NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ CÁC BIỆN PHÁP CAN THIỆP TRONG ĐIỀU TRỊ CHẢY MÁU MŨI<br />
NGUYỄN TRỌNG TÀI - Đại học Y Vinh<br />
TÓM TẮT<br />
Chảy máu mũi là một cấp cứu thường gặp trong<br />
chuyên khoa Tai Mũi Họng. Ngày nay với sự phát<br />
triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật thì việc xác<br />
định nguyên nhân, vị trí cũng như việc can thiệp<br />
điều trị chảy máu mũi đã có bước tiến lớn so với<br />
trước đây. Ở Việt Nam chưa có nghiên cứu đầy đủ,<br />
hệ thống về vấn đề này.<br />
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt<br />
ngang trên 132 bệnh nhân chảy máu mũi được sử<br />
dụng một trong các biện pháp cầm máu.<br />
Kết quả: Chảy máu mũi nhẹ và vừa chủ yếu là nhét<br />
meche mũi trước (100% các trường hợp). Chảy máu<br />
mũi nặng, hoặc dai dẳng, tái đi tái lại nhiều lần khó<br />
cầm thì được đặt meche mũi sau hoặc sử dụng các<br />
phương pháp hiện đại: Laser, đông điện, đặc biệt là kỹ<br />
thuật gây tắc mạch chọn lọc cầm máu (12,86%). 100%<br />
bệnh nhân đều được cầm máu tốt.<br />
SUMMARY<br />
Nose bleeding is a common emergency in ENT<br />
specialist. Today, with the strong development of<br />
science and technology, the determination of the<br />
cause, location, as well as interventions for bleeding<br />
nose was big step forward compared to the past. In<br />
English no adequate studies on this system.<br />
Subjects and Methods: cross-sectional descriptive<br />
study on 132 patients with bleeding nose used a<br />
hemostatic measures.<br />
Results: nosebleed mild and moderate mainly<br />
stuffed meche nose (100% of cases). Severe nasal<br />
bleeding, or persistent, recurring several times hard to<br />
handle, are stuffed nose meche after or using modern<br />
methods: Laser, electricity, particularly is causing<br />
selective<br />
embolization<br />
technique<br />
hemostasis<br />
(12.86%). 100% of patients are good hemostasis.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Chảy máu mũi (CMM) là một cấp cứu thường gặp<br />
trong chuyên khoa Tai Mũi Họng cần được xử lý ngay<br />
để tránh mất máu, choáng, đe doạ tính mạng. CMM<br />
bao gồm tất cả các trường hợp chảy máu từ mũi ra<br />
ngoài qua cửa mũi trước hoặc qua cửa mũi sau xuống<br />
họng. CMM khá thường gặp chiếm vị trí cao nhất về<br />
tần số trong chảy máu đường hô hấp trên.<br />
Trên thế giới vấn đề CMM đã được đề cập từ rất<br />
sớm không chỉ trong y học mà nó còn để lại dấu ấn cả<br />
trong các tác phẩm nghệ thuật cách đây 2500 năm.<br />
Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ<br />
thuật, đặc biệt từ khi có máy nội soi ra đời, kỹ thuật<br />
điều trị bằng đông điện, laser, kỹ thuật chụp mạch can<br />
thiệp…thì việc xác định nguyên nhân, vị trí CMM cũng<br />
như việc can thiệp điều trị CMM đã có bước tiến lớn so<br />
với trước đây. Ở Việt Nam từ xưa tới nay CMM cũng<br />
đã được đề cập nhiều nhưng vẫn chưa có các công<br />
trình nghiên cứu đầy đủ, hệ thống về vấn đề này. Vì<br />
vậy chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu hiệu quả<br />
các biện pháp can thiệp trong cấp cứu, điều trị chảy<br />
máu mũi”.<br />
<br />
150<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tượng<br />
Gồm tổng số 132 bệnh nhân được chẩn đoán là<br />
CMM và đã được sử dụng một trong các biện pháp<br />
cầm máu để cấp cứu điều trị chảy máu mũi.<br />
2. Phương pháp nghiên cứu<br />
Đề tài được tiến hành nghiên cứu theo phương<br />
pháp mô tả cắt ngang, ghi nhận xét kết quả của việc<br />
sử dụng các phương pháp cầm chảy máu trong cấp<br />
cứu, điều trị chảy máu mũi.<br />
3. Phương pháp xử lý số liệu<br />
Các số liệu nghiên cưú được xử lý theo thuật toán<br />
thống kê y học của chương trình Stata trên máy vi tính.<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
1. Đặc điểm chung<br />
1.1. Tuổi<br />
Bảng 1: Số bệnh nhân theo tuổi<br />
Tuổi<br />
Số trường hợp<br />
Tỷ lệ %<br />
< 15 tuổi<br />
2<br />
1,5%<br />
15 -19 tuổi<br />
11<br />
8,3%<br />
20 – 29 tuổi<br />
34<br />
25,8%<br />
30 – 39 tuổi<br />
20<br />
15,1%<br />
40 – 49 tuổi<br />
22<br />
16,6%<br />
50 – 59 tuổi<br />
20<br />
15,1%<br />
> 60 tuổi<br />
23<br />
17,4%<br />
Cộng<br />
132<br />
100%<br />
Chủ yếu gặp CMM ở lứa tuổi từ 20 đến 59 tuổi có<br />
96 bệnh nhân chiếm 72,60%.<br />
1.2. Giới<br />
Bảng 2: Tỷ lệ phân bố theo giới tính.<br />
Số trường<br />
Giới<br />
Tỷ lệ %<br />
P<br />
hợp<br />
Nam<br />
114<br />
86,36%<br />
< 0,01<br />
Nữ<br />
18<br />
13,64%<br />
Cộng<br />
132<br />
100%<br />
Số bệnh nam 114 trường hợp chiếm tỷ lệ 86,36;<br />
nữ 18 trường hợp chiếm tỷ lệ 13,64. Tỷ số nam/nữ là<br />
7/1<br />
2. Điều trị<br />
2.1. Tình huống bệnh nhân vào viện<br />
Bảng 3. Tình huống bệnh nhân vào viện<br />
Số trường<br />
Tình huống vào viện<br />
Tỷ lệ %<br />
P<br />
hợp<br />
Vào thẳng bệnh viện<br />
43<br />
32,58%<br />
Tuyến dưới chuyển đến<br />
89<br />
67,42%