinh và hình 5. Đỗ Thị Hải, Vũ Văn Khâm (2013), "Bước đầu đánh giá kết quả<br /> của gây tê đám rối thần kinh cánh tay đường trên đòn dưới<br /> ảnh siêu âm sẽ rõ nét nhất. Mặt khác khi đặt đầu<br /> hướng dẫn siêu âm tại bệnh viện Saint Paul Hà Nội", Y học<br /> dò song song với xương đòn thì xương đòn có thực hành, 860 (3), tr. 10-12.<br /> thể cản trở khi cần di chuyển đầu dò. 6. Gauss A, Tugtekin I, Georgieff M, et al. (2014), "Incidence of<br /> clinically symptomatic pneumothorax in ultrasound-guided<br /> Siêu âm dẫn đường kim gây tê tạo điều kiện infraclavicular and supraclavicular brachial plexus block",<br /> cho việc gây tê với nhiều tư thế khác nhau. Tuy Anaesthesia, 69 (4), pp. 327-336.<br /> 7. Marhofer P, Eichenberger U, Stockli S, et al. (2010),<br /> nhiên, bất kỳ một sự thay đổi tư thế nào như đầu "Ultrasonographic guided axillary plexus blocks with low<br /> cao, cánh tay dạng, so vai…cũng có thể làm biến volumes of local anaesthetics: a crossover volunteer study",<br /> dạng hình ảnh của bao đám rối và làm cho bao Anaesthesia, 65 (3), pp. 266-271.<br /> 8. Nguyễn Viết Quang (2014), "Đánh giá kết quả bước đầu gây<br /> đám rối ở sâu hơn so với bề mặt da. Điều này ít tê đám rối thần kinh cánh tay dưới hướng dẫn của siêu âm", Y<br /> nhiều gây khó khăn cho việc xác định đám rối và học thực hành, 902 (1), tr. 21-25.<br /> đi kim gây tê. 9. Song JG, Jeon DG, Kang BJ, et al. (2013), "Minimum effective<br /> volume of mepivacaine for ultrasound-guided supraclavicular<br /> Năm 2013, Jae Gyok Song(9), nghiên cứu dò block", Korean J Anesthesiol, 65 (1), pp. 37-41.<br /> 10. Yuan JM, Yang XH, Fu SK, et al. (2012), "Ultrasound guidance<br /> liều thuốc tê. Kết quả cho thấy chỉ cần 17ml<br /> for brachial plexus block decreases the incidence of complete<br /> mepivacain 1.5% là đảm bảo tỷ lệ thành công hemi-diaphragmatic paresis or vascular punctures and<br /> 95%. Chúng tôi dùng thể tích thuốc tê 20ml để improves success rate of brachial plexus nerve block<br /> compared with peripheral nerve stimulator in adults", Chin<br /> hạn chế biến chứng liệt thần kinh hoành. Với Med J (Engl), 125 (10), pp. 1811-1816.<br /> thuốc tê chirocain có pha adrenalin thì biến<br /> chứng liệt hoành một bên kéo dài trong nhiều Ngày nhận bài báo: 15/02/2017<br /> giờ sẽ gây cản trở hô hấp kéo dài và làm cho Ngày phản biện đánh giá bài báo: 28/02/2017<br /> bệnh nhân rất khó chịu. Ngày bài báo được đăng: 05/04/2017<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức 129<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2