Nghiên cứu giá trị tiên lượng tử vong của thang điểm mNUTRIC ở bệnh nhân hồi sức cấp cứu
lượt xem 1
download
Bài viết trình bày đánh giá giá trị của thang điểm mNUTRIC trong tiên lượng tử vong cho bệnh nhân hồi sức cấp cứu. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu quan sát, mô tả cắt ngang trên 355 bệnh nhân nặng điều trị tại khoa HSTC - BV Bạch Mai từ tháng 11-2018 đến tháng 4-2019. Kết quả: Thang điểm mNUTRIC có diện tích dưới đườ
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu giá trị tiên lượng tử vong của thang điểm mNUTRIC ở bệnh nhân hồi sức cấp cứu
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 484 - THÁNG 11 - SỐ 1 - 2019 cấp tiến triển, Luận văn Tiến sĩ, Trường Đại Học Y Bệnh viện Bạch Mai, Luận văn thạc sỹ y học, Hà Nội. Trường Đại học Y Hà Nội. 4. Bùi Văn Cường (2011), Đánh giá hiệu quả oxy 7. Bùi Nghĩa Thịnh (2003), Bước đầu đánh giá hóa máu của biện pháp huy động phế nang bằng hiệu quả thủ thuật huy động phế nang trong thông phương pháp CPAP 40 cmH2O trong 40 giây ở khí nhân tạo ở bệnh nhân ARDS, Luận văn tốt bệnh nhân suy hô hấp tiến triển, Luận văn thạc sỹ nghiệp Bác sỹ nội trú bệnh viện chuyên ngành Hồi y học, Trường đại học Y Hà Nội. sức cấp cứu Trường Đại học Y Hà Nội. 5. Richard, cs (2004). Prognostic Value of the 8. R. H. Oliveira và A. Basille Filho (2006), Pulmonary Dead-Space Fraction During the First 6 "Incidence of acute lung injury and acute Days of Acute Respiratory Distress Syndrome. The respiratory distress syndrome in the intensive care OPEN FORUM of the 46th International Respiratory unit of a university hospital: a prospective study", J Congress, held October 7-10, 2004, in Cincinnati, Ohio. Bras Pneumol, 32(1), tr. 35-42 6. Trần Thị Oanh (2006), Nghiên cứu đặc điểm 9. Phạm Văn Đông (2015), Nghiên cứu hiệu quả lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ARDS của chế độ thông khí bảo vệ phổi ở bệnh nhân dập tại khoa Điều trị tích cực và Trung tâm Chống độc phổi có ALI/ARDS, bệnh viện Chợ Rẫy. NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ TIÊN LƯỢNG TỬ VONG CỦA THANG ĐIỂM mNUTRIC Ở BỆNH NHÂN HỒI SỨC CẤP CỨU Phạm Hữu Tuấn*, Lê Thị Diễm Tuyết** TÓM TẮT 34 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Mục tiêu: Đánh giá giá trị của thang điểm Mô hình bệnh tật tại các khoa hồi sức cấp cứu mNUTRIC trong tiên lượng tử vong cho bệnh nhân hồi là hết sức đa dạng, diễn biến bệnh phức tạp, tỉ sức cấp cứu. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu quan sát, mô tả cắt ngang trên 355 lệ tử vong còn cao từ 20-30% [1], [6]. Trong đó, bệnh nhân nặng điều trị tại khoa HSTC - BV Bạch Mai dinh dưỡng ở bệnh nhân hồi sức cấp cứu có vai từ tháng 11-2018 đến tháng 4-2019. Kết quả: Thang trò hết sức quan trọng trong điều trị cũng như điểm mNUTRIC có diện tích dưới đường cong ROC là tiên lượng bệnh nhân. Thang điểm nguy cơ dinh 0,73 (KTC95% 0,67 - 0,79), điểm cắt là 4 có độ nhạy dưỡng ở bệnh nhân nặng sửa đổi (mNUTRIC 75% và độ đặc hiệu 60%. Kết luận: Thang điểm mNUTRIC có giá trị trong tiên lượng tử vong ở bệnh score) là công cụ đánh giá nguy cơ dinh dưỡng nhân hồi sức cấp cứu. đầu tiên dành riêng cho bệnh nhân hồi sức cấp Từ khoá: mNUTRIC, bệnh nhân hồi sức cấp cứu, cứu [5]. Ngoài ra thang điểm mNUTRIC còn có tử vong. giá trị trong tiên lượng tử vong, đã được nhiều nghiên cứu trên thế giới khẳng định. Ở Việt SUMMARY Nam, thang điểm mNUTRIC đã được khuyến cáo mNUTRIC SCORE IN PREDICTING áp dụng cho bệnh nhân hồi sức cấp cứu [2] tuy MORTALITY RATES FOR CRITICALLY ILL nhiên chưa có nghiên cứu nào đánh giá giá trị PATIENTS tiên lượng của thang điểm này. Từ đó, chúng tôi Objective: Evaluate values of the mNUTRIC score tiến hành đề tài với mục tiêu: Đánh giá giá trị in predicting mortality rates for critically ill patients. Subject and method: An observational study của thang điểm mNUTRIC trong tiên lượng tử including 355 critically ill patients admitted to Bach Mai vong ở bệnh nhân hồi sức cấp cứu. Hospital’s ICU from November 2018 to April 2019. Results: The area under the curves of the mNUTRIC II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU score was 0.73 (95%CI 0.67 – 0.79); the cut-off of 4 2.1 Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu had the best predictive values with 75% sensitivity thực hiện trên 355 bệnh nhân nặng, điều trị tại and 60% specificity. Conclusions: The mNUTRIC khoa Hồi sức tích cực - Bệnh viện Bạch Mai từ score had predictive values in critically ill patients. Keywords: mNUTRIC, critically ill patient, tháng 11 năm 2018 đến tháng 4 năm 2019 mortality. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân: Bệnh nhân nặng ≥ 18 tuổi điều trị tại Hồi sức tích cực trên 24 giờ. *Bệnh viện HNĐK Nghệ An, Nếu bệnh nhân nhập khoa nhiều lần trong **Bệnh viện Bạch Mai cùng một đợt điều trị thì chỉ lấy dữ liệu lần nhập Chịu trách nhiệm chính: Phạm Hữu Tuấn khoa đầu tiên. Email: phamtuan.yhn@gmail.com Tiêu chuẩn loại trừ: Ngày nhận bài: 1.8.2019 Bệnh nhân là phụ nữ có thai. Ngày phản biện khoa học: 2.10.2019 Bệnh nhân không đầy đủ dữ liệu. Ngày duyệt bài: 8.10.2019 133
- vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2019 2.2 Phương pháp Bảng 2: Điểm mNUTRIC ở nhóm sống và Thiết kế nghiên cứu : Nghiên cứu quan sát, tử vong mô tả cắt ngang. Nhóm Sống Tử vong p Các bước tiến hành: Chỉ số (n=252) (n=103) Tiến hành lập danh sách bệnh nhân nhập mNUTRIC 3,11 ± 4,83 ± < khoa Hồi sức tích cực, thu thập thông tin nghiên (Mean±SD) 1,85 2,05 0,001 cứu từ bệnh án tại khoa Hồi sức tích cực và Min - Max 0-8 1-9 phòng Kế hoạc tổng hợp - bệnh viện Bạch Mai. Nhận xét: Điểm mNUTRIC trung bình ở Tính điểm mNUTRIC trong 24 giờ đầu sau nhóm tử vong cao hơn có ý nghĩa so với ở nhóm nhập khoa. sống (p0,05 Nữ 36,1% 35,9% Tuổi 53,4 ± 60,8 ± < (Mean±SD) 19,0 17,7 0,001 Min - Max 18 - 98 18 - 95 Điểm 13,0 ± 19,3 ± APACHE II < (Mean±SD) 6,7 7,2 0,001 Biểu đồ 2: Mô hình so sánh tỉ lệ tử vong 0 - 34 3 - 37 thực tế và tỉ lệ tử vong ước tính theo điểm Min - Max Điểm SOFA mNUTRIC 4,0 (2,0 - 7,0 (4,0 - Nhận xét: - Mô hình hồi quy logistic cho thấy (Median, < 7,0) 11,0) tỉ lệ tử vong ước tính phù hợp với tỉ lệ tử vong IQR) 0,001 0 - 16 0 - 21 thực tế trong nghiên cứu. Min - Max Nhận xét: Tuổi trung bình, điểm APACHE II - Kiểm định Hosme-Lemeshow χ2= 4,46 ; p = trung bình, điểm SOFA trung vị ở nhóm tử vong 0,615 >0,05. cao hơn có ý nghĩa so với ở nhóm sống - Ln(p/1-p) = -2,64 + 0,44 * mNUTRIC ( p là (p0,05). - Tỉ lệ tử vong ước tính tăng 1,55 lần cho mỗi 3.2 Giá trị tiên lượng tử vong của thang điểm mNUTRIC tăng thêm. OR =1,55 (KTC 95% điểm mNUTRIC 1,36 - 1,77 ; p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 484 - THÁNG 11 - SỐ 1 - 2019 IV. BÀN LUẬN mNUTRIC có giá trị tiên lượng tử vong với diện 4.1 Đặc điểm chung: Trong nghiên cứu, có tích dưới đường cong là 0,776 [5]. Mukhpahaya 103 bệnh nhân tử vong chiếm tỉ lệ 29,0%. Kết (2017) và Jeong (2018), thang điểm mNUTRIC quả này tương tự với kết quả của Đ.X.Cơ, tỉ lệ tử có diện tích dưới đường cong lần lượt là 0,71 và vong ở khoa Hồi sức tích cực - bệnh viện Bạch 0,76 [4], [7]. Mai trong năm 2003 và 6 tháng đầu năm 2004 là Trong mô hình hồi quy logistic, nguy cơ tử 27,4%[1]. vong tăng 1,55 lần với mỗi điểm mNUTRIC tăng Tuổi trung bình ở nhóm sống là 53,4 tuổi thêm. Kiểm định Hosme-Lemeshow cho thấy sự thấp hơn so với nhóm tử vong là 60,8 tuổi phù hợp giữa tỉ lệ tử vong ước tính so với tỉ lệ (p0,05). Kết Mukhopadhaya (2017), tuổi trung bình của nhóm quả tương tự như Rahman (2016), thấy tỉ lệ tử sống (59,1) thấp hơn so với nhóm tử vong vong ước tính tăng 1,4 lần với mỗi điểm (63,6) với p < 0,05 [7]. mNUTRIC tăng thêm [8]. Mukhopahaya (2017) Về các chỉ số độ nặng, nhóm bệnh nhân tử cũng có kết quả tỉ lệ tử vong ước tính tăng 1,48 vong có điểm APACHE II trung bình là 19,3 điểm lần cho mỗi điểm mNUTRIC tăng thêm [7]. cao hơn so với ở nhóm sống là 13,0 điểm Heyland (2011) thấy tỉ lệ tử vong ước tính trong (p
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ TIÊN LƯỢNG CỦA ĐIỆN THẾ GỢI CẢM GIÁC THÂN THỂ TRÊN
26 p | 118 | 13
-
Nghiên cứu giá trị tiên lượng khả năng cứu sống của tỷ số độ phân bố hồng cầu và số lượng tiểu cầu trên bệnh nhân bỏng nặng
7 p | 16 | 4
-
Giá trị tiên lượng của nồng độ estradiol tại ngày tiêm HCG với hội chứng quá kích buồng trứng sớm trong thụ tinh ống nghiệm
7 p | 66 | 3
-
So sánh giá trị tiên lượng của AMH với AFC, FSH, E2 đối với đáp ứng kém của buồng trứng trong thụ tinh trong ống nghiệm
10 p | 91 | 3
-
Giá trị tiên lượng của các cytokine TNF‐α, IL‐6, IL 10 ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết nặng
8 p | 60 | 3
-
Nghiên cứu giá trị tiên lượng của nồng độ Angiopoietin-2 ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp giai đoạn 2018-2020
5 p | 10 | 3
-
Nghiên cứu giá trị tiên lượng gần của cộng hưởng từ sọ não ở trẻ sơ sinh đủ tháng có bệnh lý não do thiếu máu cục bộ/thiếu oxy
6 p | 16 | 3
-
Giá trị tiên lượng tử vong của chỉ số khác biệt áp lực riêng phần CO2 máu tĩnh mạch trung tâm - động mạch ở bệnh nhân sốc nhiễm trùng
8 p | 10 | 2
-
Giá trị tiên lượng của thang điểm AARC ở bệnh nhân suy gan cấp trên nền mạn tính
6 p | 13 | 2
-
Nghiên cứu giá trị tiên lượng ngắn hạn theo thang điểm GRACE, TIMI và HEART ở bệnh nhân hội chứng vành cấp tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2020-2022
8 p | 18 | 2
-
Nghiên cứu giá trị tiên lượng của chỉ số B-line trên siêu âm phổi ở bệnh nhân suy tim phân suất tống máu giảm sau ra viện 3 tháng
7 p | 15 | 2
-
Bài giảng Nghiên cứu giá trị tiên lượng theo thang điểm Snap và một số yếu tố liên quan đến tử vong ở trẻ sơ sinh tại Khoa Sơ sinh Bệnh viện Nhi Trung ương
41 p | 36 | 2
-
Nghiên cứu giá trị của một số yếu tố tiên lượng trong kích thích buồng trứng thụ tinh ống nghiệm
8 p | 47 | 2
-
Nghiên cứu giá trị tiên lượng băng huyết sau sinh sớm dựa vào mô hình kết hợp ở phụ nữ mang thai sinh đường âm đạo
12 p | 3 | 1
-
Giá trị tiên lượng của lactate máu đối với phẫu thuật tim mở tim bẩm sinh
5 p | 3 | 1
-
Nghiên cứu giá trị tiên lượng tử vong của nồng độ Lactat máu ở bệnh nhân suy đa tạng
4 p | 1 | 1
-
Giá trị tiên lượng xơ gan - tử vong của AST/ALT, APRI và FIB-4 ở bệnh nhân viêm gan virus B mạn tính
9 p | 2 | 1
-
Nghiên cứu giá trị tiên lượng của chỉ số dinh dưỡng tiên lượng ở bệnh nhân đau tuỷ xương
10 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn