Nghiên cứu kết hợp một số thảo dược nhằm điều trị đái tháo đường type 2, ngăn ngừa biến chứng và ứng dụng trong bào chế thực phẩm chức năng
lượt xem 6
download
Nghiên cứu đã thực hiện khảo sát các hoạt tính sinh học có tác dụng điều trị đái tháo đường type 2 và ngăn ngừa một số biến chứng, trên lá của các cây sake (Artocarpus altilis (Park.) Fosb.), ổi (Psidium guajava L.) và nở ngày đất (Gomphrena celosioides Mart.). Ổi cho giá trị IC50 ức chế enzyme α-glucosidase thấp nhất (1,98 µg/mL) và cũng là cây có khả năng kháng oxy hóa tôt nhất với IC50 là 17,23 µg/mL.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu kết hợp một số thảo dược nhằm điều trị đái tháo đường type 2, ngăn ngừa biến chứng và ứng dụng trong bào chế thực phẩm chức năng
- Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học NGHIÊN CỨU KẾT HỢP MỘT SỐ THẢO DƯỢC NHẰM ĐIỀU TRỊ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2, NGĂN NGỪA BIẾN CHỨNG VÀ ỨNG DỤNG TRONG BÀO CHẾ THỰC PHẨM CHỨC NĂNG Nguyễn Ngọc Đoan Trinh* Trường Đại học Bách Khoa – Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh *Tác giả liên lạc: 1414190@hcmut.edu.vn TÓM TẮT Nghiên cứu đã thực hiện khảo sát các hoạt tính sinh học có tác dụng điều trị đái tháo đường type 2 và ngăn ngừa một số biến chứng, trên lá của các cây sake (Artocarpus altilis (Park.) Fosb.), ổi (Psidium guajava L.) và nở ngày đất (Gomphrena celosioides Mart.). Ổi cho giá trị IC50 ức chế enzyme α-glucosidase thấp nhất (1,98 µg/mL) và cũng là cây có khả năng kháng oxy hóa tôt nhất với IC50 là 17,23 µg/mL. Trong khi đó, nở ngày đất thể hiện khả năng kháng viêm tốt nhất trong ba dược liệu với IC20 là 5,13 µg/mL. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ theo khối lượng (1:3:1) của (sake: ổi: nở ngày đất) cho các hoạt tính sinh học rất tốt, giá trị IC50 ức chế enzyme α-glucosidase, kháng oxy hóa và và IC20 kháng viêm lần lượt là 6,32 µg/mL, 27,95 µg/mL và 92,61 µg/mL. Từ đó có thể thấy tiềm năng của mẫu kết hợp (1:3:1) trong việc áp dụng vào bào chế trà túi lọc nhằm điều trị bệnh và ngăn ngừa biến chứng bệnh đái tháo đường type 2. Từ khóa: Đái tháo đường type 2, thực phẩm chức năng, sake, ổi, nở ngày đất, α- glucosidase, kháng oxy hóa, kháng viêm. HERBAL COMBINATION IN TREATMENT OF DIABETES TYPE 2, PREVENTION OF ITS COMPLICATIONS AND DIETARY SUPPLEMENTS APPLICATION Nguyen Ngoc Doan Trinh* University of Technology – VNU Ho Chi Minh City *Corresponding Author: 1414190@hcmut.edu.vn ABSTRACT Some biological activities of leaves of Artocarpus altilis (Park.) Fosb., Psidium guajava L. and Gomphrena celosioides Mart. were investigated. The results showed that while Psidium guajava L. exhibits the strongest inhibition of α- glucosidase activity (IC50=1,98 µg/mL) and also the strongest antioxidant activity (IC50=17,23 µg/mL); Gomphrena celosioides Mart. displays the strongest anti-inflammatory activity (IC20=5,13 µg/mL). The next results showed that the combined ratio by mass (1:3:1), with three parts of Psidium guajava L., obtaines the best biological activities; whose IC50 values of inhibition of α- glucosidase activity, antioxidant activity and IC20 value of anti-inflammatory activity, in order, were 6,32 µg/mL, 27,95 µg/mL and 92,61 µg/mL. These results suggest that sample (1:3:1) has a potential dietary supplements application to tea bags used in treatment of diabetes type 2 and prevention of its complications. Keywords: Diabetes type 2, dietary supplements, Artocarpus altilis (Park.) Fosb., Psidium guajava L., Gomphrena celosioides Mart., α-glucosidase, antioxidant, anti-inflammatory. 259
- Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học TỔNG QUAN các đối tượng khảo sát được xác định Đái tháo đường (ĐTĐ) là căn bệnh theo phương pháp Folin – Ciocalteau nguy hiểm, có diễn biến âm thầm của Singleton (1999), dựa trên sự trao nhưng phức tạp. Ở Việt Nam, khoảng đổi điện tử trong môi trường kiềm của hơn 5 triệu người mắc bệnh ĐTĐ và hợp chất phenolic bị oxy hóa bởi thuốc hơn 60% chưa được chẩn đóa n. Tuy thử Folin – Ciocalteau sẽ tạo thành hợp nhiên, con số này chưa dừng lại, nó chất có màu xanh (molydenium). Tiến đang có xu hướng tăng cao. Hiện nay, hành đo độ hấp thu ở bước sóng 760nm trên thị trường có rất nhiều loại thuốc kết hợp với đồ thị đường chuẩn theo chữa ĐTĐ hiệu quả như insulin, acid gallic, tính được hàm lượng tổng sulfonylurea, biguanit,… Tuy nhiên, các hợp chất phenolic có trong mẫu chúng lại có một số tác dụng phụ với phân tích. chi phí điều trị đắt đỏ. Định lượng flavonoid (TFE) theo Lá khô của cây sa kê đã được phân lập phương pháp aluminum chloride – ra chín hợp chất, trong đó có sáu hợp AlCl3, dựa trên phản ứng tạo phức giữa chất nhóm flavonoid và ba thuộc nhóm nhóm flavonoid với muối nhôm tecpenoid trong thiên nhiên. Các kết chloride trong môi trường methanol, quả thử hoạt tính cho thấy dịch chiết cho phức chất màu vàng. Tiến hành đo cũng như các hợp chất phân lập được độ hấp thu ở bước sóng 425nm kết hợp từ lá cây sa kê có tác dụng chống oxy với đồ thị đường chuẩn theo quercetin, hóa tốt, ức chế được enzyme α- tính được hàm lượng flavonoid có glucosidase và α-amylase, các enzyme trong mẫu phân tích. liên quan đến sự chuyển hóa glucose Phương pháp đánh giá hoạt tính ức chế gây bệnh tiểu đường (PGS.TS. Trần enzyme α–glucosidase in vitro dựa trên Thu Hương, 2014). Đối với lá ổi, hoạt phản ứng thủy phân chất nền para- tính chống oxy hóa (IC50) của dịch nitrophenyl α-D-glucopyranoside (p- chiết thu được ở điều kiện chiết thích NPG) khi có mặt enzyme α- hợp được đánh giá dựa vào khả năng glucosidase, tạo ra sản phẩm para- khử gốc tự do ABTS và tổng năng lực nitrophenol (p-NP) và α-D-glucose. khử lần lượt là 1,95 và 508 µg/mL (Hồ Khi có mặt chất ức chế, enzyme α- Bá Vương et al., 2015). glucosidase sẽ giảm một phần hoạt tính, lượng p-nitrophenol sinh ra ít hơn NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG dẫn đến việc làm giảm độ hấp thu tại PHÁP NGHIÊN CỨU bước sóng 405nm. Thông qua việc so Nguyên liệu sánh độ hấp thu của mẫu cao với chứng Sau khi được thu hái, lá của các đối âm, có thể xác định được lượng tượng nghiên cứu (sake, ổi, nở ngày enzyme đã bị cao ức chế. đất) được sấy thông gió đến khi đạt độ Đánh giá hoạt tính kháng oxy hóa theo ẩm thích hợp, sau đó được xay thành phương pháp DPPH (1,1-Diphenyl-2- bột và bảo quản ở điều kiện tiêu chuẩn. picrylhydrazyl). Khi các điện tử lẻ của Tiếp đến, tiến hành khảo sát hoạt tính các gốc tự do DPPH kết hợp với hydro sinh học của các đối tượng nghiên cứu, từ chất chống oxy hóa thì màu sắc mẫu sử dụng cao chiết từ bột nguyên liệu khảo sát chuyển từ màu tím sang màu trên. vàng. Thông qua việc so sánh độ hấp Phương pháp nghiên cứu thu của mẫu cao với mẫu trắng, có thể Hàm lượng polyphenol tổng (TPE) của xác định được lượng gốc tự do DPPH 260
- Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học đã bị bắt. hạn chế hấp thu glucose vào máu sau Đánh giá hoạt tính kháng viêm theo khi ăn. Polyphenol còn cho thấy tiềm phương pháp ức chế biến tính albumin. năng kháng oxy hóa thông qua khả Gây biến tính albumin bằng cách ủ hỗn năng tiêu diệt gốc tự do, có vai trò quan hợp ở 70oC trong vòng 5 phút. Làm trọng trong việc phòng ngừa biến nguội hỗn hợp phản ứng và đo độ hấp chứng. Flavonoid là một trong những thu ở bước sóng 660nm. polyphenol điển hình có khả năng ức chế enzyme α-glucosidase một cách KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN hiệu quả. Việc xác định hàm lượng Định lượng polyphenol tổng và polyphenol và flavonoid trong sake, ổi, flavonoid nở ngày đất là cách gián tiếp để đánh Nhóm chất polyphenol trong một số giá khả năng điều trị tiểu đường của cây thực vật đã được các nhà khoa học chúng. Hàm lượng polyphenol tổng và chứng minh có khả năng ức chế hoạt flavonoid của các đối tượng khảo sát động của enzyme α-glucosidase, giúp được thể hiện ở Hình 1. Hình 1. Hàm lượng polyphenol tổng và flavonoid của các đối tượng nghiên cứu Hình 1 cho thấy hàm lượng polyphenol lượng polyphenol. tổng của ổi là cao nhất (224,14 Khảo sát hoạt tính ức chế enzyme α- mgGAE/g), gấp 1,93 lần hàm lượng glucoidase polyphenol của nở ngày đất (115,86 Enzyme α-glucosidase có vai trò xúc mgGAE/g) và gấp 16,79 lần so với tác cho phản ứng chuyển oligosacarid sake (13,35 mgGAE/g). Ngoài ra, thành các phân tử đường nhỏ hơn để flavonoid là một nhóm chất thuộc được hấp thu vào máu. Việc ức chế polyphenol cho nên, dự đóa n hai chỉ hoạt động của enzyme α-glucosidase số TPE và TFE tỷ lệ với nhau. Ở ổi và có thể làm giảm sự thủy phân nở ngày đất, chỉ số TFE gần bằng TPE, carbohydrat, dẫn đến việc quá trình cụ thể, TFE của ổi là 197,39 mgQUE/g hấp thu glucose vào máu xảy ra chạm và của nở ngày đất là 111,741 hơn, nhờ đó kiểm sóa t được lượng mgQUE/g. Tuy nhiên, kết quả định glucose máu sau khi ăn. Phương pháp lượng lại cho thấy hai chỉ số TPE và khảo sát hoạt tính ức chế enzyme α- TFE ở sake không tỷ lệ thuận với nhau: glucoidase dựa trên phản ứng thủy chỉ số TFE khá cao (487,10 phân chất nền para-nitrophenyl α-D- mgQUE/g), gấp gần 40 lần chỉ số TPE glucopyranoside (p-NPG) khi có mặt (13,35 mgGAE/g). Điều này có thể enzyme α-glucosidase, tạo ra sản phẩm được giải thích là do một số flavonoid para-nitrophenol (p-NP) và α-D- không có nhóm –OH ở vòng thơm nên glucose. Kết quả khảo sát hoạt tính ức không cho kết quả phản ứng khi định chế enzyme α-glucoidase của các mẫu 261
- Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học thí nghiệm được thể hiện qua Hình 2. Hình 2. Khả năng ức chế enzyme α-glucosidase của các đối tượng khảo sát Kết quả khảo sát cho thấy, khả năng ức và cộng sự đã chọn mức hoạt tính ức chế enzyme α-glucosidase của ổi là tốt chế biến tính albumin do nhiệt là trên nhất với giá trị IC50 là 1,98 μg/mL, tốt 20% làm ngưỡng đánh giá tiềm năng hơn cả chứng dương acarbose (IC50 là kháng viêm của chất khảo sát. Như 9,32 μg/mL). Chỉ số này ở sake và nở vậy, dựa vào nồng độ ức chế sự biến ngày đất gần bằng nhau, lần lượt là tính trên 20% albumin (IC20) có thể dự 35,55 μg/mL và 31,42 μg/mL. Kết quả đóa n được khả năng kháng viêm của này phù hợp với kết quả định lượng các đối tượng khảo sát. polyphenol, tuy nhiên giá trị IC50 của Khảo sát hoạt tính sinh học của hoạt tính ức chế enzyme α-glucosidase mẫu trà túi lọc không tỷ lệ với chỉ số TPE và không Mẫu kết hợp (sake: ổi: nở ngày đất) với phù hợp với chỉ số TFE. Do vậy, đề tài tỷ lệ (1:3:1) có tiềm năng cao trong sẽ không sử dụng phương pháp định việc điều trị ĐTĐ type 2 và hỗ trợ điều lượng flavonoid cho các nghiên cứu trị các biến chứng của bệnh. Ở nghiên tiếp theo. cứu này, mẫu (1:3:1) được chiết ở hai Khảo sát hoạt tính kháng oxy hóa dung môi là ethanol tuyệt đối và nước, Hiện nay, một trong những cách nhằm khảo sát và so sánh hoạt tính sinh nghiên cứu hoạt tính kháng oxy hóa học của hai cao chiết trên. Từ đó, đề tài được sử dụng phổ biến nhất là phương hướng tới việc xác định tính khả thi của pháp dựa trên khả năng của đối tượng việc ứng dụng vào bào chế thực phẩm nghiên cứu trong việc khử gốc tự do chức năng, cụ thể là trà. DPPH. Đầu tiên, hàm lượng pholyphenol tổng Khảo sát hoạt tính kháng viêm của mẫu (1:3:1) ở cao chiết nước được Các thuốc kháng viêm không steroid xác định và so sánh với cao chiết (NSAIDs – Non-steroidal anti ethanol tuyệt đối. Kết quả cho thấy, inflammatory drugs) như diclofenac có khả năng ức chế enzyme α-glucosidase khả năng làm giảm sự biến tính của của cao ethanol và cao nước xấp xỉ albumin dưới tác nhân nhiệt. Những bằng nhau, cụ thể, IC50 của cao ethanol cao chiết từ một số thực vật hoặc (6,32 μg/mL) gần bằng 97% IC50 của những hợp chất có khả năng kháng cao nước (6,54 μg/mL). Khả năng viêm cũng có hoạt tính này. Chính vì kháng oxy hóa của mẫu kết hợp (1:3:1) vậy, sự biến tính của các protein có thể trong nước thấp hơn trong ethanol được xem là một phương pháp hữu tuyệt đối. Cụ thể, giá trị IC50 của mẫu hiệu để tiến hành khảo sát khả năng trong nước là 49,46 μg/mL, gấp 1,77 kháng viêm. Trên cơ sở này, Williams lần giá trị này của mẫu trong ethanol. 262
- Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học Khả năng kháng viêm của mẫu kết hợp (1:3:1) trong nước cao hơn trong KẾT LUẬN ethanol tuyệt đối, với giá trị IC20 của Hoạt tính ức chế enzyme 𝛼- mẫu trong nước là 75,05 μg/mL, thấp glucosidase và khả năng kháng oxy hơn 1,23 lần giá trị này của mẫu trong hóa của ổi là cao nhất với IC50 lần lượt ethanol. Như vậy, có thể kết luận việc là 1,98 μg/mL và 17,23 μg/mL. kết hợp sake, ổi và nở ngày đất trong Đối với hoạt tính kháng viêm, nở ngày sản phẩm trà rất có triển vọng khi ứng đất có giá trị IC20 thấp nhất (5,13 dụng trong điều trị ĐTĐ type 2. μg/mL). Khảo sát các đặc tính và hoạt Kết quả cho thấy không có sự chênh tính sinh học của trà cho thấy trà kết lệch đáng kể về phần trăm ức chế hợp có khả năng điều trị bệnh ĐTĐ và enzyme ở mẫu trà túi lọc và mẫu trà lá ngăn ngừa các biến chứng rất triển khi pha loãng 50, 100 và 200 lần nồng vọng, có tiềm năng cao trong việc sử độ trà từ dịch ban đầu (2,00g trà ngâm dụng như thực phẩm chức năng. Theo 3 phút trong 80mL nước nóng). Khi đó, tìm ra được tỷ lệ kết hợp theo khối pha loãng, I% của trà túi lọc từ 99,57% lượng (sake: ổi: nở ngày đất) thích hợp giảm xuống còn 96,22%, trong khi của nhất là (1:3:1) cho IC50 ức chế enzyme trà lá là 99,14% giảm còn 95,54%. Quy α-glucosidase là 6,32 μg/mL, kháng cách bào chế không ảnh hưởng đến oxy hóa là 27,95 μg/mL và IC20 kháng hoạt tính sinh học của trà, cụ thể là khả viêm là 92,61 μg/mL. năng ức chế enzyme α-glucosidase. TÀI LIỆU THAM KHẢO HỒ BÁ VƯƠNG, NGUYỄN XUÂN DUY, NGUYỄN ANH TUẤN. Ảnh hưởng của điều kiện chiết đến hàm lượng polyphenol và đánh giá hoạt tính chống oxy hóa của dịch chiết từ lá ổi (Psidium guajava L.). Tạp chí Dược học, tr. 55, 2015. LLUVIA ARTEAGA FIGUEROA, LETICIA BARBOSA NAVARRO, MARTIN PATIÑO VERA, VERA L. PETRICEVICH. Antioxidant activity, total phenolic and flavonoid contents, and cytotoxicity evaluation of Bougainvillea xbuttiana, International. Journal of Pharmacy and Pharmaceutical Sciences, vol 6, issue 5, 2014. NEHA SHARMA, REKHA VIJAYVERGIA. Study of primary metabolites and antimicrobial activity of Gomphrena celosioides Mart. International Journal of Pharma and Bio Sciences, 2011. NGÔ QUÝ CHÂU. Bệnh học nội khoa – Tập 2. Nhà xuất bản Y học, 2015. TRẦN THU HƯƠNG. Nghiên cứu quy trình chiết tách phân đoạn có hoạt tính sinh học từ cây sa kê (Artocarpus altilis, Moraceae) và cây măng cụt (Garcinia mangostana Linn., Clussiaceae). Healthplus, 2014. 263
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu kết quả điều trị hóa chất ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ tại Bệnh viện TWQĐ 108
6 p | 87 | 10
-
Mối liên quan giữa chỉ số BIS với MAC của sevofluran trong một số thời điểm gây mê kết hợp gây tê khoang cùng ở trẻ em
4 p | 24 | 6
-
Nghiên cứu khả năng gắn kết của một số flavonoid trên enzym acetylcholinesterase bằng mô hình mô tả phân tử docking
7 p | 58 | 4
-
Một số sai sót thống kê thường gặp trong trình bày kết quả và phiên giải kết quả nghiên cứu
9 p | 113 | 4
-
Đánh giá một số tác dụng không mong muốn trên bệnh nhân sarcôm thân tử cung điều trị bằng phác đồ docetaxel gemcitabin tại Bệnh viện K
6 p | 12 | 4
-
Nghiên cứu kết quả điều trị sỏi ống mật chủ qua nội soi mật tụy ngược dòng kết hợp cắt hoặc nong cơ vòng ODDI
5 p | 3 | 3
-
Một số đặc điểm lâm sàng và X-quang của bệnh nhân được phẫu thuật kết hợp xương đòn bằng nẹp vít khóa tại Bệnh viện Quân y 175
6 p | 5 | 3
-
So sánh kết quả phẫu thuật nội soi kết hợp kim Endo điều trị thoát vị bẹn bẩm sinh một bên và hai bên
4 p | 10 | 3
-
Đánh giá kết quả phác đồ VTD kết hợp ghép tế bào gốc tạo máu tự thân trong điều trị đa u tủy xương tại Bệnh viện Trung ương Huế
8 p | 9 | 3
-
Mối liên quan giữa kháng thể kháng u1 rnp và tổn thương một số cơ quan trong hội chứng overlap của bệnh mô liên kết tự miễn
9 p | 7 | 3
-
Đánh giá kết quả sinh thiết hạch cửa có định hướng đồng vị phóng xạ kết hợp với chất chỉ thị màu trong phẫu thuật điều trị ung thư vú tại Bệnh viện Ung bướu Nghệ An
9 p | 5 | 2
-
Kết quả sống thêm ung thư lưỡi giai đoạn T1-2N1M0 bằng phẫu thuật kết hợp hóa xạ trị đồng thời tại Bệnh viện K
10 p | 34 | 2
-
Nghiên cứu điều trị một số trường hợp bong võng mạc nguyên phát bằng phương pháp không ấn độn ngoài củng mạc
8 p | 54 | 2
-
Một số yếu tố tiên lượng shock ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết do Neisseria meningitidis ở Bệnh viện Quân y 103 và Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương
5 p | 3 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hình ảnh HRCT lồng ngực ở bệnh nhân bệnh phổi kẽ do một số bệnh mô liên kết
5 p | 2 | 1
-
Nghiên cứu chỉ số tương hợp thất phải - động mạch phổi bằng siêu âm tim ở bệnh nhân hở van hai lá
4 p | 1 | 1
-
Kết quả truyền máu hòa hợp một số kháng nguyên hồng cầu ở bệnh nhân thalassemia tại Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương
8 p | 3 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn