BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
NGUYỄN DIÊN QUANG NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP BẢO TỒN MỘT SỐ LOÀI HẠT TRẦN TẠI VƢỜN QUỐC GIA PÙ MÁT TỈNH NGHỆ AN
CHUYÊN NGÀNH: LÂM HỌC MÃ SỐ: 60.62.02.01
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Trần Việt Hà
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
Hà Nội, 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả trong luận văn này là trung thực.
Luận văn có kế thừa kết quả của những công trình nghiên cứu của các
tác giả đi trước và bổ sung thêm những tư liệu mới.
Hà Nội, tháng 5 năm 2017
Tác giả
Nguyễn Diên Quang
ii
LỜI CẢM ƠN
Nghiên cứu này được thực hiện tại Vườn quốc gia Pù Mát; với sự hướng
dẫn khoa học của TS. Trần Việt Hà. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
thầy, người đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Nhân dịp này, cho phép tôi bảy tỏ lòng biết ơn đến Ban giám hiệu
Trường đại học Lâm nghiệp, khoa sau đại học, khoa Lâm học, đã quan tâm
giúp đỡ tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi học tập và nghiên cứu.
Xin cảm ơn tập thể lãnh đạo VQG Pù Mát; các Trạm Quản lý bảo vệ rừng
Cao Vều, Cò Phạt, Khe Kèm, Khe Thơi, Khe Bu, Khe Choăng; chính quyền
và nhân dân các địa phương trong vùng đệm đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá
trình phỏng vấn và điều tra thực địa.
Chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và nhất là những người
thân trong gia đình đã động viên, giúp đỡ cho tôi hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, tháng 5 năm 2017
Tác giả
Nguyễn Diên Quang
iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan……………………………………………………..……………i
Lời cảm ơn………………………………………………………………...….ii
Mục lục………………………………………………………………………iii
Danh mục các từ viết tắt……………………………………..………………..v
Danh mục các bảng……………………………………………………….….vi
Danh mục các hình..........................................................................................vii
MỞ ĐẦU……………………………………………………………………...1
Chƣơng 1.TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU………………………..2
1.1. Giới thiệu chung về các loài hạt trần........................................................ 2
1.2. Tổng quan nghiên cứu về các loài hạt trần……………………….........3
1.2.1. Nghiên cứu về các loài hạt trần trên thế giới……………………..3
1.2.2. Nghiên cứu tại Việt Nam…………………………………………..4
1.2.3. Nghiên cứu về các loài hạt trần tại VQG Pù Mát………………...8
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG, MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU..................................................................................................9
2.1. Đối tượng nghiên cứu…………………………………………….…….9
2.2. Mục tiêu nghiên cứu………………………………………………...…9
2.3. Nội dung nghiên cứu………………………………………………......9
2.4. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………....9
2.4.1. Phương pháp kế thừa số liệu……………………………………...9
2.4.2. Phương pháp ngoại nghiệp………………………………………..9
2.4.3. Phương pháp nội nghiệp………………………………………...12
Chƣơng 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, DÂN SINH KINH TẾ……………14
3.1. Điều kiện tự nhiên, dân sinh, kinh tế, xã hội khu vực nghiên cứu:....14
3.1.1. Điều kiện tự nhiên………………………………………………..14
3.2. Nguồn tài nguyên rừng ở Vườn quốc gia Pù Mát……………………20
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất…………………………………………..20
iv
3.2.2. Tài nguyên rừng………………………………………………….22
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ………………28
4.1. Thành phần loài thực vật hạt trần tại Vườn quốc gia Pù Mát. 28
4.2. Đặc điểm phân bố của các loài thực vật hạt trần 29
4.2.1. Phân bố của các loài thực vật hạt trần theo đai cao. 29
4.2.2. Phân bố của các loài thực vật hạt trần theo kiểu rừng. 30
4.3. Đặc điểm sinh thái và khả năng tái sinh tự nhiên của các loài Hạt
trần tại Vườn quốc gia Pù Mát…………………………………………34
4.3.1. Loài Sa mu dầu………………………………………………..34
4.3.2. Loài Pơ Mu……………………………………………………35
4.3.3. Loài Đỉnh tùng………………………………………………...37
4.3.4. Dẻ Tùng……………………………………………...………..38
4.3.5. Tuế :…………………………………………………………...39
4.3.6. Kim giao……………………………………………………….41
4.3.7. Thông tre………………………………………………………42
4.3.8. Gắm……………………………………………………………43
4.4. Đề xuất giải pháp hành động bảo tồn các loài Hạt trần trong thời gian
tới………………….....................................................................................44
4.4.1. Hiện trạng bảo tồn các loài hạt trần tại Vườn quốc gia Pù Mát. 44
4.4.2. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn các loài cây hạt trần…………46
KẾT LUÂN - TỒN TẠI - KIẾN NGHỊ…………………………………...48
TÀI LIỆU THAM KHẢO
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Viết đầy đủ
BT Bảo tồn
BTTV Bảo tôn thực vật
ĐTQH Điều tra quy hoạch
ĐT Điều tra
QHR Quy hoạch rừng
QHLN Quy hoạch lâm nghiệp
QLBVR Quản lý bảo vệ rừng
NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
VQG Vườn quốc gia
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Diện tích các loại đất loại rừng phân theo đơn vị hành chính ........ 21
Bảng 3.2. Các taxon thực vật có mạch ở VQG Pù Mát .................................. 25
Bảng 4.1: Thành phần loài hạt trần tại khu vực nghiên cứu ........................... 28
Bảng 4.2. Phân bố của các loài hạt trần theo đai cao ...................................... 29
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Bản đồ phân bố các loài hạt trần tại vườn quốc gia Pù Mát………33
Hình 4.2. Cây Sa mu dầu trưởng thành……...................................................35
Hình. 4.3. Cây Pơ mu trưởng thành.................................................................36
Hình:4.4. Lá và cành cây Đỉnh Tùng..............................................................38
Hình. 4.5. Lá và Thân cây Tuế........................................................................40
Hình. 4.6. lá cây Kim giao...............................................................................41
Hình 4.7. thân cây Thông Tre..........................................................................43
Hình 4.8. Cành, lá, quả của cây Gắm..............................................................44
1
MỞ ĐẦU
Vườn quốc gia Pù Mát là một trong những Vườn quốc gia có giá trị
dạng sinh học cao của Việt Nam; thành phần động, thực vật phong phú, đa
dạng. Riêng về thực vật đã có hơn 50 loài nằm trong sách đỏ Việt Nam và
danh sách thực vật bị đe doạ trên thế giới cần được bảo tồn, trong số đó có
những loài quí hiếm đang bị đe doạ tuyệt chủng. Chính vì điều đó, Vườn quốc
gia Pù Mát được xem là điểm nóng về bảo tồn đa dạng sinh hoc.
Trong số các loài loài thực vật quý hiếm của VQG Pù Mát , có một số
lượng lớn là các loài hạt trần (Gymnospermae), như loài Sa mu dầu
(Cunninghamia konishii) phân bố rất hẹp ở Vườn quốc gia Pù Mát và loài Pơ
mu (Fokienia hodginsii), các loài cây này không chỉ có ý nghĩa về mặt khoa
học mà còn có giá trị kinh tế rất cao.
Kết quả điều tra đánh giá đa dạng sinh học từ năm 2010 - 2015 của
Phòng khoa học và hợp tác quốc tế - Vườn quốc gia Pù Mátcho thấy số lượng
cá thể của các loài không nhiều, chỉ có loài Pơ mu có số lượng lớn hơn cả,
chúng tập trung phân bố từ độ cao 900- 1500m trên các sườn dông và đỉnh
núi, một số cá thể đã và đang bị chết tự nhiên còn một số cá thể khác vẫn
đang bị khai thác trộm, hơn nữa dưới tán rừng rất ít gặp các cá thể cây con
của các loài tái sinh tự nhiên, vì vậy việc nghiên cứu các giải pháp bảo tồn các
loài cây quý hiếm, đặc hữu sẽ có ý nghĩa rất lớn trong việc phát triển nguồn
gen thực vật quý hiếm ở nước ta cũng như góp phần vào việc bảo tồn tính đa
dạng thực vật ở Vườn quốc gia Pù Mát đang là vấn đề hết sức bức xúc và cần
thiết.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn trên,tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài:"Nghiên cứu đề xuất giải pháp bảo tồn một số loài hạt trần tại Vườn
quốc gia Pù Mát".
2
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.
1.1. Giới thiệu chung về các loài hạt trần.
Cây Hạt trần là một trong những nhóm cây quan trọng nhất trên thế
giới. Các khu rừng cây Hạt trần rộng lớn của bắc bán cầu là nơi lọc khí các
bon níc, giúp làm điều hòa khí hậu. Rất nhiều dãy núi trên thế giới có rừng
cây Hạt trần chiếm ưu thế, đóng vai trò quyết định đối với việc điều hòa nước
cho hệ thống sông ngòi chính. Những trận lụt lội khủng khiếp gần đây ở các
vùng thấp như ở các nước Trung Quốc và Ấn Độ có quan hệ trực tiếp tới việc
khai thác quá mức rừng cây ngành hạt trần phòng hộ đầu nguồn. Rất nhiều
loại thức vật, động vật, nấm phụ thuộc vào cây ngành hạt trần để tồn tại,.
Ngành hạt trần cung cấp một phần chính gỗ cho xây dựng, ván ép, bột và các
sản phẩm giấy của thế giới. Nhiều loài còn cho gỗ quý với những công dụng
đặc biệt như dùng đóng tàu hay làm đồ mỹ nghệ. Hạt của nhiều loài còn là
nguồn thức ăn quan trọng cho dân địa phương ở các vùng xã xôi ở Chi Lê,
Mê xi cô, Úc và Trung Quốc. Phần lớn các cây thuộc ngành hạt trần có chứa
các hóa chất sinh hóa mà đang ngày càng được sử dụng làm thuộc chữa các
căn bệnh thế kỷ như ung thư.
Hiện nay có trên 200 loài cây Hạt trần được coi là bị đe dọa tuyệt
chủng ở mức độ toàn thế giới (Ngô Đức Tố Lưu, Philip lan Thomas, 2004).
Rất nhiều loài khác bị đe dọa hay gặp nhất là khai thác quá mức lấy gỗ hay
các sản phẩm khác, phá rừng làm bãi chăn thả, gia súc, trồng trọt và làm nơi
sinh sống cho con người, cùng với sự gia tăng tần suất của đám cháy rừng.
Tầm quan trọng đối với thế giới của loài thuộc ngành hạt trần làm cho công
việc bảo tồn chúng trở nên có ý nghĩa đặc biệt. Sự phức tạp trong các yếu tố
đe dọa gặp phải cần có một loạt các chiến lược thực hành để bảo tồn và sử
dụng bền vững các loài cây này. Bảo tồn tại chỗ thông qua các cơ chế như
hình thành các Vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên là một giải pháp tốt,
3
có hiệu quả đối với những khu vực lớn còn rừng nguyên sinh. Công tác bảo
tồn đòi hỏi sự công tác của mọi người từ các ngành, nghề và tổ chức khác
nhau. Những người làm công tác này đều phụ thuộc vào việc định danh chính
xác loài cây mục tiêu hay các sinh vật khác có liên quan và các thông tin cập
nhật ở các mức độ địa phương, khu vực và quốc tế.
1.2. Tổng quan nghiên cứu về các loài hạt trần.
1.2.1. Nghiên cứu về các loài hạt trần trên thế giới.
Cây thuộc ngành Hạt trần là những loài cây có nguồn gốc cổ xưa nhất,
khoảng trên 300 triệu năm. Các vùng rừng cây ngành Hạt trần tự nhiên nổi
tiếng thường được nhắc tới ở Châu Âu với các loài Vân sam (Picea), Thông
(Pinus); Bắc Mỹ với các loài Thông (Pinus), Cù tùng (Sequoia,
Sequoiadendron) và Thiết sam (Pseudotsuga); Đông Á như Trung Quốc và
Nhật Bản với các loài Tùng bách (Cupressus, Juniperus) và Liễu sam
(Cryptomeria). Các loài cây thuộc ngành Hạt trần đã đóng góp một phần
không nhỏ vào nền kinh tế của một số nước như Thụy Điển, Na Uy, Phần
Lan, New Zealand... Lịch sử lâu dài của Trung Quốc cũng đã ghi lại nguồn
gốc các cây ngành Hạt trần cổ thụ hiện còn tồn tại đến ngày nay mà có thể
dựa vào nó để đoán tuổi của chúng. Chẳng hạn trên núi Thái Sơn (Sơn Đông)
có cây Tùng ngũ đại phu do Tần Thủy Hoàng phong tặng tên; cây Bách Hán
tướng quân ở thư viện Tùng Dương (Hà Nam), cây Bạch quả đời Hán trên núi
Thanh Thành (Tứ Xuyên); cây Bách nước Liêu (còn gọi là Liêu bách) trong
công viên Trung Sơn (Bắc Kinh)... Đồng thời, nhiều nơi khác trên thế giới
cũng có một số cây cổ thụ nổi tiếng như cây Cù tùng (Sequoia) có tên “cụ già
thế giới” ở California (Mỹ) đã trên 3.000 năm tuổi, cây Tuyết tùng (Cedrus
deodata) trên đảo Ryukyu (Nhật Bản) qua máy đo đã 7.200 năm tuổi. Tại Li
Băng hiện còn một đám rừng gồm 400 cây Bách Libăng (Cedrus) nổi tiếng từ
thời tiền sử, trong đó có 13 cây cổ địa có hàng nghìn năm tuổi [18].
4
Ngành hạt trần cung cấp một phần chính gỗ xây dựng, ván ép, bột và
các sản phẩm giấy trên thế giới. nhiều loài còn cho gỗ quý với những công
dụng đặc biệt như dùng đóng tàu hay làm đồ mỹ nghệ. Phần lớn cây thuộc
ngành hạt trần có gỗ dễ gia công, bền. Ở Chi Lê, cây Fizroya cupressoides là
một loài cây ngành hạt trần rừng ôn đới có chiều cao đạt trên 50m và tuổi của
chúng trên 3.600 năm. Thân cây này được tìm thấy từ các đầm lầy nơi chúng
đã bị chôn vùi từ trên 5.000 năm trước nhưng gỗ vẫn có giá trị sử dụng tốt.
Loài cây được dùng trồng rừng nhiều nhất trên thế giới là Thông Pinus
radiata, là nguyên liệu cơ bản cho công nghiệp rừng của châu Úc, Nam Mỹ và
Nam Phi, với tổng diện tích lớn hơn cả diện tích Việt Nam. Tại sinh cảnh
nguyên sản của cây ở Califonia loài chỉ có ở 5 đám nhỏ còn sót lại và đang bị
đe dọa nghiêm trọng. Cây thuộc ngành hạt trần còn là nguồn cung cấp nhựa
quan trọng trên thế giới. Hạt của nhiều loài còn là nguồn thức ăn quan trọng
cho dân địa phương ở các vùng xã xôi ở Chi Lê, Mê xi cô, Úc và Trung Quốc.
Phần lớn các cây thuộc ngành hạt trần có chứa các hóa chất sinh hóa mà đang
ngày càng được sử dụng làm thuộc chữa các căn bệnh thế kỷ như ung thư.
Cây thuộc ngành hạt trần còn có vai trò quan trọng trong các nên văn hóa ở
phương đọng và phương tây. Các dân tộc Xen tơ và Bắc âu thờ cây Thông đỏ
Taxus baccata như một biểu tựơng của cuộc sống vĩnh hằng. Người Anh
điêng ở Pehuenche, Chi Lê tin rằng các cây đực và cây cái loài bách
tán(Araucaria araucana) mang các linh hồn tạo nên thế giới của họ(Nguyễn
Tiến Hiệp, Phan Kế Lộc và các công sự, 2005) [9] (Nguyễn Đức Tố Lưu,
Philip lan thomas, 2004).
1.2.2. Nghiên cứu tại Việt Nam.
Hiện tại có khoảng 29 loài cây thuộc ngành Hạt trần ở Việt Nam. Mặc
dù chỉ dưới 5% số loài cây trong ngành Hạt trần đã biết trên thế giới được tìm
thấy ở Việt Nam nhưng ngành Hạt trần Việt Nam lại chiếm đến 27% số các
chi và 5 trong số 8 họ đã biết [18].
5
Tất cả các loài cây ngành Hạt trần ở Việt Nam đều có ý nghĩa lớn. Chi
Bách vàng mới chỉ được phát hiện vào năm 1999 trong khi loài Thuỷ tùng chỉ còn
2 quần thể nhỏ với tổng số cây ít hơn 250 cây thuộc tỉnh Đắk Lắk. Loài này là đại
diện cuối cùng cho một dòng giống các loài cây cổ. Hoá thạch của những cây này
đã được tìm thấy ở những nơi cách rất xa như ở nước Anh. Năm 2001 một quần
thể nhỏ gồm hơn 100 cây của chi đơn loài Bách tán Đài Loan (Taiwania
cryptomerioides)được tìm thấy ở tỉnh Lào Cai. Trước đây chi này chỉ được biết có
ở Đài Loan, Vân Nam và Đông Bắc Myanma. Những quần thể lớn loài Sa mộc
dầu Cunninghamia konishii, một chi cổ khác chỉ gồm 2 loài, vừa được tìm thấy ở
Nghệ An và các vùng phụ cận của Lào. Bốn trong số 6 loài Dẻ tùng
(Amentotaxus) được biết (họ Thông đỏ - Taxaceae) đã thấy có ở Việt Nam. Hai
loài trong số đó là cây đặc hữu (Dẻ tùng pô lan A. poilanei và Dẻ tùng sọc nâu A.
hatuyenensis) và những quần thể chính của hai loài khác cũng nằm ở Việt Nam
(Dẻ tùng sọc trắng A. argotaenia và Dẻ tùng Vân Nam A. yunnanensis). Thậm chí
những loài cây không phải là đặc hữu của Việt Nam nhưng vẫn có ý nghĩa lớn.
Thông ba lá (Pinus kesiya) gặp từ Đông Bắc Ấn Độ qua Philippin nhưng các xuất
xứ ở Việt Nam lại cho thấy có năng suất cao nhất trong các khảo nghiệm ở châu
Phi và châu c. Những thực tế này thể hiện tầm quan trọng của các loài thuộc
ngành Hạt trần Việt Nam đối với thế giới [7], [18].
Tầm quan trọng của ngành Hạt trần Việt Nam được xác định bởi tính ổn
định tương đối về địa chất và khí hậu của Việt Nam trong vòng hàng triệu năm,
kết hợp với địa mạo đa dạng hiện tại của đất nước và nhiều kiểu dạng sinh cảnh
kèm theo. Nhìn chung, khí hậu trái đất đã trở nên khô và lạnh hơn, nhiều loài cây
trong ngành Hạt trần vốn thích nghi với điều kiện ấm và ẩm bị tuyệt chủng. Tuy
vậy, một số loài đã di cư được đến các vùng thích hợp hơn như ở Tây Nam Trung
Quốc và miền Bắc Việt Nam. Sa mộc (Cunninghamia), Bách tán Đài Loan
(Taiwania) và Dẻ tùng (Amentotaxus) là những ví dụ của những chi trước đây có phân bố rất rộng trên thế giới. Phạm vi vĩ độ của Việt Nam (8o - 24o) gồm các nơi
6
từ gần xích đạo cho đến vùng cận nhiệt đới cùng với phạm vi độ cao của các hệ
núi chính có nghĩa là các sinh cảnh thích hợp vẫn còn tồn tại và các loài như vậy
có khả năng sống sót. Các thay đổi khí hậu trên Bắc bán cầu có ảnh hưởng đến các
nhóm cây ngành Hạt trần rất khác nhau. Một số bị tuyệt chủng hay phải di cư tới
các vùng mà còn có khí hậu thích hợp, trong khi đó một số loài khác tiến hoá và
đã có thể sống được ở những sinh cảnh đã thay đổi trong điều kiện khí hậu mới.
Các loài Hạt trần ở Việt Nam là ví dụ cho cả hai hình thức này. Sự gần gũi của
Việt Nam về địa lý với vùng nhiệt đới còn có nghĩa là những loài phát tán hạt nhờ
chim chóc của một số họ trong ngành Hạt trần ở Nam bán cầu như họ Kim giao
(Podocarpaceae) đã có khả năng di cư lên phía Bắc. Hệ thực vật ngành Hạt trần
Việt Nam do đó chứa đựng một sự pha trộn kỳ lạ giữa các loài cây thuộc ngành
Hạt trần cả Bắc và Nam bán cầu.
Hầu như tất cả các loài Hạt trần tự nhiên của Việt Nam đều bị đe doạ ở
những mức độ nhất định. Phần lớn các loài này cho gỗ quí rất thích hợp cho
sử dụng làm đồ mỹ nghệ (Pơ mu Fokienia, Bách vàng Xanthocyparis) hay
cho xây dựng (phần lớn các loài Thông Pinus, Du sam Keteleeria, Pơ mu
Fokienia, Sa mộc dầu Cunninghamia), trong khi đó các loài khác lại có giá trị
làm hương liệu quí (Hoàng đàn Cupressus, Pơ mu Fokienia, Bách xanh
Calocedrus) hoặc được dùng làm thuốc cả trong y học truyền thống (Kim
giao Nageia) hay y học hiện đại (Thông đỏ Taxus). Một số loài chỉ được sử
dụng tại địa phương nhưng thường đây là những loài có phân bố hạn chế (ví
dụ như Bách vàng Xanthocyparis). Đe dọa do khai thác trực tiếp còn kèm
theo việc biến đổi những diện tích rừng lớn thành đất nông nghiệp, đặc biệt ở
các vùng núi có độ cao khoảng 800 đến 1.500m nơi mà các loài cây trong
ngành Hạt trần như Du sam (Keteleeria) và Bách xanh (Calocedrus) thường
sinh sống. Việc chia cắt rời rạc các cánh rừng là một vấn đề có liên quan
khác. Các đám rừng nhỏ còn sót lại dễ bị cháy hơn và dễ bị ảnh hưởng do tính
di truyền suy giảm, các loài có các quần thể tự nhiên nhỏ đặc biệt rất nhạy
7
cảm với những đe dọa này. Những loài có các quần thể phân bố rộng (ví dụ
như phần lớn các loài thuộc họ Kim giao - Podocarpaceae), trong một số
trường hợp còn phân bố cả ở nước khác (như Du sam Keteleeria), có thể tạo
ra cảm tưởng rằng loài ít bị đe dọa hơn so với thực tế vì việc khai thác quá
mức và nạn phá rừng là những vấn đề của tất cả các nước ở Đông Nam Á.
Loài Hạt trần bị đe dọa nhất ở Việt Nam có lẽ là Hoàng đàn (Cupressus
funebris) ở vùng Đông Bắc. Hiện tại trong vòng 5 năm qua mới chỉ tìm thấy
được 1 cây còn lại trong tự nhiên. Các cây khác đều đã bị chặt lấy gỗ và bị
đào rễ làm hương. Thuỷ tùng (Glyptostrobus pensilis) là loài chỉ được biết ở
hai khu bảo tồn nhỏ của tỉnh Đắk Lắk. Phần lớn những cây còn lại (số này ít
hơn 250 cây) đều đã bị ảnh hưởng của lửa rừng. Hầu như toàn bộ sinh cảnh
của loài trên đầm lầy đã bị chuyển thành vườn cà phê và không thấy có cây tái
sinh, hai loài này đang đứng trước sự tuyệt chủng. Tình trạng của một loạt các
loài khác (Bách tán Đài Loan Taiwania cryptomerioides và Bách vàng
Xanthocyparis vietnamensis) có thể sẽ trở nên ở mức tương tự nếu không có
những hành động bảo tồn toàn diện được tiến hành.
Việc khai thác tại địa phương, cả hợp pháp và trái phép vẫn còn là vấn
đề nan giải. Các loài có giá trị kinh tế cao hay có công dụng đặc biệt thường
là những loài có nguy cơ lớn. Vì vậy, bảo tồn tại chỗ cần được bổ sung bởi
bảo tồn chuyển vị và các chương trình lâm sinh chung. Những chương trình
này cần gồm cả kế hoạch về giáo dục cũng như thu hái và bảo quản hạt giống,
trồng phục hồi và làm giàu rừng trong và xung quanh các khu bảo tồn. Các
loài cây dẫn nhập có thể có vai trò trong việc hỗ trợ cho bảo tồn tại chỗ.
Trong thời gian gần đây, hệ thực vật Việt Nam đã được thống kê lại bởi
các nhà thực vật Liên Xô và Việt Nam trong kỳ yếu cây có mạch của thực vật
Việt Nam – Vassular Plants Synopiss of Vietnamese Flora tập 1-2 (1996) và
tạp chí Sinh học số 4 chuyên đề (1994 và 1995).
8
Đáng chú ý nhất là phải kể đến bộ Cây cỏ Việt Nam của Phạm Hoàng
Bộ (1991-1993) xuất bản tại Canada và được tái bản có bổ sung tại Việt Nam
trong 2 năm (1999-2000). Đây là bộ sách khá đầy đủ và dễ sử dụng góp phần
đáng kể cho khoa học thực vật ngành hạt trần Việt Nam.
Gần đây nhất là cuốn sách: Cây lá kim Việt Nam của Nguyễn Nghĩa
Thìn (2004), hay cuốn Thông Việt Nam nghiên cứu hiện trạng bảo tồn 2004
Nguyễn Tiến Hiệp cùng các cộng sự. Đây chính là các cuốn sách nghiên cứu,
mô tả sâu sắc tỉ mỉ một số loài cây lá kim, cũng như đưa ra được hiện trạng và
công tác bảotồn một số loài cây thuộc ngành Hạt trần tại Việt Nam.
1.2.3. Nghiên cứu về các loài hạt trần tại VQG Pù Mát
Trên thực tế chưa có một công trình nào đi sâu nghiên cứu về loài hạt
trần tại Vườn quốc gia Pù Mát, các nghiên cứu mới dừng lại ở mức phát hiện
loài, thu thập số liệu về phạm vi phân bố ở một số vùng, độ cao phân bố, các
đặc điểm sinh thái khác của một số loài cây hạt trần và đưa ra một số đề xuất
để bảo tồn chúng, mà chưa có công trình cụ thể nào đi sâu nghiên cứu về đặc
điểm phân bố, sinh thái và tình trạng bảo tồn các loài cây quý hiếm này.
Tóm lại: xuất phát từ thực tế các hoạt động nghiên cứu về các loài hạt
trần tại Vườn Quốc gia Pù Mát mới dừng lại ở mức phát hiện loài, thu thập số
liệu về phạm vi phân bố ở một số vùng, độ cao phân bố, các đặc điểm sinh
thái khác của một số loài cây hạt trần và đưa ra một số đề xuất để bảo tồn
chúng, mà chưa có công trình cụ thể nào đi sâu nghiên cứu về đặc điểm phân
bố, sinh thái và tình trạng bảo tồn các loài cây quý hiếm này. Những kinh
nghiệm nghiên cứu của thế giới và ở Việt Nam về các loài hạt trần kể trên sẽ
mang đến nhiều bài học bổ ích cho các nghiên cứu về cây hạt trần tại VQG Pù
Mát.
9
Chƣơng 2
ĐỐI TƢỢNG, MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu.
Một số loài cây Hạt trần trong phạm vi vùng lõi Vườn quốc gia Pù Mát.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu.
- Đánh giá đa dạng loài và hiện trạng bảo tồn làm cơ sở đề xuất giải
pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác bảo tồn một số loài hạt trần tại VQG
Pù Mát
2.3. Nội dung nghiên cứu.
- Nghiên cứu thành phần loài thực vật hạt trần.
- Nghiên cứu đặc điểm phân bố các loài thực vật hạt trần.
- Nghiên cứu đặc điểm sinh thái và tái sinh tự nhiên của một số loài
thực vật hạt trần.
- Đề xuất giải pháp bảo tồn các loài thực vật hạt trần
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.
2.4.1. Phương pháp kế thừa số liệu
Những thông tin, tư liệu về điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã
hội khu vực nghiên cứu; Những kết quả nghiên cứu về đặc điểm sinh thái và
khả năng tái sinh tự nhiên của các loài cây Hạt trần tại Vườn quốc gia Pù Mát
và ở Việt Nam trong những năm trước đây.
2.4.2. Phương pháp ngoại nghiệp.
2.4.2.1. Điều tra thu thập số liệu theo tuyến.
Điều tra theo tuyến vạch sẵn trên bản đồ địa hình, tuyến điều tra được
lựa chọn dựa trên các đường mòn có sẵn để dễ tiếp cận khu vực hơn.
Các tuyến điều tra có chiều dài không giống nhau được xác định đảm
bảo đi qua tất cả các trạng thái rừng. Tuyến điều tra được đánh dấu trên bản
đồ và đánh dấu trên thực địa bằng sơn, phấn hoặc dây có màu dễ nhận biết.
10
Căn cứ vào điều kiện địa hình, lập địa của Vườn quốc gia Pù Mát và
tham vấn ý kiến của các chuyên gia, các cán bộ có kinh nghiệm thực địa của
Vườn quốc gia Pù Mát như kinh nghiệm công tác thực địa của bản thân.
Nhằm đảm bảo các tuyến được thiết lập đi qua các dạng địa hình khác nhau
đại diện cho khu vực nghiên cứu củng như có khẳ năng bắt gặp các loài quan
tâm cao nhất.
Đợt khảo sát thứ nhất xuất phát từ bản Tùng Hương (xã Tam Quang,
huyện Tương Dương). Dài 12 km. Ngoài tuyến chính có 4 tuyến cắt ngang đi
qua các dạng sinh cảnh của khu vực Khe Mặt.
Đợt khảo sát thứ hai xuất phát từ bản Búng (xã Môn Sơn, huyện Con
Cuông). Dài 10 km. Ngoài tuyến chính có 4 tuyến cắt ngang đi qua các dạng
sinh cảnh của khu vực Khe Ca- Khe Tun.
Đợt khảo sát thứ ba xuất phát từ bản Cao Vều 1 (xã Phúc Sơn, huyện
Anh Sơn). Dài 8 km. Ngoài tuyến chính có 6 tuyến cắt ngang đi qua các dạng
sinh cảnh của khu vực Đỉnh Cao Vều.
Đợt khảo sát thứ tư xuất phát từ trạm QLBVR Khe Kèm (xã Lục Dạ,
huyện Con Cuông) dài 5 km. Ngoài 1 tuyến chính có 3 tuyến cắt ngang đi
qua các dạng sinh cảnh của khu vực Khe Kèm, đỉnh mốc 167, và Thượng
nguồn Khe Chát.
Ngoài ra còn 2 tuyến điều tra phụ bao gồm.
- Tuyến Tam Đình - Tam Hợp.
- Tuyến Khe Bu.
Các tuyến khảo sát được mô tả ở phụ lục luận văn.
Trên các tuyến điều tra tiến hành thu thập các thông tin về các loài thực
vật quan tâm. Các thông tin bao gồm tên loài, xác định tọa độ và độ cao phân
bố bằng máy định vị GPS, xác định sơ bộ diện tích đám phân bố, hiện trạng
quần thể, thu tiêu bản, chụp ảnh...Các thông tin được ghi chép và phiếu điều
tra như sau.
11
Mẫu biểu 01: Biểu điều tra các cây theo tuyến.
Tuyến số:……………………………………………………………
Kiểu rừng chính:……………………………………………………………
Độ cao:……………….Độ dốc:……………….Hướng dốc:………….……
Ngày điều tra:………………..Người điều tra:……………..………………
Hvn Ht Độ Sinh D1.3 TT Tên loài Ghi chú (cm) (m) (m) cao trƣởng
1
2
3
…
c) Xác định sự phân bố theo đai cao.
Sử dụng định vị toàn cầu (GPS) để xác định độ cao phân bố của từng cá
thể các Hạt trần. Căn cứ vào kết quả điều tra sự phân bố của các loài và bản
đồ địa hình đã được số hoá theo các độ cao khác nhau để phân chia theo các
đai cao phù hợp và chính xác.
d) Xác định loài cạnh tranh: Trên tuyến điều tra, gặp cây hạt trần nào
lấy làm cây trung tâm. Lấy 6 cây xung quanh để tính chỉ số cạnh tranh
Sử dụng công thức của Hegyi (1974) áp dụng để tính chỉ số cạnh trạnh
cho cây trung tâm:
Trong đó:
CI là chỉ số cạnh tranh của loài cây j đối với cây trung tâm, CI càng lớn
cạnh tranh với cây trung tâm càng mạnh
Dj là các đường kính ngang ngực của cây cạnh tranh j
Di là đường kính ngang ngực của cây trung tâm
Lij là khoảng cách từ cây trung tâm đến cây cạnh tranh j
12
Bán kính của ô = đường kính tán lớn nhất có thể của cây trung tâm
2.4.3. Phương pháp nội nghiệp
3.4.3.1. Xử lý số liệu.
Số liệu được xử lý trên phần mềm Excel.
Tính trị số trung bình của các loài: D1.3(cm), Hvn (m), Hdc (m), Dt (m)
Dùng phương pháp so sánh cặp đôi để đánh giá kết quả
2.4.3.2. Phỏng vấn chuyên gia, mô tả, định loại
- Làm việc với các chuyên gia lâm nghiệp, bảo tồn thiên nhiên, tài
nguyên và môi trường ở địa phương, đặc biệt là các cán bộ chuyên môn của
Vườn quốc gia Pù Mát để thảo luận về:
+ Thành phần loài có mặt trong Vườn quốc gia Pù Mát từ đó sơ bộ xác
định phân bố các loài trên bản đồ (bản đồ phân bố lý thuyết).
+ Phân bố của một số loài trong Vườn quốc gia Pù Mát và những điểm
quan trọng khác.
- Tham vấn các nhà lãnh đạo địa phương, các chuyên gia đầu ngành,
các nhà khoa học chuyên môn liên quan đến các vấn đề nghiên cứu ....
- Căn cứ các dẫn liệu thu thập được từ nghiên cứu thực địa, sử dụng các
tài liệu chuyên khảo về hạt trần, Tuế Việt Nam và thế giới, Sách đỏ Việt Nam
2007(phần thực vật), các công bố liên quan trong Thực vật chí Campuchia,
Lào và Việt Nam; Thực vật chí Trung Quốc, Thái Lan, cây cỏ Việt Nam của
Phạm Hoàng Hộ (1999)….và tham vấn các chuyên gia đầu nghành về thực
vật của Trung tâm Bảo tồn Thực vật, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật,
Trường Đại học Lâm nghiệp, Trung tâm đa dạng sinh học (ĐH Lâm nghiệp)
để định tên và mô tả chính xác các loài(nấu cần thiết).
2.4.3.4. Tiến hành thống kê, phân tích đánh giá thực trạng tài nguyên thiên
nhiên, kinh tế - xã hội vùng nghiên cứu.
2.4.3.5. Phương pháp bản đồ, sơ đồ.
13
Sử dụng các phần mềm MapInfor, Arsgis và một số phần mền liên
quan... để tính toán xác định diện tích cư trú, diện tích phân bố và xây dựng
bản đồ phân bố của các loài nghiên cứu.
2.4.3.6. Phương pháp đánh giá tình trạng bảo tồn các loài
Sử dụng các cấp đánh giá của Sách đỏ Việt Nam, 2007 (Phần II-Thực
vật), các tiêu chuẩn đánh giá của IUCN (2012), quy định của pháp luật Việt
Nam tại Nghị định 32/2006/NĐ-CP ngày 30/3/2006 của Chính phủ và Quyết
định 74/2008/QĐ-BNN ngày 20/6/2008 của Bộ Nông nghiệp và PTNT ban
hành Danh mục các loài động vật, thực vật hoang dã quy định trong các Phụ
lục của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã
nguy cấp; của Quốc tế tại Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật,
thực vật hoang dã nguy cấp (CITES). Để đánh giá hiện trạng bảo tồn của các
loài theo các thứ hạng như sau:
1. EX - Tuyệt chủng - Extinct
2. EW - Tuyệt chủng ngoài thiên nhiên - Extinct in the wild
3. CR - Rất nguy cấp - Critically Endangered
4. EN - nguy cấp - Endangered
5. VU - sẽ nguy cấp - Vulnerable
6. LR - ít nguy cấp - Lower risk
7. DD - thiếu dẫn liệu - Data deficient
8. NE - Không đánh giá - Not evaluated
14
Chƣơng 3
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, DÂN SINH KINH TẾ
3.1. Điều kiện tự nhiên, dân sinh, kinh tế, xã hội khu vực nghiên cứu:
3.1.1. Điều kiện tự nhiên.
3.1.1.1. Vị trí địa lý.
VQG Pù Mát nằm ở phía Tây Nam tỉnh Nghệ An, có tọa độ địa lý: Từ
18046' - 19012' độ vĩ Bắc; Từ 104024' -104056' độ kinh Đông.
Cách thành phố Vinh khoảng 120 km đường bộ, thuộc 3 huyện Anh
Sơn, Con Cuông và Tương Dương. Trong đó:
- Huyện Anh Sơn có 6 xã gồm: Đỉnh Sơn, Cẩm Sơn, Tường Sơn, Hoa
Sơn, Hội Sơn, Phúc Sơn.
- Huyện Con Cuông có 7 xã gồm: Môn Sơn, Lục Dạ, Yên Khê, Bồng
Khê, Chi Khê, Châu Khê, Lạng Khê.
- Huyện Tương Dương có 4 xã gồm: Tam Quang, Tam Đình, Tam
Thái, Tam Hợp.
Ranh giới của VQG, về phía Nam có chung 61 km với đường biên giới
quốc gia giáp với nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào. Phía Tây giáp các
xã Tam Hợp, Tam Đình, Tam Quang (huyện Tương Dương). Phía Bắc giáp
các xã Lạng Khê, Chi Khê, Lục Dạ, Môn Sơn (huyện Con Cuông). Phía Đông
giáp các xã Phúc Sơn, Hội Sơn (huyện Anh Sơn).
VQG Pù Mát có chiều dài dọc biên giới Việt - Lào về phía Tây Nam
tỉnh Nghệ An, có chiều rộng trung bình khoảng 20 km (nơi hẹp nhất khoảng
15 km, nơi rộng nhất khoảng 25 km).
3.1.1.2. Địa hình địa mạo
VQG Pù Mát thuộc vùng núi cao, có địa hình hiểm trở, bị chia cắt
mạnh bởi hệ thống sông suối dày đặc, dộ dốc lớn. Độ cao biến động từ 200-
1.841m, trong đó 90% diện tích có độ cao <1000 m.
15
Khu vực cao nhất là các đỉnh dông giáp biên giới nước Cộng hoà dân
chủ nhân dân Lào, Pù Mát là đỉnh cao nhất (1.841m). Từ hệ dông chính này
hình thành các dải dông phụ chạy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam và các
thung lũng, tạo nên 4 hệ thống suối chính: Khe Thơi, Khe Bu, Khe Choăng,
Khe Khặng. Các khe suối này ở thượng nguồn có nhiều thác nước lớn.
Các dải dông phụ có độ dốc lớn, độ cao trung bình từ 800m - 1500m,
địa hình hiểm trở. Riêng thung lũng Khe Khặng và Khe Thơi có địa hình
tương đối bằng, đây là vùng trước đây và hiện nay còn có tộc người Đan Lai
sinh sống.
Do địa hình hiểm trở, nhiều núi cao vách đá dựng đứng khó đi lại, 4
con suối lớn từ các dãy núi chảy vào sông Cả đều nhiều ghềnh thác và nhiều
khúc ngoặt nên sự phá rừng từ khu dân cư bên ngoài còn ít, vì vậy Pù Mát là
một trong số rất hiếm khu rừng nguyên sinh lớn còn sót lại ở Việt Nam.
16
Hình 3.1. Vị trí địa lí Vƣờn quốc gia Pù Mát
17
3.1.1.3. Khí hậu thủy văn
* Khí hậu
Do địa hình của dãy Trường Sơn ảnh hưởng mạnh đến hoàn lưu khí
quyển, đã tạo nên sự khác biệt lớn trong phân hoá khí hậu khu vực. Theo tài
liệu quan trắc nhiều năm của các trạm khí tượng Con Cuông, Tương Dương
cho thấy:
- Chế độ gió: VQG Pù Mát nằm trong vùng có khí hậu nhiệt đới gió
mùa, chịu ảnh hưởng của 02 loại gió chính đó là gió mùa Đông Bắc (mùa
Đông) và gió mùa Tây Nam (mùa hè).
- Chế độ nhiệt: + Nhiệt độ trung bình năm 23 - 240C, tổng nhiệt năng từ 8.500 -
8.7000C.
+ Mùa đông từ tháng 12 đến tháng 2 năm sau do chịu ảnh hưởng của
gió mùa Đông Bắc (giá lạnh và thường kèm theo mưa phùn) nên nhiệt độ trung bình trong các tháng này xuống dưới 200C và nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất xuống dưới 180C (tháng giêng).
+ Ngược lại trong mùa hè, do có sự hoạt động của gió Tây Nam (gió
Lào) nên thời tiết rất khô nóng, kéo dài tới 3 tháng (từ tháng 4 đến tháng 7). Nhiệt độ trung bình mùa hè lên trên 250C, nóng nhất vào tháng 6 và 7, nhiệt độ trung bình là 290C. Nhiệt độ tối cao lên tới 420C ở Con Cuông và 42,70C ở
Tương Dương vào tháng 4 và 5, độ ẩm trong các tháng này có nhiều ngày
xuống dưới 30%. Nguy cơ cháy rừng thường xảy ra vào mùa này.
- Chế độ mưa ẩm:
+ Lượng mưa từ 1.268,3 mm (ở Tương Dương) đến 1.790 mm (ở Anh
Sơn), sự chênh lệch lượng mưa đã tạo nên các tiểu vùng khí hậu rõ rệt: vùng
khô ở phía Tây Bắc và vùng mưa nhiều ở phía Nam. Lượng mưa tập trung từ
tháng 5 đến tháng 10, chiếm 90 % lượng mưa cả năm. Mùa khô kéo dài từ
18
tháng 12 đến tháng 2 năm sau, thường có mưa phùn do ảnh hưởng của gió
mùa Đông Bắc.
+ Độ ẩm không khí bình quân 81 - 86%, mùa mưa ẩm có thể lên 91%
nhưng vào mùa hanh khô hoặc ảnh hưởng của gió Lào, độ ẩm có ngày xuống
dưới 30%.
* Thủy văn:
VQG Pù Mát có 4 hệ suối chính là Khe Thơi, Khe Choang, Khe
Khặng... đều nằm trong VQG Pù Mát, chảy theo hướng Tây Nam - Đông Bắc
và đổ vào Sông Cả. Bè nứa có thể đi lại trên một số đoạn thuộc các khe này.
Riêng Khe Choang và Khe Khặng có thể dùng thuyền máy ngược dòng ở
phần hạ lưu. Đây chính là điều kiện về giao thông để người dân địa phương đi
sâu vào VQG khai phá đất đai và khai thác lâm sản.
Nhìn chung, mạng lưới sông suối khu vực VQG Pù Mát khá dày đặc,
đóng vai trò quan trọng trong cung cấp nguồn nước và giao thông thuỷ. Tuy
nhiên, do lượng mưa phân bố không đều trong năm, thường tập trung theo
mùa nên dễ gây tình trạng khô hạn và lũ lụt, ảnh hưởng đến sản xuất, đời sống
và môi trường.
3.1.1.4. Đặc điểm đất đai, thổ nhưỡng
- Đất đai:
VQG Pù Mát nằm trên dãy Trường Sơn Bắc, quá trình kiến tạo địa chất
được hình thành qua các kỷ Palezoi, Đề vôn, Các bon, Pecmi, Tri at...đến
Mioxen cho tới ngày nay. Trong suốt quá trình phát triển của dãy Trường Sơn
thì chu kỳ tạo núi Hecxinin, địa hình luôn bị ngoại lực tác động mạnh mẽ tạo
nên 4 dạng địa mạo chủ yếu sau:
+ Núi cao trung bình: Nằm ngay biên giới Việt Lào với vài đỉnh cao
trên 2000m. (Phulaileng cao 2711m, Rào cỏ cao 2286m), địa hình vùng này
rất hiểm trở, đi lại cực kỳ khó khăn.
19
+ Kiểu núi thấp và đồi cao: Kiểu này chiếm phần lớn diện tích của
miền và có độ cao từ 1000m trở xuống, cấu trúc tương đối phức tạp, được cấu
tạo bởi các trầm tích, biến chất, địa hình có phần mềm mại và ít dốc hơn.
+ Thung lũng kiến tạo, xâm thực: Kiểu này tuy chiếm một diện tích nhỏ
nhưng lại thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, độ cao thấp hơn gồm thung
lũng các sông suối Khe Thơi, Khe Choăng, Khe Khặng (Sông Giăng) và bờ phải
sông Cả.
+ Các khối đá vôi nhỏ: Kiểu này phân tán dạng khối, uốn nếp có quá
trình karst trẻ và phân bố hữu ngạn sông Cả ở độ cao 200 - 300m. Cấu tạo
phân phiến dày, màu xám đồng nhất và tinh khiết.
- Thổ nhƣỡng:
Qua kết quả khảo sát thực địa và bản đồ thổ nhưỡng, VQG Pù Mát có
các nhóm loại đất chính sau:
- Nhóm đất Feralit - mùn trên núi màu đỏ vàng phát triển trên đá trầm
tích và biến chất có kết cấu hạt mịn (FHs): Đất có thành phần cơ giới thịt
trung bình, phân bố nhiều ở phía Nam và phía Đông Nam VQG.
- Nhóm đất Feralit - mùn trên núi màu vàng nhạt hay vàng xám phát
triển trên đá trầm tích và biến chất có kết cấu hạt thô (FHq): Đất có thành
phần cơ giới thịt nhẹ hoặc trung bình, phân bố nhiều ở phía Tây và Tây Nam
VQG.
- Nhóm đất Feralit đỏ vàng phát triển trên đá sét (Fs): Phân bố chủ yếu
ở trung tâm và phía đông VQG, đất có thành phần cơ giới nặng đến trung
bình.
- Nhóm đất Feralit vàng nhạt phát triển trên đá trầm tích và biến chất
có kết cấu hạt thô (Fq): Phân bố chủ yếu ở trung tâm và phía Tây Bắc VQG,
đất có thành phần cơ giới nhẹ đến trung bình, trong đất nhiều đá lẫn, tầng đất
trung bình.
20
- Nhóm đất Feralit phát triển trên đá vôi (Fv): Phân bố chủ yếu phía
Đông Bắc VQG, đất có thành phần cơ giới nặng, tầng đất dày, màu đỏ vàng
hay nâu đỏ.
- Nhóm đất dốc tụ và đất phù sa sông suối (D; P): Phân bố ven các sông
suối, nhiều nhất là ở thung lũng Khe Khặng, Khe Choang, Khe Thơi. Đất có
màu nâu xám, thành phần cơ giới trung bình, tơi xốp.
Nhìn chung, đất trong VQG Pù Mát phần lớn còn được rừng che phủ,
tầng đất từ trung bình đến dày, kết cấu, độ ẩm đất đảm bảo thuận lợi cho cây
rừng sinh trưởng, phát triển. Chính điều kiện tự nhiên thuận lợi của đất đai ở
đây đã hấp dẫn người dân địa phương khai phá để sản xuất nông nghiệp, từ đó
đe dọa đến tính toàn vẹn của tài nguyên rừng VQG.
3.2. Nguồn tài nguyên rừng ở Vƣờn quốc gia Pù Mát.
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất.
* Hiện trạng sử dụng đất:
Căn cứ vào kết quả theo dõi diễn biến tài nguyên rừng hàng năm từ bản
đồ rà soát quy hoạch lại 3 loại rừng và kết quả phúc tra ngoài thực địa tháng
05/2013. Cho thấy hiện trạng sử dụng đất và tài nguyên rừng VQG Pù Mát
như sau:
Tổng diện tích đất lâm nghiệp là; 94.804,4 ha.
+ Phân khu BVNN: 79.791,3 ha.
+ Phân khu PHST: 10.097,0 ha.
+ Phân khu DVHC: 4.916,1ha.
21
Bảng 3.1. Diện tích các loại đất loại rừng phân theo đơn vị hành chính
Đơn vị: ha
Xã
Tổng
TT
Hạng mục
Phúc
Châu
Chi
Lục
Môn
Tam
cộng
Sơn
Khê
Khê
Dạ
Sơn
Quang
Tổng diện tích 94.804,4 2.244,7 30.910,8 134,6 3.330,8 34.151,4 24.032,1
I
DT có rừng
92.789,6 2.244,7 30.910,8
61,6 3.326,3 33.174,0 23.072,2
1 Rừng tự nhiên
92.681,0 2.244,7 30.910,8
15,4 3.326,3 33.111,6 23.072,2
1.1 Rừng gỗ
87.730,4 2.028,1 29.987,3
15,4 3.139,2 32.313,2 20.247,2
- Rừng giàu
24.043,8
884,7 10.657,6
786,3
9.309,0
2.406,2
- Rừng trung bình 28.405,3
651,1
9.912,1
861,5
9.455,2
7.525,4
- Rừng nghèo
30.562,0
375,9
8.357,0
809,3 11.286,1
9.733,7
- Rừng phục hồi
4.719,3
116,4
1.060,6
15,4
682,1
2.262,9
581,9
1.2 Rừng tre, nứa
3.314,8
346,8
143,0
2.825,0
1.3 Rừng hỗn giao
1.635,8
216,6
576,7
187,1
655,4
46,2
62,4
2 Rừng trồng
108,6
46,2
- Rừng gỗ
46,2
62,4
- Rừng tre nứa
62,4
Đất chƣa có
60,9
4,5
644,9
959,9
II
rừng
1.670,2
21,9
4,5
256,4
452,2
-
IA
735,0
39,0
238,9
-
IB
277,9
149,6
507,7
-
IC
657,3
12,1
332,5
III Đất khác
344,6
(Nguồn; Số liệu KKR năm 2015 và kết quả theo dõi diễn biến rừng năm 2016)
22
* Đất có rừng:
VQG Pù Mát diện tích đất có rừng 92.789,6 ha, độ che phủ là 97,87%,
chủ yếu là rừng tự nhiên. Đây là nguồn tài nguyên thiên nhiên có giá trị để
bảo tồn, là nơi có các hệ sinh thái rừng, nơi phân bố, cư trú và môi trường
sống của các loài động vật rừng, những sinh cảnh cần được bảo tồn.
- Rừng giàu: diện tích 24.043,8 ha (chiếm 25,4% diện tích của VQG).
- Rừng trung bình: diện tích 28.405,3 ha (chiếm 30,0%).
- Rừng nghèo: 30.562,0 ha (chiếm 32,2%).
- Rừng phục hồi: 4.719,3 ha (chiếm 5,0%).
- Rừng hỗn giao gỗ nứa: 1.635,8 ha (chiếm 1,7%).
- Rừng tre nứa: 3.314,8 ha. (chiếm 3,5%)
- Rừng trồng: 108,6 ha (chiếm 0,1%).
* Đất chưa có rừng:
Diện tích đất chưa có rừng 1.670,2 ha (chiếm 1,8%). Gồm đất trảng cỏ
(IA), đất trống có cây gỗ mọc rải rác (IB, IC). Đây là diện tích đã canh tác
nương rẫy trước đây nay bỏ hoang nhưng chưa đủ thời gian để quá trình diễn
thế thành rừng, chiếm khoảng 1,4% diện tích VQG, phân bố chủ yếu ở lưu
vực 2 khe lớn là Khe Thơi và Khe Khặng. Qua kết quả đo đếm cây tái sinh ở
100 ô dạng bản cho thấy. Mật độ cây tái sinh đạt từ 1.000 cây đến 1.700
cây/ha. Tỉ lệ cây có triển vọng trên 1m là 850 cây/ha, chiếm 56%. Các loài
cây tái sinh như; Dẻ, trâm, kháo, chẹo, thành ngạnh… Các trạng thái này đưa
vào khoanh nuôi sẽ trở thành rừng phục hồi sau 7- 8 năm, mặc dù chưa có
khả năng cung cấp gỗ, lâm sản nhưng rất thích hợp khoanh nuôi tái sinh, vì là
rừng hỗn loài, cấu trúc tương đối bền vững.
3.2.2. Tài nguyên rừng.
3.2.2.1. Các kiểu thảm thực vật rừng đặc trưng.
Theo quan điểm sinh thái phát sinh quần thể và hệ thống phân loại
thảm thực vật Việt Nam của tiến sỹ Thái Văn Trừng (1978), thảm thực vật
rừng trong khu bảo tồn Pù Mát được chia làm các kiểu rừng chính như sau:
23
+ Rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới 46,5%
+ Rừng kín thường xanh hỗn giao cây lá rộng, lá kim mưa ẩm á nhiệt
đới chiếm 29%.
+ Rừng phục hồi sau khai thác và sau nương rẫy 21%
+ Kiểu phụ rừng lùn đỉnh núi 1,7%
+ Trảng cỏ cây bụi, cây gỗ rải rác 1,4%
+ Đất canh tác nông nghiệp và nương rẫy 0,4%
* Kiểu rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm nhiệt đới
Kiểu rừng này phân bố ở độ cao dưới 700 m và phân bố trên tất cả các
xã trong Vườn quốc gia. Rừng có thành phần loài gồm các ưu hợp của họ Cỏ
(Poaceae), Họ Cúc (Asteraceae), Họ Cà phê (Rubiaceae) và họ Đậu
(Fabaceae) Cấu trúc tầng thứ của rừng có 5 tầng: Tầng cây vượt trội cao trung
bình khoảng 25 m, tầng ưu thế sinh thái có chiều cao trung bình 20 m, tầng
dưới tán cao 12 m, tầng thứ 4 là tầng cây bụi cao khoảng 5 - 6 m và cuối cùng
là tầng thảm cỏ, quyết với độ cao trung bình khoảng 2 m. Đặc điểm về mật độ
của rừng không lớn do rừng đã qua khai thác chọn. Đối với những lâm phần
rừng mới phục hồi sau nương rẫy, cấu trúc tầng thứ và loài cây đơn giản hơn
với những loài cây ưu thế tiên phong như: Hu đay, Ba soi…
* Kiểu rừng kín thƣờng xanh hỗn giao cây lá rộng, lá kim mƣa ẩm
á nhiệt đới
Phân bố ở độ cao trên 700 m thuộc các đỉnh núi cao mà đặc biệt tập
trung ở đỉnh Pù Mát. Kiểu rừng này có thành phần thực vật với các họ Dẻ
(Fagaceae), họ Dâu tằm (Moraceae), họ Nguyệt Quế (Lauraceae) và họ Mộc
Lan. Tầng thứ của rừng là 5 tầng: Tầng cây trội với các họ Mộc lan và Re có
chiều cao trung bình khoảng 30 m, tầng ưu thế sinh thái cao khoảng 25 m với
các loài cây thuộc họ Dẻ, tầng dưới tán rừng chiều cao trung bình là 15 m, hai
tầng dưới gồm tầng cây bụi với chiều cao trung bình khoảng 6 m và tầng dưới
cùng là tầng thảm cỏ cao 1 - 2 m.
24
* Kiểu phụ thứ sinh phục hồi sau khai thác và nƣơng rẫy
+ Kiểu phụ thứ sinh hỗn giao gỗ và nứa trên đất nguyên trạng: Kiểu
này có diện tích không lớn nhưng phân bố rải rác trên toàn bộ Vườn quốc gia
Pù Mát. Cấu trúc tầng thứ của rừng gồm 2 tầng chính: Tầng ưu thế sinh thái
cao trung bình khoảng 13 m đến 15 m với các loài họ Dẻ, họ Dâu tằm, họ Đậu
và họ Tre, nứa. Tầng dưới là thảm tươi với các loài Chuối, Lá Dong và Cỏ các
loại.
+ Kiểu phụ thứ sinh nứa: Kiểu phụ này phân bố ven hệ thống suối vì
đất ở đó ẩm và còn tốt. Rừng nứa phân bố theo bụi với cấu trúc 2 tầng chủ
yếu. Tầng rừng chính là loài cây nứa cao trung bình từ 6 đến 10 m. Tầng dưới
là thảm tươi với các loài cây Dương xỉ và lá Dong cao khoảng 1 m đến 2 m.
Trong kiểu phụ thứ sinh có sự tác động này còn có các loài cây khác với ưu
hợp là cây Giang (phân bố rải rác) mà mật độ che phủ của nó rất cao đến trên 85%.
* Trảng cây bụi và trảng cỏ
Là thảm thực vật thoái hóa do canh tác nương rẫy và khai thác quá mức
hình thành nên; Phân bố ở độ cao dưới 900m trở xuống. Tổ thành loài ưu thế
là Thành ngạnh (Cratoxylon polyanthum. C prunilirium), Thẩu tấu (Aporosa
sphaerosperum, A. serata), Me rừng (Phyllanthus emblica), thảm cỏ chiếm
phần lớn diện tích đất trống trọc, phân bố rộng trên độ cao từ 1000 m trở
xuống. Tổ thành loài cây ưu thế là Lau (Saccharum spontaneum), Chít
(Thysanolaena maxima), Chè vè (Miscanthus japonica), Cỏ tranh (Imperata
cylimdrica).
3.2.2.2. Hệ thực vật rừng.
Tổng hợp kết quả các đợt điều tra từ trước đến nay cho thấy hệ thực vật
Pù Mát có số lượng loài tương đối phong phú. Bước đầu ghi nhận được VQG
Pù Mát có 2.494 loài thuộc 931 chi và 202 họ của 6 ngành thực vật bậc cao,
cụ thể ghi trong bảng 3.2.
25
Bảng 3.2. Các taxon thực vật có mạch ở VQG Pù Mát
Ngành thực vật Số họ Số chi Số loài
Ngành lá thông (Psilotophyta) 1 1 1
Ngành Thông đất (Lycopodiophyta) 2 3 18
Ngành Mộc tặc (Equicetophyta) 1 1 1
Ngành Dương Xỉ(Polypodiophyta) 24 69 149
Ngành Thông (Pinophyta) 7 12 16
Ngành Ngọc lan(Magnoliophyta) 167 845 2309
Tổng cộng 202 931 2494
(Nguyễn Nghĩa Thìn và Nguyễn Thanh Nhàn, 2004)
Kết quả trong bảng 2 cho ta thấy khu hệ thực vật Vườn quốc gia Pù
Mát phong phú về thành phần loài, nhất là ngành Ngọc lan (Magnoliophyta)
chiếm 92,91%. Sự phong phú này ngoài yếu tố bản địa, vị trí địa lý thuận lợi
đã tạo nên sự du nhập dễ dàng của nhiều luồng thực vật từ các vùng khác
nhau. Đó là luồng thực vật Hymalaya - Vân Nam - Quý Châu di cư xuống với
các loài đại diện trong ngành Thông (Pinophyta) và các loài lá rộng rụng lá.
Luồng thực vật Malaysia - Indonesia từ phía Nam đi lên với các đại diện
thuộc họ Dầu (Dipterocarpaceae). Luồng thực vật India - Myanmar từ phía
Tây di cư sang với các đại diện thuộc họ Tử vi (Lythraceae), Bàng
(Combretaceae). Đặc biệt, ở Vườn quốc gia Pù Mát, khu hệ thực vật bản địa
Bắc Việt Nam - Nam Trung Hoa chiếm một tỷ trọng lớn nhất. Trong số 160
họ thực vật tìm thấy có tới 40 họ có trên 10 loài. Họ Cà phê Rubiaceae phong
phú hơn cả (92 loài), tiếp đến họ Thầu Dầu (Euphorbiaceae) 67 loài, họ Re
(Lauraceae) 58 loài, họ Dẻ (Fagaceae), họ Dâu Tằm (Moraceae) 42 loài, họ
Cam (Rutaceae), họ Lan (Orchidaceae) 31 loài, họ Đậu (Fabaceae) 30 loài…
Đặc biệt có tới 22 họ chỉ có 1 chi với 1 loài duy nhất.
26
Tuy nhiên, vai trò lập quần thể thực vật lại thuộc về một số họ như họ
Dầu (Dipterocarpaceae), họ Dẻ (Fagaceae), họ Re (Lauraceae), họ Trâm
(Myrtaceae), họ Xoan (Meliaceae), họ Trám (Burseraceae), họ Hoàng Đàn
(Cupressaceae), họ Bụt Mọc (Taxodiaceae), họ Hoà Thảo với loài nứa
(Taeniostachyum dulloa) phát triển rất mạnh trên những nơi bị mất rừng.
Tài nguyên thực vật: Bước đầu đã thống kê được 920 loài thực vật
thuộc 7 nhóm công dụng:
+ Nhóm cây gỗ: có 330 loài cho gỗ thuộc ngành Ngọc Lan và ngành
Thông, chiếm 24,44% tổng số loài ghi nhận. Đặc biệt ở đây có nhiều loài gỗ
quý như pơmu (Fokinea hodginsii), sa mộc quế phong (Cunninghamia
konishiii), giáng hương quả to (Pterocarpus macrocarpus), gụ lau (Sindora
tonkinensis), lát hoa (Chukrasia tabularis)… Nhóm gỗ tứ thiết như đinh
(Markhamia Stipulata), sến mật (Madhuca pasquieri) dùng làm ván sàn, bệ
máy, tàu thuyền. Nhiều loài cây cung cấp gỗ xây dựng, làm đồ gia dụng rất
tốt như các loài trong họ Ngọc Lan, họ Xoan, họ Dẻ và đặc biệt là họ Dầu.
Các nhóm công dụng khác như cung cấp vật liệu điêu khắc, làm đệm, sản
xuất các văn phòng phẩm cũng có nhiều loại.
+ Nhóm cây thuốc: Đã thống kê được 197 loài thực vật dùng làm thuốc
(chiếm 15,2% tổng số loài) thuộc 83 họ thực vật khác. Các họ có nhiều loài
cây thuốc là: Họ Cà phê (Rubiaceae): 17 loài; họ Cúc (Asteraceae): 13, họ
Thầu dầu (Euphorbiaceae): 10 loài, họ Cam (Rubiaceae): 9 loài; họ Đơn Nem
(Myrsinaceae): 7 loài.
Tuy số lượng họ có nhiều loài lớn nhưng trữ lượng của các loài lại
không cao. Một số loài có triển vọng là chân chim (Scheffera octophylla), hà
thủ ô trắng (Streptocaulon griffithii), thường sơn (Dichroa febrifuga), củ mài
(Dioscorea persimilis), thổ phục linh (Smilax glabra), thiên niên kiện
(Homamena occulta). Một số loài câu thuốc rất quý nhưng tiếc rằng hiện rất
27
hiếm như hoàng nàn (Strychnos wallichii), hoàng đằng (Fibraurea recsa), ba
kích (Morinda officinalis), bình vôi (Stephania rottunda),…
+ Nhóm cây cảnh: Có 74 loài chiếm 5,4% tổng số loài trong vùng, phần
lớn các loài thuộc dạng thân thảo hoặc cây bụi. Cùng với sự phát triển kinh tế
là nhu cầu về cây cảnh để trang trí nội thất, đường sá, công viên ngày càng
cao. Vì vậy, việc quản lý bảo vệ nguồn cây cảnh này, nhất là các loài phong
lan (Orchdaceae), cau dừa (Areacaceae), tuế (Cycadaceae) càng cần được
quan tâm.
+ Nhóm cây làm thực phẩm: Kết quả thống kê cho thấy, nhóm cây thực
phẩm có khoảng 118 loài thuộc 57 họ, chiếm 9,1% trong tổng số loài, trong
đó có nhiều loài cho quả, hạt, rau ăn rất ngon như Cà ổi Bắc Giang
(Castanopsis boisii), Đại hái (Hodgsonia macrocarpa), Bứa (Garcinia spp.),
Vả (Ficus auricularia), Củ mài (Dioscorea spp.), Rau sắng (Melientha
suavis), các loài măng tre nứa. Tuy thành phần loài cây thực phẩm khá phong
phú nhưng hiện chúng đang phải đối mặt với áp lực khai thác quá mức của
cộng đồng dân địa phương. Ngoài ra, thực vật Vườn quốc gia Pù Mát còn
cung cấp nhiều nguyên liệu khác như song mây, lá nón, lá cọ, sợi, tre, dầu
nhựa… để làm hàng gia dụng và xuất khẩu.
28
Chƣơng 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU và thảo luận
4.1. Thành phần loài thực vật hạt trần tại Vƣờn quốc gia Pù Mát.
Kết quả điều tra trên tuyến về thành phần loài hạt trần tại khu vực
nghiên cứu đươc tổng hợp ở bảng 4.1
Bảng 4.1: Thành phần loài hạt trần tại khu vực nghiên cứu
Tuyến điều tra Loài phát hiện
Khe Thơi Tên thƣờng gọi - Sam bông trăng
- Phỉ ba mũi - Sa mu dầu - Thông nàng
Khe Ca- Khe Tun
- Pơ Mu - Tuế - Dẻ tùng Vân nam - Sa mu dầu - Pơ mu
Khe Kèm.
- Tuế - Thông Tre - Tuế - Gắm - Kim giao - Pơ Mu
- Pơ Mu Tam Đình- Tam Hợp Cao Vều
Khe Bu - Pơ Mu
Tên khoa học -Amentotaxus poilanei D.Ferre' et Rouane - Cephalotaxus mannii Hook.f - Cunninghamia konishii Hayata Dacrycarpus imbricatus (Blume) D. Laub - Fokienia hodginsii (Dunn) Henry et Thomas - Cycas sp.nov - Amentotaxus yunnanensis H.L.Li - Cunninghamia konishii Hayata - Fokienia hodginsii (Dunn) Henry et Thomas - Cycas sp - Podocarpus neriifolius D. Don - Cycas sp - Gnetum latifolium Blume - Nageia fleiryi (Hickel) D. Laub - Fokienia hodginsii (Dunn) Henry et Thomas - Fokienia hodginsii (Dunn) Henry et Thomas - Fokienia hodginsii (Dunn) Henry et Thomas - Cunninghamia konishii Hayata - Sa mu dầu
29
Theo số liệu thống kê ở bảng 4.1. cho thấy tổng số các loài hạt trần xác
định được trên cả 06 tuyến điều tra là 10 loài (các loài này đều đã được các
nhà khoa học giám định). Trong đó tuyến khe Thơi, có số lượng các loài hạt
trần đa dạng nhất, gồm 7 loài; tiếp đó là tuyến Khe Kèm bắt gặp 3 loài; riêng
tuyến Cao Vều chỉ bắt gặp 1 loài.
4.2. Đặc điểm phân bố của các loài thực vật hạt trần
4.2.1. Phân bố của các loài thực vật hạt trần theo đai cao.
Căn cứ vào bản đồ địa hình đã được số hoá theo đai cao và kết quả điều
tra phân bố của các loài, sự phân bố của các loài theo các đai cao được thể
hiện ở bảng 4.2.
Bảng 4.2. Phân bố của các loài hạt trần theo đai cao
Độ cao TT Tên phổ thông (m)
<500 Tuế 1
- Gắm
500- 700 Kim giao 2
Tuế
Thông nàng
Sa mu dầu 700- 1.000 3 Phỉ ba mũi
Thông tre
Dẻ tùng
Dẻ tùng Vân Nam 1.000- 1.500 4 Pơ mu
Sa mu dầu
>1.500 Pơ mu 5
30
Căn cứ vào số liệu ở bảng 4.2 cho thâý các loài Hạt trần đều có phân bố
ở tất cả các đai cao, trong đó tập trung nhiều ở đai cao 500 - 700m, 700 -
1.000m, nhiều nhất ở đai cao 1.000 - 1.500m. Trong đó loài tuế phân bố ở độ
cao từ 700m trở xuống; Kim giao chỉ phân bố ở độ cao 500 đến 700m; các
loài Thông nàng, Phỉ ba mũi, Thông tre phân bố ở độ cao 700 – 1.000m; riêng
Sa mu dầu bắt gặp ở độ cao 700 – 1.500m; Pơ mu có mặt ở độ cao từ 1.000m
trở lên; hai loài Dẻ tùng và Dẻ tùng Vân Nam chỉ bắt gặp ở độ cao từ 1.000 –
1.500m.
4.2.2. Phân bố của các loài thực vật hạt trần theo kiểu rừng.
4.2.2.1. Loài Sa Mu dầu.
Tại Vườn quốc gia Pù Mát, Sa mu dầu mọc rải rác trong rừng kín
thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới ở 04 khu vực:
- Khu vực thượng nguồn Khe Bu bao theo đường phân thủy giữa khe
Vàn và Khe Bu đến Pù Xám Liệm nhỏ rồi theo dông phụ xuống Khe Bu, lên
đỉnh Phu Đón Cắn tới biên giới Việt - Lào.
- Khu vực thượng nguồn Khe Tun - Khe Ca thuộc hệ thống Khe Khặng.
- Khu Vực thượng nguồn Khe Ngoã.
- Khu Vực Pù Nhông.
Sa mu dầu phân bố ở Vườn quốc gia Pù Mát điểm thấp nhất vào
khoảng 960m ở Khe Tun và Khe Bu, điểm cao nhất là 1.300m ở Khe Bu và
Khe Ngõa.
4.2.2.2. Pơ Mu.
Tại Vườn quốc gia Pù Mát Pơ mu mọc khá phổ biến từ 1.000m trở lên,
trên các sườn núi hoặc đỉnh núi và đường dông hẹp trên hầu hết các khu vực
thuộc Vườn quốc gia Pù Mát. Vì vậy, Pơ mu (Fokienia hodginsii) ở đây có
kích thước nhỏ, chiều cao cây chỉ khoảng dưới 25m.
4.2.2.3. Đỉnh Tùng, Phỉ ba Mũi.
31
Tại Vườn quốc gia Pù Mát mới phát hiện được một điểm duy nhất có
Đỉnh tùng mọc. Đó là lèn đá ở Khe Bu thuộc dông phía Tây bắc của Phu Đon Cắn (UTM: 0452900- 2099367), độ cao >900m, độ dốc lớn > 400 với các
vách đá dựng đứng. Ở đây có 13 cá thể mọc rải rác, cây cao nhất khoảng 17m,
đường kính 40cm.
4.2.2.4. Dẻ Tùng.
Tại Vườn quốc gia Pù Mát chúng tôi phát hiện được một số cá thể ở hai
khu vực. Đó là:
Những nơi Dẻ Tùng mọc thường là ở các dông núi có độ cao từ 900-
1.350m, độ ẩm tương đối thấp khoảng 50- 70%.
Loài này thường mọc hỗn giao với nhiều loài cây lá rộng thuộc các họ Dẻ
- Khu vực chân Pù Xám liệm nhỏ - Khe Thơi (UTM: 455315 - 2104316), độ cao: 1201m, độ dốc: 250. Ở đây có 1 cá thể cao 15 m, đường
kính = 17 cm.
- Khu vực chân Phu Đon Cắn (UTM: 452975 - 2099280), độ cao: 992 m, độ dốc: 250. Ở đây có 2 cá thể: Cá thể 1: Chiều cao = 14m, đường kính =
16 cm
Cá thể 2: Chiều cao = 16 m, đường kính = 20cm.
4.2.2.5. Tuế.
Phân bố đơn lẻ một vài cá thể tại Vườn quốc gia Pù Mát, ở độ cao dưới 500m, độ dốc từ 15- 200. Qua điều tra phát hiện chúng phân bố tại hai khu
vực:
- Khu vực ngã ba giữa Khe Mặt và Khe Hoi với toạ độ UTM: 0456732
- 2105851. Có một cây Tuế cao 2m, đường kính 12cm.
- Khu vực sườn dông giữa Khe Ca và Khe Tun với toạ độ UTM:
0481344 - 2083274 cũng có một cây với chiều cao 2m, đường kính 15 cm.
Cây trung sinh ưa ẩm, ưa sáng, chịu lửa rừng, mọc rải rác dưới tán rừng
rậm thường xanh cây lá rộng mưa mùa nhiệt đới ở đất thấp tới 400 - 500 m,
32
hoặc phổ biến và có nhiều cá thể hơn trong nhiều loại thảm thứ sinh, từ rừng
rậm hay rừng thưa nửa rụng lá cây lá rộng và tre đến trảng cây bụi và trảng
cỏ.
4.2.2.6. Kim Giao.
Đây là loài có phạm vi phân bố rộng từ Miền Bắc cho tới Miền Trung
đều có mặt loài này, chúng phân bố rải rác từng đám trong các khu rừng tự
nhiên.
Loài ưa phát triển trên đất đá vôi có độ dày tầng đất lớn, thoát nước tốt.
ở Vườn quốc gia Pù Mát thì Kim giao là loài thường phân bố hỗn giao với các
loài Sến, Táu và Dẻ ở các khu rừng mưa nhiệt đới và á nhiệt đới thường xanh,
có độ cao từ 200 - 1000m.
Tại Pù Mát Kim Giao phát hiện có ở Khe Kèm, chúng mọc thành một
đám 3 cá thể tại sườn dông Khe Kèm toạ độ UTM: 0479725 - 2095483, độ cao 676m, độ dốc 250, Chiều cao của các cây từ 20- 25 m, đường kính 25-
40cm.
4.2.2.7. Thông tre.
Tại Pù Mát Podocarpus neriifolius phân bố cũng rất hẹp, chỉ gặp có ở
hai khu vực:
Trên sườn dông Khe kèm, độ cao 789m, toạ độ UTM: 0479253 -
2095000 bắt gặp một cá thể mọc hỗn giao với một số loài cây lá rộng như Táu
muối (Vatica odorata), Táu (Hopea mollissima), Chò (Parashorea chinensis)
thuộc tầng 2 cao từ 10- 15m, Tầng vượt tán gồm Gội (Aglaia tomentosa), Sồi
(Lithocarpus laotica), tầng thấp dưới 5m gồm Mua (Melastoma), Cán thỏn,
một số loài cây tái sinh, thảm tươi gồm Quyết chạc ba phân nhánh (Tectaria
brachiata), Cỏ ba cạnh, Dương xỉ (Polypodiophyta).
33
Hình 4.1. Bản đồ phân bố các loài hạt trần tại vƣờn quốc gia Pù Mát
34
4.3. Đặc điểm sinh thái và khả năng tái sinh tự nhiên của các loài Hạt
trần tại Vƣờn quốc gia Pù Mát.
4.3.1. Loài Sa mu dầu
Tên khoa học: Cunninghamia konishii Hayata
Tên Việt Nam: Sa mu dầu, Sa mộc dầu, Sa mộc Quế Phong.
Tên Thái thanh: Mậy pẹc
4.3.1.1. Đặc điếm sinh thái
Sa mu dầu là loài cây gỗ thường xanh rất lớn, có thể cao đến 50-75m,
đường kính trên dưới 3m, thân thẳng, phân cành cao với tán lá thưa, hình nón
hẹp (FIPI, 1996). Tại khu vực Khe Tun - Khe Ca (UTM: 0481600 - 2078600)
có đất feralit mùn phát triển trên đá phiến có đá vụn phủ gần kín mặt đất. Tại
đây Sa mu dầu mọc khá tập trung thành rừng thuần loài từ độ cao 960m đến
1.080m. Đã đếm được 70 cây. Hầu hết các cây đều có kích thước rất lớn.
Đường kính cây lớn nhất đạt trên 250cm, cây nhỏ nhất cũng trên 50cm. Phần
lớn các cây đều cao 50 đến 60m. Rừng tại đây chia làm 3 tầng rõ rệt: tầng
vượt tán là Sa mu dầu với độ tàn che khoảng 50%. Tầng dưới tán cao khoảng
10-20m gồm các loài cây lá rộng. Tầng cây bụi thảm tươi cao dưới 2m với độ
che phủ 50-60% bao gồm khá nhiều loài. Nhìn chung, đây là rừng đã đến giai
đoạn thành thục tự nhiên với nhiều cây lớn bị mục gốc và rỗng ruột.
4.3.1.2. Đặc điểm tái sinh tự nhiên.
Cây Sa mu dầu ưa nơi khí hậu ôn hòa, ít tháng rét và cũng không quá nóng. Thích hợp ở nhiệt độ trung bình năm từ 16-190C. Độ ẩm không khí của
các tháng trong năm trên 75%, vùng có nhiều sương mù và ánh sáng tán xạ.
Sa mu dầu là loài cây ưa sáng, lúc nhỏ cũng cần có bóng che và mọc
khá nhanh so với các loài cây lá kim khác. Sa mu dầu tỉa cành tự nhiên rất tốt
và tái sinh chồi cũng rất mạnh.
Ưa đất phát triển trên đá phiến thạch sét hoặc phiến thạch mica, đá vôi,
đá macma các loại, có tầng dầy 0,7-0,8m trở lên. Không thích hợp trên đất
35
kiềm hoặc mặn. Sa mu dầu ưa đất sâu ẩm, cát pha, thoát nước, mát thoáng, có
độ pH lớn hơn 5, nhiều mùn, còn mang tính chất đất rừng.
Hình 4.2. Cây Sa mu dầu trƣởng thành.
4.3.2. Loài Pơ Mu
Tên khoa học: Fokienia hodginsii
Tên Việt Nam: Pơ mu.
4.3.2.1. Đặc điểm sinh thái
Pơ mu là cây gỗ thường xanh, cao 25-30m hay hơn, đường kính thân
tới hơn 1m, thân thẳng, không có bạnh gốc, tán lá hình ô (FIPI, 1996).
36
Hình. 4.3. Cây Pơ mu trƣởng thành.
Tại VQG Pù Mát Pơ mu mọc khá phổ biến từ 1.000m trở lên, tuy
nhiên, chưa gặp Pơ mu ở các sườn núi hoặc đỉnh núi và đường dông rộng, chỉ
gặp ở các đỉnh núi và đường dông hẹp. Vì vậy, Pơ mu ở đây có kích thước
nhỏ, chiều cao cây chỉ khoảng dưới 25m. Loài này thường mọc hỗn giao với
nhiều loài cây lá rộng. Đôi khi, ở các đỉnh dông nơi như vậy thường là đất
mùn alit có tầng thảm mục rất dày, Pơ mu chiếm tỷ lệ tổ thành cao tạo thành
những dải rừng hẹp gần thuần loài. Phẫu diện đồ dưới đây là kết quả nghiên cứu tại một điểm trên đường dông Pu Đón Cắn (104 o33'04"E, 18 o58'05"N). Nơi đây có độ cao 1149m, độ dốc dưới 5 o, trên đất mùn alit. Rừng có 3 tầng
rõ rệt: Tầng tán bao gồm chủ yếu là Pơ mu, và các cây nhỏ của tầng trên.
37
Tầng cây bụi thảm tươi thấp dưới 5m và cây mầm của tầng trên trong đó có cả
Pơ mu
4.3.2.2. Đặc điểm tái sinh
Nhìn chung, Pơ mu còn khá phổ biến ở VQG Pù Mát. Tuy nhiên, loài
này phân bố khá gián đoạn trên các đỉnh núi và đường dông hẹp từ độ cao
1.000m đến biên giới Việt Lào. Tại đây, khả năng sinh trưởng, phát triển và
tái sinh tốt, tuy nhiên do giá trị kinh tế, giá trị sử dụng của loài Pơ Mu cao nên
hiện tượng khai thác vẫn xẩy ra một vài nơi như ở đỉnh Pù Lòn - Tam Đình,
Đỉnh Vều _ Cao Vều. Vì vậy cần có giải pháp ngăn chặn hữu hiệu để bảo tồn
loài cây quý hiếm này
4.3.3. Loài Đỉnh tùng
Tên Khoa học: Cephalotaxus mannii .
Tên Việt Nam: Đỉnh tùng, Phỉ ba mũi.
4.3.3.1. Đặc điểm sinh thái:
Cây gỗ thường xanh cao trên dưới 20m, đường kính 30-40cm. Cành
nhỏ mọc đối, lá hình dải hẹp xếp thành mặt phẳng nên tán cây thưa (FIPI,
1996).
Tại VQG Pù Mát mới phát hiện được một điểm duy nhất có Đỉnh tùng
mọc. Đó là lèn đá ở Khe Bu thuộc dông phía Tây bắc của Pù Đón Cắn (UTM:
0452900- 2099367), với các vách đá dựng đứng. ở đây có 13 cá thể mọc gần
nhau, cây cao nhất khoảng 25m, đường kính 40cm.
Nhiều loài cây lá rộng khác ở phía trên. Tầng cây bụi thảm tươi khá phát
triển. Đặc biệt là các loài thân thảo đôi chỗ phủ kín mặt đất.
4.3.3.2. Đặc điểm tái sinh tự nhiên
Do điều kiện địa hình vách đá nên việc lập các ô tiêu chuẩn hoặc các ô
dạng bản xung quanh gốc cây mẹ không thực hiện được. Do đó, biện pháp
điều tra cây tái sinh được áp dung là khảo sát ở những nơi trong khu vực có
thể tiếp cận được. Kết quả phát hiện số lượng cây tái sinh ở khu vực này rất
38
nhiều. Đây là cơ sở quan trọng để đề xuất biện pháp bảo tồn chuyển vị loài
cây này trên các khu vực núi đá của Vườn quốc gia Pù Mát.
Hình:4.4. Lá và cành cây Đỉnh Tùng.
4.3.4. Dẻ Tùng:
Tên Khoa Học:Amentotaxus poilanei.
Tên Việt Nam: Dẻ Tùng.
4.3.4.1. Đặc điểm sinh thái:
Cây gỗ thường xanh cao trên dưới 20m, đường kính đến 30 cm. Lá
thon hẹp hơi cong, dài 5- 7 cm, chót nhọn, màu trên xanh đậm, mặt dưới có 2
dải màu trắng bạc.
Tại vườn quốc gia Pù Mát chúng tôi phát hiện được một số cá thể ở hai
khu vực. Đó là:
- Khu vực chân Pù Xám liệm nhỏ - Khe Thơi (455315E, 2104316N), ở
đây có 1 cá thể cao 15 m, đường kính = 17 cm, mọc chung với một số loài cây
lá rộng.
39
- Khu vực chân Pù Đón Cắn (452975E, 2099280N) ở đây có 2 cá thể:
Cá thể 1: Chiếu cao = 14m, đường kính = 16 cm
Cá thể 2: Chiều cao = 16 m, đường kính = 20cm
Loài này thường mọc hỗn giao với nhiều loài cây lá rộng. Rừng có 2
tầng: tầng dưới tán cao 5-10m bao gồm Trâm vỏ đỏ, chẹo lông, Dẻ tùng hoa
và các cây nhỏ của tầng trên. Tầng cây bụi thảm tươi thấp dưới 5m bao gồm
Mua lá mỏng, Cán thỏn, Hèo, Dương xỉ gỗ, Quyết chạc ba, và tầng thảm mục
trung bình (khoảng 1,5 cm).
4.3.4.2. Khả năng tái sinh tự nhiên:
Dẻ tùng ở khu vực xung quanh gốc cây mẹ chỉ phát hiện có 02 cây tái
sinh, có chiều cao từ 10cm - 15 cm, đường kính gốc <0,5 cm. Nhưng trên
tuyến điều tra từ gốc cây mẹ đổ xuống dông chúng tôi phát hiện có rất nhiều
cá thể cây con (qua đếm sơ bộ có 18 cá thể, có chiều cao từ 10 cm - 100cm,
đường kính từ 0,5 - 1cm)
Nhìn chung, Dẻ tùng phân bố khá hẹp, chỉ phát hiện được một vài cá
thể mọc ở độ cao từ 1000m trở lên trên các sườn dông tại VQG Pù Mát. Tuy
nhiên, loài này sinh trưởng, phát triển hỗn giao với các loài cây lá rộng rất tốt,
đặc biệt là khả năng tái sinh bằng hạt. Do vậy đây là diều kiện thuận lợi để
bảo tồn loài này tại Vườn quốc gia Pù Mát.
4.3.5. Tuế :
Tên Khoa Học: Cycas sp. Nov.
Tên Việt Nam: Tuế.
4.3.5.1. Đặc điểm sinh thái:
Cây nhỡ có hình dáng của cau, dừa; thân hình trụ, mọc đứng, lởm chởm
những gốc cuống là còn tồn tại. Lá lông chim, có nhiều cập thuỳ long chim,
hình dải, cuống là không có gai, có mép cạnh.
40
Hình. 4.5. Lá và Thân cây Tuế.
Tại VQG Pù Mát phát hiện thấy từng cá thể mọc đơn lẻ ở các khu vực khác nhau với độ dốc >150, độ cao dưới 500m, ở các vùng trũng thấp hoặc
xung quanh khu vực khe suối, Cùng mọc hỗn giao với một số loài cây lá rộng
và hỗn giao với rừng tre nứa.
Kết quả nghiên cứu một điểm ở khu vực Ngã ba Khe Mặt.
Tuế mọc hỗn giao trong rừng tre nứa với toạ độ UTM: 0456732 - 2105851E, độ dốc khoảng 200, độ cao 496m. cùng mọc cùng với loài này gồm
có các loài cây lá rộng như Giổi, Chò ở tầng trên cùng, tầng trung bình là nứa,
Tuế (Cycas sp.) thuộc tầng cây bụi có chiều cao <4m.
4.3.5.2. Khả năng tái sinh tự nhiên:
Loài này không phát hiện có cây tái sinh, chỉ gặp cây mẹ có chều cao từ
1m - 2m, đường kính từ 10cm- 15cm.
41
4.3.6. Kim giao.
Tên khoa học:Nageia fleuryi.
Tên Việt Nam: Kim Giao.
4.3.61. Đặc điểm sinh thái:
Cây gỗ nhỡ thường xanh, thân thẳng, tán hình trụ. Phân cành ngang,
đầu cành rủ, cành non màu xanh. Lá dầy, hình trái xoan ngọn giáo hoặc trứng
dài, đầu nhọn dần, đuôi nên: lá dài 7- 17cm, rộng 1,6 - 4 cm, mọc gần đối hơi
vặn ở cuống cùng với cành làm thành mặt phẳng, gân lá nhiều hình cung,
song song theo chiều dài. Nhiều dải khí khổng ở mặt dưới lá.
Hình. 4.6. lá cây Kim giao.
Tại Pù Mát Kim Giao phát hiện có ở Khe Kèm, chúng mọc thành một
đám 3 cá thể tại sườn dông Khe Kèm toạ độ UTM: 0479725 - 2095483, độ cao 676m, độ dốc 250, Chiều cao của các cây từ 20- 25 m, đường kính 25-
40cm, mọc hỗn giao với các loài cây lá rộng như Thị rừng, Cứt ngựa, Đại
hồng từ Thuộc tầng vượt tán, mọc ở tầng hai, tầng thảm tươi, cây bụi gồm các
loài như Mua lá mỏng, mây gai, cỏ ba cạnh, quyết chạc ba.
42
4.3.62. Khả năng tái sinh tự nhiên:
Khả năng tái sinh: Điều tra trong khu vực cây mẹ chúng tối phát hiện
một số cá thể Kim Giao tái sinh (tổng số phát hiện được là 8 cá thể) phát triển
rất tốt.
Tóm lại: Kim Giao là cây quý hiếm, thuộc nhóm E trong sách đỏ Việt nam
phân bố rất hẹp tại Vườn quốc gia Pù Mát, chỉ phát hiện có duy nhất một chỗ
ở khu vực Thác Kèm, chúng sinh trưởng, phát triển và tái sinh rất tốt. Tuy vậy
cần phải có giải pháp phòng ngừa để bảo tồn, nhất là trong khi nhu cầu gỗ
Kim Giao để làm các đồ thủ công, mỹ nghệ, làm các vật dụng nhỏ trong gia
đình ngày một tăng cao.
4.3.7. Thông tre.
Tên khoa học: Podocarpus neriifolius.
Tên Việt Nam: Thông tre.
4.3.7.1. Đặc điểm sinh thái:
Cây gỗ lớn thường xanh, cao có khi lên đến 30m. lá mọc xen, thon hẹp
ở nhánh ngắn, dài 6- 10 cm, rộng 8- 10mm, ở nhánh dài, dài và rộng hơn.
Tại Pù Mát Thông tre phân bố cũng rất hẹp, chỉ gặp có ở hai khu vực:
- Khe Kèm, trên sườn dông Khe kèm, độ cao 789m, toạ độ UTM:
0479253 - 2095000 bắt gặp một cá thể mọc hỗn giao với một số loài cây lá
rộng như Táu muối, Táu mật, Chò nâu thuộc tầng 2 cao từ 10- 15m, Tầng
vượt tán gồm Gội lơ, Sồi, tầng thấp dưới 5m gồm Mua lá mỏng, Cán thỏn,
một số loài cây tái sinh, thảm tươi gồm Quyết chạc ba, Cỏ ba cạnh, Dương xỉ.
- Đỉnh Pù Nhông với toạ độ UTM: 0460712 - 2097406, độ cao 1058m,
bắt gặp 1 cá thể có chiều cao 17m, đường kính 18cm. Cùng mọc hỗn giao với
một số loài cây lá rộng như Sồi, Chẹo, Sam sì, Thạch Châu ở tầng trên của
rừng, Tầng dướic 10m bao gồm các loài như Thị rừng, chẹo tía, thảm tươi và
một số loài cây yái sinh như chẹo, sồi, cứt ngựa, thị rừng.
43
Hình 4.7. thân cây Thông Tre.
4.3.7.2. Đặc điểm tái sinh tự nhiên:
Tại Vườn Quốc gia Pù Mát Thông tre có khả năng tái sinh tự nhiên rất
kém. Kết qủa điều tra khu vực xung quanh cây mẹ, tại khu vực Khe kèm chỉ
phát hiện 2 cá thể cây tái sinh loài Thông tre với chiều cao khoảng từ 10- 15
cm, sinh trưởng tốt.
4.3.8. Gắm.
Tên khoa học: Gnetum latifolium Blume
Tên Việt Nam: Gắm.
4.3.8.1. Đặc điểm sinh thái:
Là thân dây leo mọc cao, dài đến 10-12m. Thân to, phình lên ở các đốt.
Lá nguyên, mọc đối, phiến lá hình trái xoan, thuôn dài. Hoa đực và hoa cái
khác gốc, tập trung thành nón, cây ra hoa vào tháng 6-8, có quả tháng 10-12.
Dây Gắm mọc hoang ở các vùng rừng núi cao, rễ và dây thu hái, rửa sạch,
thái mỏng, phơi khô.
44
.Hình 4.8. Cành, lá, quả của cây Gắm.
4.3.8.2. Đặc điểm tái sinh tự nhiên:
Cây gắm có khả năng tái sinh rất tốt, tuy nhiên thực tế hiện nay dây
gắm ngày càng hiếm, chỉ còn rất ít trong rừng già hoặc trên các dãy núi đá cao
hoặc một số ít dây mọc trên nương trong bản được người dân giữ lại lấy dây
làm thuốc dùng dần,
Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu cho thấy dây gắm mọc ở độ cao khác nhau
và thu hái trong các mùa khác nhau có sự khác biết lớn về hàm lượng hoạt
chất. Do đó thu hái không đúng vùng, không đúng mùa thì dây không có tác
dụng chữa bệnh.
4.4. Đề xuất giải pháp hành động bảo tồn các loài Hạt trần trong thời gian tới.
4.4.1. Hiện trạng bảo tồn các loài hạt trần tại Vườn quốc gia Pù Mát.
4.4.1.1. Công tác quản lý bảo vệ rừng:
Hiện nay bộ phận quản lý bảo vệ chính của Vườn quốc gia Pù Mát gồm
có 1 hạt kiểm lâm, 1 đội cơ động và hệ thống 11 trạm QLBVR đóng ở các địa
45
bàn trên các khe suối, đường bộ ra vào gần với đường ranh giới của Vườn
quốc gia. Mặc dù công tác tuần tra bảo vệ của lực lượng kiểm lâm và các hộ
nhận khoán bảo vệ rừng đã có nhiều cố gắng nhưng do số dân sống ven ranh
giới VQG nhiều, lực lượng bảo vệ rừng còn quá mỏng so với nhu cầu, nên
tình trạng vi phạm vẫn diễn ra.
Do lực lượng bảo vệ rừng còn thiếu về số lượng, yếu về chuyên môn.
Hệ thống trạm bảo vệ rừng, chòi canh rừng chưa được đầy đủ; hệ thống các
bảng cảnh báo cháy rừng, nội quy bảo vệ VQG…một số đã xuống cấp cần
được sửa chữa, bổ sung, đặc biệt các trang thiết bị cho các trạm bảo vệ rừng,
phục vụ PCCCR còn thiếu…
Ranh giới quy hoạch các phân khu Bảo vệ nghiêm ngặt , phân khu
Phục hồi sinh thái, phân khu Dịch vụ - hành chính trên thực địa chưa rõ ràng,
rất khó cho việc kiểm soát và đóng mốc phân định sau này.
Diện tích rừng quản lý có quy mô lớn song hệ thống trạm kiểm soát
còn mỏng và đóng rãi rác ở phía ngoài ranh giới của VQG do vậy khó khăn
trong công tác quản lý và bảo vệ rừng.
4.4.1.2. Công tác nghiên cứu khoa học:
Công tác nghiên cứu khoa học là một trong những hoạt động được
Vườn đặc biệt quan tâm nhằm nghiên cứu và tổng hợp được những đặc điểm
nổi bật của VQG Pù Mát, nâng cao vai trò và giá trị đa dạng sinh học của
Vườn.
Kết quả của các công trình nghiên cứu từ năm 1998 đến nay đã lập
được danh lục của các loài thực vật, động vật, cây dược liệu, nghiên cứu các
giải pháp quản lý rừng bền vững, quản lý rừng dựa vào cộng đồng.
Trong thời gian qua, tuy điều kiện kinh phí cấp cho nghiên cứu khoa
học còn hạn chế nhưng Vườn đã tích cực xây dựng các đề tài nghiên cứu. Đội
ngũ làm công tác khoa học của Vườn đã không ngừng trưởng thành về
chuyên môn và năng lực nghiên cứu. Từ ban đầu phải hợp đồng các trường
46
đại học, các trung tâm nghiên cứu thực hiện các đề tài nghiên cứu, đến nay đã
từng bước vươn lên làm chủ đề tài, chủ động xây dựng dự án và tìm đối tác
đầu tư trong và ngoài nước cũng như tổ chức thực hiện các đề tài nghiên cứu.
Tuy nhiên nguồn nhân lực dành cho công tác nghiên cứu còn thiếu,
chưa đầy đủ cho các lĩnh vực nghiên cứu, chưa được đào tạo nâng cao và
chuyên sâu. Nguồn kinh phí dành cho công tác nghiên cứu còn hạn chế.
4.4.1.3. Công tác phòng cháy, chữa cháy rừng:
Hiện tại Vườn QUốc gia Pù Mát đã xây dựng các biện pháp lâm sinh để
PCCCR như phát dọn các đường băng cản lửa, thực hiện đốt trước có kiểm
soát; tổ chức lực lượng PCCCR theo các đội, phụ trách trên từng địa bàn cụ
thể, bố trí việc canh gác, phòng chống cháy rừng; xây dựng phương án tác
chiến, phối hợp trong công tác phòng cháy chữa cháy với các lực lượng chức
năng như: chính quyền các xã trong vùng đệm, xung quanh VQG, lực lượng
PCCC các huyện, lực lượng Quân đội, Công an; vv.
Nhờ sự chủ động trong công tác PCCCR trong những năm qua không
để xảy ra cháy rừng. Công tác PCCCR đã thành nề nếp trong mùa khô hàng
năm trên cơ sở xây dựng phương án PCCCR, đã huy động được lực lượng
tham gia PCCCR trong mùa khô gồm cán bộ công nhân viên của VQG, các
lực lượng PCCCR các xã, các huyện, các hộ nhận khoán bảo vệ rừng tham gia
PCCCR, Nguồn kinh phí phục vụ PCCCR được đảm bảo.
4.4.2. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn các loài cây hạt trần.
Tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát hạn chế các hoạt động trái
phép của người dân vào VQG thu hái lâm sản, săn bắt, đặt bẫy thú rừng trái
phép ngăn chặn việc lấn chiếm đất rừng làm nương rẫy…
Phối hợp với chính quyền các xã, huyện xung quanh VQG thực hiện
việc bảo vệ rừng bằng biện pháp tăng cường tuyên truyền giáo dục ý thức bảo
vệ rừng, xử lý các trường hợp vi phạm trên các lĩnh vực về quản lý, bảo vệ
rừng trên địa bàn từng địa phương.
47
Nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ bảo vệ rừng của lực lượng kiểm
lâm qua các lớp đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ kiểm lâm, sử dụng công
nghệ, dụng cụ kỹ thuật trong bảo vệ rừng như: Bồi dưỡng kiến thức pháp luật
trong quản lý bảo vệ rừng, sử dụng công nghệ MapInfo, GPS, các công cụ hỗ
trợ và các nội dung nâng cao năng lực của lực lượng kiểm lâm.
Tăng cường hành lang pháp lý và sự ủng hộ của chính quyền địa
phương và cộng đồng: Các văn bản quy phạm pháp luật quy định về bảo vệ
rừng được nhà nước ban hành ngày càng đầy đủ và hoàn thiện, VQG Pù Mát
đã mở các lớp tuyên truyền, hướng dẫn cho cán bộ địa phương và nhân dân
các thôn, xã thuộc vùng đệm, đa số người dân ủng hộ và thực hiện không vào
rừng trái phép, nỗ lực cùng tham gia với VQG Pù Mát.
Xác định các khu vực bảo vệ nghiêm ngặt để đẩy mạnh công tác bảo
tồn nguyên vị với các khu vực có số lượng loài nhiều, địa hình dễ tiếp cận,
các loài phân bố tập trung như khu vực Khe Thơi- thượng nguồn Khe Bu với
tổng số lượng 06 loài gồm Pơ mu, Sa mu dầu, Đỉnh tùng, Dẻ tùng, Tuế và
Kim Giao.
Áp dụng biện pháp bảo tồn chuyển vị bằng việc nhân giống vô tính
(giâm hom) và nhân giống hữu tính (gieo ươm hạt) trồng một số nơi có điều
kiện tự nhiên, sinh thái phù hợp nhằm nhân rộng quần thể loài.
48
KẾT LUÂN - TỒN TẠI - KIẾN NGHỊ
1. Kết luận.
Kết quả điều tra đã xác định được 10 loài hạt trần phân bố tại khu vực
nghiên cứu.Các loài hạt trần phân bố chủ yếu trên các sườn dông, đỉnh núi có độ cao từ 500m trở lên, độ dốc từ 25- 450C, trong 10 loài được xác định chỉ có 03 loài phân bố ở độ cao <500m, độ dốc <250C gồm: Tuế (Cycas sp.);
Gắm (G. latifolium) và Gắm (G. leptostachyum).
Khả năng tài sinh tự nhiên của hầu hết các loài hạt trần đều tốt. Một số
loài Tuế (Cycas sp.) tại khu vực Khe thơi; Gắm (Gnetum leptostachyum) tại
khu vực Khe thơi; Gắm (Gnetum latifolium) tại khu vực Khe Tun có khả năng
tái sinh kém. Riêng loài Sa mu dầu (C. konishii) không phát hiện có tái sinh tự
nhiên.
Hầu hết các loài hạt trần tại khu vực nghiên cứu có số lượng cá thể ít và
phân bố rải rác. Loài Pơ mu (Fokienia hodginsii) phân bố khá tập trung với
diện tích khoảng 12,645ha. Loài Sa mu dầu (C. konishii) có diện tích phân bố
khoảng 7,167ha.
Giải pháp bảo tồn nguyên vị (in- sito) bằng việc thành lập các khu vực
bảo vệ nghiêm ngặt nhằm bảo vệ và xúc tiến tái sinh tự nhiên tại các khu vực
Khe Thơi- thượng; Khe Bu và Khe Ca- Khe Tun.
Giải pháp bảo tồn chuyển vị (ex- sito) có thể thực hiện bằng việc nhân
giống và gây trồng tại khu vực ngã ba Khe Mặt với diện tích khoảng 2,5 ha.
2. Tồn tại.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, địa hình rừng núi tại Vườn quốc gia Pù
Mát phức tạp, hiểm trở, chủ yếu là sông suối và vách núi dựng nên có thể kết
quả xác định thành phần loài hạt trần tại Vườn quốc gia Pù Mát còn chưa đầy
đủ
49
Đề tài mới chỉ tiến hành nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái học
một số loài cây hạt trần tại khu vực nghiên cứu mà chưa tiến hành nghiên cứu
giâm hom và gây trồng các loài trên.
3. Kiến nghị.
- Cần tiếp tục điều tra, nghiên cứu, đánh giá toàn diện các loài Hạt trần
hiện có trong Vườn quốc gia Pù Mát, tiếp tục hoàn chỉnh thu thập mẫu tiêu
bản và giám định loài đầy đủ hơn.
- Cần bổ sung thêm các tuyến và các ô điều tra để nghiên cứu hết được
các dạng địa hình các trạng thái rừng nơi các loài thực vật Hạt trần phân bố.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Phần tiếng Việt
1. Bộ Khoa học và Công nghệ, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam (2007),
Sách đỏ Việt Nam, PhầnII - Thực vật, Nxb Khoa học tự nhiên và Công nghệ,
Hà Nội.
2. Nguyễn Tiến Hiệp, Phan Kế Lộc, Nguyễn Đức Tố Lưu, Philip Ian Thomas, Alios
Farjon, Leonid Averyanov và Jacinto Regalado Jr (2004), Thông Việt Nam nghiên
cứu hiện trạng bảo tồn 2004, Nxb Lao động xã hội, Hà Nội.
3. Phan Kế Lộc (1984), “Các loài thuộc lớp Thông Pinopsida của hệ thực vật
Việt Nam”, Tạp chí Sinh học, Trang 6(4), 5-10.
4. Phan Kế Lộc & Nguyễn Tiến Hiệp (1999), “Cunninghamia konishii Hayata có
mọc hoang dại ở Việt Nam hay không và tên khoa học của cây Sa mộc dầu là
gì?”, Tuyển tập công trình hội thảo Đa dạng sinh học Bắc Trường Sơn (lần thứ
hai), 61-64. Nxb Đại học quốc gia, Hà Nội.
5. Philip Ian Thomas, Nguyễn Đức Tố Lưu (2004), Cây lá kim Việt Nam, Nxb
Thế giới, Hà Nội.
6. Lê Mộng Chân, Lê Thị Huyên (2000), Thực vật rừng, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
7. Janet McP Dick, Nguyễn Đức Tố Lưu, Nguyễn Đức Cảnh (2004), Nhân giống
sinh dưỡng cây gỗ rừng nhiệt đới- Giâm hom cành và ghép, Nxb Thế giới, Hà
Nội.
8. Dự án Xây dựng năng lực tổ chức ngành giống Lâm nghiệp Việt Nam (2004),
Đặc điểm Vật hậu và Hạt giống cây rừng Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà
Nội.
9. Nguyễn Tiến Hiệp, Phan Kế Lộc, Nguyễn Đức Tố Lưu, Philip Ian Thomas, Alios
Farjon, Leonid Averyanov và Jacinto Regalado Jr (2004), Thông Việt Nam nghiên
cứu hiện trạng bảo tồn 2004, Nxb Lao động xã hội, Hà Nội.
10. Nguyễn Xuân Liệu, Trần Danh Tuyên, Nguyễn Hồng Sinh (1995), Số tay Kỹ
thuật hạt giống và gieo ươm một số loài cây rừng, Công ty Giống và Phục vụ
Trồng rừng, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
11. Bộ Khoa học công nghệ và Môi trường (1996), Sách Đỏ Việt Nam (phần
Thực vật), NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
12. Nguyễn Hoàng Nghĩa (2004), Cây lá kim Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà
Nội.
13. Nguyễn Quốc Trị (2007), Tính đa dạng thực vật và sự biến đổi theo đai cao
ở Vườn quốc gia Hoàng Liên, tỉnh Lào Cai, Luận án Tiến sĩ, Đại học Lâm
nghiệp.
14. Ngô Quang Đê, Triệu Văn Hùng, Phùng Ngọc Lan, Nguyễn Hữu Lộc, Lâm
Xuân Sanh, Nguyễn Hữu Vĩnh (1992), Lâm sinh học 2, Trường Đại học Lâm
nghiệp, Hà Tây.
15. Vũ Tiến Hinh (1995), Điều tra rừng, Trường Đại học Lâm nghiệp, Hà Tây.
16. Trần Hợp (2002), Tài nguyên cây gỗ rừng Việt Nam, Nxb Tp. Hồ Chí Minh.
17. IUCN, UNEP, WWF (1993), Cứu lấy trái đất, chiến lược cho cuộc sống
sống bền vững, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
18. Lê Đình Khả, Đoàn Thị Bích (1997), “Nhân giống Bách xanh bằng hom”,
Tạp chí Lâm nghiệp, Trang 3, 5-6.
19. Nguyễn Xuân Liệu, Trần Danh Tuyên, Nguyễn Hồng Sinh (1995), Số tay Kỹ
thuật hạt giống và gieo ươm một số loài cây rừng, Công ty Giống và Phục vụ
Trồng rừng, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
20. Phan Kế Lộc (1984), “Các loài thuộc lớp Thông Pinopsida của hệ thực vật
Việt Nam”, Tạp chí Sinh học, Trang 6(4), 5-10.
21. Nguyễn Hoàng Nghĩa (1997), Bảo tồn nguồn gen cây rừng, Viện Khoa học
Lâm nghiệp Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
22. Nguyễn Hoàng Nghĩa (1999), Bảo tồn Đa dạng sinh học, Viện Khoa học
Lâm nghiệp Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
23. Nguyễn Hoàng Nghĩa, Trần Văn Tiến (2002), “Kết quả nhân giống hom
Bách xanh, Pơ mu, Thông đỏ ở Lâm Đồng”, Tạp chí Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn, Trang 530-531.
24. Phạm Văn Tuấn (1997), Nhân giống cây rừng bằng hom, Tổng luận chuyên
khảo khoa học- kỹ thuật lâm nghiệp, Bộ NN và PTNT, Hà Nội.
25. Thái Văn Trừng (1999), Những hệ sinh thái rừng nhiệt đới ở Việt Nam, Nxb
Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
Phụ lục 01.
Phẩu đồ tổ thành (Sa mu dầu) phân bố (Khe Tun- Khe Ca).
1, Sa mu dầu (Cunninghamia konishii); 2, Bứa (Garcinia oblongifolia); 3, Săng
mây (Antheroporum pierrei); 4, Mã sưa (Helicia excelxa); 5, Vàng dành
(Neonauclea purpurea); 6, Mã sưa (Helicia excelxa); 7, Cồng sữa (Calophillum
balansae); 8, Cồng sữa (Calophillum balansae); 9, Cồng sữa (Calophillum
balansae);10, Sa mu (Cunninghamia konishii); 11, Săng mây (Antheroporum
pierrei); 12, Xương trâu (Euphobia tirucalli); 13, Săng mây (Antheroporum
pierrei); 14, Săng mây (Antheroporum pierrei); 15, Trâm (Syzygium sp.)
16 Cứt ngựa (Archidendron balansae); 17, Bứa (Garcinia oblongifolia); 18,
Trâm (Syzygium sp.); 19, Máu chó (Knema sp.); 20, Trâm (Syzygium sp.); 21,
Gội (Aglaia tomentosa); 22, Săng mây (Antheroporum pierrei); 23, Vàng tâm
(Manglietica dandyi); 24, Xương trâu (Euphobia tirucalli); 25, Cứt ngựa
(Archidendron balansae); 26, Trâm (Syzygium sp.); 27, Chòi mòi (Antidesma
ghasembilla); 28, Gội (Aglaia tomentosa); 29, Trường vải (Nephelium
mellifelum); 30, Sa mu (Cunninghamia konishii); 31, Côm lá to (Elaeocarpus
sylvestris); 32, Chòi mòi (Antidesma ghasembilla); 33, Dẻ (Castanopsis
lecomtei); 34, Thị rừng (Diosp.yros sylvatica); 35, Săng mây (Antheroporum
pierrei); 36, Dẻ (Castanopsis lecomtei); 37, Trâm (Syzygium sp.); 38, Vừ
(Endandra hainamensis); 39, Sa mu (Cunninghamia konishii)
Phẩu đồ tổ thành (Sa mu dầu) phân bố. (Khe Thơi- thƣợng nguồn Khe Bu)
1, Cà phê rừng (Coffea liberica); 2, Dẻ hạt cau (Castanopsis lecomtei); 3, Trâm
lá to (Syzygium sp.); 4, Cà phê rừng (Coffea liberica); 5, Cà phê rừng (Coffea
liberica); 6, Sến (Madhuca pasquieri); 7, Trâm (Syzygium sp.); 8, Trâm
(Syzygium sp.); 9, Giổi (Michelia mediocris); 10, Dẻ gai (Castanopsis lecomtei);
11, Cà phê rừng (Coffea liberica); 12, Trâm lá nhỏ (Syzygium sp.); 13, Dẻ
(Castanopsis lecomtei); 14, Sú (Dioscorea sp.); 15, Vàng dành (Neonauclea
purpurea); 16, Giổi (Michelia mediocris); 17, Sa mu (Cunninghamia konishii);
18, Cán thỏn; 19; Cà phê rừng (Coffea liberica); 20, Dẻ gai (Castanopsis
lecomtei); 21, Thôi T. chanh (Euodia sp.); 22, Sung (Ficus racemoas); 23, Cán
thỏn ; 24, Cà phê rừng (Coffea liberica); 25, Cà phê rừng (Coffea liberica); 26,
Sa mu (Cunninghamia konishii); 27, Cà phê rừng (Coffea liberica); 28, Săng
mây (Antheroporum pierrei); 29, Trâm (Syzygium sp.); 30, Giổi (Michelia
mediocris); 31, Sến Madhuca pasquieri; 32, Trâm vỏ dày Syzygium sp.;
33,Chòi mòi (Antidesma ghasembilla); 34, Xoay (Dialium cochinchinensis); 35,
Sa mu (Cunninghamia konishii); 36, Dẻ gai (Castanopsis lecomtei); 37, Vàng
dành (Neonauclea purpurea); 38, Trâm tía (Syzygium sp.); 39, Côm lá to
(Elaeocarpus sylvestris); 40, Cà phê rừng (Coffea liberica); 41, Trâm lá to
(Syzygium sp.); 42, Thị rừng (Diosp.yros sylvatica); 43, Cà phê rừng (Coffea
liberica); 44, Thị rừng (Diosp.yros sylvatica); 45, Cán thỏn; 46, Sến (Madhuca
pasquieri); 47, De (Cinnamomum sp.); 48, Nhọ nồi (Diosp.yros apiculat); 49,
Vàng dành (Neonauclea purpurea); 50, Trâm lá nhỏ (Syzygium sp.); 51, Sông
lá nhỏ (Garcinia cochinchinensis); 52, Trâm lá nhỏ Syzygium sp.; 53, Trâm tía
(Syzygium sp.); 54, Dẻ gai (Castanopsis lecomtei); 55, Cứt ngựa (Archidendron
balansae); 56, Xương trâu (Euphobia tirucalli); 57, Xương trâu (Euphobia
tirucalli); 58, Dẻ hạt cau (Castanopsis lecomtei); 59, Thị rừng (Diosp.yros
sylvatica); 60, Vừ (Endandra hainamensis); 61, Sến (Madhuca pasquieri).
Phẩu đồ vách núi đá tổ thành Đỉnh tùng (Cephalotaxus mannii) phân bố.
(thƣợng nguồn Khe Bu)
1, Đỉnh tùng (Cephalotaxus mannii), 2, Đỉnh tùng (Cephalotaxus mannii), 3, 1,
Đỉnh tùng (Cephalotaxus mannii), 4, Thị rừng (Diosp.yros sylvatica), 5, Gội núi
(Aglaia spectabilis), 6, Trường vải (Nephelium mellifelum), 7, Nhím nước , Nhọc
lá to (Polialthia lauii)
Phẩu đồ tổ thành Pơ mu (Fokienia hodginsii) phân bố
1, Trâm (Syzygium odoratum), 2, Bời lời lá mọc vòng (Litsea verticillata), 3, Vối
thuốc (Schima argentea), 4, Vối thuốc răng cưa (Schima sp.), 5, Trâm vỏ đỏ
(Syzigium zeylanicum), 6, Pơ mu ( Fokienia hodginsii), 7, Sồi lá cứng
(Lithocarpus sp.), 8, Pơ mu ( Fokienia hodginsii), 9, Chẹo Lông (Engelhardtia
spicata), 10, Pơ mu ( Fokienia hodginsii), 11, Dẻ gai (Castanopsis lecomtei), 12,
Sồi lá cứng (Lithocarpus sp.), 13, Sồi cà ổi (Quercus sp.), 14, Pơ mu ( Fokienia
hodginsii), 15, Pơ mu ( Fokienia hodginsii), Pơ mu ( Fokienia hodginsii)
Phẩu đồ tổ thành Dẻ tùng (Amentotaxus poilanei) phân bố (Pu Xam liệm )
1, Cồng sữa (Calophillum balansae), 2, Cồng sữa (Calophillum balansae), , 3,
Trâm (Syzygium sp.), 4, Xương trâu (Euphobia tirucalli) 5, Gội lông (Aglaia
tomentosa), 6, Chẹo lông (Engelhardtia spicata), 7, Trâm vỏ đỏ (Suzygium
zeylanicum), 8, Thị rừng (Diosp.yros sylvatica), 9, Dẻ tùng (Amentotaxus
poilanei), 10, Dẻ tùng hoa (Castanopsis sp.), 11, Dẻ (Castanopsis lecomtei), 12,
Cồng sữa (Calophillum balansae), 13, Dẻ (Castanopsis lecomtei), 14, Dẻ
(Castanopsis lecomtei), 15, Gội lông (Aglaia tomentosa), 13, Dẻ tùng hoa
(Castanopsis sp.), 17, Trâm (Syzygium sp.),
Phẩu đồ tổ thành Tuế (Cuycas sp.) phân bố. (Ngã ba Khe Mặt)
1, Táu muối (Vatica odorata), 2, Gội lông (Aglaia tomentosa), 3, Chẹo lông
(Engelhardtia spicata), 4, Cồng sữa (Calophillum balansae), 5, Tuế (Cycas sp.),
6, Nứa (Schizostachyum dullooa).
Phụ lục 03.
THỐNG KÊ TIẾT DIỆN NGANG VÀ TRỮ LƢỢNG
TẦNG CÂY GỖ LỚN (D>6CM) TRONG Ô TIÊU CHUẨN ĐIỂN HÌNH
Số hiệu ô tiêu chuẩn: Khe Thơi - Khe Bu
Ngày thống kê: 23/ 2/ 2017
Người thống kê: Nguyễn Diên Quang
ST Tên phổ thông Tên khoa học Hvn T.D. Thể tích D1.3
ngang T (m) (cm) (m3)
(m2)
1 Cà phê rừng Coffea liberica 8,5 10 0,0079 0,0300
2 Dẻ hạt cau Castanopsis lecomtei 17,7 0,0246 0,0885 8
3 Trâm lá to Syzygium sp. 10 0,0079 0,0283 8
4 Cà phê rừng Coffea liberica 6,4 0,0032 0,0087 6
5 Cà phê rừng Coffea liberica 6,5 10 0,0079 0,0230
6 Sến Madhuca pasquieri 7 10 0,0079 0,0247
7 Trâm Syzygium sp. 30 54 0,2289 3,0902
8 Trâm Syzygium sp. 12 14,2 0,0158 0,0855
9 Giổi Michelia mediocris 30 42 0,1385 1,8694
ST Tên phổ thông Tên khoa học Hvn T.D. Thể tích D1.3
T ngang (m) (cm) (m3)
(m2)
10 Dẻ gai Castanopsis lecomtei 12 11,6 0,0106 0,0570
11 Cà phê rừng Coffea liberica 10,5 0,0087 0,0195 5
12 Trâm lá nhỏ Syzygium sp 8,5 0,0057 0,0153 6
13 Dẻ Castanopsis lecomtei 15 29,8 0,0697 0,4706
14 Sú Dioscorea sp. 11 0,0064 0,0315 9
15 Vàng dành Neonauclea purpurea 5,5 0,0028 0,0070 6
16 Giổi Michelia mediocris 12 14,8 0,0172 0,0929
17 Sa mu Cunninghamia konishii 40 88,3 0,6121 11,017
18 Cán thỏn 8 0,0038 0,0138 7
19 Cà phê rừng Coffea liberica 0,0038 0,0138 7 8
20 Dẻ gai Castanopsis lecomtei 15 32 0,0804 0,5426
21 Thôi T. chanh Euodia sp. 6,5 0,0033 0,0075 5
22 Sung Ficus racemoas 16 0,0201 0,0723 8
23 Cán thỏn 8 17,5 0,0240 0,0865
24 Cà phê rừng Coffea liberica 8 8 0,0050 0,0181
ST Tên phổ thông Tên khoa học Hvn T.D. Thể tích D1.3
T ngang (m) (cm) (m3)
(m2)
25 Cà phê rừng Coffea liberica 6 8,5 0,0057 0,0153
26 Sa mu Cunninghamia konishii 27 41 0,1320 1,6033
27 Cà phê rừng Coffea liberica 10 14 0,0154 0,0692
28 Săng mây Antheroporum pierrei 4,5 0,0028 0,0057 6
29 Trâm Syzygium sp. 0,0028 0,0076 6 6
30 Giổi Michelia mediocris 9,5 0,0071 0,0287 9
31 Sến Madhuca pasquieri 20 29 0,0660 0,5942
32 Trâm vỏ dày Syzygium sp. 6,5 0,0033 0,0075 5
33 Chòi mòi Antidesma ghasembilla 8,5 0,0057 0,0128 5
34 Xoay Dialium cochinchinensis 6,5 0,0033 0,0075 5
35 Sa mu Cunninghamia konishii 5,5 82 0,5278 1,3064
36 Dẻ gai Castanopsis lecomtei 12 35 0,0962 0,5193
37 Vàng dành Neonauclea purpurea 6 6 0,0028 0,0076
38 Trâm tía Syzygium sp. 16 8,5 0,0057 0,0408
39 Côm lá to Elaeocarpus sylvestris 12 33 0,0855 0,4616
ST Tên phổ thông Tên khoa học Hvn T.D. Thể tích D1.3
T ngang (m) (cm) (m3)
(m2)
40 Cà phê rừng Coffea liberica 9 0,0064 0,0229 8
41 Trâm lá to Syzygium sp. 11,5 0,0104 0,0327 7
42 Thị rừng Diospyros sylvatica 8,5 0,0057 0,0204 8
43 Cà phê rừng Coffea liberica 9,5 0,0071 0,0223 7
44 Thị rừng Diospyros sylvatica 10 17 0,0227 0,1021
45 Cán thỏn 5 9 0,0064 0,0143
46 Sến Madhuca pasquieri 8 14 0,0154 0,0554
47 De Cinnamomum sp. 8,2 8,5 0,0057 0,0209
48 Nhọ nồi Diospyros apiculat 0,0079 0,0247 10 7
49 Vàng dành Neonauclea purpurea 0,0095 0,0256 11 6
50 Trâm lá nhỏ Syzygium sp 7 0,0038 0,0087 5
51 Sông lá nhỏ Garcinia cochinchinensis 12 16 0,0201 0,1085
52 Trâm lá nhỏ Syzygium sp 10 13 0,0133 0,0597
53 Trâm tía Syzygium sp. 8,3 9 0,0064 0,0237
54 Dẻ gai Castanopsis lecomtei 7 10 0,0079 0,0247
ST Tên phổ thông Tên khoa học Hvn T.D. Thể tích D1.3
T ngang (m) (cm) (m3)
(m2)
8 55 Cứt ngựa Archidendron balansae 4 0,0050 0,0090
8 56 Xương trâu Euphobia tirucalli 4,5 0,0050 0,0102
57 Xương trâu Euphobia tirucalli 10 12 0,0113 0,0509
58 Dẻ hạt cau Castanopsis lecomtei 10,2 10 0,0079 0,0360
59 Thị rừng Diospyros sylvatica 7,5 10 0,0079 0,0265
6 60 Vừ Endandra hainamensis 0,0028 0,0089 7
7 61 Sến Madhuca pasquieri 0,0038 0,0069 4
62 Cứt ngựa Archidendron balansae 12 25 0,0491 0,2649
63 Mạ sưa Helicia excelxa 8,5 0,0057 0,0128 5
64 Sến Madhuca pasquieri 13 0,0133 0,0537 9
65 Lai tom 5 10 0,0079 0,0177
66 Chân chim Schefflera heptaphylla 10 20 0,0314 0,1413
67 Vừ Endandra hainamensis 7 11 0,0095 0,0299
68 Mạ sưa Helicia excelxa 10 26 0,0531 0,2388
69 Côm Elaeocarpus sp. 8 18 0,0254 0,0916
ST Tên phổ thông Tên khoa học Hvn T.D. Thể tích D1.3
T ngang (m) (cm) (m3)
(m2)
70 Sa mu Cunninghamia konishii 30 117 1,0746 14,5069
71 Giổi Michelia mediocris 10 10,5 0,0087 0,0389
72 Kiền kiền Hopea siamensis 14 46 0,1661 1,0465
73 Trâm lá to Syzygium sp. 22 40,5 0,1288 1,2747
74 Cà phê rừng Coffea liberica 6 8,5 0,0057 0,0153
75 Sa mu Cunninghamia konishii 32 95,5 0,7159 10,3095
76 Săng mây Antheroporum pierrei 20 53 0,2205 1,9846
77 Thị rừng Diospyros sylvatica 8 9 0,0064 0,0229
78 Dẻ hạt cau Castanopsis lecomtei 20 38 0,1134 1,0202
79 Trâm Syzygium sp. 7 15 0,0177 0,0556
80 Dẻ Castanopsis lecomtei 15 16 0,0201 0,1356
81 Bứa Garcinia oblongifolia 15 35 0,0962 0,6491
82 Trâm Syzygium sp. 5 6,5 0,0033 0,0075
83 Bứa Garcinia oblongifolia 17 27,5 0,0594 0,4541
84 Sến Madhuca pasquieri 6 10 0,0079 0,0212
ST Tên phổ thông Tên khoa học Hvn T.D. Thể tích D1.3
T ngang (m) (cm) (m3)
(m2)
85 Trâm Syzygium sp. 20 19 0,0283 0,2550
86 Cán thỏn 10 12 0,0113 0,0509
87 Cú đuôi trâu Antidesma fruticosum 9 12 0,0113 0,0458
88 Sa mu Cunninghamia konishii 40 66 0,3419 6,1550
89 Sến Madhuca pasquieri 10 19 0,0283 0,1275
90 Vải rừng Nephelium cuspidatiem 20 24 0,0452 0,4069
91 Mạ sưa Helicia excelxa 10 15 0,0177 0,0795
92 Bứa Garcinia oblongifolia 6 8 0,0050 0,0136
93 CB 10 12,5 0,0123 0,0552
94 Bộp Actinodaphue pilosa 17 26 0,0531 0,4060
95 Giổi Michelia mediocris 10 15 0,0177 0,0795
96 Sến Madhuca pasquieri 6 9 0,0064 0,0172
97 Sa mu Cunninghamia konishii 35 81 0,5150 8,1119
98 Cứt sắt Antidesms fruticosum 10 10 0,0079 0,0353
99 Cán thỏn 5 6 0,0028 0,0064
ST Tên phổ thông Tên khoa học Hvn T.D. Thể tích D1.3
T ngang (m) (cm) (m3)
(m2)
100 Mạ sưa Helicia excelxa 9 11 0,0095 0,0385
101 Mạ sưa Helicia excelxa 12 23 0,0415 0,2242
102 Bứa Garcinia oblongifolia 12 20,5 0,0330 0,1781
103 Trâm Syzygium sp. 8 0,0050 0,0136 6
104 Cà phê rừng Coffea liberica 15,5 0,0189 0,0764 9
105 Sa mu Cunninghamia konishii 40 119 1,1116 45,0214
106 Trâm Syzygium sp. 15 22 0,0380 0,2565
107 Trâm Syzygium sp. 5 6 0,0028 0,0064
108 Sa mu Cunninghamia konishii 37 112 0,9847 39,8805
109 Trâm Syzygium sp. 11 9 0,0064 0,0315
110 Cà phê rừng Coffea liberica 0,0079 0,0247 10 7
111 Xương trâu Euphobia tirucalli 0,0133 0,0537 13 9
112 Sến Madhuca pasquieri 8 0,0050 0,0181 8
113 Bứa Garcinia oblongifolia 10 14 0,0154 0,0692
114 Cứt ngựa Archidendron balansae 13 18 0,0254 0,1488
ST Tên phổ thông Tên khoa học Hvn T.D. Thể tích D1.3
T ngang (m) (cm) (m3)
(m2)
115 Cà phê rừng Coffea liberica 11,5 0,0104 0,0327 7
116 Dẻ Castanopsis lecomtei 7,5 0,0044 0,0139 7
117 Trâm lá nhỏ Syzygium sp 8 0,0050 0,0136 6
118 Trâm lá nhỏ Syzygium sp 0,0113 0,0458 12 9
119 Côm Elaeocarpus sp. 0,0113 0,0356 12 7
120 Vàng D. trắng Neonauclea sp. 6,5 0,0033 0,0104 7
121 Dẻ Castanopsis lecomtei 20 39,5 0,1225 1,1023
122 Xương trâu Euphobia tirucalli 21 0,0346 0,1402 9
123 Xương trâu Euphobia tirucalli 0,0050 0,0158 8 7
124 Cú đuôi trâu Antidesma fruticosum 0,0050 0,0136 8 6
125 Cà phê rừng Coffea liberica 19,7 0,0305 0,1234 9
126 Cứt ngựa Archidendron balansae 9,5 0,0071 0,0287 9
127 Vải rừng Nephelium cuspidatiem 11 14 0,0154 0,0762
128 Trâm tía Syzygium sp. 13 12,5 0,0123 0,0718
129 Cà phê rừng Coffea liberica 7 10 0,0079 0,0247
ST Tên phổ thông Tên khoa học Hvn T.D. Thể tích D1.3
T ngang (m) (cm) (m3)
(m2)
130 Sến Madhuca pasquieri 0,0028 0,0051 4 6
131 Mạ sưa Helicia excelxa 0,0064 0,0229 8 9
132 Săng mây Antheroporum pierrei 17 41 0,1320 1,0095
133 Săng mây Antheroporum pierrei 18 41 0,1320 1,0689
134 Bứa Garcinia oblongifolia 22 25,5 0,0510 0,5053
135 Mạ sưa Helicia excelxa 15 22 0,0380 0,2565
136 Mạ sưa Helicia excelxa 7 7 0,0038 0,0121
137 Vừ Endandra hainamensis 16 39 0,1194 0,8597
138 Máu chó lá nhỏ Knema globularia 7,5 9,5 0,0071 0,0239
139 Trâm Syzygium sp. 7 6,5 0,0033 0,0104
140 Vừ Endandra hainamensis 28 46 0,1661 2,0929
141 Trám trắng Canarium album 7 6,2 0,0030 0,0095
142 Thị rừng Diospyros sylvatica 10 11 0,0095 0,0427
143 Thị rừng Diospyros sylvatica 9 0,0064 0,0229 8
144 Thị rừng Diospyros sylvatica 9,5 0,0071 0,0287 9
ST Tên phổ thông Tên khoa học Hvn T.D. Thể tích D1.3
T ngang (m) (cm) (m3)
(m2)
145 Vàng dành Neonauclea purpurea 10 11 0,0095 0,0427
146 Sến Madhuca pasquieri 8 10,5 0,0087 0,0312
147 Vải rừng Nephelium cuspidatiem 18 33,5 0,0881 0,7136
148 Mắc niếng Emberhardtia tomkiensis 9,4 0,0069 0,0218 7
149 Trâm Syzygium sp. 8,5 0,0057 0,0179 7
150 Sến Madhuca pasquieri 6 0,0028 0,0089 7
151 Dẻ gai Castanopsis lecomtei 12 20 0,0314 0,1696
152 Vừ vàng Endandra sp. 8,2 0,0053 0,0166 7
153 Trâm lá nhỏ Syzygium sp 10 0,0079 0,0283 8
154 Sến Madhuca pasquieri 20 55 0,2375 2,1372
155 Vừ Endandra hainamensis 9 8,5 0,0057 0,0230
156 Dẻ gai Castanopsis lecomtei 18 40 0,1256 1,0174
157 Vừ vàng Endandra sp. 12 16 0,0201 0,1085
158 Chẹo tía Engelhardtia chrysolepis 16 45,5 0,1625 1,1701
159 Côm Elaeocarpus sp. 7 9 0,0064 0,0200
ST Tên phổ thông Tên khoa học Hvn T.D. Thể tích D1.3
T ngang (m) (cm) (m3)
(m2)
160 Vừ vảy Endandra sp. 20 37 0,1075 0,9672
7 161 Trám Canarium album 6,5 0,0033 0,0104
6 162 Vàng dành Neonauclea purpurea 6,5 0,0033 0,0090
163 Trâm Syzygium sp. 12 16 0,0201 0,1085
8 164 Dẻ gai Castanopsis lecomtei 6,5 0,0033 0,0119
8 165 Cú đuôi trâu Antidesma fruticosum 17 0,0227 0,0817
6 166 Mạ sưa Helicia excelxa 9,8 0,0075 0,0204
167 Vừ trắng Endandra sp. 10 13,8 0,0149 0,0673
168 Vàng D. trắng Neonauclea sp. 11 20 0,0314 0,1554
169 Côm trắng Calophillum balansae 13 20 0,0314 0,1837
170 Dẻ gai Castanopsis lecomtei 12 15 0,0177 0,0954
171 Vừ trắng Endandra sp. 8 12 0,0113 0,0407
172 Vừ vảy Endandra sp. 17 24,5 0,0471 0,3605
173 Vừ vảy Endandra sp. 20 36 0,1017 0,9156
174 Vàng dành Neonauclea purpurea 7 10 0,0079 0,0247
ST Tên phổ thông Tên khoa học Hvn T.D. Thể tích D1.3
ngang T (m) (cm) (m3)
(m2)
175 Vải rừng Nephelium cuspidatiem 7 6 0,0028 0,0089
176 Vừ vảy Endandra sp. 16 23,6 0,0437 0,3148
177 Cứt ngựa Archidendron balansae 11 22 0,0380 0,1881
178 Thị rừng Diospyros sylvatica 0,0079 0,0318 9 10
179 Chòi mòi Antidesma ghasembilla 0,0079 0,0247 7 10
180 Trám tía Canarium sp. 14 25 0,0491 0,3091
181 Côm trắng Calophillum balansae 0,0038 0,0121 7 7
9 8 182 Cứt ngựa Archidendron balansae 0,0050 0,0203
Trung bình: 0,0605 0,6929 11.2 19,3
Tổng: 11,0194 126,108
5
Phụ lục 01
THỐNG KÊ TIẾT DIỆN NGANG VÀ TRỮ LƢỢNG
TẦNG CÂY GỖ LỚN (D>6CM) TRONG Ô TIÊU CHUẨN ĐIỂN HÌNH
Số hiệu ô tiêu chuẩn: Khe Tun - Khe Ca
Ngày thống kê: 23/2/ 2017
Người thống kê: Nguyễn Diên Quang
ST Tên Phổ Tên khoa học Hvn D1.3 T.D. Thể tích
T thông ngang (m) (cm) (m3)
(m2)
1 Sa mu Cunninghamia konishii 40 163 2,0953 37,7153
2 Bứa Garcinia oblongifolia 12 19 0,0287 0,1548
3 Săng mây Antheroporum pierrei 0,0044 0,0139 7 7
4 Mã sưa Helicia excelxa 0,0040 0,0127 7 7
5 Vàng dành Neonauclea purpurea 15 0,0183 0,0660 8
6 Mã sưa Helicia excelxa 12 9 0,0065 0,0349
7 Cồng sữa Calophillum balansae 15 22 0,0379 0,2559
8 Cồng sữa Calophillum balansae 4 6 0,0032 0,0057
ST Tên Phổ Tên khoa học Hvn D1.3 T.D. Thể tích
T thông ngang (m) (cm) (m3)
(m2)
9 Cồng sữa Calophillum balansae 4 7 0,0044 0,0079
10 Sa mu Cunninghamia konishii 35 223 3,8901 61,2696
11 Săng mây Antheroporum pierrei 10 14 0,0154 0,0694
12 Xương trâu Euphobia tirucalli 8 7 0,0035 0,0126
13 Săng mây Antheroporum pierrei 10 14 0,0161 0,0726
14 Săng mây Antheroporum pierrei 16 47 0,1744 1,2556
15 Trâm Syzygium sp. 13 13 0,0137 0,0802
16 Cứt ngựa Archidendron balansae 8 0,0042 0,0152 7
17 Bứa Garcinia oblongifolia 10 0,0046 0,0206 8
18 Trâm Syzygium sp. 12 15 0,0176 0,0950
19 Máu chó Knema sp. 6 8 0,0046 0,0124
20 Trâm Syzygium sp. 6,5 16 0,0191 0,0559
21 Gội Aglaia tomentosa 8 7 0,0039 0,0139
22 Săng mây Antheroporum pierrei 21 25 0,0510 0,4815
23 Vàng tâm Manglietica dandyi 12 22 0,0390 0,2107
ST Tên Phổ Tên khoa học Hvn D1.3 T.D. Thể tích
T thông ngang (m) (cm) (m3)
(m2)
24 Xương trâu Euphobia tirucalli 10 0,0026 0,0116 6
25 Cứt ngựa Archidendron balansae 7 0,0026 0,0081 6
26 Trâm Syzygium sp. 12 13 0,0127 0,0688
27 Chòi mòi Antidesma ghasembilla 0,0039 0,0121 7 7
28 Gội Aglaia tomentosa 0,0035 0,0095 7 6
29 Trường vải Nephelium mellifelum 17 35 0,0981 0,7504
30 Sa mu Cunninghamia konishii 60 166 2,1529 58,1274
31 Côm lá to Elaeocarpus sylvestris 25 28 0,0631 0,7095
32 Chòi mòi Antidesma ghasembilla 8 8 0,0050 0,0179
33 Dẻ Castanopsis lecomtei 18 39 0,1185 0,9599
34 Thị rừng Diospyros sylvatica 10 11 0,0098 0,0439
35 Săng mây Antheroporum pierrei 15 23 0,0424 0,2864
36 Dẻ Castanopsis lecomtei 20 31 0,0749 0,6742
37 Trâm Syzygium sp. 5 7 0,0035 0,0079
38 Vừ Endandra hainamensis 14 32 0,0796 0,5016
ST Tên Phổ Tên khoa học Hvn D1.3 T.D. Thể tích
T thông ngang (m) (cm) (m3)
(m2)
39 Sa mu Cunninghamia konishii 50 163 2,0871 46,9605
4 10 40 Chòi mòi Antidesma ghasembilla 0,0072 0,0129
5 11 41 Gội Aglaia tomentosa 0,0087 0,0195
42 Săng mây Antheroporum pierrei 15 23 0,0424 0,2864
43 Chua khế Glenniea philippinensis 7 9 0,0062 0,0197
44 Dẻ Castanopsis lecomtei 10 19 0,0287 0,1290
45 Xương trâu Euphobia tirucalli 11 16 0,0207 0,1025
46 Máu chó Knema sp. 5,5 11 0,0087 0,0215
47 Cán thỏn 9 10 0,0072 0,0290
48 Trâm Syzygium sp. 20 44 0,1538 1,3845
49 Sa mu Cunninghamia konishii 40 123 1,1801 21,2424
50 Săng mây Antheroporum pierrei 22 108 0,9204 9,1118
51 Chòi mòi Antidesma ghasembilla 10 9 0,0067 0,0301
52 Bứa Garcinia oblongifolia 10 11 0,0092 0,0414
53 Cồng sữa Calophillum balansae 20 24 0,0448 0,4031
ST Tên Phổ Tên khoa học Hvn D1.3 T.D. Thể tích
T thông ngang (m) (cm) (m3)
(m2)
54 Găng gai Aidia cochinchiensis 0,0224 0,0906 9 17
55 Cứt ngựa Archidendron balansae 0,0082 0,0183 5 10
56 Táu muối Vatica diospyroides 21 38 0,1146 1,0834
57 Săng mây Antheroporum pierrei 17 27 0,0575 0,4401
58 Dẻ Castanopsis lecomtei 12 14 0,0147 0,0795
59 Săng mây Antheroporum pierrei 20 32 0,0796 0,7166
60 Sa mu Cunninghamia konishii 45 76 0,4586 9,2866
61 Sa mu Cunninghamia konishii 50 92 0,6696 15,0657
62 Trâm Syzygium sp. 10 11 0,0098 0,0439
63 Găng gai Aidia cochinchiensis 0,0029 0,0091 7 6
64 Cồng sữa Calophillum balansae 0,0039 0,0121 7 7
65 Săng mây Antheroporum pierrei 11 12 0,0109 0,0540
66 Trâm Syzygium sp. 25 33 0,0878 0,9875
67 Thị rừng Diospyros sylvatica 0,0082 0,0294 8 10
68 Găng gai Aidia cochinchiensis 0,0092 0,0249 6 11
ST Tên Phổ Tên khoa học Hvn D1.3 T.D. Thể tích
T thông ngang (m) (cm) (m3)
(m2)
69 Cà fê rừng Coffea liberica 10 13 0,0134 0,0602
70 Săng mây Antheroporum pierrei 9 13 0,0127 0,0516
71 Sa mu Cunninghamia konishii 55 152 1,8039 44,6477
72 Sa mu Cunninghamia konishii 55 110 0,9477 23,4544
73 Trâm Syzygium sp. 11 16 0,0191 0,0946
74 Cà fê rừng Coffea liberica 5 8 0,0050 0,0112
75 Dẻ Castanopsis lecomtei 13 16 0,0199 0,1164
76 Máu chó Knema sp. 6 11 0,0087 0,0234
77 Gội Aglaia tomentosa 18 28 0,0596 0,4825
78 Thị rừng Diospyros sylvatica 15 14 0,0161 0,1088
79 Săng mây Antheroporum pierrei 15 13 0,0134 0,0903
80 Cồng sữa Calophillum balansae 14 12 0,0121 0,0763
81 Cồng sữa Calophillum balansae 14 13 0,0127 0,0803
82 Sa mu Cunninghamia konishii 45 145 1,6483 33,3778
83 Dẻ Castanopsis lecomtei 19 36 0,1017 0,8692
ST Tên Phổ Tên khoa học Hvn D1.3 T.D. Thể tích
T thông ngang (m) (cm) (m3)
(m2)
84 Máu chó Knema sp. 6 10 0,0074 0,0200
85 Săng mây Antheroporum pierrei 19 25 0,0503 0,4302
86 Táu muối Vatica diospyroides 25 36 0,0999 1,1236
87 Săng mây Antheroporum pierrei 13 20 0,0306 0,1790
88 Chua khế Glenniea philippinensis 8 7 0,0040 0,0145
89 Lai tom 12 12 0,0109 0,0589
90 Cà fê rừng Coffea liberica 12 7 0,0042 0,0227
91 Dẻ Castanopsis lecomtei 20 22 0,0379 0,3412
92 Sa mu Cunninghamia konishii 43 63 0,3153 6,1010
93 Sa mu Cunninghamia konishii 43 127 1,2739 24,6497
94 Chua khế Glenniea philippinensis 15 16 0,0199 0,13436
95 Săng mây Antheroporum pierrei 25 30 0,0704 0,79144
96 Cà fê rừng Coffea liberica 18 17 0,0236 0,19155
97 Găng gai Aidia cochinchiensis 9 7 0,0035 0,01422
98 Vừ Endandra hainamensis 6,5 10 0,0074 0,02166
ST Tên Phổ Tên khoa học Hvn D1.3 T.D. Thể tích
T thông ngang (m) (cm) (m3)
(m2)
99 Trâm Syzygium sp. 17 0,0224 0,07045 7
100 Chua khế Glenniea philippinensis 6 0,0030 0,00681 5
101 Xương trâu Euphobia tirucalli 10 12 0,0109 0,0490
102 Săng mây Antheroporum pierrei 9 9 0,0062 0,02528
103 Sa mu Cunninghamia konishii 40 123 1,1924 21,4637
104 Trâm Syzygium sp. 11 9 0,0062 0,0309
105 Chua khế Glenniea philippinensis 16 30 0,0719 0,51736
106 Vừ Endandra hainamensis 7 9 0,0062 0,01966
107 Săng mây Antheroporum pierrei 13 18 0,0250 0,14606
108 Thị rừng Diospyros sylvatica 15 25 0,0472 0,31864
109 Vừ Endandra hainamensis 17 32 0,0796 0,60908
110 Lai tom 6 12 0,0121 0,0327
111 Trâm Syzygium sp. 11 19 0,0277 0,13719
112 Sa mu Cunninghamia konishii 40 162 2,0709 37,2755
113 Cứt ngựa Archidendron balansae 6 11 0,0098 0,02633
ST Tên Phổ Tên khoa học Hvn D1.3 T.D. Thể tích
T thông ngang (m) (cm) (m3)
(m2)
114 Sa mu Cunninghamia konishii 35 114 1,0147 15,9819
115 Cà fê rừng Coffea liberica 12 14 0,0161 0,08706
116 Săng mây Antheroporum pierrei 72 18 0,0268 0,86778
117 Sa mu Cunninghamia konishii 70 192 2,8854 90,8895
118 Máu chó Knema sp. 11 18 0,0241 0,11922
119 Trâm Syzygium sp. 19 41 0,1325 1,13281
120 Gội Aglaia tomentosa 14 18 0,0268 0,16874
121 Vừ Endandra hainamensis 20 26 0,0522 0,47014
122 Chua khế Glenniea philippinensis 10 10 0,0072 0,03225
123 Trâm Syzygium sp. 6 8 0,0048 0,0129
124 Vừ Endandra hainamensis 20 24 0,0436 0,39239
125 Gội Aglaia tomentosa 13 27 0,0575 0,33651
126 Cà fê rừng Coffea liberica 9 10 0,0077 0,0310
127 Vừ Endandra hainamensis 10 10 0,0079 0,03555
128 Săng mây Antheroporum pierrei 13 20 0,0306 0,1790