BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI ------(cid:68)(cid:117)(cid:69)------

NGUYỄN NGỌC TUẤN

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP TÍN DỤNG CỦA

NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH ĐĂK NÔNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT CÀ PHÊ

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp

Mã Người hướng dẫn khoa học:

1. TS. TRẦN VĂN ĐỨC 2. PGS.TS. KIM THỊ DUNG

HÀ NỘI - 2013

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI ------(cid:68)(cid:117)(cid:69)------

NGUYỄN NGỌC TUẤN

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP TÍN DỤNG CỦA

NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH ĐĂK NÔNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT CÀ PHÊ

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 62 62 01 15

Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. TRẦN VĂN ĐỨC

2. PGS.TS. KIM THỊ DUNG

HÀ NỘI - 2013

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.

Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận án là trung thực và chưa từng

được sử dụng để bảo vệ bất kỳ một luận án nào khác.

Tôi xin cam đoan rằng các trích dẫn trong luận án này đều đã được chỉ rõ

nguồn gốc, mọi sự giúp đỡ đều đã được cảm ơn.

Hà Nội, ngày tháng năm 2013

Tác giả luận án

Nguyễn Ngọc Tuấn

ii

LỜI CẢM ƠN

Luận án này được thực hiện và hoàn thành tại Bộ môn Kinh tế, Khoa Kinh tế

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn của Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.

Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới TS. Trần Văn Đức và

PGS.TS Kim Thị Dung đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận án này.

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội;

Lãnh đạo và cán bộ nhân viên Ban Quản lý Đào tạo; Lãnh đạo và tập thể giáo viên

Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn; mà trực tiếp là tập thể giáo viên Bộ môn Kinh tế

đã tạo điều kiện, giúp đỡ để tôi hoàn thành quá trình học tập và thực hiện luận án.

Tôi xin trân trọng cảm ơn sự tận tình giúp đỡ của lãnh đạo các cơ quan ban

ngành, đơn vị, tổ chức trong tỉnh Đăk Nông; lãnh đạo Ngân hàng Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn tỉnh Đăk Nông, lãnh đạo các chi nhánh huyện, phòng giao dịch… đã tạo

điều kiện thuận lợi, giúp tôi thu thập số liệu và những thông tin cần thiết để hoàn thành

luận án.

Chân thành cám ơn các bạn đồng nghiệp ở tất cả các chi nhánh, phòng giao

dịch, bạn Nguyễn Quốc Uy (Đăk Min), đã không quản ngại khó khăn, giúp đỡ tôi trong

công tác điều tra cơ bản. Tôi xin trân trọng cảm ơn bạn Nguyễn Xuân Hưng (Tuy Đức)

đã giúp đỡ tôi trong công tác thu thập số liệu; bạn đồng nghiệp Nguyễn Đoàn Thảo

Nguyên (Đăk Nông) về những ứng dụng tin học trong thống kê, kinh tế của luận án.

Cuối cùng xin cảm ơn sự quan tâm, chia sẻ của các thành viên trong gia đình tôi,

nguồn động lực lớn để tôi hoàn thành luận án này.

Một lần nữa, tôi xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả luận án

Nguyễn Ngọc Tuấn

iii

MỤC LỤC

Trang

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ii

MỤC LỤC ................................................................................................................. iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vii

DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... viii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ..................................................................................... x

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ......................................................................................... x

PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của luận án ................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 3

4. Những đóng góp mới của luận án ....................................................................... 3

5. Kết cấu của luận án ............................................................................................. 5

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI PHÁP TÍN

DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT CÀ PHÊ ................... 6

1.1  Cơ sở lý luận về giải pháp tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê ............ 6

1.1.1   Khái niệm và bản chất giải pháp tín dụng ngân hàng đối với hộ

sản xuất cà phê ......................................................................................... 6

1.1.2   Vai trò của giải pháp tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê ......... 8

1.1.3   Đặc điểm của giải pháp tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất

cà phê ..................................................................................................... 10

1.1.4   Nội dung nghiên cứu giải pháp tín dụng ngân hàng đối với hộ

sản xuất cà phê ....................................................................................... 12

1.1.5   Các nhân tố ảnh hưởng .......................................................................... 27

1.2  Cơ sở thực tiễn về giải pháp tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê ....... 34

1.2.1  Giải pháp tín dụng đối với hộ sản xuất cà phê của một số nước trên

thế giới ................................................................................................... 34

iv

1.2.2   Bài học kinh nghiệm về giải pháp tín dụng đối với hộ sản xuất cà

phê ở Việt Nam ...................................................................................... 39

1.2.3   Bài học kinh nghiệm về giải pháp tín dụng cần rút ra cho Đăk Nông ...... 40

1.2.4   Các đề tài và công trình nghiên cứu liên quan ...................................... 41

TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ............................................................................................ 43

CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 45

2.1  Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ......................................................................... 45

2.1.1  Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội ......................................................... 45

2.1.2  Đặc điểm sản xuất cà phê của tỉnh Đăk Nông ....................................... 47

2.2  Phương pháp tiếp cận ..................................................................................... 48

2.2.1   Tiếp cận theo hộ .................................................................................... 48

2.2.2   Tiếp cận theo thị trường tín dụng mở .................................................... 49

2.2.3   Tiếp cận theo vùng sinh thái .................................................................. 49

2.2.4   Tiếp cận theo kinh tế thể chế ................................................................. 49

2.3  Khung phân tích ............................................................................................. 50

2.4  Thu thập thông tin .......................................................................................... 51

2.4.1   Thu thập thông tin thứ cấp ..................................................................... 51

2.4.2   Thu thập thông tin sơ cấp ...................................................................... 51

2.5  Phương pháp phân tích ................................................................................... 54

2.5.1  Xử lý số liệu .......................................................................................... 54

2.5.2  Phương pháp thống kê ........................................................................... 54

2.5.3  Phương pháp hàm tài chính ................................................................... 55

2.6  Hệ thống chỉ tiêu phân tích ............................................................................ 55

TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ............................................................................................ 56

CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG GIẢI PHÁP TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG

NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH ĐĂK

NÔNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT CÀ PHÊ .......................................... 58

3.1  Tình hình triển khai thực hiện các giải pháp tín dụng .................................... 58

3.1.1   Xác định nhu cầu tín dụng của hộ sản xuất cà phê................................ 58

v

3.1.2   Tình hình thực hiện giải pháp huy động vốn ......................................... 61

3.1.3   Tình hình thực hiện giải pháp tín dụng thông qua triển khai chính

sách cho vay .......................................................................................... 63

3.1.4   Tình hình triển khai tiếp cận cho vay và giải ngân vốn vay .................. 79

3.1.5   Tình hình quản lý nợ, thu hồi vốn vay và xử lý rủi ro .......................... 81

3.2  Kết quả và hiệu quả hoạt động tín dụng ......................................................... 84

3.2.1   Kết quả và hiệu quả đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn tỉnh Đăk Nông .............................................................. 84

3.2.2   Kết quả và hiệu quả đối với hộ sản xuất cà phê .................................... 88

3.3  Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Đăk Nông đối với hộ sản xuất cà phê ....... 94

3.3.1   Ảnh hưởng của các nhân tố từ phía ngân hàng ..................................... 94

3.3.2   Ảnh hưởng của các nhân tố từ hộ sản xuất cà phê ................................ 98

3.3.3   Ảnh hưởng của cung cấp dịch vụ công ............................................... 101

3.3.4   Ảnh hưởng của chính sách nhà nước .................................................. 104

3.4  Đánh giá việc thực hiện giải pháp tín dụng của Ngân hàng Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn Đăk Nông đối với hộ sản xuất cà phê ........ 110

3.4.1   Về ưu điểm .......................................................................................... 110

3.4.2   Những tồn tại, hạn chế ......................................................................... 110

TÓM TẮT CHƯƠNG 3 .......................................................................................... 113

CHƯƠNG 4. HOÀN THIỆN GIẢI PHÁP TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG

NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH ĐĂK

NÔNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT CÀ PHÊ ........................................ 115

4.1  Căn cứ, quan điểm và mục tiêu giải pháp tín dụng ngân hàng đối với

hộ sản xuất cà phê ........................................................................................ 115

4.1.1   Căn cứ để hoàn thiện giải pháp ........................................................... 115

4.1.2   Quan điểm về giải pháp tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất

cà phê ................................................................................................... 116

4.1.3   Mục tiêu chủ yếu về giải pháp tín dụng đối với hộ sản xuất cà phê ..... 118

vi

4.2  Hoàn thiện giải pháp tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn Đăk Nông đối với hộ sản xuất cà phê ................................. 120

4.2.1   Hoàn thiện các chính sách nhà nước ................................................... 121

4.2.2   Đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công ....................................................... 130

4.2.3   Giải pháp đối với ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông

thôn tỉnh Đăk Nông ............................................................................. 133

4.2.4 Giải pháp đối với hộ sản xuất cà phê .................................................... 141

TÓM TẮT CHƯƠNG 4 .......................................................................................... 144

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................. 147

1. Kết luận ........................................................................................................... 147

2. Kiến nghị ......................................................................................................... 149

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ .............................................. 151

TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 152

PHỤ LỤC ............................................................................................................... 158

vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ABIC

: Công ty cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng nông nghiệp

: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu ACB

: Máy giao dịch tự động ATM

Bình quân BQ

: Đơn vị tính ĐVT

: Tổ chức Nông nghiệp Lương thực thế giới FAO

: Giá trị tương lai FV

: Tổng sản phẩm quốc nội GDP

: Tổ chức Cà phê Thế giới ICO

: Hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng liên ngân hàng IPCAS

: Lợi nhuận LN

: Lãi suất ngân hàng LSNH

NN & PTNT : Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

NHCSXH : Ngân hàng Chính sách Xã hội

NHNN : Ngân hàng Nhà nước

NHNo & PTNT : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

: Ngân hàng Thương mại NHTM

: Máy chấp nhận thanh toán thẻ POS

: Đánh giá nông thôn có sự tham gia PRA

: Tổ chức Tín dụng TCTD

: triệu đồng tr.đ

: Ngân hàng Thế giới WB

viii

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT Nội dung Trang

2.1 Tổng sản phẩm quốc nội tính theo giá thực tế của tỉnh Đăk Nông .............. 46

2.2 Diện tích cà phê của tỉnh Đăk Nông ............................................................ 47

2.3 Giá trị sản xuất cà phê của tỉnh Đăk Nông .................................................. 48

2.4 Thu thập thông tin thứ cấp ........................................................................... 51

3.1 Nhu cầu vay vốn của hộ sản xuất cà phê ..................................................... 58

3.2 Tình hình huy động vốn ............................................................................... 61

3.3 Tình hình huy động vốn thông qua phát hành thẻ ATM ............................. 62

3.4 Tình hình thực hiện mục tiêu chính sách cho vay ....................................... 64

3.5 Đối tượng vay vốn của hộ sản xuất cà phê .................................................. 66

3.6 Vốn tự có của hộ sản xuất cà phê ................................................................. 67

3.7 Hiệu quả tài chính của phương án vay vốn sản xuất cà phê ........................ 68

3.8 Tình hình đảm bảo nợ vay của hộ sản xuất cà phê ...................................... 69

3.9 Quy trình cho vay hộ sản xuất cà phê .......................................................... 76

3.10 Tình hình mở rộng mạng lưới ...................................................................... 81

3.11 Tình hình kiểm tra, giám sát nợ vay hộ sản xuất cà phê .............................. 82

3.12 Tình hình nợ quá hạn cho vay hộ sản xuất cà phê ....................................... 83

3.13 Tình hình thu nợ xử lý rủi ro cho vay hộ sản xuất cà phê ........................... 84

3.14 Kết quả cho vay hộ sản xuất cà phê theo bình quân dư nợ hộ ..................... 85

3.15 Kết quả cho vay hộ sản xuất cà phê theo vùng sinh thái ............................. 86

3.16 Hiệu quả cho vay hộ sản xuất cà phê ........................................................... 87

3.17 Diện tích cà phê của hộ sản xuất cà phê có vay vốn ngân hàng .................. 88

3.18 Đối tượng vay vốn hình thành từ vốn vay ngân hàng .................................. 89

3.19 Hiệu quả sử dụng vốn vay theo quy mô diện tích cà phê ............................ 90

3.20 Hiệu quả sử dụng vốn vay theo đa dạng hóa thu nhập ................................ 92

3.21 Tình hình lao động theo trình độ chuyên môn của ngân hàng ..................... 95

3.22 Thống kê số lần vay của hộ sản xuất cà phê ................................................ 96

3.23 Hiệu quả mở rộng mạng lưới giao dịch của ngân hàng ............................... 97

ix

3.24 Đánh giá năng lực của hộ sản xuất cà phê ................................................... 98

3.25 Đánh giá khả năng thế chấp của hộ sản xuất cà phê .................................... 99

3.26 Đánh giá khả năng tham gia liên kết của hộ sản xuất cà phê .................... 100

3.27 Đánh giá hoạt động khuyến nông của tỉnh Đăk Nông ............................... 101

3.28 Đánh giá năng lực nước tưới cho cà phê của tỉnh Đăk Nông .................... 102

3.29 Đánh giá tình hình bảo vệ thực vật của tỉnh Đăk Nông ............................. 103

3.30 Đánh giá tình hình tổ chức an ninh đồng ruộng của tỉnh Đăk Nông ......... 103

3.31 Tình hình hỗ trợ lãi suất cho hộ sản xuất cà phê vay vốn .......................... 108

3.32 Tồn tại và hạn chế của việc thực hiện giải pháp tín dụng đối với hộ

sản xuất cà phê ........................................................................................... 111

4.1 Mục tiêu chủ yếu về giải pháp tín dụng đối với hộ sản xuất cà phê .......... 119

Giải pháp về huy động vốn lãi suất thấp .................................................... 134 4.2

Giải pháp điều chỉnh nội dung chính sách cho vay ................................... 138 4.3

Giải pháp mở rộng mạng lưới .................................................................... 140 4.4

x

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

STT Nội dung Trang

Diễn biến dòng tiền ròng của hộ sản xuất cà phê theo thời vụ .................... 60 3.1

Cơ cấu nguồn vốn huy động theo lãi suất .................................................... 63 3.2

Diễn biến lãi suất cho vay hộ sản xuất cà phê tại tỉnh Đăk Nông ............... 72 3.3

Diễn biến doanh số cho vay, thu nợ hộ sản xuất cà phê .............................. 77 3.4

Diễn biến dư nợ cho vay hộ sản xuất cà phê ............................................... 78 3.5

Diễn biến lãi suất và dư nợ cho vay hộ sản xuất cà phê ............................ 105 3.6

Diễn biến giá cà phê thị trường Đăk Nông ................................................ 109 3.7

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

STT Nội dung Trang

Biểu diễn quan hệ tín dụng ............................................................................ 6 1.1

Biểu diễn quan hệ tín dụng ngân hàng ........................................................... 7 1.2

Biểu diễn dư nợ của phương thức cho vay từng lần .................................... 19 1.3

Biểu diễn dư nợ của phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng ............. 21 1.4

Vận dụng sự tách rời giữa thời hạn cho vay và thời hạn của hạn mức 1.5

tín dụng trong cho vay hộ sản xuất cà phê ................................................... 22

Hình thức cho vay trực tiếp hộ sản xuất cà phê ........................................... 22 1.6

Hình thức cho vay hộ sản xuất cà phê thông qua tổ vay vốn ....................... 23 1.7

Hình thức cho vay hộ sản xuất cà phê thông qua doanh nghiệp .................. 24 1.8

Bản đồ hành chính tỉnh Đăk Nông ............................................................... 45 2.1

Khung nghiên cứu giải pháp tín dụng đối với hộ sản xuất cà phê ............... 50 2.2

NHNo & PTNT trong mô hình sản xuất lớn cà phê .................................. 125 4.1

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của luận án

Tây Nguyên là vùng đất được ưu đãi về điều kiện tự nhiên, thích hợp với quá

trình sinh trưởng của cây cà phê. Theo chân người Pháp đến vùng đất Tây Nguyên

đầu thế kỷ XX, từ vị trí cây trồng thử nghiệm, trải qua gần một thế kỷ, cà phê trở

thành vị trí cây trồng chủ lực trên vùng đất này (Đoàn Triệu Nhạn và cộng sự,

1999). Đến nay, Tây Nguyên được xác định là vùng trọng điểm sản xuất cà phê của

cả nước.

Cà phê là cây trồng thế mạnh của tỉnh Đăk Nông, sự tăng giảm sản lượng cà

phê tác động rất lớn đến tổng giá trị sản phẩm hàng hóa của ngành nông nghiệp Đăk

Nông nói riêng, ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế của tỉnh Đăk Nông nói chung.

Diện tích cà phê của tỉnh Đăk Nông đạt trên 91.081 ha; trong đó, thành phần kinh tế

cá thể, hộ gia đình sở hữu gần 97% diện tích. Bên cạnh đó, số lượng hộ sản xuất cà

phê gần 74.800 hộ, chiếm 74,8% tổng số hộ gia đình sản xuất, kinh doanh ở vùng

nông thôn. Do đó, có thể khẳng định, hộ sản xuất cà phê là lực lượng lao động tạo

ra giá trị sản phẩm nông nghiệp chủ yếu của Đăk Nông và có nhu cầu vay vốn để

đầu tư sản xuất rất cao. Với địa bàn nông thôn miền núi nhiều khó khăn, phần lớn

hộ sản xuất cà phê hạn chế về trình độ dân trí, trình độ quản lý và nhất là hạn chế về

năng lực kinh tế. Giải quyết tốt nhu cầu vốn tín dụng đầu tư sản xuất, đảm bảo thu

nhập cho hộ sản xuất cà phê, sẽ tác động tích cực về mặt kinh tế, ảnh hưởng tốt về

mặt xã hội ở vùng nông thôn Đăk Nông.

Với 80,5% hộ sản xuất cà phê cần vay vốn, nhu cầu vốn cần vay là 58,5% chi

phí sản xuất cà phê, nhiều năm qua, lượng vốn tín dụng của các ngân hàng thương

mại (NHTM) đến với hộ sản xuất cà phê tại Đăk Nông ngày càng tăng lên, đáp ứng

nhu cầu về vốn sản xuất cho người trồng cà phê, góp phần duy trì và mở rộng sản

xuất, nâng cao thu nhập cho hộ sản xuất cà phê. Tuy nhiên, với môi trường kinh tế

thuần nông, kinh tế thị trường chưa phát triển nên hệ thống mạng lưới NHTM chưa

được mở rộng ở địa bàn Đăk Nông.

2

Trong số 5 NHTM hiện có ở Đăk Nông, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn (NHNo & PTNT) Đăk Nông là NHTM lớn nhất trên địa bàn, xét trên hai

khía cạnh quy mô mạng lưới và quy mô thị phần: (1) Về mạng lưới, các điểm giao

dịch ngân hàng của NHNo & PTNT Đăk Nông hiện diện đầy đủ ở tất cả các địa bàn

hành chính cấp huyện và một số khu vực liên xã; (2) Về thị phần, NHNo & PTNT

Đăk Nông là ngân hàng có doanh số hoạt động lớn nhất. Liên quan đến hoạt động cho

vay hộ sản xuất cà phê, NHNo & PTNT Đăk Nông cho vay đến 67,4% dư nợ, 70,0%

số lượng hộ vay trong toàn bộ hoạt động cho vay hộ sản xuất cà phê của tất cả các

NHTM trên địa bàn. Tuy nhiên, mặc dù đã có nhiều giải pháp tích cực trong cung

ứng vốn tín dụng ngân hàng cho hộ sản xuất cà phê, nhưng hoạt động cho vay hộ sản

xuất cà phê của NHNo & PTNT Đăk Nông vẫn còn nhiều bất cập. Dẫn đến lượng

vốn cho vay còn rất thấp so với nhu cầu vay vốn của hộ sản xuất cà phê; diện tích cà

phê được vay vốn tín dụng ngân hàng chỉ đạt 21,6% so với tổng diện tích cà phê; hiệu

quả thu nhập từ cho vay vốn hộ sản xuất cà phê thấp so với hiệu quả cho vay các đối

tượng khác.

NHNo & PTNT Đăk Nông đã có những phân tích, đánh giá theo các báo cáo,

tổng kết định kỳ liên quan đến hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất cà phê,

nhưng nhiều vấn đề chưa được làm sáng tỏ như: (1) Giải pháp tín dụng đối với hộ

sản xuất cà phê đã vận dụng đúng và đầy đủ cơ sở lý luận và quy chế, quy định cho

vay hay chưa? (2) Thực trạng giải pháp tín dụng đối với hộ sản xuất cà phê đã được

đánh giá, phản ánh toàn diện và đúng thực chất? (3) Trên cơ sở định hướng lâu dài

và phù hợp với thực tiễn địa bàn, cần hoàn thiện giải pháp tín dụng đối với hộ sản

xuất cà phê như thế nào? Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên

cứu đề tài “Nghiên cứu giải pháp tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn tỉnh Đăk Nông đối với hộ sản xuất cà phê”.

2. Mục tiêu nghiên cứu

a. Mục tiêu chung

Trên cơ sở phân tích thực trạng giải pháp tín dụng của NHNo & PTNT Đăk

Nông đối với hộ sản xuất cà phê ở tỉnh Đăk Nông trong thời gian qua, đề xuất hoàn

3

thiện giải pháp tín dụng của NHNo & PTNT Đăk Nông đối với hộ sản xuất cà phê

cho những năm tới.

b. Mục tiêu cụ thể

- Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về giải pháp tín dụng

ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê;

- Đánh giá được thực trạng giải pháp tín dụng của NHNo & PTNT tỉnh Đăk

Nông đối với hộ nông dân sản xuất cà phê, từ đó tìm ra các nhân tố ảnh hưởng;

- Đề xuất hoàn thiện giải pháp tín dụng của NHNo & PTNT Đăk Nông đối với

hộ nông dân sản xuất cà phê.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

a. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận án là: Giải pháp tín dụng ngân hàng đối với hộ

sản xuất cà phê.

b. Phạm vi nghiên cứu

i. Về nội dung

Nội dung nghiên cứu của luận án là (1) nghiên cứu thực trạng giải pháp tín

dụng của NHNo & PTNT Đăk Nông đối với hộ sản xuất cà phê trong những năm

qua và (2) đề xuất hoàn thiện giải pháp tín dụng của NHNo & PTNT Đăk Nông đối

với hộ sản xuất cà phê cho những năm tới.

ii. Về không gian, thời gian

Không gian nghiên cứu của luận án là địa bàn tỉnh Đăk Nông. Thời gian

nghiên cứu các nội dung luận án trong phạm vi 4 năm, từ năm 2008 đến năm 2011;

đề xuất hoàn thiện giải pháp tín dụng đối với hộ sản xuất cà phê áp dụng đến năm

2015 và năm 2020.

4. Những đóng góp mới của luận án

a. Về lý luận

Luận án đã góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ cơ sở lý luận: Giải pháp tín

dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê mang bản chất kinh doanh tiền tệ của

4

ngân hàng thương mại, nhằm cung ứng vốn, góp phần nâng cao thu nhập cho hộ sản

xuất cà phê và làm cầu nối để thực hiện các chính sách quốc gia về nông nghiệp,

nông thôn. Khẳng định tín dụng ngân hàng là kênh phân phối tiền tệ quan trọng đối

với hộ sản xuất cà phê ở nông thôn.

Luận án đã nghiên cứu làm sáng tỏ bản chất và nội dung các phương thức cho

vay, đề xuất ngân hàng áp dụng bổ sung phương thức cho vay theo hạn mức tín

dụng cho đối tượng vay vốn để chăm sóc cà phê, để phù hợp với đặc điểm tín dụng

ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê.

b. Về thực tiễn

1- Luận án đã xác định thực trạng giải pháp tín dụng ngân hàng đối với hộ sản

xuất cà phê tại NHNo & PTNT Đăk Nông bao gồm các nội dung sau:

- Cầu vốn tín dụng ngân hàng của hộ sản xuất cà phê rất cao nhưng NHNo &

PTNT Đăk Nông chưa cung ứng đầy đủ.

- Bên cạnh một số mặt tích cực đáng ghi nhận, thực trạng của giải pháp tín

dụng đối với hộ sản xuất cà phê còn cho thấy một số hạn chế trong công tác huy

động vốn, bất cập trong chính sách cho vay dẫn đến hạn chế mở rộng cho vay và

hiệu quả cho vay hộ sản xuất cà phê đạt thấp.

2- Luận án đã xác định tình hình thực hiện giải pháp tín dụng đối với hộ sản

xuất cà phê ảnh hưởng do các nhân tố từ ngân hàng, từ hộ sản xuất cà phê, từ cung

cấp dịch vụ công và từ chính sách của nhà nước.

3- Luận án đã xác định cần hoàn thiện giải pháp tín dụng ngân hàng đối với hộ

sản xuất cà phê là:

- Chính sách nhà nước về điều hành lãi suất cần quy định lãi suất cho vay

nông nghiệp, nông thôn phải ở mức thấp; tích cực triển khai chính sách phát triển cà

phê bền vững và cho vay mua tạm trữ cà phê.

- Cần cải thiện và nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công như khuyến

nông, bảo vệ thực vật, thủy lợi và an ninh đồng ruộng tại vùng chuyên canh cà phê.

- NHNo & PTNT Đăk Nông cần tăng trưởng nguồn vốn huy động lãi suất

thấp, đổi mới áp dụng phương thức cho vay, đa dạng các hình thức cho vay, cải tiến

5

quy trình cho vay và tiếp tục mở rộng mạng lưới; đồng thời, nâng cao năng lực cán

bộ và đổi mới việc quản lý kế hoạch kinh doanh.

- Cần nâng cao năng lực cho hộ sản xuất cà phê về trình độ quản lý vốn, khả

năng tiếp cận thị trường, năng lực về tài sản thế chấp và cải thiện khả năng tham gia

liên kết của hộ sản xuất cà phê.

5. Kết cấu của luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận án có các chương như sau:

- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về giải pháp tín dụng ngân hàng đối với

hộ sản xuất cà phê

- Chương 2: Phương pháp nghiên cứu

- Chương 3: Thực trạng giải pháp tín dụng của NHNo & PTNT tỉnh Đăk Nông

đối với hộ sản xuất cà phê

- Chương 4: Hoàn thiện giải pháp tín dụng của NHNo & PTNT tỉnh Đăk Nông

đối với hộ sản xuất cà phê

6

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI PHÁP TÍN DỤNG

NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT CÀ PHÊ

1.1 Cơ sở lý luận về giải pháp tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê

1.1.1 Khái niệm và bản chất giải pháp tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất

cà phê

1.1.1.1 Khái niệm về tín dụng và bản chất tín dụng ngân hàng

Tín dụng (credit) xuất phát từ chữ La tinh credere, có nghĩa là sự tin tưởng, tín

nhiệm (Jonathan Golin, 2001). Nguồn gốc của việc sử dụng sự tin tưởng, tín nhiệm,

sử dụng “chữ tín” trong mối quan hệ vay mượn bắt nguồn từ sự vận động đơn

phương của giá trị. Sự tách rời của (1) quá trình vay và (2) quá trình trả trên cơ sở

tin tưởng, tín nhiệm nên mối quan hệ vay mượn trở thành quan hệ tín dụng; trong

mối quan hệ đó, người đi vay phải trả cho người cho vay một khoản phí vì đã sử

(1)

(2)

Người đi vay

Người cho vay

dụng vốn vay (3) theo nguyên tắc hạch toán kinh tế của thị trường (Sơ đồ 1.1).

(3) Sơ đồ 1.1 Biểu diễn quan hệ tín dụng

Nói cách khác, quá trình “vay” là quá trình đi thuê vốn; quá trình “trả” là quá

trình hoàn trả vốn đã đi thuê. Do đó, sau một thời gian sử dụng vốn đi thuê, ngoài

việc hoàn trả vốn gốc đã thuê, bên đi thuê vốn phải trả lãi cho bên cho thuê. Bản

chất của hoạt động tín dụng chính là phần lãi thu được, là giá trị tăng thêm mà bên

đi thuê vốn phải trả cho bên cho thuê.

Xét trên góc độ Quỹ cho vay, thì tín dụng là việc chuyển dịch vốn bằng tiền từ

người cho vay sang người đi vay. Với chức năng trung gian điều phối vốn trong nền

kinh tế của ngân hàng, quan hệ tín dụng làm cho vai trò ngân hàng vừa là người cho

vay, vừa là người đi vay. Do đó, tín dụng ngân hàng là quan hệ vay vốn giữa ngân

hàng với các chủ thể đang có vốn nhàn rỗi hoặc đang cần vốn, giải quyết cân bằng

“cung vốn” bù đắp “cầu vốn” trong nền kinh tế. Thể hiện đầy đủ (1) quá trình vay,

7

(2) quá trình trả và (3) trả lãi vốn vay; tuy nhiên, để đảm bảo tài chính cho hoạt

động trung gian, người đi vay vốn ngân hàng phải trả lãi thêm cho ngân hàng (3’)

(1)

(1)

(2)

(2)

lớn hơn lãi ngân hàng trả cho người cho ngân hàng vay (Sơ đồ 1.2).

Ngân hàng

Người cho vay

(3)+(3’)

(3)

Người đi vay

Sơ đồ 1.2 Biểu diễn quan hệ tín dụng ngân hàng

Như vậy, bản chất của tín dụng ngân hàng chính là việc NHTM thực hiện chức

năng trung gian phân phối Quỹ cho vay nhằm mục đích hưởng chênh lệch lãi, đảm

bảo cho quá trình hoạt động của ngân hàng trong nền kinh tế thị trường.

1.1.1.2 Bản chất của giải pháp tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê

Theo nghĩa hẹp, giải pháp tín dụng ngân hàng là hoạt động cho vay của ngân

hàng; ngân hàng thực hiện cho vay vốn, cấp vốn tín dụng, đầu tư vốn tín dụng cho

các chủ thể cần vốn trong nền kinh tế. Với người vay là hộ sản xuất cà phê, giải

pháp tín dụng đối với hộ sản xuất cà phê là hoạt động cho vay của ngân hàng với

chủ thể vay vốn là hộ sản xuất cà phê.

Tuy nhiên, theo Đại Từ điển Tiếng Việt (Nguyễn Như Ý, 1998), giải pháp có

nghĩa là cách giải quyết một vấn đề nào đó (giải: tìm đáp số, câu trả lời; pháp: cách

thức làm một việc gì). Do vậy, giải pháp tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà

phê không chỉ được hiểu chủ yếu theo nghĩa hẹp của tín dụng là hoạt động cho vay,

mà còn là hoạt động huy động vốn để cho vay của ngân hàng. Có nghĩa là hoạt

động huy động vốn của ngân hàng, với vai trò là người đi vay, là một phần trong

nội hàm của giải pháp tín dụng ngân hàng.

Như vậy, với bản chất của tín dụng ngân hàng nói chung, bản chất của giải

pháp tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê trong nền kinh tế thị trường thể

hiện như sau: (1) Ngân hàng thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ, đi vay để cho

vay, nguồn vốn cho vay hộ sản xuất cà phê là vốn do ngân hàng huy động trong nền

kinh tế; (2) Hộ sản xuất cà phê vay vốn ngân hàng, ngoài việc hoàn trả gốc, còn

8

phải lãi vay, đủ để ngân hàng chi trả lãi vốn huy động và chi phí cho vay hộ sản

xuất cà phê1.

1.1.2 Vai trò của giải pháp tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê

Tín dụng ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ của NHTM, có quy chế

hoạt động theo luật định, công khai, minh bạch; do đó, đối với hộ sản xuất cà phê,

ngành cà phê và đối với nền kinh tế, giải pháp tín dụng ngân hàng đối với hộ sản

xuất cà phê có vai trò quan trọng như sau:

Thứ nhất, cung ứng vốn cho sản xuất cà phê, giúp hộ sản xuất cà phê nâng

cao trình độ sản xuất, tăng cường hạch toán kinh tế, nâng cao thu nhập cho hộ sản

xuất cà phê trong kinh tế thị trường.

Cà phê là cây trồng đòi hỏi cao về kỹ thuật canh tác, hoạt động sản xuất cà phê

kéo dài trong cả một năm, do đó phải có nguồn vốn lớn và sẵn sàng đáp ứng kịp

thời. Trên thực tế ở nông thôn, quan hệ vay mượn ngoài thị trường tồn tại dưới

nhiều hình thức; tuy nhiên cùng với mức lãi suất “cắt cổ”, khả năng đáp ứng vốn

với số lượng lớn và ổn định của tín dụng không chính thống cho cả một vùng

chuyên canh cà phê là không thể thực hiện được, nên hộ sản xuất cà phê thiếu vốn

phải tìm đến ngân hàng. Với chức năng và quy mô hoạt động của hệ thống NHTM,

tín dụng ngân hàng có thể đáp ứng tốt nhất nhu cầu vốn để hộ sản xuất cà phê thực

hiện tất cả các hoạt động sản xuất với lượng vốn tối đa và bất kỳ thời điểm nào

trong mùa vụ sản xuất cà phê.

Bên cạnh đó, với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi, tín dụng ngân hàng buộc

hộ sản xuất cà phê phải tính toán thật kỹ, trước khi ra quyết định sử dụng vốn vay

với mục đích đem lại lợi nhuận và đảm bảo nghĩa vụ hoàn trả vốn vay ngân hàng.

1 Trên thực tế, thuật ngữ “giải pháp” được sử dụng rất nhiều nghĩa tùy theo ngữ cảnh. Trong “giải pháp lớn” có nhiều “giải pháp nhỏ”. Trên cơ sở đó, luận án sử dụng cụm từ thuật ngữ “giải pháp tín dụng đối với hộ sản xuất cà phê” như là một trong những “giải pháp tín dụng” của ngân hàng (giải pháp nhỏ), trong bối cảnh hoạt động của các giải pháp tài chính - tiền tệ điều hành ổn định kinh tế vĩ mô (giải pháp lớn). Trong nhiều trường hợp, nhất là khi giải quyết các vấn đề cụ thể, thuật ngữ “giải pháp” được sử dụng đồng nghĩa với “biện pháp”.

Muốn vậy, ngoài việc nâng cao trình độ kỹ thuật canh tác, hộ sản xuất phải tăng

9

cường hạch toán kinh tế việc sử dụng vốn, nhất là vốn vay ngân hàng trong cả quá

trình sản xuất cà phê.

Mặt khác, hộ nông dân vay vốn ngân hàng để phục vụ cho sản xuất cà phê, với

chu kỳ sản xuất cà phê kéo dài cả một năm, trong thời gian chưa đầu tư trực tiếp

vào các giai đoạn sản xuất sẽ xảy ra tình trạng vốn vay ngân hàng “tạm thời nhàn

rỗi”. Hộ sản xuất cà phê có thể dùng vốn “tạm thời nhàn rỗi” đó để giải quyết lao

động “tạm thời dư thừa” giữa các giai đoạn sản xuất cà phê bằng việc tham gia sản

xuất, kinh doanh ngắn hạn khác như chăn nuôi, trồng hoa màu, làm dịch vụ, buôn

bán nhỏ, hoặc tham gia các ngành nghề khác để tạo nên nguồn thu nhập tổng hợp.

Thứ hai, đảm bảo tính liên tục chuỗi giá trị và đóng góp vào sự gia tăng giá

trị mới của ngành cà phê.

Mục đích sản xuất của hộ sản xuất cà phê là tạo ra sản phẩm cà phê nguyên liệu,

thể hiện dưới hình thức hạt cà phê, cà phê nhân (coffee beans). Chuỗi giá trị ngành

hàng cà phê thể hiện sự liên tục khi mua bán, luân chuyển cà phê nhân qua các giai

đoạn từ sản xuất đến chế biến và kinh doanh; trong đó, hoạt động sản xuất ra hạt cà

phê nhân của hộ sản xuất cà phê là khởi đầu và có ý nghĩa quan trọng nhất.

Với hoạt động cho vay, giải pháp tín dụng ngân hàng hỗ trợ về vốn trong quá

trình sản xuất để hộ sản xuất cà phê tạo ra sản phẩm cà phê nhân đạt sản lượng cao và

chất lượng tốt, đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Giá trị mới mang lại cho ngành cà

phê thể hiện ở chỗ nhờ có vốn tín dụng ngân hàng, hộ sản xuất cà phê có điều kiện áp

dụng công nghệ sản xuất mới, giảm hao phí sức lao động, giảm tổn thất sau thu hoạch

cà phê.

Thứ ba, làm “cầu nối” nhằm thực hiện chính sách quốc gia về nông nghiệp,

nông thôn, tác động tích cực đến kinh tế - xã hội và môi trường sinh thái.

Mục tiêu của chính sách phát triển kinh tế - xã hội là nhắm đến sự phát triển

cân đối, hài hòa giữa các vùng, các khu vực kinh tế. Ngoài việc hỗ trợ khu vực nông

nghiệp, nông thôn thông qua các chính sách tài trợ, chính sách nông nghiệp, nông

thôn còn được thực hiện thông qua giải pháp tín dụng ngân hàng.

10

Với nguyên tắc cung ứng và hoàn trả, giải pháp tín dụng ngân hàng đã trực

tiếp kích thích sản xuất và khai thác tốt các nguồn lực ở khu vực nông nghiệp, nông

thôn. Vốn tín dụng tham gia phát triển sản xuất cà phê kéo theo sự phát triển của

các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác như phân bón, nhiên liệu, chế biến, kinh

doanh, dịch vụ, xuất khẩu, giải quyết công ăn việc làm, không những ở khu vực

nông thôn mà còn ở khu vực thành thị.

Mặt khác, cà phê là cây công nghiệp lâu năm có tán che phủ đất kín và rộng;

do đó, trồng cà phê được xem là trồng rừng, vườn cà phê có thể thay thế rừng sản

xuất (Quốc hội, 2003). Về mặt ý nghĩa sinh thái, ở những vùng đất thích hợp và với

phương pháp sản xuất cà phê bền vững, vốn tín dụng ngân hàng tham gia vào quá

trình trồng và chăm sóc vườn cà phê là đóng góp vào quá trình bảo vệ môi trường

sinh thái tự nhiên.

1.1.3 Đặc điểm của giải pháp tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê

Giải pháp tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê có những đặc điểm

sau đây:

Một là, phụ thuộc vào tính chất thời vụ của cây cà phê.

Đặc điểm chu kỳ sản xuất cà phê là thời gian kéo dài gần tròn một năm, mỗi

năm một mùa vụ. Tính từ thời điểm đầu vụ, lúc bắt đầu tưới nước, bón phân đợt đầu

đến thời điểm thu hoạch quả cà phê hơn 8 tháng; giai đoạn thu hoạch, chế biến

thành cà phê nhân thành phẩm hơn 2 tháng; cộng thêm thời gian dự trữ và bán sản

phẩm thì chu kỳ sản xuất cà phê gần tròn một năm.

Sự tách rời của (1) quá trình vay và (2) quá trình trả (Sơ đồ 1.1) trong hoạt

động tín dụng đối với hộ sản xuất cà phê phụ thuộc vào đặc điểm “mỗi năm một

mùa vụ” của sản xuất cà phê. Do đó, để đảm bảo “chữ tín” trong quan hệ tín dụng

với hộ sản xuất cà phê, ngân hàng ràng buộc chặt chẽ điều kiện đảm bảo nợ vay của

hộ sản xuất cà phê khi cho vay, để phòng chống rủi ro cho vốn tín dụng.

Mặt khác, nhu cầu “cần vốn” từ đầu vụ và khả năng “tạm thời thừa vốn” vào

cuối vụ xảy ra tập trung trong kinh tế hộ sản xuất cà phê dẫn đến hoạt động cho vay

của ngân hàng cũng xuất hiện hiện tượng cao điểm theo hai kỳ trong một năm: (a)

11

Kỳ cho vay khi bước vào vụ sản xuất cà phê và (b) kỳ thu nợ khi hộ sản xuất cà phê

thu hoạch sản phẩm. Điều đó tác động trực tiếp đến hoạt động ngân hàng do lượng

khách hàng giao dịch biến động lớn.

Hai là, có thời gian cho vay tương đối dài.

Với đặc điểm của cây công nghiệp lâu năm, cây cà phê có thời gian kiến thiết cơ

bản khoảng 3 năm; do đó, thời hạn cho vay vốn tín dụng để trồng mới có thể đến 3

năm. Khi cà phê chuyển sang giai đoạn kinh doanh thì thời hạn cho vay chăm sóc cà

phê tối đa là 1 năm, nhưng thường kéo dài hàng chục năm cho đến khi hộ sản xuất cà

phê không còn nhu cầu vay vốn nữa. Mặt khác, vườn cà phê là bất động sản có giá trị

lớn, là nguồn thu nhập chủ yếu của hộ. Hộ sản xuất cà phê không thể thực hiện chuyển

đổi cây trồng thường xuyên như một số loại cây trồng ngắn ngày khác. Do đó, vấn đề

đặt ra là nguồn vốn bố trí cho vay hộ sản xuất cà phê phải được ổn định và dài hạn.

Ba là, chịu nhiều rủi ro từ tác động của thị trường cà phê trong nước và thế giới.

Ngành cà phê nước ta có thiết chế ngành hàng rời rạc, không thống nhất, vị thế

cạnh tranh yếu trên thị trường cà phê trên thế giới (Trần Thị Quỳnh Chi, 2008), trong

khi ở các sàn giao dịch Luân Đôn và New York tình hình giá cả cà phê biến động

thường xuyên và rất khó lường trước (Bộ NN & PTNT, 2012). Cà phê là nông sản

hàng hóa làm ra để xuất khẩu là chủ yếu, những rủi ro về giá cả từ thị trường cà phê

thế giới, đã tác động trực tiếp và ảnh hưởng rất mạnh đến thị trường cà phê trong

nước, gây ra những tác động tiêu cực đến kinh tế hộ sản xuất cà phê. Để tránh thiệt

hại vốn tín dụng do rủi ro nói chung, ngân hàng áp dụng chặt chẽ điều kiện bảo đảm

tiền vay đối với hộ sản xuất cà phê khi vay vốn ngân hàng.

Bốn là, có mục đích sản xuất nông nghiệp, nhưng dễ chuyển hóa thành tín

dụng tiêu dùng.

Đặc điểm này xuất phát từ chính sách quản lý vốn, quản lý chi tiêu cá nhân của

kinh tế hộ gia đình. Nguồn vốn và sử dụng vốn trong kinh tế hộ sản xuất cà phê với

thời gian kéo dài cả một năm bao gồm nhiều khoản thu nhập và nhiều khoản chi tiêu;

cùng với cách quản lý vốn dễ dãi, dẫn đến rất khó kiềm chế việc sử dụng vốn vay với

mục đích sản xuất sang sử dụng vốn vay cho tiêu dùng nâng cao chất lượng đời sống.

12

Trường hợp hộ sản xuất cà phê sử dụng vốn vay từ mục đích sản xuất sang

mục đích tiêu dùng một cách tùy tiện, nếu không có nguồn tài chính bù đắp sẽ dẫn

đến thiếu vốn cho sản xuất, giảm hiệu quả sản xuất cà phê, hạ thấp chất lượng vốn

tín dụng. Do đó, để đảm bảo vốn vay sử dụng đúng mục đích sản xuất cà phê, ngân

hàng cần tăng cường kiểm tra sau khi cho vay đối với hộ sản xuất cà phê để giám

sát vốn tín dụng đã cho vay.

Năm là, hoạt động tín dụng ở địa bàn nông thôn, xa xôi và khó khăn.

Cà phê thường được trồng tập trung ở các vùng đất cao nguyên, miền núi, tạo

thành vùng chuyên canh rộng lớn. Đây là một trở ngại đối với ngân hàng, vì việc tiếp

cận hộ sản xuất cà phê để cho vay trên địa bàn tương đối rộng, địa hình chia cắt bởi

đồi núi, sông suối; số lượng món cho vay nhiều nhưng lại nhỏ lẻ; trong khi đó, trình

độ dân trí còn thấp, thiếu thông tin. Đặc điểm này cho thấy chi phí hoạt động cho

vay đối với hộ sản xuất cà phê cao hơn chi phí cho hoạt động cho vay các đối tượng

khác ở đô thị, khu tập trung đông dân cư.

1.1.4 Nội dung nghiên cứu giải pháp tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất

cà phê

Để đảm bảo mục tiêu nghiên cứu, thể hiện rõ nội hàm giải pháp tín dụng, nội

dung nghiên cứu giải pháp tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê bao gồm

những nội dung như sau:

1.1.4.1 Xác định nhu cầu vay vốn ngân hàng của hộ sản xuất cà phê

Xác định nhu cầu vay vốn của khách hàng là nội dung quan trọng trong việc

xây dựng kế hoạch kinh doanh của NHTM, bởi đó là căn cứ để ngân hàng xây dựng

các kế hoạch về nguồn vốn, tài chính, mạng lưới, nhân lực... Thông qua, việc xác

định nhu cầu vay vốn của thị trường, của khách hàng, NHTM xác định được phân

khúc thị trường cần khai thác với mục đích tìm kiếm lợi nhuận, đảm bảo an toàn vốn

cho vay và phù hợp với năng lực hoạt động.

Việc xác định nhu cầu vay vốn của hộ sản xuất cà phê cần được thực hiện trên

các phương diện: (1) Nhu cầu vay vốn tổng thể của hộ sản xuất cà phê trên địa bàn;

13

(2) Mức vốn cần vay cho sản xuất cà phê của hộ và (3) Nhu cầu vay vốn của hộ sản

xuất cà phê theo thời vụ.

1.1.4.2 Về huy động vốn

Nguồn vốn để cho vay của NHTM là kết quả của quá trình huy động vốn

trong nền kinh tế. Một cách tổng quát, nguồn vốn huy động để cho vay của một

chi nhánh NHTM hình thành từ các nguồn: (1) Vốn tiền gửi, bao gồm: Tiền gửi

thanh toán của cá nhân và tổ chức kinh tế, Tiền gửi tiết kiệm, Tiền gửi thông qua

việc phát hành kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi; (2) Vốn đi vay, bao gồm: Vay các

TCTD, Vay chính phủ và Vốn đi vay nội bộ trong hệ thống NHTM.

Theo tiêu chí lãi suất, nguồn vốn huy động của một chi nhánh NHTM gồm 2

loại: (a) Vốn huy động lãi suất thấp, bao gồm: Tiền gửi thanh toán của cá nhân và

tổ chức kinh tế, Vay chính phủ; (b) Vốn huy động lãi suất cao, bao gồm: Tiền gửi

dân cư có kỳ hạn; Vốn đi vay các TCTD khác và Vốn đi vay nội bộ trong cùng hệ

thống NHTM.

Việc xác định nguồn vốn để cho vay các đối tượng khách hàng cụ thể ở một

chi nhánh NHTM chủ yếu là dựa vào đối tượng đầu tư theo chỉ tiêu kế hoạch cho

vay, tính an toàn và đảm bảo chênh lệch lãi suất đủ bù đắp chi phí và lợi nhuận;

nói chung, dựa vào chính sách cho vay là chính. Do không phải là đối tượng chỉ

định, nên nguồn vốn huy động để cho vay hộ sản xuất cà phê tồn tại trong toàn bộ

nguồn vốn huy động của các chi nhánh NHTM.

1.1.4.3 Về chính sách cho vay

Theo Nguyễn Văn Tiến (2009), cho vay là hoạt động quan trọng nhất và

chiếm tỷ trọng lớn nhất tại các NHTM, nên thuật ngữ tín dụng và cho vay thường

được dùng đan xen, thay thế cho nhau. Do đó, để tránh nhầm lẫn, thuật ngữ “chính

sách cho vay” được sử dụng trong hoạt động cho vay của các NHTM; còn thuật

ngữ “chính sách tín dụng” được sử dụng khi nói đến điều hành vĩ mô của chính

sách nhà nước.

Chính sách cho vay là hệ thống các biện pháp liên quan đến việc mở rộng hay

hạn chế cho vay đối với một đối tượng cụ thể của ngân hàng. Chính sách cho vay

14

bao gồm hai nội dung: (1) Mục tiêu chính sách cho vay và (2) Nội dung chính sách

cho vay.

a. Mục tiêu chính sách cho vay

Mục tiêu, chính là cái để hướng đến chứ không phải là làm như thế nào. Do

đó, chúng tôi thống nhất với cách lý giải: Đánh giá chính sách cho vay bằng quy

mô tín dụng đầu tư vào đối tượng nào đó. Quy mô tín dụng (vốn cho vay) được

thể hiện cụ thể qua tỉ phần tín dụng trong tài sản có của NHTM. Tỉ phần cao hoặc

thấp trong toàn bộ tài sản có của NHTM, thể hiện chính sách cho vay của ngân

hàng đó (Lê Văn Tề, 2009).

b. Nội dung chính sách cho vay

Nội dung chính sách cho vay bao gồm: Đối tượng cho vay, điều kiện vay vốn,

bảo đảm tiền vay, xác định mức tiền vay, lãi suất cho vay, thời hạn cho vay và các

phương thức cho vay.

Tương tự như các chủ thể vay vốn khác, muốn vay vốn ngân hàng, hộ sản xuất

cà phê phải trình bày rõ và gửi đến ngân hàng nhu cầu vay vốn bằng văn bản, thể

hiện dưới hình thức một dự án đầu tư, một phương án sản xuất cà phê. Dự án đầu

tư, phương án sản xuất cà phê làm căn cứ vay vốn ngân hàng (sau đây gọi là

phương án vay vốn) là một tập hợp những đề xuất của hộ sản xuất cà phê, trong đó

thể hiện rõ tổng chi phí sản xuất cà phê, vốn tự có, vốn cần vay, cách thức sử dụng

vốn vay và cách thức trả nợ vay trong một khoảng thời gian xác định.

i. Đối tượng cho vay

Đối tượng cho vay sản xuất cà phê của ngân hàng là chi phí phục vụ cho sản

xuất của hộ sản xuất cà phê, bao gồm:

(1) Chi phí chăm sóc, chế biến cà phê phát sinh trong giai đoạn cây cà phê

trong thời kỳ kinh doanh. Bao gồm: Chi phí tưới nước, bón phân, thu hoạch, nhân

công, vật tư, nhiên liệu, chi phí chế biến, dự trữ và tiêu thụ trên thị trường (sau

đây gọi chung là chăm sóc cà phê);

(2) Chi phí đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị nông cụ canh tác, sản xuất cà

phê, chế biến cà phê từ quả cà phê tươi thành cà phê nhân (sau đây gọi chung là

mua sắm máy móc, thiết bị);

15

(3) Chi phí xây dựng cơ bản, xây dựng cơ sở vật chất để phơi cà phê, bảo

quản, cất trữ nhân như sân phơi, nhà kho (sau đây gọi chung là xây dựng cơ bản);

(4) Chi phí kiến thiết cơ bản cây cà phê, bao gồm tất cả chi phí của các khâu

chuẩn bị đất, giống, chăm sóc cây cà phê non trở thành cây cà phê trưởng thành, sẵn

sàng cho quả cà phê để thu hoạch, hoặc tái canh lại vườn cà phê già cỗi (sau đây gọi

chung là trồng mới cà phê);

Về nguyên tắc, đối tượng vay vốn có thể là các công trình thủy lợi, sân phơi,

nhà kho quy mô lớn, dây chuyền công nghệ thiết bị, máy móc chế biến hiện đại; tuy

nhiên, hộ sản xuất cà phê với đặc tính cố hữu là sản xuất nhỏ, không đủ điều kiện để

vay vốn đầu tư các công trình quy mô lớn.

Trong hoạt động cho vay hộ sản xuất cà phê của ngân hàng, đối tượng cho vay

chủ yếu là chi phí cho vay chăm sóc cà phê vì đối tượng này chiếm tỷ trọng cao.

Mặt khác, hầu hết hộ sản xuất cà phê vay ngân hàng để mua sắm máy móc thiết bị,

xây dựng cơ bản hoặc trồng mới, mở rộng diện tích cà phê đều trên cơ sở năng lực

sản xuất từ diện tích cà phê kinh doanh hiện có. Bên cạnh đó, hộ sản xuất cà phê

còn có những hoạt động đa dạng hóa thu nhập; do đó, đối tượng cho vay hộ sản

xuất cà phê còn bao gồm các đối tượng khác của các hoạt động sản xuất, kinh doanh

ngành nghề phụ. Nội dung này có ý nghĩa quan trọng trong việc định kỳ thu gốc và

lãi cho vay hộ sản xuất cà phê.

ii. Điều kiện cho vay

Bắt đầu quá trình cho vay, ngân hàng thực hiện thẩm định điều kiện vay vốn

của hộ sản xuất cà phê. Ngoài điều kiện bảo đảm về năng lực pháp luật, ngân hàng

chú trọng nhất và thực hiện thẩm định chặt chẽ điều kiện về mặt tài chính và bảo

đảm nợ vay.

- Về mặt pháp luật: Ngân hàng thẩm định năng lực pháp luật dân sự, năng lực

hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự, mục đích vay vốn và sử dụng vốn vay

phải hợp pháp của hộ sản xuất cà phê.

16

- Về mặt tài chính: Ngân hàng thẩm định đồng thời trên cả hai phương diện:

(a) Vốn tự có của hộ và (b) Khả năng hoàn trả nợ vay ngân hàng (NHNo & PTNT

Việt Nam, 2006).

+ Vốn tự có của hộ sản xuất cà phê chủ yếu là công lao động, trong đó, lao

động gia đình chiếm tỷ trọng lớn; giá trị chi phí sản xuất cà phê tự lực khác như chi

phí cơ giới, vận chuyển, chăm sóc và bảo vệ thực vật… Vốn tự có của hộ sản xuất

cà phê còn là vốn tích lũy bằng tiền hoặc cà phê nhân dự trữ.

Vốn tự có càng cao thì khả năng hoàn trả nợ vay ngân hàng càng đảm bảo.

Vốn tự có liên quan chặt chẽ đến diện tích canh tác cà phê, hộ sản xuất cà phê có

diện tích canh tác càng lớn thì vốn tự có càng cao. Nguyên nhân là do đảm bảo sử

dụng hết công suất trong mùa vụ nên hộ sản xuất cà phê có diện tích canh tác lớn

thường mua sắm đầy đủ các máy móc, thiết bị nông cụ (B. Rodriguez P. và M.

Vasquez M., 2004). Chính vì đảm bảo các yếu tố sản xuất cà phê bằng cơ giới, dẫn

đến hiệu quả sản xuất cao và tích lũy vốn cao. Dẫn đến đảm bảo khả năng hoàn trả

nợ vay ngân hàng.

+ Khả năng hoàn trả nợ vay bao gồm khả năng hoàn trả cả nợ gốc và lãi vay

phát sinh. Muốn vậy thì kết quả thực hiện phương án vay vốn phải đủ bù đắp tất

cả các chi phí, có lợi nhuận. Do đó, phương án vay vốn của hộ sản xuất cà phê

phải hiệu quả về mặt tài chính.

- Về mặt bảo đảm nợ vay: Cho vay có đảm bảo là nội dung được pháp luật quy

định chặt chẽ, ngân hàng sẽ chịu hình phạt nặng nếu cố tình vi phạm (Quốc hội,

1999). Do đó, các ngân hàng thường quy định ràng buộc chặt chẽ và chấp hành

nghiêm túc về tài sản bảo đảm nợ vay. Nội dung “bảo đảm nợ vay” được nghiên

cứu ở phần dưới đây.

iii. Bảo đảm nợ vay

Bảo đảm nợ vay là biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và

pháp lý để thu hồi được vốn đã cho vay hộ sản xuất cà phê (NHNo & PTNT Việt

Nam, 2007 b). Có các hình thức bảo đảm nợ vay đối với hộ sản xuất cà phê vay

vốn ngân hàng: (1) Bảo đảm trực tiếp, hộ sản xuất cà phê dùng tài sản của mình

để thế chấp, cầm cố khi vay vốn ngân hàng và (2) Bảo đảm gián tiếp, là áp dụng

17

các hình thức bảo lãnh của bên thứ ba. Bảo đảm gián tiếp có hai loại: (a) Bảo

lãnh bằng tài sản của bên thứ ba và (b) Bảo lãnh bằng uy tín của các tổ chức

chính trị - xã hội, còn gọi là tín chấp (Hồ Diệu, 2001).

Về nguyên tắc, ngân hàng có thể cho vay không cần tài sản đảm bảo nếu hộ

sản xuất cà phê đáp ứng tốt các điều kiện theo kết quả phân loại, gồm: (1) Vay vốn

thường xuyên; (2) Sử dụng vốn vay hiệu quả; (3) Trả nợ gốc, lãi đầy đủ, đúng hạn;

(4) Có dự án đầu tư, phương án sản xuất khả thi, có hiệu quả và (5) Có khả năng tài

chính để thực hiện nghĩa vụ trả nợ (NHNo & PTNT Việt Nam, 2007 a).

iv. Mức cho vay

Mức cho vay là mức vốn tín dụng của ngân hàng đáp ứng nhu cầu vay vốn của

người vay. Có hai giới hạn trong việc xác định mức cho vay đối với hộ sản xuất cà phê:

(1) Căn cứ vào vốn tự có của hộ sản xuất cà phê so với tổng chi phí phương án

vay vốn: (a) Đối với các khoản vay ngắn hạn: Mức cho vay tối đa bằng 90%, hộ sản

xuất cà phê phải có 10% vốn tự có (NHNo & PTNT Việt Nam, 2002 a); (b) Đối với

các khoản vay trung, dài hạn: Mức cho vay tối đa bằng 80%, hộ sản xuất cà phê

phải có 20% vốn tự có (NHNo & PTNT Việt Nam, 2010 b).

(2) Đối với khoản vay có tài sản đảm bảo, căn cứ vào giá trị tài sản đảm bảo

nợ vay: Mức cho hộ sản xuất cà phê vay tối đa bằng 75% giá trị tài sản đảm bảo.

v. Lãi suất cho vay

Lãi suất cho vay là tỷ lệ phần trăm giữa phần lãi sử dụng vốn vay và vốn gốc

đã cho vay tính trên một đơn vị thời gian. Về nguyên tắc thương mại, lãi suất cho

vay nông nghiệp là loại lãi suất cao, bởi những lý do chủ yếu sau đây: (1) Cho vay

hộ nông dân có tính chất nhỏ lẻ, ngân hàng phải đến từng hộ gia đình để thực hiện

cho vay trong địa bàn nông thôn rộng lớn, dẫn đến chi phí cho vay hộ nông dân cao;

(2) Lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, chịu nhiều rủi ro từ điều kiện tự nhiên, ngoài

các rủi ro khác từ thị trường, dẫn đến ngân hàng phải chi phí dự phòng rủi ro nhiều

hơn cho vay các ngành khác và (3) Tình hình huy động nguồn vốn tự lực tại vùng

nông nghiệp, nông thôn thường không đủ so với nhu cầu vay vốn, phải tăng cường

đi vay ở khu vực đô thị, lãi suất đi vay lại luôn là lãi suất cao.

18

vi. Thời hạn cho vay

Nói chung, thời hạn cho vay hộ sản xuất cà phê tương ứng với các thể loại cho

vay gắn với đối tượng vay vốn như sau: (1) Cho vay ngắn hạn: Thời hạn cho vay

chăm sóc cà phê tối đa 12 tháng; (2) Cho vay trung hạn: Thời hạn cho vay mua sắm

máy móc, thiết bị; cho vay xây dựng cơ bản trên 12 tháng đến dưới 5 năm; cho vay

trồng mới cà phê trên 12 tháng đến 3 năm; (3) Cho vay dài hạn: Thời hạn cho vay

mua sắm máy móc, thiết bị; cho vay xây dựng cơ bản trên 5 năm.

Thời hạn cho vay được xác định căn cứ vào chu kỳ sản xuất và khả năng trả nợ của

hộ sản xuất cà phê (NHNN, 2001). Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi

hộ sản xuất cà phê nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi. Về nguyên tắc,

ngân hàng và hộ sản xuất cà phê cùng xác định kỳ hạn trả nợ gốc, kỳ hạn trả nợ lãi

vào cuối chu kỳ sản xuất cà phê, vì sau thu hoạch cà phê, hộ sản xuất cà phê mới có

thu nhập để hoàn trả nợ vay ngân hàng cả gốc và lãi.

Khi hộ sản xuất cà phê không hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi, ngân hàng sẽ

chuyển dư nợ trong hạn sang nợ quá hạn, nợ xấu. Nếu điều đó xảy ra sẽ kéo theo

các tác động tiêu cực, ảnh hưởng đến hộ sản xuất cà phê và ngân hàng: (1) Hộ sản

xuất cà phê phải chịu lãi suất nợ quá hạn (thường quy định bằng 150% lãi suất nợ

trong hạn); chỉ số tín nhiệm của hộ sản xuất cà phê hạ thấp; do đó, sẽ không thuận

lợi khi vay vốn ngân hàng lần sau; (2) Ngân hàng phải chi phí dự phòng rủi ro lớn

hơn theo quy định; thanh khoản của ngân hàng không đảm bảo vì không rút được

tiền đã cho vay để hoàn trả lại vốn đã huy động.

Để đảm bảo tín dụng ngân hàng thực hiện đúng vai trò trong nền kinh tế, phản

ánh đúng thực chất chất lượng tín dụng, phòng ngừa rủi ro, ngân hàng không được

phép “đảo nợ”, cho vay món mới để trả nợ món vay cũ nhằm che giấu nợ quá hạn,

nợ xấu (NHNN, 2012).

vii. Quy trình cho vay

Quy trình cho vay là trình tự các bước thực hiện quá trình cho vay của ngân hàng,

kể từ khi nhận được nhu cầu vay vốn đến khi giải ngân, thu hồi vốn vay. Hoạt động

19

cho vay hộ sản xuất cà phê của ngân hàng tuân thủ theo quy trình cho vay chung như

tất cả các đối tượng vay vốn khác.

Quy trình cho vay thể hiện trách nhiệm của từng bộ phận trong bộ máy ngân

hàng, đảm bảo không bị chồng chéo trong quá trình xử lý, giải quyết cho vay; đồng

thời, đảm bảo việc vận hành quy trình hoạt động cho vay theo đúng trình tự, đồng bộ.

Kèm theo các bước thực hiện quy trình cho vay là các thủ tục hồ sơ giấy tờ vay

vốn; do đó, cải tiến quy trình cho vay, vừa đảm bảo chặt chẽ về mặt pháp lý, vừa thuận

lợi cho ngân hàng lẫn hộ sản xuất cà phê, là một trong những việc làm cần thiết ở môi

trường nông thôn hiện nay.

viii. Phương thức cho vay

Phương thức cho vay của ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê là cách thức

ngân hàng giải ngân và thu nợ tiền vay trong quan hệ tín dụng với hộ sản xuất cà

phê. Có nhiều phương thức cho vay, nhưng liên quan đến cho vay hộ sản xuất cà

phê có các phương thức cho vay thường được áp dụng là: Phương thức cho vay

Số dư nợ

Thời gian

x5

x6

x1

x2

x3

x4

0

từng lần, phương thức cho vay theo dự án đầu tư.

Sơ đồ 1.3 Biểu diễn dư nợ của phương thức cho vay từng lần

Các ngân hàng thường áp dụng phương thức cho vay từng lần đối với đối tượng

cho vay chăm sóc cà phê, theo thể loại vay ngắn hạn. Theo phương thức cho vay này,

mỗi lần vay hộ sản xuất cà phê phải thực hiện đầy đủ thủ tục hồ sơ. Hộ sản xuất cà phê

nhận tiền vay một lần sau khi được ngân hàng giải quyết cho vay. Như vậy, dư nợ của

phương thức cho vay từng lần có tính ngắt quãng, có lúc bằng 0 ở thời gian (x2, x3) và

(x4, x5), khi khách hàng không vay vốn (Sơ đồ 1.3). Đặc trưng của phương thức cho

20

vay từng lần là có dòng tiền đơn chiều, áp dụng cho người vay có nhu cầu vay vốn

không thường xuyên (Nguyễn Tuấn Sơn, Nguyễn Ngọc Tuấn, 2008).

Tùy theo mức vốn vay, ngân hàng có thể áp dụng phương thức cho vay từng

lần hoặc phương thức cho vay theo dự án đầu tư đối với các khoản cho vay mua

sắm máy móc, thiết bị; cho vay xây dựng cơ bản; cho vay trồng mới cà phê. Theo

phương thức cho vay theo dự án đầu tư, hộ sản xuất cà phê nhận tiền vay theo tiến

độ thực hiện dự án.

Xét về diễn biến dư nợ, phương thức cho vay theo dự án đầu tư cũng tương tự

như phương thức cho vay từng lần, nghĩa là dư nợ không liên tục, có tính ngắt

quãng, dư nợ trở về 0 khi người vay trả hết nợ gốc như khi áp dụng phương thức

cho vay từng lần.

Theo chúng tôi, đối với hoạt động chăm sóc cà phê, trường hợp hộ sản xuất cà

phê có nhu cầu vay vốn thường xuyên, liên tục hằng năm thì việc chỉ áp dụng

phương thức cho vay từng lần là không phù hợp với đặc điểm của tín dụng đối với

hộ sản xuất cà phê, với những bất cập như sau:

(1) Đặc điểm của tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê là thời gian

cho vay kéo dài hàng chục năm, vì cà phê có thời gian sinh trưởng dài, vốn đầu tư

kiến thiết cơ bản lớn, không dễ dàng chuyển đổi sang trồng cây khác.

(2) Việc chỉ áp dụng phương thức cho vay từng lần cho những hộ sản xuất cà

phê có nhu cầu vay vốn thường xuyên liên tục nhiều năm dẫn đến tình trạng quá tải

cho hoạt động ngân hàng ở giai đoạn tập trung cho vay và thu hồi nợ vay, do phải

lặp lại hồ sơ thủ tục vay lần đầu.

Xuất phát từ vấn đề trên, chúng tôi thấy cần nghiên cứu phương thức cho vay

theo hạn mức tín dụng và xác định có thể áp dụng cho vay đối tượng chăm sóc cà phê.

Nội dung phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng có thể khái quát: Ngân

hàng cam kết dành cho khách hàng có nhu cầu vay vốn thường xuyên một hạn mức

tín dụng trong một thời hạn nhất định. Dư nợ của phương thức cho vay theo hạn

mức tín dụng có tính liên tục, không trở về giá trị 0; đồng thời, không vượt quá giá

21

trị hạn mức tín dụng là y1 (Sơ đồ 1.4). Đặc trưng của phương thức cho vay theo hạn

mức tín dụng là có dòng tiền đa chiều, áp dụng cho người vay có nhu cầu vay vốn

Số dư nợ

Hạn mức tín dụng

y1

Thời gian

0

thường xuyên (Nguyễn Tuấn Sơn, Nguyễn Ngọc Tuấn, 2008).

Sơ đồ 1.4 Biểu diễn dư nợ của phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng

Trong phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng, có sự tách rời giữa hai loại

Thời

thời hạn: (1) Thời hạn cho vay gắn với thể loại cho vay ngắn hạn đến 12 tháng và

(2) Thời hạn của hạn mức tín dụng gắn với vòng quay vốn lưu động của đối tượng

vay vốn. Thời gian thực hiện trọn vẹn vòng quay vốn lưu động của đối tượng vay

vốn trong nhiều trường hợp không trùng khớp với thời hạn cho vay theo thể loại cho

vay ngắn hạn, ví dụ như vòng quay vốn chăn nuôi heo thịt có thể đến 5 - 5,5 tháng,

như vay nếu thực hiện trọn vẹn 3 vòng quay vốn, thì thời hạn của hạn mức tín dụng

phải kéo dài đến 15 - 16,5 tháng. Kết quả là người vay được vay vốn lưu động vượt

thời hạn cho vay 12 tháng, nhưng ngân hàng không thu nợ khi người vay chưa thực

hiện trọn vẹn vòng quay vốn lưu động (NHNo & PTNT Việt Nam, 2002 b).

Do đó, vận dụng sự tách rời của hai loại thời hạn nêu trên, tuân thủ chỉ tiêu kế

hoạch về thể loại cho vay và đơn giản hóa thủ tục cho vay, đối với hộ sản xuất cà

phê có nhu cầu vay vốn thường xuyên, có thể áp dụng phương thức cho vay theo

hạn mức tín dụng với đối tượng vay vốn chăm sóc cà phê.

Tuy nhiên, để đảm bảo cho công tác quản lý nợ vay của ngân hàng, phòng

ngừa biến động giá cả theo tình hình cung cầu trên thị trường, thời hạn của hạn mức

tín dụng nên xác định tối đa 2 năm liền kề, sau 2 năm ngân hàng cùng hộ sản xuất

cà phê xác định lại hạn mức tín dụng và thời hạn của hạn mức tín dụng của 2 năm

sản xuất cà phê liền kề tiếp theo (Sơ đồ 1.5).

22

Năm 1

Năm 2

Năm 3

Năm 4

Thời hạn cho vay hộ sản xuất cà phê

Xác định lần thứ nhất

Xác định lần thứ hai

Thời hạn của hạn mức tín dụng cho vay hộ sản xuất cà phê

Sơ đồ 1.5 Vận dụng sự tách rời giữa thời hạn cho vay và thời hạn của hạn mức

tín dụng trong cho vay hộ sản xuất cà phê

Đã có ý kiến của chuyên gia đầu ngành về áp dụng phương thức cho vay lưu

vụ đối với sản xuất cà phê (Tiến sỹ Trần Ngọc Sơn – Trưởng Văn phòng Đại diện

NHNo & PTNT Việt Nam tại Khu vực Miền Trung). Tuy nhiên, với sản xuất lúa, 2

vụ sản xuất lúa liền kề chỉ kéo dài tối đa trong 1 năm, thời hạn của hạn mức tín

dụng và thời hạn cho vay vốn lưu động sản xuất 2 vụ lúa liền kề thống nhất với

nhau và tối đa chỉ đến 12 tháng. Do đó, dư nợ vốn tín dụng cho vay lưu vụ áp dụng

thể loại cho vay ngắn hạn. Còn đối với sản xuất cà phê, 2 vụ sản xuất cà phê liền kề

kéo dài đến 2 năm; do đó, cần phải vận dụng sự tách rời của thời hạn cho vay và

thời hạn của hạn mức tín dụng, để tránh trường hợp cho vay vốn lưu động nhưng

phải sử dụng nguồn vốn trung hạn, áp dụng thể loại cho vay trung hạn.

1.1.4.4 Về tiếp cận và giải ngân

Trong hoạt động của NHTM, muốn tổ chức tiếp cận và giải ngân vốn vay tốt,

cần phải tổ chức tốt các hình thức cho vay và hệ thống tổ chức mạng lưới.

a. Hình thức cho vay

Đối với cho vay hộ sản xuất cà phê, ngân hàng có các hình thức cho vay như

Ngân hàng

Hộ sản xuất cà phê

: Cho vay;

: Thu nợ

sau: Cho vay trực tiếp, cho vay bán trực tiếp và cho vay gián tiếp.

Sơ đồ 1.6 Hình thức cho vay trực tiếp hộ sản xuất cà phê

23

- Cho vay trực tiếp đến hộ sản xuất cà phê là hình thức cho vay trong đó

ngân hàng và hộ sản xuất cà phê trực tiếp giao dịch với nhau để cho vay - vay

vốn và thu nợ - trả nợ (Sơ đồ 1.6).

- Cho vay bán trực tiếp đến hộ sản xuất cà phê (Sơ đồ 1.7) là việc ngân

hàng thực hiện cho vay vốn, thu nợ trực tiếp đến hộ sản xuất cà phê, nhưng

thông qua Tổ hợp tác (Chính phủ, 2007), dưới tên gọi là Tổ vay vốn. Tính trực

tiếp thể hiện ở chỗ ngân hàng thẩm định trực tiếp từng hộ; tính gián tiếp thể

hiện ở chỗ các thành viên chịu trách nhiệm về tính hợp lý của khoản vay và khả

năng trả nợ của thành viên khác.

Hộ sản xuất cà phê thành viên

NGÂN HÀNG

Hộ sản xuất cà phê thành viên

Hộ sản xuất cà phê thành viên

: Cho vay;

: Thu nợ;

: Quan hệ hỗ trợ giữa các thành viên trong Tổ vay vốn

: Quan hệ phối hợp giữa Tổ trưởng và ngân hàng;

TỔ VAY VỐN

Sơ đồ 1.7 Hình thức cho vay hộ sản xuất cà phê thông qua tổ vay vốn

- Cho vay gián tiếp đến hộ sản xuất cà phê (Sơ đồ 1.8) cho thấy sự gắn kết

chặt chẽ giữa hộ sản xuất cà phê và doanh nghiệp trung gian, vốn cho vay của

ngân hàng luân chuyển khép kín theo chuỗi giá trị từ sản xuất đến chế biến, tiêu

thụ sản phẩm cà phê, đảm bảo an toàn và hiệu quả sử dụng vốn cho tất cả các

đối tượng tham gia: Hộ sản xuất cà phê, doanh nghiệp và ngân hàng.

24

Hộ sản xuất cà phê

Hộ sản xuất cà phê

NGÂN HÀNG

Hộ sản xuất cà phê

Doanh nghiệp sản xuất cà phê, kinh doanh vật tư nông nghiệp, chế biến cà phê, xuất khẩu

: Cho vay;

: Thu nợ;

: Ứng vốn bằng tiền, vật tư, hàng hóa;

: Thu hồi vốn bằng tiền, vật tư, hàng hóa

Sơ đồ 1.8 Hình thức cho vay hộ sản xuất cà phê thông qua doanh nghiệp

b. Tổ chức mạng lưới

Tổ chức mạng lưới ngân hàng rộng lớn giúp khách hàng và ngân hàng có cơ

hội tiếp cận với nhau thuận lợi, nhất là trong điều kiện công nghệ ngân hàng chưa

phát triển mạnh và trình độ tiếp cận sử dụng công nghệ thông tin còn thấp của hộ

gia đình ở nông thôn hiện nay.

Tổ chức mạng lưới của ngân hàng phân theo nhiều cấp: Trụ sở chính, các chi

nhánh và phòng giao dịch. Một cách khái quát, cấp Chi nhánh được ủy quyền thực

hiện gần như đầy đủ chức năng của một NHTM; cấp thấp hơn chi nhánh là Phòng

giao dịch chỉ được ủy quyền thực hiện một số chức năng chủ yếu, như nhận tiền gửi

và cho vay trong giới hạn thấp hơn.

1.1.4.5 Về quản lý nợ, thu hồi vốn vay và xử lý rủi ro

Hộ sản xuất cà phê vay vốn ngân hàng phải đảm bảo các nguyên tắc cho vay

như tất cả các khách hàng khác của ngân hàng, các nguyên tắc đó là: (1) Sử dụng

vốn đúng mục đích và (2) hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi. Những nguyên tắc này

xuất phát từ bản chất của tín dụng và nội dung của các nguyên tắc trên có mối liên

hệ hữu cơ với nhau.

Việc sử dụng không đúng mục đích sẽ dẫn đến việc mua sắm thiếu hụt các vật

tư đầu vào, nông dược, nhiên liệu, chi phí cho nhân công, làm giảm chất lượng sản

25

phẩm, tạo ra rủi ro vì không thực hiện đúng quy trình canh tác và đúng thời vụ. Do

đó, sử dụng không đúng mục đích vốn vay sẽ ảnh hưởng đến nguyên tắc hoàn trả

đúng thời hạn đã thỏa thuận khi vay vốn ngân hàng.

a. Quản lý nợ

- Phân loại khách hàng

Để lượng hóa mức độ rủi ro vốn cho vay, ngân hàng tiến hành phân loại

khách hàng thông qua quy trình đánh giá thang điểm thống nhất dựa vào các

thông tin tài chính và phi tài chính, việc phân loại khách hàng hình thành chỉ số

tín nhiệm cho từng khách hàng. Nếu hộ sản xuất cà phê được xếp loại A sẽ được

xem xét cho vay không cần đảm bảo, ưu đãi về lãi suất cho vay, phí dịch vụ. Hộ

sản xuất cà phê là loại B là loại khách hàng bình thường, còn loại C là cần phải

giảm thấp dư nợ, chặt chẽ về tài sản đảm bảo nợ vay.

- Kiểm tra, giám sát món vay

Ngân hàng nơi cho vay có trách nhiệm và có quyền kiểm tra, giám sát quá

trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của hộ sản xuất cà phê nhằm đôn đốc hộ

sản xuất cà phê thực hiện đúng và đầy đủ những cam kết đã thỏa thuận trong hợp

đồng tín dụng. Việc kiểm tra bao gồm: (1) Kiểm tra trước khi cho vay: Là việc thẩm

định, tái thẩm định các điều kiện vay vốn theo quy định (2) Kiểm tra trong khi cho

vay: Là việc kiểm tra hồ sơ thủ tục giấy tờ của hộ sản xuất cà phê và (3) Kiểm tra

sau khi cho vay: Sau giải ngân, cán bộ tín dụng phải kiểm tra việc sử dụng vốn vay

để đảm bảo việc sử dụng vốn vay đúng mục đích.

Thông qua công tác kiểm tra món vay của cán bộ tín dụng về tình hình sử

dụng vốn, tình hình tài sản đảm bảo, tùy theo mức độ vi phạm của hộ sản xuất cà

phê ngân hàng tiến hành xử lý: (1) Tạm ngừng cho vay; (2) Chấm dứt cho vay và

(3) Chuyển sang nhóm nợ phân loại thích hợp để xử lý thu hồi nợ.

- Phân loại nợ vay

Việc đánh giá nợ vay được ngân hàng tiến hành theo định kỳ và thực hiện sau

khi phân loại toàn bộ dư nợ gốc của hộ sản xuất cà phê vay vào 5 nhóm nợ thích

hợp, từ nhóm 1 đến nhóm 5, theo mức độ thời gian quá hạn tăng lên như sau: (1) Nợ

26

trong hạn: Nợ nhóm 1; (2) Nợ quá hạn: Từ nợ nhóm 2 đến nợ nhóm 5; (3) Nợ xấu:

Từ nợ nhóm 3 đến nợ nhóm 5.

Do việc phân loại nợ còn dựa trên định tính nên chất lượng tín dụng của ngân

hàng cần được đánh giá không chỉ là chỉ tiêu nợ xấu, mà còn phải được xem xét cả

chỉ tiêu nợ quá hạn.

Sau khi phân loại, ngân hàng sẽ tiến hành trích lập dự phòng rủi ro tín dụng.

Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng được hình thành từ chi phí của NHTM, bằng hai

nguồn: (1) Dự phòng chung: Mức trích lập căn cứ dư nợ cho vay từ nhóm 1 đến

nhóm 4 với tỷ lệ trích lập cố định chung và (2) Dự phòng cụ thể: Mức trích lập căn

cứ dư nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5 trừ giá trị tài sản đảm bảo với tỷ lệ trích lập theo

nguyên tắc: nhóm nợ càng cao thì tỷ lệ trích lập dự phòng càng lớn. Do đó, nếu nợ

quá hạn, nợ xấu càng cao thì chi phí cho hoạt động cho vay càng lớn, thu nhập của

ngân hàng càng giảm (NHNN, 2005).

b. Thu hồi vốn vay

Nếu hộ sản xuất cà phê không có khả năng trả nợ đúng hạn nợ gốc hoặc lãi đã

thoả thuận trong hợp đồng tín dụng nhưng được ngân hàng đánh giá là có khả năng

trả nợ trong các kỳ hạn tiếp theo thì được xem xét điều chỉnh, cơ cấu lại kỳ hạn trả

nợ gốc hoặc trả lãi.

Tuy nhiên, nếu hộ sản xuất cà phê được ngân hàng đánh giá là có khả năng

hoàn trả nợ ngân hàng nhưng không có thiện chí thanh toán nợ, dây dưa, chây ì

trong việc thanh toán nợ; ngân hàng sẽ tiến hành các thủ tục để thanh lý tài sản đảm

bảo nợ vay; nếu không thu hồi đủ, sẽ tiến hành khởi kiện trước pháp luật.

c. Xử lý rủi ro

Các ngân hàng được sử dụng quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp dư nợ đã cho vay,

nội dung thực hiện như trên gọi là xử lý rủi ro. Số dư nợ đã xử lý rủi ro không theo

dõi nội bảng trong cân đối tài khoản của NHTM, chuyển sang theo dõi ở phần

ngoại bảng. Các khoản nợ đã được xử lý rủi ro ở ngoại bảng vẫn được tiếp tục theo

dõi và NHTM phải có các biện pháp để thu hồi nợ triệt để. Việc thu hồi này được

thực hiện bằng cách đôn đốc thu nợ trực tiếp, hoặc có thể chuyển sang khởi kiện

trước pháp luật.

27

1.1.4.6 Về đánh giá kết quả và hiệu quả

Đánh giá kết quả và hiệu quả giải pháp tín dụng đối với hộ sản xuất cà phê là

việc phản ánh đầy đủ và bản chất quá trình thực hiện của ngân hàng và hộ sản xuất

cà phê trong mối quan hệ tín dụng. Để việc đánh giá đầy đủ và khách quan, cần phải

đứng trên góc độ kết quả thực hiện và hiệu quả mang lại, đồng thời phải thể hiện từ

hai phía ngân hàng và hộ sản xuất cà phê.

a. Đối với ngân hàng

Trước hết, kết quả hoạt động cho vay hộ sản xuất cà phê được phản ánh bằng

dư nợ cho vay tương ứng với số lượng hộ sản xuất cà phê, địa bàn sản xuất cà phê.

Do chi phí cho công tác cho vay hộ sản xuất cà phê, không thể phân định tách

bạch cụ thể trong tổng số chi phí hoạt động của ngân hàng. Nên phần thu nhập từ

cho vay hộ sản xuất cà phê chỉ tính được ở mức tổng hợp chung, chính xác tương

đối. Việc tính hiệu quả cho vay hộ sản xuất cà phê được tính theo phương pháp

phân bổ, dựa trên tỷ trọng dư nợ cho vay hộ sản xuất cà phê trong tổng dư nợ, đối

chiếu với tỷ trọng thu lãi cho vay hộ sản xuất cà phê với toàn bộ thu nhập về hoạt

động cho vay của ngân hàng.

b. Đối với hộ sản xuất cà phê

Kết quả của việc sử dụng vốn vay ngân hàng của hộ sản xuất cà phê thể hiện

bằng việc sử dụng vốn vay ngân hàng để duy trì, mở rộng diện tích sản xuất cà phê;

sử dụng vốn vay ngân hàng để mua sắm các đối tượng vật tư, thực hiện mục đích

vay vốn để sản xuất cà phê đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Hiệu quả của

việc sử dụng vốn vay đối với hộ sản xuất cà phê là kết quả thu nhập từ hoạt động

sản xuất cà phê có sự tham gia của vốn vay ngân hàng. Việc đánh giá hiệu quả đối

với hộ sản xuất cà phê có được xem xét dưới góc độ tỷ lệ sinh lời từ vốn vay và chi

phí cơ hội trong sản xuất cà phê.

1.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng

Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và hộ sản xuất cà phê chịu tác động của

nhiều nhân tố trong nền kinh tế. Trước hết phải kể đến, sự tác động chung của

môi trường kinh tế xã hội, môi trường kinh doanh, sự cạnh tranh của các loại

nguồn vốn khác và từ thị trường. Tuy nhiên, để đảm bảo mục tiêu nghiên cứu,

28

chúng tôi xác định một số nhân tố ảnh hưởng trực tiếp và chủ yếu đến giải

pháp tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê bao gồm 4 nhóm nhân tố

như sau:

1.1.5.1 Nhóm nhân tố ảnh hưởng từ ngân hàng

Kết quả thực hiện giải pháp tín dụng chịu ảnh hưởng lớn từ nhiều nhân tố từ

phía ngân hàng, trong đó có một số tác động từ nguồn vốn của ngân hàng. Tuy

nhiên, với góc độ nghiên cứu cấp chi nhánh của NHTM, với ưu thế của hệ thống tổ

chức bộ máy, nguồn vốn cho vay có thể được chia sẻ trong nội bộ. Do đó, các nhóm

nhân tố ảnh hưởng đến kết quả thực hiện giải pháp tín dụng đối với hộ sản xuất cà

phê từ phía ngân hàng chủ yếu là các nhân tố sau đây:

a. Năng lực của cán bộ ngân hàng

Năng lực của cán bộ ngân hàng, đặc biệt là cán bộ trực tiếp làm công tác cho

vay hộ sản xuất cà phê là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho

vay hộ sản xuất cà phê.

Năng lực của cán bộ ngân hàng ngoài việc đánh giá bằng trình độ chuyên

môn còn được đánh giá bằng trách nhiệm phục vụ trong công việc. Trong nhiều

trường hợp nhân viên ngân hàng đóng vai trò là người tư vấn giúp đỡ cho hộ sản

xuất cà phê trong quá trình lập hồ sơ thủ tục vay vốn, hồ sơ đảm bảo tài sản nợ

vay, kể cả việc tư vấn cho quá trình hoạt động sản xuất, quản lý vốn của hộ sản

xuất cà phê.

b. Chính sách cho vay của ngân hàng

Chính sách cho vay của ngân hàng trên thực tiễn luôn thay đổi để thích ứng

với tình hình hoạt động trong từng thời kỳ, nhằm đạt mục tiêu an toàn, hiệu quả,

mang lại lợi nhuận và phù hợp với tình hình thị trường. Trong các nội dung của

chính sách cho vay, lãi suất và phương thức cho vay là những nhân tố tác động

mạnh đến kết quả hoạt động cho vay.

- Lãi suất cho vay

Lãi suất cho vay của ngân hàng là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến

khả năng tiếp cận vốn vay ngân hàng của hộ sản xuất cà phê.

29

Nhiều trường hợp hộ sản xuất chấp nhận vay vốn với lãi suất cao để duy

trì sản xuất, nhưng nếu kéo dài, hộ sản xuất sẵn sàng chuyển đổi mục đích sử

dụng của đất sản xuất nông nghiệp, chuyển sang hoạt động sản xuất kinh doanh

khác để tự cứu lấy mình trước khi chịu cảnh bán đất đai, tài sản để trả nợ

ngân hàng.

- Phương thức cho vay

Từ phương thức cho vay hình thành nên các quy định, thủ tục vay vốn tương

ứng. Các quy định, thủ tục cho vay vốn phù hợp với đối tượng hộ sản xuất cà phê sẽ

giúp người vay tiếp cận vốn vay ngân hàng một cách dễ dàng, thuận lợi. Cái khó

trong vấn đề “phù hợp” này là quy trình, thủ tục vay vốn phải vừa đơn giản, thuận

tiện để hộ sản xuất dễ tiếp cận vốn ngân hàng; vừa đảm bảo chất lượng cho vốn tín

dụng ngân hàng và đủ cơ sở pháp lý để xử lý khi xảy ra rủi ro.

c. Tổ chức tiếp cận và giải ngân

- Hình thức cho vay

Hình thức cho vay trực tiếp đến hộ sản xuất cà phê đảm bảo an toàn vì hạn

chế được những tiêu cực phát sinh khi cho vay thông qua khâu trung gian, lợi

dụng vai trò trung gian, gây thiệt hại cho hộ sản xuất cà phê, gây ra rủi ro vốn

tín dụng. Tuy nhiên, với số lượng hộ sản xuất cà phê lớn, sẽ dẫn đến tình trạng

hoạt động cho vay của ngân hàng quá tải, nhất là thời gian cao điểm tập trung

cho vay, thu nợ theo mùa vụ sản xuất cà phê trong vùng chuyên canh.

Hình thức cho vay hộ sản xuất cà phê thông qua Tổ vay vốn, có trở ngại

là riêng ngân hàng thì không thể tập hợp hộ sản xuất cà phê để thành lập Tổ

vay vốn được, mà cần phải có sự đồng tình, hỗ trợ của chính quyền cấp cơ sở

và sự phối hợp của các tổ chức đoàn thể. Tuy nhiên, nó mang lại những lợi ích

như sau:

(1) Đối với ngân hàng, cho phép ngân hàng đơn giản hóa được các thủ tục,

quy trình thực hiện vì đối tượng vay đồng nhất; giảm áp lực mang tính thời vụ;

giám sát sử dụng vốn vay được hỗ trợ theo quy chế hoạt động của tổ; thông qua đó,

giảm chi phí hoạt động ngân hàng;

30

(2) Đối với hộ sản xuất cà phê: Nâng cao tính tự chủ và năng lực quản lý, sử

dụng vốn vay ngân hàng; phát huy truyền thống tương trợ giữa các hộ gia đình nông

dân ở nông thôn; tăng cường sự liên kết sản xuất theo hướng hợp tác sản xuất lớn.

Hình thức cho vay hộ sản xuất cà phê thông qua các doanh nghiệp giúp ngân

hàng tăng doanh số cho vay nhanh chóng, tiết giảm được chi phí hoạt động, triển khai

được cho vay khép kín, đồng bộ giữa thanh toán và cho vay; do đó, nâng cao được chất

lượng tín dụng.

- Tổ chức mạng lưới của ngân hàng

Tổ chức mạng lưới ngân hàng bao phủ rộng lớn sẽ giúp cho hộ sản xuất cà phê

dễ dàng tiếp cận ngân hàng; đồng thời, ngân hàng có điều kiện thuận lợi trong quá

trình thẩm định món vay, giám sát, kiểm tra sử dụng vốn vay.

Địa bàn nông thôn rộng lớn, dân cư thưa thớt, nên hệ thống tổ chức mạng lưới

rộng là một trong những nhân tố quyết định đến việc tăng trưởng quy mô và nâng

cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất cà phê. Thông qua việc đặt trụ sở tại địa bàn

hoạt động, việc kiểm tra, giám sát sử dụng vốn vay, tài sản đảm bảo nợ vay thường

xuyên hơn. Tuy nhiên, việc mở thêm các chi nhánh, phòng giao dịch, ngoài sự ràng

buộc về mặt luật pháp về thủ tục, điều kiện thành lập, còn bị hạn chế vì cần có kinh

phí lớn để thực hiện.

d. Năng lực về kế hoạch kinh doanh của ngân hàng

Việc xác định kế hoạch kinh doanh của ngân hàng phải gắn với môi trường

kinh doanh. Ngoài vấn đề cân nhắc các nguồn lực để thực hiện, kế hoạch kinh

doanh còn phải nhắm đến đặc điểm phát triển, phù hợp với điều kiện thuận lợi của

từng vùng, khu vực. Đối với cho vay hộ sản xuất cà phê, cần phải chú trọng tăng

cường cho vay vốn ở những vùng có điều kiện sinh thái phù hợp với sự phát triển và

sinh trưởng của cây cà phê.

1.1.5.2 Nhóm nhân tố ảnh hưởng từ hộ sản xuất cà phê

a. Năng lực từ chủ hộ

Trình độ quản lý vốn của hộ sản xuất cà phê ảnh hưởng đến chất lượng vốn tín

dụng ngân hàng. Ranh giới sử dụng vốn vay cho mục đích sản xuất và mục đích tiêu

31

dùng của kinh tế hộ gia đình ở nông thôn khó phân định nếu hộ sản xuất cà phê yếu

kém về trình độ quản lý vốn vay ngân hàng. Nhiều trường hợp hộ sản xuất cà phê

sử dụng vốn vay với mục đích sản xuất kinh doanh sang mục đích tiêu dùng để chất

lượng nâng cao đời sống, dẫn đến kết quả sản xuất không đạt được như dự tính, gây

khó khăn về tài chính khi hoàn trả nợ vay ngân hàng, gây ra rủi ro cho vốn tín dụng

ngân hàng.

b. Tài sản và khả năng thế chấp

Vấn đề tài sản đảm bảo cho khoản vay ngân hàng của hộ sản xuất cà phê là

một nhân tố quan trọng trong quyết định cho vay của NHTM, hầu hết tài sản của

hộ sản xuất cà phê là thổ cư, nhà ở và thường tập trung vào giá trị vườn cây cà

phê. Địa bàn sản xuất cà phê là các vùng xa xôi; do đó, ngân hàng thường định

giá chặt chẽ các tài sản đảm bảo, yêu cầu cao về đảm bảo tính pháp lý hồ sơ thủ

tục vì khi xảy ra rủi ro cho vốn tín dụng, khả năng thanh lý tài sản đảm bảo sẽ rất

khó khăn.

Mặt khác, yêu cầu về thủ tục đảm bảo tài sản là phải có giấy tờ chứng minh

tính pháp lý sở hữu chủ về tài sản, nghĩa là phải có giấy tờ chứng minh quyền sử

dụng đất, bảo đảm tính hợp pháp của tài sản đảm bảo. Do đó, trong trường hợp vay

vốn cần phải thế chấp tài sản thì hộ sản xuất cà phê phải có “sổ đỏ” theo quy định

của pháp luật. Việc thực hiện cấp các loại giấy tờ này ảnh hưởng đến điều kiện vay

vốn ngân hàng của hộ sản xuất cà phê.

c. Sự tham gia của hộ đối với các tổ chức liên kết

Khởi đầu của quá trình liên kết sản xuất chính là việc tổ chức liên kết hộ sản

xuất cà phê với nhau thành Tổ hợp tác, phát triển cao hơn là hình thức tổ chức sản

xuất cà phê theo mô hình Hợp tác xã. Tiến tới liên kết với các doanh nghiệp cung

cấp sản phẩm vật tư nông nghiệp đầu vào cho sản xuất cà phê, liên kết với doanh

nghiệp kinh doanh mua bán cà phê. Nếu thực hiện liên kết chặt chẽ sẽ hạn chế được

nhiều rủi ro cho ngành sản xuất cà phê trong nền kinh tế thị trường và nâng cao chất

lượng tín dụng do ngân hàng triển khai được quy trình khép kín khi cho vay, thu nợ

vốn tín dụng.

32

1.1.5.3 Nhóm nhân tố ảnh hưởng từ cung cấp dịch vụ công

Nhiệm vụ của dịch vụ công là phục vụ nhu cầu thiết yếu của người dân và do

các cơ quan nhà nước đảm nhiệm hoặc do các tổ chức khác thực hiện nhưng đảm

bảo theo tiêu chuẩn, quy định của nhà nước. Liên quan đến giải pháp tín dụng đối

với hộ sản xuất cà phê, hoạt động dịch vụ công ở khu vực nông thôn bao gồm công

tác khuyến nông, thủy lợi, bảo vệ thực vật và an ninh đồng ruộng.

Khuyến nông là việc chuyển giao các kiến thức về kỹ thuật canh tác sản

xuất cà phê; ngoài ra, công tác khuyến nông giúp hộ sản xuất cà phê sản xuất cà

phê tiếp cận với giống mới, công nghệ sản xuất bền vững trên cơ sở bảo vệ môi

trường, tiết kiệm được chi phí nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả, năng suất, sản lượng

cà phê đạt mức cao. Vốn tín dụng của ngân hàng cho vay hộ sản xuất cà phê, nhờ

thế sử dụng được hiệu quả hơn và chất lượng vốn tín dụng được đảm bảo hơn.

Tình hình thực hiện đầu tư công trong lĩnh vực thủy lợi vùng chuyên canh cà

phê có vai trò quan trọng đối với sự phát triển bền vững ngành cà phê. Cây cà phê là

loại cây có nhu cầu về tưới nước tương đối nhiều trong mùa khô. Trường hợp không

đáp ứng được yêu cầu nước tưới, cây cà phê trở nên kém phát triển, năng suất thấp,

thậm chí xảy ra tình trạng mất mất mùa và vốn tín dụng ngân hàng có chất lượng

thấp nếu tham gia vào phương án vay vốn sản xuất cà phê có khả năng tưới nước

hạn chế.

Bảo vệ thực vật là một trong những hoạt động thuộc lĩnh vực dịch vụ công có

ảnh hưởng lớn trong các vùng chuyên canh cà phê. Cơ quan bảo vệ thực vật có

trách nhiệm dự báo thường xuyên tình hình sinh vật gây hại, có giải pháp tổ chức

thực hiện và hướng dẫn hộ sản xuất cà phê chủ động phòng chống. Như vậy, nếu

công tác bảo vệ thực vật thực hiện tốt, hộ sản xuất cà phê được hỗ trợ kịp thời, sẽ

bảo toàn thu nhập cho hộ và dẫn đến chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất cà phê

được nâng cao, đảm bảo sự hoàn trả cả gốc lẫn lãi vay ngân hàng.

Địa bàn sản xuất cà phê rộng lớn, xa xôi, mật độ dân cư thưa thớt, tạo cơ hội

cho kẻ gian trộm cắp cà phê. Tình trạng mất cắp cà phê xảy ra liên tục làm ảnh

hưởng không nhỏ đến tình hình an ninh, trật tự xã hội ở nông thôn. Nếu tình trạng

mất an ninh trật tự diễn ra trầm trọng thì có nguy cơ người dân sẽ rút bớt vốn đầu tư

33

hoặc thậm chí, không đầu tư cho sản xuất cà phê. Do đó, có thể nói tình trạng an

ninh đồng ruộng cần phải được đảm bảo để người nông dân yên tâm sản xuất, vốn

tín dụng của ngân hàng cho vay hộ sản xuất cà phê có cơ hội tăng trưởng mạnh và

tránh được rủi ro mất vốn.

1.1.5.4 Nhóm nhân tố ảnh hưởng từ chính sách nhà nước

Chính sách của nhà nước luôn tác động mạnh mẽ đến hoạt động ngân

hàng trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn và cho vay hộ sản xuất cà phê. Liên

quan trực tiếp đến giải pháp tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê, nhân

tố ảnh hưởng từ chính sách nhà nước bao gồm: Chính sách về điều hành lãi suất,

chính sách phát triển cà phê và chính sách hỗ trợ nông thôn và nông dân.

a. Chính sách về điều hành lãi suất

Lãi suất là một trong những công cụ điều hành kinh tế vĩ mô hiệu quả. Chính

sách điều hành lãi suất của nhà nước tác động mạnh đến tình hình ổn định kinh tế vĩ

mô, làm thay đổi cơ cấu đầu tư trong nền kinh tế. Trong điều kiện nền kinh tế thị

trường có sự điều tiết của nhà nước thì chính sách về điều hành lãi suất tác động rất

mạnh và trực tiếp đến các khu vực và ngành kinh tế.

Với mục tiêu phát triển “tam nông” (Đảng Cộng sản Việt Nam, 2008), chính

sách về điều hành lãi suất nền kinh tế đã chuyển hướng hạ thấp lãi suất cho vay nông

nghiệp, nông thôn. Tuy việc hạ thấp lãi suất không đảm bảo nguyên tắc thương mại

ở khu vực nông nghiệp, nông thôn, nhưng thông qua sự thay đổi về lãi suất, nền

kinh tế vĩ mô ổn định, sẽ kéo theo sự ổn định và đảm bảo thanh khoản của hệ thống

ngân hàng; đồng thời, tăng khả năng mở rộng tín dụng của ngân hàng trong lĩnh vực

nông nghiệp, nông thôn.

b. Chính sách phát triển cà phê

Đăk Nông được xem là một trong bốn tỉnh ở Tây Nguyên thuộc vùng trọng

điểm sản xuất cà phê của cả nước (Bộ NN & PTNT, 2012). Việc phát triển diện tích

cà phê tự phát, năng suất thấp, tạo ra sản phẩm có chất lượng kém, được điều chỉnh

bằng chính sách nhà nước về phát triển cà phê bền vững. Chính sách này tác động

34

không nhỏ đến tín dụng ngân hàng, với sự thay đổi về đối tượng đầu tư, nguồn vốn và

điều hành kế hoạch kinh doanh của ngân hàng.

c. Chính sách hỗ trợ nông thôn và nông dân

Có rất nhiều lĩnh vực ở khu vực nông nghiệp, nông thôn cần có sự hỗ trợ thông

qua chính sách của nhà nước. Ngoài một số chính sách nhà nước về an sinh xã hội,

đào tạo nghề, tăng cường đầu tư công… thì các chính sách hỗ trợ của nhà nước tác

động trực tiếp đến giải pháp tín dụng đối với hộ sản xuất cà phê chủ yếu là: (1) Chính

sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn nhằm khuyến khích các

TCTD cho vay, đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; (2) Các chính sách hỗ

trợ lãi suất cho các tổ chức cá nhân vay vốn ngân hàng ở nông thôn nhằm khuyến

khích phát triển sản xuất nông nghiệp; (3) Chính sách mua tạm trữ nông sản phẩm để

gián tiếp hạn chế giá nông sản giảm thấp khi đến vụ thu hoạch nhằm hỗ trợ thu nhập

cho nông dân.

1.2 Cơ sở thực tiễn về giải pháp tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê

1.2.1 Giải pháp tín dụng đối với hộ sản xuất cà phê của một số nước trên thế giới

Hiện tại, trên thế giới có khoảng 54 quốc gia sản xuất cà phê (International

Coffee Organization - ICO, 2012) và sản lượng cà phê thế giới trong nhiều năm qua

luôn tăng trưởng ổn định. Với chính sách phát triển cà phê bền vững, đảm bảo sản

phẩm cà phê làm ra có sức cạnh tranh cao trên thị trường, nhiều nước rất quan tâm

đến vấn đề bổ sung nguồn vốn cho sản xuất, kinh doanh cà phê. Sau đây là khái

quát một số chính sách và giải pháp tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê

đáng chú ý ở một số nước có đặc điểm gần tương đồng với nước ta về vị trí địa lý,

trình độ phát triển, về ngành cà phê và hoạt động cho vay của ngân hàng gắn bó

chặt chẽ với nông nghiệp, nông thôn và hộ sản xuất cà phê.

1.2.1.1 Cộng hòa Ấn Độ

Ấn Độ có diện tích cà phê khoảng 350 ngàn ha, có khoảng 250.000 người

trồng cà phê ở Ấn Độ, hơn 90% trong số đó là nông dân sản xuất nhỏ với diện tích

từ 10 mẫu Anh (khoảng 4 ha) trở xuống (Wikipedia, 2012). Năm 2011, sản lượng cà

35

phê Ấn Độ đạt khoảng 5.333 triệu bao (60kg), đứng hàng thứ 7 trên thế giới

(ICO, 2012).

Để có chính sách đầu tư phù hợp, Ấn Độ chia sản xuất cà phê thành 2 nhóm:

(1) Nhóm hộ sản xuất cà phê có quy mô dưới 10 ha và (2) nhóm hộ sản xuất cà phê

từ 10 ha trở lên. Đối với nhóm hộ sản xuất cà phê có quy mô diện tích nhỏ dưới 10

ha, hình thành nên các nhóm liên kết sản xuất để chính phủ ưu tiên huấn luyện kỹ

năng, đầu tư về mặt công nghệ và các thiết bị chế biến. Hệ thống hồ đập cũng được

chính phủ qua tâm đầu tư xây dựng nhằm đảm bảo cho bộ phận nhóm nông hộ có

quy mô nhỏ sản xuất đạt hiệu quả (Trương Hồng, Nguyễn Xuân Hòa và các cộng

tác viên, 2009).

Bank of India là ngân hàng thương mại hàng đầu của Ấn Độ, thuộc sở hữu của

chính phủ. Với nhiều dự án thành công, cùng với Bank of Baroda, Bank of India

được ghi nhận là ngân hàng có nhiều đóng góp cho sự nghiệp phát triển nông thôn

của Ấn Độ.

- Chính sách tín dụng cho các nhóm hộ sản xuất cà phê có quy mô nhỏ dưới 10

ha được quan tâm, được ưu tiên cho vay để đầu tư cho sản xuất cũng như chế biến

sản phẩm; chỉ sau 1 thời gian ngắn, năng suất cũng như chất lượng cà phê ở nhóm

hộ sản xuất cà phê này được cải thiện và giá trị cà phê hàng hóa tăng nhanh (dẫn

theo Trương Hồng, Nguyễn Xuân Hòa và các cộng tác viên, 2009).

- Để được vay vốn, hộ sản xuất cà phê phải chứng minh được tính khả thi của

kỹ thuật, phù hợp với điều kiện tự nhiên của cây trồng, phù hợp với về khả năng

bảo quản, cất trữ khối lượng sản phẩm sản xuất ra, mục đích của nội dung này là để

đảm bảo về mặt kỹ thuật canh tác và tránh tình trạng hộ sản xuất cà phê phải bán

vội nông sản do không có kho lưu trữ, để đợi thời điểm giá bán có lợi nhất (Bank of

India, 2012).

- Ngân hàng giám sát chặt chẽ giải ngân bằng tiền mặt cho hộ vay vốn các nhu

cầu vốn ngắn hạn tối đa đến 25.000 Rupees (tương đương 9,7 triệu đồng Việt Nam);

trên 25.000 Rupees, ngân hàng giải ngân thông qua các nhà cung cấp đầu vào (Bank

36

of India, 2012). Riêng đối tượng vay vốn để mua sắm máy móc, thiết bị, xe tải, sửa

chữa lớn… toàn bộ số tiền vay được ngân hàng giải ngân trực tiếp cho nhà cung cấp

(Bank of India, 2012).

- Áp dụng mức lãi suất ưu đãi đối với sản sản xuất nông nghiệp, sản xuất cà

phê: Năm 2009, lãi suất cơ bản được chính phủ công bố là 10%/năm; ngày

01/05/2012 công bố là 10,5%/năm. Nhưng lãi suất cho vay sản xuất nông nghiệp

trực tiếp như sản xuất cà phê thuộc lĩnh vực ưu tiên, áp dụng mức cố định 7%/ năm;

trong khi đó, lãi suất cho vay các ngành khác có mức: Lãi suất cơ bản cộng thêm từ

2 đến hơn 5%/năm (Bank of Baroda, 2012).

- Sản phẩm tín dụng ngân hàng đối với nông nghiệp, nông thôn rất phong phú,

tạo nên nhiều phương thức cho vay đa dạng: Cho vay các cơ sở khuyến nông

(Agriculture Clinic), cho vay tổng hợp tiền mặt (Composite Cash Credit), cho vay

trồng trọt (Crop Finance), cho vay máy móc, thiết bị canh tác trang trại

(Farm Mechanisation), cho vay mua súc vật cày kéo (Financing for Draught

Animals), cho vay phát triển, cải tạo đất và cho vay mua đất (Land Development;

Purchase of Land), cho vay thủy lợi nhỏ (Minor Irrigation)…

- Đối với khoản vay máy móc thiết bị, hộ sản xuất cà phê trang trại phải có

diện tích canh tác tối thiểu từ 5 đến 8 mẫu Anh (tối thiểu trên 3 ha) quanh năm tưới

tiêu và đảm bảo thời gian sử dụng máy móc thiết bị phải từ 600 đến 1.000 giờ trong

một năm. Đồng thời, nhà nước có chính sách tham gia tài trợ cho hộ sản xuất cà phê

mua máy móc nông nghiệp (Bank of India, 2012).

- Để đảm bảo an ninh (security) cho khoản vay, hộ sản xuất cà phê phải thực

hiện thế chấp đất sản xuất, giá trị cây trồng với thủ tục rất chặt chẽ. Bên cạnh đó,

ngân hàng yêu cầu hộ sản xuất cà phê phải thực hiện bảo hiểm nông nghiệp theo sự

kết hợp giữa ngân hàng và Công ty Bảo hiểm nông nghiệp Ấn Độ (Agriculture

Insurance Company of India Ltd. - AIC), chi phí bảo hiểm được tính vào số tiền vay

(Bank of India, 2012).

1.2.1.2 Cộng hòa Dân chủ Liên Bang Ethiopia

Ethiopia là nơi sinh của cà phê, hiện nay vẫn còn rất nhiều rừng cà phê tự

nhiên trên đất nước này. Hiện nay, Ethiopia là nước sản xuất cà phê đứng thứ 6 trên

37

thế giới (ICO, 2012) và đứng đầu của Châu Phi (FAO, 2012); sản lượng cà phê của

Ethiopia có sự đóng góp của khoảng 90% sản lượng của đồn điền cà phê quy mô

nhỏ của tư nhân. Do tình hình canh tác cà phê phân tán, manh mún, trồng xen kẽ

các loại cây trồng khác, nên chỉ có thể ước lượng diện tích cà phê của Ethiopia

khoảng 320 ngàn ha (FAO, 2012).

Để tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế, chính phủ Ethiopia đã

triển khai sâu rộng các cuộc cải cách đối với ngành hàng cà phê, nhờ đó, cà phê trở

thành một ngành quan trọng đối với đất nước Ethiopia. Thực hiện chính sách phát

triển sản xuất cà phê bền vững, chính phủ Ethiopia khuyến khích hộ sản xuất cà phê

trồng theo phương thức hữu cơ, hạn chế dùng phân bón vô cơ và hóa chất trong

canh tác để sản phẩm cà phê đạt chất lượng cao (FAO, 2012).

Develope Bank of Ethiopia (DBE), tiền thân là Ngân hàng Nông nghiệp của

Ethiopia, là một ngân hàng lớn và có lịch sử hình thành, truyền thống lâu đời

trên đất nước Ethiopia. Hoạt động của DBE gắn bó với lĩnh vực nông nghiệp,

nông thôn.

- Người vay phải có vốn tự có 30% tổng chi phí dự án, ngân hàng sẽ tài trợ

70% chi phí vốn sản xuất cà phê còn lại của dự án.

- Ngân hàng áp dụng lãi suất ưu đãi cho các dự án sản xuất nông nghiệp cố

định 7,5%/năm, nói chung là bằng hoặc thấp hơn lãi suất cơ bản (Worldbank,

2010).

- Điều kiện về đảm bảo nợ vay bằng tài sản ngân hàng đòi hỏi chặt chẽ về mặt

giá trị tài sản: Ngân hàng định giá lại tài sản thế chấp hằng năm nhằm đảm bảo an

toàn thường xuyên cho khoản nợ vay của ngân hàng; các dự án sản xuất trên đất

thuê có thể phải thế chấp thêm tài sản bên ngoài và giá trị tài sản đó phải tương

đương tối thiểu 100% giá trị khoản vay.

- Tất cả các tài sản cố định như vườn cây và các tài sản khác của dự án sản

xuất, cũng như các tài sản cầm cố, thế chấp để vay ngân hàng đều phải được tham

gia bảo hiểm với điều kiện ngân hàng là người đồng thụ hưởng bồi hoàn bảo hiểm,

cho đến khi khoản vay được hoàn trả đầy đủ (DBE, 2008).

38

1.2.1.3 Cộng hòa Indonesia

Indonesia là quốc gia sản xuất cà phê đứng hàng thứ 4 trên thế giới (ICO,

2012), hơn 90% của Indonesia của cà phê được trồng bởi các nông hộ nhỏ ở các

trang trại có diện tích trung bình 1 ha trở xuống (Wikipedia, 2012). Hiệp hội cà phê

đặc biệt của Indonesia (Specialty Coffee Association of Indonesia) tham gia kinh

doanh xuất khẩu cà phê và có vai trò tích cực trong việc nâng cao thương hiệu cà

phê Indonesia trên thế giới.

Các thành viên thuộc hợp tác xã có thể được ngân hàng cho vay theo khả năng

trả nợ và không cần thế chấp tài sản; đối tượng nông dân lai tạo giống mới theo

chương trình quốc gia được ngân hàng cho vay theo lãi suất thấp vì được chính phủ

trợ cấp (Bank Mandiri, 2012).

Ngân hàng chấp nhập tài sản thế chấp chưa đủ giấy tờ chứng nhận chủ quyền và

cho vay tối đa 50 triệu rupiah (tương đương 107 triệu đồng Việt Nam); hộ sản xuất cà

phê phải khoảng cách đến ngân hàng tối đa 5 km là điều kiện cho vay của ngân hàng

(Bank CIMB Niaga, 2012).

1.2.1.4 Cộng hòa Philippines

Philippines là quốc gia thuộc vùng Đông Nam Á, là nước sản xuất cà phê có

lượng cà phê nhân xuất khẩu xếp hạng trung bình trên thế giới; sản lượng cao nhất

là năm 2009 với 730 ngàn bao, tương đương 43,8 ngàn tấn, bằng 1/25 Việt Nam

(ICO, 2012).

Các NHTM của Philippines hoạt động đa dạng, các ngân hàng lớn đều

gắn bó chặt chẽ với hoạt động sản xuất nông nghiệp. Mức cho vay hộ sản xuất

cà phê của ngân hàng tối đa không vượt quá 80% chi phí dự án sản xuất; như

vậy, vốn tự có phải bằng 20%; lãi suất cho vay dựa vào lãi suất cơ bản cộng

thêm 3 - 6%/năm, áp dụng lãi suất thả nổi theo thị trường (Land Bank of the

Philippines, 2012).

Đáng lưu ý là ngân hàng có cho chính quyền địa phương vay để thực hiện các

dự án đầu tư công có doanh thu, chi phí thấp, đạt hiệu quả kinh tế - xã hội tại địa

39

phương như cho vay các công trường, máy móc thiết bị và cơ sở hạ tầng (The

Philippines National Bank, 2012).

1.2.2 Bài học kinh nghiệm về giải pháp tín dụng đối với hộ sản xuất cà phê ở

Việt Nam

Các NHTM hoạt động có liên quan trực tiếp đến cho vay hộ sản xuất cà phê

chỉ tập trung một số ít ở Tây Nguyên, Đông Nam Bộ. Do đó, những kinh nghiệm

thực tiễn về giải pháp tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê ở nước ta,

được chọn lọc từ một phần hoạt động cho vay của các NHTM có liên quan đến cho

vay nông nghiệp, nông thôn.

Nhìn chung, cơ chế cho vay của các NHTM đều xuất phát từ Quy chế cho

vay của NHNN (2001), tùy theo loại hình doanh nghiệp, mục đích và tôn chỉ

hoạt động nên sự vận dụng vào thực tiễn có khác nhau, nhưng không có sự khác

biệt lớn.

- Về điều kiện vay vốn: Điểm chung của các NHTM là phương án vay vốn phải

có hiệu quả, mục đích vay vốn khả thi. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện

Liên Việt (LienVietPostBank) quy định rõ điều kiện cho nông dân khi vay vốn:

Diện tích canh tác tối thiểu là 0,5 ha, phương án vay vốn phải có xác nhận của chính

quyền địa phương, có hợp đồng bảo hiểm đối với các rủi ro phát sinh trong lĩnh vực

nông nghiệp, nông thôn (LienVietPostBank, 2012).

- Về mức cho vay: Hầu hết các NHTM căn cứ vào mức vốn tự có tham gia

vào phương án vay vốn sản xuất cà phê và giá trị tài sản thế chấp. Theo Ngân

hàng hàng Thương mại Cổ phần Đông Á (DongA Bank) thì mức cho vay bằng

70% - 90% nhu cầu vốn cần thiết của phương án sản xuất và 70% trị giá tài sản

thế chấp (DongA Bank, 2012); Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu (ACB)

thì cho vay đến 85% nhu cầu vay vốn sản xuất cà phê (ACB, 2012); riêng

LienVietPostBank cho vay sản xuất nông nghiệp đến 80% nhu cầu vay vốn và

giới hạn mức tối đa cho vay hộ sản xuất là 50 triệu đồng. Đối với Ngân hàng

Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) thì mức cho vay có thể

bằng 100% giá trị tài sản đảm bảo tại ngân hàng (Sacombank, 2012).

40

- Về tài sản đảm bảo nợ vay: Hầu hết các NHTM quy định chặt chẽ về bảo

đảm tiền vay, LienVietPostBank chấp nhận có thể cho vay không có hồ sơ đăng ký

giao dịch tài sản đảm bảo nhưng phải làm thủ tục xác nhận của chính quyền; Ngân

hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam (Vietinbank) chấp nhận cho vay

không có tài sản thế chấp từ 30 - 50 triệu đồng, nhưng phải cam kết chỉ có vay

không có tài sản bảo đảm tại Vietinbank (Vietinbank, 2012). Bảo hiểm nông nghiệp

là một trong những điều kiện vay vốn của LienVietPostBank.

- Về lãi suất cho vay: Hầu hết các NHTM đều áp dụng lãi suất thỏa thuận tại

thời điểm cho vay. Riêng Vietinbank, đối với hộ sản xuất tham gia bảo hiểm nông

nghiệp có số tiền bảo hiểm bằng với mức vay thì lãi suất cho vay được giảm

0,1%/năm. Đối với Sacombank, thực hiện lãi suất thỏa thuận theo cung cầu trên thị

trường vốn.

- Về phương thức cho vay: Hầu hết các NHTM áp dụng phương thức cho vay

đúng theo Quy chế cho vay; chỉ riêng LienVietPostBank áp dụng phương thức cho

vay lưu vụ cho cả trồng lúa và cây trồng lưu gốc khác: (1) Đối với trồng lúa: Áp

dụng cho vay lưu vụ 2 vụ liên tiếp; (2) Đối với các loại cây trồng khác: Cho vay lưu

vụ tối đa không quá số lần lưu gốc. Vietinbank cũng áp dụng hình thức cho vay lưu

vụ nhưng thời hạn tối đa không quá 12 tháng, có nghĩa là không áp dụng cho đối

tượng là sản xuất cà phê. Sacombank áp dụng phương thức cho vay và trả nợ linh

hoạt, cho vay từng lần hoặc cho vay theo hạn mức; nói chung, là một NHTM cổ

phần, Sacombank chỉ tập trung cho vay khách hàng thương mại, hoặc hộ sản xuất cà

phê hoạt động sản xuất, kinh doanh tổng hợp.

- Về định kỳ hạn nợ và kỳ hạn lãi: Hầu hết các NHTM định kỳ hạn thu gốc vào

cuối kỳ, riêng việc định kỳ hạn trả lãi có sự khác biệt. DongA Bank quy định định kì

trả lãi là 3 - 6 tháng; ACB quy định trả lãi hàng tháng.

1.2.3 Bài học kinh nghiệm về giải pháp tín dụng cần rút ra cho Đăk Nông

Thông qua nội dung nghiên cứu giải pháp tín dụng ngân hàng đối với hộ sản

xuất cà phê tại các nước trên thế giới và một số NHTM trong nước, có thể rút ra

một số bài học kinh nghiệm sau đây:

41

1- Triển khai chính sách phát triển cà phê bền vững, trong đó, ở những

nơi có điều kiện cần quan tâm và tiến đến khuyến khích nông dân thực hiện

phương thức sản xuất cà phê hữu cơ, thân thiện với môi trường. Đây là nội

dung cơ bản và quan trọng, vì gắn bó chặt chẽ với chất lượng tín dụng đối với

hộ sản xuất cà phê.

2- Để có chính sách đầu tư phù hợp, cần phân chia hộ sản xuất cà phê thành

nhóm hộ căn cứ trên diện tích cà phê canh tác. Việc phân chia các nhóm hộ sản xuất

cà phê theo diện tích canh tác có ý nghĩa đối với đầu tư vốn tín dụng vì mức cho

vay tối đa phụ thuộc vào vốn tự có của từng nhóm hộ.

3- Cùng với các chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn, cần có sự can

thiệp của chính sách nhà nước về áp dụng lãi suất thấp đối với vốn tín dụng của các

NHTM trong hoạt động cho vay hộ sản xuất cà phê.

4- Giải pháp tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê gắn chặt với cà

phê bền vững, sản xuất cà phê phải dựa vào các điều kiện tự nhiên phù hợp cho cây

cà phê phát triển như khí hậu, thổ nhưỡng, nguồn nước; đồng thời, ngoài việc đảm

bảo năng lực sản xuất, còn phải khả thi cả về năng lực chế biến và dự trữ sản phẩm.

5- Triển khai bảo hiểm vườn cây cà phê, đối tượng sản xuất vay vốn và triển

khai bảo hiểm cả tài sản đảm bảo nợ vay để phòng ngừa rủi ro cho vốn tín dụng.

Kết hợp giải pháp bảo hiểm và giải pháp tín dụng một cách chặt chẽ, bổ sung cho

nhau về mặt lợi ích, chia sẻ rủi ro trong kinh tế thị trường.

6- Cần cải tiến và hoàn thiện chính sách cho vay đảm bảo phù hợp với đối

tượng vay vốn là hộ gia đình nông dân sản xuất ở nông thôn, phù hợp với đối tượng

đầu tư là cây cà phê. Ngoài việc chú trọng hoàn thiện các điều kiện vay vốn như quy

định về vốn tự có, tài sản đảm bảo nợ vay, mức cho vay, định kỳ hạn thu nợ, đối

tượng vay vốn, hình thức giải ngân tiền vay… còn cần phải quan tâm nghiên cứu

kinh nghiệm áp dụng định kỳ thu lãi và vận dụng các phương thức cho vay của các

NHTM trong nước vào thực tiễn.

1.2.4 Các đề tài và công trình nghiên cứu liên quan

Đã có một số công trình nghiên cứu liên quan đến giải pháp tín dụng ngân

hàng đối với hộ sản xuất cà phê ở Tây Nguyên như sau:

42

- Theo Đỗ Thanh Phương (2009), trong Kinh tế Nông hộ ở Tây Nguyên: Đặc

điểm và Triển vọng cho biết vấn đề vốn sản xuất của nông hộ ở trong tình trạng

“luôn căng thẳng”, nhiều hộ có “nhận đất nhưng không thể tiến hành sản xuất vì

thiếu vốn”, “trong số hộ sản xuất cà phê trồng cây công nghiệp ở Tây Nguyên, có

70% hộ thiếu từ 40 - 60% số vốn đầu tư” (tr. 137). Theo tác giả, thời hạn cho vay

vốn sản xuất của ngân hàng như hiện nay là quá ngắn, không phù hợp với vòng

quay vốn của hộ gia đình ở nông thôn; mặt khác, có nhiều trường hợp hộ nông dân

không được quan tâm bảo lãnh tín chấp của các hội đoàn chính trị, gây khó khăn về

vốn cho nông dân (tr. 138).

- Công trình nghiên cứu của nhóm nghiên cứu thuộc ICARD, Oxfam Anh và

Oxfam Hongkong (2002) về “Ảnh hưởng của thương mại cà phê toàn cầu đến

người trồng cà phê ở Đăk Lăk: Phân tích và khuyến nghị chính sách”, cho biết đối

với hộ sản xuất cà phê có vay vốn ngân hàng, nếu sử dụng vốn sai mục đích thì khó

có thể trả được nợ cho ngân hàng, vì năng suất cà phê sẽ giảm thấp. Công trình

nghiên cứu này cũng cho thấy một kết quả quan sát rất quý: Kinh tế hộ sản xuất cà

phê thuần “dễ bị lao đao bởi giá cả cà phê xuống thấp” (tr. 32). Bên cạnh đó, đời

sống các hộ sản xuất cà phê “đa dạng hóa không bị ảnh hưởng nhiều, khi giá cà phê

đi xuống” (tr. 33).

- Luận án của Nguyễn Mạnh Hùng (2008) nghiên cứu về Chính sách tín dụng

của NHNo & PTNT Việt Nam đối với phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn

khu vực Tây Nguyên, đã cho rằng khu vực nông thôn không thể tự cân đối giữa huy

động và cho vay, phải điều chuyển vốn từ nơi khác về (tr. 32). Đối với hoạt động cho

vay hộ sản xuất, thì món vay nhỏ lẻ, chi phí cao, do đó cần liên kết với các tổ chức

chính trị - xã hội để cho vay, nâng cao trách nhiệm của người vay (tr. 98). Đề xuất

giải pháp hoàn thiện chính sách cho vay của ngân hàng đối với phát triển kinh tế nông

nghiệp, nông thôn khu vực Tây Nguyên, phần xây dựng chính sách đầu tư liên quan

đến hộ sản xuất, tác giả cho rằng cần “ưu tiên cung ứng đủ vốn cho các doanh nghiệp

vừa và nhỏ trên địa bàn, các hộ sản xuất cà phê (thuộc) kinh tế trang trại, hộ sản

xuất hàng hóa lớn”. Nguyên nhân của vấn đề này là do tác giả cho rằng trong tương

43

lai gần, khu vực nông nghiệp, nông thôn sẽ không chỉ có NHNo & PTNT và Ngân

hàng Chính sách Xã hội (NHCSXH), mà sẽ xuất hiện tình trạng cạnh tranh ngày càng

tăng lên giữa các NHTM (tr. 138).

- Luận án của Nguyễn Văn Phận (2008) Mở rộng tín dụng ngân hàng để phát

triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn tỉnh Đăk Lăk có mục tiêu nghiên cứu nhiều

lĩnh vực và đối tượng. Liên quan đến hộ sản xuất cà phê, tác giả cho rằng tình hình

phát triển trang trại cần tránh làm theo phong trào (tr. 57), cần đảm bảo sự phát triển

tự nhiên của hộ sản xuất hàng hóa. Tác giả cho rằng tín dụng cho nông nghiệp rủi

ro lớn dễ dẫn đến nợ xấu (tr. 64). Cũng theo tác giả, cần thiết phải đẩy mạnh mối

quan hệ với các tổ chức chính trị - xã hội để cho vay qua tổ, qua đó, nông dân tiếp

cận vốn ngân hàng dễ dàng hơn (tr. 106).

Nói chung, tuy có một số công trình nghiên cứu liên quan đến giải pháp tín

dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê, nhưng các nội dung chỉ liên quan một phần

nhỏ đến mục tiêu nghiên cứu đề tài của luận án, do các đề tài, công trình nghiên cứu có

mục tiêu khác nhau, rải rác ở nhiều địa phương, không tập trung vào mối quan hệ tín

dụng giữa ngân hàng và hộ sản xuất cà phê; đặc biệt là tại địa bàn Đăk Nông.

TÓM TẮT CHƯƠNG 1

1- Giải pháp tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê là giải pháp tín

dụng đặc thù vì chủ thể vay vốn ngân hàng là hộ nông dân vay vốn để sản xuất nông

nghiệp ở nông thôn. Bản chất tín dụng ngân hàng là tạo ra lợi nhuận từ kinh doanh

tiền tệ, nhưng với đối tượng vay vốn là sản xuất cà phê nên nó có vai trò, đặc điểm

riêng dưới tác động của chính sách nhà nước. Qua nội dung nghiên cứu về bản chất,

vai trò, đặc điểm của tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê, có thể khẳng

định giải pháp tín dụng ngân hàng là một kênh phân phối vốn tiền tệ quan trọng đối

với hộ sản xuất cà phê thiếu vốn ở nông thôn.

Nội dung nghiên cứu giải pháp tín dụng đối với hộ sản xuất cà phê bao gồm

các lĩnh vực (1) Nghiên cứu xác định, nhận biết nhu cầu vay vốn của hộ sản xuất cà

phê; (2) Các loại vốn cần huy động để đáp ứng nhu cầu vay vốn của hộ sản xuất cà

phê, vừa mang lại thu nhập cho ngân hàng, vừa mang lại thu nhập cho hộ sản xuất

44

cà phê; (3) Các nội dung nghiên cứu về chính sách cho vay cho thấy cần vận dụng

linh hoạt quy chế cho vay vào thực tiễn cuộc sống, tạo điều kiện cho hộ sản xuất cà

phê tiếp cận vốn ngân hàng dễ dàng; (4) Cần mở rộng mạng lưới và đa dạng hóa các

hình thức cho vay để mở rộng hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất cà phê, hạ thấp

chi phí cho vay nông nghiệp, nông thôn; (5) Đồng thời, cần tăng cường quản lý nợ,

thu hồi nợ và xử lý rủi ro để nâng cao chất lượng tín dụng, bảo toàn vốn cho vay hộ

sản xuất cà phê và (6) Kết quả và hiệu quả của hoạt động cho vay hộ sản xuất cà

phê phải được phản ánh, đánh giá đầy đủ làm cơ sở để quyết định mở rộng hay thu

hẹp mục tiêu chính sách cho vay hộ sản xuất cà phê.

2- Các nhân tố ảnh hưởng đến giải pháp tín đụng đối với hộ sản xuất cà

phê cần nghiên cứu toàn diện từ nhiều góc độ: Nhân tố ảnh hưởng từ chính bản

thân ngân hàng, từ phía hộ sản xuất cà phê, từ cung cấp dịch vụ công và từ

chính sách của nhà nước. Việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng này, đã làm

rõ sự tác động vào kết quả và hiệu quả việc thực hiện giải pháp tín dụng đối với

hộ sản xuất cà phê.

3- Thực tiễn về giải pháp tín dụng trên thế giới cho thấy lý luận về tín dụng

ngân hàng ngày càng được bổ sung hoàn thiện, nhất là ở trong điều kiện các

ngân hàng thương mại hoạt động ở lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Giải pháp

tín dụng ngân hàng đối với hộ nông dân ở các nước có sản xuất cà phê được vận

dụng tùy theo tình hình thực tiễn ở mỗi nước. Các kinh nghiệm thực tiễn thế giới

là những bài học kinh nghiệm quý cần nghiên cứu chuyên sâu, để áp dụng phù

hợp vào hoạt động cho vay nông nghiệp nông thôn, cho vay hộ sản xuất cà phê

cho nước ta. Bên cạnh đó, việc thực hiện quy chế cho vay ở thị trường nông

nghiệp, nông thôn, cho vay hộ sản xuất cà phê đối với hệ thống NHTM trong

nước phong phú và đa dạng.

Ngoài ra, chính sách về phát triển bền vững ngành cà phê của các nước trên thế

giới cũng là một kinh nghiệm thực tiễn cần áp dụng cho ngành cà phê Đăk Nông; trên

cơ sở ngành cà phê phát triển bền vững, theo hướng sản xuất lớn, hoạt động cho vay hộ

sản xuất cà phê mới có điều kiện mở rộng và đảm bảo chất lượng, thực hiện tốt vai trò

của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường nước ta hiện nay.

45

CHƯƠNG 2

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

2.1.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội

Đăk Nông là tỉnh được tái

lập năm 2004. Vị trí địa lý Đăk

Nông nằm ở phía tây nam của

Tây Nguyên, là cửa ngõ giao

thông giữa các tỉnh Tây Nguyên

với thành phố Hồ Chí Minh và

các tỉnh Đông Nam Bộ. Đăk

Nông có 8 đơn vị hành chính

cấp huyện, gồm thị xã Gia

Nghĩa; 7 huyện: Đăk RLâp, Tuy

Đức, Đăk Song, Đăk GLong,

Đăk Min, Chư Jut, Krông Nô

(Sơ đồ 2.1); với 71 đơn vị hành

Nguồn: Sở Khoa học Công nghệ Đăk Nông

chính cấp xã, gồm 5 phường, 5

thị trấn và 61 xã.

Sơ đồ 2.1 Bản đồ hành chính tỉnh Đăk Nông

Đến cuối năm 2011, dân số

Đăk Nông có 521.677 người; mật độ dân cư thưa thớt: 80,1 người/km2. Dân ở khu

vực thành thị: 76.450 người, tỷ lệ 14,7%; ở khu vực nông thôn: 445.227 người, tỷ lệ

85,3% (Cục Thống kê Đăk Nông, 2012).

2.1.1.1 Đặc điểm tự nhiên

Với vị trí địa lý và độ cao địa hình đặc thù của vùng Tây Nguyên, Đăk Nông

thuộc vùng khí hậu kiểu nhiệt đới gió mùa cao nguyên, trong năm có hai mùa khô

và mưa phân biệt rõ ràng, mùa mưa trùng với mùa hạ ấm áp.

Đăk Nông có diện tích tự nhiên là 651.561 ha. Tài nguyên đất đỏ bazan

393.154 ha, chiếm tới 60,34% diện tích đất tự nhiên của Đăk Nông. Nhóm đất đỏ

46

bazan phân bố rộng và tập trung nhiều ở địa bàn các huyện Đăk Mil, Đăk Song,

Đăk RLâp rất thích hợp cho phát triển các loại cây công nghiệp lâu năm như cà phê,

cao su, tiêu, điều (Trần An Phong, 2004).

2.1.1.2 Đặc điểm kinh tế

Nông nghiệp là ngành tạo ra giá trị GDP lớn nhất cho tỉnh Đăk Nông, GDP

của ngành này luôn ở mức cao, đạt tỷ trọng từ 56,8% - 61,4% GDP toàn tỉnh,

đứng đầu khi so sánh với GDP các ngành kinh tế tại Đăk Nông. Bên cạnh đó,

GDP của thành phần kinh tế cá thể, hộ gia đình của tỉnh Đăk Nông luôn chiếm tỷ

trọng cao nhất, từ 77,1% đến 79,7%. Do đó, có thể nói, GDP tỉnh Đăk Nông có

sự đóng góp to lớn từ ngành nông nghiệp và thành phần kinh tế cá thể, hộ gia

đình (Bảng 2.1).

Ngành nông nghiệp

Thành phần cá thể

Năm

Tổng sản phẩm quốc nội (tr.đ)

Giá trị tổng sản phẩm (tr.đ)

Tỷ trọng (%)

Giá trị tổng sản phẩm (tr.đ)

Tỷ trọng (%)

6.045.491

3.712.229

4.663.951

61,4

77,1

2008

6.747.538

3.831.688

5.269.367

56,8

78,1

2009

8.753.971

4.992.532

6.925.017

57,0

79,1

2010

57,1

79,7

12.633.482

7.209.734

10.064.024

2011

Nguồn: Cục Thống kê Đăk Nông 2.1.1.3 Đặc điểm xã hội

Bảng 2.1 Tổng sản phẩm quốc nội tính theo giá thực tế của tỉnh Đăk Nông

Do kinh tế tăng trưởng với tốc độ tương đối cao nên đời sống các tầng lớp

dân cư ở thành thị và nông thôn ở Đăk Nông ngày càng được cải thiện. Thu nhập

của các tầng lớp dân cư cả hai khu vực thành thị và nông thôn đều tăng, nhưng thu

nhập bình quân đầu người ở khu vực nông thôn tăng nhanh hơn khu vực thành thị:

So với năm 2004, thu nhập dân cư ở khu vực nông thôn năm 2008 tăng gấp 2,06

lần, khu vực thành thị tăng gấp 1,97 lần (Cục thống kê Đăk Nông, 2008). Tình hình

thu nhập trên phản ánh xu hướng thu hẹp khoảng cách về mức sống dân cư giữa

thành thị và nông thôn ở Đăk Nông.

47

2.1.2 Đặc điểm sản xuất cà phê của tỉnh Đăk Nông

2.1.2.1 Diện tích cà phê

Trong nhiều năm qua, dưới tác động của giá cả thị trường, diện tích trồng

cây công nghiệp lâu năm ở Đăk Nông ngày càng tăng. Trong chiều hướng tăng

diện tích cây công nghiệp lâu năm, diện tích trồng cà phê tăng mạnh mẽ nhất

(Bảng 2.2).

Đất sản xuất cà phê

Năm

2008 2009 2010 2011

Diện tích đất sản xuất nông nghiệp (ha) 248.389 272.625 296.860 306.749

Diện tích (ha) 84.429 84.664 86.538 91.081

Tỷ lệ (%) 34,0 31,1 29,2 29,7

Nguồn: Cục Thống kê Đăk Nông

Bảng 2.2 Diện tích cà phê của tỉnh Đăk Nông

Năm 2011 so với năm 2008, diện tích cà phê tăng 6.652 ha, tốc độ tăng

7,9%. Trong giai đoạn này, diện tích cà phê luôn chiếm tỷ trọng từ 29,7% đến

34,0% trong tổng số diện tích đất sản xuất nông nghiệp tại Đăk Nông.

Theo ý kiến đánh giá của các chuyên gia của Sở Nông nghiệp và Phát triển

Nông thôn (NN & PTNT) tỉnh Đăk Nông và trên cơ sở kết quả nghiên cứu về

điều kiện về khí hậu, thổ nhưỡng, nguồn nước (Trần An Phong, 2004), có thể

tạm thời chia Đăk Nông thành hai vùng sinh thái gắn với điều kiện sinh trưởng

cây cà phê là:

(1) Vùng sinh thái phù hợp phát triển cà phê: Huyện Đăk Min, huyện Đăk

Song và huyện Đăk RLâp;

(2) Vùng sinh thái tương đối phù hợp phát triển cà phê: Thị xã Gia Nghĩa,

huyện Krông Nô, huyện Đăk GLong, huyện Chư Jut và huyện Tuy Đức.

2.1.2.2 Giá trị sản xuất cà phê

Bảng 2.3 cho thấy giá trị sản xuất cà phê ở địa bàn Đăk Nông có vị trí cao

trong giá trị sản xuất ngành nông nghiệp tỉnh Đăk Nông. Tỷ trọng giá trị sản xuất

của cà phê so với ngành nông nghiệp Đăk Nông trong giai đoạn 2008 - 2011 luôn ở

mức cao, từ 45,1% đến 53,7%.

48

Ngành cà phê

Giá trị sản xuất ngành nông

Năm

nghiệp (tr.đ)

Giá trị sản xuất (tr.đ)

Tỷ lệ (%)

2008

9.096.077

4.884.196

53,7

2009

9.377.920

4.681.761

49,9

2010

9.659.763

4.479.326

46,4

2011

14.365.899

6.485.654

45,1

Nguồn: Cục Thống kê Đăk Nông

Bảng 2.3 Giá trị sản xuất cà phê của tỉnh Đăk Nông

2.1.2.3 Hộ sản xuất cà phê

Ở Đăk Nông, tổng số hộ sản xuất cà phê là 74.789 hộ, so với tổng số hộ gia

đình sản xuất, kinh doanh tại địa bàn nông thôn (100.064 hộ), thì hộ sản xuất cà

phê chiếm 74,7% (Cục Thống kê Đăk Nông, 2012). Nội dung này cho thấy, hộ

sản xuất cà phê là lực lượng lao động tạo ra sản phẩm nông nghiệp chủ yếu của

tỉnh Đăk Nông.

Thống kê về quy mô diện tích canh tác của hộ sản xuất cà phê ở Đăk Nông

như sau: (1) Hộ sản xuất cà phê sản xuất quy mô nhỏ dưới 3 ha có 69.489 hộ; tỷ

trọng 92,9%; (2) Hộ sản xuất cà phê sản xuất cà phê quy mô lớn từ 3 ha trở lên có

5.300 hộ; tỷ trọng 7,1% so với tổng số hộ sản xuất cà phê (Cục Thống kê Đăk

Nông 2012). Cơ sở của việc phân loại này là do có sự tương quan giữa quy mô của

đơn vị sản xuất và cách thức sản xuất cà phê, hiệu quả sản xuất của hộ sản xuất cà

phê có diện tích dưới 3 ha và từ 3 ha trở lên, có sự khác biệt trên thực tiễn (B.

Rodriguez P. và M. Vasquez M., 2004).

2.2 Phương pháp tiếp cận

2.2.1 Tiếp cận theo hộ

Trong mối quan hệ tín dụng với ngân hàng, hộ sản xuất cà phê là chủ thể

được ngân hàng cung cấp bổ sung vốn sản xuất, bổ sung nguồn lực cần thiết đảm

bảo cho sản xuất cà phê hiệu quả. Do đó, xuất phát từ phương pháp tiếp cận theo hộ,

phương pháp Đánh giá nông thôn có sự tham gia (Participatory Rural Assessment -

49

PRA) được sử dụng trong nghiên cứu nhằm đánh giá đầy đủ, toàn diện với sự tham

gia của hộ sản xuất cà phê. Thực hiện phương pháp tiếp cận theo hộ, chúng tôi tiến

hành điều tra cơ bản trực tiếp đến hộ sản xuất cà phê, xác định nhu cầu vay vốn tín

dụng ngân hàng, các điều kiện vay vốn đáp ứng phù hợp với chính sách cho vay của

ngân hàng và việc sử dụng vốn vay ngân hàng.

2.2.2 Tiếp cận theo thị trường tín dụng mở

Về nghĩa rộng, thị trường mở là thị trường không hạn chế cạnh tranh, người

mua và người bán được tự do tham gia. Tiếp cận theo thị trường tín dụng mở là việc

tiếp cận thị trường vốn tín dụng trong điều kiện cạnh tranh giữa các NHTM. Mục

đích của việc tiếp cận này là tìm hiểu tình hình cạnh tranh trên thị trường vốn, chủ

yếu là việc áp dụng lãi suất cho vay đối với hộ sản xuất cà phê của các NHTM tại

Đăk Nông. Việc tiếp cập tìm hiểu thị trường tín dụng mở, chủ yếu dựa vào các

nguồn thông tin báo cáo của NHNN tỉnh Đăk Nông, các nguồn thông tin chính thức

của các NHTM trên địa bàn và thông qua điều tra hộ sản xuất cà phê.

2.2.3 Tiếp cận theo vùng sinh thái

Vùng sinh thái nông nghiệp là sự phân chia lãnh thổ các vùng sản xuất

nông nghiệp dựa trên sự khác nhau về khí hậu, thổ nhưỡng, nguồn nước và các

điều kiện tự nhiên khác. Việc phân vùng sinh thái nông nghiệp tạo cơ sở cho việc

sử dụng tài nguyên nông nghiệp đạt hiệu quả tối ưu, phát huy đầy đủ tiềm năng

của từng vùng. Vốn tín dụng ngân hàng cho vay hộ sản xuất cà phê, nếu đầu tư vào

các vùng sinh thái có điều kiện phù hợp cho cây cà phê phát triển, sẽ dẫn đến chất

lượng tín dụng được đảm bảo.

2.2.4 Tiếp cận theo kinh tế thể chế

Thể chế, nói chung là những quy tắc luật lệ tạo khuôn khổ pháp lý cho mọi

hoạt động trong xã hội. Thể chế có tác dụng hướng dẫn trong mối quan hệ qua lại

của con người để khi làm bất cứ việc gì, mỗi người sẽ biết được cách thức thực hiện

những việc đó như thế nào.

50

Kinh tế thể chế, biểu hiện cụ thể trong mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng

và hộ sản xuất cà phê chính là hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp tài sản đảm bảo

vốn vay và các quy chế cho vay, quy định cho vay và các quy chế liên quan khác.

2.3 Khung phân tích

GIẢI PHÁP TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT CÀ PHÊ

Nội dung nghiên cứu

Thực trạng giải pháp

Nhân tố ảnh hưởng

Nhu cầu vốn vay

Từ ngân hàng

Nhu cầu vốn vay

Toàn vùng Từng hộ

Năng lực cán bộ Chính sách cho vay Tiếp cận và giải ngân Năng lực về kế hoạch

Huy động vốn

Tự huy động Đi vay

Huy động vốn

Chính sách cho vay

Từ hộ sản xuất cà phê Năng lực chủ hộ Tài sản thế chấp Tham gia liên kết

Chính sách cho vay

Đối tượng Điều kiện Tài sản đảm bảo Mức cho vay Lãi suất Thời hạn Phương thức cho vay

Tiếp cận và giải ngân

Tiếp cận và giải ngân

Mạng lưới Hình thức cho vay

Cung cấp dịch vụ công Khuyến nông Thủy lợi Bảo vệ thực vật An ninh đồng ruộng

Quản lý nợ, thu hồi vốn vay, xử lý rủi ro

Quản lý nợ, thu hồi vốn vay, xử lý rủi ro

Quản lý nợ Thu hồi vốn vay Xử lý rủi ro

Từ chính sách

Điều hành lãi suất Phát triển cà phê Hỗ trợ nông thôn, nông dân

Đánh giá kết quả, hiệu quả

Kết quả, hiệu quả Ngân hàng Hộ sản xuất cà phê

HOÀN THIỆN GIẢI PHÁP TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT CÀ PHÊ

Dịch vụ công

Chính sách

Ngân hàng

Hộ sản xuất cà phê

Nâng cao năng lực Tài sản thế chấp Tham gia liên kết

Khuyến nông Thủy lợi nhỏ Bảo vệ thực vật An ninh đồng ruộng

Điều hành lãi suất Phát triển cà phê Hỗ trợ nông thôn, nông dân

Đánh giá nhu cầu Huy động vốn Nâng cao trình độ Chính sách cho vay Tiếp cận, giải ngân Trình độ kế hoạch

Sơ đồ 2.2 Khung nghiên cứu giải pháp tín dụng đối với hộ sản xuất cà phê

51

2.4 Thu thập thông tin

2.4.1 Thu thập thông tin thứ cấp

Tình hình thu thập thông tin thứ cấp được mô tả theo Bảng 2.4

Thông tin thu thập

Nguồn thu thập - Tài liệu, giáo trình về tiền tệ, tín dụng, ngân hàng - Quy chế cho vay của NHNN và Quy định cho vay của NHNo & PTNT

1. Cơ sở lý luận - Tín dụng ngân hàng - Nhu cầu vay, vốn huy động, - Chính sách cho vay, tiếp cận và giải ngân, quản lý nợ, thu hồi vốn vay và xử lý rủi ro 2. Nhân tố ảnh hưởng - Từ phía ngân hàng - Từ hộ sản xuất cà phê - Từ cung cấp dịch vụ công - Từ chính sách nhà nước 3. Cơ sở thực tiễn - Giải pháp tín dụng trên thế giới - Chính sách cho vay của NHTM trong nước

- Tài liệu, giáo trình về tiền tệ, tín dụng, ngân hàng - Quy chế cho vay và quy định cho vay - Văn bản chính sách của Nhà nước - Website chính thức của các ngân hàng, các tổ chức - Tài liệu về hoạt động tiền tệ, tín dụng, ngân hàng Tài liệu, kết quả điều tra chuyên đề, đề tài nghiên cứu, niên giám thống kê - Báo cáo của NHNo & PTNT Đăk Nông - Dữ liệu IPCAS - Số liệu từ NHNN, NHTM và các ban ngành khác - Văn bản chính sách của Nhà nước

4. Đặc điểm địa bàn Đăk Nông, về sản xuất cà phê và hộ sản xuất cà phê 5. Thực trạng tình hình giải pháp tín dụng - Nhu cầu vay, vốn huy động - Chính sách cho vay, tiếp cận và giải ngân, quản lý nợ, thu hồi vốn vay và xử lý rủi ro - Các nhân tố ảnh hưởng trên thực tế - Kết quả và hiệu quả

Nguồn: Tác giả luận án

Bảng 2.4 Thu thập thông tin thứ cấp

2.4.2 Thu thập thông tin sơ cấp

2.4.2.1 Chọn điểm nghiên cứu

Chính sách nông nghiệp, nông thôn, chính sách tín dụng, chính sách cho vay

của ngân hàng tác động đến tất cả chủ thể vay vốn tín dụng ngân hàng là hộ sản

xuất cà phê. Xuất phát từ nội dung trên, điểm nghiên cứu của luận án áp dụng

phương pháp điều tra toàn bộ, bao gồm tất cả các huyện, thị xã theo vùng sinh thái.

Mục đích của việc nghiên cứu có phân chia theo vùng sinh thái là để phân tích việc

52

thực hiện giải pháp tín dụng, nhất là việc lập kế hoạch và quản lý kế hoạch tín dụng

gắn với tình hình thực tiễn tại địa phương.

Trong số 71 xã, phường thuộc 8 huyện, thị xã nói trên, chúng tôi chỉ chọn 64

địa bàn xã, phường, loại trừ 7 xã có rất ít diện tích cà phê, ở các vùng sâu, vùng xa,

kinh tế thị trường chưa phát triển. Do đó, tỷ lệ điểm nghiên cứu trên địa bàn, tính

theo đơn vị huyện, thị xã là 100%, tính theo đơn vị xã, phường là 90,1%.

2.4.2.2 Đối tượng và dung lượng mẫu nghiên cứu

a. Hộ sản xuất cà phê

Phương pháp điều tra chọn mẫu được sử dụng trong thu thập thông tin đối

tượng hộ sản xuất cà phê. Theo bảng liệt kê Determining Simple Size For Research

Activities (Xác định cỡ mẫu cho các hoạt động nghiên cứu) của Robert V. Krejcie và

Daryle W. Morgan (1970), nếu quy mô đối tượng nghiên cứu 1.000.000 đơn vị thì cỡ

mẫu điều tra phải đạt số lượng tối thiểu 384. Như vậy, với số lượng 427 hộ sản xuất

cà phê được điều tra đáp ứng được yêu cầu nghiên cứu của luận án. Việc phân tổ điều

tra hộ sản xuất cà phê như sau:

(1) Điều tra theo nhu cầu vay vốn: Dựa theo phương pháp của Tổng điều tra

nông thôn, nông nghiệp và thủy sản năm 2011 (25.000 mẫu đối với 75.000 địa bàn),

cỡ mẫu điều tra hộ sản xuất cà phê chưa vay vốn là 3 hộ cho mỗi địa bàn xã, phường

(Phụ lục 3). Với 64 xã, phường trên địa bàn nghiên cứu thì số mẫu cần điều tra là 192

mẫu; tuy nhiên, trong quá trình làm sạch số liệu, chúng tôi phải loại trừ 7 mẫu đã điều

tra do không đáp ứng được ý nghĩa thống kê. Nếu loại trừ 5% sai số dung lượng thì

185 mẫu điều tra hộ sản xuất cà phê chưa vay vốn đã đáp ứng được yêu cầu nghiên

cứu của luận án.

Đối với hộ sản xuất cà phê đã vay vốn ngân hàng (Phụ lục 5), cỡ mẫu điều tra

được xác định đồng đều cho mỗi địa bàn hành chính huyện, thị xã 30 hộ, là 240 mẫu

điều tra, thực tế chỉ đạt yêu cầu 238 mẫu. Cùng với 4 mẫu điều tra để bổ sung nghiên

cứu sâu về dòng tiền ròng và xác định lãi suất thực, tổng cộng số mẫu điều tra hộ sản

xuất cà phê đã vay vốn là 242 mẫu. Nằm trong tổng số mẫu điều tra chung về hộ sản

53

xuất cà phê, số lượng 242 mẫu điều tra hộ sản xuất cà phê đã vay vốn đáp ứng được

yêu cầu nghiên cứu của luận án.

(2) Điều tra theo quy mô diện tích canh tác cà phê: Để phục vụ cho mục đích

phân tích tính hiệu quả khi thực hiện phương án vay vốn, trong 242 hộ sản xuất cà

phê đã vay vốn, tiến hành điều tra theo 2 tiêu chí: (a) Hộ sản xuất cà phê có dưới 3

ha: 224 hộ, tỷ lệ 92,5% và (b) hộ sản xuất cà phê có từ 3 ha trở lên: 18 hộ, tỷ lệ

7,5%. Tỷ lệ phân chia theo tiêu chí như trên tương đối phù hợp với số liệu thống kê

về quy mô diện tích canh tác của hộ sản xuất cà phê tại Đăk Nông (Cục thống kê

Đăk Nông, 2012).

(3) Điều tra theo đa dạng hóa thu nhập: Để phục vụ cho mục đích phân tích

hiệu quả sử dụng vốn vay, trong 242 hộ sản xuất cà phê đã vay vốn, chúng tôi tiến

hành điều tra theo 2 tiêu chí: (a) Hộ sản xuất cà phê thuần: 204 hộ, tỷ lệ 84,3% và

(b) hộ sản xuất cà phê kiêm thêm ngành nghề phụ như chăn nuôi, kinh doanh buôn

bán nhỏ: 38 hộ, tỷ lệ 15,7%. Tỷ lệ phân chia theo tiêu chí như trên tương đối phù

hợp với số liệu báo cáo về tình hình thực trạng cho vay hộ sản xuất cà phê của

NHNo & PTNT Đăk Nông.

Việc điều tra cơ bản hộ sản xuất cà phê được thực hiện trong tháng Năm 2010.

b. Cán bộ lãnh đạo xã, phường

Cán bộ lãnh đạo xã, phường là người nắm sâu sát tình hình sản xuất, kinh

doanh, nắm bắt nguyện vọng, nhu cầu thực tiễn thông qua tiếp xúc thực tế hộ dân,

biết rất rõ thế mạnh, điểm yếu của địa phương mình, không chỉ về mặt định tính, mà

nhiều trường hợp còn đánh giá về mặt định lượng (Phụ lục 7).

Các thông tin đánh giá về tình hình cung cấp dịch vụ công tại địa phương cơ sở

như tình hình khuyến nông, bảo vệ thực vật, thủy lợi và an ninh đồng ruộng chủ yếu

ghi nhận từ thông tin lãnh đạo xã phường. Theo phương pháp điều tra toàn bộ và theo

tình hình chọn điểm nghiên cứu nói trên, số lượng mẫu điều tra thông tin lãnh đạo xã,

phường là 64/71 đơn vị, tỷ lệ 90,1% so với tổng số xã, phường toàn tỉnh Đăk Nông.

54

c. Cán bộ lãnh đạo đoàn thể

Hội Nông dân và Hội Liên hiệp Phụ nữ là hai đoàn thể chính trị - xã hội có hoạt

động tích cực trong vấn đề phát triển kinh tế của hội viên, đây là hai tổ chức đã có thỏa

thuận liên kết phối hợp với hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam để cho vay các hội viên.

Với phương pháp phỏng vấn sâu, mục đích của việc điều tra thu thập thông tin

từ lãnh đạo của các tổ chức chính trị - xã hội là để tìm hiểu thực trạng trong việc

phối hợp giữa Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh với NHNo & PTNT

Đăk Nông trong thời gian qua, định hướng phối hợp trong thời gian tới.

d. Cán bộ ngân hàng

Theo phương pháp điều tra toàn bộ, chúng tôi tiến hành điều tra thu thập

thông tin 77 cán bộ ngân hàng (Phụ lục 9), trong đó bao gồm 32 cán bộ lãnh đạo các

cấp ngân hàng và 45 cán bộ tín dụng trực tiếp cho vay hộ sản xuất cà phê bằng

phiếu câu hỏi chuyên sâu về nghiệp vụ tín dụng ngân hàng.

Ngoài ra, chúng tôi còn tổ chức Hội thảo chuyên đề “Tín dụng đối với hộ sản

xuất cà phê” vào ngày 12 tháng Tám 2011 với thành phần tham dự là lãnh đạo các

cấp ngân hàng và một số cán bộ tín dụng.

2.5 Phương pháp phân tích

2.5.1 Xử lý số liệu

Tất cả các số liệu thông tin sơ cấp và thứ cấp đều được tổng hợp và xử lý

bằng phần mềm bảng tính Microsoft Excel. Dữ liệu điều tra được kiểm định,

loại bỏ những thông tin số liệu kém tin cậy hoặc không có ý nghĩa thống kê.

Riêng dữ liệu trích xuất từ hệ thống thông tin dữ liệu Giao dịch khách hàng

IPCAS của NHNo & PTNT có độ chính xác cao, tin cậy, gắn với thực tế hoạt

động của ngân hàng.

2.5.2 Phương pháp thống kê

Quá trình thực hiện phân tích, tổng hợp dữ liệu, thông tin, luận án sử dụng các

phương pháp thống kê mô tả, thống kê so sánh; sử dụng các chỉ số, số tương đối, tuyệt

đối để phân tích, diễn đạt sự tăng giảm, tốc độ tăng giảm, tỷ trọng... để phân tích hầu

hết các nội dung trong luận án.

55

Mục đích của phương pháp này là để mô tả những đặc tính cơ bản của dữ liệu thu

thập từ cơ sở dữ liệu và các báo cáo của ngân hàng; dữ liệu thu thập từ các tổ chức

thống kê; thông tin điều tra từ các đối tượng thu thập thông tin như hộ sản xuất cà phê,

thông tin từ lãnh đạo xã phường.

2.5.3 Phương pháp hàm tài chính

Luận án sử dụng hàm FV - Future Value, để tính giá trị tương lai của dòng tiền.

Mục đích vận dụng hàm FV là để tính toán xác định chính xác thời giá tiền tệ trong

quan hệ vay vốn, trả lãi ngân hàng; đặc biệt là việc trả lãi theo từng kỳ hạn.

Giá trị tương lai tính theo lãi kép hay còn gọi là giá trị kép, được xác định theo

công thức tổng quát: FVn = ∑ Pt(1 + i)n-t . Với FVn là giá trị tương lai sau n giai

đoạn thời gian; P là giá trị đầu tư hiện tại; i là lãi suất; n là giai đoạn thời gian tính

lãi; t là tổng các giai đoạn tính lãi. Nếu có một dãy đầu tư P1, P2, P3,…, Pn thì:

FVn = P1(1 + i)n-1 + P2(1 + i)n-2 + … + Pn-1(1 + i)n-(n-1) + Pn(1 + i)0

2.6 Hệ thống chỉ tiêu phân tích

a. Chỉ tiêu phản ánh tình hình huy động vốn

1- Tỷ trọng vốn huy động theo lãi suất

2- Vốn huy động tính trên thẻ ATM

b. Chỉ tiêu phản ánh tình hình cho vay của ngân hàng

1- Tổng dư nợ cho vay của ngân hàng

2- Lãi suất cho vay của ngân hàng

3- Tỷ trọng dư nợ cho vay hộ sản xuất cà phê so với tổng dư nợ

4- Mức cho vay của ngân hàng = Tổng chi phí của phương án vay vốn - Vốn

tự có của hộ sản xuất cà phê

5- Vốn tự có của hộ sản xuất cà phê = Tổng chi phí - Mức cho vay

6- Tỷ lệ vốn tự có của hộ sản xuất cà phê so với tổng chi phí của phương án

vay vốn

56

c. Chỉ tiêu phản ánh tình hình tiếp cận và giải ngân

Hệ số đơn vị giao dịch ngân hàng trên đơn vị hành chính cấp huyện

d. Chỉ tiêu phản ánh tình hình quản lý vốn vay, thu hồi nợ và xử lý rủi ro

Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu

e. Chỉ tiêu phản ánh kết quả, hiệu quả đối với ngân hàng

1- Dư nợ cho vay hộ sản xuất cà phê bình quân

2- “Độ phủ” vốn tín dụng cho vay sản xuất cà phê đối với diện tích cà phê

3- Tỷ trọng dư nợ cho vay hộ sản xuất cà phê so với tổng dư nợ

4- Tỷ trọng thu lãi cho vay hộ sản xuất cà phê so với tổng thu lãi

f. Chỉ tiêu phản ánh kết quả, hiệu quả đối với hộ sản xuất cà phê

1- Chỉ tiêu về lợi nhuận

2- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu

3- Chỉ tiêu tỷ lệ sinh lời từ vốn vay

4- Chỉ tiêu về chi phí cơ hội

5. Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn tính trên vốn vay

TÓM TẮT CHƯƠNG 2

1- Đăk Nông là một tỉnh thuần nông, kinh tế của tỉnh phụ thuộc vào hoạt động

sản xuất nông nghiệp ở khu vực nông thôn. Giá trị sản xuất của cà phê có tỷ trọng

lớn trong tổng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp Đăk Nông, chiếm gần 45,1% so

với giá trị sản xuất ngành nông nghiệp. Điều này cho thấy, cây cà phê ở Đăk Nông

là cây trồng thế mạnh của tỉnh. Bên cạnh đó, lực lượng lao động sản xuất cà phê

Đăk Nông chủ yếu thành phần cá thể, hộ gia đình, so với tổng số hộ sản xuất nông

nghiệp thì hộ sản xuất cà phê chiếm 84,6%. Do đó, đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng

cho sản xuất cà phê của tỉnh là góp phần không nhỏ vào quá trình phát triển kinh tế

của tỉnh Đăk Nông.

2- Phương pháp nghiên cứu đáp ứng yêu cầu phản ánh toàn diện tình hình tín

dụng đối với hộ sản xuất cà phê tại NHNo & PTNT Đăk Nông. Thông qua việc đa

57

dạng các hình thức tiếp cận như tiếp cận theo hộ sản xuất cà phê, tiếp cận theo vùng

sinh thái, tiếp cận theo thị trường tín dụng mở và tiếp cận theo kinh tế thể chế, đã

phản ánh được nhiều góc độ đối với việc cung ứng vốn tín dụng của NHNo &

PTNT Đăk Nông trên thực tiễn.

3- Cùng với chọn điểm nghiên cứu, phương pháp thu thập thông tin các chủ

thể tham gia gián tiếp và trực tiếp vào hoạt động cho vay của ngân hàng bằng

phương pháp điều tra, phỏng vấn trực tiếp các đối tượng hộ sản xuất cà phê, cán bộ

lãnh chính quyền địa phương, lãnh đạo các tổ chức chính trị - xã hội và cán bộ ngân

hàng, đảm bảo độ tin cậy vì kết quả đánh giá có tính khách quan.

Bên cạnh đó, phương pháp tính toán xử lý thông tin bằng phương pháp thống

kê, bằng hàm tài chính, xử lý dữ liệu giao dịch của ngân hàng trên cơ sở các chỉ tiêu

nghiên cứu về hoạt động cho vay của ngân hàng, tình hình tiếp cận và giải ngân,

tình hình quản lý vốn vay, thu nợ và xử lý rủi ro cho phép xác định đầy đủ, bản chất

các nội dung cần nghiên cứu về giải pháp tín dụng của NHNo & PTNT Đăk Nông

đối với hộ sản xuất cà phê.

58

CHƯƠNG 3

THỰC TRẠNG GIẢI PHÁP TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG

NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH ĐĂK NÔNG

ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT CÀ PHÊ

3.1 Tình hình triển khai thực hiện các giải pháp tín dụng

3.1.1 Xác định nhu cầu tín dụng của hộ sản xuất cà phê

Thu nhập và hoạt động sản xuất chủ yếu của hộ sản xuất cà phê là chăm

sóc cà phê kinh doanh; do đó, xác định nhu cầu vốn tín dụng chính là xác định

vốn tín dụng cần vay để chăm sóc cà phê của hộ. Xác định nhu cầu tín dụng của

hộ sản xuất cà phê chính là việc xác định mức cầu về vốn tín dụng của hộ sản xuất cà

phê trong không gian và thời gian cụ thể.

3.1.1.1 Xác định nhu cầu vốn tín dụng của tổng thể hộ sản xuất cà phê trên địa bàn

Tổng hợp kết quả điều tra 185 hộ sản xuất cà phê chưa vay vốn ngân hàng,

cho thấy có 80,5% hộ sản xuất cà phê có nhu cầu vay vốn ngân hàng. Trong đó, hộ

sản xuất cà phê cần vay vốn ngân hàng ở vùng sinh thái phù hợp phát triển cà phê là

92,9%, ở vùng sinh thái tương đối phù hợp phát triển cà phê là 73,0% (Bảng 3.1).

Nhu cầu vay vốn tại địa phương (N=185)

Thị xã, huyện, phường, xã

Tổng số hộ điều tra

Hộ không có nhu cầu vay (hộ)

Hộ có nhu cầu vay (hộ)

Tỷ lệ hộ có nhu cầu vay (%)

70

5

65

92,9

115

31

84

73,0

1. Vùng sinh thái phù hợp phát triển cà phê 2. Vùng sinh thái tương đối phù hợp phát triển cà phê Toàn tỉnh

185

36

149

80,5

Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra

Bảng 3.1 Nhu cầu vay vốn của hộ sản xuất cà phê

Tổng hợp kết quả điều tra thông tin từ lãnh đạo xã, phường trong toàn tỉnh

Đăk Nông thì có đến 82,2% hộ sản xuất cà phê có nhu cầu vay vốn ngân hàng. Đây

59

là thông tin tham khảo, khẳng định một lần nữa, cầu vốn tín dụng ngân hàng của hộ

sản xuất cà phê tại địa bàn tỉnh Đăk Nông là rất cao (Phụ lục 8).

NHNo & PTNT Đăk Nông chưa thực hiện xác định nhu cầu vốn tín dụng của

tổng thể hộ sản xuất cà phê trên địa bàn Đăk Nông.

3.1.1.2 Xác định nhu cầu về mức vốn tín dụng cho sản xuất cà phê của hộ

Thực hiện phân tích phương sai bằng hàm ANOVA của Excel với số liệu điều

tra từ 149 hộ sản xuất cà phê có nhu cầu vay vốn ngân hàng, kết quả cho thấy: Mức

vốn tín dụng cần vay ngân hàng bình quân của hộ sản xuất cà phê ở Đăk Nông là

58,5%. Trong đó, mức vốn tín dụng cần vay ngân hàng của hộ sản xuất cà phê ở

vùng sinh thái phù hợp phát triển cà phê là 66,3%, ở vùng sinh thái tương đối phù

hợp phát triển cà phê là 54,2% (Phụ lục 5).

NHNo & PTNT Đăk Nông chưa thực hiện xác định tổng thể nhu cầu về mức

vốn tín dụng cho sản xuất cà phê của hộ sản xuất cà phê trên địa bàn Đăk Nông.

3.1.1.3 Xác định nhu cầu vốn tín dụng cho sản xuất cà phê của hộ theo thời vụ

Xác định nhu cầu vốn tín dụng cho sản xuất cà phê của hộ theo thời vụ là xác

định lúc nào hộ cần bổ sung vốn tín dụng cho sản xuất, lúc nào hộ cần hoàn trả vốn

tín dụng, tức là xác định nhu cầu tín dụng của từng hộ sản xuất cà phê trong quãng

thời gian một năm theo mùa vụ sản xuất cà phê.

Để thực hiện nội dung này, chúng tôi tiến hành xác định dòng tiền ròng trong

kinh tế hộ gia đình nông dân sản xuất cà phê thuần điển hình có quy mô sản xuất 1

ha, vào thời điểm cuối năm 2010 với giả định rủi ro không tác động đến quá trình

sản xuất cà phê của hộ.

Kết quả cho thấy như sau: (1) Vào tháng 11, 12 hàng năm: Dòng tiền ròng có

giá trị lớn vì hộ sản xuất cà phê bán sản phẩm tạo ra nguồn thu nhập tập trung; (2)

Từ tháng 1 năm trước đến tháng 10 năm sau: Dòng tiền ròng có giá trị giảm dần và

giảm thấp nhất vào tháng 10, do giai đoạn mùa vụ, cần tập trung vốn để chăm sóc

cà phê, hộ sản xuất cà phê phải chi phí để tưới nước, bón phân, mua vật tư, nông

dược, chi phí vận chuyển, thuê nhân công… (Phụ lục 6).

60

Như vậy, theo kết quả nghiên cứu về dòng tiền ròng gắn với chu kỳ sản xuất

cà phê: Nhu cầu về vốn để sản xuất cà phê của hộ bắt đầu từ tháng 1 đến tháng 10

và hộ sản xuất cà phê có thu nhập trong khoảng thời gian từ tháng 11 đến tháng 12

(tr.đ)

(tháng)

Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra

hàng năm (Biểu đồ 3.1).

Biểu đồ 3.1 Diễn biến dòng tiền ròng của hộ sản xuất cà phê theo thời vụ

Rà soát dữ liệu giao dịch trên hệ thống IPCAS thì hầu hết việc hoàn trả nợ vay

của hộ sản xuất cà phê vay vốn tập trung vào một số tháng trong năm, điều đó cho

thấy có thể đánh giá chung là NHNo & PTNT Đăk Nông có thực hiện xác định nhu

cầu vốn tín dụng của hộ sản xuất cà phê theo thời vụ.

Từ những vấn đề trên, có thể khẳng định nhu cầu vay vốn tín dụng ngân hàng

của hộ sản xuất cà phê như sau: Tại địa bàn Đăk Nông có 80,5% hộ sản xuất cà phê

cần vay ngân hàng, với nhu cầu vốn cần vay là 58,5% chi phí sản xuất cà phê.

Trong đó, hộ sản xuất cà phê cần vay vốn từ tháng 1 đến tháng 10, hoàn trả vốn vay

từ tháng 11 đến tháng 12 hàng năm.

Tuy nhiên, NHNo & PTNT Đăk Nông chưa xác định nhu cầu vốn tín dụng của

hộ sản xuất cà phê về mặt tổng thể trên địa bàn và tổng thể mức vốn cần vay của hộ

61

sản xuất cà phê, phục vụ cho chiến lược, mục tiêu cho vay hộ sản xuất cà phê trong

quá trình hoạt động kinh doanh.

3.1.2 Tình hình thực hiện giải pháp huy động vốn

Trong giai đoạn 2008 - 2011, tăng trưởng nguồn vốn huy động được NHNo

& PTNT Đăk Nông xác định là chỉ tiêu quan trọng: Mục tiêu tăng trưởng nguồn

vốn huy động được xác định tăng 20% mỗi năm (NHNo & PTNT Đăk Nông,

2008, 2011).

Số dư cuối năm (triệu đồng)

Tốc độ tăng, giảm (%)

Chỉ tiêu

2008

2009

2010

2011 09/08 10/09 11/10 BQ

Bảng 3.2 Tình hình huy động vốn

1. Huy động tiền gửi

526.640

653.444 1.037.139 1.392.368

24,1

58,7

34,3

54,8

a. Tổ chức và cá nhân

171.232

243.311

358.484

409.014

42,1

47,3

14,1

46,3

- Tiền gửi thanh toán

137.317

205.080

315.418

321.419

49,3

53,8

1,9

44,7

- Có kỳ hạn

33.915

38.231

43.066

87.595

12,7

12,6 103,4

52,8

b. Tiền gửi dân cư

355.408

410.133

678.655

983.354

15,4

65,5

44,9

58,9

- Không kỳ hạn

19.088

29.672

13.476

10.886

55,4

-54,6

-19,2

-14,3

- Có kỳ hạn

336.320

380.461

665.179

972.468

13,1

74,8

46,2

63,0

2. Đi vay

948.085 1.481.222 1.862.081 1.650.942

56,2

25,7

-11,3

24,7

a. Vay TCTD

74.128

53.117

3.057

-28,3

-81,5

-68,8

-32,0

9.803

- Không kỳ hạn

4.128

3.117

1.157

-24,5

-26,1

-49,8

-24,0

2.303

- Có kỳ hạn

70.000

50.000

1.900

-28,6

-85

-74,7

-32,4

7.500

b. Vay chính phủ

199.054

180.832

52.791

90.030

-9,2

-70,8

70,5

-18,3

- Tiền gửi Kho bạc

199.054

180.832

52.791

90.030

-9,2

-70,8

70,5

-18,3

c. Vay nội bộ

674.903 1.247.273 1.799.487 1.557.855

84,8

44,3

-13,4

43,6

- Thông thường

515.334 1.023.696 1.263.444 1.266.492

98,6

23,4

0,2

48,6

- Ủy thác

159.569

223.577

206.043

211.363

40,1

-7,8

2,6

10,8

- Tái cấp vốn

0

0

330.000

80.000

-75,8

-25,3

Tổng cộng

1.474.725 2.134.666 2.899.220 3.043.310

44,8

35,8

5,0

35,5

Nguồn: Báo cáo của NHNo & PTNT Đăk Nông

Kết quả đạt được về huy động vốn của NHNo & PTNT Đăk Nông trong giai

đoạn 2008 - 2011 tương đối cao: Nguồn vốn huy động năm 2011 so với năm 2008

tăng gấp 2 lần; tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của NHNo & PTNT Đăk

Nông bình quân mỗi năm là 35,5%, vượt mục tiêu đã đề ra đến +15,5% (Bảng 3.2).

62

Cho thấy, NHNo & PTNT Đăk Nông rất nỗ lực trong thực hiện giải pháp tăng

trưởng nguốn vốn để cho vay.

Trong tình hình tăng trưởng chung của nguồn vốn huy động, nổi bật nhất là

sự tăng trưởng vốn huy động tiền gửi: Vốn huy động tiền gửi của NHNo & PTNT

Đăk Nông tăng rất cao, tốc đốc tăng bình quân mỗi năm là 54,8%. Để có kết quả

trên, NHNo & PTNT Đăk Nông đã thực hiện giải pháp về huy động vốn tiền gửi

như sau:

- Công tác tuyên truyền, khuyến mãi huy động vốn được triển khai liên tục.

Ngoài các chương trình khuyến mãi dự thưởng của NHNo & PTNT Việt Nam,

NHNo & PTNT Đăk Nông còn tự tiến hành các đợt khuyến mãi tại địa phương.

- Tăng cường trang bị ATM (Auto Teller Machine) và đẩy mạnh phát hành thẻ

ATM, tăng cường trang bị POS (Point of Sale) và mở rộng các điểm chấp nhận thẻ.

Nguồn vốn huy động thông qua hoạt động này tăng lên đáng kể: Số dư tiền gửi thẻ

ATM năm 2011 đạt tăng 11,2 lần so với số dư năm 2008 (Bảng 3.3).

Số cuối năm

So sánh tăng, giảm

Chỉ tiêu

ĐVT

2008

2011

Số liệu

Tỷ lệ (%)

Máy ATM

cái

4

15

11

275,0

Điểm chấp nhận thẻ (POS)

cái

11

36

25

227,3

Thẻ ATM

thẻ

7.481

76.856

69.375

927,3

Số dư trên thẻ

tr.đ

10.593

118.317

107.724

1.016,9

Nguồn: Báo cáo của NHNo & PTNT Đăk Nông

Bảng 3.3 Tình hình huy động vốn thông qua phát hành thẻ ATM

Tuy nhiên, trong cơ cấu nguồn vốn huy động của NHNo & PTNT Đăk Nông

giao đoạn 2008 - 2011, có hiện tượng chuyển dịch theo hướng: Vốn huy động có kỳ

hạn - lãi suất cao có tốc độ tăng lớn hơn tốc độ tăng của vốn huy động không kỳ hạn

- lãi suất thấp, vốn huy động có kỳ hạn tăng từ tỷ trọng 75,6% năm 2008 lên tỷ

trọng 83,8% năm 2011 (Biểu đồ 3.2).

Điều này dẫn đến lãi suất của nguồn vốn huy động tăng cao, muốn đảm bảo thu

nhập cho ngân hàng, NHNo & PTNT Đăk Nông phải áp dụng lãi suất cho vay cao.

63

(%)

(Năm)

Nguồn: Báo cáo của NHNo & PTNT Đăk Nông

Biểu đồ 3.2 Cơ cấu nguồn vốn huy động theo lãi suất

Tóm lại, trong giai đoạn 2008 - 2011, nguồn vốn huy động của NHNo &

PTNT Đăk Nông tăng trưởng mạnh. Tuy nhiên, trong cơ cấu nguồn vốn huy động,

thì vốn huy động lãi suất cao có tỷ trọng lớn. Điều đó, làm ảnh hưởng đến hiệu quả

cho vay khu vực nông nghiệp, nông thôn.

3.1.3 Tình hình thực hiện giải pháp tín dụng thông qua triển khai chính sách

cho vay

3.1.3.1 Tình hình thực hiện mục tiêu chính sách cho vay

Việc xác định mục tiêu chính sách cho vay đối với hộ sản xuất cà phê của

NHNo & PTNT Đăk Nông được thực hiện thông qua so sánh, đối chiếu tỷ trọng

dư nợ cho vay hộ sản xuất cà phê với tổng dư nợ cho vay của NHNo & PTNT

Đăk Nông.

Trong giai đoạn 2008 - 2011, dư nợ cho vay hộ sản xuất cà phê của NHNo &

PTNT Đăk Nông tăng lên: Từ mức dư nợ 256 tỷ cuối năm 2008, tăng lên mức 555

tỷ cuối năm 2011, tốc độ tăng bình quân mỗi năm là 38,9% (Bảng 3.4). Tuy nhiên,

xét về mặt cơ cấu thì tỷ trọng dư nợ cho vay hộ sản xuất cà phê so với tổng dư nợ

cho vay của NHNo & PTNT Đăk Nông có hiện tượng giảm từ 19,1% năm 2008

xuống còn 18,5% năm 2011.

64

Bảng 3.4 Tình hình thực hiện mục tiêu chính sách cho vay

Số dư cuối năm (tỷ đồng)

Tốc độ tăng, giảm (%)

Chỉ tiêu

2008 2009 2010 2011 09/08 10/09 11/10 BQ

- Tổng dư nợ cho vay

1.340 1.972 2.461 3.003

47,2 24,8 22,0 41,4

- Dư nợ cho vay hộ sản xuất cà phê

256

388

292

555

51,6 -24,7 90,1 38,9

Tỷ trọng (%)

19,1

19,7

11,9

18,5

0,57

-7,8

6,6

-0,2

Nguồn: Báo cáo của NHNo & PTNT Đăk Nông

Xét từng năm trong giai đoạn 2008 - 2011 thì sự tăng, giảm tỷ trọng cho vay

hộ sản xuất cà phê so với tổng dư nợ cho vay có diễn biến bất thường. Kết quả cho

thấy mục tiêu chính sách cho vay hộ sản xuất cà phê của NHNo & PTNT Đăk Nông

có xu hướng thay đổi theo hướng giảm tỷ trọng đầu tư vốn tín dụng đối với hộ sản

xuất cà phê.

Tóm lại, với tình hình tỷ trọng dư nợ cho vay đối tượng hộ sản xuất cà phê

trong giai đoạn 2008 - 2011 của NHNo & PTNT Đăk Nông, cho thấy mục tiêu

chính sách cho vay hộ sản xuất cà phê theo xu hướng giảm đầu tư vốn tín dụng.

3.1.3.2 Tình hình thực hiện nội dung chính sách cho vay

NHNo & PTNT Đăk Nông thực hiện nội dung chính sách cho vay đối với hộ

sản xuất cà phê theo Quy định cho vay đối với khách hàng trong hệ thống NHNo &

PTNT Việt Nam ban hành theo quyết định số 72/QĐ-HĐQT-TD, ngày 31/3/2002

(hiệu lực đến 30/06/2010) và quyết định số 666/QĐ-HĐQT-NHNo, ngày

15/06/2010 của NHNo & PTNT Việt Nam và các văn bản hướng dẫn, bổ sung, sửa

đổi liên quan (gọi là Quy định cho vay).

a. Đối tượng cho vay

NHNo & PTNT Đăk Nông xác định các đối tượng vay vốn của hộ sản xuất cà

phê trong phương án vay vốn cụ thể theo từng khoản mục, đảm bảo tính chặt chẽ

khi tính toán cho vay. Theo kết quả điều tra 242 hộ sản xuất cà phê đã vay vốn tại

NHNo & PTNT Đăk Nông, nói chung, đối tượng vay vốn của hộ sản xuất cà phê

tập trung chủ yếu vào hoạt động sản xuất, kinh doanh chính là sản xuất cà phê

(Bảng 3.5):

65

- Đối tượng vay chăm sóc cà phê của 242 hộ sản xuất cà phê điều tra bao gồm

các chi phí: Mua phân bón, vận chuyển, nông dược, tưới nước, nhân công, nhiên

liệu… hầu hết, các đối tượng vay vốn đã cho vay theo đúng định mức kỹ thuật địa

phương đã ban hành (Sở NN & PTNT Đăk Nông, 2010). Bên cạnh đó, hộ sản xuất cà

phê còn được vay vốn để mua ống nước, béc tưới, bao bì, tấm bạt dùng để hái quả cà

phê và phơi cà phê… phục vụ cho hoạt động sơ chế thành hạt cà phê nguyên liệu

thành phẩm.

- Có 9 hộ sản xuất cà phê vay các đối tượng vay vốn trung hạn trong 242 hộ sản

xuất cà phê đã điều tra, cho thấy không có trường hợp đầu tư vốn tín dụng cho những

hộ không có kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất cà phê. Các chi phí vay trung hạn

tập trung để mua sắm máy móc cơ giới; chi phí đầu tư xây dựng cơ bản; chi phí tái

canh, trồng mới cà phê… Với mức bình quân 75,6 triệu đồng/hộ, cho thấy hầu hết hộ

sản xuất cà phê có đối tượng vay vốn trung hạn đều nhằm mục đích đầu tư chiều sâu

hoặc đầu tư mở rộng trên cơ sở hoạt động sản xuất cà phê đã có, không phát sinh các

trường hợp vay dài hạn để xây dựng cơ sở hạ tầng có giá trị lớn.

- Ngoài các đối tượng vay vốn của hộ sản xuất cà phê gắn liền với hoạt động

sản xuất cà phê, còn có các đối tượng vay vốn để thực hiện đa dạng hóa thu nhập

bằng các ngành nghề phụ của hộ sản xuất cà phê. Tuy nhiên, việc xác định đối

tượng cho vay theo đa dạng hóa thu nhập chỉ là tự phát, chưa xác định là chiến lược

cho vay cụ thể trong giải pháp tín dụng của ngân hàng.

Về đối tượng vay vốn để đa dạng hóa thu nhập: Trong tổng số 242 hộ sản

xuất cà phê đã điều tra, đối tượng vay vốn để phát triển nghề phụ của 38 hộ sản

xuất cà phê là các chi phí về chăn nuôi, kinh doanh buôn bán nhỏ của những hộ

sản xuất cà phê có thể tận dụng thời gian nhàn rỗi trong vùng chuyên canh cà

phê. So với số dư bình quân cho vay hộ sản xuất cà phê thuần 70,5 tr.đ/hộ, thì

bình quân cho vay ngành nghề phụ là 88,2 tr.đ/hộ, lớn hơn mức bình quân chung

17,7 tr.đ/hộ.

66

Chỉ tiêu

Số lượng hộ sản xuất cà phê (hộ)

1. Cho vay ngắn hạn

242

Số tiền vay (tr.đ) 17.735

Bình quân (tr.đ/hộ) 73,3 70,5

- Sản xuất cà phê thuần

204

14.385

- Kiêm ngành nghề phụ 2. Cho vay trung hạn (trong 242 hộ)

38 9

3.350 680

88,2 75,6

Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra

Bảng 3.5 Đối tượng vay vốn của hộ sản xuất cà phê

Tóm lại, đối tượng vay vốn của hộ sản xuất cà phê tại NHNo & PTNT Đăk

Nông được thẩm định chặt chẽ, cho vay tập trung vào hoạt động sản xuất cà phê và

linh hoạt cho vay các đối tượng ngành nghề phụ, phù hợp với quy định cho vay.

b. Điều kiện cho vay

Hầu hết hộ sản xuất cà phê vay vốn NHNo & PTNT Đăk Nông đảm bảo đủ

điều kiện vay vốn ngân hàng, bao gồm những nội dung cụ thể như sau:

- Điều kiện về mặt pháp luật

Tất cả hộ sản xuất cà phê vay vốn NHNo & PTNT Đăk Nông đều đảm bảo

điều kiện pháp luật. Những giấy tờ liên quan về pháp lý đều được sao chụp lại và

lưu vào hồ sơ khách hàng. Thực hiện tiếp xúc, trao đổi với hộ sản xuất cà phê trong

quá trình giao dịch là nội dung thẩm định về năng lực hành vi của hộ sản xuất cà

phê. Nói chung, về đảm bảo điều kiện cho vay hộ sản xuất cà phê về mặt pháp luật,

được triển khai thực hiện tốt ở NHNo & PTNT Đăk Nông.

- Điều kiện về mặt tài chính

* Vốn tự có của hộ sản xuất cà phê

Trên cơ sở đối tượng nghiên cứu đã xác định của đề tài, vốn tự có của hộ sản

xuất cà phê được xác định theo phương pháp gián tiếp. Cụ thể là tiến hành điều tra, rà

soát, đối chiếu số liệu giữa báo cáo thẩm định cho vay của ngân hàng với phiếu điều

tra từng hộ sản xuất cà phê về chỉ tiêu diện tích canh tác cà phê, định mức kinh tế kỹ

thuật, mức độ phù hợp của giá thị trường cho các khoản mục chi phí. Kiểm tra lại

tổng chi phí phương án vay vốn, số tiền vay ngân hàng và chỉ tiêu vốn tự có của hộ

sản xuất cà phê.

67

Kết quả điều tra và tổng hợp số liệu cho thấy vốn tự có của 242 hộ sản xuất cà

phê đã vay vốn chiếm tỷ lệ 61,9% so với tổng chi phí phương án vay vốn, cao hơn so

với quy định chỉ từ 10% - 20%. Điều này hoàn toàn phù hợp với thực tiễn về định

mức suất đầu tư cà phê, vì tùy theo độ tuổi của cây cà phê, nhân công chăm sóc cà

phê kinh doanh trong một năm là 270 - 280 công lao động, quy theo thời giá thì

chiếm tỷ trọng từ 45,3% - 52,6% tổng chi phí. Chưa tính các giá trị chi phí mà hộ sản

xuất cà phê có thể tự túc như chi phí cơ giới canh tác và vận chuyển nông sản, do sở

hữu máy móc thiết bị như máy cày tay, máy tưới, máy phát điện, hoặc phân bón hữu

cơ tận dụng trong chăn nuôi của gia đình.

Theo phân tổ điều tra hộ sản xuất cà phê về quy mô diện tích canh tác, tỷ lệ vốn

tự có của hộ sản xuất cà phê từ 3 ha trở lên là 63,6%, tuy cao hơn vốn tự có của hộ

sản xuất cà phê dưới 3 ha là 2%. Nói chung, tất cả hộ sản xuất cà phê đều có vốn tự

có lớn, đảm bảo đủ điều kiện để vay và hoàn trả nợ vay ngân hàng (Bảng 3.6).

Quy mô diện tích

Chỉ tiêu

ĐVT

3 ha trở lên

Số lượng hộ sản xuất cà phê 1. Tổng chi phí sản xuất cà phê 2. Vốn tự có - Tỷ lệ vốn tự có tham gia

hộ tr.đ tr.đ %

Toàn bộ hộ điều tra 242 46.524 28.789 61,9

Dưới 3 ha 224 40.781 25.135 61,6

18 5.743 3.654 63,6

Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra

Bảng 3.6 Vốn tự có của hộ sản xuất cà phê

Nội dung này cho thấy, không chỉ vốn tự có của hộ sản xuất cà phê có diện

tích canh tác từ 3 ha trở lên, mà cả hộ sản xuất cà phê canh tác dưới 3 ha cũng có

vốn tự có cũng rất cao, vượt tỷ lệ về điều kiện vốn tự có theo quy định cho vay.

* Khả năng hoàn trả nợ vay ngân hàng

Kết quả điều tra 242 hộ sản xuất cà phê đã vay NHNo & PTNT Đăk Nông cho

thấy 100% phương án vay vốn của hộ sản xuất cà phê đảm bảo hiệu quả tài chính, có

lợi nhuận; nghĩa là 100% hộ sản xuất cà phê đảm bảo khả năng hoàn trả nợ vay ngân

hàng, cả gốc và lãi, với tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu bình quân là 16,2% (Bảng 3.7).

Một cách tổng quát, lợi nhuận bình quân trên mỗi hộ sản xuất cà phê là 38,9

triệu đồng, nếu đem chia cho diện tích bình quân 2,2 ha mỗi hộ, kết quả là trên mỗi

68

ha canh tác cà phê, hộ sản xuất cà phê tích lũy được 17,7 triệu đồng mỗi ha ở thời

điểm điều tra năm 2011 (đã trừ công lao động gia đình). NHNo & PTNT Đăk Nông

cho vay hộ sản xuất cà phê dựa trên cơ sở đảm bảo hiệu quả tài chính, thực hiện

đúng quy định cho vay.

Chỉ tiêu

ĐVT

Số liệu

BQ trên hộ

- Số lượng hộ sản xuất cà phê

hộ

242

- Tổng diện tích

ha

530

2,2

1. Tổng thu nhập phương án vay vốn

tr.đ

58.282

240,8

2. Tổng chi phí phương án vay vốn

tr.đ

48.865

201,9

3. Lợi nhuận

tr.đ

9.417

38,9

Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra

Bảng 3.7 Hiệu quả tài chính của phương án vay vốn sản xuất cà phê

Tóm lại, kết quả điều tra cho thấy, trong hoạt động cho vay hộ sản xuất cà

phê, NHNo & PTNT Đăk Nông thực hiện cho vay những hộ sản xuất cà phê đảm

bảo khả năng hoàn trả nợ vay ngân hàng.

- Điều kiện về bảo đảm nợ vay

Nhìn chung, về điều kiện bảo đảm nợ vay đối với khoản nợ cho vay hộ sản

xuất cà phê, NHNo & PTNT Đăk Nông thực hiện triển khai thẩm định nghiêm túc

theo đúng quy định. Hầu hết, hộ sản xuất cà phê đã vay vốn tại NHNo & PTNT Đăk

Nông đều đảm bảo điều kiện về bảo đảm nợ vay theo đúng quy định. Nội dung về

bảo đảm nợ vay sẽ được nghiên cứu ở phần sau.

Tóm lại, việc thẩm định các điều kiện vay vốn của hộ sản xuất cà phê, NHNo

& PTNT Đăk Nông thực hiện tương đối nghiêm túc và chặt chẽ, theo đúng quy định

cho vay.

c. Bảo đảm nợ vay

Bảo đảm nợ vay là một nội dung quan trọng và được NHNo & PTNT Đăk

Nông thực hiện tương đối chặt chẽ.

Với phương pháp chọn mẫu điều tra ngẫu nhiên về điều kiện đảm bảo nợ vay

của 242 hộ sản xuất cà phê đã vay vốn (Bảng 3.8), kết quả cho thấy:

69

- Có 91,3% hộ sản xuất cà phê thế chấp bằng quyền sử dụng đất và tài sản trên

đất. Giá trị tài sản thế chấp lên đến 25.718 triệu đồng, so với 17.011 triệu đồng dư

nợ, vốn vay ngân hàng chỉ bằng 66,1% giá trị tài sản đảm bảo, thấp hơn quy định

75%. Như vậy, có thể nói đa số hộ sản xuất cà phê vay vốn NHNo & PTNT Đăk

Nông có điều kiện kinh tế thuộc diện trung bình khá, có điều kiện về tài sản để đảm

bảo nợ vay ngân hàng.

Hình thức bảo đảm vốn vay

Chỉ tiêu

ĐVT

Có tài sản Không có tài sản

Tín chấp

1. Số lượng hộ sản xuất cà phê

221

21

0

hộ

91,3

8,7

- Tỷ trọng

%

2. Vốn vay ngân hàng

17.011

724

0

tr.đ

77,0

34,5

- Số nợ vay bình quân hộ

tr.đ/hộ

3. Giá trị tài sản đảm bảo

25.718

0

0

tr.đ

66,1

0

0

- Tỷ lệ dư nợ/tài sản

%

Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra

Bảng 3.8 Tình hình đảm bảo nợ vay của hộ sản xuất cà phê

- Đối với hộ sản xuất cà phê có nhu cầu vay dưới mức 30 triệu đồng từ

tháng Năm 2010 trở về trước (NHNN, 2003), hoặc vay tối đa đến 50 triệu đồng

từ tháng Sáu 2010 trở về sau (Chính phủ, 2010), NHNo & PTNT Đăk Nông giải

quyết cho vay không cần đảm bảo tài sản theo quy định. Tuy nhiên, các trường

hợp cho vay không có tài sản đảm bảo thực hiện tương đối ít: Trong 242 hộ sản

xuất cà phê đã vay vốn, chỉ có 21 hộ vay vốn không có tài sản đảm bảo, chiếm tỷ

trọng 8,7%. Nói chung, việc cho vay không có tài sản thế chấp rất hạn chế,

NHNo & PTNT Đăk Nông áp dụng chặt chẽ điều kiện đảm bảo nợ khi cho vay

hộ sản xuất cà phê.

- Không những ở kết quả điều tra, mà sau khi rà soát toàn bộ báo cáo hoạt

động đã cho thấy tại NHNo & PTNT Đăk Nông không phát sinh các khoản cho vay

hộ sản xuất cà phê có hình thức đảm bảo nợ vay bằng hình thức tín chấp, có sự xác

nhận bảo lãnh bằng uy tín của các tổ chức chính trị - xã hội.

70

Tóm lại, NHNo & PTNT Đăk Nông thực hiện biện pháp đảm bảo nợ vay

nghiêm túc, chặt chẽ. Tuy nhiên, việc chưa phối hợp với các tổ chức chính trị - xã

hội để đẩy mạnh hình thức bảo đảm nợ vay bằng tín chấp, làm hạn chế mở rộng

cho vay đối với hộ sản xuất cà phê.

d. Mức cho vay

Để thuận lợi trong hoạt động cho vay hộ sản xuất cà phê, đối với các khoản

cho vay ngắn hạn để chăm sóc cà phê, căn cứ vào định mức kỹ thuật của Sở NN &

PTNT Đăk Nông (2010), NHNo & PTNT Đăk Nông đã xác định suất cho vay tối

đa trên 1 ha cà phê. Nguyên tắc xác định suất cho vay của NHNo & PTNT Đăk

Nông là cho vay chi phí sản xuất chăm sóc cà phê kinh doanh (bao gồm phân bón,

nước tước, nông dược, nhân công…) trừ đi phần vốn tự có của hộ sản xuất cà phê

(NHNo & PTNT Đăk Nông, 2005).

Tuy nhiên, tại Hội thảo chuyên đề “Tín dụng đối với hộ sản xuất cà phê” tổ

chức ngày 12 tháng Tám năm 2011, nhiều ý kiến thống nhất cho rằng: Suất cho vay

tối đa chỉ có tác dụng tham khảo, bởi 2 lý do: (1) Điều kiện vay vốn của mỗi hộ sản

xuất cà phê thường khác nhau, nhất là về năng lực vốn tự có và (2) Giá cả nguyên

liệu đầu vào cho sản xuất cà phê thường xuyên biến động và thay đổi tùy theo từng

địa bàn. Do đó, suất cho vay tối đa trên 1 ha cà phê do NHNo & PTNT Đăk Nông

xây dựng hầu như không được áp dụng trên thực tiễn, ngoài trừ phần định mức kỹ

thuật canh tác cà phê.

- Mức cho vay theo giới hạn vốn tự có

Kết quả điều tra 242 hộ sản xuất cà phê đã vay vốn, cho thấy NHNo & PTNT

Đăk Nông áp dụng mức cho vay đối với tất cả các khoản vay, kể cả ngắn hạn và

trung hạn, là mức tổng nhu cầu vốn trên phương án vay vốn trừ đi phần vốn tự có

của hộ sản xuất cà phê. Nhìn tổng quát, tỷ lệ vốn tự có của hộ sản xuất cà phê đạt

mức 61,9% so với tổng nhu cầu vay vốn (xem Bảng 3.6), NHNo & PTNT Đăk

Nông cho vay phần vốn còn lại bằng 38,1% giá trị phương án vay vốn. Tỷ lệ cho

vay theo giới hạn mức vốn tự có như trên, cho thấy mức cho vay hộ sản xuất cà

71

phê thấp hơn quy định được phép cho vay ở mức 80 - 90% tổng chi phí phương án

vay vốn. Vấn đề này có nguyên nhân như đã phân tích ở phần điều kiện cho vay

(xem mục 3.1.3.2, phần b), không như các đối tượng vay vốn sản xuất nông nghiệp

khác, khi bước sang giai đoạn kinh doanh, quá trình chăm sóc cà phê cần nhiều

công lao động gia đình chăm sóc thường xuyên (từ 270 đên 280 công trong một

năm) và đây chính là khoản vốn tự có của hộ sản xuất cà phê. Dẫn đến, hộ sản

xuất cà phê chỉ cần vay phần chi phí vốn lưu động còn thiếu trong sản xuất cà phê

mà thôi.

- Mức cho vay theo giới hạn giá trị tài sản đảm bảo

Đối với các khoản cho vay có tài sản đảm bảo, NHNo & PTNT Đăk Nông áp

dụng mức cho vay đúng với quy định cho vay. Bình quân mỗi phương án vay vốn,

NHNo & PTNT Đăk Nông thực hiện mức dư nợ cho vay chỉ bằng 66,1% so với giá

trị tài sản đảm bảo, thấp hơn quy định dư nợ cho vay tối đa 75% (xem Bảng 3.8).

Tóm lại, NHNo & PTNT Đăk Nông thực hiện mức cho vay đối với hộ sản xuất

cà phê theo đúng quy định cho vay theo mức vốn tự có và giá trị tài sản đảm bảo.

e. Lãi suất cho vay

Trong giai đoạn 2008 - 2011, nền kinh tế nước ta có những diễn biến phức tạp,

do phải thực hiện các chính sách vĩ mô, liên tục thực hiện các giải pháp chống lạm

phát và suy giảm nền kinh tế.

Trong bối cảnh đó, các NHTM ở Đăk Nông liên tục thực hiện điều chỉnh lãi

suất để vừa đảm bảo thanh khoản, vừa đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch

kinh doanh, đảm bảo thu nhập cho hoạt động ngân hàng. Tình hình áp dụng lãi suất

cho vay nông nghiệp, nông thôn, cho vay hộ sản xuất cà phê của các NHTM thể

hiện sự cạnh tranh rất sôi động trên thị trường cho vay vốn tín dụng ở địa bàn tỉnh

Đăk Nông (Biểu đồ 3.3).

Tình hình cạnh tranh về mặt lãi suất tại thị trường vốn tín dụng tỉnh Đăk

Nông, giai đoạn 2008 - 2011, được khái quát như sau:

(1) Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đông Á (DongA Bank) tập trung cho vay

các đối tượng kinh doanh, hoặc những hộ sản xuất cà phê có quy mô sản xuất lớn

72

chấp nhận lãi suất cao. Không có dữ liệu của năm 2010, nhưng dữ liệu năm 2011

cho thấy lãi suất cho vay của DongA Bank là cao nhất trên địa bàn Đăk Nông, kể cả

lãi suất cho vay sản xuất nông nghiệp, cho vay hộ sản xuất cà phê. Mức lãi suất cho

(%)

(Thời gian)

Nguồn: Tổng hợp từ NHNN, các NHTM, NHNo & PTNT Đăk Nông

vay năm 2011 lên đến 23,5%/năm.

Biểu đồ 3.3 Diễn biến lãi suất cho vay hộ sản xuất cà phê tại tỉnh Đăk Nông

(2) Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) chỉ tập

trung cho vay kinh doanh thương mại, hoặc cho vay hộ sản xuất cà phê thuộc diện

quy mô lớn, trang trại kết hợp kinh doanh. Chính vì thế, lãi suất cho vay của

Sacombank tương đối cao, chỉ đứng sau DongA Bank, trong năm 2011, mức lãi suất

cho vay của Sacombank khoảng từ 20% đến 21%/năm.

(3) Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam (Vietinbank)

mới thành lập nên chính sách cho vay của Vietinbank áp dụng là thu hút khách

73

hàng. Vietinbank chưa chú ý tập trung cho vay hộ sản xuất cà phê. Lãi suất áp dụng

chung năm 2011 ở trong khoảng 17% - 18%/năm.

(4) Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV)

tích cực tham gia vào quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn theo chính sách

tam nông. Lãi suất cho vay nông nghiệp, nông thôn gần tương tự như lãi suất của

NHNo & PTNT.

(5) Riêng đối với NHNo & PTNT Đăk Nông, việc áp dụng lãi suất cho vay đối

với hộ sản xuất cà phê trong giai đoạn 2008 - 2011 có đặc điểm như sau:

- Năm 2008, áp dụng lãi suất thị trường không phân biệt đối tượng cho vay

nông nghiệp, nông thôn, sản xuất hàng xuất khẩu. Tháng 5 năm 2008, nhà nước áp

dụng chính sách điều hành lãi suất cơ bản. Lãi suất thả nổi theo tình hình lạm phát

nên rất cao. Mức áp dụng phổ biến từ 15% đến 19%/năm;

- Năm 2009, NHNo & PTNT Đăk Nông áp dụng lãi suất thấp theo chính sách

kích cầu, chống suy giảm kinh tế theo chính sách của nhà nước: Mức áp dụng

10,5%/năm. Nhìn chung trong năm 2009, với mức lãi suất cho vay rất cạnh tranh

này, cùng với những chính sách kích cầu khác của nhà nước, dư nợ cho vay hộ sản

xuất cà phê của NHNo & PTNT Đăk Nông tăng lên với tốc độ cao;

- Năm 2010, tình hình kinh tế có nguy cơ lạm phát trở lại, lãi suất tăng cao.

Tuy nhiên, tháng Năm 2010, theo chính sách hỗ trợ nông nghiệp nông thôn của nhà

nước, nhưng NHNo & PTNT Việt Nam vẫn quy định lãi suất cho vay nông nghiệp,

nông thôn, cho vay hàng xuất khẩu có lãi suất thấp hơn các ngành khác. Mức áp

dụng phổ biến của NHNo & PTNT Đăk Nông là 13%/năm;

- Năm 2011, ngay từ đầu năm lãi suất đột ngột tăng cao do tình hình lạm

phát, mức lãi suất cho vay hộ sản xuất cà phê hạ tăng lên đến 20%/năm. Sau khi,

tình hình lạm phát lắng dịu và mức lãi suất cho vay hộ sản xuất cà phê hạ thấp

xuống còn 15%/năm. Lãi suất thả nổi cho vay hộ sản xuất cà phê được quy định

ngay hợp đồng tín dụng: Lãi suất cho vay được điều chỉnh 3 tháng 1 lần, mức điều

chỉnh là bằng mức lãi suất tiền gửi dân cư kỳ hạn 12 tháng cộng thêm từ 5% đến

74

7%. Nhìn chung, mức lãi suất cho vay này tương đối cao, nhưng vẫn thấp hơn lãi

suất cho vay các ngành khác và thấp hơn lãi suất cho vay trên cùng địa bàn, nhất

là các NHTM cổ phần.

Tóm lại, trong cả giai đoạn 2008 - 2011, NHNo & PTNT Đăk Nông áp dụng

lãi suất cho vay hộ sản xuất cà phê có tính cạnh tranh nhất, luôn bằng hoặc thấp

mức lãi suất cho vay các ngành khác và lãi suất cho vay của các NHTM khác trên

địa bàn.

f. Thời hạn cho vay

Nghiên cứu thời hạn cho vay hộ sản xuất cà phê tại NHNo & PTNT Đăk Nông

bao gồm hai nội dung là: (1) Kỳ hạn trả gốc và (2) Kỳ hạn trả lãi.

- Kỳ hạn trả gốc

Dữ liệu trên hệ thống giao dịch IPCAS của NHNo & PTNT Đăk Nông cho

thấy có trên 90% các món cho vay hộ sản xuất cà phê có thời hạn cho vay 12 tháng

và tất cả các món vay đều không phân kỳ trả nợ trong thời hạn cho vay. Đối với các

khoản vay để trồng mới cà phê, mua sắm máy móc thiết bị, xây dựng sân phơi, nhà

kho, NHNo & PTNT Đăk Nông áp dụng thời hạn cho vay tối đa 3 năm.

Nội dung trên cho thấy, NHNo & PTNT Đăk Nông xác định kỳ hạn trả nợ

đúng theo dòng tiền của hộ sản xuất cà phê như đã nghiên cứu ở phần 3.1.3. Hộ sản

xuất cà phê chỉ phát sinh thu nhập vào kỳ thu hoạch cà phê; do đó, NHNo & PTNT

Đăk Nông cũng thực hiện thu nợ đã cho vay hộ sản xuất cà phê vào cuối vụ cà phê.

- Kỳ hạn trả lãi

Dữ liệu trên hệ thống giao dịch IPCAS của NHNo & PTNT Đăk Nông cho

thấy kết quả 100% các món cho vay hộ sản xuất cà phê có kỳ hạn trả lãi 6 tháng

một lần.

Lý giải cho vấn đề này, trong Hội thảo “Tín dụng ngân hàng đối với hộ sản

xuất cà phê” tổ chức ngày 12 tháng Tám năm 2011, một số ý kiến cho rằng: Hộ sản

xuất cà phê cần sử dụng nguồn thu tổng hợp khác trong quá trình sản xuất kinh

doanh để trả lãi theo kỳ hạn, việc áp dụng kỳ hạn trả lãi kỳ hạn 6 tháng nhắc nhở hộ

sản xuất cà phê quản lý vốn vay tốt hơn.

75

Tuy nhiên, vấn đề sử dụng thu nhập tổng hợp để trả lãi 6 tháng 1 lần chỉ có

thể phù hợp với hộ sản xuất cà phê vay vốn có điều kiện đa dạng hóa thu nhập,

còn đối với hộ sản xuất cà phê thuần thì việc áp dụng thu lãi 6 tháng một lần gây

ra 2 vấn đề: (1) Hộ sản xuất cà phê thuần không có thu nhập để trả lãi khi chưa

đến kỳ thu hoạch, buộc phải đi vay các nguồn khác ngoài thị trường để trả lãi

ngân hàng; (2) Việc phân kỳ thu lãi 6 tháng 1 lần làm tăng lãi suất cho vay thực

tế so với lãi suất cho vay đã thỏa thuận trên hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng và

hộ sản xuất cà phê.

Để làm rõ nội dung “làm tăng lãi suất cho vay thực tế”, chúng tôi nghiên cứu

điển hình trường hợp hộ sản xuất cà phê Nguyễn Văn Hiếu ở thôn 8, xã Nâm

DJang, huyện Đăk Song:

- Số tiền vay: 100.000.000đ; ngày vay 05/01/2009; thời hạn vay: 12 tháng;

định kỳ hạn trả lãi: 6 tháng 1 lần (tức là trả lãi vào ngày 05/07/2009).

- Lãi suất vay vốn trên hợp đồng tín dụng là 13,5%/năm.

Nếu không thực hiện thu lãi theo định kỳ 6 tháng thì sau 1 năm ông Hiếu trả

lãi vay ngân hàng với số tiền là: 100.000.000đ × 13,5% × 1 năm = 13.500.000đ.

Nhưng do phân kỳ trả lãi 6 tháng 1 lần nên, phần tính toán giá trị tương lai

bằng hàm tài chính FV theo phân kỳ trả lãi 6 tháng như sau:

FV2 = 100.000.000(1+13,5%)1 + 100.000.000(1+13,5%)0 = 114.500.000đ

Tiền lãi thực tế ông Nguyễn Văn Hiếu phải trả cho ngân hàng là 114.500.000đ

- 100.000.000đ = 14.500.000đ. Như vậy, lãi suất cho vay thực tế là: 14.500.000 ÷

100.000.000đ × 100 = 14,5%; so với lãi suất trên hợp đồng tín dụng, lãi suất cho

vay thực tế cao hơn 1%/năm.

Tóm lại, về thời hạn cho vay NHNo & PTNT thực hiện việc định kỳ hạn thu nợ

gốc phù hợp với chu kỳ sản xuất cà phê của hộ; tuy nhiên, việc áp dụng định kỳ thu

lãi 6 tháng 1 lần làm tăng lãi suất cho vay thực tế.

g. Quy trình cho vay

NHNo & PTNT Đăk Nông thực hiện quy trình cho vay hộ sản xuất cà phê

theo mô tả tại Bảng 3.9.

76

Hộ sản xuất cà phê

Ngân hàng

Trình tự

Tiếp cận

Bước 1

Thẩm định các nội dung: (1) Điều kiện vay; (2) Đối tượng vay; (3) Tài sản đảm bảo nợ vay

Kiểm tra trước khi cho vay

Bước 2

Bước 3

tra

Bước 4

Kiểm tra trong khi cho vay

Bước 5

Kiểm tra sau khi cho vay

Bước 6 Thu nợ, thu lãi

Gặp gỡ, đặt vấn đề, trao đổi, tư vấn Xuất trình một số giấy tờ liên quan gồm: (1) Chứng minh nhân dân; (2) Sổ hộ khẩu; (3) Giấy đề nghị vay vốn; (4) Phương án sản xuất; (5) Chứng minh tài sản đảm bảo Cùng hoàn thiện hồ sơ tài sản đảm bảo: Ký kết Hợp đồng thế chấp tài sản, hoặc Chứng nhận bảo lãnh Cùng hoàn thiện hồ sơ vay vốn: Ký kết Hợp đồng tín dụng tiền vay: Kiểm Nhận tiền vay; lập giấy nhận nợ nếu nhận tiền vay nhiều lần Chứng minh việc sử dụng tiền vay theo đúng mục đích đã cam kết Hoàn trả nợ gốc và lãi theo đúng kỳ hạn

Phát người nhận tiền vay Lập biên bản kiểm tra, chuyển nhóm nợ nếu phát hiện vi phạm Chuyển nhóm nợ nếu thu nợ gốc, lãi không đúng kỳ hạn

Nguồn: Tác giả luận án

Bảng 3.9 Quy trình cho vay hộ sản xuất cà phê

Nói chung, trên thực tiễn NHNo & PTNT Đăk Nông áp dụng quy trình cho vay hộ

sản xuất cà phê phù hợp với quy định cho vay và theo trình tự hợp lý. Tuy nhiên, cần

phải đơn giản quy trình, hồ sơ thủ tục đối với hộ sản xuất cà phê vay lần thứ hai trở đi.

h. Phương thức cho vay

NHNo & PTNT Đăk Nông áp dụng phương thức cho vay từng lần trong cho

vay ngắn hạn chăm sóc cà phê của hộ, áp dụng phương thức cho vay từng lần hoặc

phương thức cho vay theo dự án đầu tư trong cho vay mua sắm máy móc, thiết bị

nông cụ, xây dựng cơ bản hoặc trồng mới cà phê.

Đối chiếu với quy định cho vay và các văn bản hướng dẫn về áp dụng phương

thức cho vay của NHNo & PTNT Việt Nam, cho thấy NHNo & PTNT Đăk Nông

áp dụng đúng quy định và hướng dẫn của đơn vị chủ quản.

Trên thực tế, NHNo & PTNT Đăk Nông xác định thời hạn cho vay chăm sóc

cà phê 12 tháng, như vậy đến kỳ hạn trả nợ ngân hàng, cũng chính là đến thời điểm

hộ sản xuất cà phê cần phải vay vốn ngân hàng cho mùa vụ sau. Chính vì thế đã có

nhiều trường hợp, ngân hàng cùng hộ sản xuất cà phê phải hoàn thành trước hồ sơ

thủ tục cho món vay sau trước khi trả nợ cho món vay trước.

77

Để tránh trường hợp đánh giá là cho vay “đảo nợ” nhằm che giấu nợ quá hạn,

nợ xấu, hộ sản xuất cà phê phải chuẩn bị vốn để trả nợ cho ngân hàng trước khoảng

2 - 3 ngày; sau đó, ngân hàng cùng hộ sản xuất cà phê lập lại hồ sơ vay vốn và thực

hiện quy trình cho vay như cho vay một món vay mới. Ngoài những phiền toái về

hồ sơ thủ tục, để thực hiện “trả nợ cũ để được vay món mới”, không ít trường hợp

hộ sản xuất cà phê phải vay bên ngoài thị trường, thậm chí phải vay nóng với lãi

suất cao, để kịp thời có vốn trả nợ món vay cũ.

Hiện tượng “cho vay lại món mới ngay sau khi thu nợ món vay cũ” dẫn đến

doanh số cho vay và doanh số thu nợ của NHNo & PTNT Đăk Nông gần như phát

sinh ngay trong một thời điểm trong giai đoạn từ tháng 2 đến tháng 4, cao điểm là

tháng 3 hằng năm (Biểu đồ 3.4).

Về nguyên tắc, việc “cho vay lại món mới ngay sau khi thu nợ món vay cũ”

không sai với quy định cho vay, nếu phương án sản xuất, kinh doanh của khách

Doanh số cho vay

Doanh số thu nợ

(tr.đ)

(tr.đ)

(tháng)

(tháng)

Nguồn: Dữ liệu IPCAS

hàng có hiệu quả.

Biểu đồ 3.4 Diễn biến doanh số cho vay, thu nợ hộ sản xuất cà phê

Vấn đề là do quy định áp dụng phương thức cho vay từng lần không phù hợp

với nhu cầu vốn chăm sóc cà phê, nên đã dẫn đến một thực tế là hộ sản xuất cà phê

cùng ngân hàng phải thực hiện lại từ đầu quy trình cho vay với đầy đủ thủ tục, hồ

sơ. Về thực chất chỉ là công việc có tính hình thức, đối phó với hoạt động thanh tra,

kiểm tra về tính tuân thủ quy định cho vay.

78

Chính vì thực tế “cho vay lại món mới ngay sau khi thu nợ món vay cũ” nên

kết quả tổng hợp dư nợ cho vay hộ sản xuất cà phê tại NHNo & PTNT Đăk Nông

cho thấy diễn biến dư nợ cho vay hộ sản xuất cà phê có hiện tượng dư nợ liên tục

(Biểu đồ 3.5), giống như sơ đồ cho vay theo phương thức cho vay theo hạn mức tín

(tr.đ)

(thời gian)

Nguồn: Dữ liệu IPCAS

dụng (xem Sơ đồ 1.4).

Biểu đồ 3.5 Diễn biến dư nợ cho vay hộ sản xuất cà phê

Từ những vấn đề trên, có thể thấy thực chất việc áp dụng phương thức cho vay

hộ sản xuất cà phê tại NHNo & PTNT Đăk Nông: (1) Về mặt quy trình: áp dụng

phương thức cho vay từng lần; (2) Về mặt quản lý dư nợ: áp dụng phương thức cho

vay theo hạn mức tín dụng.

Ngoài ra, hầu hết trong tất cả các phương thức cho vay, NHNo & PTNT đều

giải ngân bằng tiền mặt trực tiếp cho hộ sản xuất cà phê. Điều này dễ dẫn đến rủi ro

do sử dụng vốn sai mục đích. Nguyên nhân của vấn đề này là do khâu tổ chức thanh

toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế nước ta nói chung, nhất là tại địa bàn

nông nghiệp, nông thôn Đăk Nông chưa được tổ chức tốt.

Nhìn chung, NHNo & PTNT Đăk Nông áp dụng các phương thức cho vay theo

đúng quy định cho vay. Tuy nhiên, cần vận dụng bổ sung phương thức cho vay theo

hạn mức tín dụng đối với hộ sản xuất cà phê có nhu cầu vay vốn thường xuyên, phù

hợp đặc điểm giải pháp tín dụng đối với hộ sản xuất cà phê.

79

3.1.4 Tình hình triển khai tiếp cận cho vay và giải ngân vốn vay

3.1.4.1 Hình thức cho vay

a. Cho vay trực tiếp

Cho vay trực tiếp đến hộ sản xuất cà phê là hình thức cho vay chủ yếu tại

NHNo & PTNT Đăk Nông, với tỷ trọng 100% số món vay. Nghĩa là, NHNo &

PTNT Đăk Nông tiến hành thẩm định, giải ngân, kiểm tra, giám sát, thu nợ gốc và

thu lãi vay trực tiếp đến 100% hộ sản xuất cà phê.

Thực hiện cho vay trực tiếp đến từng hộ sản xuất cà phê, giúp vốn cho vay của

ngân hàng đến được tận tay hộ sản xuất cà phê. Tuy nhiên, cùng với việc áp dụng cho

vay trực tiếp các đối tượng sản xuất, kinh doanh khác, việc áp dụng hình thức cho vay

trực tiếp nói chung, cho vay trực tiếp hộ sản xuất cà phê nói riêng, đã gây ra tình trạng

quá tải của ngân hàng khi đến cao điểm mùa vụ sản xuất hoặc thu hoạch cà phê.

b. Cho vay thông qua tổ vay vốn

Trong giai đoạn 2008 - 2011, NHNo & PTNT Đăk Nông không phối hợp với

các cấp chính quyền, tổ chức chính trị - xã hội để thành lập Tổ vay vốn, không triển

khai cho vay hộ sản xuất cà phê thông qua hình thức cho vay qua Tổ vay vốn, kể cả

các Tổ hợp tác do hộ nông dân tự thành lập hoặc do các tổ chức chính trị - xã hội cơ

sở thành lập.

Trên thực tế, Hội Nông dân tỉnh Đăk Nông và Hội Liên hiệp Phụ Nữ tỉnh Đăk

Nông đã có đặt vấn đề, thông qua hoạt động của các hội, phối hợp với ngân hàng để

thành lập Tổ vay vốn, giúp hội viên vay được vốn ngân hàng, thực hiện theo tinh

thần các Nghị quyết liên tịch (1999) và Thỏa thuận liên ngành (2010), nhưng vẫn

chưa được triển khai.

c. Cho vay thông qua doanh nghiệp

Với quy định cho vay thông qua doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp có giao

khoán đến hộ sản xuất cà phê của NHNo & PTNT Việt Nam, NHNo & PTNT Đăk

Nông không thực hiện hình thức cho vay hộ sản xuất cà phê thông qua doanh

nghiệp; vì trên thực tế tại địa bàn Đăk Nông, không có doanh nghiệp, hợp tác xã sản

xuất cà phê đủ điều kiện như quy định cho vay để triển khai hình thức cho vay này.

80

Cụ thể là tại Đăk Nông không có công ty hoặc doanh nghiệp tư nhân hoạt

động trong lĩnh vực sản xuất cà phê, chỉ có 3 doanh nghiệp nhà nước có nguồn gốc

từ là các nông trường cà phê trước đây và 1 hợp tác xã nông nghiệp với tình hình

hoạt động như sau: (1) Công ty Cà phê Đức Lập: Có nợ xấu vay NHNo & PTNT

Đăk Nông trên 9 năm chưa xử lý được; (2) Công ty Cà phê Thuận An: Có nợ xấu

vay NHNo & PTNT Đăk Nông trên 9 năm chưa xử lý được; (3) Công ty Cà phê

Đăk Nông: hoạt động cầm chừng, tài sản không đủ điều kiện vay vốn ngân hàng;

(4) Hợp tác xã nông nghiệp Minh Anh: Có đăng ký thương hiệu cà phê “Đức Lập -

Đăk Nông” và “Đăk Mil - Đăk Nông”, nhưng hiện nay chỉ tồn tại trên danh nghĩa.

Tóm lại, việc NHNo & PTNT Đăk Nông áp dụng hình thức cho vay trực tiếp

cho 100% món cho vay hộ sản xuất cà phê, không triển khai cho vay qua tổ vay

vốn, qua doanh nghiệp dẫn đến quá tải cho hoạt động tín dụng, tăng chi phí cho

vay và hạn chế mở rộng tín dụng.

3.1.4.2 Tổ chức mạng lưới giao dịch của ngân hàng

Trong giai đoạn 2008 - 2011, NHNo & PTNT Đăk Nông đã thực hiện nâng

cấp 1 Phòng Giao dịch lên cấp Chi nhánh, thành lập mới 2 chi nhánh và 2 phòng

giao dịch, đảm bảo mạng lưới NHNo & PTNT mở rộng đến tất cả các huyện, mở

rộng ở một số khu vực liên xã (Bảng 3.10).

Kết quả cho thấy hệ số điểm giao dịch ngân hàng/huyện của NHNo &

PTNT Đăk Nông trên địa bàn là: Năm 2007 là 1,6; năm 2011 tăng lên là 1,9.

Bình quân mỗi huyện, thị xã có gần 2 điểm giao dịch của ngân hàng.

Trong tình hình khó khăn chung của nền kinh tế ở giai đoạn 2008 - 2011, việc

tăng điểm giao dịch như trên của NHNo & PTNT Đăk Nông là một sự cố gắng đáng

ghi nhận. Tuy nhiên, trên thực tế vẫn còn 5 khu vực thuộc các đơn vị hành chính có

địa bàn rộng, nhiều dân cư sinh sống, nhưng chưa có điểm giao dịch của ngân hàng

là: (1) Khu vực xã Nghĩa Tân (thị xã Gia Nghĩa); (2) Khu vực xã Đăk Song (huyện

Đăk Song); (3) xã Quảng Trực (huyện Tuy Đức); (4) Khu vực xã Đức Xuyên

(huyện Krông Nô); (5) Khu vực xã Đăk RLa (huyện Đăk Min).

81

NHNo & PTNT Đăk Nông (điểm giao dịch)

Chi nhánh

Năm

Cộng

Hội sở NHNo & PTNT tỉnh

Phòng Giao dịch

Hội sở

Phòng Giao dịch

2007 2008 2009 2010 2011

1 1 1 1 1

3 4 4 4 5

5 8 8 8 8

11 14 14 14 15

2 1 1 1 1

Nguồn: NHNo & PTNT Đăk Nông

Bảng 3.10 Tình hình mở rộng mạng lưới

Tóm lại, NHNo & PTNT Đăk Nông rất quan tâm việc tổ chức mở rộng mạng

lưới giao dịch. Tuy nhiên, trong thời gian tới, cần phải tiếp tục thành lập thêm các

điểm giao dịch ngân hàng tại một số địa bàn, khu vực đông dân cư.

3.1.5 Tình hình quản lý nợ, thu hồi vốn vay và xử lý rủi ro

3.1.5.1 Quản lý nợ

a. Phân loại khách hàng

Trên thực tế, việc phân loại khách hàng thông qua quy trình chấm điểm,

xếp loại hộ sản xuất cà phê chưa được áp dụng tại NHNo & PTNT Đăk Nông,

đây là tồn tại chung của toàn hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam.

Nguyên nhân của hiện tượng này là do công nghệ tin học thuộc hệ thống

giao dịch khách hàng còn đang trong quá trình hoàn thiện, dữ liệu đầu vào phục

vụ việc phân loại, chấm điểm cần bổ sung vào hệ thống rất nhiều chỉ tiêu, số

lượng khách hàng là hộ gia đình, cá nhân vay vốn ngân hàng rất lớn, dẫn đến

toàn hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam vẫn chưa thực hiện được, mặc dù đã

ban hành quy chế và hệ thống các chỉ tiêu để thực hiện.

b. Kiểm tra, giám sát nợ vay

- Kiểm tra trước khi cho vay

Đối với hộ sản xuất cà phê vay lần đầu, cán bộ tín dụng của NHNo &

PTNT Đăk Nông tiến hành kiểm tra tương đối chặt chẽ, đến trực tiếp từng hộ sản

xuất cà phê để thẩm định, đối chiếu số liệu giữa hồ sơ xin vay và thực tế. Tuy

82

nhiên, những hộ sản xuất cà phê vay nhiều lần, thông thường cán bộ tín dụng của

NHNo & PTNT Đăk Nông chỉ thẩm định cho vay trên hồ sơ giấy tờ.

- Kiểm tra trong khi cho vay

Trong quá trình giải ngân, NHNo & PTNT Đăk Nông thực hiện nghiêm túc

kiểm tra việc giải ngân đúng khách hàng, đảm bảo tính hợp lệ, hợp pháp về mặt

thủ tục giấy tờ. Một số chi nhánh, phòng giao dịch bố trí bộ phận kế toán giao dịch

giải ngân, nên việc kiểm tra trong khi cho vay, có cả trách nhiệm của bộ phận kế

toán giao dịch.

- Kiểm tra sau khi cho vay

Theo thông tin cung cấp của các chi nhánh, phòng giao dịch về việc thực

hiện kiểm tra sau khi cho vay dựa thì tình hình kiểm tra, giám sát nợ vay hộ

sản xuất cà phê của NHNo & PTNT Đăk Nông trong giai đoạn 2008 - 2011

như sau: Số lần kiểm tra là 5.199 lần so với 28.231 lượt vay, chỉ đạt mức

18,4%, không đảm bảo so với yêu cầu là phải tiến hành kiểm tra, giám sát sau

khi cho vay 100% (Bảng 3.11). Nguyên nhân của tình hình trên là do tình

trạng quá tải của cán bộ ngân hàng trong hoạt động cho vay của NHNo &

PTNT Đăk Nông.

Tình hình kiểm tra

Năm

Tổng số lượt hộ vay

Số biên bản kiểm tra

Tỷ lệ (%)

6.482

1.128

17,4

2008

8.608

1.433

16,6

2009

5.550

1.090

19,6

2010

7.591

1.548

20,4

2011

28.231

5.199

18,4

Cộng

Nguồn: NHNo & PTNT Đăk Nông

Bảng 3.11 Tình hình kiểm tra, giám sát nợ vay hộ sản xuất cà phê

Tóm lại, NHNo & PTNT Đăk Nông chưa thực hiện phân loại nợ; do đó, chưa

tạo điều kiện thuận lợi khi cho vay hộ sản xuất cà phê; đồng thời, chưa làm tốt công

tác kiểm tra, giám sát sử dụng vốn vay sau khi cho vay.

83

c. Phân loại nợ và trích lập dự phòng

Tình hình phân loại nợ cho vay hộ sản xuất cà phê có một số nội dung

cần lưu ý: Nợ quá hạn của cho vay hộ sản xuất cà phê tăng mạnh qua các năm

với tốc độ 241,0% bình quân mỗi năm, khoản nợ quá hạn tăng lên tập trung

vào nợ cần chú ý (nhóm 2) với tốc độ bình quân mỗi năm lên đến 415,3%.

Điều đó cho thấy hiện tượng hộ sản xuất cà phê gia hạn nợ, cơ cấu lại thời

hạn nợ quá nhiều, tiềm ẩn rủi ro. Nguyên nhân là do chậm trễ trong thanh

toán nợ gốc và lãi.

Tình hình nợ quá hạn ở Bảng 3.12 còn cho thấy tỷ lệ nợ xấu tăng, giảm

không ổn định: Năm 2008 và năm 2010, tỷ lệ nợ xấu lớn hơn 3% theo tiêu chuẩn

đánh giá chất lượng tín dụng (NHNo & PTNT Việt Nam, 2011), (Chính phủ, 2011);

năm 2009 và năm 2011 tỷ lệ nợ xấu lại có xu hướng giảm thấp, chất lượng tín

dụng lại có chiều hướng tốt.

Dư nợ quá hạn cuối năm (tr.đ)

So sánh tốc độ tăng, giảm (%)

Chỉ tiêu

2008

2009

2010

2011

08/09

10/09

11/10

BQ

315.645 388.315 291.670

554.666

23,0

-24,9

90,2

25,2

1. Dư nợ cho vay hộ sản xuất cà phê

2. Nợ quá hạn

27.039

58.300

60.129

222.517

115,6

3,1

270,1

241,0

Tỷ lệ nợ quá hạn (%)

8,6

15,0

20,6

40,1

6,4

5,6

19,5

13,3

- Nợ cần chú ý

16.071

48.497

50.696

216.280

201,8

4,5

326,6

415,3

- Nợ xấu

10.968

9.803

9.433

6.238

-10,6

-3,8

-33,9

-14,4

Tỷ lệ nợ xấu (%)

3,5

2,5

3,2

1,1

-1,0

0,7

-2,1

-0,8

Nguồn: NHNo & PTNT Đăk Nông

Bảng 3.12 Tình hình nợ quá hạn cho vay hộ sản xuất cà phê

Nói chung, với biến động lớn và bất thường của nợ quá hạn và nợ xấu, có

thể đánh giá chất lượng tín dụng cho vay hộ sản xuất cà phê của NHNo & PTNT Đăk

Nông chỉ đạt mức độ trung bình.

3.1.5.2 Thu hồi vốn vay

Vấn đề thu hồi nợ quá hạn, nợ xấu luôn được NHNo & PTNT Đăk Nông quan

tâm, việc tổ chức thu hồi vốn vay được NHNo & PTNT xem là một trong những

nhiệm vụ quan trọng trong quá trình hoạt động.

84

Trên thực tế, giải pháp thu hồi nợ quá hạn, nợ xấu được áp dụng nhắm vào đối

tượng là cán bộ ngân hàng. Nếu cán bộ tín dụng để phát sinh nợ quá hạn, nợ xấu thì

ngay trong kỳ thi đua (tháng, quý, năm), tùy theo mức độ, sẽ được xếp loại cán bộ ở

các mức trung bình, mức thấp. Thậm chí nếu để xảy ra tình trạng nợ xấu lớn, có

nguy cơ mất vốn, sẽ bị đình chỉ công tác để chuyển sang làm công tác chuyên đi thu

nợ và chỉ được hưởng lương cơ bản mà thôi.

3.1.5.3 Xử lý rủi ro

Trong giai đoạn 2008 - 2011, bên cạnh các giải pháp nhằm tích cực nhằm thu

hồi nợ quá hạn, nợ xấu, NHNo & PTNT Đăk Nông còn tiến hành khởi kiện trước

pháp luật nhiều trường hợp hộ sản xuất cà phê chủ quan gây ra nợ quá hạn, có khả

năng nhưng cố tình trốn tránh, chây ỳ không chịu trả nợ vay ngân hàng (Bảng 3.13).

Thu nợ xử lý rủi ro

Thu qua khởi kiện

Phát sinh

Thu nợ

Khởi kiện

Thu nợ

Năm

2008 2009 2010 2011

Số món nợ xử lý rủi ro (hộ) 451 421 385 328

Dư nợ xử lý rủi ro (tr.đ) 10.250 9.850 8.520 7.922

Số món (hộ) 240 258 235 186

Số tiền (tr.đ) 654 1.330 980 1.201

Số món khởi kiện (hộ) 24 61 48 42

Số tiền khởi kiện (tr.đ) 528 1.352 1.104 980

Số món (hộ) 18 40 35 37

Số tiền (tr.đ) 410 854 725 701

Nguồn: NHNo & PTNT Đăk Nông

Bảng 3.13 Tình hình thu nợ xử lý rủi ro cho vay hộ sản xuất cà phê

Tóm lại, bằng biện pháp hành chính hợp lý và tích cực trong việc thu hồi nợ

vay, thu hồi nợ xử lý rủi ro, NHNo & PTNT Đăk Nông đã hạ thấp rủi ro mất vốn tín

dụng trong quá trình hoạt động cho vay hộ sản xuất cà phê.

3.2 Kết quả và hiệu quả hoạt động tín dụng

3.2.1 Kết quả và hiệu quả đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông

thôn tỉnh Đăk Nông

3.2.1.1 Kết quả cho vay hộ sản xuất cà phê

Kết quả cho vay hộ sản xuất cà phê của NHNo & PTNT Đăk Nông & PTNT

Đăk Nông thể hiện ở các nội dung: (1) Kết quả dư nợ cho vay tính theo hộ; (2) Kết

quả dư nợ cho vay hộ sản xuất cà phê theo vùng sinh thái.

85

a. Dư nợ cho vay tính theo hộ sản xuất cà phê

Tình hình tỷ trọng dư nợ cho vay vốn trung hạn so với tổng dư nợ cho vay

hộ sản xuất cà phê có chiều hướng tăng lên trong giai đoạn 2008 - 2011, từ

11,5% năm 2008, tăng lên 21% năm 2011, thể hiện sự chuyển biến đối tượng

đầu tư vốn tín dụng đối với hộ sản xuất cà phê của NHNo & PTNT Đăk Nông

(Bảng 3.14). Đây là biểu hiện tích cực, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về

đầu tư, mua sắm máy móc thiết bị, thực hiện tái canh vườn cà phê già cỗi,

nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất cà phê đạt năng suất cao, bền vững theo

quy hoạch tại địa bàn Đăk Nông.

Số dư cuối năm (tr.đ)

Tốc độ tăng, giảm (%)

Chỉ tiêu

ĐVT

2008

2009

2010

2011

09/08

10/09

11/10 BQ

1. Cho vay ngắn hạn

225.901 297.688 187.030 438.411

31,8

-37,2

134,4 43,0

tr.đ

- Số hộ vay

5.909

6.750

4.130

6.021

14,2

-38,8

45,8

7,1

hộ

- Bình quân dư nợ/hộ

tr.đ/hộ

38,2

44,1

45,3

72,8

15,4

2,7

60,8 26,3

2. Cho vay trung hạn

29.996

90.627 104.640 116.255

202,1

15,5

11,1 76,2

tr.đ

- Số hộ vay

1.531

1.853

1.463

225,1

21,0

-21,0 75,0

471

hộ

- Bình quân dư nợ/hộ

tr.đ/hộ

59,2

56,5

79,5

-7,1

-4,6

40,7

9,7

63,7

3. Cho vay dài hạn

0

0

0

0

tr.đ

Bảng 3.14 Kết quả cho vay hộ sản xuất cà phê theo bình quân dư nợ hộ

Tổng dư nợ cho vay

255.898 388.315 291.670 554.666

51,7

-24,9

90,2 38,9

tr.đ

- Số hộ vay

6.380

8.281

5.983

7.484

29,8

-27,8

25,1

9,0

hộ

- Bình quân dư nợ/hộ

tr.đ/hộ

101,9

103,3

101,8

152,3

1,4

-1,5

49,6 16,5

Nguồn: NHNo & PTNT Đăk Nông

Tuy nhiên, kết quả cho vay hộ sản xuất cà phê theo bình quân dư nợ hộ cho

thấy: Năm 2011 so với năm 2008, tổng dư nợ cho vay hộ sản xuất cà phê tăng

bình quân mỗi năm là 38,9%, trong khi đó, tổng số lượng hộ sản xuất cà phê vay

vốn chỉ tăng lên bình quân mỗi năm là 9,0%. Nguyên nhân của sự không cân

xứng về tốc độ tăng dư nợ cho vay và số lượng hộ vay vốn là do NHNo & PTNT

Đăk Nông chuyển hướng đầu tư tín dụng, tăng cho vay chăm sóc cà phê hộ có

diện tích canh tác lớn.

Bên cạnh đó, so với số lượng 74.789 hộ sản xuất cà phê của tỉnh Đăk

Nông thì số hộ sản xuất cà phê được vay vốn NHNo & PTNT Đăk Nông chỉ đạt

86

tỷ lệ 10,0%, trong khi có đến 80,5% hộ sản xuất cà phê có nhu cầu vay vốn. Do

đó, có thể nói, việc đáp ứng nhu cầu vay vốn tín dụng ngân hàng cho hộ sản

xuất cà phê ở địa bàn Đăk Nông còn tương đối thấp. Đây là một trong những

hạn chế lớn của việc thực hiện giải pháp tín dụng của NHNo & PTNT Đăk

Nông đối với hộ sản xuất cà phê.

b. Dư nợ cho vay hộ sản xuất cà phê theo vùng sinh thái

Tình hình về cơ cấu dư nợ cho vay hộ sản xuất cà phê theo vùng sinh thái

cho thấy: Dư nợ cho vay hộ sản xuất cà phê của cả hai vùng sinh thái phù hợp và

vùng sinh thái tương đối phù hợp phát triển cà phê đều tăng; tuy nhiên, tốc độ tăng

dư nợ cho vay của vùng sinh thái tương đối phù hợp tăng mạnh hơn nhiều lần đối

với vùng sinh thái phù hợp (Bảng 3.15).

Dư nợ cuối năm (tr.đ)

So sánh tốc độ tăng, giảm (%)

Vùng, huyện, thị xã

2008

2009

2010

2011

09/08 10/09 11/10 BQ

Bảng 3.15 Kết quả cho vay hộ sản xuất cà phê theo vùng sinh thái

202.366

304.846 211.130

355.533

50,6 -30,7

68,4

25,2

I. Vùng sinh thái phù hợp phát triển cà phê

1. Huyện Đăk Min

114.717

143.625

83.753

133.261

25,2 -41,7

59,1

5,4

2. Huyện Đăk Song

31.375

64.590

65.035

91.191

105,9

0,7

40,2

63,5

3. Huyện Đăk RLâp

56.274

96.631

62.343

131.081

71,7 -35,5

110,3

44,3

53.532

83.469

80.540

199.133

55,9

-3,5

147,2

90,7

II. Vùng sinh thái tương đối phù hợp phát triển cà phê

1. Thị xã Gia Nghĩa

8.808

33.311

23.826

62.633

278,2 -28,5

162,9 203,7

2. Huyện Krông Nô

26.896

29.744

41.642

82.186

10,6 40,0

97,4

68,5

3. Huyện Đăk GLong

10.434

15.133

12.406

36.208

45,0 -18,0

191,9

82,3

4. Huyện Chư Jut

7.393

5.281

2.665

6.413

-28,6 -49,5

140,6

-4,4

5. Huyện Tuy Đức

0

0

0

11.694

Toàn tỉnh

255.898

388.315 291.670

554.666

51,7 -24,9

90,2

38,9

Nguồn: NHNo & PTNT Đăk Nông

So sánh số liệu năm 2011 với năm 2008, tốc độ tăng trưởng dư nợ của vùng

sinh thái phù hợp phát triển cà phê là 1,8 lần; trong khi đó ở vùng sinh thái tương

đối phù hợp phát triển cà phê là 3,7 lần, mức độ chênh lệch về tăng dư nợ rất

lớn. Vấn đề này cho thấy việc quản lý kế hoạch kinh doanh gắn với vùng sinh

87

thái của địa bàn hoạt động của NHNo & PTNT Đăk Nông còn mang tính chủ

quan, tự phát.

3.2.1.2 Hiệu quả cho vay hộ sản xuất cà phê

Để đánh giá hiệu quả vốn tín dụng đối với hộ sản xuất cà phê, chúng tôi sử dụng

phương pháp so sánh giữa hai kết quả: (1) Tỷ trọng dư nợ cho vay hộ sản xuất cà phê

với tổng dư nợ và (2) Tỷ trọng thu lãi cho vay hộ sản xuất cà phê với tổng thu lãi của

ngân hàng.

Phần tính toán hiệu quả theo phương pháp này, chưa kể chi phí cho vay hộ

sản xuất cà phê cao hơn vì món vay nhỏ, địa bàn cho vay xa xôi của vùng

chuyên canh cà phê. Tỷ trọng dư nợ cho vay hộ sản xuất cà phê trên tổng dư nợ

cho vay cao nhất là năm 2009 19,7% (~ 20%), bình quân từ năm 2008 - 2011 là

17,7%, tỷ trọng thu lãi cho vay hộ sản xuất cà phê trên tổng thu lãi là 15,4%,

thấp hơn 2,2% (Bảng 3.16).

Nguyên nhân là do chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động

vốn. Trong khi cơ cấu vốn huy động lãi suất cao chiếm tỷ trọng lớn (xem Biểu

đồ 3.2), lãi suất cho vay hộ sản xuất cà phê áp dụng lại áp dụng mức thấp theo

chính sách điều hành lãi suất của nhà nước, nên hiệu quả tài chính cho vay hộ

sản xuất cà phê thấp hơn cho vay các đối tượng khác.

Thu lãi cho vay (kể cả dự thu)

Dư nợ cho vay Cho vay hộ sản xuất cà phê

Năm

Tỷ trọng

Tổng dư nợ (tr.đ)

Tổng thu lãi (tr.đ)

Tỷ trọng (%)

Dư nợ (tr.đ)

2008 2009 2010 2011

1.340.261 1.971.603 2.460.590 3.002.835

255.898 388.315 291.670 554.666

205.123 302.555 450.367 613.916

Cho vay hộ sản xuất cà phê Số tiền lãi (tr.đ) 28.490 46.291 73.601 99.739

13,9 15,3 16,3 16,2

(%) 19,1 19,7 11,9 18,5

Nguồn: NHNo & PTNT Đăk Nông

Bảng 3.16 Hiệu quả cho vay hộ sản xuất cà phê

Như vậy, hoạt động cho vay hộ sản xuất cà phê tại NHNo & PTNT Đăk

Nông tuy có hiệu quả tài chính, nhưng không bằng cho vay các đối tượng khác.

Tóm lại, kết quả và hiệu quả thực hiện giái pháp tín dụng đối với hộ sản

xuất cà phê của NHNo & PTNT Đăk Nông, nhìn chung chưa giải quyết đầy đủ

88

những vấn đề thực tiễn đặt ra. Vấn đề này có nguyên nhân tổng hợp từ các

nhóm nhân tố ảnh hưởng đến giải pháp tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất

cà phê (sẽ được phân tích kỹ ở phần sau); tuy nhiên, có thể xác định nhân tố

chính là từ phía ngân hàng, chủ yếu là: (1) Chênh lệch lãi suất (Interest Rate

Spread) giữa lãi suất nguồn vốn và lãi suất cho vay tương đối thấp; việc huy

động nguồn vốn lãi suất thấp của ngân hàng có nhiều khó khăn trong khu vực

nông thôn; áp dụng phương thức cho vay chưa đa dạng; (2) Không tổ chức cho

vay thông qua Tổ vay vốn để giảm chi phí; (3) Địa bàn nông thôn vùng chuyên

canh cà phê tương đối rộng, chi phí cho vay cao, trong khi năng lực hoạt động

(mạng lưới, nhân sự) của NHNo & PTNT Đăk Nông chưa đáp ứng đầy đủ.

3.2.2 Kết quả và hiệu quả đối với hộ sản xuất cà phê

3.2.2.1 Kết quả vay vốn ngân hàng

Kết quả vay vốn ngân hàng của hộ sản xuất cà phê chính là mục đích đạt

được sau khi sử dụng vốn vay ngân hàng. Kết quả vay vốn ngân hàng phản ánh

tập trung vào hai nội dung chính: (1) Diện tích sản xuất cà phê vay vốn ngân

hàng và (2) Các đối tượng vay vốn hình thành bằng vốn vay ngân hàng.

a. Diện tích sản xuất cà phê vay vốn

Diện tích cà phê của hộ có vay vốn

Huyện, thị xã

Diện tích cà phê của hộ sản xuất cà phê (ha)

Diện tích (ha)

Tỷ lệ (%)

- Huyện Đăk Min - Huyện Đăk Song - Huyện Đăk RLâp - Thị xã Gia Nghĩa - Huyện Krông Nô - Huyện Đăk GLong - Huyện Chư Jut - Huyện Tuy Đức

18.150 17.262 17.807 8.100 8.095 6.545 3.467 8.870

4.777 4.325 4.229 2.785 1.880 679 111 250

26,3 25,1 23,7 34,4 23,2 10,4 3,2 2,8

Toàn tỉnh

88.296

19.036

21,6

Nguồn: Cục Thống kê Đăk Nông, NHNo & PTNT Đăk Nông

Bảng 3.17 Diện tích cà phê của hộ sản xuất cà phê có vay vốn ngân hàng

89

Để đánh giá kết quả vay vốn ngân hàng của hộ sản xuất cà phê về mặt diện

tích cần xem xét diện tích canh tác của hộ sản xuất cà phê được vay vốn của

NHNo & PTNT Đăk Nông so với diện tích canh tác của hộ sản xuất cà phê. Nói

cách khác, đánh giá kết quả vay vốn theo diện tích cà phê là xem xét “độ phủ”

của vốn tín dụng trên diện tích cà phê của hộ sản xuất cà phê tại địa bàn tỉnh Đăk

Nông (Bảng 3.17).

Với “độ phủ” vốn tín dụng ngân hàng chỉ đạt 21,6% diện tích cà phê của hộ

sản xuất cà phê, cho thấy khả năng mở rộng tín dụng cho vay hộ sản xuất cà phê

ở địa bàn Đăk Nông còn rất lớn.

b. Các đối tượng hình thành từ vốn vay

Theo tổng hợp báo cáo từ các chi nhánh, phòng giao dịch ngân hàng, nơi

cho vay trực tiếp đến hộ sản xuất cà phê, các đối tượng hàng hóa, vật tư mua

sắm, thanh toán bằng vốn vay ngân hàng của hộ sản xuất cà phê trong năm

2011 được thống kê ở Bảng 3.18.

Đối tượng vay vốn

ĐVT Kết quả - Số lượng

- Chăm sóc cà phê kinh doanh

19.036

ha

- Tái canh diện tích cà phê già cỗi

11

ha

- Máy cày tay (có giàn xới)

18

cái

- Rơ-mooc máy cày tay, máy cày kéo

27

cái

- Mô tơ phát điện

65

cái

- Hệ thống bơm tưới (máy bơm, ống nước, béc…)

323

bộ

- Máy cắt tỉa cành, chồi

650

cái

- Máy cắt cỏ cầm tay

392

cái

- Hệ thống máy móc, thiết bị sơ chế cà phê

5

2.125

- Sân phơi (bê tông 10-15cm, lát gạch mộc 30x30)

560

- Nhà kho (khô thoáng, cấp 4 thông thường)

- Đào vét giếng, lấy nước tưới cho cà phê

108

bộ m2 m2 cái

- Đối tượng chăn nuôi của hộ kiêm

290

hộ

- Đối tượng buôn bán nhỏ của hộ kiêm

hộ

398

- Giải quyết việc làm cho lao động chính

10.634

người

Nguồn: NHNo & PTNT tỉnh Đăk Nông

Bảng 3.18 Đối tượng vay vốn hình thành từ vốn vay ngân hàng

90

Các đối tượng hình thành từ vốn vay NHNo & PTNT Đăk Nông của hộ sản

xuất cà phê tương đối đa dạng, phong phú, nhưng nhìn chung là tập trung vào mục

đích mua sắm phân bón, vật tư, nhiên liệu phục vụ cho quá trình sản xuất cà phê.

Ngoài ra, vốn vay ngân hàng còn được hộ sản xuất cà phê sử dụng để mua sắm

trang thiết bị gia đình, sản xuất kinh doanh khác để nâng cao thu nhập; tuy nhiên, số

lượng không lớn.

3.2.2.2 Hiệu quả vay vốn ngân hàng

Hộ sản xuất cà phê sử dụng vốn vay ngân hàng không những tạo ra hiệu quả

từ sản xuất cà phê, mà trên thực tế, vốn vay còn tạo điều kiện làm tăng cơ hội việc

làm, tăng sử dụng thời gian lao động, hiệu quả sử dụng công suất máy móc, thiết

bị... Do đó, hiệu quả sử dụng vốn vay ngân hàng được nghiên cứu theo hai nội

dung: (1) Theo đa dạng hóa thu nhập và (2) Theo quy mô diện tích.

a. Hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ sản xuất cà phê theo quy mô diện tích

Quy mô diện tích

Chỉ tiêu

ĐVT

Dưới 3 ha

Từ 3 ha trở lên

Toàn bộ hộ điều tra

- Số lượng hộ sản xuất cà phê

hộ

242

224

18

- Tổng diện tích

ha

530

456

74

- Diện tích bình quân

ha/hộ

3,1

2,0

4,1

- Vốn vay ngân hàng

tr.đ

17.735

15.646

2.089

- Lãi suất cho vay

%/năm

13,2

13,2

13,2

1. Tổng thu nhập

tr.đ

58.282

50.180

8.102

2. Tổng chi phí

tr.đ

48.865

42.257

6.608

tr.đ

Lãi vay ngân hàng

2.341

2065

276

3. Lợi nhuận

tr.đ

9.417

7.923

1.494

4. Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu

%

16,2

15,8

18,4

Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra

Bảng 3.19 Hiệu quả sử dụng vốn vay theo quy mô diện tích cà phê

Kết quả điều tra cho thấy, trong tình hình chung, tỷ suất lợi nhuận trên doanh

thu của 242 hộ sản xuất cà phê là 16,2% thì nhóm hộ sản xuất cà phê có diện tích từ 3

ha trở lên, có tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu là 18,4%; trong khi đó, nhóm hộ sản

91

xuất cà phê có diện tích nhỏ hơn 3 ha, chỉ có tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu là

15,9%, thấp hơn 2,5% (Bảng 3.19).

* Hiệu quả từ đồng vốn vay ngân hàng

Hiệu quả từ đồng vốn vay ngân hàng chính là phần chênh lệch lợi nhuận và lãi

vay ngân hàng tính trên vốn gốc vay ngân hàng. Mục đích của việc xác định chỉ tiêu

này là tính toán lợi nhuận mang lại từ đồng vốn vay ngân hàng. Và được xác định

cụ thể như sau:

- Tính cho 242 hộ sản xuất cà phê: Lãi vay ngân hàng: 2.341 tr.đ; Vốn vay

ngân hàng:17.735 tr.đ; Lợi nhuận chưa trừ lãi vay: 9.417 + 2.341 = 11.758 tr.đ; Tỷ

suất lợi nhuận chưa trừ lãi vay ngân hàng trên doanh thu: 11.758 ÷ 58.282 × 100 =

20,2%; Lợi nhuận từ vốn vay ngân hàng: (17.735 tr.đ × 20,2%) – 2.341 tr.đ =

1.241,5 tr.đ. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu từ vốn vay ngân hàng: 1.241,5 ÷

17.735 × 100 = 7,0%, (hoặc có thể tính: 20,2% – 13,2% = 7,0%). Như vậy, 242 hộ

sản xuất cà phê có lãi trên vốn vay ngân hàng là 1.241,5 tr.đ, bình quân mỗi hộ là

5,1 tr.đ, tương đương với tỷ suất lợi nhuận là 7,0%.

- Tính cho 224 hộ sản xuất cà phê có quy mô diện tích dưới 3 ha: Cũng theo

phương pháp tính như trên, 224 hộ sản xuất cà phê có quy mô diện tích dưới 3 ha

có lãi trên vốn vay ngân hàng là 1.048,6 tr.đ, bình quân mỗi hộ là 4,7 tr.đ, tương

đương với tỷ suất lợi nhuận là 6,7%.

- Tính cho 18 hộ sản xuất cà phê có quy mô diện tích từ 3 ha trở lên: Cũng

theo phương pháp tính như trên, 18 hộ sản xuất cà phê có diện tích từ 3 ha trở lên

có lãi trên vốn vay ngân hàng là 179,4 tr.đ, bình quân mỗi hộ là 10,0 tr.đ, tương

đương với tỷ suất lợi nhuận là 8,6%.

Như vậy, một cách tổng quát, hiệu quả từ đồng vốn vay ngân hàng của hộ sản

xuất cà phê là đảm bảo; trong đó, hiệu quả từ đồng vốn vay ngân hàng của hộ sản

xuất cà phê có quy mô diện tích từ 3 ha trở lên lớn hơn hộ sản xuất cà phê có quy

mô diện tích dưới 3 ha.

Nguyên nhân của vấn đề trên là do hộ sản xuất cà phê có diện tích từ 3 ha trở

lên có điều kiện canh tác thuận lợi do đã trang bị đầy đủ máy móc thiết bị, vốn tự có

cao hơn hộ sản xuất cà phê có diện tích dưới 3 ha (xem Bảng 3.6).

92

b. Hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ sản xuất cà phê theo đa dạng hóa thu nhập

Phân theo đa dạng hóa thu nhập

Chỉ tiêu

ĐVT

Toàn bộ hộ điều tra

Hộ sản xuất cà phê thuần

Hộ sản xuất cà phê kiêm nghề phụ

242 17.735 13,2 58.282 54.720 3.562 48.865 44.079 2.445 2.341 9.417 38,9 16,2

hộ - Số hộ sản xuất cà phê - Vốn vay ngân hàng tr.đ - Lãi suất cho vay bình quân %/năm tr.đ 1. Tổng thu nhập tr.đ - Thu từ bán cà phê tr.đ - Thu từ nghề phụ tr.đ 2. Tổng chi phí tr.đ - Chi sản xuất cà phê tr.đ - Chi cho nghề phụ tr.đ - Lãi vay ngân hàng tr.đ 3. Lợi nhuận tr.đ/hộ Bình quân/hộ % 4. Lợi nhuận/doanh thu

204 14.385 13,2 44.907 44.907 0 38.066 36.167 0 1.899 6.841 33,5 15,2

38 3.350 13,2 13.375 9.813 3.562 10.799 7.912 2.445 442 2.576 67,8 19,3

Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra

Bảng 3.20 Hiệu quả sử dụng vốn vay theo đa dạng hóa thu nhập

Nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ sản xuất cà phê phân tổ theo đa

dạng hóa thu nhập cho thấy: Nhóm hộ sản xuất cà phê kiêm thêm ngành nghề phụ

có tỷ suất lợi nhuận bình quân cao hơn nhóm hộ sản xuất cà phê thuần (Bảng 3.20).

* Hiệu quả từ đồng vốn vay ngân hàng

Tương tự như phương pháp tính hiệu quả từ đồng vốn vay ngân hàng áp dụng

cho hộ sản xuất cà phê theo quy mô diện tích, hiệu quả từ đồng vốn vay ngân hàng

của hộ sản xuất cà phê theo đa dạng hóa thu nhập có kết quả như sau:

- Tính cho 204 hộ sản xuất cà phê thuần: Cũng theo phương pháp tính như

trên, 204 hộ sản xuất cà phê thuần có lãi trên vốn vay ngân hàng là 906,1 tr.đ, bình

quân mỗi hộ là 4,4 tr.đ, tương đương với tỷ suất lợi nhuận là 6,3%.

- Tính cho 38 hộ sản xuất cà phê kiêm nghề phụ: Cũng theo phương pháp tính

như trên, 38 hộ sản xuất cà phê kiêm thêm nghề phụ có lãi trên vốn vay ngân hàng là

315,1 tr.đ, bình quân mỗi hộ là 8,3 tr.đ, tương đương với tỷ suất lợi nhuận là 9,4%.

93

Như vậy, hiệu quả từ đồng vốn vay ngân hàng của hộ sản xuất cà phê kiêm

nghề phụ cao hơn hộ sản xuất cà phê thuần.

Nguyên nhân là hộ sản xuất cà phê kiêm nghề phụ, đa dạng hóa thu nhập sử

dụng tốt lao động gia đình, tận dụng thời gian nông nhàn và kể cả tận dụng thời

gian nhàn rỗi của vốn đã vay ngân hàng, nhận tiền vay ngay từ đầu vụ, nhưng trong

vụ sản xuất cà phê tạm thời chưa sử dụng.

* Chi phí cơ hội trong sản xuất cà phê

Để làm sáng tỏ bản chất hiệu quả từ vốn vay ngân hàng, kể cả vốn tự có của hộ

sản xuất cà phê, cần thiết đi sâu phân tích chi phí cơ hội của hộ sản xuất cà phê thực

hiện đa dạng hóa thu nhập, giữa hộ sản xuất cà phê thuần và hộ sản xuất cà phê kiêm

nghề phụ.

Theo lý thuyết kinh tế, chi phí cơ hội là sự lựa chọn tốt nhất bị bỏ lỡ. Bất cứ

quyết định nào, bao gồm trong số nhiều lựa chọn đều có chi phí cơ hội. Cùng với việc

bao hàm nhiều chi phí ẩn, chi phí cơ hội trong sản xuất còn được hiểu một cách khái

quát là phần lợi nhuận bị mất đi do không chọn phương án sản xuất khác.

Đối với hoạt động sản xuất trong kinh tế hộ sản xuất cà phê, cần thống nhất một

số nội dung khi tiến hành phân tích chi phí cơ hội: (1) Việc đánh giá, so sánh lợi thế

các nguồn lực là ngang nhau; (2) Do trình độ hạch toán kinh tế của hộ nói chung, có

nhiều hạn chế, nên kết quả tính toán chỉ mang tính chất tổng quát, lý giải bổ sung cho

nguyên nhân có sự chênh lệch về thu nhập giữa hộ sản xuất cà phê thuần và hộ sản

xuất cà phê kiêm nghề phụ.

Đối tượng xác định chi phí cơ hội là phương án sản xuất của hai loại hộ: Hộ sản

xuất cà phê thuần (Phụ lục 6a) và hộ sản xuất cà phê kiêm thêm ngành nghề phụ. Sự

khác nhau của 2 loại hộ sản xuất cà phê này chính là sử dụng quay vòng vốn lưu động

trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Hoạt động ngành nghề phụ ở khu vực nông

thôn của hộ sản xuất cà phê chủ yếu là 2 ngành chăn nuôi lợn thịt (Phụ lục 6b) và

kinh doanh buôn bán nhỏ (Phụ lục 6c). Cụ thể như sau:

Phần II: Kế toán chi tiết, tổng hợp chi phí sản xơn 2 vòng/năm

(2) Hộ sản xuất cà phê kiêm kinh doanh buôn bán nhỏ: 4 vòng/năm

94

Với ngành nghề phụ như trên, vòng quay vốn lưu động đều lớn hơn vòng quay

vốn lưu động của hộ sản xuất cà phê thuần (1 vòng/năm)

Với lãi suất ngân hàng bằng nhau 13,2%/năm, điều kiện sản xuất như nhau

trong vùng chuyên canh cà phê. Nhưng hộ sản xuất cà phê kiêm ngành nghề phụ có

tỷ suất lợi nhuân bình quân là 9,3%; hộ sản xuất cà phê thuần chỉ đạt mức 15,2%,

thấp hơn 4,1%. Do đó, trong hoạt động sản xuất cà phê, chi phí cơ hội của hộ sản

xuất cà phê thuần là 4,1% doanh thu.

Nguyên nhân chính là do hộ sản xuất cà phê kiêm các ngành nghề phụ khai

thác tốt các nguồn lực, như lao động phụ gia đình, thời gian nông nhàn, thời gian

nhàn rỗi của vốn vay khi chưa đầu tư vào sản xuất cà phê, làm tăng vòng quay vốn

lưu động; do đó, làm tăng thu nhập tổng hợp trong quá trình sử dụng vốn vay và

vốn tự có.

3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Đăk Nông đối với hộ sản xuất cà phê

3.3.1 Ảnh hưởng của các nhân tố từ phía ngân hàng

Các nhân tố ảnh hưởng từ phía ngân hàng, tác động trực tiếp đến kết quả,

hiệu quả giải pháp tín dụng với hộ sản xuất cà phê được xác định gồm: Năng lực

của cán bộ chuyên môn; chính sách cho vay; tổ chức mạng lưới và năng lực lập kế

hoạch kinh doanh của ngân hàng.

3.3.1.1 Năng lực của cán bộ chuyên môn

Năng lực của cán bộ chuyên môn ngân hàng thể hiện trên hai phương diện: (1)

Trình độ chuyên môn và (2) Phẩm chất đạo đức.

Về trình độ chuyên môn: Cùng với số lượng lao động tăng lên từ 150 người

ở đầu năm 2008 lên 206 người ở năm 2011, tốc độ tăng 37,3%, thì tỷ trọng lao

động có trình độ từ đại học trở lên cũng tăng mạnh, với tỷ trọng đầu năm 2008 là

63,3% lên mức 74,3% vào cuối năm 2011 (Bảng 3.21). So với yêu cầu chung

hoạt động kinh doanh ở khu vực nông nghiệp, nông thôn thì trình độ chuyên môn

của cán bộ NHNo & PTNT Đăk Nông như trên là đạt yêu cầu.

95

Cuối năm 2011

Chỉ tiêu

Số lượng (người)

Tỷ trọng (%)

Số lượng (người)

Tỷ trọng (%)

- Đại học, sau đại học

95

63,3

153

74,3

- Trung cấp, cao đẳng

34

22,7

34

16,5

- Sơ cấp, chưa học

21

14,0

19

9,2

Cộng

150

100,0

206

100,0

Nguồn: Báo cáo NHNo & PTNT Đăk Nông

Bảng 3.21 Tình hình lao động theo trình độ chuyên môn của ngân hàng Đầu năm 2008

Về phẩm chất đạo đức: Kết quả điều tra về việc hỗ trợ thủ tục vay vốn cho hộ

sản xuất cà phê thì có đa số cán bộ ngân hàng cho biết rất sẵn sàng. Tuy nhiên, cũng

về cung cách phục vụ, một thiểu số cán bộ ngân hàng cho rằng cán bộ ngân hàng có

gây phiền nhiễu (Phụ lục 10). Nói chung, đây cũng là một trong những vấn đề cần

đặc biệt quan tâm, nhất là công tác giáo dục về phẩm chất đạo đức, kỹ năng giao

tiếp khách hàng của cán bộ ngân hàng, cán bộ tín dụng.

3.3.1.2 Chính sách cho vay

Trong quá trình triển khai thực hiện giải pháp tín dụng đối với hộ sản xuất cà

phê của NHNo & PTNT Đăk Nông, có nhiều nội dung của chính sách cho vay ảnh

hưởng đến việc mở rộng cho vay, tác động cụ thể đến kết quả và hiệu quả cho vay.

Tuy nhiên, tác động mạnh mẽ và cụ thể nhất là 2 nhân tố: (1) Lãi suất cho vay và

(2) Phương thức cho vay.

a. Về lãi suất

Sự biến động theo chiều hướng giảm tỷ trọng đầu tư tín dụng cho hộ sản xuất cà

phê cho thấy mục tiêu chính sách tín dụng của NHNo & PTNT Đăk Nông là giảm đầu

tư tín dụng cho đối tượng vay vốn là hộ sản xuất cà phê (xem Bảng 3.4).

Nguyên nhân của vấn đề này là do từ năm 2009, lãi suất cho vay khu vực

nông nghiệp, nông thôn quy định thấp hơn nhiều so với lãi suất cho vay các

lĩnh vực khác (xem Mục 3.1.3.2, phần e); trong khi đó, nguồn vốn huy động lãi

suất thấp giảm mạnh (xem Biểu đồ 3.2); do đó, tuy có tăng trưởng dư nợ vốn tín

dụng cho vay hộ sản xuất cà phê, nhưng vẫn thể hiện rõ việc NHNo & PTNT

96

Đăk Nông chuyển hướng đầu tư vốn tín dụng sang các lĩnh vực tiêu dùng đời

sống, kinh doanh thương mại, có lãi suất cho vay cao hơn để thực hiện bảo toàn

vốn, đảm bảo thu nhập cho ngân hàng.

b. Phương thức cho vay

Việc chỉ áp dụng phương thức cho vay từng lần, với quy định thủ tục rườm rà,

là một trong những nguyên nhân gây cản trở đến mở rộng cho vay hộ sản xuất cà

phê vì gây ra hiện tượng quá tải trong hoạt động cho vay.

Kết quả điều tra 242 hộ sản xuất cà phê cho thấy nhiều hộ vay ngân hàng

nhiều lần, có hộ đã từng vay ngân hàng trên 3 năm, thậm chí đến 6 - 7 năm (Bảng

3.22). Do áp dụng phương thức cho vay từng lần nên với 242 hộ sản xuất cà phê

vay vốn có đến 454 lượt làm thủ tục vay vốn.

Áp dụng phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng có thể giảm tải cho

hoạt động cho vay hộ sản xuất cà phê của NHNo & PTNT Đăk Nông. Tiết giảm

được ít nhất 212 lượt làm hồ sơ thủ tục giấy tờ ban đầu (bước 1, xem Bảng 3.9) với

các thủ tục thẩm định, xét duyệt theo quy định.

Chỉ tiêu

Số lượng hộ

Số lượt vay

1. Hộ vay năm thứ 1

30

30

2. Hộ vay năm thứ 2 liền kề

212

424

Tổng cộng

242

454

Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra

Bảng 3.22 Thống kê số lần vay của hộ sản xuất cà phê

3.3.1.3 Tiếp cận cho vay và giải ngân vốn vay

a. Hình thức cho vay

Như đã nghiên cứu ở phần 3.1.4.1, NHNo & PTNT Đăk Nông không phối hợp

các tổ chức chính trị - xã hội để thành lập Tổ vay vốn và triển khai cho vay hộ sản

xuất cà phê thông qua Tổ vay vốn. Vấn đề này gây ra những hệ lụy không thể lượng

hóa như sau:

- Đối với hộ sản xuất cà phê: (1) Không nhận được sự hỗ trợ trực tiếp từ các tổ

chức chính trị - xã hội về nâng cao năng lực, trình độ sản xuất kinh doanh và quản

97

lý, sử dụng vốn; (2) Không được các tổ chức chính trị - xã hội bảo lãnh vay vốn khi

không đủ điều kiện về tài sản đảm bảo.

- Đối với NHNo & PTNT Đăk Nông: (1) Tạo ra hiện tượng quá tải ở các thời

điểm tập trung sản xuất hoặc thu hoạch cà phê; do đó, khó khăn trong việc mở rộng tín

dụng; (2) Không giảm chi phí cho vay; (3) Hạn chế kiểm tra giám sát vốn tín dụng.

b. Tổ chức mạng lưới

Mở rộng mạng lưới giao dịch ngân hàng giúp tăng cường hoạt động ngân

hàng, cả về số dư nợ lẫn số lượng hộ sản xuất cà phê, vì tạo điều kiện thuận lợi cho

việc tiếp cận ngân hàng của hộ sản xuất cà phê.

Các điểm giao dịch thành lập mới của NHNo & PTNT Đăk Nông kể từ cuối

năm 2007 đến cuối năm 2011 như sau: Thị xã Gia Nghĩa: Chi nhánh Gia Nghĩa

(2008); Huyện Đăk RLâp: Phòng Giao dịch Nhân Cơ (2009); Huyện Đăk GLong:

Chi nhánh Đăk GLong (2008); Huyện Tuy Đức: Phòng Giao dịch Tuy Đức (2011).

Cuối năm 2011

Tăng, giảm (+, -)

Khu vực, ngân hàng

Dư nợ

Dư nợ

Số

Dư nợ

Số hộ

Số hộ

(tr.đ)

(tr.đ)

hộ

(tr.đ)

Cuối năm 2007 Điểm giao dịch mới

1.560

78.210

3.235

241.616

+1.675 +163.406

4

1. Khu vực có mở rộng mạng lưới giao dịch

0

2.240 148.134

4.249

313.051

+2.009 +164.916

2. Khu vực không mở rộng mạng lưới giao dịch

4

Cộng

3.800 226.334

7.484

554.666

+3.684 +328.322

Nguồn: Báo cáo NHNo & PTNT Đăk Nông

Bảng 3.23 Hiệu quả mở rộng mạng lưới giao dịch của ngân hàng

Bảng 3.23 cho biết tình hình diễn biến số dư nợ cho vay và số lượng hộ của

khu vực có mở rộng mạng lưới giao dịch và khu vực không mở rộng mạng lưới

giao dịch. Đến cuối năm 2011, so với năm 2007, ở cả hai khu vực này đều có tình

hình cho vay hộ sản xuất cà phê biến động theo chiều hướng tăng cả về số lượng hộ

vay và dư nợ cho vay, nghĩa là đảm bảo tính hiệu quả của việc mở rộng mạng lưới.

Tóm lại, việc mở rộng tổ chức mạng lưới của NHNo & PTNT Đăk Nông, bên

cạnh việc thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị với địa phương ở khu vực nông nghiệp,

nông thôn, còn đạt được mục đích mở rộng hoạt động cho vay hộ sản xuất cà phê.

98

3.3.1.4 Năng lực lập kế hoạch kinh doanh của ngân hàng

Như đã phân tích ở mục 3.2.1.1, phần b, trong giai đoạn 2008 - 2011, dư nợ và

số hộ sản xuất cà phê của cả hai vùng sinh thái phù hợp và tương đối phù hợp đều

tăng. Tuy nhiên, tốc độ tăng của vùng sinh thái tương đối phù hợp tăng lớn hơn nhiều

lần đối với vùng sinh thái phù hợp.

Nếu so sánh số liệu năm 2011 với năm 2008, thì tốc độ tăng trưởng dư nợ

của vùng sinh thái tương đối phù hợp là 272,0% lần; trong khi đó ở vùng sinh thái

phù hợp chỉ là 75,7% (xem Bảng 3.15). Biểu hiện rõ nhất là việc tăng dư nợ cho

vay đột biến của các đơn vị ngân hàng thuộc thị xã Gia Nghĩa và chi nhánh huyện

Krông Nô. Đối với huyện Krông Nô, một huyện thuộc vùng sinh thái chỉ tương

đối phù hợp cho việc phát triển cà phê, nhưng dư nợ cho vay hộ sản xuất cà phê

lên đến hơn 82,1 tỷ đồng, chỉ thấp hơn 9 tỷ đồng, so với chi nhánh huyện Đăk

Song ở vùng sinh thái phù hợp phát triển cà phê.

Có thể khẳng định sự biến động bất thường này là do nguyên nhân: Việc quản lý

kế hoạch kinh doanh về cho vay hộ sản xuất cà phê của NHNo & PTNT Đăk Nông

chưa được quan tâm đúng mức.

3.3.2 Ảnh hưởng của các nhân tố từ hộ sản xuất cà phê

3.3.2.1 Năng lực từ chủ hộ

Nội dung

I. Về trình độ quản lý vốn 1. Ý kiến của 77 cán bộ ngân hàng đối với các khoản vốn tín dụng có chất lượng thấp, có nguyên nhân là: - Hộ sản xuất cà phê yếu quản lý tài chính trong kinh tế hộ (24 ý kiến) - Hộ sản xuất cà phê sử dụng vốn vay sai mục đích, vốn cho sản xuất nhưng sử dụng cho mục đích tiêu dùng đời sống (54 ý kiến) 2.Ý kiến của 64 lãnh đạo xã, phường: Thiểu số hộ sản xuất cà phê còn hạn chế trong tính toán làm ăn; vay nợ tràn lan, không có kế hoạch làm ăn cụ thể II. Về tiếp cận thông tin thị trường, để bán sản phẩm cà phê giá tốt nhất 1. Ý kiến của 77 cán bộ ngân hàng: 34 ý kiến cho rằng hộ sản xuất cà phê thường bán cà phê ngay sau khi thu hoạch 2. Ý kiến của 64 lãnh đạo xã, phường: Một tỷ lệ nhỏ hộ bán cà phê tươi 3. Ý kiến của 242 hộ sản xuất cà phê có vay vốn ngân hàng: 120 hộ cho rằng thường bán cà phê vào thời điểm giá cà phê thấp nhất trên thị trường

Đánh giá (%) 31,2 75,3 13,1 44,1 11,5 47,8

Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra

Bảng 3.24 Đánh giá năng lực của hộ sản xuất cà phê

99

Năng lực của chủ hộ sản xuất cà phê thể hiện chủ yếu ở trình độ quản lý vốn và

trình độ tiếp cận thị trường, đó là các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng của vốn tín

dụng đối với hộ sản xuất cà phê (Phụ lục 2, 4, 8, 10).

Từ kết quả Bảng 3.24, cho thấy cần có chính sách về nâng cao năng lực hộ sản

xuất cà phê về quản lý vốn vay, quản lý tài chính và khả năng tiếp cận thị trường để

hạn chế rủi ro, giảm thiệt hại cho hộ sản xuất cà phê và đảm bảo chất lượng vốn tín

dụng ngân hàng.

3.3.2.2 Tài sản và khả năng thế chấp

Nếu so sánh giá trị quyền sử dụng đất trên diện tích đất canh tác cà phê với

suất cho vay tối đa cho vay chi phí chăm sóc cà phê, thì tài sản để đảm bảo nợ vay

ngân hàng của hộ sản xuất cà phê luôn đảm bảo giá trị đủ thế chấp cho ngân hàng

theo quy định. Tuy nhiên, đất canh tác cà phê phải có đầy đủ giấy tờ Chứng nhận

quyền sử dụng đất (Sổ đỏ) thì mới đủ điều kiện thế chấp để vay vốn với ngân hàng.

Kết quả điều tra theo Bảng 3.25 cho thấy diện tích đất chưa được cấp tờ chứng

nhận quyền sở hữu còn tương đối cao, dẫn đến khả năng thế chấp của hộ sản xuất cà

phê Đăk Nông chưa đảm bảo, diện tích đất vườn cà phê có Giấy chứng nhận quyền

sử dụng đất chỉ đạt mức 67,6%.

Nội dung

Đánh giá (%)

80,5

1. Thông tin từ 185 hộ sản xuất cà phê chưa vay vốn ngân hàng: Có 287,6 ha đất trồng cà phê có sổ đỏ, trong tổng số 357,2 ha diện tích đất cà phê

2.Ý kiến của 64 lãnh đạo xã, phường:

- Diện tích đất vườn cà phê có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

67,6

Nguyên nhân chưa cấp sổ đỏ đầy đủ bao gồm:

- Đất sản xuất cà phê vi phạm quy hoạch rừng, đất biên giới

32,8

- Thiếu nhân lực, thiết bị, phương tiện

47,5

- Chưa kê khai, chưa nộp lệ phí, còn tranh chấp, sang nhượng sai luật

19,7

Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra

Bảng 3.25 Đánh giá khả năng thế chấp của hộ sản xuất cà phê

Nguyên nhân chính trong vấn đề chưa cấp đầy đủ sổ đỏ cho đất canh tác cà

phê là do chính quyền địa phương chưa đủ năng lực để thực hiện. Bên cạnh đó, một

100

phần là do hộ sản xuất cà phê chưa hoàn thành và chưa thực hiện đúng thủ tục sang

nhượng đất canh tác cà phê; nói chung, một phần không nhỏ đất canh tác cà phê của

hộ sản xuất cà phê chưa đủ điều kiện pháp luật để xác định quyền sở hữu, đủ điều

kiện vay vốn ngân hàng.

3.3.2.3 Sự tham gia của hộ đối với các tổ chức liên kết

Tham gia tổ chức liên kết trong sản xuất là một trong những giải pháp nâng

cao năng lực sản xuất của hộ sản xuất cà phê; sự liên kết đó, dựa vào niềm tin hợp

tác của các thành viên trong tổ chức liên kết.

Kết quả điều tra thăm dò về ý kiến của hộ sản xuất cà phê và đánh giá của lãnh đạo

chính quyền xã, phương cho thấy khả năng tham gia liên kết của hộ sản xuất cà phê là

quá thấp (Phụ lục 8): Chỉ có 28,2% hộ sản xuất cà phê đồng ý tham gia liên kết, gia nhập

hợp tác xã và 4,4% hộ sản xuất cà phê đã vay ngân hàng đồng ý vay theo Tổ vay vốn,

6,5% hộ sản xuất cà phê chưa vay ngân hàng đồng ý vay theo Tổ vay vốn (Bảng 3.26).

Nội dung

Đánh giá (%)

1. Thông tin từ 242 hộ sản xuất cà phê đã vay vốn ngân hàng, muốn ngân hàng tổ chức cho vay:

- Cho vay thông qua tổ vay vốn (11 ý kiến đồng ý)

4,4

- Cho vay thông qua doanh nghiệp (2 ý kiến đồng ý)

0,8

1. Thông tin từ 185 hộ sản xuất cà phê chưa vay vốn ngân hàng, muốn ngân hàng tổ chức cho vay:

- Cho vay thông qua tổ vay vốn (12 ý kiến đồng ý)

6,5

- Cho vay thông qua doanh nghiệp (17 ý kiến đồng ý)

9,2

2.Ý kiến của 64 lãnh đạo xã, phường đánh giá về khả năng gia nhập các hợp tác xã của hộ sản xuất cà phê, khi các tổ chức này được thành lập

28,2

Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra

Bảng 3.26 Đánh giá khả năng tham gia liên kết của hộ sản xuất cà phê

Công trình nghiên cứu về “Đặc điểm kinh tế nông thôn Việt Nam: Kết quả

điều tra hộ gia đình nông thôn năm 2010 tại 12 tỉnh của Việt Nam” (trong đó, có

tỉnh Đăk Nông), cho biết kết quả: “75% số hộ chọn phương án tự mình canh tác 0,5

ha đất, thay vì canh tác 3,5 ha đất cùng với gia đình khác” (DOE, IPSARD, ILSSA

và CIEM, 2011).

101

Nguyên nhân của vấn đề này có lẽ là do trải nghiệm thất bại của mô hình hợp

tác nông nghiệp kiểu cũ trong thập niên 80 ở Tây Nguyên; tình trạng làm ăn chộp

giật của một số phần tử trong cơ chế thị trường và niềm tin về chính sách, pháp luật

nhà nước tồn tại ở khu vực dân cư nông thôn Đăk Nông rất nặng nề.

Tình hình trên cho thấy cần phải đẩy mạnh tuyên truyền và triển khai thực chất

các mô hình liên kết sản xuất trong cộng đồng hộ sản xuất cà phê, nếu muốn ngành

cà phê trở thành ngành sản xuất lớn.

3.3.3 Ảnh hưởng của cung cấp dịch vụ công

3.3.3.1 Khuyến nông

Công tác khuyến nông có tác động không nhỏ đối với hiệu quả sản xuất

của hộ nông dân. Thực hiện tốt công tác khuyến nông, hộ sản xuất cà phê bổ

sung được kiến thức, công nghệ, kinh nghiệm sản xuất và đối với hộ sản xuất

cà phê có vay vốn thì chất lượng tín dụng vốn vay ngân hàng sẽ được đảm bảo

an toàn hơn.

Kết quả điều tra thông tin về công tác khuyến nông từ lãnh đạo 64 xã, phường

cho thấy công tác khuyến nông của Đăk Nông trong thời gian qua còn hạn chế (Phụ

lục 8). Chưa tính đến chất lượng công tác khuyến nông, so với sự quan tâm của hộ

sản xuất cà phê, chỉ riêng số lượng các buổi hướng dẫn kỹ thuật canh tác nông

nghiệp, thông tin cho hộ nông dân được đánh giá là quá ít trong điều kiện Đăk Nông

là một tỉnh thuần nông (Bảng 3.27).

Nội dung

Đánh giá (%)

Ý kiến đánh giá của 64 lãnh đạo xã, phường

- Sự quan tâm của hộ sản xuất cà phê đối với khuyến nông (53 ý kiến)

86,9

- Tổ chức tập huấn, hội thảo không thường xuyên, không tổ chức (46 ý kiến)

75,4

- Do cơ quan khuyến nông nhà nước tổ chức (43 ý kiến)

76,8

- Do doanh nghiệp tổ chức (1 ý kiến)

23,2

Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra

Bảng 3.27 Đánh giá hoạt động khuyến nông của tỉnh Đăk Nông

102

3.3.3.2 Thủy lợi

Theo kết quả điều tra lãnh đạo 64 xã, phường về tình hình thủy lợi phục vụ

nước tưới cho cây cà phê của Đăk Nông (Phụ lục 8), kết quả diện tích cà phê có đủ

nước tưới bằng hồ tự nhiên và thủy lợi tương đối thấp (Bảng 3.28).

Nội dung

Đánh giá (%)

Ý kiến của 64 lãnh đạo xã, phường diện tích cà phê tưới bằng các nguồn

- Hồ đập thủy lợi (44.256 ha)

35,9

- Nước ngầm do dân tự khoan giếng (9.100 ha)

15,0

- Không đủ nước tưới (7.138 ha)

11,8

Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra

Bảng 3.28 Đánh giá năng lực nước tưới cho cà phê của tỉnh Đăk Nông

Tình hình biến đổi khí hậu toàn cầu làm cho mùa khô trở nên khắc nghiệt, hạn

hán cục bộ thường xuyên xảy ra, sản xuất cà phê đối mặt với tình trạng thiếu nước

nghiêm trọng trong những năm gần đây, cho thấy việc phát triển thủy lợi, nâng cao

năng lực nguồn nước tưới cho cà phê trở nên cấp bách.

Cần tiếp tục nghiên cứu để cân bằng giữa diện tích cà phê và năng lực nước

tưới để ổn định và phát triển bền vững ngành cà phê của Đăk Nông trong thời gian

tới; bên cạnh đó, cần phải nâng cao năng lực quản lý thủy nông và tăng cường kiểm

tra, giám sát việc khoan giếng khai thác nước ngầm bừa bãi, tự phát.

Đối với ngân hàng, trong công tác cho vay hộ sản xuất cà phê, cần quan tâm

vấn đề nguồn nước tưới cho cà phê phải đảm bảo, để tránh rủi ro khi đầu tư vốn tín

dụng vào các diện tích canh tác không đủ nước tưới cho cà phê.

3.3.3.3 Bảo vệ thực vật

Thông thường, nếu xảy ra dịch bệnh bình thường cho cây cà phê, hộ sản xuất

cà phê tự tổ chức xử lý bảo vệ là chính, các khoản chi phí về nông dược bảo vệ thực

vật đã được lường trước, thể hiện trong phương án sản xuất cà phê. Nhưng nếu tình

hình dịch bệnh lan rộng, cần phải có sự hỗ trợ của hệ thống bảo vệ thực vật, nhằm

hỗ trợ, bảo vệ thành quả lao động của người nông dân.

103

Bảng 3.29 Đánh giá tình hình bảo vệ thực vật của tỉnh Đăk Nông

Nội dung

Đánh giá (%)

Ý kiến đánh giá của 64 lãnh đạo xã, phường

- Tình hình sâu bệnh ít xảy ra trong những năm gần đây (49 ý kiến)

76,6

- Nếu xảy ra sâu bệnh, dân tự xử lý (20 ý kiến)

31,3

- Cử cán bộ can thiệp (13 ý kiến)

20,3

Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra

Kết quả điều tra lãnh đạo 64 xã, phường về tình hình bảo vệ thực vật cho cây

cà phê cho thấy tình hình sâu bệnh những năm gần đây, thì phần lớn là dân tự xử lý

(Phụ lục 8). Cụ thể là: Có đến 31,3 % ý kiến đánh giá khi xảy ra tình trạng sâu bệnh

thì do hộ sản xuất cà phê tự xử lý, chỉ có 20,3% ý kiến cho rằng có sự can thiệp của

chính quyền địa phương (Bảng 3.29).

Với 76,6% ý kiến lãnh đạo xã phường cho rằng ít xảy ra tình trạng sâu bệnh

đối với cà phê, cho thấy mức độ quan tâm của của chính quyền địa phương như trên

là chưa phù hợp với tình hình diễn biến trên sâu, bệnh xảy ra trên diện rộng, thiệt

hại lớn cho hộ sản xuất cà phê trong những năm 2010, 2012 vừa qua.

3.3.3.4 An ninh đồng ruộng

Những năm gần đây, tình hình an ninh trật tự vùng chuyên canh cà phê ngày

càng phức tạp, rất nhiều trường hợp quả cà phê trên cành bị mất cắp khi chủ vườn

cà phê chưa kịp thu hoạch. Tình trạng mất trộm cà phê xảy ra ngày càng nhiều và với

quy mô lớn.

Nội dung

Đánh giá (%)

52,5 9,8 27,9 16,4 55,7

1. Ý kiến đánh giá của 64 lãnh đạo xã, phường về an ninh đồng ruộng - Xảy ra tình trạng hái trộm cà phê: Dưới 10 vụ/năm (32 ý kiến) - Xảy ra tình trạng hái trộm cà phê: Trên 10 vụ/năm (6 ý kiến) 2. Đối phó của chính quyền - Tuyên truyền, nhắc nhở (17 ý kiến) - Thành lập tổ tuần tra, dân quân tự vệ (10 ý kiến) - Người dân tự bảo vệ (34 ý kiến)

Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra

Bảng 3.30 Đánh giá tình hình tổ chức an ninh đồng ruộng của tỉnh Đăk Nông

104

Kết quả điều tra 64 cán bộ lãnh đạo xã, phường cho thấy trách nhiệm của

chính quyền địa phương trong vấn đề này còn buông lỏng (Phụ lục 8). Phần lớn ý

kiến đều cho rằng người dân tự tổ chức bảo vệ thành quả lao động của mình với tỷ

lệ 55,7%, chỉ có 16,4% ý kiến cho rằng có thành lập tổ tuần tra, dân quân tự vệ. Có

lẽ do địa bàn canh tác vùng cà phê quá rộng, nên chính quyền địa phương không thể

quán xuyến được đầy đủ (Bảng 3.30).

Do đó, với tư tưởng xanh nhà hơn già đồng, để bảo vệ thành quả lao động, hộ

sản xuất cà phê chấp nhận thu hoạch khi quả cà phê chưa chín kỹ, dẫn đến chất

lượng cà phê nguyên liệu suy giảm, giá thành thấp, hiệu quả kinh tế không cao,

giảm sút thu nhập. Đối với hộ sản xuất cà phê có vay vốn, điều này làm ảnh hưởng

đến chất lượng tín dụng.

3.3.4 Ảnh hưởng của chính sách nhà nước

3.3.4.1 Chính sách về điều hành lãi suất

Trong giai đoạn 2008 - 2011, nền kinh tế nước ta trong thời kỳ khủng hoảng,

lạm phát, suy giảm kinh tế liên tục diễn ra. Buộc nhà nước phải thường xuyên thay

đổi cơ chế điều hành lãi suất: Năm 2008, nhà nước thay đổi điều hành lãi suất theo cơ

chế lãi suất thị trường chuyển sang điều hành theo cơ chế lãi suất cơ bản. Năm 2009,

áp dụng cơ chế trần lãi suất cho vay với mức thấp, nhằm kích cầu nền kinh tế. Năm

2010, khi nền kinh tế vĩ mô tạm ổn định, nhà nước chuyển sang điều hành theo cơ

chế lãi suất thỏa thuận. Năm 2012, chuyển sang áp dụng cơ chế điều hành theo lãi

suất trần huy động.

Tuy liên tục thay đổi cơ chế điều hành, nhưng kể từ năm 2010, mục tiêu ưu

đãi nông nghiệp, nông dân và nông thôn được xác định cụ thể trong chính sách điều

hành lãi suất.

Trong năm 2010, chính sách lãi suất cho vay nông nghiệp, nông thôn, cho vay hộ

sản xuất cà phê có sự thay đổi quan trọng, có thể nói là có sự chuyển biến sâu sắc với

mốc thời điểm ban hành Nghị quyết 18 của Chính phủ về những giải pháp bảo đảm ổn

định kinh tế vĩ mô (Chính phủ, 2010 a). Trước Nghị quyết 18, lãi suất cho vay nông

nghiệp, nông thôn được áp dụng theo lãi suất cho vay cùng với các đối tượng khác

105

trong nền kinh tế. Sau Nghị quyết 18, NHNo & PTNT Việt Nam quy định lãi suất cho

vay đối với hộ sản xuất nông nghiệp 13%/năm, thấp hơn cho vay các đối tượng khác

1,5% /năm (NHNo & PTNT Việt Nam, 2010 a), đây là kết quả thực hiện theo hướng

dẫn áp dụng lãi suất thỏa thuận của NHNN (2010).

Và kể từ đó về sau, lãi suất cho vay các đối tượng sản xuất nông nghiệp, trong đó

có hộ sản xuất cà phê, luôn thấp hơn lãi suất cho vay áp dụng cho các đối tượng khác

từ 1% đến 2%/năm, có thời kỳ đến 3%/năm.

Biểu đồ 3.6 cho thấy xu hướng diễn biến số dư vốn vay ngân hàng của hộ sản

xuất cà phê và mức lãi suất cho vay của ngân hàng cũng có mối liên hệ nhất định.

Biểu hiện rõ nét nhất là trong năm 2009 (năm 2008, chưa cập nhật vào IPCAS),

khi lãi suất cho vay hạ thấp còn 10,5%/năm, được hỗ trợ lãi suất 4%/năm theo chính

sách kích cầu nền kinh tế, hộ sản xuất cà phê chỉ còn trả theo lãi suất 6,5%/năm thì dư

nợ cho vay hộ sản xuất cà phê tăng lên mạnh mẽ.

Năm 2010, khi lãi suất tăng lên từ 13% đến 16%/năm, thì số dư vốn vay của hộ

sản xuất cà phê diễn biến theo chiều hướng giảm.

Tuy nhiên, năm 2011, khi lãi suất tăng mạnh đến 20%/năm nhưng dư nợ vốn vay

của hộ sản xuất cà phê lại cũng biến động tăng rất lớn, hơn 1,9 lần số dư đầu năm. Điều

này cho thấy, lãi suất cho vay không phải là nhân tố duy nhất tác động đến dư nợ cho

(tỷ đồng)

(%/năm)

(thời gian)

Nguồn: Báo cáo của NHNo & PTNT Đăk Nông

vay hộ sản xuất cà phê.

Biểu đồ 3.6 Diễn biến lãi suất và dư nợ cho vay hộ sản xuất cà phê

106

Qua nội dung trên, cho thấy phản ứng về cầu tín dụng của hộ sản xuất cà phê

đối với lãi suất rất nhiều chiều hướng: Trong tình hình nhu cầu vay vốn cho sản

xuất cà phê rất lớn như ở địa bàn tỉnh Đăk Nông, có thể người nông dân sẽ phản

ứng mạnh về cầu vốn tín dụng khi lãi suất có sự tăng giảm lớn, đột biến như trong

năm 2009; còn nếu lãi suất cho vay biến động chỉ từ 2 đến 3%/năm thì hầu như cầu

vốn tín dụng không có biến động gì đáng kể.

3.3.4.2 Chính sách về phát triển cà phê

Tại địa bàn Đăk Nông, chính sách về phát triển ngành cà phê tồn tại trong các

chính sách chung về phát triển kinh tế xã hội của chính quyền tỉnh. Nói chung, các

chính sách phát triển kinh tế - xã hội đều xác định cà phê là cây trồng chủ lực của

Đăk Nông; tuy nhiên có những bất cập cần được điều chỉnh như:

(1) Diện tích trồng cà phê phát triển một cách tự phát, nguyên nhân gây ra nạn

phá rừng trái phép ảnh hưởng xấu đến môi trường; (2) Phát triển diện tích cà phê cả

trên những vùng đất không thích hợp dẫn đến năng suất chất lượng cà phê giảm thấp;

(3) Phát triển cà phê trên những vùng đất không đủ nguồn nước tưới, nên đã khai thác

nước ngầm bừa bãi; (4) Việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào canh tác chưa đáp ứng

theo các tiêu chuẩn phát triển bền vững như sử dụng phân bón hóa học quá nhiều;

(5) Sử dụng giống cây cà phê trôi nổi, lai tạp và (6) Tình hình diện tích cà phê già

cỗi có năng suất cà phê thấp tương đối lớn.

Do đó, sản xuất cà phê của tỉnh Đăk Nông cần được quy hoạch lại một cách cụ

thể, chi tiết, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững, năng suất, hiệu quả và đảm

bảo môi trường. Dự án Quy hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn tỉnh Đăk Nông

đến năm 2020 (Ủy ban Nhân dân tỉnh Đăk Nông, 2009) đặt ra mục tiêu: Giữ nguyên

diện tích cà phê 66.000 ha, nhưng tăng sản lượng 132.000 tấn năm 2010 lên

150.000 tấn năm 2020. Nghĩa là không tăng diện tích canh tác cà phê, nhưng tăng

sản lượng cà phê, trên cơ sở diện tích hiện có đẩy mạnh sản xuất bền vững, tăng

cường áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật.

Chính sách phát triển cà phê tỉnh Đăk Nông ảnh hưởng đến chính sách cho

vay hộ sản xuất cà phê, nhất là những thay đổi liên quan đến các đối tượng vay vốn

cụ thể. Chính vì thế, giai đoạn 2008 - 2011, NHNo & PTNT Đăk Nông tập trung ưu

107

tiên cho vay chăm sóc cà phê, cho vay mua sắm máy móc thiết bị, cho vay xây

dựng cơ bản. Riêng cho vay trồng mới, ngân hàng chỉ chấp nhận cho vay để cải tạo,

tái canh vườn cà phê già cỗi, năng suất thấp.

3.3.4.3 Chính sách hỗ trợ nông thôn và nông dân

Trong giai đoạn 2008 - 2011, chính sách của nhà nước hỗ trợ nông thôn và

nông dân, hỗ trợ hộ sản xuất cà phê có những nội dung chủ yếu như sau:

1- Chính phủ ban hành Chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp,

nông thôn theo Nghị định số 41 (Chính phủ, 2010 b), quy định hộ sản xuất cà phê

được vay các NHTM không thông qua giao dịch đảm bảo đến 50 triệu đồng, chỉ cần

nộp vào ngân hàng các Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ chứng

minh không có tranh chấp đất.

Về việc triển khai thực hiện cho vay hộ sản xuất cà phê không cần thủ tục

công chứng tài sản đảm bảo theo nghị định 41 (Chính phủ, 2010): Tại NHNo &

PTNT Đăk Nông, tỷ trọng số hộ sản xuất cà phê được vay không cần tài sản thế

chấp ở mức 8,7% (xem Bảng 3.8); trong khi đó, tổng số hộ sản xuất cà phê có diện

tích dưới 1 ha cà phê ở Đăk Nông có tỷ trọng đến 38,3% trong tổng số 74.789 hộ

sản xuất cà phê ở Đăk Nông (Cục Thống kê Đăk Nông, 2011). Nhìn chung, tỷ lệ

thực hiện như trên là quá thấp, không tương xứng với phần lớn hộ sản xuất cà phê

có diện tích canh tác nhỏ.

Nguyên nhân của vấn đề này là, trong giai đoạn 2008 - 2011, cầu về vốn tín

dụng rất cao, lớn hơn nhiều lần khả năng đáp ứng của ngân hàng, dẫn đến tâm lý

cán bộ ngân hàng ngại cho vay món nhỏ. Đa số các ý kiến của cán bộ ngân hàng

trả lời phỏng vấn đều không ưu tiên giải quyết đối với hộ sản xuất cà phê có diện

tích cà phê dưới 1 ha (Phụ lục 10).

Trong tình hình cầu vốn tín dụng rất cao, cung vốn tín dụng hạn chế, dẫn đến

xuất hiện hiện tượng ngân hàng lựa chọn và ưu tiên giải quyết cho vay hộ sản xuất

cà phê có diện tích canh tác cà phê lớn, đủ điều kiện về tài sản đảm bảo.

2- Trong năm 2009, với mục tiêu chống suy giảm kinh tế, nhà nước ban hành

chính sánh hỗ trợ lãi suất, ngân sách nhà nước cấp bù phần chênh lệch.

108

Chính sách này đã giúp cho hộ sản xuất cà phê được hưởng mức lãi suất vay vốn

rất thấp: Lãi suất cho vay 10,5 % năm (lãi suất ưu đãi), cùng với hỗ trợ lãi suất 4%,

người nông dân sản xuất cà phê chỉ chịu mức lãi suất 6,5% năm khi vay vốn ngân hàng

(Chính phủ, 2009). Thông qua việc thực hiện chính sách hỗ trợ lãi suất, ngoài hiệu quả

tài chính mang lại từ sản xuất cà phê, hộ sản xuất cà phê được tăng thêm thu nhập trực

tiếp từ sự hỗ trợ của ngân sách nhà nước (Bảng 3.31).

Năm 2010 Cộng 2 năm 300.400 7.096 6.983 1,02

Chỉ tiêu - Doanh số cho vay hỗ trợ lãi suất - Số hộ sản xuất cà phê được hỗ trợ - Số tiền hỗ trợ lãi suất - Bình quân mỗi hộ sản xuất cà phê

ĐVT tr.đ hộ tr.đ tr.đ/hộ

Năm 2009 271.825 6.274 6.479 1,0

28.575 822 504 1,6

Nguồn: Báo cáo của NHNo & PTNT Đăk Nông

Bảng 3.31 Tình hình hỗ trợ lãi suất cho hộ sản xuất cà phê vay vốn

Nói chung, chính sách hỗ trợ lãi suất tác động mạnh đến tình hình cho vay hộ

sản xuất cà phê, làm cho dư nợ cho vay hộ sản xuất cà phê tăng cao và nâng cao

chất lượng vốn tín dụng ngân hàng: (1) Dư nợ cho vay hộ sản xuất cà phê năm 2008

là 255.898 triệu đồng, năm 2009 là 388.315 triệu đồng, tăng 51,7% (xem Bảng

3.14); (2) Nợ xấu cho vay hộ sản xuất cà phê năm 2008 là 3,2%, năm 2009 nợ

xấu chỉ còn 2,5% (xem Bảng 3.12).

3- Trước tình hình giá thu mua cà phê thị trường trong nước có xu hướng giám

thấp, có khả năng gây thiệt hại cho hộ sản xuất cà phê, nhà nước đã ban hành chính

sách mua tạm trữ 200.000 tấn cà phê sản xuất niên vụ 2009 - 2010, với mục đích

nâng cao giá cà phê trong nước, không để giá cà phê giảm thấp ảnh hưởng đến thu

nhập của người sản xuất cà phê (Chính phủ, 2010 c). Tuy nhiên, các doanh nghiệp

kinh doanh cà phê theo danh sách chỉ định thu mua, thực hiện nhiệm vụ tạm trữ cà

phê lại không họat động kinh doanh trực tiếp tại địa bàn Đăk Nông.

Đến nay, nhà nước chưa có tổng kết đánh giá tác động của chính sách này đối

với giá cà phê trong nước. Tuy nhiên, nghiên cứu tình hình giá cà phê trên thực tế,

có thể khẳng định sự tác động gián tiếp của chính sách mua tạm trữ cà phê, ảnh

hưởng gián tiếp đến thị trường cà phê Đăk Nông. Theo biểu đồ 3.7, có thể nhận

thấy sau thời điểm chính sách mua tạm trữ 200.000 tấn cà phê ban hành, giá thu

109

mua cà phê năm 2010 tăng dần, hiện tượng tăng giá này kéo dài đến hết năm 2011.

Sư tăng giá của nông sản cà phê trên thị trường trong năm 2011 là nguyên nhân

chính làm tăng tự phát hơn 4.500 ha cà phê tại Đăk Nông, do nông dân thấy sản

(1.000đ/kg)

(thời gian)

Nguồn: Sở Công Thương Đăk Nông

xuất cà phê có lợi hơn trồng các loại cây khác (xem Bảng 2.2).

Biểu đồ 3.7 Diễn biến giá cà phê thị trường Đăk Nông

Những phân tích, đánh giá và nhận định về tình hình dư nợ cho vay hộ sản

xuất cà phê dưới tác động của chính sách điều hành lãi suất (phần 3.3.4.1), chứng

minh chính sách về lãi suất và dư nợ vay vốn của hộ sản xuất cà phê diễn biến

thuận chiều khi lãi suất biến động lớn, chưa rõ chiều diễn biến khi lãi suất biến

động biên độ thấp. Sau khi nghiên cứu về chính sách mua tạm trữ tác động làm tăng

giá cà phê, kết hợp nghiên cứu biểu đồ 3.7 và biểu đồ 3.6, đã cho thấy: Dư nợ cho

vay hộ sản xuất cà phê chịu ảnh hưởng lớn từ các chính sách về lãi suất và chính

sách về giá cà phê; trong đó, chính sách về giá cà phê ảnh hưởng và chi phối mạnh

mẽ nhất.

Ngoài ra, trong năm 2010, nhà nước đã ban hành chính sách hỗ trợ nhằm giảm

tổn thất sau thu hoạch (Chính phủ, 2010 e). Tuy nhiên, đến cuối năm 2011 chưa phát

sinh khoản cho vay này tại NHNo & PTNT Đăk Nông. Nguyên nhân của vấn đề này

là do các loại máy móc, thiết bị, nông cụ nói chung, không được nông dân Đăk Nông

ưa chuộng vì giá cả cao hơn các loại khác có cùng tính năng. Bên cạnh đó, hầu hết

110

hộ sản xuất cà phê ở Đăk Nông không có nhu cầu xây nhà kho và sân phơi với quy

mô lớn như quy định.

3.4 Đánh giá việc thực hiện giải pháp tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp

và Phát triển nông thôn Đăk Nông đối với hộ sản xuất cà phê

Tình hình triển khai, thực hiện giải pháp tín dụng của NHNo & PTNT Đăk

Nông trong giai đoạn 2008 – 2011, được đánh giá khái quát như sau:

3.4.1 Về ưu điểm

Đăk Nông là tỉnh mới được tái lập năm 2004, trong điều kiện môi trường

tồn tại nhiều khó khăn về kinh tế - xã hội, NHNo & PTNT Đăk Nông đã nỗ lực

phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ. Việc triển khai thực hiện giải pháp tín dụng

của NHNo & PTNT Đăk Nông đối với hộ sản xuất cà phê trong giai đoạn 2008 –

2011, có một số ưu điểm như sau:

(1) NHNo & PTNT Đăk Nông có xác định nhu cầu vốn vay của hộ sản xuất

cà phê theo thời vụ;

(2) Thực hiện tốt giải pháp tăng trưởng vốn huy động để bổ sung nguồn vốn

cho vay của ngân hàng;

(3) Việc thực hiện chính sách cho vay: Đối tượng cho vay, điều kiện vay

vốn, mức cho vay, lãi suất cho vay, thời hạn cho vay, quy trình cho vay và

phương thức cho vay hộ sản xuất cà phê luôn được NHNo & PTNT Đăk Nông áp

dụng theo đúng quy định cho vay;

(4) Áp dụng cho vay tiếp đến hộ sản xuất cà phê 100% món vay, đảm bảo

an toàn, tích cực trong việc mở rộng mạng lưới giao dịch;

(5) Chất lượng tín dụng của dư nợ cho vay hộ sản xuất cà phê đảm bảo;

không phát sinh tồn đọng lớn về dư nợ cho vay

(6) Kết quả cho vay hộ sản xuất cà phê của hộ sản xuất cà phê tăng trưởng

cả về số dư nợ cho vay và số hộ sản xuất cà phê vay vốn; hộ sản xuất cà phê sử

dụng vốn vay hiệu quả, có thu nhập từ vốn đi vay.

3.4.2 Những tồn tại, hạn chế

Bên cạnh những ưu điểm, việc triển khai thực hiện giải pháp tín dụng đối

với hộ sản xuất cà phê của NHNo & PTNT Đăk Nông có những tồn tại, hạn chế

cần được khắc phục như trình bày tại Bảng 3.32.

111

Nội dung

Hạn chế, tồn tại

Nguyên nhân

Hậu quả

Không quản lý tốt kế hoạch kinh doanh

Không có chiến lược cụ thể về cho vay đối tượng hộ sản xuất cà phê

Bảng 3.32 Tồn tại và hạn chế của việc thực hiện giải pháp tín dụng đối với hộ sản xuất cà phê

1. Xác định nhu cầu vay vốn của hộ sản xuất cà phê

Chưa xác định tổng thể nhu cầu vay vốn trên địa bàn và mức vốn tín dụng cần vay ngân hàng của hộ sản xuất cà phê

2. Huy động vốn để

Cơ cấu vốn huy động lãi suất cao chiếm tỷ trọng lớn

cho vay

Chênh lệch lãi suất thấp, thu nhập thấp khi cho vay nông nghiệp, nông thôn. Cho vay hộ sản xuất cà phê kém hiệu quả, không bằng cho vay các ngành, đối tượng khác

- Do tập trung đảm bảo thanh khoản của ngân hàng trong giai đoạn kinh tế lạm phát - Chưa mở rộng dịch vụ thanh toán ở nông thôn

3. Chính sách cho vay

a. Đối tượng cho vay

Chưa phân biệt đối tượng cho vay hộ sản xuất cà phê theo đa dạng hóa thu nhập

Chưa có chính sách cụ thể về giải pháp phân loại thu nhập của hộ sản xuất cà phê khi cho vay

Xác định thời hạn thu lãi không đúng với tình hình thu nhập của hộ sản xuất cà phê

Hạn chế mở rộng cho vay

b. Bảo đảm nợ vay

- Không tổ chức chấm điểm, phân loại hộ sản xuất cà phê - Chưa quan tâm phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội

- Cho vay không đảm bảo có tỷ trọng thấp - Không thực hiện cho vay tín chấp

c. Thời hạn cho vay

Thời hạn thu lãi không đúng với chu kỳ sản xuất

Do nhận định cần thu lãi nhiều kỳ để kiểm soát sử dụng vốn vay

Lãi suất thực tế vượt so với lãi suất đã thỏa thuận trên hợp đồng tín dụng

Quy trình, thủ tục còn rườm rà

d. Quy trình cho vay

Phương thức cho vay chưa đa dạng để phù hợp với đặc điểm tín dụng đối với hộ sản xuất cà phê

Gây ra hiện tượng quá tải trong quá trình cho vay thu nợ, hạn chế mở rộng cho vay

Theo quy định cho vay của NHNo & PTNT Việt Nam

Thủ tục rườm rà, thực hiện đối phó về mặt thủ tục, gây ra hiện tượng quá tải

e. Phương thức cho vay Chỉ áp dụng mỗi phương thức cho vay từng lần cho sản xuất cà phê

112

Nội dung

Hạn chế, tồn tại

Nguyên nhân

Hậu quả

4. Tiếp cận và giải ngân

a. Tổ chức mạng lưới Một số địa bàn chưa có điểm giao dịch

Khó khăn về quy chế mở và hiệu quả hoạt động

Hạn chế mở rộng tín dụng và tiếp cận khách hàng, hộ sản xuất cà phê vay vốn

Không áp dụng

b. Cho vay thông qua

Không tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ chức chính trị - xã hội

Số lượng món vay nhỏ lẻ quá lớn, quá tải, không kiểm tra vốn vay đầy đủ

tổ vay vốn

c. Cho vay thông qua

Quy định cho vay của NHNo & PTNT Việt Nam không cho phép

doanh nghiệp

Số lượng món vay nhỏ lẻ quá lớn, nhân sự quá tải, không kiểm tra sử dụng vốn vay đầy đủ

Không áp dụng cho vay thông qua doanh nghiệp chế biến, kinh doanh cà phê

5. Quản lý nợ, thu hồi vốn vay, xử lý rủi ro

Chưa thực hiện

Khó khăn về nhân lực và công nghệ

Hạn chế cho vay không cần tài sản đảm bảo nợ vay

a. Chấm điểm, phân loại hộ sản xuất cà phê

b. Kiểm tra, giám sát

món vay

Thực hiện kiểm tra giám sát sử dụng vốn vay không đầy đủ

Số lượng món vay quá lớn; mạng lưới, nhân sự mỏng

- Tăng chi phí trích lập dự phòng rủi ro cụ thể vì phát sinh nợ quá hạn cao - Chất lượng vốn tín dụng hộ sản xuất cà phê chỉ đạt mức trung bình

6. Kết quả, hiệu quả đối với ngân hàng

Chỉ có 10% hộ sản xuất cà phê được vay, tăng mạnh ở vùng tương đối phù hợp phát triển cà phê

Số hộ vay vốn còn thấp, chưa theo vùng sinh thái, hiệu quả thấp hơn cho vay đối tượng khác

Không áp dụng cho vay qua tổ, trình độ kế hoạch còn hạn chế, chênh lệch lãi suất thấp, chi phí cho vay cao

Nguồn: Tác giá luận án

113

TÓM TẮT CHƯƠNG 3

1. Thực trạng tình hình thực hiện giải pháp tín dụng của NHNo & PTNT Đăk

Nông đối với hộ sản xuất cà phê bao gồm các nội dung như sau:

Với nhu cầu vốn tín dụng để sản xuất cà phê trên địa bàn rất cao, 80,5% hộ gia

đình có nhu cầu vay vốn ngân hàng, với 58,5% chi phí sản xuất cà phê, việc thực

hiện giải pháp tín dụng của NHNo & PTNT Đăk Nông đối với hộ sản xuất cà phê

đã đạt được một số kết quả đáng ghi nhận như sau: (1) Vốn huy động vốn đạt tốc độ

tăng trưởng cao; (2) Áp dụng lãi suất cho vay phù hợp với chính sách hỗ trợ nông

nghiệp, nông thôn; (3) Tích cực mở rộng mạng lưới ngân hàng bao phủ 100% địa

bàn toàn tỉnh; (4) Tình hình phân loại nợ, xử lý rủi ro cho thấy vốn tín dụng cho vay

hộ sản xuất cà phê đảm bảo chất lượng, an toàn.

Tuy nhiên, việc thực hiện chính sách cho vay thông qua tình hình thực tiễn

một số nội dung còn những bất cập: (1) Vốn huy động lãi suất cao có tỷ trọng lớn

trong tổng nguồn vốn; (2) Việc vận dụng nội dung chính sách cho vay vào tình hình

thực tiễn cho vay hộ sản xuất cà phê còn nhiều bất cập, chưa phù hợp: Phương thức

cho vay áp dụng chưa đa dạng để phù hợp với đặc điểm tín dụng đối với hộ sản xuất

cà phê; Hình thức cho vay hộ sản xuất cà phê còn gò bó trong cho vay trực tiếp;

Việc kiểm tra sau khi cho vay còn buông lỏng; Tuy nợ xấu thấp nhưng tình hình nợ

quá hạn vẫn cao và biến động lớn, bất ổn, cho thấy chất lượng tín dụng ở mức trung

bình; Việc quản lý kế hoạch kinh doanh chưa phù hợp với trực tiễn nhu cầu vay vốn

của từng vùng sinh thái.

Kết quả thực hiện giải pháp tín dụng của NHNo & PTNT Đăk Nông đối với

hộ sản xuất cà phê cho thấy: (1) Thu nhập của ngân hàng từ cho vay hộ sản xuất cà

phê còn thấp so với cho vay các đối tượng khác trên địa bàn; (2) Chưa mở rộng tín

dụng đáp ứng đủ nhu cầu vay vốn của hộ sản xuất cà phê.

3- Tình hình thực trạng cho vay hộ sản xuất cà phê của NHNo & PTNT Đăk

Nông do 4 nhóm nhân tố ảnh hưởng sau đây:

114

(1) Đối với ngân hàng: Năng lực của cán bộ ngân hàng; chính sách và phương

thức cho vay của ngân hàng; Hệ thống tổ chức mạng lưới và trình độ lập kế hoạch

kinh doanh của ngân hàng. (2) Đối với hộ sản xuất cà phê: Năng lực của chủ hộ, tài

sản và khả năng thế chấp của hộ và sự tham gia liên kết của hộ sản xuất cà phê. (3)

Dịch vụ công: Công tác khuyến nông, thủy lợi, bảo vệ thực vật và anh ninh đồng

ruộng. (4) Chính sách nhà nước: Chính sách điều hành lãi suất, chính sách phát

triển cà phê và chính sách hỗ trợ nông nghiệp, nông thôn.

115

CHƯƠNG 4

HOÀN THIỆN GIẢI PHÁP TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP

VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH ĐĂK NÔNG ĐỐI VỚI

HỘ SẢN XUẤT CÀ PHÊ

4.1 Căn cứ, quan điểm và mục tiêu giải pháp tín dụng ngân hàng đối với hộ

sản xuất cà phê

4.1.1 Căn cứ để hoàn thiện giải pháp

Giải pháp tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê tồn tại trong hệ thống

các giải pháp chung về tín dụng, về ngân hàng, về nông nghiệp nông thôn, của địa

phương và của cả nền kinh tế; nói chung là tồn tại trong hệ thống các chính sách vĩ

mô có quan hệ ràng buộc chặt chẽ với nhau. Bảo đảm dung hòa, phát huy mặt tích

cực, hạn chế tác động tiêu cực để hình thành một giải pháp tín dụng ngân hàng phù

hợp với điều kiện hoàn cảnh hiện tại, phát triển bền vững trong tương lai là cơ sở

hình thành quan điểm bao trùm của các đề xuất và hoàn thiện giải pháp tín dụng đối

với hộ sản xuất cà phê theo mục tiêu nghiên cứu của Luận án.

Trên cơ sở chung đó, giải pháp tín dụng đối với hộ sản xuất cà phê được hình

thành dựa trên các căn cứ cụ thể như sau:

1- Nghị quyết của Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam

(Khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn (Đảng Cộng sản Việt Nam, 2008)

đã xác định mục tiêu đến năm 2020: (1) Xây dựng các vùng sản xuất cây công

nghiệp, các vùng nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu; đồng thời, (2)

Khuyến khích phát triển các mối liên kết giữa hộ nông dân với các doanh nghiệp,

hợp tác xã và thị trường tiêu thụ sản phẩm. Trên cơ sở đó, Chính phủ đã phê duyệt

Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới (Chính phủ, 2010 d);

trong đó, ngân sách thực hiện chương trình từ nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển

và tín dụng thương mại khoảng 30%.

2- Chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn của Chính phủ

(2010), bên cạnh quy định hộ sản xuất cà phê được vay vốn không cần làm thủ tục thế

116

chấp đến 50 triệu đồng còn xác định nếu hộ sản xuất cà phê mua bảo hiểm nông nghiệp

nhằm giảm thiểu rủi ro cho vốn tín dụng thì được ngân hàng giảm lãi suất.

3- Quy hoạch phát triển ngành cà phê Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến

năm 2030 đã xác định đẩy mạnh phát triển ngành cà phê nước ta theo hướng sản

xuất hàng hóa tập trung, quy mô lớn, hiệu quả và bền vững. Đến năm 2020, Đăk

Nông chỉ duy trì diện tích ở mức 69.000 ha (so với 81.019 ha hiện nay, phải loại

trừ hơn 21.000 ha, tương đương với việc giảm 25,9% diện tích).

4- Căn cứ vào Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đăk Nông

đến năm 2020 của Chính phủ (2006), định hướng phát triển nông nghiệp theo

hướng sản xuất hàng hóa, gắn quy hoạch các vùng sản xuất chuyên canh. Đồng

thời, căn cứ vào tình hình cụ thể thực hiện của địa phương khuyến nông, bảo vệ

thực vật, thủy lợi và an ninh đồng ruộng.

5- Đề án mở rộng và nâng cao hiệu quả đầu tư vốn cho nông nghiệp, nông dân

và nông thôn đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 của NHNo & PTNT Việt

Nam (2009) định hướng cho toàn hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam là: (1) Tốc độ

tăng nguồn vốn bình quân 17%/năm; (2) Dư nợ tín dụng tăng bình quân 15%/năm;

(3) Dư nợ hộ gia đình, cá nhân chiếm 55% và (4) Đẩy mạnh cho vay khép kín từ

sản xuất đến chế biến, tiêu thụ, trước hết tập trung vào các nông sản phẩm hàng

hóa xuất khẩu.

6- Xuất phát từ kết quả nghiên cứu đề tài luận án, nổi bật là tình hình nhu

cầu vốn tín dụng để sản xuất cà phê của hộ sản xuất cà phê tại địa bàn Đăk Nông

rất cao. Đồng thời, căn cứ thực trạng và nội dung đánh giá về tồn tại, hạn chế của

việc thực hiện giải pháp tín dụng của NHNo & PTNT Đăk Nông đối với hộ sản

xuất cà phê giai đoạn 2008 - 2011.

4.1.2 Quan điểm về giải pháp tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê

Qua nghiên cứu nội dung thực hiện giải pháp tín dụng của NHNo & PTNT

Đăk Nông đối với hộ sản xuất cà phê trong giai đoạn 2008 - 2011, cho thấy nổi

lên các mâu thuẫn cần phải dung hòa: (1) Dung hòa mâu thuẫn giữa Nhu cầu vốn

tín dụng đối với hộ sản xuất cà phê và Nguồn lực triển khai của NHNo & PTNT

117

Đăk Nông, trong đó chủ yếu là nguồn vốn, nhân sự, mạng lưới ở khu vực nông

nghiệp, nông thôn và (2) Dung hòa mâu thuẫn giữa Chi phí cho vay cao và Thu

nhập mang lại thấp dẫn đến hiệu quả thu nhập từ cho vay hộ sản xuất cà phê

không hiệu quả bằng cho vay các đối tượng kinh doanh thương mại, tiêu dùng

đời sống.

Do đó, cần quán triệt thống nhất các quan điểm khi triển khai thực hiện giải

pháp tín dụng NHNo & PTNT Đăk Nông đối với hộ sản xuất cà phê như sau:

Một là, tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê là hoạt động kinh doanh

tiền tệ của NHTM theo cơ chế thị trường tại khu vực nông thôn. NHTM phải đi vay

để cho vay, tìm kiếm lợi nhuận trên cơ sở chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi

suất huy động. Tuy nhiên, với vai trò của một doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà

nước, bên cạnh mục tiêu lợi nhuận, giải pháp tín dụng ngân hàng đối với hộ sản

xuất cà phê của NHNo & PTNT phải gắn với mục tiêu giải quyết các vấn đề về

nông nghiệp, nông dân và nông thôn, xây dựng nông thôn mới.

Hai là, khu vực nông nghiệp, nông thôn có nhiều khó khăn nội tại như cầu vốn

sản xuất lớn, nhưng cung vốn huy động thấp, khó khăn nhiều mặt về đời sống kinh

tế - xã hội, kết cấu hạ tầng cơ sở thiếu thốn; do đó, cần thực hiện đồng bộ các giải

pháp thuộc về chính sách nhà nước, hỗ trợ của dịch vụ công và nâng cao năng lực

cho hộ sản xuất cà phê. Bên cạnh đó, NHNo & PTNT cần được hỗ trợ của chính

sách về nguồn vốn lãi suất thấp, tạo điều kiện cho NHNo & PTNT đảm bảo vai trò

là một NHTM chủ đạo và chủ lực đối với việc cung ứng vốn tín dụng cho khu vực

nông nghiệp, nông thôn và hỗ trợ nông dân.

Ba là, hộ sản xuất cà phê là lực lượng lao động chủ yếu để sản xuất cà phê ở

địa bàn nông thôn Đăk Nông, có nhu cầu cao về vốn để phát triển sản xuất, nâng

cao thu nhập; hoạt động sản xuất của hộ sản xuất cà phê là mắt xich quan trọng, là

điểm khởi đầu chuỗi giá trị của ngành cà phê. Vốn tín dụng ngân hàng tham gia vào

quá trình sản xuất cà phê phải gắn với quy hoạch phát triển ngành cà phê theo

hướng sản xuất hàng hóa, tập trung quy mô lớn, hiệu quả và bền vững.

118

Bốn là, vốn tín dụng ngân hàng tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất,

kinh doanh của hộ sản xuất cà phê không những tạo ra hiệu quả về mặt tài chính,

nâng cao thu nhập cho kinh tế hộ, mà còn góp phần tạo ra sự chuyển biến thay đổi

bộ mặt của khu vực nông thôn, mang lại hiệu quả về mặt xã hội. Do đó, cần phải có

sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, nhất là các tổ chức chính trị - xã hội; đồng

thời, NHNo & PTNT Đăk Nông cần phải tranh thủ sự ủng hộ, hỗ trợ của các tổ

chức đoàn thể để đảm bảo nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng của ngân hàng

và hộ sản xuất cà phê, nâng cao chất lượng tín dụng, mở rộng thị trường tín dụng,

tăng khả năng tiếp cận vốn vay của hộ sản xuất cà phê.

4.1.3 Mục tiêu chủ yếu về giải pháp tín dụng đối với hộ sản xuất cà phê

Tín dụng đối với hộ sản xuất cà phê là một trong những giải pháp tồn tại trong

hệ thống các giải pháp thuộc lĩnh vực hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT

Đăk Nông. Bên cạnh đó, NHNo & PTNT Đăk Nông còn là chi nhánh trong hệ

thống NHNo & PTNT Việt Nam; do đó, những mục tiêu đặt ra đối với giải pháp tín

dụng đối với hộ sản xuất cà phê phải gắn với mục tiêu chung theo định hướng phát

triển lâu dài của ngành và năng lực thực hiện, cũng như gắn với tình hình thực tiễn

tại địa bàn Đăk Nông.

Ngoài những mục tiêu riêng được nghiên cứu ở phần hoàn thiện giải pháp cụ

thể liên quan đến chính sách, dịch vụ công, ngân hàng và hộ sản xuất cà phê, mục

tiêu chủ yếu của giải pháp tín dụng đối với hộ sản xuất cà phê được xác định là các

nội dung: (1) Mục tiêu về nguồn vốn huy động; (2) Mục tiêu về dư nợ cho vay và

(3) Mục tiêu về số lượng hộ sản xuất cà phê vay vốn (Bảng 4.1).

- Mục tiêu về nguồn vốn huy động

Nguyên nhân chính dẫn đến hiệu quả cho vay hộ sản xuất cà phê thấp hơn cho

vay các đối tượng khác là lãi suất cho vay hộ sản xuất cà phê thuộc đối tượng nông

nghiệp, nông thôn phải áp dụng lãi suất thấp theo chính sách. Do đó, muốn đảm bảo

hiệu quả tài chính, NHNo & PTNT Đăk Nông phải thực hiện tăng tỷ trọng nguồn vốn

huy động lãi suất thấp trong tổng số nguồn vốn huy động.

119

Với mục tiêu nguồn vốn huy động đến năm 2020 mỗi năm tăng 17% và tỷ trọng

cho vay nông nghiệp nông thôn chiếm 55% trong tổng dư nợ theo Đề án mở rộng và

nâng cao hiệu quả đầu tư vốn cho nông nghiệp, nông dân và nông thôn định hướng

đến năm 2020 của NHNo & PTNT Việt Nam (2009), thì mục tiêu vốn huy động lãi

suất thấp tối thiểu phải đạt tỷ trọng 55% so với tổng nguồn vốn huy động; tương quan

về mặt tốc độ tăng trưởng, vốn huy động lãi suất thấp năm 2015 tăng lên tổi thiểu

phải đạt tỷ trọng 35,5%.

Chỉ tiêu

ĐVT

Năm 2015 (%) 1.996

Năm 2020 (%) 6.786

tỷ đồng

%

35,5

55,0

1.050

2.113

tỷ đồng

%

20,0

20,0

30,0 21.009

45,0 42.257

% hộ

28,6

41,1

%

1. Nguồn vốn huy động Tỷ trọng vốn huy động lãi suất thấp so với tổng nguồn vốn huy động 2. Dư nợ cho vay hộ sản xuất cà phê - Tỷ trọng dư nợ cho vay hộ sản xuất cà phê so với tổng dư nợ cho vay - Tỷ trọng dư nợ cho vay trung hạn 3. Số lượng hộ sản xuất cà phê vay vốn Tỷ trọng số lượng hộ sản xuất cà phê được vay vốn so với tổng số hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn

Nguồn: Tác giả luận án

Bảng 4.1 Mục tiêu chủ yếu về giải pháp tín dụng đối với hộ sản xuất cà phê

- Mục tiêu về dư nợ cho vay hộ sản xuất cà phê

Với phương hướng đã xác định tốc độ tăng trưởng tổng dư nợ tín dụng bình

quân 15%/năm và chính sách cho vay hộ sản xuất cà phê của NHNo & PTNT Đăk

Nông không thay đổi, tỷ trọng cho vay hộ sản xuất cà phê giữ vững ở mức ~20% so

với tổng dư nợ cho vay, thì dư nợ cho vay hộ sản xuất cà phê đến năm 2015 là 1.050

tỷ đồng, đến năm 2020 là 2.113 tỷ đồng. Nguồn vốn cho vay đáp ứng mức dư nợ tăng

lên này chủ yếu từ nguồn huy động lãi suất thấp thông qua hoạt động huy động trong

dân cư, các tổ chức kinh tế thông qua hoạt động thanh toán, phát triển dịch vụ ngân

hàng ở khu vực nông thôn.

Tỉnh Đăk Nông đang trong quá trình thực hiện quy hoạch lại ngành sản xuất cà

phê, chặt bỏ những vườn cà phê phát triển tự phát ở những vùng không phù hợp về

120

điều kiện sinh thái, thực hiện tái canh lại vuồn cà phê giá cỗi kém năng suất, chuyển

đổi giống mới... Đồng nghĩa với việc dư nợ cho vay vốn tín dụng trung hạn của

NHNo & PTNT Đăk Nông phải được bổ sung, đạt tỷ trọng ngày càng cao so với tổng

dư nợ cho vay hộ sản xuất cà phê.

- Mục tiêu về số lượng hộ sản xuất cà phê vay vốn

Nhu cầu vay vốn của hộ sản xuất cà phê ở Đăk Nông đã được xác định là rất

cao: có đến 80,5% hộ sản xuất cà phê cần vay ngân hàng, với 92,9% là hộ sản xuất cà

phê có diện tích cà phê dưới 3 ha, cho thấy trong tương lai cần phải đẩy mạnh hơn

nữa số lượng hộ sản xuất cà phê vay vốn.

Năm 2011, dư nợ cho vay bình quân ở mức 153,2 triệu đồng/hộ sản xuất cà phê,

trong khi đó, theo Đề án mở rộng và nâng cao hiệu quả đầu tư vốn cho nông

nghiệp, nông dân và nông thôn định hướng đến năm 2020 của NHNo & PTNT Việt

Nam (2009) thì đến năm 2020, hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam phấn đấu cho vay

dư nợ bình quân hộ gia đình, cá thể ở khu vực nông nghiệp, nông thôn mức 50 triệu

đồng/hộ. Thực hiện mục tiêu trên, số lượng hộ sản xuất cà phê được vay vốn NHNo

& PTNT Đăk Nông năm 2015 là 21.009 hộ, tương đương 28,1% so với tổng số hộ

sản xuất cà phê; năm 2020 là 42.257 hộ, tương đương 56,3% so với tổng số hộ sản

xuất cà phê ở Đăk Nông.

Nghĩa là, NHNo & PTNT Đăk Nông cần chuyển hướng đầu tư vốn tín dụng

tập trung nhiều hơn nữa cho hộ sản xuất cà phê có diện tích canh tác nhỏ hơn 3 ha,

đối tượng hộ sản xuất cà phê có quy mô diện tích cà phê phổ biến ở Đăk Nông. Với

tỷ trọng dư nợ cho vay hộ sản xuất cà phê so với tổng dư nợ không đổi, nhưng do

chuyển đổi mục tiêu đầu tư vốn từ hộ sản xuất cà phê có diện tích canh tác lớn sang

hộ sản xuất cà phê có diện tích canh tác nhỏ; do đó, trên thực tế NHNo & PTNT Đăk

Nông sẽ phải tích cực hơn trong việc thực hiện giải pháp này.

4.2 Hoàn thiện giải pháp tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn Đăk Nông đối với hộ sản xuất cà phê

Nhiệm vụ của việc hoàn thiện giải pháp tín dụng là phải hóa giải những xung

đột, những mâu thuẫn, đảm bảo dung hòa các lợi ích, trên cơ sở những thế mạnh,

121

những tiềm năng chưa được quan tâm khai thác của NHNo & PTNT Đăk Nông. Do

đó, việc hoàn thiện các giải pháp tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê cần

triển khai trên nhiều phương diện: Từ NHNo & PTNT Đăk Nông, từ hộ sản xuất cà

phê, từ cung cấp dịch vụ công và hoàn thiện chính sách nhà nước.

4.2.1 Hoàn thiện các chính sách nhà nước

Hiện tại, trình độ phát triển kinh tế thị trường nước ta vẫn còn đang trong quá

trình hoàn thiện; khu vực nông nghiệp, nông thôn phát triển ở trình độ thấp, cần

được tăng cường đầu tư, hỗ trợ để phát triển kịp với các ngành khác, khu vực khác;

người nông dân luôn ở vị thế yếu trong nền kinh tế, nguyên liệu đầu vào cho sản

xuất, sản phẩm sản xuất ra tiêu thụ chịu áp lực rủi ro lớn từ thị trường. Do đó, chính

sách nhà nước nói chung, cần xác định nguyên tắc hỗ trợ để giảm bớt khó khăn cho

khu vực nông nghiệp, nông thôn và nông dân trong nền kinh tế thị trường.

4.2.1.1 Chính sách điều hành lãi suất

Nông nghiệp là một ngành kinh tế quan trọng, bên cạnh khả năng tạo việc

làm, thì giá trị đóng góp của nông nghiệp vào GDP nước ta luôn có tỷ trọng lớn.

Trong những năm qua, với việc ban hành các chính sách hỗ trợ, khu vực nông

nghiệp, nông thôn đã có cải thiện và chuyển biến tích cực về kinh tế - xã hội. Tuy

nhiên với hậu quả của thiên tai, dịch bệnh, kinh tế thị trường phát triển thiếu đồng

bộ làm cho ngành sản xuất nông nghiệp và nông thôn nước ta luôn phải đối mặt

với những khó khăn, thách thức như năng suất và chất lượng nông sản thấp, kỹ

thuật canh tác, thu hoạch, chế biến còn thô sơ, chưa thể chủ động trước diễn biến

thời tiết, khó khăn lớn về hạ tầng nông thôn, sự ép của cạnh tranh trong nền kinh

tế thị trường làm cho thu nhập từ sản xuất nông nghiệp ở mức thấp. Bên cạnh đó,

khu vực nông thôn có đến 90% người nghèo sinh sống, tương đương với ba phần

tư dân số nước ta ở khu vực nông thôn và phần lớn dân cư ở nông thôn sinh sống

bằng sản xuất nông nghiệp (World Bank, 2011).

Chủ trương giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân đã xác

định tạo điều kiện để nông dân tham gia đóng góp và hưởng lợi nhiều hơn trong

quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; đồng thời, cần xây dựng các

122

vùng sản xuất cây công nghiệp, các vùng nguyên liệu cho công nghiệp chế biến

và xuất khẩu, góp phần giải quyết khó khăn, nâng cao chất lượng cuộc sống dân

cư vùng nông thôn.

Trên cơ sở đó, chính sách nhà nước về điều hành lãi suất cần quy định giữ

vững nguyên tắc lãi suất cho vay khu vực nông nghiệp, nông thôn luôn thấp hơn lãi

suất cho vay khu vực khác, ngành khác.

Chính sách ưu đãi về lãi suất thấp đối với khu vực nông nghiệp, nông thôn áp

dụng cả trong điều kiện hoàn cảnh nền kinh tế vĩ mô ổn định, không chỉ mang tính

chất kích cầu như trong giai đoạn 2008 - 2011. Kinh nghiệm thực tiễn của Ấn Độ và

Ethiopia về lãi suất cho vay sản xuất nông nghiệp là áp dụng lãi suất cố định và

thấp hơn lãi suất cơ bản là bài học đáng quý trong điều hành chính sách lãi suất.

Cơ sở nền tảng cho việc áp dụng lãi suất thấp đối với khu vực nông nghiệp,

nông thôn là ổn định kinh tế vĩ mô, ổn định giá trị đồng tiền, nhất là thanh khoản

của hệ thống NHTM luôn đảm bảo, không phải chạy đua lãi suất huy động vốn để

duy trì thanh khoản. Bởi vì, trong trường hợp phải huy động lãi suất cao để đảm bảo

thanh khoản, vốn huy động để cho vay có lãi suất cao, dẫn đến các NHTM sẽ cân

đối hiệu quả sử dụng vốn tín dụng, hạn chế cho vay lãi suất thấp, rất khó khăn khi

thực hiện chính sách điều hành lãi suất thấp cho nông nghiệp, nông thôn.

Mặt khác, khu vực nông thôn có nhu cầu vốn tín dụng luôn ở mức cao, nhưng

vốn tích lũy thấp, dẫn đến nguồn vốn huy động tại chỗ rất hạn chế. Để đảm bảo đủ

nguồn vốn huy động để cho vay nông nghiệp, nông thôn với lãi suất thấp, NHNo &

PTNT phải điều hòa nguồn vốn huy động từ khu vực đô thị. Bên cạnh những khó

khăn về huy động vốn, thì chi phí hoạt động tín dụng khu vực nông thôn cao do

nhiều món vay nhỏ lẻ, địa bàn hoạt động cho vay rộng lớn, nhất là ở các vùng

chuyên canh cà phê. Những vấn đề trên dẫn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh tiền

tệ, tín dụng ngân hàng ở khu vực nông thôn không hiệu quả bằng khu vực đô thị.

Chỉ khi đời sống kinh tế - xã hội nông nghiệp, nông thôn được nâng cao,

kinh doanh thương mại phát triển, tích lũy từ khu vực nông nghiệp, nông thôn

tăng lên, tín dụng ngân hàng có điều kiện phát triển, các ngân hàng mới có điều

123

kiện kinh doanh hiệu quả tại khu vực nông nghiệp, nông thôn. Do đó, để đảm bảo

cho chính sách điều hành lãi suất với nguyên tắc lãi suất cho vay khu vực nông

nghiệp, nông thôn có mức thấp đạt hiệu quả cao, cần thực hiện đồng bộ những giải

pháp chủ yếu sau:

- Tăng cường đầu tư công vào khu vực nông nghiệp, nông thôn. Trước hết, cần

phải xác định khu vực nông nghiệp, nông thôn là khu vực cần ưu tiên, nên bên cạnh

việc tập trung xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ như giao thông, thủy lợi

cần quan tâm đầu tư vào lĩnh vực phát triển dịch vụ y tế và phúc lợi xã hội.

- Đổi mới chế độ ưu đãi, khuyến khích đầu tư và cơ chế quản lý đầu tư nhằm

lôi kéo và thu hút đầu tư vào khu vực nông nghiệp, nông thôn các thành phần kinh

tế hoạt động trong các ngành, lĩnh vực có công nghệ tiên tiến, hiện đại. Cần quy

hoạch các khu công nghiệp ở các vùng nông thôn sản xuất nguyên liệu tập trung

như các vùng chuyên canh cà phê.

Song song với việc khuyến khích các NHTM tự cân đối điều hòa nguồn vốn

đầu tư vốn tín dụng, chuyển hướng kinh doanh tiền tệ, tín dụng sang khu vực nông

thôn, nhà nước cần có chính sách: (1) Tăng cường bổ sung nguồn vốn lãi suất thấp

để NHNo & PTNT bảo toàn vốn kinh doanh khi cho vay khu vực nông nghiệp,

nông thôn; (2) Ưu tiên bố trí các nguồn vốn tài trợ quốc tế, chuyển giao việc thực

hiện các dự án phát triển nông thôn sang cho NHNo & PTNT thực hiện. Đây là cơ

sở quan trọng cho việc triển khai chính sách điều hành lãi suất ưu đãi cho khu vực

nông nghiệp, nông thôn đi vào thực chất và đạt hiệu quả cao.

4.2.1.2 Chính sách phát triển cà phê

Đối với nước ta, cà phê là ngành sản xuất ra nông sản phẩm chủ yếu để xuất

khẩu, sản phẩm tiêu thụ trong nước tuy có tăng trong những năm gần đây nhưng tỷ

trọng tiêu dùng nội địa vẫn còn ở mức khiêm tốn. Nhiều năm qua, kim ngạch xuất

khẩu cà phê ngày càng tăng, chiếm tỷ trọng cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu của

cả nước; do đó, chính sách của nhà nước về phát triển cà phê góp phần ổn định kinh

tế vĩ mô, thông qua việc cân bằng kim ngạch xuất nhập khẩu.

124

Tuy nhiên, trong quá trình phát triển, ngành cà phê nước ta có các hạn chế

như: Ngành cà phê tăng trưởng cao nhưng lại thiếu ổn định và bền vững, luôn tiềm

ẩn khá nhiều rủi ro trước biến động của tự nhiên và thị trường, sức cạnh tranh của

cà phê xuất khẩu ở mức thấp, chuỗi giá trị của ngành hàng cà phê chưa có sự gắn

kết chặt chẽ. Việc chậm trễ trong công tác quy hoạch phát triển ngành cà phê thời

gian qua, dẫn đến ngành cà phê phát triển tự phát, chạy theo lợi nhuận trước mắt,

diện tích cà phê tăng trưởng lớn, nhưng năng suất thấp, kém hiệu quả, xuất hiện tình

trạng phá rừng tràn lan, phát triển diện tích cà phê nhưng không tính đến điều kiện

sinh thái như thổ nhưỡng, khí hậu, nguồn nước.

Do đó, thực hiện chính sách phát triển cà phê bền vững, trước hết là cần quy

hoạch lại ngành sản xuất cà phê, thúc đẩy quá trình phát triển cà phê bền vững

nhanh chóng đi vào đời sống sản xuất của hộ sản xuất cà phê, nhất là ở các vùng

trọng điểm sản xuất cà phê như Đăk Nông.

Liên quan giải pháp cung ứng vốn cho hộ sản xuất cà phê thông qua kênh tín

dụng ngân hàng, chính sách phát triển cà phê cần quan tâm thực hiện một số nội dung

sau đây:

(1) Nhà nước cần có giải pháp đẩy mạnh triển khai phát triển sản xuất cà phê

bền vững, phát triển theo mô hình sản xuất lớn theo đúng quy hoạch về ngành cà phê.

Ngoài các vấn đề về quy trình, công nghệ sản xuất, tuyển chọn giống, đầu tư hạ tầng

cơ sở như thủy lợi, giao thông, hỗ trợ công nghệ chế biến... cần quan tâm ưu tiên tổ

chức liên kết các chủ thể trong chuỗi giá trị ngành cà phê: Người sản xuất - Doanh

nghiệp thu mua - Doanh nghiệp chế biến - Doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu theo

mô hình sản xuất lớn. Lúc đó, ngân hàng có điều kiện triển khai cho vay, thanh toán

khép kín, đảm bảo an toàn, hiệu quả, rút ngắn thời gian luân chuyển vốn tiền tệ trong

hệ thống ngành hàng cà phê theo mô hình sản xuất lớn (Sơ đồ 4.1).

Trong mô hình sản xuất lớn cà phê, hộ sản xuất cà phê có vai trò trung tâm, bởi

chức năng sản xuất ra sản phẩm, khởi nguồn của chuỗi giá trị ngành cà phê. Với mối

liên kết chặt chẽ với các thành phần khác như doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vật

125

tư, nguyên liệu đầu vào và tiêu thụ sản phẩm, cùng với việc cho vay, thanh toán khép

2

kín của ngân hàng, sẽ hạn chế rủi ro cho hộ sản xuất cà phê trong thị trường.

Cung ứng vật tư (hợp tác xã, hiệp hội, doanh nghiệp)

1

2

Sản xuất cà phê (hộ, tổ hợp tác, hợp tác xã, hiệp hội, doanh nghiệp)

1

2

Chế biến cà phê (hộ, tổ hợp tác, hợp tác xã, hiệp hội, doanh nghiệp)

1

2

Kinh doanh cà phê (hợp tác xã, hiệp hội, doanh nghiệp)

1

2

Nguồn: Tác giả luận án

: Quan hệ mua bán vật tư, nông sản ngành cà phê : Quan hệ tín dụng và thanh toán thông qua ngân hàng

Sơ đồ 4.1 NHNo & PTNT trong mô hình sản xuất lớn cà phê

(2) Hỗ trợ lãi suất đối với các hoạt động phát triển công nghệ khoa học tiên

tiến trong sản xuất lai tạo phát triển giống cà phê dòng mới, tiên tiến như trường

hợp kinh nghiệm thực tiễn của Indonesia. Phát triển giống cà phê lai tạo năng suất

126

cao vào quá trình sản xuất cà phê nước ta là một trong những mục tiêu của phát

triển sản xuất cà phê bền vững.

Để tạo điều kiện phát triển hoạt động này, đối với các cơ sở sản xuất giống

cà phê theo các dòng phù hợp với điều kiện các vùng sinh thái, cho năng suất cao,

nhà nước cần có chính sách hỗ trợ lãi suất khi có nhu cầu vay vốn ngân hàng.

(3) Đối với vùng trọng điểm sản xuất cà phê, cần có chính sách khuyến khích

các doanh nghiệp đầu tư các nhà máy chế biến theo công nghệ hiện đại (chế biến

ướt), để giảm tổn thất sau thu hoạch, đảm bảo chất lượng sản phẩm, nâng cao tính

cạnh trên thị trường, phát triển thương hiệu.

Cụ thể là bên cạnh ưu đãi về thuế, cho thuê đất, có thể áp dụng lãi suất ưu đãi

đầu tư phát triển hoặc có cơ chế hỗ trợ lãi suất. Bên cạnh đó, các biện pháp ưu đãi

đầu tư đều phải có mục tiêu, thời hạn và điều kiện ràng buộc, chế tài cụ thể, rõ ràng

4.2.1.3 Chính sách hỗ trợ nông thôn và nông dân

Sản xuất nông nghiệp nói chung, sản xuất cà phê nói riêng là một trong những

ngành sản xuất chịu tác động tiêu cực khi nền kinh tế vĩ mô bất ổn định. Do đó, trong

tình hình hiện nay, hộ sản xuất cà phê rất cần các chính sách hỗ trợ của nhà nước,

giúp hộ sản xuất cà phê đứng vững trong nền kinh tế thị trường. Các chính sách hỗ

trợ nông thôn và nông dân, liên quan đến thực hiện giải pháp tín dụng ngân hàng đối

với hộ sản xuất cà phê, cần được triển khai đồng bộ và tập trung vào các chính sách

chủ yếu sau đây:

(1) Đẩy mạnh triển khai việc thực hiện chính sách tín dụng phục vụ phát triển

nông nghiệp, nông thôn của chính phủ.

So với thời gian trước đây, hệ thống NHTM nước ta phát triển mạnh về tăng

trưởng doanh số hoạt động và quy mô tổ chức mạng lưới. Tuy nhiên, chỉ mới tập

trung phát triển ở những khu vực có môi trường kinh doanh tiền tệ ngân hàng thuận

lợi như khu đô thị, các khu vực dân cư tập trung. Tổ chức mạng lưới các NHTM ở

khu vực nông nghiệp, nông thôn không được quan tâm phát triển vì môi trường hoạt

động khó khăn, chi phí cao, lợi nhuận mang lại thấp.

127

Do đó, cần đẩy mạnh thực hiện Đề án quá trình tái cơ cấu hệ thống các TCTD

(Chính phủ, 2012), với quan điểm nâng cao vai trò, vị trí chi phối, dẫn dắt thị

trường của các NHTM nhà nước, thật sự là lực lượng chủ lực, chủ đạo của hệ thống

các TCTD và khuyến khích, ưu tiên mở rộng mạng lưới chi nhánh, điểm giao dịch

khu vực nông thôn.

(2) Cần đẩy mạnh triển khai chính sách bảo hiểm nông nghiệp, bảo hiểm cho

sản xuất cà phê, bảo hiểm cho cây cà phê. Tham gia bảo hiểm nông nghiệp, hộ sản

xuất cà phê hạn chế thiệt hại khi xảy ra thiên tai, dịch bệnh, trên cơ sở chia sẻ rủi ro

của cộng đồng.

Bảo hiểm hoạt động mạnh mẽ trong điều kiện nền kinh tế thị trường phát triển,

ổn định, nhất là hành lang pháp lý phải đầy đủ; do đó, trong điều kiện nông nghiệp,

nông thôn nước ta hiện nay, nhà nước cần có chính sách khuyến khích để đẩy mạnh

hoạt động bảo hiểm.

Đối với sản xuất cà phê, là ngành trồng cây công nghiệp lâu năm nên tính ổn

định tương đối cao, nếu so với trồng cây ngắn ngày khác. Điều kiện đó cho thấy bảo

hiểm nông nghiệp cho sản xuất cà phê sẽ phát triển thuận lợi và nên triển khai trước

so với bảo hiểm sản xuất nông nghiệp khác. Thời gian vừa qua, việc thí điểm triển

khai bảo hiểm nông nghiệp ở một số địa phương có một số kết quả nhất định, nhưng

nhìn chung, hoạt động bảo hiểm nông nghiệp vẫn còn non yếu.

Một trong các nguyên nhân làm cho hoạt động bảo hiểm nông nghiệp chưa

phát triển mạnh thời gian qua là: Tham gia bảo hiểm nông nghiệp, nông dân phải

chịu tốn kém một khoản chi phí nhỏ và do chưa nhận thức lợi ích cộng đồng khi xảy

ra rủi ro, nên nông dân vẫn chưa tình nguyện tham gia bảo hiểm. Do đó, vấn đề đặt

ra là: (a) Cần tăng cường thông tin tuyên truyền, nâng cao nhận thức của nông dân

tạo cơ sở mở rộng hoạt động bảo hiểm khu vực nông nghiệp, nông thôn và (b) Cần

có cơ chế hỗ trợ một phần phí bảo hiểm, kích thích nông dân làm quen với hoạt

động bảo hiểm, tiến tới bảo hiểm tự nguyện. Thay vì trích ngân sách để hỗ trợ cho

nông dân khi thiên tai dịch bệnh xảy ra trên diện rộng, nhà nước nên dùng kinh phí

ngân sách hỗ trợ đó để mua bảo hiểm nông nghiệp cho nông dân.

128

Kinh nghiệm thực tiễn của một số nước nằm trong tốp đầu của sản xuất cà phê

trên thế giới như Ấn Độ và Ethiopia, thực hiện bảo hiểm cho cây cà phê là điều kiện

vay vốn ngân hàng cần được triển khai trong thời kỳ hoạt động bảo hiểm trở thành

nhu cầu phổ biến trong đời sống kinh tế xã hội.

Sự kết hợp chặt chẽ giữa “bộ ba” Nông nghiệp - Bảo hiểm - Ngân hàng như

kinh nghiệm thực tiễn của Ấn Độ là một trường hợp cần học tập và áp dụng tại nước

ta. Qua đó, lợi ích đối với việc tham gia bảo hiểm nông nghiệp là: (a) Hộ sản xuất

cà phê sẽ được giảm lãi suất khi vay vốn ngân hàng, vì ngân hàng tiết giảm được

chi phí và thời gian thẩm định khi cho vay; (b) Ngân hàng bảo toàn được vốn tín

dụng khi rủi ro xảy ra như thiên tại, dịch bệnh đối với cà phê và (c) Nhà nước tiết

giảm được chi phí hỗ trợ khi nông nghiệp rủi ro mất mùa.

Là công ty con của NHNo & PTNT Việt Nam, với tổ chức mạng lưới rộng lớn

sẵn có của hệ thống NHNo & PTNT, Công ty Bảo hiểm NHNo & PTNT Việt Nam

(ABIC), cần phải đi đầu trong việc triển khai chính sách bảo hiểm nông nghiệp đi

vào cuộc sống; cần tích cực tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về cơ chế chính sách,

điều kiện bảo hiểm để thúc đẩy quá trình triển khai bảo hiểm đạt hiệu quả cao, mở

rộng thị trường bảo hiểm nông nghiệp trong cả nước.

(3) Cần tiếp tục có chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu

vay vốn ngân hàng mua tạm trữ cà phê khi giá thị trường cà phê trong nước giảm

thấp. Nội dung hỗ trợ bao gồm: Nguồn vốn cho vay mua tạm trữ cà phê phải đầy đủ

và kịp thời theo dự kiến kế hoạch; Lãi suất cho vay thấp để khuyến khích doanh

nghiệp tích cực mua vào.

Để chính sách mua tạm trữ đạt hiệu quả cao và rút kinh nghiệm ở việc triển

khai thực hiện năm 2010, chính sách mua tạm trữ cà phê cần ban hành đúng thời

điểm vào đầu vụ thu hoạch (tháng 11, 12 và tháng 1 hàng năm), tránh được hiện

tượng “được mùa mất giá” thường xuyên gây thiệt hại cho hộ sản xuất cà phê.

(4) Chính sách hỗ trợ lãi suất cho vay đối với sản xuất nông nghiệp, sản xuất các

mặt hàng xuất khẩu trong năm 2009 vừa qua có tác động tích cực đối với sản xuất nông

nghiệp, sản xuất cà phê trong thời kỳ nền kinh tế ở trong tình trạng suy giảm. Nhưng

129

xét cho cùng, chính sách hỗ trợ lãi suất cho vay là một trong những giải pháp tình thế

nhằm giải quyết những khó khăn, bất cập phát sinh tạm thời của nền kinh tế.

Tuy nhiên, chính vì những tác động tích cực và mạnh mẽ của chính sách hỗ

trợ lãi suất cho nông nghiệp thời gian qua, nên trong tình hình mới, cần đẩy mạnh

thực hiện chính sách hỗ trợ lãi suất cho mục tiêu bền vững hơn: hỗ trợ lãi suất cho

vay đối tượng vay vốn để mua sắm máy móc thiết bị để chế biến, xây dựng sân

phơi, nhà kho dự trữ nông sản phẩm, dự trữ cà phê nhân nhằm giảm tổn thất sau thu

hoạch của hộ sản xuất cà phê.

Đồng thời, chính sách về hỗ trợ lãi suất cho vay giảm tổn thất sau thu hoạch

cần được rà soát, điều chỉnh để phù hợp với nhu cầu và tập quán, thói quen sử dụng

máy móc thiết bị canh tác. Cần hạ thấp tiêu chuẩn một số tiêu chí về tỷ lệ nội địa

hóa máy móc thiết bị, quy mô diện tích sân phơi, nhà kho dự trữ phù hợp với khả

năng và quy mô sản xuất nhỏ của đại đa số hộ sản xuất cà phê.

(5) Các yếu tố vật tư “đầu vào” của quá trình sản xuất cà phê chịu áp lực

cạnh tranh của thị trường, trong đó, không loại trừ các yếu tố cạnh tranh không

lành mạnh như nâng giá vật tư sản xuất. Nhà nước cần có biện pháp quản lý chặt

chẽ nhằm ổn định thị trường kinh doanh vật tư đầu vào cho sản xuất cà phê như

phân bón, nông dược, kể cả các mặt hàng tự sản xuất trong nước và nhập khẩu từ

nước ngoài, hạn chế tình trạng khan hiếm giả tạo, do lợi dụng ưu thế độc quyền.

Bên cạnh đó, cần có biện pháp mạnh mẽ để xóa bỏ tình trạng sản xuất và kinh

doanh phân bón nông dược giả, kém chất lượng gây ra những thiệt hại trực tiếp

cho hộ sản xuất cà phê.

Ngoài các chính sách hỗ trợ nông thôn và nông dân có tính chất vĩ mô và ảnh

hưởng lớn như trên, cần rà soát, điều chỉnh một số chính sách đã ban hành để việc

hỗ trợ nông thôn, nông dân hợp lý hơn, như các nội dung tiếp theo sau đây:

(6) Thực hiện quy hoạch phát triển cà phê bền vững, tạo ra những điều chỉnh

về quy trình sản xuất, điều chỉnh diện tích canh tác, thay đổi giống cà phê... điều đó,

sẽ gây ra các xáo trộn, ảnh hưởng đến đời sống của phần lớn hộ sản xuất cà phê.

130

Riêng Đăk Nông, theo quy hoạch sản xuất cà phê cần phải loại trừ, phá bỏ hơn

21.000 ha cà phê đã trồng, chuyển đổi giống cà phê vối (Robusta) hiện đang trồng

đại trà sang giống cà phê chè (Arabica) ở những vùng đất thích hợp, tạo ra những

khó khăn lớn trong sản xuất, ảnh hưởng đến kinh tế hộ sản xuất cà phê.

Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ tài chính trực tiếp cho hộ sản xuất cà phê

ảnh hưởng bởi quá trình quy hoạch lại diện tích canh tác cà phê như: Hỗ trợ chi phí

chuyển đổi cơ cấu cây trồng, chuyển đổi sản xuất kinh doanh, hỗ trợ đào tạo nghề,

hỗ trợ giống mới, hỗ trợ các chi phí phá bỏ vườn cây cà phê... Nếu không có chính

sách hỗ trợ trực tiếp, chắc chắn hiệu quả của công tác quy hoạch sản xuất cà phê,

tiến tới phát triển sản xuất cà phê bền vững sẽ kém hiệu quả, nếu không nói là

không thành công.

(7) Tiếp tục cho phép hộ sản xuất cà phê vay vốn không cần thế chấp tài sản

đến 50 triệu đồng; bên cạnh đó, cần đẩy mạnh hoàn thành công tác cấp giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp khu vực nông thôn tại các địa phương.

Vì trên thực tế, việc tạo điều kiện thuận lợi vay vốn không cần giấy tờ chứng

minh tài sản “chính chủ” như trên, gây ra tâm lý trì hoãn hoàn thành việc cấp giấy

tờ pháp lý chứng chận quyền sở hữu cho người dân từ phía chính quyền, thậm chí từ

phía cả người dân, ảnh hưởng đến giao dịch dân sự trong xã hội. Trong khi đó, để

đảm bảo an toàn vốn tín dụng, với tình hình cầu tín dụng cao, các NHTM có xu

hướng chọn lọc cho vay những món cần vay vốn có đủ điều kiện đảm bảo nợ vay,

hơn là cho vay những món vay không có tài sản đảm bảo; mặc dù, chính sách nhà

nước có cho phép thực hiện.

4.2.2 Đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công

Thực hiện tốt dịch vụ công ở vùng nông nghiệp, nông thôn nói chung, vùng

chuyên canh cà phê nói riêng, sẽ tạo điều kiện ổn định và phát triển đời sống kinh tế

- xã hội của nông thôn. Thông qua đó, vốn tín dụng đầu tư cho nông nghiệp, nông

thôn có điều kiện phát huy hiệu quả, mang lại thu nhập ngày càng cao cho nông

dân; đồng thời, chất lượng vốn tín dụng luôn được đảm bảo, giảm thiểu được những

rủi ro có thể xảy ra.

131

4.2.2.1 Hoàn thiện công tác khuyến nông

Cần đẩy mạnh công tác giáo dục tuyên truyền, mở các lớp tập huấn, hướng

dẫn cho nông dân trồng cà phê cách quản lý dinh dưỡng, dịch hại tổng hợp cho cây

cà phê, cách bón phân hợp lý không tác động xấu đến môi trường sinh thái, an toàn

cho người trồng cà phê, nâng cao chất lượng và thương hiệu sản phẩm, giúp cho

nông dân giảm được chi phí đầu tư, đạt hiệu quả kinh tế cao.

Nói chung, cần đẩy mạnh hướng dẫn nông dân sản xuất cà phê bền vững theo

các tiêu chuẩn quy trình thực hành Sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP -

Vietnamese Good Agricutural Practice), để tạo ra sản phẩm cà phê đạt chất lượng

cao, nâng cao giá trị trên thị trường.

4.2.2.2 Phát triển thủy lợi nhỏ

Cà phê là cây trồng cần tưới nước quanh năm, biến đổi khí hậu toàn cầu làm

cho mùa mưa thu hẹp, thậm chí lượng mưa ít hơn gây ra hạn hán cục bộ ngay giữa

mùa mưa. Việc phát triển diện tích cà phê tự phát trong những năm vừa qua trên

những vùng đất thiếu nước tưới, buộc phải khoan giếng, đào giếng để lấy nước tưới

cho cây cà phê. Việc khai thác bừa bãi nước ngầm bằng cách chọc thủng địa tầng đã

ảnh hưởng đến độ sâu mạch nước ngầm, gây ra tình trạng sụt lở đất, nhiều vùng đất

màu mỡ trở nên khô cằn, hoang hóa, phải chuyển đổi cơ cấu cây trồng. Vấn đề này

đã được các phương tiện thông tin đại chúng, các công trình nghiên cứu về lĩnh vực

nông nghiệp cảnh báo.

Do đó, trước hết cần hoàn thiện công tác quy hoạch diện tích cà phê và

nhanh chóng triển khai thực hiện công tác quy hoạch vào sản xuất cà phê. Bên

cạnh đó, đối với những nơi có điều kiện, cần phát triển thủy lợi đảm bảo cho quá

trình sinh trưởng và tăng cường quản lý hiệu quả nguồn nước tưới tiêu cho cây

cà phê. Một số nội dung cần thực hiện là: (1) Cần đẩy mạnh việc thực hiện tốt

“Đề án Phát triển thủy lợi nhỏ” (Hội đồng Nhân dân tỉnh Đăk Nông, 2006), đảm

bảo tăng lượng nước tưới cho cà phê trong mùa khô; (2) Có chính sách khuyến

khích xã hội hóa việc đầu tư vào thủy lợi của các thành phần kinh tế, bên cạnh

việc sử dụng kinh phí ngân sách; (3) Cùng với việc phát triển thủy lợi nhỏ, cần rà

132

soát quy hoạch lại diện tích cà phê, kiên quyết chuyển đổi diện tích cà phê phát

triển tự phát ở những vùng thiếu nước tưới; (4) Trong hoạt động cho vay hộ sản

xuất cà phê, NHNo & PTNT Đăk Nông cần đảm bảo nguyên tắc: Không cho vay

vốn sản xuất cà phê những diện tích cà phê phát triển ngoài vùng quy hoạch. Bên

cạnh đó, khi thẩm định phương án vay vốn, cần quan tâm đến chỉ tiêu nguồn

nước tưới cho diện tích canh tác cà phê.

4.2.2.3 Đẩy mạnh công tác bảo vệ thực vật

Trong công tác bảo vệ thực vật, cần quan tâm hết sức đề cao cảnh giác và tăng

cường khâu thông tin dự báo ngay từ khi mới bắt đầu hiện tượng bất thường về dịch

bệnh và sâu hại xảy ra đối với cà phê.

(1) Cần làm tốt hơn nữa công tác dự báo, thông tin phòng ngừa, phát hiện

sớm dịch bệnh, sâu hại, đảm bảo tính chủ động khi có dịch bệnh xảy ra cho cây

cà phê trước khi lan rộng, gây thiệt hại cho cả vùng chuyên canh cà phê.

(2) Thường xuyên bồi dưỡng kiến thức, phổ biến rộng rãi, ướng dẫn nông dân

trồng cà phê theo biện pháp Quản lý dịch hại tổng hợp (IPM - Intergrated Pest

Managerment). Thực hiện theo hướng an toàn, bền vững để bảo vệ môi trường sinh

thái, tiết kiệm chi phí, mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất cho hộ sản xuất cà phê.

4.2.2.4 Tăng cường công tác an ninh đồng ruộng

Tình hình an ninh, trật tự ở các vùng nông thôn chuyên canh trong những năm

gần đây diễn biến tương đối phức tạp, nạn trộm cắp cà phê xảy ra liên miên, với quy

mô ngày càng lớn. Kẻ gian thường dùng thủ đoạn trộm cắp chặt bẻ cả cành cà phê

trĩu quả làm cho việc phục hồi sức sống cho cây cà phê trở nên khó khăn. Bên cạnh

việc tự bảo vệ của hộ sản xuất cà phê, chính quyền địa phương cần thể hiện trách

nhiệm là công bộc của dân, tổ chức tăng cường bố phòng chặt chẽ để bảo vệ thành

quả lao động của nông dân tại địa phương. Giải pháp hoàn thiện đảm bảo công tác

an ninh đồng ruộng cần tập trung vào các nội dung sau:

(1) Chính quyền địa phương các cấp cần tổ chức tốt công tác tự vệ, tự quản ở

các thôn xóm. Bên cạnh đó, trong nội bộ cộng đồng hộ sản xuất cà phê, cần tăng

133

cường tự tuần tra trên cơ sở liên kết nhiều hộ sản xuất cà phê, tuần tra luân phiên tại

các vùng sản xuất cà phê tập trung.

(2) Cần tuyên truyền, vận động các đại lý không thu mua cà phê không rõ

nguồn gốc, với mối quan hệ thân thuộc tại địa phương, các đại lý thu mua thường

nắm rất rõ sản lượng cà phê của hộ sản xuất cà phê trên địa bàn, không vì lợi nhuận

trước mắt mà chấp nhận tiêu thụ nông sản cà phê không rõ nguồn gốc.

(3) Trong giai đoạn thu hoạch cà phê, ở những vùng trọng điểm thường xuyên

xảy ra tệ nạn hái trộm cà phê, cần thiết phải huy động cả lực lượng chức năng làm

nhiệm vụ tuần tra canh gác, để có phương án bảo vệ hợp lý, xử lý đúng pháp luật

những trường hợp vi phạm.

4.2.3 Giải pháp đối với ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh

Đăk Nông

4.2.3.1 Hoàn thiện đánh giá nhu cầu vay vốn

Việc đánh giá nhu cầu về vốn tín dụng đối với sản xuất cà phê cần dựa trên

các cơ sở: (1) Kết quả điều tra nghiên cứu thực tế về nhu cầu vốn tín dụng cho sản

xuất cà phê của địa phương và nhu cầu vốn tín dụng của hộ sản xuất cà phê; (2)

Quy hoạch phát triển ngành cà phê hiệu quả và bền vững của địa bàn nghiên cứu về

vùng sinh thái phù hợp phát triển quy mô diện tích cà phê, về khả năng tái canh, cải

tạo hoặc trồng mới cà phê theo quy hoạch.

Nhu cầu vốn tín dụng của hộ sản xuất cà phê trên địa bàn Đăk Nông như

nội dung luận án thực hiện cần được thực tiễn hóa và cần được bổ sung, cập nhật

thường xuyên theo tình hình biến động của thị trường.

4.2.3.2 Tăng cường huy động vốn

Từ năm 2012 trở về sau, tình hình kinh tế vĩ mô sẽ dần ổn định, nhất là sau khi

thực hiện tái cơ cấu hệ thống ngân hàng (Chính phủ, 2012) thì vấn đề thanh khoản của

ngân hàng không còn là mối lo thường trực, nhất là đối với hệ thống NHNo & PTNT;

đến năm 2015, công nghệ ngân hàng sẽ ngày càng hoàn thiện. Do đó, mục tiêu tăng

134

cường nguồn vốn huy động là nhắm đến: Tăng tỷ trọng nguồn vốn huy động lãi suất

thấp để cho vay nông nghiệp, nông thôn, cho vay hộ sản xuất cà phê.

Cụ thể những nội dung trên, các giải pháp về huy động vốn của NHNo &

PTNT Đăk Nông cần thực hiện như ở Bảng 4.2.

Giải pháp

Nội dung

Đến năm 2015

Đến năm 2020

- Tăng cường tổ chức thanh

- Tăng cường tổ chức thanh

1. Nâng cao chất lượng thanh

toán qua mạng internet, đạt

toán qua mạng internet, đạt

toán giữa các doanh nghiệp, tổ

tối thiểu 20% trong tổng

tối thiểu 40% trong tổng

chức, cá nhân trên cơ sở nền

doanh số thanh toán

doanh số thanh toán

tảng công nghệ cao

- Phấn đấu đạt tỷ trọng 30%

- Phấn đấu đạt tỷ trọng 70%

2. Kết nối thanh toán giữa Ngân

thị phần

hàng và các cá nhân, tổ chức

thị phần

- Lắp đặt tối thiểu 600 POS

3. Triển khai mở rộng điểm chấp

- Lắp đặt tổi thiểu 300 POS

tại các doanh nghiệp

nhận thanh toán thẻ ATM

tại các doanh nghiệp

- Tổ chức thường xuyên

4. Tiếp thị, quảng cáo

- Tổ chức thường xuyên

Nguồn: Tác giả luận án

Bảng 4.2 Giải pháp về huy động vốn lãi suất thấp

Cần coi trọng và đẩy mạnh công tác kết nối thanh toán giữa ngân hàng với các

cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp có dòng tiền thu và các cá nhân, tổ chức, doanh

nghiệp có dòng tiền chi, trong đó, ngân hàng đứng ra làm trung gian thanh toán.

Thực hiện vấn đề này nhằm thu hút nguồn vốn huy động lãi suất thấp, tăng cường

nguồn vốn cho vay nông nghiệp, nông thôn, trong đó có hộ sản xuất cà phê. Cụ thể

là tăng cường kết nối thanh toán giữa ngân hàng và các đơn vị: Tổ chức, cá nhân

nộp thuế với Kho bạc nhà nước; ngành điện lực và các khách hàng của ngành điện

lực; ngành bưu điện và các khách hàng của ngành bưu điện; ngành cung cấp nước

và các khách hàng của ngành cung cấp nước...

Để đạt được mục tiêu trên, bên cạnh giải pháp đẩy mạnh tuyên truyền, thông

tin, tiếp thị để thu hút tiền gửi dân cư, NHNo & PTNT Đăk Nông cần chú trọng

đến nâng cao chất lượng thanh toán bằng công nghệ hiện đại, tăng cường triển

khai các sản phẩm dịch vụ liên quan đến thanh toán qua internet và các điểm chấp

135

nhận thẻ ATM trong toàn tỉnh để thu hút số dư tiền gửi thanh toán của dân cư và

các tổ chức kinh tế.

4.2.3.3 Nâng cao trình độ năng lực của cán bộ ngân hàng

Hiện tại, đa số lực lượng lao động tại NHNo & PTNT Đăk Nông có trình độ

đại học, đủ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cán bộ ngân hàng ở khu vực nông nghiệp,

nông thôn. Do đó, vấn đề nâng cao trình độ năng lực cán bộ ngân hàng cần tập

trung vào một số nội dung chủ yếu: (1) Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ;

(2) Nâng cao phẩm chất đạo đức.

Cụ thể những nội dung trên, các giải pháp nâng cao trình độ năng lực của cán

bộ NHNo & PTNT Đăk Nông cần thực hiện như sau:

- Nâng cao trình độ chuyên môn: Tổ chức tối thiểu 1 lần/năm: (a) Mời chuyên

gia tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về nông nghiệp, nông thôn; (b) Tự tổ chức bồi

dưỡng, cập nhập kiến thức về sản xuất cà phê cho cán bộ tín dụng; (c) Tự tổ chức

thi tay nghề về nghiệp vụ ngân hàng và nghiệp vụ tín dụng ngân hàng. Đối với cán

bộ mới tuyển dụng, cần tổ chức huấn luyện nghiệp vụ thành thạo, tổ chức kèm cặp

trước khi nhận nhiệm vụ chính thức, nhất là cán bộ tín dụng.

- Nâng cao phẩm chất đạo đức, quan hệ giao tiếp: Tổ chức thường xuyên, tối

thiểu 1 lần/năm: (a) Mời chuyên gia và tự tổ chức học tập và quán triệt quan điểm

cho vay nông nghiệp, nông thôn; (b) Mời chuyên gia mở lớp bồi dưỡng kỹ năng

giao tiếp và phẩm chất đạo đức ngân hàng.

4.2.3.4 Điều chỉnh chính sách cho vay

a. Giải pháp điều chỉnh mục tiêu chính sách cho vay

Giải pháp để thực hiện mở rộng cho vay hộ sản xuất cà phê của NHNo &

PTNT Đăk Nông trong thời gian tới cần thực hiện tập trung vào những nội dung

chủ yếu sau đây:

- Tập trung cho vay hộ sản xuất cà phê có diện tích canh tác dưới 3 ha.

Hiện lại, số lượng hộ sản xuất cà phê có dưới 3 ha tại địa bàn tỉnh Đăk Nông có

số lượng lớn 69.489 hộ, chiếm 92,9% tổng số hộ sản xuất cà phê (Cục Thống kê

136

Đăk Nông, 2012). Cần xác định hộ sản xuất cà phê có diện tích canh tác dưới 3

ha là khách hàng mục tiêu trong những năm tới.

- Cần tranh thủ sự ủng hộ của các tổ chức chính trị - xã hội như Hội Nông

dân và Hội Liên hiệp Phụ nữ trong quá trình thực hiện giải pháp tín dụng đối với

hộ sản xuất cà phê.

b. Giải pháp điều chỉnh nội dung chính sách cho vay

(1) Cần áp dụng phương thức cho vay đa dạng để phù hợp với đặc điểm tín

dụng đối với hộ sản xuất cà phê

Quan điểm của việc áp dụng phương thức cho vay phù hợp là luân chuyển

dòng tiền của các phương thức cho vay phải phù hợp với nhu cầu vốn sản xuất cà

phê của hộ; đồng thời, phải phù hợp với đặc điểm của tín dụng đối với hộ sản xuất

cà phê. Do đó, các phương thức cho vay áp dụng vào hoạt động cho vay hộ sản xuất

cà phê cần áp dụng đa dạng như sau:

- Với đối tượng vay vốn mua sắm máy móc thiết bị, xây dựng cơ bản và trồng

mới cà phê: Cần xác định nhu cầu vay vốn của hộ sản xuất cà phê để phân thành 2

loại: (1) Nếu mức cho vay nhỏ, có thể giải ngân một lần: Áp dụng phương thức cho

vay từng lần và (2) Nếu mức cho vay lớn, cần thiết phải giải ngân nhiều lần theo tiến

độ thực hiện dự án: Áp dụng phương thức cho vay theo dự án đầu tư.

- Với đối tượng vay vốn chăm sóc cà phê: Cần xác định nhu cầu vay vốn sản

xuất cà phê của hộ sản xuất cà phê để phân thành 2 loại: (1) Hộ sản xuất cà phê thiếu

vốn tạm thời, có nhu cầu vay vốn ngân hàng để sản xuất cà phê chỉ một mùa vụ: Áp

dụng phương thức cho vay từng lần; (2) Hộ sản xuất cà phê có nhu cầu vay vốn ngân

hàng thường xuyên, liên tục hai năm liền kề: Áp dụng phương thức cho vay theo hạn

mức tín dụng, với thời hạn của hạn mức tín dụng được xác định tối đa 2 năm.

Việc áp dụng phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng đối với hộ sản xuất cà

phê có nhu cầu vay vốn ngân hàng thường xuyên có những lợi ích mang lại như sau:

* Đối với ngân hàng: (1) Đối với hộ sản xuất cà phê vay vốn năm thứ 2 sẽ đơn

giản được quy trình cho vay, có thể khái quát như sau: Nếu phương án vay vốn và

137

tài sản đảm bảo nợ không thay đổi thì bước 1 không cần phải thực hiện lại; từ bước

3 trở đi thực hiện đúng theo quy trình cho vay, nếu tài sản đảm bảo nợ ở bước 2

không có sự thay đổi (xem Bảng 3.9); (2) Đơn giản thủ tục hồ sơ vay vốn: Cùng với

đơn giản quy trình cho vay, các loại hồ sơ thủ tục giấy tờ kèm theo các bước 1

không cần phải lập lại.

* Đối với hộ sản xuất cà phê: (1) Cùng với ngân hàng, hộ sản xuất cà phê

giảm được nhiều thời gian, công sức làm hồ sơ, thủ tục để vay vốn từ lần thứ 2 trở

đi, do ngân hàng giản lược các bước trong quy trình cho vay; (2) Với thu nhập tổng

hợp phát sinh trong quá trình vay vốn, hộ sản xuất cà phê có thể trả nợ cho ngân

hàng để giảm dư nợ vay, giảm lãi tiền vay; khi cần vốn vay, hộ sản xuất cà phê lập

giấy nhận nợ để ngân hàng giải ngân trong hạn mức tín dụng đã ký kết; (3) Sự ổn

định nguồn vốn cung cho sản xuất thông qua phương thức cho vay theo hạn mức tín

dụng giúp cho hộ nông dân yên tâm trong quá trình sản xuất cà phê.

Áp dụng phương thức cho vay theo hạn mức, hộ sản xuất cà phê có điều kiện

nhận tiền vay và trả nợ vay trong bất kỳ thời điểm nào; do đó, hiệu quả sử dụng vốn

sẽ tăng lên, đảm bảo được mục đích sử dụng vốn. Đối với ngân hàng, việc thu nợ

gốc sẽ sẽ tăng lên về số lần hạch toán và khâu tính lãi sẽ thực hiện theo phương

pháp tích số dư nợ theo ngày thay đổi (Nguyễn Thị Cúc, Đoàn Văn Huy, Nguyễn

Văn Kiên, 2011), nội dung này làm tăng hoạt động kế toán của ngân hàng, nhưng

nhìn chung, không phải là vấn đề lớn.

(2) Cần đẩy mạnh cho vay có đảm bảo bằng hình thức tín chấp

Nghiên cứu thực trạng về đảm bảo nợ vay của NHNo & PTNT Đăk Nông cho

thấy, NHNo & PTNT Đăk Nông không thực hiện cho vay đảm bảo bằng hình thức

tín chấp. Trong khi đó, theo đánh giá định tính của lãnh đạo chính quyền địa

phương thì việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của hộ sản xuất cà phê

chưa đầy đủ. Do đó, đồng thời với sự phối hợp chặt chẽ với các tổ chức chính trị -

xã hội, cần mở rộng cho vay có đảm bảo bằng hình thức tín chấp đối với thành viên

của tổ vay vốn.

138

Ngoài những giải pháp điều chỉnh nội dung chính sách cho vay nêu trên, cần

thực hiện một số giải pháp khác nhằm đảm bảo hoạt động cho vay hộ sản xuất cà

phê đạt hiệu quả cao như sau:

(3) Đối với hộ sản xuất cà phê thuần, cần áp dụng kỳ hạn thu lãi vào cuối kỳ

hạn cho vay cùng với thu gốc nợ cho vay để đảm bảo lãi suất cho vay trên thực tế

phù hợp với thu nhập của hộ sản xuất cà phê.

(4) Trong hoạt động quản lý nợ, cần tiến hành phân loại khách hàng là hộ sản

xuất cà phê để trên cơ sở đó áp dụng chính sách cho vay phù hợp với từng loại

khách hàng như cho vay không cần tài sản đảm bảo.

(5) Bên cạnh việc mở rộng cho vay cần tăng cường kiểm tra, giám sát sử dụng

vốn vay, đảm bảo dư nợ cho vay hộ sản xuất cà phê đạt mức chất lượng cao.

Các chỉ tiêu cụ thể những nội dung giải pháp về rà soát, điều chỉnh chính sách

cho vay của NHNo & PTNT Đăk Nông được tổng hợp ở Bảng 4.3.

Giải pháp

Nội dung

Đến năm 2015

Đến năm 2020

1. Áp dụng phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng

Áp dụng cho vay cho khoảng 40% món vay

Áp dụng cho vay cho khoảng 80% món vay

2. Áp dụng cho vay có bảo đảm bằng hình thức tín chấp

Đáp ứng cho 100% hộ sản xuất cà phê là thành viên của tổ vay vốn

Đáp ứng cho 100% hộ sản xuất cà phê là thành viên của tổ vay vốn

3. Áp dụng kỳ hạn thu lãi cho vay đối với hộ sản xuất cà phê thuần

100% món vay thu lãi cùng thu gốc cuối kỳ hạn

100% món vay thu lãi cùng thu gốc cuối kỳ hạn

4. Chấm điểm phân loại hộ sản xuất cà phê

Hoàn thành 100%, cập nhật thường xuyên

Hoàn thành 100%, cập nhật thường xuyên

5. Tăng cường kiểm tra giám sát

100% món vay

100% món vay

Nguồn: Tác giả luận án

Bảng 4.3 Giải pháp điều chỉnh nội dung chính sách cho vay

4.2.3.5 Tăng cường khả năng tiếp cận và giải ngân

a. Đẩy mạnh cho vay thông qua Tổ vay vốn

Trên cơ sở quy định của luật pháp, Tổ hợp tác là đối tượng được điều chỉnh

theo Luật dân sự (Quốc hội, 2005) và nhà nước có hướng dẫn về tổ chức và hoạt

139

động của Tổ hợp tác (Chính phủ, 2007). Nói chung, quan hệ tín dụng giữa ngân

hàng và Tổ hợp tác, dưới tên gọi tổ vay vốn, có cơ sở pháp lý bảo đảm cho quá trình

thực hiện. Hiện nay, Ngân hàng Chính sách Xã hội thực hiện cho vay hộ nghèo

thông qua Tổ Tiết kiệm và Vay vốn rất hiệu quả, là bài học kinh nghiệm thực tiễn có

giá trị cao ngay chính ở nước ta.

Nghiên cứu thực trạng về áp dụng hình thức cho vay của NHNo & PTNT Đăk

Nông cho thấy, NHNo & PTNT Đăk Nông không thực hiện cho vay thông qua tổ

vay vốn, không những đối với hộ sản xuất cà phê mà còn áp dụng các đối tượng hộ

nông dân khác; 100% món cho vay sản xuất nông nghiệp là cho vay trực tiếp đến

hộ. Trong khi nhu cầu tín dụng lớn, việc chỉ áp dụng hình thức cho vay trực tiếp đến

hộ sản xuất cà phê là một trong những nguyên nhân làm hạn chế mở rộng tín dụng.

Do đó, để đẩy mạnh mở rộng hoạt động cho vay hộ sản xuất cà phê, giảm chi phí

cho vay, nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất cà phê, NHNo &

PTNT Đăk Nông cần triển khai và đẩy mạnh việc áp dụng cho vay hộ sản xuất cà

phê theo hình thức cho vay thông qua tổ vay vốn.

Để thực hiện được vấn đề này, cần phối hợp chặt chẽ với các tổ chức chính trị-

xã hội như Hội Nông dân và Hội Liên hiệp Phụ nữ để vận động thành lập Tổ vay

vốn và thực hiện cho vay hộ sản xuất cà phê thông qua Tổ vay vốn, thực hiện tốt

các Nghị quyết liên tịch và Thỏa thuận liên ngành trong cho vay phát triển nông

nghiệp, nông thôn.

Cùng với cam kết khẳng định hỗ trợ mạnh mẽ của Hội Nông dân tỉnh Đăk

Nông và Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Đăk Nông thông qua kết quả phỏng vấn sâu;

căn cứ tình hình thực tiễn về nhu cầu vốn vay, số lượng hộ sản xuất cà phê có quy

mô sản xuất dưới 3 ha tại Đăk Nông và năng lực triển khai của NHNo & PTNT Đăk

Nông, giải pháp đẩy mạnh cho vay thông qua Tổ vay vốn cần xác định như sau:

- Đến năm 2015: Thành lập và cho vay 100 Tổ vay vốn, với khoảng 3.000 hộ

sản xuất cà phê thành viên.

- Đến năm 2020: Thành lập bổ sung và cho vay đến 500 tổ vay vốn, với

khoảng 15.000 hộ sản xuất cà phê thành viên.

140

b. Mở rộng tổ chức mạng lưới

Cần thực hiện mở rộng mạng lưới đến các vùng nông thôn để tăng cường khả

năng tiếp cận ngân hàng của người vay là hộ nông dân nói chung, hộ sản xuất cà

phê nói riêng; đồng thời giữ vững và phát triển mạnh thị phần tín dụng ở thị trường

nông thôn.

Việc mở rộng mạng lưới của ngân hàng phải được tính toán cân nhắc, trên cơ

sở đảm bảo được các mục tiêu về mở rộng hoạt động kinh doanh, chiếm lĩnh thị

phần, và phải trên cơ sở các dự kiến thành lập các đợn vị hành chính mới của tỉnh

và trụ sở phải đặt tại khu tập trung dân cư.

Giải pháp mở rộng mạng lưới của NHNo & PTNT Đăk Nông cần thực hiện

như ở Bảng 4.4.

Giải pháp

Nội dung

Đến năm 2015

Đến năm 2020

1. Thành lập mới Phòng giao dịch

Số lượng: 5

Số lượng: 3

- Tại thị xã Gia Nghĩa

- Địa bàn xã Nghĩa Tân

- Địa bàn xã Đăk Nia

- Tại huyện Đăk Song

- Địa bàn xã Đăk Song

- Địa bàn xã Trường Xuân

- Tại huyện Tuy Đức

- Địa bàn xã Quảng Trực

- Địa bàn xã Quảng Tâm

- Tại huyện Krông Nô

- Địa bàn xã Đức Xuyên

- Tại huyện Đăk Min

- Địa bàn xã Đăk RLa

Số lượng: 5

Số lượng: 2

2. Nâng cấp Phòng giao dịch thành Chi nhánh ngân hàng

- Tại thị xã Gia Nghĩa

- Chi nhánh Bà Triệu

- Tại huyện Tuy Đức

- Chi nhánh Tuy Đức

- Tại huyên Krông Nô

- Chi nhánh Đức Minh

- Chi nhánh Đức Xuyên

- Tại huyện Đăk Min

- Chi nhánh Nhân Cơ

- Chi nhánh Đăk RLa

- Tại huyện Đăk RLâp

- Chi nhánh Đạo Nghĩa

Nguồn: Tác giả luận án

Bảng 4.4 Giải pháp mở rộng mạng lưới

4.2.3.6 Nâng cao trình độ kế hoạch kinh doanh

Trước hết, trong công tác kế hoạch kinh doanh, cần thay đổi về tư duy kế

hoạch kinh doanh và quản lý kế hoạch kinh doanh, xem việc điều tra, thu thập

141

thông tin từ thị trường, từ thực tiễn là nguồn thông tin, là căn cứ để xây dựng kế

hoạch kinh doanh và quản lý kế hoạch kinh doanh của ngân hàng.

Với quan điểm nhận thức trên, giải pháp nâng cao trình độ kế hoạch kinh

doanh của NHNo & PTNT Đăk Nông cần tập trung vào những nội dung:

(1) Kế hoạch kinh doanh của ngân hàng phải dựa trên cơ sở nhu cầu vốn tín

dụng trên thực tế của hộ sản xuất cà phê và phù hợp với chính sách và quy hoạch

phát triển ngành cà phê của địa phương.

(2) Việc thực hiện kế hoạch và quản lý kế hoạch cho vay hộ sản xuất cà phê

phải dựa vào vùng sinh thái phù hợp cho phát triển cà phê, có đủ nguồn nước

tưới, sản xuất cà phê theo công nghệ tiên tiến, bền vững, bảo vệ môi trường.

(3) Cân đối ưu tiên nguồn vốn trung, dài hạn để cho vay tái canh cà phê,

chuyển đổi sang trồng bộ giống cà phê mới năng suất cao, tránh được nhiều loại sâu

bệnh và sử dụng ít nước tưới, phù hợp với điều kiện sinh thái của Đăk Nông.

(4) Cần ưu tiên nguồn vốn cho đối tượng vay vốn có mục đích giảm tổn

thất sau thu hoạch, cho vay mua sắm dây chuyền công nghệ, máy móc, thiết bị

chế biến cà phê, sân phơi, nhà kho bảo quản cà phê... nhằm nâng cao chất lượng

sản phẩm cà phê, tăng sức cạnh tranh nông sản cà phê trên thị trường.

4.2.4 Giải pháp đối với hộ sản xuất cà phê

4.2.4.1 Nâng cao năng lực của hộ sản xuất cà phê

Các giải pháp để nâng cao năng lực của hộ sản xuất cà phê cần được tổ chức

triển khai hiệu quả trên hai phương diện: Trình độ quản lý vốn và khả năng tiếp cận

thị trường.

(1) Trước hết, cần tổ chức cho hộ sản xuất cà phê được tập huấn, học tập về

phương pháp quản lý vốn trong kinh tế hộ. Cần có biện pháp nâng cao nhận thức và

năng lực về hạch toán kinh tế đối với chủ hộ sản xuất cà phê. Các khoản chi tiêu

của kinh tế hộ gia đình nông dân sản xuất cà phê có vay vốn tín dụng ngân hàng

phải được quản lý khoa học, chặt chẽ, nghiêm túc để hạn chế các trường hợp sử

dụng sai mục đích sản xuất, gây ra tình trạng thiếu vốn cho sản xuất, ảnh hưởng đến

nguồn thu nhập chủ yếu của hộ và cũng là nguồn thu hồi nợ chủ yếu của ngân hàng.

142

(2) Cần có biện pháp hỗ trợ nâng cao khả năng tiếp cận thị trường của hộ

sản xuất cà phê bằng nguồn thông tin tuyên truyền thường xuyên và chính thống

của nhà nước. Cần nâng cao chất lượng kênh thông tin về nông nghiệp, nông

thôn trên hệ thống phát thanh, truyền hình của địa phương. Nội dung kênh thông

tin này, ngoài việc cập nhật các thông tin đặc thù về tình hình thời tiết, nông vụ,

còn dành riêng thời lượng thích đáng để phổ biến chính sách nông nghiệp, nông

thôn, tình hình giá cả thị trường vật tư đầu vào, giá cả nông sản đầu ra, tình hình

sâu bệnh, bảo vệ thực vật và các thông tin khác liên quan đến sản xuất cà phê tại

địa phương.

Liên quan đến giải pháp tín dụng đối với hộ sản xuất cà phê, trong điều kiện

tham gia kinh tế thị trường có nhiều bất lợi về phía người nông dân ở khu vực nông

thôn hiện nay, để tạo điều kiện cho hộ sản xuất cà phê chủ động trong việc tiếp cận

thị trường, quyết định thời điểm bán nông sản với giá cả hợp lý, ngân hàng cũng cần

quy định thủ tục gia hạn khi đến hạn trả nợ cho vay của sản xuất cà phê một cách

thuận lợi, dễ dàng, không chuyển nhóm nợ khi nợ vay sản xuất cà phê cơ cấu lại thời

hạn nợ, trong khoảng thời gian phù hợp, từ 2 đến 3 tháng.

4.2.4.2 Đẩy mạnh việc cấp chứng nhận quyền sử dụng đất

Đất vườn cà phê là tư liệu sản xuất nhưng đồng thời cũng là bất động sản có

thể sử dụng thế chấp ngân hàng để đảm bảo nợ vay. Do đó, để tạo điều kiện thuận

lợi cho hộ sản xuất cà phê vay vốn ngân hàng về tài sản đảm bảo nợ vay ngân hàng,

cần thực hiện các nội dung sau:

(1) Nhà nước cần hoàn thành việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

trong thời gian sớm nhất, tạo điều kiện cho hộ sản xuất cà phê vay vốn ngân hàng;

(2) Thông tin tuyên truyền, phổ biến sâu rộng trong nông thôn việc mua bán

và mở rộng đất đai phải đúng theo các quy định của pháp luật để tránh các trường

hợp tranh chấp, hoặc tránh diện tích cà phê xâm phạm vào diện tích đất đã quy

hoạch vào mục đích sử dụng khác.

143

4.2.4.3 Khuyến khích sự tham gia liên kết

(1) Đẩy mạnh hình thành tổ chức tổ hợp tác đối với sản xuất cà phê

Tham gia tổ hợp tác sẽ tạo điều kiện tốt cho hộ sản xuất cà phê tham gia hình

thức tổ chức sản xuất hợp tác xã sản xuất cà phê theo mô hình sản xuất lớn trong

tương lai. Do đó, cần tạo điều kiện và khuyến khích các tổ hợp tác sản xuất cà phê

hoạt động hiệu quả, theo đúng nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi, giúp đỡ lẫn nhau

và bảo đảm lợi ích chung. Khắc phục tâm lý e ngại không muốn liên kết sản xuất, do

thiếu niềm tin đang phổ biến ở nông thôn Đăk Nông hiện nay.

Muốn vậy, các tổ chức chính trị - xã hội cần đẩy mạnh tuyên truyền thật tốt

các mô hình tổ chức liên kết; khuyến khích, thuyết phục hộ gia đình sản xuất cà phê

ở nông thôn tham gia hợp tác trong sản xuất cà phê theo các quy định của pháp luật

về Tổ hợp tác (Quốc hội, 2005), (Chính phủ, 2007).

Trên cơ sở Tổ hợp tác, ngân hàng phối hợp với các tổ chức đoàn thể chính

trị - xã hội để hình thành Tổ vay vốn; với cơ chế hoạt động của tổ và giám sát

của các tổ chức đoàn thể, ngân hàng sẽ có cơ hội mở rộng tín dụng và nâng cao

chất lượng tín dụng, giảm thiểu rủi ro, giảm chi phí cho vay do giảm được một

phần nhiệm vụ thẩm định phương án vay vốn, kiểm tra, giám sát sử dụng vốn

vay, đôn đốc thu hồi nợ vay ngân hàng.

Đồng thời với việc khuyến khích tăng liên kết trong sản xuất cà phê, tạo

điều kiện thuận lợi và quản lý nợ vay chặt chẽ trong hình thức cho vay bán trực

tiếp đến hộ sản xuất cà phê thông qua Tổ vay vốn, ngân hàng cần có chính sách

giảm lãi suất cho vay đối với hộ sản xuất cà phê là thành viên của Tổ vay vốn.

(2) Thành lập tổ chức hiệp hội riêng cho nông dân sản xuất cà phê

Thực tế hiện nay đặt ra yêu cầu là cần phải có tổ chức đại diện riêng và thống

nhất để người sản xuất cà phê có vị trí bình đẳng trong mối quan hệ thương mại

trong xã hội, trong nền kinh tế thị trường. Thông qua tổ chức đại diện, hộ sản xuất

cà phê tự nâng cao trình độ quản lý vốn, chủ động bảo vệ quyền lợi của mình.

144

Trước mắt, cần tổ chức liên kết nông dân sản xuất cà phê bằng việc hình

thành tổ chức phi lợi nhuận Liên đoàn Quốc gia hoặc Hiệp hội Quốc gia người

trồng cà phê, có thể gọi là tổ chức liên kết người trồng cà phê. Bên cạnh đó, cần

thống nhất về mặt tổ chức với các hiệp hội, chi hội đang hình thành và tồn tại ở

một số địa phương nhưng hoạt động hiệu quả chưa cao, do tổ chức hoạt động còn

nhỏ lẻ, manh mún, rời rạc.

Học tập kinh nghiệm thực tiễn trên thế giới như Indonesia, tổ chức liên

kết người trồng cà phê có thể vận hành theo cơ chế lợi nhuận, điều phối cả hợp

tác xã sản xuất cà phê, thực hiện các dịch vụ phục vụ nông dân trồng cà phê,

đầu mối hỗ trợ nông dân về vốn tín dụng để sản xuất, dự trữ cà phê; đồng thời,

tổ chức tiếp thị và điều tiết giá cả mua bán cà phê trên thị trường. Được như

vậy, tổ chức liên kết người trồng cà phê mới tồn tại và là chỗ dựa vững chắc

cho hộ sản xuất cà phê.

TÓM TẮT CHƯƠNG 4

Các quan điểm khi thực hiện giải pháp tín dụng của NHNo & PTNT Đăk Nông

đối với hộ sản xuất cà phê cần được quán triệt xuyên suốt trong quá trình hoạt động.

Trên cơ sở các quan điểm đó, mục tiêu của việc hoàn thiện các giải pháp nhằm hướng

đến phát triển ổn định trong thời gian trước mắt và bền vững trong tương lai, dung hòa

các mâu thuẫn giữa chi phí và thu nhập, nhiệm vụ và năng lực, nhiệm vụ chính trị và

lợi ích tài chính của NHNo & PTNT hoạt động tại địa bàn Đăk Nông.

1- Giải pháp về hoàn thiện các chính sách nhà nước

- Với những khó khăn của ngành nông nghiệp và khu vực nông thôn, chính

sách nhà nước về điều hành lãi suất cần quy định nguyên tắc lãi suất cho vay khu

vực nông nghiệp, nông thôn luôn thấp hơn lãi suất cho vay các khu vực khác,

ngành khác.

- Cần có chính sách đẩy mạnh phát triển sản xuất cà phê bền vững, theo

hướng sản xuất hàng hóa tập trung, quy mô lớn và hiệu quả, tổ chức liên kết các chủ

145

thể trong chuỗi giá trị ngành cà phê. Ngân hàng có điều kiện triển khai cho vay, thanh

toán khép kín, đảm bảo an toàn, rút ngắn thời gian luân chuyển vốn tiền tệ trong hệ

thống ngành hàng cà phê.

- Cần đẩy mạnh triển khai việc thực hiện chính sách tín dụng phục vụ phát

triển nông nghiệp, nông thôn, chính sách bảo hiểm nông nghiệp, đẩy mạnh thực

hiện chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch, chính sách mua tạm trữ cà

phê để trực tiếp hỗ trợ cho nông thôn và nông dân, cho hộ sản xuất cà phê.

2- Đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công

Công tác khuyến nông cần được hoàn thiện trong thời gian tới, cả về số lượng

và chất lượng. Cần tích cực phát triển thủy lợi nhỏ để tăng cường năng lực nước

tưới cho cây cà phê. Bên cạnh đó, cần đẩy mạnh công tác bảo vệ thực vật, chủ động

phòng chống sâu bệnh, đảm bảo năng suất, hiệu quả cho sản xuất cà phê. Đồng thời,

cần tăng cường công tác bảo vệ an ninh đồng ruộng để tổ chức bảo vệ thành quả lao

động của nhân dân tại khu vực nông nghiệp, nông thôn.

- Việc xác định nhu cầu vốn tín dụng của hộ sản xuất cà phê trên địa bàn

Đăk Nông cần dựa trên những thông tin điều tra, thu thập từ thực tiễn và cần

được bổ sung, cập nhật thường xuyên theo tình hình biến động của thị trường.

- Về nguồn vốn huy động, cần tiếp tục đẩy mạnh các biện pháp để nguồn vốn

huy động tăng trưởng cao. Mục tiêu tăng trường vốn huy động là tăng tỷ trọng

nguồn vốn huy động lãi suất thấp để cho vay nông nghiệp, nông thôn, cho vay hộ

sản xuất cà phê.

- Cần nâng cao trình độ năng lực cán bộ ngân hàng cần tập trung vào một số

nội dung chủ yếu: Trình độ chuyên môn nghiệp vụ và phẩm chất đạo đức bằng các

hình thức cụ thể như tổ chức các lớp tập huấn, tổ chức thi tay nghề để kích thích

việc tự học, tự nghiên cứu.

- Cần rà soát, điều chỉnh chính sách cho vay: (1) Cần xác định mục tiêu chính

sách cho vay là bên cạnh việc thay đổi cơ cấu tăng tỷ trọng nguồn vốn huy động lãi

suất thấp, cần tập trung cho vay hộ sản xuất cà phê có diện tích canh tác dưới 3

ha và tranh thủ tối đa sự ủng hộ của các tổ chức chính trị - xã hội; (2) Nội dung

146

chính sách cho vay tập trung vào một số biện pháp chính: Áp dụng phương thức cho

vay đa dạng để phù hợp với đặc điểm tín dụng đối với hộ sản xuất cà phê; Áp dụng

hình thức cho vay thông qua tổ vay vốn và tiếp tục mở rộng tổ chức mạng lưới

nhằm đẩy mạnh dư nợ vay và số lượng hộ sản xuất cà phê được vay vốn.

- Cần chuẩn bị tốt các điều kiện để thành lập mới một số điểm giao dịch ngân

hàng; bên cạnh đó, cần nâng cao trình độ lập kế hoạch và quản lý kế hoạch kinh

doanh, đảm bảo kế hoạch kinh doanh phải gắn với tình hình thực tiễn sản xuất cà

phê của địa phương.

4- Đối với hộ sản xuất cà phê

- Cần có giải pháp nâng cao trình độ quản lý và nâng cao trình độ tiếp cận thị

trường cho hộ sản xuất cà phê, hạn chế được rủi ro vốn tín dụng từ nguyên nhân chủ

quan của hộ sản xuất cà phê.

-Cần tiến hành nhanh việc cấp đầy đủ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

cho nông dân sản xuất cà phê, đảm bảo điều kiện vay vốn ngân hàng của hộ sản

xuất cà phê.

- Cần cải thiện khả năng tham gia liên kết của hộ nông dân bằng giải pháp

khuyên khích và đẩy mạnh hình thành hình thức tổ chức tổ hợp tác đối với sản xuất

cà phê, bên cạnh đó, cần triển khai thành lập tổ chức hiệp hội riêng cho nông dân

sản xuất cà phê.

147

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

a- Về mặt tổng quan, giải pháp tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê là

giải pháp tín dụng có đối tượng vay vốn là hộ nông dân, ngoài vai trò, đặc điểm của

tín dụng ngân hàng nói chung, giải pháp tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà

phê còn có những vai trò, đặc điểm riêng trong môi trường nông nghiệp, nông thôn.

Cụ thể là: (1) Giải pháp tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê nhằm nâng cao

thu nhập cho hộ sản xuất cà phê, đảm bảo tính liên tục chuỗi giá trị và đóng góp vào

sự gia tăng giá trị mới của ngành cà phê, làm cầu nối để nhà nước thực hiện các chính

sách quốc gia về nông nghiệp, nông thôn; (2) Thực tiễn về giải pháp tín dụng ngân

hàng trong khu vực nông nghiệp, nông thôn của các nước trên thế giới rất phong phú,

vận dụng phù hợp theo điều kiện mỗi nước với mục đích phát triển cân đối, hài hòa

giữa các vùng, các khu vực kinh tế trên cơ sở hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông

thôn. Từ những nội dung nghiên cứu về cơ sở lý luận và thực tiễn, có thể khẳng định

giải pháp tín dụng ngân hàng là một kênh phân phối vốn tiền tệ quan trọng đối với hộ

sản xuất cà phê ở khu vực nông nghiệp, nông thôn.

b- Nghiên cứu tình hình thực trạng triển khai thực hiện giải pháp tín dụng

ngân hàng của NHNo & PTNT Đăk Nông đối với hộ sản xuất cà phê trong giai

đoạn 2008 - 2011, nổi bật lên những nội dung sau:

Cầu vốn tín dụng ngân hàng của hộ sản xuất cà phê tại Đăk Nông rất cao: Có

80,5% hộ gia đình có nhu cầu vay vốn ngân hàng, với 58,5% chi phí sản xuất cà

phê. Nhu cầu vốn của hộ sản xuất cà phê mang tính thời vụ rất đặc trưng. Nguồn

vốn huy động của NHNo & PTNT Đăk Nông tăng trưởng lớn. Việc thực hiện

chính sách cho vay của NHNo & PTNT Đăk Nông đối với hộ sản xuất cà phê có

một số kết quả đáng ghi nhận như: Áp dụng lãi suất cho vay phù hợp với chính

sách điều hành lãi suất; Thực hiện chặt chẽ trong giải quyết cho vay như đối

tượng, điều kiện, đảm bảo nợ vay; Tích cực mở rộng mạng lưới ở khu vực nông

thôn. Kết quả vay vốn tín dụng làm tăng thu nhập cho hộ sản xuất cà phê, nhất là

những hộ có đa dạng hóa thu nhập và có diện tích canh tác lớn.

148

Tuy nhiên, có những tồn tại, hạn chế cần được khắc phục: Vốn huy động lãi suất

cao có tỷ trọng lớn, nên vốn huy động tăng nhưng chưa đáp ứng tốt nhu cầu vay vốn

của hộ sản xuất cà phê. Việc vận dụng chính sách cho vay có nhiều bất cập: Áp dụng

phương thức cho vay chưa đa dạng; Hình thức cho vay hộ sản xuất cà phê còn gò bó

trong cho vay trực tiếp, chưa phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội để cho vay

thông qua tổ vay vốn, đảm bảo nợ vay bằng tín chấp; Việc quản lý nợ, kiểm tra, giám

sát nợ vay còn buông lỏng; Nợ xấu diễn biến không ổn định, nợ quá hạn cao do nợ cần

chú ý biến động rất lớn, tiềm ẩn nhiều rủi ro, nên chất lượng tín dụng chỉ đạt mức trung

bình; Bên cạnh đó, việc quản lý kế hoạch kinh doanh chưa phù hợp với nhu cầu vay

vốn của từng vùng sinh thái. Dẫn đến kết quả chưa mở rộng cho vay để đáp ứng nhu

cầu vay vốn của hộ sản xuất cà phê và thu nhập của ngân hàng từ cho vay hộ sản xuất

cà phê thấp hơn so với cho vay các đối tượng khác.

Nguyên nhân những kết quả đạt được, những tồn tại bất cập được xác định ở 4

nhóm nhân tố ảnh hưởng: Từ phía ngân hàng, từ phía hộ sản xuất cà phê, từ phía

cung cấp dịch vụ công và từ phía chính sách nhà nước. Trong đó, nhân tố ảnh

hưởng từ chính sách nhà nước, từ ngân hàng là các nhân tố ảnh hưởng mạnh mẽ và

quan trọng nhất.

c- Xuất phát từ những khó khăn, tồn tại, những bất cập, yếu kém từ nghiên

cứu tình hình thực trạng, luận án xác định cần hoàn thiện giải pháp tín dụng của

NHNo & PTNT Đăk Nông đối với hộ sản xuất cà phê đến năm 2015 và năm 2020

với một số nội dung chủ yếu như sau:

- Về chính sách nhà nước: Bên cạnh các chính sách nhằm ổn định kinh tế vĩ

mô, chính sách điều hành lãi suất của nhà nước cần thực hiện giữa vững nguyên tắc

lãi suất cho vay khu vực nông nghiệp, nông thôn luôn thấp hơn lãi suất cho vay khu

vực khác. Đồng thời, cần đẩy mạnh triển khai chính sách phát triển cà phê bền

vững, nhất là ở các vùng trọng điểm sản xuất cà phê như Đăk Nông; mở rộng triển

khai bảo hiểm nông nghiệp, bảo hiểm sản xuất cà phê.

- Cần cải thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ công phục vụ cho phát triển

kinh tế khu vực nông nghiệp, nông thôn, nhất là khuyến nông, bảo vệ thực vật, thủy

149

lợi nhỏ để nâng cao hiệu quả sản xuất cà phê và bảo đảm an ninh đồng ruộng, bảo

vệ thành quả lao động của hộ sản xuất cà phê.

- NHNo & PTNT Đăk Nông cần phát huy tăng trưởng nguồn vốn huy động,

tập trung vào vốn huy động lãi suất thấp; điều chỉnh mục tiêu chính sách cho vay

theo hướng tập trung cho vay hộ sản xuất cà phê có diện tích canh tác dưới 3 ha

và tranh thủ sự ủng hộ của các tổ chức chính trị - xã hội; áp dụng phương thức cho

vay đa dạng, cần bổ sung phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng đối với chi

phí chăm sóc cà phê để phù hợp với đặc điểm tín dụng đối với hộ sản xuất cà phê;

đẩy mạnh cho vay hộ sản xuất cà phê thông qua hình thức cho vay tổ vay vốn; tiếp

tục mở rộng mạng lưới để hộ sản xuất cà phê tiếp cận vốn vay ngân hàng dễ dàng;

đồng thời, tăng cường kiểm tra, giám sát nâng cao chất lượng tín dụng; nâng cao

năng lực cán bộ và đổi mới việc quản lý kế hoạch kinh doanh.

- Nâng cao năng lực hộ sản xuất cà phê về trình độ quản lý vốn, khả năng tiếp

cận thị trường, năng lực về tài sản thế chấp và cải thiện khả năng tham gia liên kết

của hộ nông dân trong sản xuất và liên kết với các tổ chức sản xuất, kinh doanh.

2. Kiến nghị

a. Với nhà nước, chính phủ và chính quyền địa phương

Chuyển giao hoặc cho vay với lãi suất thấp các nguồn vốn ngân sách, các quỹ

tài chính nhà nước, vốn tiền gửi kho bạc nhà nước, quỹ bảo hiểm xã hội... tạm thời

chưa sử dụng sang cho đầu tư lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn thông qua hệ thống

NHNo & PTNT.

b. Với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam

(1) NHNo & PTNT Việt Nam cần có giải pháp cân đối nguồn vốn bổ sung

cho chi nhánh Đăk Nông từ nguồn vốn huy động các khu vực đô thị: Nguồn vốn

ổn định, dài hạn; mức lãi suất cho vay nội bộ phù hợp chuyển về khu vực nông

nghiệp, nông thôn.

(2) Nghiên cứu và ban hành Quy định cho vay đặc thù về đối tượng cà phê,

gắn với đặc điểm kinh tế hộ sản xuất cà phê, phù hợp với hướng phát triển bền vững

ngành cà phê theo quy mô lớn. Cần lưu ý các nội dung:

150

- Cần áp dụng phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng để cho vay đối

tượng chi phí chăm sóc cà phê của hộ sản xuất cà phê.

- Cần mở rộng đối tác, liên kết với ngân hàng trong hình thức cho vay thông

qua doanh nghiệp, cá doanh nghiệp trung gian cần bao gồm các doanh nghiệp có

quan hệ liên kết với hộ sản xuất cà phê về sản xuất, kinh doanh và chế biến. Không

hạn chế điều kiện bắt buộc phải là “doanh nghiệp giao khoán” và “hộ nhận khoán”

như quy định hiện hành.

(3) Cần nghiên cứu ban hành cung ứng các sản phẩm ngoài tín dụng phù hợp

với trình độ phát triển của nông thôn. Trên cơ sở đó, cần có cơ chế đẩy mạnh cho

vay - thanh toán khép kín đảm bảo tính liên tục chuỗi giá trị của ngành cà phê theo

mô hình sản xuất lớn.

151

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ

1. Nguyễn Tuấn Sơn, Nguyễn Ngọc Tuấn (2008), “Phương thức cho vay và thực

tiễn áp dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Đăk

Nông”, Tạp chí Khoa học và Phát triển 2008, Tập VI, số 3, tr 301-304,

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.

2. Nguyễn Ngọc Tuấn, Trần Văn Đức, Kim Thị Dung (2011), “Tín dụng ngân hàng

đối với hộ sản xuất cà phê: Một số vấn đề về lý luận và kinh nghiệm thực

tiễn”, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Số 182, tháng 12-2011,

tr 3-9, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

3. Nguyễn Ngọc Tuấn, Trần Văn Đức (2011), “Thực trạng cho vay hộ sản xuất cà

phê tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Đăk Nông:

Một số nguyên nhân và giải pháp”, Tạp chí Kinh tế & Phát triển, Số 174,

tháng 12-2011, tr 87-92, Trường Đại học Kinh tế quốc dân.

152

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TIẾNG VIỆT

1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2012), Quy hoạch phát triển ngành cà

phê Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.

2. Trần Thị Quỳnh Chi (2008), Hồ sơ ngành hàng Cà phê Việt Nam, IPSARD.

3. Chính phủ (2006), Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đăk Nông

đến năm 2020.

4. Chính phủ (2007), Về tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác.

5. Chính phủ (2009), Hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức, cá nhân vay vốn ngân hàng để

sản xuất - kinh doanh.

6. Chính phủ (2010 a), Về những giải pháp bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, không để

lạm phát cao và đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế khoảng 6,5% trong năm 2010.

7. Chính phủ (2010 b), Chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp

nông thôn.

8. Chính phủ (2010 c), Hỗ trợ mua tạm trữ cà phê niên vụ 2009 -2010.

9. Chính phủ (2010 d), Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới

giai đoạn 2010 - 2020.

10. Chính phủ (2010 e), Hỗ trợ nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản,

thủy sản.

11. Chính phủ (2012), Đề án Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn

2011- 2015.

12. Nguyễn Thị Cúc (chủ biên), Đoàn Văn Huy, Nguyễn Văn Kiên (2011), Tín

dụng Ngân hàng, NXB Thống kê, Hà Nội.

13. Cục Thống kê tỉnh Đăk Nông (2008), Đăk Nông - 5 năm xây dựng và phát triển

2004 - 2008.

14. Cục Thống kê tỉnh Đăk Nông (2011), Niên giám thống kê 2011.

15. Cục Thống kê tỉnh Đăk Nông (2012), Kết quả điều tra Nông thôn, Nông nghiệp

và Thủy sản năm 2011.

153

16. Hồ Diệu (2001), Giáo trình tín dụng ngân hàng, Học viện Ngân hàng, NXB

Thống kê, Hà Nội.

17. DOE, IPSARD, ILSSA and CIEM (2011), Đặc điểm kinh tế nông thôn Việt

Nam: Kết quả điều tra hộ gia đình nông thôn năm 2010 tại 12 tỉnh, Bộ Kế

hoạch Đầu tư, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn và Nhóm Nghiên cứu Kinh tế Phát triển (thuộc trường

Đại học Copenhagen, Thụy Điển.

18. Đảng Cộng sản Việt Nam (2008), Về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, Nghị

quyết Hội nghị lần thứ 7, Ban chấp hành Trung ương khóa X.

19. Trương Hồng, Nguyễn Xuân Hòa và các cộng tác viên (2009), Nghiên cứu

các giải pháp tổ chức sản xuất cà phê nguyên liệu chất lượng cao ở

vùng Tây Nguyên, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây

Nguyên.

20. Hội đồng Nhân dân tỉnh Đăk Nông (2006), Đề án Phát triển thủy lợi nhỏ tỉnh Đăk

Nông giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến năm 2020.

21. Hội Nông dân Việt Nam - Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt

Nam (1999), Nghị quyết liên tịch về tổ chức thực hiện chính sách tín dụng

ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn.

22. Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam - Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông

thôn Việt Nam (2010), Thỏa thuận liên ngành về việc Tổ chức thực hiện

chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn theo Nghị

định 41/2010/NĐ-CP của Chính phủ.

23. Ngân hàng Nhà nước (2001), Quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng.

24. Ngân hàng Nhà nước (2003), Hướng dẫn về cho vay không phải bảo đảm bằng

tài sản theo nghị quyết số 02 của Chính phủ.

25. Ngân hàng Nhà nước (2005), Quy định về phân loại nợ, trích lập dự phòng để

xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng.

26. Ngân hàng Nhà nước (2010), Hướng dẫn tổ chức tín dụng cho vay bằng đồng

Việt Nam với khách hàng theo lãi suất thỏa thuận.

154

27. Ngân hàng Nhà nước (2012), Thông báo ý kiến chỉ đạo của Thống đốc Ngân

hàng Nhà nước tại hội nghị sơ kết hoạt động ngân hàng 6 tháng đầu năm

2012 và triển khai nhiệm vụ ngân hàng 6 tháng cuối năm 2012.

28. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Đăk Nông (2005), Hướng dẫn

thực hiện quy định cho vay.

29. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Đăk Nông (2008), Đề án phát

triển kinh doanh của NHNo & PTNT tỉnh Đăk Nông giai đoạn 2008 - 2010.

30. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Đăk Nông (2011), Báo cáo

tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2010 - Phương hướng, nhiệm vụ 2011.

31. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (2002 a), Quy định

cho vay đối với khách hàng trong hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam.

32. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (2002 b), Hướng dẫn

phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng.

33. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (2006), Phương

pháp và quy trình thẩm định dự án đầu tư thẩm định cho vay, Đề tài mã số

TDD0001.

34. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (2007 a), Tiêu chí phân

loại khách hàng trong hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam.

35. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (2007 b), Quy định

thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay trong hệ thống NHNo & PTNT

Việt Nam.

36. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (2009), Đề án

NHNo & PTNT Việt Nam mở rộng và nâng cao hiệu quả đầu tư vốn cho

nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2010 và định hướng đến

năm 2020.

37. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (2010 a), Hướng

dẫn lãi suất cho vay thỏa thuận bằng đồng Việt Nam.

38. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (2010 b), Quy định

cho vay đối với khách hàng trong hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam.

155

39. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (2011), Chương trình

hành động thực hiện Nghị quyết của Đại hội Đảng các cấp.

40. Đoàn Triệu Nhạn, Hoàng Thanh Tiệm, Phan Quốc Sủng (1999), Cây cà phê ở

Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

41. Trần An Phong (2004), Báo cáo kết quả nghiên cứu: Tổng hợp kết quả nghiên

cứu của đề tài “Chuyển đổi cơ cấu cây trồng huyện Chư Jut” và đề tài

“Nghiên cứu bố trí cơ cấu hợp lý cho 5 huyện (Đăk Mil, Đăk Song, Đăk

Nông, Đăk RLâp và Krông Nô) để hình thành phương án bố trí cơ cấu cây

trồng hợp lý tỉnh Đăk Nông”.

42. Quốc hội (1999), Luật Hình sự 1999.

43. Quốc hội (2003), Luật Đất đai 2003.

44. Quốc hội (2005), Luật Dân sự 2005.

45. Nguyễn Tuấn Sơn, Nguyễn Ngọc Tuấn (2008), Phương thức cho vay và thực

tiễn áp dụng tại NHNo & PTNT tỉnh Đăk Nông, Tạp chí Khoa học và Phát

triển 2008, Tập VI, số 3, tr 301-304, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.

46. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Đăk Nông (2010), Định mức kỹ thuật

mô hình trình diễn và đào tạo thông tin để triển khai công tác khuyến nông

tỉnh Đăk Nông.

47. Lê Văn Tề (2010), Tín dụng Ngân hàng, NXB Giao thông Vận tải, Hà Nội.

48. Nguyễn Văn Tiến (2009), Ngân hàng thương mại, NXB Thống kê, Hà Nội.

49. Ủy ban Nhân dân tỉnh Đăk Nông (2009) Phê duyệt dự án quy hoạch phát triển

nông nghiệp, nông thôn tỉnh Đăk Nông đến năm 2020.

50. Nguyễn Như Ý (1998), Đại từ điển tiếng Việt, NXB Văn hóa Thông tin, Hà Nội.

51. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu - ACB (2011), truy cập ngày 20-10-

2011 .

52. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam - Vietinbank (2011),

truy cập ngày 20-10-2011 .

53. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Sài Gòn - Sacombank (2011),

truy cập ngày 20-10-2011 .

156

54. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đông Á - DongA Bank (2011), truy cập ngày

20-10-2011 .

55. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt - Lienvietpostbank (2011),

truy cập ngày 20-10-2011 .

TIẾNG ANH

56. B. Rodriguez P. và M. Vasquez M. (2004), Coffee: Growing, Processing,

Sustainable Production, A guidebook for Growers, Processors, Traders,

and Researches, Edited by Jean Nicolas Wintgens, WELEY-VCH Verlag

GmbH & Co.KgaA, page 871.

57. Development Bank of Ethiopia (2010), A Guide to Development Bank of

Ethiopia Loan Requirements.

58. Jonathan Golin (2001), The Bank Credit Analysis Handbook: A Guide for

Analysts, Bankers and Investors (Wiley Finance), published by John Wiley

& Sons (Asia) Pte Ltd, page 4.

59. Robert V. Krejcie & Daryle W. Morgan (1970), Determining Sample Size For

Research Activities, Educational and Psychological Measurement, 30, p.

607-610.

60. Bank CIMB Niaga (2012), truy cập ngày 10-11-2012

com/... lang=EN>.

61. Bank Mandiri (2012), truy cập ngày 10-11-2012

co.id/english/>.

62. Bank of Baroda (2012), truy cập ngày 10-11-2012

com/>.

63. Bank of India - India's International Bank (2012), truy cập ngày 10-11-2012

.

64. Foods Agriculture Organization - FAO (2012), truy cập ngày 10-11-2012

.

65. International Coffee Organization - ICO (2012), truy cập ngày 10-11-2012

.

157

66. Land Bank of the Philippines (2012), truy cập ngày 10-11-2012

.

67. The Philippnes National Bank (2012), truy cập ngày 10-11-2012

.

68. World Bank (2007), Rural Development & Agriculture in Vietnam, truy cập

ngày 11-11-2011 .

69. World Bank (2010), Interest Rate Spread, truy cập ngày 10-11-2012

.

70. Wikipedia (2012), Coffee production in India, truy cập ngày 10-11-2012,

.

71. Wikipedia (2012), Coffee production in Indonesia, truy cập ngày 10-11-2012

.

158

PHỤ LỤC

Phụ lục 1. Phiếu điều tra hộ sản xuất cà phê đã vay vốn

PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN (Dành cho hộ sản xuất cà phê đã vay vốn)

I. THÔNG TIN CƠ BẢN 1. Họ tên chủ hộ:………………………………2. Tuổi:.........3. Nam (cid:133) Nữ (cid:133) 4. Địa chỉ: Số nhà, tổ liên gia: …………., đường: ……………….…………, thôn, khối, tổ dân phố: …………..…………, xã, phường, thị trấn: …………..…, huyện, thị xã:……………………………………………………………………. 5. Trình độ học vấn: Tiểu học (cid:133), Trung học cơ sở (cid:133), Trung học phổ thông (cid:133) 6. Trình độ chuyên môn: Sơ cấp (cid:133), Trung cấp (cid:133), Cao đẳng (cid:133), Đại học (cid:133) 7. Nghề nghiệp chính: ……………….., nghề nghiệp phụ:………………….…. II. NHÂN KHẨU VÀ LAO ĐỘNG 8. Tổng số nhân khẩu:………………. người, trong đó: 9. Lao động trong độ tuổi: …………. người III. ĐẶC ĐIỂM ĐẤT ĐAI

LOẠI ĐẤT Diện tích (m2)

10. Đất vườn Đất thuê (m2) Đất có sổ đỏ (m2)

11. Đất trồng cà phê

Thông tin về đất trồng cà phê: 12. Diện tích cà phê kinh doanh: …………………………………….……..m2 - Trong đó, diện tích đã cấp sổ đỏ là:…………………………..……………….m2 13. Diện tích cà phê kiến thiết cơ bản năm 1: …………………..………….m2 - Trong đó, diện tích đã cấp sổ đỏ là:…………………..……………….m2 14. Diện tích cà phê kiến thiết cơ bản năm 2: …..………………………….m2 - Trong đó, diện tích đã cấp sổ đỏ là:…………………..……………….m2 15. Diện tích cà phê kiến thiết cơ bản năm 3: …..………………….………m2 - Trong đó, diện tích đã cấp sổ đỏ là:…………………..……………….m2

IV. TỔNG GIÁ TRỊ TÀI SẢN (ước tính):……………………………………đ Trong đó: 16. Đất vườn, tính cả nhà cửa và các công trình xây dựng khác:………..…….đ 17. Đất rẫy trồng cà phê:………………………………………………………..đ

159

Có (cid:133), Không (cid:133) Có (cid:133), Không (cid:133) Có (cid:133), Không (cid:133)

V. TƯ LIỆU SẢN XUẤT CHỦ YẾU CỦA HỘ : 18. Máy cày, máy kéo : 19. Hệ thống tưới nước 20. Trâu, bò : VI. CHI PHÍ SẢN XUẤT (ước thực hiện trong năm) 21. Chi phí sản xuất cà phê kinh doanh 22. Chi phí sản xuất cà phê kiến thiết cơ bản 23. Chi phí mua máy móc công cụ lao động 24. Chi phí xây dựng cơ bản làm nhà kho, sân phơi 25. Chi phí kinh doanh khác :………………..đ :….…………….đ :…..……………đ :…..……………đ :……..…………đ

:……………..…….….……………..kg :……..…………...…………………...đ

:…….…………………...…………….đ :………………………...….………….đ :…….…………………...…………….đ :…….…………………...…………….đ :………………………....…………….đ

a. Chăn nuôi :.…………….đ b. Dịch vụ :……………..đ c. Buôn bán :..……………đ VII. THU NHẬP TỪ SẢN XUẤT CÀ PHÊ 26. Sản lượng cà phê thu được 27. Thu nhập từ bán cà phê hạt VIII. VỀ TÌNH HÌNH THU NHẬP KHÁC 28. Doanh thu từ dịch vụ 29. Doanh thu từ chăn nuôi 30. Doanh thu từ buôn bán 31. Thu nhập từ tiền lương 32. Thu nhập khác IX. Ý KIẾN CỦA HỘ SẢN XUẤT A. Về đáp ứng nguồn vốn 31. Ý kiến của ông/bà về mức tiền cho vay của ngân hàng so với nhu cầu vay vốn

a. Đáp ứng đủ nhu cầu vay vốn (cid:133) b. Đáp ứng gần đủ nhu cầu vay vốn (cid:133) c. Còn thiếu nhiều so với nhu cầu vay vốn (cid:133)

B. Về lãi suất áp dụng 32. So sánh lãi suất cho vay của NHNo & PTNT với các NHTM khác (không tính Ngân hàng Chính sách Xã hội) thì

a. Lãi suất cho vay NHNo & PTNT cao hơn (cid:133) b. Lãi suất cho vay NHNo & PTNT bằng các NHTM khác (cid:133)

160

c. Lãi suất cho vay NHNo & PTNT thấp hơn (cid:133)

33. So sánh lãi suất cho vay của NHNo & PTNT với thị trường

a. Lãi suất cho vay NHNo & PTNT cao hơn (cid:133) b. Lãi suất cho vay NHNo & PTNT bằng thị trường (cid:133) c. Lãi suất cho vay NHNo & PTNT thấp hơn (cid:133)

C. Về thời hạn cho vay 34. Ý kiến về thời hạn cho vay vốn để chăm sóc cà phê kinh doanh

a. Thời hạn cho vay ngắn (cid:133) b. Thời hạn cho vay vừa đủ (cid:133)

35. Về thời hạn cho vay vốn để trồng mới cà phê 3 năm

a. Thời hạn cho vay ngắn (cid:133) b. Thời hạn cho vay vừa đủ (cid:133)

36. Ông/bà muốn trả nợ gốc ngân hàng bằng cách nào?

a. Trả nhiều lần trong năm (cid:133) b. Trả một lần trong năm (cid:133)

37. Ông/bà muốn trả lãi ngân hàng bằng cách nào?

a. Trả nhiều lần trong năm (cid:133) b. Trả một lần trong năm (cid:133)

D. Về phương thức cho vay 38. Nhận xét về thủ tục hồ sơ giấy tờ vay vốn ngân hàng

a. Thủ tục đơn giản (cid:133) b. Thủ tục không đơn giản nhưng cũng không phức tạp (cid:133) c. Thủ tục phức tạp (cid:133) d. Không có ý kiến (cid:133)

39. Ý kiến về phương thức cho vay của ngân hàng

a. Phương thức cho vay phù hợp (cid:133) b. Phương thức cho vay phù hợp (cid:133) c. Không có ý kiến (cid:133)

E. Về hình thức cho vay 40. Theo ông/bà ngân hàng nên tổ chức cho vay như thế nào?

a. Cho vay trực tiếp đến hộ (cid:133) b. Cho vay theo tổ, nhóm (cid:133) c. Thông qua doanh nghiệp (cid:133)

F. Về tài sản đảm bảo 41. Nhận xét của ông/bà về tín chấp thông qua các tổ chức a. Biết hình thức này nhưng không áp dụng (cid:133) b. Đang thực hiện, đáp ứng tốt (cid:133)

161

c. Đang thực hiện, chậm, thủ tục rườm rà (cid:133) d. Đang thực hiện, không có ý kiến (cid:133)

G. Về tiếp cận thị trường 42. Ông/bà thường bán cà phê nhân vào các thời điểm có mức giá cà phê

a. Thấp nhất (cid:133) b. Trung bình (cid:133) c. Trung bình khá (cid:133) d. Cao nhất(cid:133)

43. Ông/bà thường bán cà phê tại địa điểm

a. Ngay tại vườn cà phê (cid:133) b. Ngay tại nhà ở (cid:133) c. Mang cà phê đến đại lý thu mua gần nhà (cid:133) d. Mang cà phê đến doanh nghiệp kinh doanh cà phê (cid:133)

44. Ông/bà thường bán sản phẩm cà phê

a. Bán quả cà phê tươi (cid:133) b. Bán quả cà phê khô (cid:133) c. Bán cà phê nhân sau khi tự chế biến (cid:133) d. Bán cà phê sau khi đến các cơ sở chế biến để thuê (cid:133)

I. Về thái độ phục vụ của cán bộ ngân hàng 45. Ông/bà nhận xét về thái độ phục vụ của cán bộ ngân hàng

a. Hầu hết là nhiệt tình (cid:133) b. Bình thường (cid:133) c. Không nhiệt tình (cid:133) d. Không có ý kiến (cid:133)

46. Thời gian giải quyết nhu cầu vay vốn chăm sóc cà phê của ngân hàng

a. Giải quyết trong1-5 ngày (cid:133) b. Giải quyết trong 6-10 ngày (cid:133) c. Giải quyết hơn 10 ngày (cid:133)

47. Thời gian giải quyết nhu cầu vay vốn mua sắm máy móc thiết bị canh tác cà phê

a. Giải quyết trong1-15 ngày (cid:133) b. Giải quyết trong 16-30 ngày (cid:133) c. Giải quyết hơn 30 ngày (cid:133)

48. Ý kiến khác của ông/bà về vay vốn phát triển sản xuất cà phê (thông qua tổ, trực tiếp?) ……………………………………………………………………………………….. NGƯỜI NHẬN THÔNG TIN (Ký, ghi rõ họ tên) KHÁCH HÀNG VAY VỐN (Ký, ghi rõ họ tên)

162

Phụ lục 2. Tổng hợp phiếu điều tra hộ sản xuất đã vay vốn

A. Phần số liệu

CHỈ TIÊU Số tiền

I. Số lượng hộ sản xuất a. Diện tích b. Bình quân diện tích trên 1 hộ

II. Nhu cầu vay vốn 1. Chi phí sản xuất cà phê 2. Chi phí ngành nghề phụ III. Vốn tự có - Vốn tự có tham gia - Tỷ lệ vốn tự có tham gia IV. Vốn vay ngân hàng a. Số tiền vay b. Lãi suất áp dụng bình quân

V. Kết quả hoạt động 1. Tổng thu nhập

a. Thu từ bán cà phê b. Thu từ ngành nghề phụ

2. Tổng chi phí

a. Chi sản xuất cà phê b. Chi cho ngành nghề phụ c. Lãi vay ngân hàng

3. Lợi nhuận 4. Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu ĐVT hộ ha ha/hộ tr.đ tr.đ tr.đ tr.đ % tr.đ %/năm tr.đ tr.đ tr.đ tr.đ tr.đ tr.đ tr.đ tr.đ tr.đ % 242 530 2,19 46.524 44.079 2.445 28.789 61,9 0,00 17.735 15,62 58.282 54.720 3.562 49.293 44.079 2.445 2.770 8.988 15,42

B. Phần ý kiến

CÁC NỘI DUNG

Ý kiến Tỷ lệ (%)

A. Về đáp ứng nguồn vốn 1. Ý kiến về mức tiền cho vay của ngân hàng so với nhu cầu vay vốn

103 82 66

a. Đáp ứng đủ nhu cầu vay vốn b. Đáp ứng gần đủ nhu cầu vay vốn c. Còn thiếu nhiều so với nhu cầu vay vốn

B. Về lãi suất áp dụng 2. So sánh lãi suất cho vay của NHNo & PTNT với NHTM khác

41.0 32.7 26.3

163

CÁC NỘI DUNG

Ý kiến Tỷ lệ (%)

12 168 71

4.8 66.9 28.3

a. Lãi suất cho vay NHNo & PTNT cao hơn b. Lãi suất cho vay NHNo & PTNT bằng các NHTM khác c. Lãi suất cho vay NHNo & PTNT thấp hơn

3. So sánh lãi suất cho vay của NHNo & PTNT với thị trường bên ngoài

0 49 202

a. Lãi suất cho vay NHNo & PTNT cao hơn b. Lãi suất cho vay NHNo & PTNT bằng thị trường c. Lãi suất cho vay NHNo & PTNT thấp hơn

C. Về thời hạn cho vay 4. Ý kiến về thời hạn cho vay vốn để chăm sóc cà phê kinh doanh

168 83

a. Thời hạn cho vay ngắn b. Thời hạn cho vay vừa đủ

5. Về thời hạn cho vay vốn để trồng mới cà phê 3 năm

3 248

a. Thời hạn cho vay ngắn b. Thời hạn cho vay vừa đủ

6. Ông/bà muốn trả nợ gốc ngân hàng bằng cách nào?

4 247

a. Trả nhiều lần trong năm b. Trả một lần trong năm

7. Ông/bà muốn trả lãi ngân hàng bằng cách nào?

4 247

a. Trả nhiều lần trong năm b. Trả một lần trong năm

D. Về phương thức cho vay 8. Nhận xét về thủ tục hồ sơ giấy tờ vay vốn ngân hàng

a. Thủ tục đơn giản b. Thủ tục không đơn giản nhưng cũng không phức tạp c. Thủ tục phức tạp d. Không có ý kiến

9. Ý kiến về phương thức cho vay của ngân hàng

145 88 9 9    4 17 230

a. Phương thức cho vay phù hợp b. Phương thức cho vay phù hợp c. Không có ý kiến E. Về hình thức cho vay 10. Theo ông/bà ngân hàng nên tổ chức cho vay như thế nào?

238 11 2

0.0 19.5 80.5 66.9 33.1 1.2 98.8 1.6 98.4 1.6 98.4 57.8 35.0 3.6 3.6 1.6 6.8 91.6 94.8 4.4 0.8

a. Cho vay trực tiếp đến hộ b. Cho vay theo tổ, nhóm c. Thông qua doanh nghiệp

164

CÁC NỘI DUNG

Ý kiến Tỷ lệ (%)

F. Về tài sản đảm bảo 11. Nhận xét của ông/bà về tín chấp thông qua các tổ chức

61 64 10 116

a. Chưa biết hình thức này b. Biết hình thức này nhưng không áp dụng c. Thực hiện chậm, thủ tục rườm rà d. Không có ý kiến

G. Về giá các yếu tố đầu vào cho sản xuất cà phê 12. Ý kiến về giá cả phân bón a. Tăng giá mạnh nhất b. Có tăng giá c. Không tăng giá 13. Ý kiến về giá cả xăng dầu a. Tăng giá mạnh nhất b. Có tăng giá c. Không tăng giá

14. Ý kiến về giá nhân công thuê khi đến mùa vụ thu hoạch

a. Tăng giá mạnh nhất b. Có tăng giá c. Không tăng giá 15. Ý kiến về giá cả nông dược

a. Tăng giá mạnh nhất b. Có tăng giá c. Không tăng giá

251 0 0    251 0 0    156 100 0    58 203 0

24.3 25.5 4.0 46.2 100.0 0.0 0.0 100.0 0.0 0.0 62.2 39.8 0.0 23.1 80.9 0.0

H. Về tiếp cận thị trường 16. Ông/bà thường bán cà phê nhân vào các thời điểm có mức giá cà phê

120 110 16 5

a. Thấp nhất b. Trung bình c. Trung bình khá d. Cao nhất

I. Về thái độ phục vụ của cán bộ ngân hàng 17. Nhận xét về thái độ phục vụ của cán bộ ngân hàng

218 26 5 2

47.8 43.8 6.4 2.0 86.8 10.4 2.0 0.8

a. Hầu hết là nhiệt tình b. Bình thường c. Không nhiệt tình d. Không có ý kiến

165

Phụ lục 3. Phiếu điều tra hộ sản xuất cà phê chưa vay vốn PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN (Dành cho hộ sản xuất cà phê chưa vay vốn)

I. THÔNG TIN CƠ BẢN 1. Họ tên chủ hộ:………………………………2. Tuổi:.........3. Nam (cid:133) Nữ (cid:133) 4. Địa chỉ: Số nhà, tổ liên gia: …………., đường: ……………….…………, thôn, khối, tổ dân phố: …………..…………, xã, phường, thị trấn: …………..…, huyện, thị xã:……………………………………………………………………. 5. Trình độ học vấn: Tiểu học (cid:133), Trung học cơ sở (cid:133), Trung học phổ thông (cid:133) 6. Trình độ chuyên môn: Sơ cấp (cid:133), Trung cấp (cid:133), Cao đẳng (cid:133), Đại học (cid:133) 7. Nghề nghiệp chính: ……………….., nghề nghiệp phụ:………………….….

II. NHÂN KHẨU VÀ LAO ĐỘNG 8. Tổng số nhân khẩu:………………. người, trong đó: 9. Lao động trong độ tuổi: …………. người

III. ĐẶC ĐIỂM ĐẤT ĐAI

LOẠI ĐẤT Diện tích (m2)

10. Đất vườn Đất thuê (m2) Đất có sổ đỏ (m2)

11. Đất trồng cà phê

Thông tin về đất trồng cà phê: 12. Diện tích cà phê kinh doanh: …………………………..………….……..m2 - Trong đó, diện tích đã cấp sổ đỏ là:………………………..…..……………….m2 13. Diện tích cà phê kiến thiết cơ bản năm 1: ……………..……..………….m2 - Trong đó, diện tích đã cấp sổ đỏ là:…………………..…..…………………….m2 14. Diện tích cà phê kiến thiết cơ bản năm 2: …..………..………………….m2 - Trong đó, diện tích đã cấp sổ đỏ là:……………………..……..……………….m2 15. Diện tích cà phê kiến thiết cơ bản năm 3: …..……..…………….………m2 - Trong đó, diện tích đã cấp sổ đỏ là:…………………………….……………….m2

IV. TỔNG GIÁ TRỊ TÀI SẢN (ước tính):……………………………………đ Trong đó: 16. Đất vườn, tính cả nhà cửa và các công trình xây dựng khác:……………….đ 17. Đấtrẫy trồng cà phê:……………………………………..…………………..đ

166

Có (cid:133), Không (cid:133) Có (cid:133), Không (cid:133) Có (cid:133), Không (cid:133)

V. TƯ LIỆU SẢN XUẤT CHỦ YẾU CỦA HỘ : 18. Máy cày, máy kéo : 19. Hệ thống tưới nước 20. Trâu, bò : VI. CHI PHÍ SẢN XUẤT (ước thực hiện trong năm) 21. Chi phí sản xuất cà phê kinh doanh 22. Chi phí sản xuất cà phê kiến thiết cơ bản 23. Chi phí mua máy móc công cụ lao động 24. Chi phí xây dựng cơ bản làm nhà kho, sân phơi 25. Chi phí kinh doanh khác :………………..đ :….…………….đ :…..……………đ :…..……………đ :……..…………đ

:……………..…….….……………..kg :……..…………...…………………...đ

:…….…………………...…………….đ :………………………...….………….đ :…….…………………...…………….đ :…….…………………...…………….đ :………………….……...…………….đ

a. Chăn nuôi :.…………….đ b. Dịch vụ :……………..đ c. Buôn bán :..……………đ VII. THU NHẬP TỪ SẢN XUẤT CÀ PHÊ 26. Sản lượng cà phê thu được 27. Thu nhập từ bán cà phê hạt VIII. VỀ TÌNH HÌNH THU NHẬP KHÁC 28. Doanh thu từ dịch vụ 29. Doanh thu từ chăn nuôi 30. Doanh thu từ buôn bán 31. Thu nhập từ tiền lương 32. Thu nhập khác IX. Ý KIẾN CỦA HỘ SẢN XUẤT 33. Ý kiến của ông/bà lý do vì sao không vay vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để sản xuất cà phê

a. Có đủ vốn sản xuất kinh doanh, không cần vay (cid:133) b. Tiếp cận Ngân hàng Nông nghiệp khó khăn (cid:133) c. Đã đến Ngân hàng Nông nghiệp xin vay nhưng chưa vay được (cid:133) d. Đã vay ngân hàng khác (cid:133) e. Đã vay bên ngoài thị trường (cid:133)

34. Hiện tại gia đình có thiếu vốn cho sản xuất kinh doanh không a. Có đủ vốn sản xuất kinh doanh, không cần vay (cid:133) b. Đang thiếu vốn để sản xuất kinh doanh, rất cần vay vốn (cid:133)

167

35. Nếu cần vay vốn ngân hàng thì ông/bà chọn ngân hàng nào để vay vốn

a. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (cid:133) b. Ngân hàng Chính sách Xã hội (cid:133) c. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển (cid:133) d. Ngân hàng Công Thương (cid:133) e. Ngân hàng Cổ phần Đông Á (cid:133) f. Ngân hàng khác (cid:133)

36. So với tổng chi phí sản xuất kinh doanh đã xác định, ông bà cần vay ngân hàng thêm bao nhiêu tiền để thực hiện: Khoảng chừng: ……………đ…...…% 37. Theo hiểu biết của ông/bà, nếu so sánh lãi suất cho vay của NHNo & PTNT với các NHTM khác (không tính Ngân hàng Chính sách Xã hội) thì

a. Lãi suất cho vay NHNo & PTNT cao hơn (cid:133) b. Lãi suất cho vay NHNo & PTNT bằng các ngân hàng khác (cid:133) c. Lãi suất cho vay NHNo & PTNT thấp hơn (cid:133) 38. So sánh lãi suất cho vay của NHNo & PTNT với thị trường a. Lãi suất cho vay NHNo & PTNT cao hơn (cid:133) b. Lãi suất cho vay NHNo & PTNT bằng thị trường (cid:133) c. Lãi suất cho vay NHNo & PTNT thấp hơn (cid:133)

Nếu được vay vốn NHNo & PTNT thì xin ý kiến của ông/bà về các vấn đề sau 39. Dự định, mong muốn của ông/bà về thời gian vay vốn ngân hàng để chăm sóc cà phê kinh doanh

a. Chỉ cần vay 1 năm (cid:133) b. Cần vay đến 3 năm (cid:133) c. Có thể vay đến 5 năm (cid:133) d. Mong muốn được vay nhiều hơn 5 năm (cid:133)

40. Nếu được vay vốn trung hạn, ông/bà có sẽ thực hiện ngay những việc sau

a. Mua giàn máy cày tay (cid:133) b. Xây dựng nhà kho bảo quản (cid:133) c. Xây dựng sân phơi cà phê (cid:133) d. Đào giếng lấy nước ngầm tưới cà phê (cid:133) e. Tái canh, cải tạo vườn cà phê già cỗi (cid:133) 41. Ông/bà muốn trả nợ gốc ngân hàng bằng cách nào?

a. Trả nhiều lần trong năm (cid:133)

168

b. Trả một lần trong năm (cid:133)

42. Ông/bà muốn trả lãi ngân hàng bằng cách nào?

a. Trả nhiều lần trong năm (cid:133) b. Trả một lần trong năm (cid:133)

43. Theo ông/bà ngân hàng nên tổ chức cho vay như thế nào?

a. Cho vay trực tiếp đến hộ (cid:133) b. Cho vay theo tổ, nhóm (cid:133) c. Thông qua doanh nghiệp (cid:133)

44. Xin ý kiến tự đánh giá của ông/bà về tài sản hiện có để thế chấp vay vốn ngân hàng

a. Giá trị tài sản thế chấp đủ để vay vốn (cid:133) b. Xin bảo lãnh bởi người khác để có đủ giá trị tài sản để thế chấp (cid:133) c. Xin bảo lãnh của Hội nông dân, Phụ nữ hoặc tổ chức khác (cid:133) d. Không có ý kiến (cid:133)

45. Ông/bà thường bán cà phê nhân vào các thời điểm có mức giá cà phê

a. Thấp nhất (cid:133) b. Trung bình (cid:133) c. Trung bình khá (cid:133) d. Cao nhất (cid:133)

46. Ông/bà thường bán nông sản cà phê tại địa điểm

a. Ngay tại vườn cà phê (cid:133) b. Ngay tại nhà ở (cid:133) c. Mang cà phê đến đại lý thu mua gần nhà (cid:133) d. Mang cà phê đến doanh nghiệp kinh doanh cà phê (cid:133)

47. Ông/bà thường bán nông sản phẩm vào thời điểm

a. Bán quả cà phê tươi (cid:133) b. Bán quả cà phê khô (cid:133) c. Bán cà phê nhân sau khi tự chế biến (cid:133) d. Bán cà phê sau khi đến các cơ sở chế biến để thuê (cid:133)

48. Ý kiến khác của ông/bà về vay vốn phát triển sản xuất cà phê của gia đình ……………………………………………………………………………………

NGƯỜI NHẬN THÔNG TIN (Ký, ghi rõ họ tên) HỘ SẢN XUẤT CÀ PHÊ (Ký, ghi rõ họ tên)

169

Nội dung

ĐVT

Ý kiến

Phụ lục 4. Tổng hợp phiếu điều tra hộ sản xuất chưa vay vốn

I. Thông tin về đặc điểm đất đai 1. Đất vườn a. Đất thuê b. Đất có sổ đỏ 2. Đất trồng cà phê

a. Đất thuê b. Đất có sổ đỏ

ha ha ha ha ha ha

45,2 1 26,5 388,6 2,1 281,8

3. Thông tin về đất trồng cà phê

a. Diện tích đất cà phê kinh doanh

Trong đó, diện tích đã cấp sổ đỏ

b. Diện tích cà phê kiến thiết cơ bản năm 1

Trong đó, diện tích đã cấp sổ đỏ

c. Diện tích cà phê kiến thiết cơ bản năm 2

Trong đó, diện tích đã cấp sổ đỏ

d. Diện tích cà phê kiến thiết cơ bản năm 3

Trong đó, diện tích đã cấp sổ đỏ

ha ha ha ha ha ha ha ha tr.đ tr.đ tr.đ

325,5 261,7 13,8 11,6 3,2 1,8 14,7 12,5 106.788,7 34.336,9 70.391,8

cái bộ con

97 157 8

II. Tổng giá trị tài sản (ước tính) 4. Đất vườn, tính cả nhà cửa và các công trình xây dựng khác 5. Đất rẫy trồng cà phê III.Tư liệu sản xuất chủ yếu của hộ 6. Máy cày, máy kéo 7. Hệ thống tưới nước 8. Trâu, bò IV. Chi phí sản xuất (ước thực hiện trong năm) 9. Chi phí sản xuất cà phê kinh doanh 10. Chi phí sản xuất cà phê kiến thiết cơ bản 11. Chi phí mua máy móc công cụ lao động 12. Chi phí xây dựng cơ bản làm nhà kho, sân phơi 13. Chi phí kinh doanh khác

a. Chăn nuôi b. Dịch vụ c. Buôn bán

tr.đ tr.đ tr.đ tr.đ tr.đ tr.đ tr.đ tr.đ

233.229,3 935 1.678 1.412 2.584 1.025 241.198,3 1.946

tr.đ tr.đ

971,7 38.481,5

V. Thu nhập từ sản xuất cà phê 14. Sản lượng cà phê thu được 15. Thu nhập từ bán cà phê hạt VI. Tình hình thu nhập khác 16. Doanh thu từ dịch vụ 17. Doanh thu từ chăn nuôi 18. Doanh thu từ buôn bán

tr.đ tr.đ tr.đ

1.075 2.246 3.071,3

170

Nội dung

ĐVT tr.đ tr.đ % Ý kiến

Ý kiến 905,6 1.045,3 58,5 Tỷ lệ

19. Doanh thu từ tiền lương 20. Thu nhập khác 21. Nhu cầu vay vốn dựa trên chi phí sản xuất cà phê đã xác định VII. Ý kiến của hộ sản xuất cà phê 22. Lý do hộ sản xuất cà phê không vay vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để sản xuất cà phê a. Có đủ vốn sản xuất kinh doanh, không cần vay b. Tiếp cận Ngân hàng Nông nghiệp khó khăn c. Đã đến Ngân hàng Nông nghiệp xin vay nhưng được d. Đã vay ngân hàng khác e. Đã vay bên ngoài thị trường

36 17 46 69 17

19,5 9,2 24,9 37,3 9,2

23. Tình hình vốn sản xuất kinh doanh tại gia đình

a. Có đủ vốn sản xuất kinh doanh, không cần vay b. Đang thiếu vốn để sản xuất kinh doanh, rất cần vay

36 149

19,5 80,5

24. Ngân hàng mà hộ sản xuất cà phê chọn để vay vốn nếu cần vay vốn

a. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn b. Ngân hàng Chính sách Xã hội c. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển d. Ngân hàng Công Thương e. Ngân hàng Cổ phần Đông Á f. Ngân hàng khác

123 13 25 17 3 4

66,5 7 13,5 9,2 1,6 2,2

25. Hộ sản xuất cà phê so sánh lãi suất cho vay của NHNo & PTNT với các NHTM khác (không tính Ngân hàng Chính sách Xã hội)

a. Lãi suất cho vay NHNo & PTNT cao hơn b. Lãi suất cho vay NHNo & PTNT bằng các NH khác c. Lãi suất cho vay NHNo & PTNT thấp hơn

26 44 115

14,1 23,8 62,2

26. Hộ sản xuất cà phê so sánh lãi suất cho vay của NHNo & PTNT với thị trường

a. Lãi suất cho vay NHNo & PTNT cao hơn b. Lãi suất cho vay NHNo & PTNT bằng thị trường c. Lãi suất cho vay NHNo & PTNT thấp hơn

28 35 122

15,1 18,9 65,9

27. Thời gian vay vốn mong muốn của hộ sản xuất cà phê để chăm sóc cà phê kinh doanh

a. Chỉ cần vay 1 năm b. Cần vay đến 3 năm c. Có thể vay đến 5 năm d. Mong muốn được vay nhiều hơn 5 năm

132 22 6 25

71,4 11,9 3,2 13,5

28. Những việc sẽ thực hiện ngay nếu hộ gia đình được vay vốn trung hạn

a. Mua giàn máy cày tay b. Xây dựng nhà kho bảo quản

61 46

33 24,9

171

Nội dung

c. Xây dựng sân phơi cà phê d. Đào giếng lấy nước ngầm tưới cà phê e. Tái canh, cải tạo vườn cà phê già cỗi

ĐVT 50 14 44

Ý kiến 27 7,6 23,8

29. Mong muốn của hộ sản xuất cà phê về số lần trả nợ gốc

a. Trả nhiều lần trong năm b. Trả một lần trong năm

26 159

14,1 85,9

30. Mong muốn của hộ sản xuất cà phê về số lần trả nợ lãi

a. Trả nhiều lần trong năm b. Trả một lần trong năm

27 158

14,6 85,4

31. Mong muốn của hộ sản xuất cà phê về cách thức tổ chức cho vay của ngân hàng

a. Cho vay trực tiếp đến hộ b. Cho vay theo tổ, nhóm c. Thông qua doanh nghiệp

156 12 17

84,3 6,5 9,2

32. Hộ sản xuất cà phê tự đánh giá về giá trị tài sản hiện có của mình nếu thế chấp ngân hàng

a. Giá trị tài sản thế chấp đủ để vay vốn b. Xin bảo lãnh bởi người khác c. Xin bảo lãnh của Hội nông dân, Phụ nữ d. Không có ý kiến

147 12 12 14

79,5 6,5 6,5 7,6

33. Mức giá thường có của cà phê nhân tại thời điểm hộ sản xuất bán cà phê nhân

a. Thấp nhất b. Trung bình c. Trung bình khá d. Cao nhất

16 34 76 59

8,6 18,4 41,1 31,9

34. Địa điểm hộ sản xuất cà phê thường bán cà phê

a. Ngay tại vườn cà phê b. Ngay tại nhà ở c. Mang cà phê đến đại lý thu mua gần nhà d. Mang cà phê đến doanh nghiệp kinh doanh cà phê

14 43 90 38

7,6 23,2 48,6 20,5

35. Thời điểm hộ sản xuất cà phê thường bán cà phê

a. Bán quả cà phê tươi b. Bán quả cà phê khô c. Bán cà phê nhân sau khi tự chế biến d. Bán cà phê sau khi đến các cơ sở chế biến để thuê

18 15 111 41

9,7 8,1 60 22,2

172

1. Phân tích phương sai (Anova)

1.1. Kiểm định có sự sai khác giữa các hộ chưa vay vốn trong vùng sinh thái

PP: Phân tích phương sai một nhân tố

1.1.1. Giả thuyết

Gọi giá trị trung bình của 2 vùng là a1 và a2

Ho= a1=a2

H1="Tồn tại j1 khác j2 sao cho aj1 khác aj2" (có một sự khác biệt giữa 2 giá trị tb aj (với

j=(1,2,…,149))

1.1.2. Dữ liệu: Nhu cầu vốn của hộ chưa vay vốn theo vùng sinh thái

1.1.3. Kết quả

Phụ lục 5. Kiểm định số liệu nhu cầu vay vốn của hộ sản xuất cà phê

Anova: Single Factor

SUMMARY

Groups

Count

Sum

Average

Variance

Vùng phù hợp

4308

66,27692  59,92212

65

Vùng tương đối phù hợp

4551

54,17857  87,49785

84

ANOVA

Source of Variation

SS

df

MS

F

P‐value

F crit

5363,63

1

5363,63

71,0489

2,95E‐14

3,905498

Between Groups

11097,34

147

75,49209

Within Groups

16460,97

148

Total

F> F crit

Đọc kết quả:

P value<0,05

=>

Bác bỏ Ho, chấp nhận H1

Nhu cầu vốn của hộ chưa vay vốn có sai khác theo vùng sinh thái và

Kết luận:

sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê

(Nếu nhu cầu vốn của hộ chưa vay vốn ở vùng phù hợp không cao

hơn vùng tương đối phù hợp thì xác suất quan sát được trên các số

liệu trên (66,3% so với 54,2 %) là 2,94656942248028E‐14)

173

Tháng

Cộng

Doanh thu (1.000đ)

Dòng tiền ròng (1.000đ) 86.500 80.500 80.000 61.500 61.000 59.500 59.000 39.750 39.250 37.250 152.250 160.250

Phân bón 0 11.000 0 0 0 0 0 11.000 0 0 0 0 0 0 0 12.500 0 0 0 0 0 125.000 0 0 125.000 34.500

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Cộng

Tưới nước 5.500 4.500 0 3.500 0 0 0 3.500 0 0 0 0 17.000

Chi phí (1.000đ) Nông dược 1.000 0 0 1.000 0 0 0 2.000 0 1.500 0 0 5.500

Vận chuyển 500 500 0 500 0 0 500 1.250 0 500 3.000 2.000 8.750

Nhân công 2.500 1.000 500 2.500 500 1.500 0 0 500 0 7.000 6.000 22.000

20.500 6.000 500 18.500 500 1.500 500 19.250 500 2.000 10.000 8.000 87.750

Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra b. Kết quả dòng tiền ròng chăn nuôi lợn thịt của hộ sản xuất cà phê

Chi phí (1.000đ)

Tháng

Giống

Thức ăn Thú y Nhân công

Cộng

Doanh thu (1.000đ) 0 0

0 0

1 2

3.500 4.000

0 500

1.600 1.600

5.100 6.100

Dòng tiền ròng (1.000đ) -5.100 -11.200

0 64.800 0 0

0 12.000 0 0

3 4 5 6

4.500 2.500 3.000 3.500

0 1.000 0 500

1.600 2.500 1.600 1.600

6.100 18.000 4.600 5.600

-17.300 29.500 24.900 19.300

0 0 64.800 0

0 0 12.000 0

7 8 9 10

4.000 4.500 2.500 3.000

0 0 1.000 0

1.600 1.600 2.500 1.600

5.600 6.100 18.000 4.600

13.700 7.600 54.400 49.800

0 0

0 0

11 12

3.500 4.000

500 0

1.600 1.600

5.600 5.600

44.200 38.600

Cộng

129.600

24.000

42.500

3.500

21.600

91.000

Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra

Phụ lục 6. Điều tra về dòng tiền của hộ sản xuất cà phê a. Kết quả dòng tiền ròng của hộ sản xuất cà phê thuần

174

Chi phí (1.000đ)

Tháng

Doanh thu (1.000đ)

Mua hàng Nhân công Thuế ấn định

Cộng

2.200 2.200

1 2

25.000 15.000

50.000 0

Dòng tiền ròng (1.000đ) -27.200 -14.400

52.200 2.200

0 0

1.600 1.600 1.600 1.600

3 4 5 6

5.000 15.000 5.000 20.000

0 9.000 0 0

-11.000 -6.600 -3.200 15.200

1.600 10.600 1.600 1.600

0 0 0 0

1.600 1.600 1.600 1.600

7 8 9 10

7.000 15.000 7.000 7.000

9.000 0 0 9.000

11.600 25.000 30.400 26.800

10.600 1.600 1.600 10.600

0 0 0 0

1.600 1.600

11 12

10.000 12.000

0 0

35.200 42.600

1.600 4.600

0 3.000

3.000

Cộng

143.000

77.000

20.400

100.400

c. Kết quả dòng tiền ròng buôn bán nhỏ của hộ sản xuất cà phê

Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra

175

Phụ lục 7. Phiếu điều tra thông tin cán bộ lãnh đạo xã, phường

PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN (Dành cho cán bộ chính quyền xã, phường)

I. GIỚI THIỆU

1. Họ và tên:……………………………………………………….....……………..

2. Chức vụ chính quyền, đoàn thể:……………………………….....………………

…………………………………………………………………….....………………

3. Đơn vị công tác: Phường, xã:……………….; Thị xã, huyện:…….....…………..

II. NỘI DUNG

A. Xin ông/bà cho biết về tình hình sản xuất cà phê trong địa bàn

4. Tổng diện tích đất rẫy sản xuất cà phê:…………………………………….ha

5. Trong đó, diện tích đất rẫy cà phê có bìa đỏ:…………..……ha, tỷ lệ………%

Xin cho biết nguyên nhân của việc chưa hoàn thành cấp sổ đỏ cho diện tích canh

tác cà phê (nhân lực, thiết bị, khả năng trình độ cán bộ):.………......................……

………………………………………………………………………………………

6. Tổng số hộ sản xuất cà phê:…………………………………………………hộ

7. Trong đó, hộ sản xuất cà phê thuộc diện chính sách, nghèo:……………...hộ

8. Tổng số trang trại sản xuất cà phê (có chứng nhận):…………......……………….

9. Tính từ năm 2007, diện tích cà phê tại địa phương có biến động tăng, giảm như

thế nào? Nếu có, xin nêu số diện tích và nguyên nhân chuyển đổi (từ đất nông

nghiệp, cây trồng khác, từ đất lâm nghiệp)?..............................................................

………………………………………………………………………………………

10. Tình hình máy móc thiết bị, công cụ lao động của hộ sản xuất cà phê tại địa

phương, theo đánh giá của ông/bà là đáp ứng hay chưa đáp ứng đủ? Nếu chưa đáp

ứng đủ thì xác định mức độ đáp ứng đạt khoảng bao nhiêu phần trăm?

………………………………………………………………………………………

11. Tình hình nguồn nước tưới cho cà phê vào mùa khô đáp ứng như thế nào, đủ

hay còn thiếu? So với diện tích cà phê hiện có trên địa bàn thì tỷ lệ nguồn nước tưới

cà phê sử dụng từ:

- Hồ tự nhiên :…………………ha, tỷ lệ………%

176

- Hồ đập, kênh thủy lợi :…………………ha, tỷ lệ………. %

- Giếng nước ngầm :…………………ha, tỷ lệ………%

- Không đủ nước tưới :…………………ha, tỷ lệ………%

12. Đánh giá chung về tình hình giao thông nông thôn tại địa phương. Đã nhựa

hóa, bê tông hóa đường giao thông từ các vùng dân cư đến trung tâm xã, phường

khoảng bao nhiêu km? Tỷ lệ đáp ứng khoảng bao nhiêu % so với nhu cầu địa

phương?.........................................................................................................................

.......................................................................................................................................

13. Xin cho biết về tình hình an ninh nông thôn ở các vùng sản xuất cà phê như

thế nào? Có xảy ra tình trạng hái trộm cà phê hay không? Một năm thường xảy ra

bao nhiêu vụ hái trộm? Ước chừng mức độ thiệt hại tài sản do mất trộm cà phê?

Trước tình hình đó, người dân đối phó như thế nào? Chính quyền địa phương đã có

biện pháp gì để bảo vệ tài sản người nông dân và đã tổ chức thực hiện như thế

nào?...........................................................................................................................

………………………………………………...……………………………………

14. Tình hình thực hiện công tác khuyến nông đối với sản xuất cà phê của địa

phương. Trung bình mỗi năm hoạt động khuyến nông (như tập huấn, hội thảo,

thông tin tuyên truyền…) do cơ quan khuyến nông nhà nước thực hiện bao nhiêu

đợt? Trung bình mỗi năm hoạt động khuyến nông do các doanh nghiệp và các tổ

chức khác thực hiện bao nhiêu đợt? Tập trung chủ yếu về vấn đề gì? Tác dụng của

công tác khuyến nông đối với hộ sản xuất cà phê như thế nào? Đánh giá chung về

hiệu quả của công tác khuyến nông? Hộ sản xuất cà phê tham gia như thế nào (đầy

đủ, không đầy đủ, mức độ quan tâm)?......................................................................

………………………………………………………………………………………

15. Xin ông/bà cho biết tình hình sâu bệnh xảy ra ảnh hưởng đối với sản xuất cà phê

ở địa phương trong thời gian qua như thế nào? Đã ảnh hưởng đến năng suất, sản

lượng cà phê ra sao? Chính quyền đã có những biệc pháp như thế nào để giúp đỡ bà

con nông dân, nhất là hộ sản xuất cà phê?.................................................................

……………………………………………………...………………………………

16. Xin ông/bà cho biết sự quan tâm của các Hội, Đoàn thể (Hội Nông dân, Phụ

nữ, Cựu chiến binh, Thanh niên, Mặt trận…) tại địa phương như thế nào đối với hộ

177

sản xuất cà phê: Có sẵn sàng đứng ra bảo lãnh cho hộ sản xuất cà phê vay ngân

hàng số tiền lớn hơn 50 triệu đồng không? Đã thực hiện bảo lãnh bao nhiêu món

vay vốn NHNo & PTNT của hộ sản xuất cà phê? Tổng số tiền?…......................…

……………………………………………………………………………………...…

……………………………………………………………………………………...…

B. Xin ông/bà cho biết về tình hình vốn sản xuất cà phê của hộ nông dân

17. Tỷ lệ hộ sản xuất cà phê thiếu vốn sản xuất (phải đi thường xuyên đi vay từ

nhiều nguồn khác nhau) trong địa phương khoảng bao nhiêu % trong tổng số hộ sản

xuất cà phê?...........................%.

18. Bao nhiêu % hộ sản xuất cà phê đã vay vốn NHCSXH……….....................%

19. Bao nhiêu % hộ sản xuất cà phê đã vay vốn NHNo & PTNT……………....%

20. Bao nhiêu % hộ sản xuất cà phê đã vay vốn NH Đầu tư & PT………..........%

21. Bao nhiêu % hộ sản xuất cà phê đã vay vốn NH Công thương.....................%

22. Bao nhiêu % hộ sản xuất cà phê đã vay vốn NHCP Đông Á…….................%

23. Bao nhiêu % hộ sản xuất cà phê đã vay vốn ngân hàng khác........................%

24. Bao nhiêu % hộ sản xuất cà phê đã vay vốn thị trường bên ngoài..................%

25. Bao nhiêu % hộ sản xuất cà phê nhận vốn ứng trước từ đầu vụ của các đại lý

mua bán phân bón, mua nông sản …………….................................................%

26. Nguyện vọng của hộ sản xuất cà phê muốn vay vốn ngân hàng nào:

- Muốn vay vốn NHCSXH……….....................%

- Muốn vay vốn NHNo & PTNT……………....%

- Muốn vay vốn NH Đầu tư & PT………..........%

- Muốn vay vốn NH Công thương.....................%

- Muốn vay vốn NHCP Đông Á…….................%

- Muốn vay vốn ngân hàng khác........................%

- Muốn vay vốn thị trường bên ngoài................%

Xin ông/bà nói rõ lý do (vì sao hộ sản xuất cà phê chọn đơn vị cung ứng vốn này

mà không chọn/chọn ít đơn vị cung ứng vốn khác):……….................………….…

.......................................................................................................................................

27. Ông/bà muốn hộ sản xuất cà phê vay vốn ngân hàng nào:

- Vay vốn NHCSXH……….....................%

178

- Vay vốn NHNo & PTNT……………....%

- Vay vốn NH Đầu tư & PT………..........%

- Vay vốn NH Công thương......................%

- Vay vốn NHCP Đông Á……..................%

- Vay vốn ngân hàng khác.........................%

- Vay vốn thị trường bên ngoài.................%

Xin ông/bà nói rõ lý do (vì sao ông/bà chọn đơn vị cung ứng vốn này mà không

chọn/chọn ít đơn vị cung ứng vốn khác):………………...................….……………..

28. Xin ông/bà đánh giá về năng lực trình độ quản lý vốn của hộ sản xuất cà phê

(có tính toán kỹ khi vay vốn; tiền vay dùng để mua phân bón, nông dược, thuê

mướn nhân công hay là tiêu dùng cho sinh hoạt gia đình? Tiền vay dùng để trả nợ

đã vay bên ngoài?)……………………………...………………...........…………….

………………………………………………………………………………………

Xin ông/bà cho biết tỷ lệ % đối với hộ sản xuất cà phê có trình độ quản lý yếu kém

là…..…………%

29. Xin ông/bà đánh giá về khả năng liên kết của hộ sản xuất cà phê đối với việc

gia nhập hợp tác xã sản xuất cà phê, khi tổ chức này được thành lập? Có khoảng

bao nhiêu % hộ sản xuất cà phê sẽ gia nhập hợp tác xã?…………….......................

………………………………………………………………………………………

30. Xin ông/bà đánh giá về sự liên kết giữa hộ sản xuất cà phê và các doanh nghiệp

dựa trên hợp đồng liên kết cung ứng vật tư, thu mua nông sản ngay từ đầu vụ? Tại

địa phương số hộ sản xuất cà phê tham gia ký hợp đồng liên kết tiêu thụ sản phẩm

với các doanh nghiệp tiêu thụ, kinh doanh cà phê?....................................................

………………………………………………………………………………………

31. Theo ông/bà hộ sản xuất cà phê bán cà phê vào thời điểm nào:

- Thời điểm cà phê có giá thấp nhất:………% trên tổng số hộ sản xuất cà phê

- Thời điểm cà phê có giá trung bình:………% trên tổng số hộ sản xuất cà phê

- Thời điểm cà phê có giá khá hơn TB:………% trên tổng số hộ sản xuất cà phê

- Thời điểm cà phê có giá cao nhất:………% trên tổng số hộ sản xuất cà phê

32. Theo ông/bà hộ sản xuất cà phê thường bán cà phê tại các địa điểm:

- Ngay tại vườn rẫy cà phê, khoảng………% trên tổng số hộ sản xuất cà phê

179

- Ngay tại nhà ở, nơi tự cất trữ, khoảng………% trên tổng số hộ sản xuất cà phê

- Mang đến điểm thu mua gần, khoảng………% trên tổng số hộ sản xuất cà phê

- Mang đến doanh nghiệp, khoảng………% trên tổng số hộ sản xuất cà phê

33. Theo ông/bà hộ sản xuất cà phê bán cà phê như thế nào sau khi thu hoạch:

- Bán quả cà phê tươi, khoảng………% trên tổng số hộ sản xuất cà phê

- Bán quả cà phê khô, khoảng………% trên tổng số hộ sản xuất cà phê

- Bán cà phê nhân sau khi tự chế biến:………% trên tổng số hộ sản xuất cà phê

- Bán cà phê nhân sau khi thuê chế biến:………% trên tổng số hộ sản xuất cà phê

34. Xin ông/bà cho biết nhận định về năng lực chế biến cà phê trở thành cà phê

nhân và cất trữ sản phẩm của hộ sản xuất cà phê tại địa phương:

- Có sân phơi, máy xay xát, nhà kho đầy đủ:……………….…………………%

- Có sân phơi, máy xay xát, không có nhà kho:……………….………………%

- Có sân phơi, không có máy xay xát, không có nhà kho:………..…………..%

- Không có sân phơi, không có máy xay xát, không có nhà kho:………..……%

35. Xin ông/bà cho biết ý kiến về hoạt động của NHNo & PTNT trong việc cho

vay cung ứng vốn nông nghiệp, nông thôn và nông dân nói chung, cho vay cung

ứng vốn cho hộ sản xuất cà phê nói riêng:………………........………………………

………………………………………………………………………………………

36. Xin ông/bà cho biết ý kiến về việc NHNo & PTNT cần phải quan tâm đến nội

dung gì để làm tốt hơn nữa việc cho vay cung ứng vốn nông nghiệp, nông thôn và

nông dân nói chung, cho vay cung ứng vốn cho hộ sản xuất cà phê nói

riêng:……………………………………………………...…………………………

………………………………………………………………………………………

- Đến năm 2015: ………………% hộ sản xuất cà phê được vay vốn.

- Đến năm 2020: ………………% hộ sản xuất cà phê được vay vốn.

37. Các ý kiến khác của ông/bà để giúp hộ sản xuất cà phê của đủ điều kiện thuận

lợi về các nguồn lực (đất đai, vốn, khoa học kỹ thuật, thủy lợi, giao thông, hội đoàn,

liên kết doanh nghiệp):……………………………….......................…….................

………………………………………………………………………………………

Cán bộ NHNo & PTNT nhận thông tin Người cho thông tin

180

Chỉ tiêu

ĐVT

Ý kiến

ha

91.081

Phụ lục 8. Tổng hợp phiếu điều tra thông tin cán bộ lãnh đạo xã, phường

I. Phần định lượng A. Tình hình sản xuất cà phê trong địa bàn 1. Tổng diện tích đất rẫy sản xuất cà phê 2. Diện tích đất rẫy cà phê có bìa đỏ

- Diện tích - Tỷ lệ

ha %

61.571 67,6

%

62,2

3. Tỷ lệ đáp ứng của máy móc thiết bị, công cụ lao động so với nhu cầu của địa phương 4. Tình hình đáp ứng của nguồn nước tưới cho cà phê vào mùa khô so với diện tích cà phê hiện có trên địa bàn a. Hồ tự nhiên

ha %

21.745 35,9

ha %

22.511 37,2

- Diện tích - Tỷ lệ b. Hồ đập, kênh thuỷ lợi - Diện tích - Tỷ lệ c. Giếng nước ngầm

ha %

9.100 15

- Diện tích - Tỷ lệ d. Không đủ nước tưới

- Diện tích - Tỷ lệ

ha %

7.138 11,8

%

46

% % %

78,7 11,3 28,2

5. Tỷ lệ đáp ứng của giao thông nông thôn với nhu cầu địa phương B. Tình hình vốn sản xuất cà phê của hộ nông dân 6. Tỷ lệ hộ sản xuất cà phê thiếu vốn sản xuất phải thường xuyên đi vay từ nhiều nguồn khác nhau 7. Tỷ lệ hộ sản xuất cà phê có trình độ quản lý yếu kém 8. Khả năng liên kết của hộ sản xuất cà phê đối với việc gia nhập hợp tác xã sản xuất cà phê khi tổ chức này được thành lập

181

Chỉ tiêu

ĐVT

Ý kiến

9. Tỷ lệ hộ sản xuất bán cà phê vào các thời điểm

a. Giá thấp nhất b. Giá trung bình c. Giá trên trung bình d. Giá cao nhất

% % % %

16,1 31,3 26,3 26,3

10. Tỷ lệ hộ SX bán cà phê tại các địa điểm

a. Tại vườn rẫy b. Nhà ở, nơi tự cất trữ c. Điểm thu mua gần d. Mang đến doanh nghiệp

% % % %

6 34,5 45,4 14,1

11. Hộ SX bán loại cà phê như thế nào

a. Cà phê tươi b. Cà phê khô c. Cà phê nhân khi tự chế biến d. Cà phê nhân sau khi thuê chế biến

% % % %

11,5 20,3 59,1 9,1

% %

42,3 25,4

12. Nhận định về năng lực chế biến cà phê nhân và cất trữ sản phẩm của hộ sản xuất cà phê tại địa phương a. Có đầy đủ sân phơi,máy xay xát, nhà kho b. Có sân phơi, máy xay xát, không có nhà kho c. Có sân phơi, không có máy xay sát, không

có nhà kho

%

21,7

d. Không có sân phơi, không máy xay xát,

không có nhà kho

%

10,6

Ý kiến

Tỷ lệ (%)

II. Phần định tính A. Tình hình sản xuất cà phê trong địa bàn 13. Nguyên nhân của việc chưa hoàn thành cấp sổ đỏ cho diện tích đất canh tác cà phê

a. Đất vi phạm quy hoạch rừng, biên giới b. Chính quyền thiếu nhân lực c. Chính quyền thiếu thiết bị và phương tiện d. Dân chưa kê khai e. Dân chưa nộp lệ phí f. Đất tranh chấp g. Dân mua bán, sang nhượng không đúng

20 16 13 5 4 2 1

32,8 26,2 21,3 8,2 6,6 3,3 1,6

182

Chỉ tiêu

ĐVT

Ý kiến

pháp luật 14. Đánh giá chung về tình hình an ninh nông thôn ở các vùng sản xuất cà phê: Tình trạng hái trộm cà phê và các biện pháp đối phó của chính quyền để bảo vệ tài sản của người nông dân a. Tình trạng hái trộm cà phê

- Không thường xuyên (Từ 1 đến 10 vụ/năm) - Không xảy ra - Thường xuyên (Trên 10 vụ/năm)

32 23 6

52,5 37,7 9,8

34 17 10

55,7 27,9 16,4

b. Cách đối phó của chính quyền - Để người dân tự bảo vệ - Tuyên truyền, nhắc nhở người dân - Thành lập tổ tuần tra, dân quân tự vệ 15. Tình hình thực hiện công tác khuyến nông đối với sản xuất cà phê của địa phương: Hoạt động khuyến nông và đơn vị tổ chức, mức độ quan tâm của hộ dân đối với công tác khuyến nông tại địa phương a. Tập huấn, hội thảo

- Không thường xuyên (Từ 1 đến 10 buổi/năm) - Thường xuyên (Trên 10 buổi/năm) - Không tập huấn

41 15 5

67,2 24,6 8,2

b. Đơn vị tổ chức tập huấn, hội thảo

- Chính quyền - Doanh nghiệp

43 13

76,8 23,2

c. Mức độ quan tâm của người dân - Rất quan tâm (Trên 80%) - Trung bình (Từ 50% đến 80%) - Không quan tâm

30 23 8

49,2 37,7 13,1

16. Tình trạng sâu bệnh tại địa phương a. Mức độ xảy ra của sâu bệnh

- Ít xảy ra - Thường xuyên xảy ra - Không xảy ra

49 13 2

76,6 20,3 3,1

b. Cách đối phó của chính quyền địa phương

183

Chỉ tiêu

ĐVT

Ý kiến

- Tuyên truyền phổ biến kiến thức - Để dân tự xử lý - Cử cán bộ xuống can thiệp

31 20 13

48,4 31,3 20,3

B. Tình hình vốn sản xuất cà phê của hộ nông dân 17. Đánh giá về năng lực, trình độ quản lý vốn của hộ sản xuất cà phê

a. Có tính toán kỹ, sử dụng vốn đúng mục đích b. Hạn chế, đụng đâu vay đó

53 8

86,9 13,1

18. Đánh giá về sự liên kết giữa hộ sản xuất cà phê và các doanh nghiệp dựa trên hợp đồng liên kết cung ứng vật tư, thu mua nông sản ngay từ đầu vụ

a. Ít (Dưới 20%) b. Nhiều (Trên 80%) c. Trung bình (20%-80%)

49 8 4

80,3 13,1 6,6

19. Ý kiến về hoạt động của NHNo & PTNT trong việc cho vay cung ứng vốn nông nghiệp, nông thôn và nông dân nói chung, cho vay cung ứng vốn cho hộ sản xuất cà phê nói riêng a. Tốt b. Cần tốt hơn nữa

23 38

37,7 62,3

20. Ý kiến về việc NHNo & PTNT cần phải quan tâm đến nội dung gì để làm tốt hơn nữa việc cho vay cung ứng vốn nông nghiệp, nông thôn và nông dân nói chung, cho vay cung ứng vốn cho hộ sản xuất cà phê nói riêng

a. Số tiền cho vay nhiều hơn b. Định mức cho vay cao hơn c. Lãi suất cho vay thấp hơn d. Cho vay tín chấp nhiều hơn e. Thời hạn cho vay dài hơn f. Có chính sách hỗ trợ hộ SX nghèo, giỏi g. Cho vay đúng thời điểm hơn h. Không phạt trả lãi chậm

24 12 8 7 4 3 2 1

39,3 19,7 13,1 11,5 6,6 4,9 3,3 1,6

21. Ý kiến khác để giúp hộ sản xuất cà phê của đủ điều kiện thuận lợi về các nguồn lực

184

Chỉ tiêu

ĐVT

Ý kiến

a. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất b. Nâng cấp CSHT giao thông, thuỷ lợi c. Đáp ứng nhu cầu vốn d. Phổ biến kiến thức, KHKT cho hộ SX e. Tạo liên kết với DN, ổn định đầu ra f. Bình ổn giá

15 14 13 9 6 4

24,6 23 21,3 14,8 9,8 6,6

Nhu cầu vốn tín dụng ngân hàng cho sản xuất cà phê tại xã, phường

Huyện, xã, phường

Huyện, xã, phường

Huyện, xã, phường

Nhu cầu vốn (%)

Nhu cầu vốn (%)

Nhu cầu vốn (%) 89,2

I. Vùng sinh thái phù hợp phát triển cà phê

91,7 85,0 100,0 90,0 95,0 90,0 95,0 85,0 85,0 100,0

1. Đăk Min - Thị trấn Đăk Min - Xã Đăk Lao - Xã Đăk RLa - Xã Đăk Găn - Xã Đức Mạnh - Xã Đăk NDRot - Xã Đăk Săk - Xã Thuận An - Xã Đức Minh

88,1 80,0 95,0 92,0 90,0 86,0 85,0 90,0 90,0 85,0

2. Đăk Song - Thị trấn Đức An - Xã Đăk Môn - Xã Đăk Hòa - Xã Nam Bình - Xã Thuận Hà - Xã Thuận Hạnh - Xã Đăk NDung - Xã Nâm NJang - Xã Trường Xuân

3. Đăk RLâp - Thị trấn Kiến Đức 90,0 90,0 - Xã Quảng Tín 90,0 - Xã Đăk Wer 90,0 - Xã Nhân Cơ 85,0 - Xã Kiến Thành 90,0 - Xã Nghĩa Thắng 90,0 - Xã Đạo Nghĩa 90,0 - Xã Đăk Sin 85,0 - Xã Đăk Ru 90,0 - Xã Nhân Đạo 80,0 - Xã Hưng Bình 76,4

II. Vùng sinh thái tương đối phù hợp phát triển cà phê

70,0 65,0 65,0 70,0 70,0 70,0 75,0

75,0 85,0 80,0 75,0 70,0 75,0 85,0 85,0

75,0 80,0 75,0 80,0 75,0 80,0 80,0 70,0 80,0 80,0

2. Krông Nô - Thị trấn Đăk Mâm - Xã Đăk Sôr - Xã Nam Xuân - Xã Nam Đà - Xã Tân Thành - Xã Đăk Drô - Xã Nâm Nung - Xã Đức Xuyên - Xã Quảng Phú - Xã Nâm NĐir

75,0 75,0 80,0 80,0

1. Gia Nghĩa - Phường Nghĩa Đức - Phường Nghĩa Thành - Phường Nghĩa Phú - Phường Nghĩa Tân - Phường Nghĩa Trung - Xã Đăk RMoan - Xã Quảng Thành - Xã Đăk Nia 5. Tuy Đức - Xã Quảng Trực - Xã Đăk Buk So - Xã Đăk RTih - Xã Quảng Tân

4. Chư Jút - Thị trấn Êa TLing - Xã Đăk Win - Xã Êa Pô - Xã Nam Dong - Xã Đăk DRông - Xã Tâm Thắng - Xã Chư KNia 3. Đăk Glong - Xã Quảng Khê - Xã Đăk Som - Xã Đăk PLao - Xã Đăk Ha - Xã Quảng Hoà - Xã Quảng Sơn

80,0 78,0 80,0 80,0 80,0 75,0 82,2

Toàn tỉnh

185

Phụ lục 9. Phiếu thu thập thông tin tham khảo ý kiến của cán bộ ngân hàng

PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN THAM KHẢO

Tín dụng đối với hộ sản xuất cà phê tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Đăk Nông

A. VỀ TÍNH HIỆU QUẢ CỦA PHƯƠNG ÁN VAY VỐN

Đối với một bộ hồ sơ vay hoàn hảo về mặt thủ tục, tính toán hợp lý, đề nghị ông/bà lựa chọn các khả năng cho vay hộ sản xuất cà phê với những nội dung sau đây: 1. Phương án vay vốn của hộ sản xuất cà phê có hiệu quả: Tỷ suất lợi nhuận trên

doanh thu bằng 30%

a. Không giải quyết cho vay (cid:123) b. Giải quyết theo thứ tự trước, sau (cid:123) c. Giải quyết theo thời hạn xét duyệt quy định (cid:123) d. Ưu tiên giải quyết ngay (cid:123)

2. Phương án vay vốn của hộ sản xuất cà phê có hiệu quả: Tỷ suất lợi nhuận trên

doanh thu bằng 20%

a. Không giải quyết cho vay (cid:123) b. Giải quyết theo thứ tự trước, sau (cid:123) c. Giải quyết theo thời hạn xét duyệt quy định (cid:123) d. Ưu tiên giải quyết ngay (cid:123)

3. Phương án vay vốn của hộ sản xuất cà phê có hiệu quả: Tỷ suất lợi nhuận trên

doanh thu bằng 10%

a. Không giải quyết cho vay (cid:123) b. Giải quyết theo thứ tự trước, sau (cid:123) c. Giải quyết theo thời hạn xét duyệt quy định (cid:123) d. Ưu tiên giải quyết ngay (cid:123)

4. Phương án vay vốn của hộ sản xuất cà phê có hiệu quả: Tỷ suất lợi nhuận trên

doanh thu bằng 0%

a. Không giải quyết cho vay (cid:123) b. Giải quyết theo thứ tự trước, sau (cid:123) c. Giải quyết theo thời hạn xét duyệt quy định (cid:123) d. Ưu tiên giải quyết ngay (cid:123)

5. Phương án vay vốn của hộ sản xuất cà phê chỉ có sản xuất cà phê (hộ sản xuất cà phê thuần)

a. Không giải quyết cho vay (cid:123)

186

b. Giải quyết theo thứ tự trước, sau (cid:123) c. Giải quyết theo thời hạn xét duyệt quy định (cid:123) d. Ưu tiên giải quyết ngay (cid:123)

6. Phương án vay vốn của hộ sản xuất cà phê, có thêm nghề phụ (hộ sản xuất cà phê

kiêm)

a. Không giải quyết cho vay (cid:123) b. Giải quyết theo thứ tự trước, sau (cid:123) c. Giải quyết theo thời hạn xét duyệt quy định (cid:123) d. Ưu tiên giải quyết ngay (cid:123)

B. VỀ TÍNH KHẢ THI CỦA PHƯƠNG ÁN VAY VỐN 7. Phương án vay vốn của hộ sản xuất cà phê có từ 1 ha cà phê trở xuống

a. Không giải quyết cho vay (cid:123) b. Giải quyết theo thứ tự trước, sau (cid:123) c. Giải quyết theo thời hạn xét duyệt quy định (cid:123) d. Ưu tiên giải quyết ngay (cid:123)

8. Phương án vay vốn của hộ sản xuất cà phê có trên 1 ha đến 2 ha cà phê

a. Không giải quyết cho vay (cid:123) b. Giải quyết theo thứ tự trước, sau (cid:123) c. Giải quyết theo thời hạn xét duyệt quy định (cid:123) d. Ưu tiên giải quyết ngay (cid:123)

9. Phương án vay vốn của hộ sản xuất cà phê có trên 2 ha đến 3 ha cà phê

a. Không giải quyết cho vay (cid:123) b. Giải quyết theo thứ tự trước, sau (cid:123) c. Giải quyết theo thời hạn xét duyệt quy định (cid:123) d. Ưu tiên giải quyết ngay (cid:123)

10. Phương án vay vốn của hộ sản xuất cà phê có trên 3 ha cà phê

a. Không giải quyết cho vay (cid:123) b. Giải quyết theo thứ tự trước, sau (cid:123) c. Giải quyết theo thời hạn xét duyệt quy định (cid:123) d. Ưu tiên giải quyết ngay (cid:123)

C. VỀ VỐN TỰ CÓ THAM GIA PHƯƠNG ÁN VAY VỐN 11. Phương án vay vốn ngắn hạn của hộ sản xuất cà phê có vốn tự có tối đa 10%

a. Không giải quyết cho vay (cid:123) b. Giải quyết theo thứ tự trước, sau (cid:123) c. Giải quyết theo thời hạn xét duyệt quy định (cid:123) d. Ưu tiên giải quyết ngay (cid:123)

12. Phương án vay vốn ngắn hạn của hộ sản xuất cà phê có vốn tự có trên 20%

187

a. Không giải quyết cho vay (cid:123) b. Giải quyết theo thứ tự trước, sau (cid:123) c. Giải quyết theo thời hạn xét duyệt quy định (cid:123) d. Ưu tiên giải quyết ngay (cid:123)

13. Phương án vay vốn trung, dài hạn của hộ sản xuất cà phê có vốn tự có tối đa 20%

a. Không giải quyết cho vay (cid:123) b. Giải quyết theo thứ tự trước, sau (cid:123) c. Giải quyết theo thời hạn xét duyệt quy định (cid:123) d. Ưu tiên giải quyết ngay (cid:123)

14. Phương án vay vốn trung, dài hạn của hộ sản xuất cà phê có vốn tự có tối đa

trên 20%

a. Không giải quyết cho vay (cid:123) b. Giải quyết theo thứ tự trước, sau (cid:123) c. Giải quyết theo thời hạn xét duyệt quy định (cid:123) d. Ưu tiên giải quyết ngay (cid:123)

D. VỀ MỨC ĐỘ TÍN NHIỆM HỘ SẢN XUẤT CÀ PHÊ VAY VỐN 15. hộ sản xuất cà phê đã từng gia hạn nợ do giá cà phê xuống thấp

a. Không giải quyết cho vay (cid:123) b. Giải quyết theo thứ tự trước, sau (cid:123) c. Giải quyết theo thời hạn xét duyệt quy định (cid:123) d. Ưu tiên giải quyết ngay (cid:123)

16. hộ sản xuất cà phê đã từng gia hạn nợ do thua lỗ

a. Không giải quyết cho vay (cid:123) b. Giải quyết theo thứ tự trước, sau (cid:123) c. Giải quyết theo thời hạn xét duyệt quy định (cid:123) d. Ưu tiên giải quyết ngay (cid:123) 17. hộ sản xuất cà phê đã từng để nợ quá hạn

a. Không giải quyết cho vay (cid:123) b. Giải quyết theo thứ tự trước, sau (cid:123) c. Giải quyết theo thời hạn xét duyệt quy định (cid:123) d. Ưu tiên giải quyết ngay (cid:123)

E. VỀ BẢO ĐẢM TIỀN VAY CỦA HỘ SẢN XUẤT CÀ PHÊ 18. Phương án vay vốn của hộ sản xuất cà phê không có tài sản đảm bảo

a. Không giải quyết cho vay (cid:123) b. Giải quyết theo thứ tự trước, sau (cid:123) c. Giải quyết theo thời hạn xét duyệt quy định (cid:123) d. Ưu tiên giải quyết ngay (cid:123)

188

19. Phương án vay vốn của hộ sản xuất cà phê tín chấp qua các tổ chức chính trị -

xã hội

a. Không giải quyết cho vay (cid:123) b. Giải quyết theo thứ tự trước, sau (cid:123) c. Giải quyết theo thời hạn xét duyệt quy định (cid:123) d. Ưu tiên giải quyết ngay (cid:123)

20. Phương án vay vốn của hộ sản xuất cà phê có tài sản đảm bảo, có số tiền vay

bằng 100% giá trị tài sản thế chấp

a. Không giải quyết cho vay (cid:123) b. Giải quyết theo thứ tự trước, sau (cid:123) c. Giải quyết theo thời hạn xét duyệt quy định (cid:123) d. Ưu tiên giải quyết ngay (cid:123)

21. Phương án vay vốn của hộ sản xuất cà phê có tài sản đảm bảo, có số tiền vay

bằng 75% giá trị tài sản thế chấp

a. Không giải quyết cho vay (cid:123) b. Giải quyết theo thứ tự trước, sau (cid:123) c. Giải quyết theo thời hạn xét duyệt quy định (cid:123) d. Ưu tiên giải quyết ngay (cid:123)

22. Phương án vay vốn của hộ sản xuất cà phê có tài sản đảm bảo, có số tiền vay

bằng 50% giá trị tài sản thế chấp

a. Không giải quyết cho vay (cid:123) b. Giải quyết theo thứ tự trước, sau (cid:123) c. Giải quyết theo thời hạn xét duyệt quy định (cid:123) d. Ưu tiên giải quyết ngay (cid:123)

23. Phương án vay vốn của hộ sản xuất cà phê có tài sản đảm bảo, có số tiền vay

bằng 25% giá trị tài sản thế chấp.

a. Không giải quyết cho vay (cid:123) b. Giải quyết theo thứ tự trước, sau (cid:123) c. Giải quyết theo thời hạn xét duyệt quy định (cid:123) d. Ưu tiên giải quyết ngay (cid:123)

F. VỀ NHU CẦU VAY VỐN CỦA HỘ SẢN XUẤT CÀ PHÊ I. Theo ông/bà hộ sản xuất cà phê sử dụng vốn vay ngân hàng có các mục đích

sau

24. Giải quyết khó khăn về nguồn vốn để sản xuất cà phê, nâng cao thu nhập

b. Xảy ra ít (cid:123)

a. Không xảy ra (cid:123) c. Xảy ra bình thường (cid:123) d. Xảy ra nhiều (cid:123)

25. Giải quyết khó khăn tài chính để phục vụ kinh tế hộ sản xuất cà phê nói chung

189

a. Không xảy ra (cid:123) c. Xảy ra bình thường (cid:123)

b. Xảy ra ít (cid:123) d. Xảy ra nhiều (cid:123)

26. Giải quyết khó khăn tài chính về nhu cầu đời sống

a. Không xảy ra (cid:123) c. Xảy ra bình thường (cid:123) b. Xảy ra ít (cid:123) d. Xảy ra nhiều (cid:123)

II. Theo ông/bà lý do ngân hàng từ chối cho vay hộ sản xuất cà phê hoặc không

thể cho vay hộ sản xuất cà phê có nguyên nhân là do

27. Ngân hàng từ chối cho vay do phương án vay vốn của hộ sản xuất cà phê không

hiệu quả

a. Không xảy ra (cid:123) c. Xảy ra bình thường (cid:123) b. Xảy ra ít (cid:123) d. Xảy ra nhiều (cid:123)

28. Ngân hàng từ chối cho vay do phương án vay vốn của hộ sản xuất cà phê không

khả thi

b. Xảy ra ít (cid:123) d. Xảy ra nhiều (cid:123) a. Không xảy ra (cid:123) c. Xảy ra bình thường (cid:123)

b. Xảy ra ít (cid:123) d. Xảy ra nhiều (cid:123) a. Không xảy ra (cid:123) c. Xảy ra bình thường (cid:123)

a. Không xảy ra (cid:123) c. Xảy ra bình thường (cid:123) b. Xảy ra ít (cid:123) d. Xảy ra nhiều (cid:123)

29. Ngân hàng từ chối cho vay do tài sản đảm bảo của hộ sản xuất cà phê không đáp ứng 30. Ngân hàng từ chối cho vay do hộ sản xuất cà phê không đủ vốn tự có tham gia 31. Ngân hàng từ chối cho vay do nguồn tiền trả gốc vốn vay của hộ sản xuất cà phê

theo phân kỳ không đáp ứng a. Không xảy ra (cid:123) c. Xảy ra bình thường (cid:123) b. Xảy ra ít (cid:123) d. Xảy ra nhiều (cid:123)

32. Ngân hàng từ chối cho vay do nguồn tiền trả lãi vốn vay của hộ sản xuất cà phê

theo phân kỳ không đáp ứng a. Không xảy ra (cid:123) c. Xảy ra bình thường (cid:123) b. Xảy ra ít (cid:123) d. Xảy ra nhiều (cid:123)

33. Ngân hàng từ chối cho vay do hộ sản xuất cà phê chỉ muốn trả gốc cuối kỳ

a. Không xảy ra (cid:123) c. Xảy ra bình thường (cid:123) b. Xảy ra ít (cid:123) d. Xảy ra nhiều (cid:123)

34. Ngân hàng từ chối cho vay do hộ sản xuất cà phê chỉ muốn trả lãi cuối kỳ

a. Không xảy ra (cid:123) c. Xảy ra bình thường (cid:123) b. Xảy ra ít (cid:123) d. Xảy ra nhiều (cid:123)

35. Ngân hàng từ chối cho vay do hộ sản xuất cà phê không chấp nhận lãi suất cho

vay của ngân hàng

190

a. Không xảy ra (cid:123) c. Xảy ra bình thường (cid:123)

b. Xảy ra ít (cid:123) d. Xảy ra nhiều (cid:123)

36. Ngân hàng từ chối cho vay do ngân hàng thương mại khác cạnh tranh

a. Không xảy ra (cid:123) c. Xảy ra bình thường (cid:123) b. Xảy ra ít (cid:123) d. Xảy ra nhiều (cid:123)

37. Ngân hàng từ chối cho vay do lãi suất cho vay buộc phải quá thấp, thiệt hại cho

thu nhập của ngân hàng a. Không xảy ra (cid:123) c. Xảy ra bình thường (cid:123) b. Xảy ra ít (cid:123) d. Xảy ra nhiều (cid:123)

38. Ngân hàng từ chối cho vay do vượt chỉ tiêu kế hoạch dư nợ b. Xảy ra ít (cid:123) d. Xảy ra nhiều (cid:123) a. Không xảy ra (cid:123) c. Xảy ra bình thường (cid:123)

39. Ngân hàng từ chối cho vay do hộ sản xuất cà phê không muốn gửi tiền vào ngân

hàng để tăng vốn huy động của ngân hàng

a. Không xảy ra (cid:123) c. Xảy ra bình thường (cid:123) b. Xảy ra ít (cid:123) d. Xảy ra nhiều (cid:123)

40. Ngân hàng từ chối cho vay do hộ sản xuất cà phê không muốn sử dụng dịch vụ

ngân hàng

a. Không xảy ra (cid:123) c. Xảy ra bình thường (cid:123) b. Xảy ra ít (cid:123) d. Xảy ra nhiều (cid:123)

41. Ngân hàng từ chối cho vay do hộ sản xuất cà phê không muốn trả lãi theo định

kỳ 6 tháng, 3 tháng

a. Không xảy ra (cid:123) c. Xảy ra bình thường (cid:123) b. Xảy ra ít (cid:123) d. Xảy ra nhiều (cid:123)

42. Ngân hàng từ chối cho vay do hộ sản xuất cà phê có lịch sử dư nợ cần chú ý, nhóm 2 a. Không xảy ra (cid:123) c. Xảy ra bình thường (cid:123) b. Xảy ra ít (cid:123) d. Xảy ra nhiều (cid:123)

43. Ngân hàng từ chối cho vay do hộ sản xuất cà phê có lịch sử nợ xấu a. Không xảy ra (cid:123) c. Xảy ra bình thường (cid:123) b. Xảy ra ít (cid:123) d. Xảy ra nhiều (cid:123)

44. Ngân hàng từ chối cho vay do địa bàn cho vay hộ sản xuất cà phê và thẩm định

quá xa

a. Không xảy ra (cid:123) c. Xảy ra bình thường (cid:123) b. Xảy ra ít (cid:123) d. Xảy ra nhiều (cid:123)

45. Ngân hàng từ chối cho vay do quá nhiều món vay một lúc của hộ sản xuất cà

phê, ngân hàng giải quyết không xuể a. Không xảy ra (cid:123) b. Xảy ra ít (cid:123)

191

c. Xảy ra bình thường (cid:123)

d. Xảy ra nhiều (cid:123)

46. Ngân hàng từ chối cho vay do quá tải, có quá nhiều món cho vay hộ sản xuất cà

phê bình quân cho một cán bộ tín dụng

a. Không xảy ra (cid:123) c. Xảy ra bình thường (cid:123) b. Xảy ra ít (cid:123) d. Xảy ra nhiều (cid:123)

47. Ngân hàng từ chối cho vay do ngân hàng không tin tưởng vào nhân thân hộ sản

xuất cà phê

a. Không xảy ra (cid:123) c. Xảy ra bình thường (cid:123) b. Xảy ra ít (cid:123) d. Xảy ra nhiều (cid:123)

48. Ngân hàng từ chối cho vay do ngân hàng phát hiện hộ sản xuất cà phê gian dối

khi thẩm định món vay a. Không xảy ra (cid:123) c. Xảy ra bình thường (cid:123) b. Xảy ra ít (cid:123) d. Xảy ra nhiều (cid:123)

49. Ngân hàng từ chối cho vay do số tiền vay của hộ sản xuất cà phê ít (từ 30-50

triệu đồng/món trở xuống)

b. Xảy ra ít (cid:123) d. Xảy ra nhiều (cid:123) a. Không xảy ra (cid:123) c. Xảy ra bình thường (cid:123)

a. Không xảy ra (cid:123) c. Xảy ra bình thường (cid:123) b. Xảy ra ít (cid:123) d. Xảy ra nhiều (cid:123)

50. Ngân hàng từ chối cho vay hộ sản xuất cà phê do áp lực, chỉ thị của cấp trên III. Theo ông/bà lý do hộ sản xuất cà phê từ chối hoặc không muốn vay ngân hàng, (hộ sản xuất cà phê cần vốn và đã tìm hiểu thị trường) có nguyên nhân là do

a. Không xảy ra (cid:123) c. Xảy ra bình thường (cid:123) b. Xảy ra ít (cid:123) d. Xảy ra nhiều (cid:123)

51. Hộ sản xuất cà phê không muốn vay do thủ tục vay vốn của ngân hàng quá rườm rà 52. Hộ sản xuất cà phê không muốn vay do thủ tục thế chấp tài sản của ngân hàng

quá rườm rà

a. Không xảy ra (cid:123) c. Xảy ra bình thường (cid:123) b. Xảy ra ít (cid:123) d. Xảy ra nhiều (cid:123)

a. Không xảy ra (cid:123) c. Xảy ra bình thường (cid:123) b. Xảy ra ít (cid:123) d. Xảy ra nhiều (cid:123)

53. Hộ sản xuất cà phê không muốn vay do đi lại nhiều lần, nhiều nơi mới vay được 54. Hộ sản xuất cà phê không muốn vay do thời gian giải quyết theo quy định của

ngân hàng quá lâu

a. Không xảy ra (cid:123) c. Xảy ra bình thường (cid:123) b. Xảy ra ít (cid:123) d. Xảy ra nhiều (cid:123)

192

b. Xảy ra ít (cid:123) d. Xảy ra nhiều (cid:123) a. Không xảy ra (cid:123) c. Xảy ra bình thường (cid:123)

a. Không xảy ra (cid:123) c. Xảy ra bình thường (cid:123) b. Xảy ra ít (cid:123) d. Xảy ra nhiều (cid:123)

b. Xảy ra ít (cid:123) d. Xảy ra nhiều (cid:123) a. Không xảy ra (cid:123) c. Xảy ra bình thường (cid:123)

55. Hộ sản xuất cà phê không muốn vay do lãi suất cho vay của ngân hàng quá cao 56. Hộ sản xuất cà phê không muốn vay do cán bộ của ngân hàng gây phiền nhiễu 57. Hộ sản xuất cà phê không muốn vay do cán bộ ngân hàng không chào đón, tôn trọng 58. Hộ sản xuất cà phê không muốn vay do quyền phán quyết cho vay tại chỗ của

chính nhánh, phòng giao dịch không đáp ứng

a. Không xảy ra (cid:123) c. Xảy ra bình thường (cid:123) b. Xảy ra ít (cid:123) d. Xảy ra nhiều (cid:123)

59. Hộ sản xuất cà phê không muốn vay do cán bộ ngân hàng không hỗ trợ thủ tục

vay vốn

a. Không xảy ra (cid:123) c. Xảy ra bình thường (cid:123) b. Xảy ra ít (cid:123) d. Xảy ra nhiều (cid:123)

60. Hộ sản xuất cà phê không muốn vay do hẹn và đi lại nhiều lần nhưng không gặp

cán bộ tín dụng

a. Không xảy ra (cid:123) c. Xảy ra bình thường (cid:123) b. Xảy ra ít (cid:123) d. Xảy ra nhiều (cid:123)

61. Hộ sản xuất cà phê không muốn vay do trụ sở giao dịch của ngân hàng quá xa a. Không xảy ra (cid:123) c. Xảy ra bình thường (cid:123) b. Xảy ra ít (cid:123) d. Xảy ra nhiều (cid:123)

G. VỀ NỢ QUÁ HẠN I. Theo ông/bà, nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn đối với tín dụng hộ sản xuất cà

phê là do

62. Định kỳ hạn trả nợ vào thời điểm thu hoạch, giá cả thấp theo quy luật thị trường,

hộ sản xuất cà phê chưa muốn bán sản phẩm

a. Không xảy ra (cid:123) c. Xảy ra bình thường (cid:123) b. Xảy ra ít (cid:123) d. Xảy ra nhiều (cid:123)

63. Công tác kiểm tra sau khi cho vay hộ sản xuất cà phê không đảm bảo

a. Không xảy ra (cid:123) c. Xảy ra bình thường (cid:123) b. Xảy ra ít (cid:123) d. Xảy ra nhiều (cid:123)

64. Cán bộ tín dụng không đến địa bàn sản xuất của hộ sản xuất cà phê để thẩm định

a. Không xảy ra (cid:123) c. Xảy ra bình thường (cid:123) b. Xảy ra ít (cid:123) d. Xảy ra nhiều (cid:123)

193

65. Công tác thẩm định có sai sót về kỹ thuật tính toán

a. Không xảy ra (cid:123) c. Xảy ra bình thường (cid:123) b. Xảy ra ít (cid:123) d. Xảy ra nhiều (cid:123)

a. Không xảy ra (cid:123) c. Xảy ra bình thường (cid:123) b. Xảy ra ít (cid:123) d. Xảy ra nhiều (cid:123)

66. Hộ sản xuất cà phê thuần, không có nguồn thu khác để trả nợ gốc, lãi theo định kỳ 67. Sản lượng cà phê thấp do ngân hàng không đáp ứng đủ nhu cầu vốn vay để hộ

sản xuất cà phê trang trải chi phí phân bón, nông dược, nước tưới…

a. Không xảy ra (cid:123) c. Xảy ra bình thường (cid:123) b. Xảy ra ít (cid:123) d. Xảy ra nhiều (cid:123)

68. Sản lượng cà phê của hộ sản xuất cà phê thấp do thời tiết b. Xảy ra ít (cid:123) d. Xảy ra nhiều (cid:123) a. Không xảy ra (cid:123) c. Xảy ra bình thường (cid:123)

69. Sản lượng cà phê của hộ sản xuất cà phê thấp do không có nguồn nước tưới

a. Không xảy ra (cid:123) c. Xảy ra bình thường (cid:123) b. Xảy ra ít (cid:123) d. Xảy ra nhiều (cid:123)

70. Sản lượng cà phê của hộ sản xuất cà phê thấp do sâu bệnh b. Xảy ra ít (cid:123) d. Xảy ra nhiều (cid:123) a. Không xảy ra (cid:123) c. Xảy ra bình thường (cid:123)

71. Sản lượng cà phê của hộ sản xuất cà phê thấp do thiếu kiến thức canh tác

a. Không xảy ra (cid:123) c. Xảy ra bình thường (cid:123) b. Xảy ra ít (cid:123) d. Xảy ra nhiều (cid:123)

72. Do hộ sản xuất cà phê trả nợ đã vay bên ngoài thị trường

a. Không xảy ra (cid:123) c. Xảy ra bình thường (cid:123) b. Xảy ra ít (cid:123) d. Xảy ra nhiều (cid:123)

73. Do hộ sản xuất cà phê đã bán sản phẩm cà phê non cho thị trường a. Không xảy ra (cid:123) c. Xảy ra bình thường (cid:123) b. Xảy ra ít (cid:123) d. Xảy ra nhiều (cid:123)

a. Không xảy ra (cid:123) c. Xảy ra bình thường (cid:123)

74. Do hộ sản xuất cà phê làm ăn kinh tế không biết tính toán b. Xảy ra ít (cid:123) d. Xảy ra nhiều (cid:123) 75. Do hộ sản xuất cà phê sử dụng vốn vay ngân hàng sai mục đích a. Không xảy ra (cid:123) c. Xảy ra bình thường (cid:123) b. Xảy ra ít (cid:123) d. Xảy ra nhiều (cid:123)

76. Do hộ sản xuất cà phê không có kho chứa, phải bán ngay cà phê sau khi thu

hoạch, giá thấp

a. Không xảy ra (cid:123) b. Xảy ra ít (cid:123)

194

c. Xảy ra bình thường (cid:123)

d. Xảy ra nhiều (cid:123)

77. Do hộ sản xuất cà phê vay vốn trung gian qua cò tín dụng b. Xảy ra ít (cid:123) d. Xảy ra nhiều (cid:123) a. Không xảy ra (cid:123) c. Xảy ra bình thường (cid:123)

78. Do gia đình hộ sản xuất cà phê bất an, có biến động

a. Không xảy ra (cid:123) c. Xảy ra bình thường (cid:123) b. Xảy ra ít (cid:123) d. Xảy ra nhiều (cid:123)

H. VỀ QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ CHO VAY HỘ SẢN XUẤT CÀ PHÊ

Theo ông/bà quy trình nghiệp vụ tín dụng cho vay hộ sản xuất cà phê

cần đẩy mạnh một số lĩnh vực và cải tiến, sửa đổi như thế nào 79. Đẩy mạnh hình thức cho vay hộ sản xuất cà phê thông qua tổ nhóm

a. Không cần thiết (cid:123) b. Có thể cần thiết (cid:123) c. Cần thực hiện (cid:123) d. Cần thực hiện ngay (cid:123)

80. Đẩy mạnh hình thức cho vay hộ sản xuất cà phê thông qua doanh nghiệp

a. Không cần thiết (cid:123) b. Có thể cần thiết (cid:123) c. Cần thực hiện (cid:123) d. Cần thực hiện ngay (cid:123)

81. Đẩy mạnh hình thức cho vay trực tiếp đến hộ sản xuất cà phê

a. Không cần thiết (cid:123) b. Có thể cần thiết (cid:123) c. Cần thực hiện (cid:123) d. Cần thực hiện ngay (cid:123)

82. Đẩy mạnh cho vay hộ sản xuất cà phê bằng tín chấp

a. Không cần thiết (cid:123) b. Có thể cần thiết (cid:123) c. Cần thực hiện (cid:123) d. Cần thực hiện ngay (cid:123)

83. Đẩy mạnh nghiệp vụ bảo an tín dụng đối với hộ sản xuất cà phê

a. Không cần thiết (cid:123) b. Có thể cần thiết (cid:123) c. Cần thực hiện (cid:123) d. Cần thực hiện ngay (cid:123)

84. Mở rộng bảo hiểm nông nghiệp đối với sản xuất cà phê

a. Không cần thiết (cid:123)

195

b. Có thể cần thiết (cid:123) c. Cần thực hiện (cid:123) d. Cần thực hiện ngay (cid:123)

85. Cần có quy chế tín dụng riêng cho vay đối tượng cà phê

a. Không cần thiết (cid:123) b. Có thể cần thiết (cid:123) c. Cần thực hiện (cid:123) d. Cần thực hiện ngay (cid:123)

86. Áp dụng phương thức cho vay lưu vụ đối với hộ sản xuất cà phê

a. Không cần thiết (cid:123) b. Có thể cần thiết (cid:123) c. Cần thực hiện (cid:123) d. Cần thực hiện ngay (cid:123)

87. Thời hạn cho vay chăm sóc cà phê kinh doanh kéo dài hơn 12 tháng

a. Không cần thiết (cid:123) b. Có thể cần thiết (cid:123) c. Cần thực hiện (cid:123) d. Cần thực hiện ngay (cid:123)

88. Tập trung hơn cho vay hộ sản xuất cà phê mua sắm máy móc, thiết bị, kho bảo quản

a. Không cần thiết (cid:123) b. Có thể cần thiết (cid:123) c. Cần thực hiện (cid:123) d. Cần thực hiện ngay (cid:123)

89.Cần quy định cụ thể việc định kỳ hạn nợ cho vay hộ sản xuất cà phê không rơi

đúng vào thời điểm thu hoạch cà phê

a. Không cần thiết (cid:123) b. Có thể cần thiết (cid:123) c. Cần thực hiện (cid:123) d. Cần thực hiện ngay (cid:123)

90. Về định kỳ trả gốc và lãi cho vay hộ sản xuất cà phê: Cần quy định trả một lần

vào cuối kỳ

a. Không cần thiết (cid:123) b. Có thể cần thiết (cid:123) c. Cần thực hiện (cid:123) d. Cần thực hiện ngay (cid:123)

91. Ý kiến khác của ông bà về cho vay hộ sản xuất cà phê ………………………………………………………………………………..

196

Phụ lục 10. Tổng hợp ý kiến của cán bộ tín dụng ngân hàng đối với cho vay hộ sản xuất cà phê

CÁC NỘI DUNG

Ý kiến Tỷ lệ (%)

A. Về thực hiện phương án vay vốn I. Về tính hiệu quả 1. Phương án vay vốn của hộ sản xuất cà phê đạt hiệu quả tài chính cao

12 21 44

a. Giải quyết theo thứ tự trước, sau b. Giải quyết theo thời hạn xét duyệt quy định c. Ưu tiên giải quyết ngay

15,6 27,3 57,1

II. Về tính khả thi 2. Hộ sản xuất cà phê vay có vốn tự có 10% chi phí phương ánvay vốn

9 40 28 0

a. Không giải quyết cho vay b. Giải quyết theo thứ tự trước, sau c. Giải quyết theo thời hạn xét duyệt quy định d. Ưu tiên giải quyết ngay

3. Hộ sản xuất cà phê có vốn tự có trên 50% chi phí phương án vay vốn

0 35 22 20

11,7 51,9 36,4 0,0 0,0 45,4 28,6 26,0

a. Không giải quyết cho vay b. Giải quyết theo thứ tự trước, sau c. Giải quyết theo thời hạn xét duyệt quy định d. Ưu tiên giải quyết ngay

29 25 18 5

37,6 32,5 23,4 6,5

4. Ngân hàng hạn chế cho vay do hộ sản xuất cà phê không đủ vốn tự có tham gia phương án vay vốn a. Không xảy ra b. Xảy ra ít c. Có xảy ra d. Xảy ra nhiều

5. Phương án vay vốn của hộ sản xuất cà phê: Sản lượng cà phê của hộ sản xuất thấp do không có nguồn nước tưới

2 45 23 7

2,6 58,4 29,9 9,1

a. Không xảy ra b. Xảy ra ít c. Có xảy ra d. Xảy ra nhiều

6. Phương án vay vốn của hộ sản xuất cà phê: hộ sản xuất cà phê không có kho chứa sản phẩm, phải bán ngay sau khi thu hoạch với giá thấp

5 25 34 13

6,5 32,5 44,1 16,9

a. Không xảy ra b. Xảy ra ít c. Có xảy ra d. Xảy ra nhiều

197

CÁC NỘI DUNG

Ý kiến Tỷ lệ (%)

C. Về lãi suất áp dụng 7. Hộ sản xuất cà phê không muốn vay ngân hàng do lãi suất quá cao

12 22 35 8

15,6 28,6 45,4 10,4

a. Không xảy ra b. Xảy ra ít c. Có xảy ra d. Xảy ra nhiều D. Về thời hạn cho vay I. Thời hạn cho vay 8. Kiến nghị thời hạn cho vay chăm sóc cà phê của hộ sản xuất nhiều hơn 1 năm

5 37 21 14

a. Không cần thiết b. Có thể cần thiết c. Cần thực hiện d. Cần thực hiện ngay

6,5 48,0 27,3 18,2

II. Định kỳ hạn trả gốc 9. Cần quy định cụ thể việc định kỳ hạn nợ không rơi đúng vào thời điểm thu hoạch cà phê

14 21 17 25

a. Không cần thiết b. Có thể cần thiết c. Cần thực hiện d. Cần thực hiện ngay E. Về phương thức cho vay 10. Về áp dụng phương thức cho vay lưu vụ đối với hộ sản xuất cà phê

5 21 37 14

a. Không cần thiết b. Có thể cần thiết c. Cần thực hiện d. Cần thực hiện ngay

18,1 27,3 22,1 32,5 6,4 27,3 48,1 18,2

F. Về hình thức cho vay 11. Ngân hàng cần đẩy mạnh hình thức cho vay hộ sản xuất cà phê thông qua tổ nhóm

39 28 9 1

50,6 36,4 11,7 1,3

a. Không cần thiết b. Có thể cần thiết c. Cần thực hiện d. Cần thực hiện ngay

12. Ngân hàng cần đẩy mạnh hình thức cho vay hộ sản xuất cà phê thông qua doanh nghiệp

30 36 9

39,0 46,7 11,7

a. Không cần thiết b. Có thể cần thiết c. Cần thực hiện

198

CÁC NỘI DUNG

2

Ý kiến Tỷ lệ (%) 2,6

d. Cần thực hiện ngay G. Về tài sản đảm bảo

13. Ngân hàng cần đẩy mạnh tín chấp thông qua các tổ chức chính trị xã hội trong cho vay hộ sản xuất cà phê

46 28 2 1

59,7 36,4 2,6 1,3

a. Không cần thiết b. Có thể cần thiết c. Cần thực hiện d. Cần thực hiện ngay H. Về tổ chức mạng lưới

14. Ngân hàng từ chối cho vay hộ sản xuất cà phê do địa bàn cho vay và thẩm định quá xa

15 43 12 7

19,5 55,8 15,6 9,1

a. Không xảy ra b. Xảy ra ít c. Có xảy ra d. Xảy ra nhiều

15. Hộ sản xuất cà phê không muốn vay vốn do trụ sở giao dịch của NHNo & PTNT quá xa a. Không xảy ra b. Xảy ra ít c. Có xảy ra d. Xảy ra nhiều

42 27 5 3

16. Hộ sản xuất cà phê phải đi lại nhiều lần, nhiều nơi mới vay được

19 48 7 3

54,5 35,1 6,5 3,9 24,7 62,3 9,1 3,9

a. Không xảy ra b. Xảy ra ít c. Có xảy ra d. Xảy ra nhiều

17. Hộ sản xuất cà phê không muốn vay do cán bộ tín dụng NHNo & PTNT hẹn và đi lại nhiều lần nhưng không gặp

30 40 4 3

a. Không xảy ra b. Xảy ra ít c. Có xảy ra d. Xảy ra nhiều

39,0 51,9 5,2 3,9

I. Tự nhận xét về cung cách phục vụ của NHNo & PTNT 18. Hộ sản xuất cà phê không muốn vay do cán bộ NHNo & PTNT phiền nhiễu

36 36 3 2

46,8 46,8 3,9 2,5

a. Không xảy ra b. Xảy ra ít c. Có xảy ra d. Xảy ra nhiều

199

Ý kiến Tỷ lệ (%)

CÁC NỘI DUNG 19. Hộ sản xuất cà phê không muốn vay do cán bộ NHNo & PTNT không chào đón, tôn trọng

34 38 4 1

44,1 49,4 5,2 1,3

a. Không xảy ra b. Xảy ra ít c. Có xảy ra d. Xảy ra nhiều

59 12 4 2

20. Hộ sản xuất cà phê không muốn vay do cán bộ NHNo & PTNT không hỗ trợ thủ tục vay vốn a. Không xảy ra b. Xảy ra ít c. Có xảy ra d. Xảy ra nhiều

76,6 15,6 5,2 2,6

I. Đánh giá về năng lực quản lý vốn vay của hộ sản xuất cà phê 21. Nợ quá hạn phát sinh là do hộ sản xuất cà phê không biết tính toán làm ăn

5 48 19 5

6,5 62,3 24,7 6,5

a. Không xảy ra b. Xảy ra ít c. Có xảy ra d. Xảy ra nhiều

22. Nợ quá hạn phát sinh là do hộ sản xuất cà phê sử dụng vốn sai mục đích

4 15 56 2

5,2 19,5 72,7 2,6

a. Không xảy ra b. Xảy ra ít c. Có xảy ra d. Xảy ra nhiều

L. Về thị trường giá cà phê 23. Thời điểm hộ sản xuất cà phê thường bán cà phê trong năm

34 31 9 3

44,1 40,3 11,7 3,9

a. Ngay sau lúc thu hoạch cà phê b. Sau thu hoạch cà phê 2-3 tháng c. Sau thu hoạch cà phê 4-5 tháng d. Sau thu hoạch cà phê 6-7 tháng

M. Về thực hiện chính sách 24. Ngân hàng hạn chế cho vay do lãi suất cho vay hộ sản xuất cà phê áp dụng quá thấp

a. Không xảy ra b. Xảy ra ít c. Có xảy ra d. Xảy ra nhiều

25 30 20 2

32,4 39,0 26,0 2,6

200

Một số hình ảnh về tổ chức hội thảo khoa học