intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu hiệu quả làm giảm mảng bám răng của Xylitol

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả làm giảm mảng bám răng của Xyitol có trong kẹo cao su. Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng không đối chứng trên 87 người trưởng thành được sử dụng kẹo cao su có chứ 4,8g Xylitol chia làm 4 lần/ngày cho kết quả trong việc làm giảm tình trạng mảng bám răng khi kết hợp với biện pháp chải răng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu hiệu quả làm giảm mảng bám răng của Xylitol

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 493 - THÁNG 8 - SỐ 2 - 2020 NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ LÀM GIẢM MẢNG BÁM RĂNG CỦA XYLITOL Nguyễn Thị Hồng Minh*, Nguyễn Thị Phương Trà* TÓM TẮT 7 học đã nghiên cứu và đưa ra khuyến cáo sử Nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả làm giảm dụng các biện pháp làm sạch răng bằng biện mảng bám răng của Xyitol có trong kẹo cao su. pháp hóa học và các biện pháp phối hợp khác Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng không đối chứng như nhai kẹo cao su sau khi ăn… trên 87 người trưởng thành được sử dụng kẹo cao su Việc tạo thói quen vệ sinh răng miệng tốt như có chứ 4,8g Xylitol chia làm 4 lần/ngày cho kết quả trong việc làm giảm tình trạng mảng bám răng khi kết đánh răng với kem có chứa fluoride, ăn uống hợp với biện pháp chải răng. Hiệu quả này tùy thuộc theo chế độ và dinh dưỡng tốt là một cách hết vào thời gian sử dụng. Hiệu quả đạt được sau 2 tuần sức đơn giản để ngăn ngừa các bệnh răng sử dụng tốt hơn so với sau 1 tuần. miệng. Nói không với đường hay các đồ ăn ngọt Từ khóa: Mảng bám răng, Xylitol là chuyện nên làm, song lại là chuyện rất khó SUMMARY thực hiện. Khoa học đã phát hiện ra Xylitol như EVALUATING THE EFFECTIVENESS OF một giải pháp thay thế đường hiệu quả. Xylitol có độ ngọt như đường sucrose nhưng lượng calo XYLITOL-CONTAINING GUM IN REDUCING chỉ bằng 1/3 và dễ dàng được tìm thấy trong tự DENTAL PLAQUE The study aimed to evaluate the effectiveness of nhiên như trong trái cây, rau củ hoặc có thể từ Xylitol-containing gum in reducing dental plaque. A vỏ cây Bulo. Trên thế giới đã có nhiều nghiên non-controlled clinical trial of 87 adults using chewing cứu cho thấy Xylitol sử dụng làm chất tạo ngọt gum containing 4.8 g of Xylitol divided into 4 doses trong kẹo cao su có tác dụng làm giảm mảng per day resulted in a reduction in dental plaque when bám răng và giảm sâu răng [2]. combined with the brushing teeth. This effect depends on the time of use. The effect achieved after 2 weeks Ở Việt Nam, đã có rất nhiều công trình of using is better than after 1 week. nghiên cứu đánh giá hiệu quả kiểm soát mảng Keywords: Dental plaque, Xylitol bám và bệnh quanh răng của các phương pháp làm sạch cơ học cũng như hóa học. Tuy nhiên, I. ĐẶT VẤN ĐỀ các công trình nghiên cứu về phương pháp làm Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới, sạch với các biện pháp hỗ trợ còn chưa nhiều. bệnh răng miệng đứng thứ ba trong số các bệnh Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nghiêm trọng nhất trên thế giới, sau ung thư và nhằm đánh giá hiệu quả giảm mảng bám răng bệnh tim mạch. Theo kết quả Điều tra sức khoẻ khi sử dụng kẹo cao su Lotte Xylitol từ đó đưa ra răng miệng toàn quốc năm 2001 của Viện Răng khuyến cáo cho cộng đồng về một biện pháp vệ Hàm Mặt cho thấy, tỷ lệ viêm lợi chiếm tới trên sinh răng miêng bổ sung. 90%, tỷ lệ sâu răng là trên 50% ở hầu hết các nhóm tuổi bao gồm cả người trưởng thành [1]. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Cách đây gần 100 năm, Hiệp hội Nha khoa Hoa 2.1 . Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu Kỳ đã khuyến cáo chế độ vệ sinh răng miệng được tiến hành trên 87 đối tượng là công nhân bằng phương pháp cơ học gồm làm sạch các mặt của Công ty cổ phần may Hanvico, được lựa răng bằng bàn chải và thuốc đánh răng 2 lần/ chọn vào nghiên cứu theo tiêu chuẩn: ngày và làm sạch kẽ răng bằng chỉ tơ nha khoa. Tiêu chuẩn lựa chọn: Làm sạch răng để loại trừ mảng bám là phương - Sức khỏe toàn thân tốt pháp cơ bản và hiệu quả nhất trong phòng sâu - Tham gia được đầy đủ và tuân thủ quá trình răng và bệnh quanh răng, là các bệnh răng thử nghiệm trong 02 tuần miệng có cơ chế bệnh sinh liên quan đến sự hình - Còn ít nhất 24 răng trong đó có ít nhất 20 răng thành mảng bám. Tuy nhiên, phương pháp cơ không có: sâu răng tiến triển, chụp răng, lỗ hàn loại học đơn thuần dường như chưa đủ hiệu quả làm V, nhiều cao răng, bệnh quanh răng tiến triển. giảm tỷ lệ các bệnh răng miệng. Các nhà khoa Tiêu chuẩn loại trừ: - Có các bệnh toàn thân như bệnh máu, rối loạn nội tiết, dị ứng … *Bệnh viện RHM TW Hà Nội - Có các bệnh răng miệng nặng như: sâu Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Phương Trà răng tiến triển, viêm quanh răng tiến triển, các Email: tradentist@gmail.com tổn thương tiền ung thư hoặc viêm loét mạn tính Ngày nhận bài: 6/7/2020 niêm mạc miệng. Ngày phản biện khoa học: 29/7/2020 - Người nghiện thuốc lá nặng. Ngày duyệt bài: 4/8/2020 29
  2. vietnam medical journal n02 - AUGUST - 2020 - Người không có khả năng tham gia quá các răng của hai cung hàm trừ răng khôn, ở 2 trình nghiên cứu. mặt: mặt trong và mặt ngoài sau khi bệnh nhân 2.2 . Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp được bôi thuốc nhuộm màu mảng bám (GC Tri nghiên cứu can thiệp lâm sàng không đối chứng. Plaque ID Gel). 2.2.1. Cỡ mẫu. Áp dụng công thức tính cỡ - Ghi nhận tính chất mảng bám theo màu chỉ mẫu cho nghiên cứu can thiệp lâm sàng mở, thị như sau: không đối chứng, đánh giá hiệu quả can thiệp + Màu hồng/đỏ: Đây là những vùng bề mặt theo mô hình trước sau. Chúng tôi sử dụng công vừa được làm sạch và màng sinh học chưa thức tính cỡ mẫu cho việc kiểm định tỷ lệ phần trưởng thành. trăm một nhóm can thiệp: + Màu xanh dương/tím: Đây là những vùng chưa được làm sạch trong hơn 48 giờ và có màng sinh học phức tạp phát triển. + Màu xanh nhạt: Chỉ thị sự tạo axit của vi pa: Tỷ lệ giảm mảng bám ước lượng trong khuẩn mảng bám và màng sinh học có pH xấp xỉ nghiên cứu này (pa=0,9), qa= 1- pa 4,5 hoặc thấp hơn. po: Tỷ lệ giảm mảng bám theo nghiên cứu - Tính chất của mảng bám có 3 mức là non, của Holgerson PL(2007)[3]: po=0,72, qo= 1- po trưởng thành, axit. Mỗi tính chất nhận một điểm Z1-α/2: Hệ số tin cậy ở mức xác suất 95% số QHI cho mỗi mặt răng đánh giá. Chỉ số mảng (=1,96); 1-β: Lực mẫu (=90%); Z1-β=1,28 bám Quigley- Hein gồm các giá trị từ 0 đến 5 Tính được cỡ mẫu là 87 đối tượng, được dùng để đánh giá mảng bám mặt trong và 2.2.2. Phương tiện nghiên cứu: mặt ngoài răng, thực hiện trên tất cả các răng - Chất nhuộm màu mảng bám hiệu GC Tri của đối tượng nghiên cứu. Plaque ID Gel. - Cách ghi chỉ số: - Kẹo cao su Lotte Xylitol chứa xylitol của ▪ 0: không có mảng bám Công ty Lotte Xylitol Việt Nam với hàm lượng ▪ 1: Có các dải nhiễm màu gián đoạn sát 0,6g chất tạo ngọt xylitol/1 viên kẹo, được lưu đường viền lợi hành tại Việt Nam theo giấy phép số ▪ 2: Các dải nhiễm màu liên tục, độ rộng 307/2015/YTBD-XNCB.
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 493 - THÁNG 8 - SỐ 2 - 2020 Bảng 3.2. Thói quen vệ sinh răng miệng của Giá trị TB Tham số p* đối tượng nghiên cứu (% giảm) Thói quen VSRM n Tỷ lệ % Tỷ lệ % mảng bám -100,99 ± >0,01 Chải răng 2 lần/ngày 85 97,7 giảm(1): Sau 01 tuần * 809,12 Sử dụng nước súc miệng 22 25,3 28,82 ± Sau 02 tuần ** 0,000 Bảng 3.3. Tỷ lệ đối tượng có tình trạngVSRM 173,14 (1) kém ở các thời điểm nghiên cứu (Chỉ số MB ban đầu – Chỉ số MB sau từng Tham số n Tỷ lệ % p* lần khám)/ Chỉ số MB ban đầu* 100 (*) VSRM kém(1): Kiểm định Wilcoxon Signed Ranks 50 57,5 Bảng 3.7: Tỷ lệ % giảm chỉ số mảng bám Ban đầu 31 35,6 0,000 QHI chung của 2 hàm ở các thời điểm khám(*) Sau 01 tuần 24 27,6 Giá trị TB Sau 02 tuần Tham số p* (% giảm) (*) Kiểm định Friedman Tỷ lệ % mảng bám (1) Cá thể có chỉ số TB mảng bám >2 7,37 ± 42,76 0,000 giảm (1): Sau 01 tuần Sau 02 tuần 17,79 ±43,27 0,000 (1) (Chỉ số MB ban đầu – Chỉ số MB sau từng lần khám)/ Chỉ số MB ban đầu* 100 (*) Kiểm định Wilcoxon Signed Ranks IV. BÀN LUẬN 4.1. Về tình trạng mảng bám non: Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng chỉ số Quigley –Hein do Lobene và cộng sự cải tiến năm 1998 với tính chất mảng bám được ghi nhận theo màu chỉ thị. Mảng bám non được Biểu đồ 3.1: Sự thay đổi chỉ số QHI theo nhận diện trong nghiên cứu là loại mảng bám thời gian nghiên cứu mới được hình thành trên bề mặt được làm sạch. Bảng 3.4: Tỷ lệ % giảmchỉ số mảng bám Kết quả nghiên cứu cho thấy, khi sử dụng kẹo QHI non (màu hồng/đỏ) 2 hàm ở các thời điểm cao su Lotte Xylitol sau 01 tuần và sau 02 tuần, khám(*) chỉ số QHI mảng bám non thay đổi từ 2,34 ở Giá trị TB thời điểm bắt đầu nghiên cứu xuống 2,04 sau 01 Tham số p* (% giảm) tuần và xuống 1,82 sau 02 tuần. Kết quả này có Tỷ lệ % mảng bám 7,37 ± ý nghĩa thống kê với p < 0,001. giảm(1): Sau 01 tuần 42,76 0,000 Quan điểm hiện nay về vi sinh học miệng là 17,79 ± Sau 02 tuần coi mảng bám non là dạng màng sinh học luôn 43,27 (1) tồn tại và phát triển trên bề mặt răng. Dần dần, (Chỉ số MB ban đầu – Chỉ số MB sau từng các mảng bám non bị acid hóa và gây hại cho lần khám)/ Chỉ số MB ban đầu* 100 răng. Bình thường thành phần vi khuẩn của (*)Kiểm định Wilcoxon Signed Ranks mảng bám có sự cân bằng và duy trì tương đối Bảng 3.5: Tỷ lệ % giảmchỉ số mảng bám ổn định. Nhìn chung, mảng bám non hay màng QHI trưởng thành 2 hàm (màu xanh dương/tím) sinh học có bản chất tự nhiên, sinh lý và còn có ở các thời điểm khám(*) những lợi ích đối với cơ thể. Hệ vi sinh tại chỗ Giá trị TB trong mảng bám non- màng sinh học ngăn cản Tham số p* (% giảm) sự xâm nhập của các vi sinh vật ngoại sinh (đa Tỷ lệ % mảng bám -119,01 ± số là các vi sinh vật gây bệnh) nhờ cạnh tranh giảm(1): Sau 01 tuần 243,59 hiệu quả hơn về dinh dưỡng và bề mặt bám >0,01 -31,73 ± dính, đồng thời sản sinh ra các yếu tố ức chế, Sau 02 tuần 311,57 tạo điều kiện không thuận lợi cho sự phát triển (1) (Chỉ số MB ban đầu – Chỉ số MB sau từng của các vi sinh vật xâm nhập. Khi mảng bám còn lần khám)/ Chỉ số MB ban đầu* 100 duy trì trạng thái cân bằng, các thành phần có (*) Kiểm định Wilcoxon Signed Ranks trong mảng bám tham gia vào những hoạt động Bảng 3.6: Tỷ lệ % giảm chỉ số mảng bám có lợi cho cơ thể như tái khoáng hóa mô răng, QHI acid (màu xanh nhạt) 2 hàm ở các thời điều hòa acid, hỗ trợ tiêu hóa…Mảng bám chỉ trở điểm khám nên có hại khi cân bằng sinh thái bên trong 31
  4. vietnam medical journal n02 - AUGUST - 2020 mảng bám bị phá vỡ, dẫn đến sự phát triển lấn Khi mảng bám acid càng có nhiều trên răng thì át của các vi sinh vật gây bệnh. Do đó, trong dự nguy cơ mất khoáng của tổ chức cứng của răng phòng các bệnh răng miệng, vấn đề quan trọng do tác động trực tiếp từ pH thấp của mảng bám là kiểm soát mảng bám chứ không phải là loại bỏ đang tích tụ và tiếp xúc kéo dài với răng càng hoàn toàn mảng bám răng. lớn. Mảng bám pH thấp này có xu hướng chọn Trong nghiên cứu này, sau khi sử dụng kẹo lọc những dòng vi khuẩn ưa acid. Những vi cao su Lotte Xylitol liên tục 4 lần/ngày, tỷ lệ khuẩn được chọn lọc phát triển lấn át các dòng phần trăm giảm mảng bám non ở các thời điểm khác, duy trì tính acid mảng bám do những sản ban đầu, sau 01 tuần và sau 02 tuần, có sự khác phẩm phụ chuyển hóa của chúng sinh ra. biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,001.4. Như Trong nghiên cứu này, khi xét đên tỷ lệ giảm vậy, việc sử dụng kẹo cao su có chứa Xylitol có mảng bám acid của các đối tượng nghiên cứu tại thể có hiệu quả làm giảm mảng bám non trên bề các thời điểm nghiên cứu, chúng tôi thấy có sự mặt răng vừa làm sạch khi dùng phối hợp với các khác biệt về tỷ lệ phần trăm giảm mảng bám biện pháp vệ sinh răng miệng khác. acid giữa thời điểm ban đầu và sau 02 tuần. Sự 4.2. Về tình trạng mảng bám trưởng khác biệt này là có ý nghĩa thống kê với giá trị p thành. Mảng bám trưởng thành được nhận diện < 0,001. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu cho khi có thời gian tồn tại trên răng hơn 48 giờ, thấy, không có sự khác biệt về tỷ lệ phần trăm mảng bám dày và có pH chưa đến mức nguy giảm mảng bám acid của các đối tượng nghiên hiểm (pH vẫn còn trên 4,5). Khi mảng bám non cứu sau 01 tuần. Kết quả này bổ sung bằng dày lên, nồng độ oxy ở các lớp trong trở nên chứng cùng các nghiên cứu khác trên thế giới về thấp, tạo điều kiện thuận lợi cho các vi khuẩn kỵ tác dụng thực sự của kẹo cao su chứa Xylitol khí tùy nghi phát triển, trong đó có các trên mảng bám acid vì tác dụng giảm mảng bám Streptococus mutans. Tác nhân gây bệnh dần dần acid vẫn còn được duy trì trong một thời gian dài phát triển vững chắc, gây khó khăn cho việc loại khi đối tượng đã có thói quen nhai kẹo cao su. bỏ. Nếu mảng bám trưởng thành tiếp tục tồn tại 4.4. Về sự thay đổi chỉ số QHI chung. trên răng, khi có những điều kiện thuận lợi như Trong nghiên cứu này, chỉ số QHI mảng bám tiêu thụ chất bột, đường quá mức, mảng bám chung của các đối tượng nghiên cứu được lấy từ trưởng thành dễ trở thành mảng bám sinh acid. giá trị QHI cao nhất trong 3 loại mảng bám (non, Mảng bám trưởng thành có thể được coi là trưởng thành, acid) trên mỗi mặt răng. Giá trị chuyển tiếp giữa mảng bám lành tính và mảng này được dùng để đánh giá mảng bám hiện diện bám gây bệnh. Mảng bám tích tụ lâu ngày tạo trên răng nói chung, không phân biệt đó là mảng thành môi trường thuận lợi cho sự phát triển của bám thuộc loại nào. Kết quả nghiên cứu cho các loại vi khuẩn độc hại. Do đó sự giảm mảng thấy, có sự khác biệt về chỉ số QHI mảng bám bám trưởng thành có thể có lợi cho răng. chung của các đối tượng nghiên cứu ở các thời Kết quả của nghiên cứu này cho thấy có sự điểm đánh giá. Sự khác biệt này là có ý nghĩa thay đổi về chỉ số mảng bám trưởng thành ở các thống kê với p
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 493 - THÁNG 8 - SỐ 2 - 2020 V. KẾT LUẬN 4. Maria Augusta Bessa Rebelo and Adriana Corrêa de Queiroz. Gingival Indices. State of Art. Xylitol có hiệu quả làm giảm tình trạng mảng Federal University of Amazonas, Brazile. bám răng khi được sử dụng với liều 4,8g/ngày 5. Campus G, Cagetti MG. Six months of daily high- chia làm 4 lần và phối hợp với chải răng. Hiệu quả doseXylitol in HigCMh-Risk school children. A này đạt được tùy thuộc vào thời gian sử dụng. randomized clinical trial on plaque pH and salivary Mutans streptococci. Caries Res 2009, 43:455-461. TÀI LIỆU THAM KHẢO 6. Hoàng Tử Hùng, Ngô Thị Quỳnh Lan. Sự thay đổi pH mảng bám, pH nước bọt và chỉ số mảng 1. Trần Văn Trường, Trịnh Đình Hải, J.Spencer. bám khi sử dụng kẹo gum Lotte có chứa Xylitol. “Điều tra sức khoẻ răng miệng toàn quốc năm Tuyển tập Công trình nghiên cứu Răng hàm mặt. 2001”, NXB Y học, 2002. NXB Y học 2007. 2. Ly KA, Milgrom P, Rothen M. Xylitol, sweeteners, 7. Söderling E, Hirvonen A, Karjalainen S, The and dental caries. Pediatr Dent 2006; 8:154–163. effect of xylitol on the composition of the oral flora: a 3. Holgerson PL, Sjöström I, Stecksén-Blicks pilot study, Eur J Dent. 2011 Jan;5(1): 24-31. C, Twetman S. Dental plaque formation and 8. Nguyễn Phúc Vĩnh, Hoàng Trọng Hùng, Ngô salivary mutans streptococci in schoolchildren after Thị Quỳnh Lan, Ảnh hưởng của việc sử dụng kẹo use of xylitol-containing chewing gum. Int J cao su chứa Xylitol lên bệnh sâu răng ở trẻ 8-9 Paediatr Dent. 2007 Mar;17(2):79-85 tuổi có tình trạng sâu răng cao. Y học Tp. Hồ Chí Minh, tập 17, Phụ bản của số 2, 2013 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ PHÁC ĐỒ TOPOTECAN ĐƠN TRỊ TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ CỔ TỬ CUNG TÁI PHÁT, DI CĂN THẤT BẠI VỚI PLATINUM TẠI BỆNH VIỆN K Vũ Thị Thu Thảo1, Lê Thanh Đức2 TÓM TẮT 8 CANCER AFTER FAILURE OF FISRT-LINE Mục tiêu: Đánh giá kết quả và độc tính của phác CHEMOTHERAPY WITH PLATIN AT K HOSPITAL đồ Topotecan đơn trị trong điều trị ung thư cổ tử cung Purpose: The toxicity and activity of intravenous tái phát, di căn. Đối tượng và phương pháp topotecan were assessedin patients with recurrent or nghiên cứu: Mô tả, hồi cứu kết hợp tiến cứu. Đối metastatic cervical cancer after failure of first- line tượng nghiên cứu gồm 40 bệnh nhân ung thư cổ tử chemotherapy with platin at K hospital. Materials cung tái phát, di căn thất bại với platin được điều trị and Methods: Prospective combined retrospective bằng phác đồ Topotecan đơn trị tại bệnh viện K từ descriptive study. A total of 49 patientswith recurrent tháng 1 năm 2018 đến tháng 4 năm 2020. Kết quả or metastatic cervical cancer were entered on study nghiên cứu: Tuổi trung bình là 52,3, thời gian ổn from January 2018 to April 2020. Results: Mean age định sau hóa trị bước một có platin trước đó chủ yếu 52,3. The most relapse interval time was 3 to 6 tại thời điểm từ 3-6 tháng chiếm 35%. Vị trí di căn months (35%). The most commom site of recurrence thường gặp nhất là hạch chiếm 87,5%. Tỷ lệ đáp ứng was lymph nodes (87,5%). The overall (completeand chung là 17,5%, bệnh giữ nguyên là 17,5%. Tỷ lệ đáp partial) response rate among evaluable patients with ứng liên quan đến mô bệnh học và nồng độ SCC-Ag. measurable disease was 17,5% with stable disease in Độc tính độ 3- 4 chủ yếu xảy ra trên hệ tạo huyết. an additional 17,5%. Response rates associated with Kết luận: Phác đồ cho kết quả khiêm tốn và độc tính pathology and index SCC-Ag. Grade 3-4 hematologic chấp nhận được. toxicitywas occured mainly. Conclusion: Efficacy in Từ khóa: phác đồ Topotecan, ung thư cổ tử cung, this setting is rather modest and acceptable toxicities. tái phát di căn. Key word: Topotecan, cervical cancer, recurrent and metastatic. SUMMARY EVALUATING THE EFFICACY OF I. ĐẶT VẤN ĐỀ TOPOTECAN REGIMEN IN THE TREATMENT Ung thư cổ tử cung là một trong những ung OF RECURRENT OR METASTATIC CERVICAL thư phổ biến ở phụ nữ và là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở phụ nữ trên toàn thế giới. Tại Việt Nam, theo số liệu báo 1Bệnh viện 198- Bộ Công An cáo của Tổ chức nghiên cứu ung thư quốc tế 2Bệnh Viện K Trung ương năm 2012 (IARC), hàng năm ở Việt Nam có Chịu trách nhiệm chính: Vũ Thu Thảo khoảng 5.100 trường hợp mới mắc ung thư cổ tử Email: thaovudr198@gmail.com cung, và 2.400 phụ nữ tử vong vì căn bệnh này. Ngày nhận bài: 2/7/2020 Do tính chất âm thầm của ung thư này nên hiếm Ngày phản biện khoa học: 21/7/2020 Ngày duyệt bài: 5/8/2020 khi bệnh được chẩn đoán sớm. Thường đa số 33
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0