intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu kết quả bổ sung hCG liều thấp trong kích buồng trứng của các chu kỳ thụ tinh ống nghiệm tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng từ tháng 12-2016 đến 2-2017

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

67
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng bổ sung hCG liều thấp trong kích thích buồng trứng (KTBT) của chu kỳ thụ tinh trong ống nghiệm (TTTON) tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu kết quả bổ sung hCG liều thấp trong kích buồng trứng của các chu kỳ thụ tinh ống nghiệm tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng từ tháng 12-2016 đến 2-2017

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017<br /> <br /> NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ BỔ SUNG hCG LIỀU THẤP TRONG<br /> KÍCH BUỒNG TRỨNG CỦA CÁC CHU KỲ THỤ TINH<br /> ỐNG NGHIỆM TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HẢI PHÕNG<br /> TỪ THÁNG 12 - 2016 ĐẾN 2 - 2017<br /> Vũ Văn Tâm*<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: đánh giá hiệu quả sử dụng bổ sung hCG liều thấp trong kích thích buồng trứng (KTBT)<br /> của chu kỳ thụ tinh trong ống nghiệm (TTTON tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng. Đối tượng và<br /> phương pháp: nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng có nhóm chứng trên 82 bệnh nhân (BN) lựa<br /> chọn ngẫu nhiên được chia làm 2 nhóm. Kết quả: sử dụng hCG liều thấp trong giai đoạn cuối của<br /> pha nang noãn trong KTBT có thể giúp giảm số ngày điều trị trong một chu kỳ KTBT mà không<br /> làm ảnh hưởng đến số lượng no n thu được và kết quả có thai, từ đó làm giảm chi phí điều trị.<br /> * Từ khóa: Thụ tinh trong ống nghiệm; Kích thích buồng trứng; hCG.<br /> <br /> Research on the Efficacy of Low-Dose hCG Supplementation in<br /> the Stimulation Ovary of In Vitro Fertilization at the Haiphong Hospital<br /> of Obstetrics and Gynecology (12 - 2016 to 2 - 2017)<br /> Summary<br /> Objectives: To evaluate the efficacy of low-dose hCG supplementation in the stimulation<br /> ovary of in vitro fertilization at the Haiphong Hospital of Obstetrics and Gynecology. Subjects<br /> and methods: Controlled clinical trials, 82 patients were randomly divided into two groups .<br /> Results: The use of low-dose hCG at the end of ovarian follicular phase in ovarian stimulation<br /> may reduce the number of days of treatment during a cycle of ovarian stimulation without affecting<br /> the number of oocytes recovered and pregnancy, thereby reducing the cost of treatment.<br /> * Keywords: In vitro fertilization; Stimulation; hCG.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Dựa trên các nghiên cứu cơ bản về vai<br /> trò của LH trong phát triển nang no n,<br /> khái niệm về cửa sổ LH được thiết lập.<br /> Khi LH quá thấp < 1,2 mIU/ml, phát triển<br /> nang noãn bị giảm, giảm tổng hợp hormon<br /> steroid, không có sự trưởng thành noãn<br /> hoàn toàn và tỷ lệ có thai thấp [1, 2]. LH quá<br /> <br /> cao (> 5 mIU/ml) sẽ làm cho thụ thể LH<br /> bị mất đi do quá trình điều hòa giảm thụ<br /> thể, ức chế tăng trưởng của tế bào hạt.<br /> Kết quả TTTON đưa đến tỷ lệ thụ tinh<br /> kém, làm tổ kém và tỷ lệ có thai kém<br /> [3, 4]. Khi LH trong khoảng 1,2 - 5 mIU/ml,<br /> nang no n phát triển tối ưu và no n trưởng<br /> thành hoàn toàn.<br /> <br /> * Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng<br /> Người phản hồi (Corresponding): Vũ Văn Tâm (drvuvantam@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 25/07/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 20/08/2017<br /> Ngày bài báo được đăng: 29/08/2017<br /> <br /> 162<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017<br /> KTBT là một khâu quan trọng nhằm<br /> đạt được phát triển nang no n và nội mạc<br /> tử cung tối ưu, cải thiện kết quả cho một<br /> chu kỳ điều trị TTTON. Các phác đồ KTBT<br /> trong TTTON đều ức chế LH nội sinh.<br /> Do đó, về mặt lý thuyết, một số trường<br /> hợp cần bổ sung LH. Thực tế, có khoảng<br /> 10 - 12% người bệnh đáp ứng không<br /> phù hợp với các phác đồ KTBT hiện sử<br /> dụng được cho là do thiếu LH [5]. Vì vậy,<br /> bổ sung LH trong KTBT TTTON là cần<br /> thiết và được áp dụng ở rất nhiều trung<br /> tâm TTTON. Tuy nhiên, trong thực tế,<br /> người bệnh nào có ích lợi từ bổ sung LH<br /> và cách bổ sung LH như thế nào là những<br /> vấn đề còn đang tranh luận. Theo đồng<br /> thuận về bổ sung LH trong KTBT TTTON<br /> của các chuyên gia châu Á - Thái Bình<br /> Dương [6], BN được ghi nhận chắc chắn<br /> có ích lợi từ bổ sung LH gồm: suy buồng<br /> trứng trung tâm (nhóm 1 theo phân loại<br /> không phóng no n của Tổ chức Y tế<br /> Thế giới), tiền sử đáp ứng kém với KTBT<br /> (< 4 no n với KTBT tiêu chuẩn, liều FSH<br /> tối thiểu 300 IU/ngày) và đáp ứng buồng<br /> trứng không tối ưu trong chu kỳ đang điều<br /> trị (vào ngày 6 của KTBT, không có nang<br /> no n > 10 mm, E2 < 200 pg/ml, niêm mạc<br /> tử cung < 6 mm).<br /> <br /> với 25,3%, p < 0,05) [6]. Tuy nhiên, nghiên<br /> cứu thử nghiệm lâm sàng bổ sung LH ở<br /> nhóm BN > 35 tuổi chưa nhiều, chưa đủ<br /> bằng chứng để ủng hộ cho việc bổ sung<br /> LH. Do vậy, chúng tôi nghiên cứu đề tài<br /> này nhằm: Đánh giá hiệu quả sử dụng bổ<br /> sung hCG liều thấp trong KTBT của chu kỳ<br /> TTTON tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng.<br /> <br /> Ngoài ra, nhóm BN ≥ 35 tuổi được ghi<br /> nhận có thể có lợi từ bổ sung LH. Đây là<br /> nhóm có nguy cơ đáp ứng buồng trứng<br /> kém hay không tối ưu do dự trữ buồng<br /> trứng bị giảm. Hơn nữa, hoạt tính sinh<br /> học của LH được ghi nhận có khuynh<br /> hướng giảm dưới ngưỡng ở BN > 35 tuổi.<br /> Một nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ làm tổ của<br /> phôi và tỷ lệ thai diễn tiến tăng r rệt ở<br /> nhóm BN > 35 tuổi có bổ sung LH so với<br /> không bổ sung LH tái tổ hợp vào phác đồ<br /> KTBT (26,7% so với 18,6% và 33,5% so<br /> <br /> BN được siêu âm theo dõi nang noãn,<br /> định lượng LH, E2, progesteron mỗi ngày<br /> từ ngày cho hCG liều thấp, hCG gây trưởng<br /> thành no n khi có ≥ 3 nang ≥ 18 mm trên<br /> siêu âm, BN được chọc hút trứng 36 giờ<br /> sau hCG. Thực hiện chuyển phôi sau 2 3 ngày chọc hút trứng. Hỗ trợ hoàng thể,<br /> BN sử dụng progesteron đường đặt âm đạo.<br /> Thử thai tiến hành sau 14 ngày chuyển phôi.<br /> Chẩn đoán thai lâm sàng khi túi thai trong<br /> tử cung có phôi thai.<br /> <br /> ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU:<br /> 1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br /> - Tiêu chuẩn chọn BN: tất cả BN làm<br /> TTTON,<br /> - Tiêu chuẩn loại trừ: lạc nội mạc tử cung,<br /> PCOS.<br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> Thử nghiệm lâm sàng có nhóm chứng.<br /> * Phương pháp tiến hành:<br /> Từ tháng 12 - 2016 đến 2 - 2017, 82 BN<br /> được KTBT bằng phác đồ antagonist,<br /> chia ngẫu nhiên vào 2 nhóm.<br /> Nhóm 1: kích thích bằng FSH phối hợp<br /> antagonist và bổ sung thêm hCG khi có<br /> 4 nang no n ≥ 12 mm trên siêu âm.<br /> Nhóm 2: kích thích bằng FSH phối hợp<br /> antangonist.<br /> <br /> 163<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br /> BÀN LUẬN<br /> 1. Đặc điểm BN.<br /> Bảng 1: Đặc điểm BN giữa 2 nhóm.<br /> Đặc điểm<br /> <br /> Nhóm 1<br /> <br /> Nhóm 2<br /> <br /> Tuổi<br /> <br /> 33,62 ± 0,89<br /> (23 - 46)<br /> <br /> 33,17 ± 0,85<br /> (23 - 44)<br /> <br /> Thời gian vô sinh<br /> <br /> 4,58 ± 0,47<br /> <br /> 4,33 ± 0,36<br /> <br /> AMH<br /> <br /> 3,54 ± 0,35<br /> <br /> 3,36 ± 0,22<br /> <br /> FSH<br /> <br /> 7,2 ± 0,34<br /> <br /> 6,37 ± 0,25<br /> <br /> tượng hoàng thể hóa khi sử dụng hCG<br /> liều thấp [9]. Trong nhiên cứu của chúng<br /> tôi không có sự khác biệt về nồng độ LH,<br /> E2 và progesteron giữa nhóm chứng và<br /> nhóm nghiên cứu. Nồng độ progesteron<br /> vào ngày gây trưởng thành noãn là 1,2 ng/ml.<br /> 4. Kết quả điều trị.<br /> Bảng 4: Đặc điểm chu kỳ điều trị.<br /> Nhóm 1<br /> <br /> Nhóm 2<br /> <br /> p<br /> <br /> Liều FSH ban đầu 289,17 ±<br /> 6,48<br /> <br /> 301,25 ±<br /> 8,6<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Tổng liều FSH<br /> <br /> 2317,35 ± 2901,75 ± < 0,001<br /> 550,46<br /> 456,25<br /> <br /> 2. Nguyên nhân vô sinh.<br /> Bảng 2: Phân loại nguyên nhân vô sinh.<br /> Nguyên nhân<br /> <br /> Nhóm 1<br /> <br /> Nhóm 2<br /> <br /> 35%<br /> <br /> 38,1%<br /> <br /> TNTT<br /> <br /> 17,5%<br /> <br /> 31%<br /> <br /> Rối loạn phóng noãn<br /> <br /> 12,5%<br /> <br /> 14,3%<br /> <br /> CRNN<br /> <br /> 10%<br /> <br /> 11%<br /> <br /> Nguyên nhân khác<br /> <br /> 25%<br /> <br /> 5,6%<br /> <br /> Tắc vòi tử cung<br /> <br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi về<br /> đặc điểm lâm sàng, nguyên nhân vô sinh<br /> không thấy có sự khác biệt giữa hai nhóm<br /> 1 và nhóm 2.<br /> 3. Nồng độ nội tiết vào ngày cuối<br /> của KTBT.<br /> Bảng 3: Kết quả nội tiết của chu kỳ<br /> điều trị.<br /> Nội tiết<br /> E2<br /> <br /> Nhóm 1<br /> <br /> Nhóm 2<br /> <br /> 6128 ± 750 5512 ± 5150<br /> <br /> Progesteron 1,27 ± 0,48<br /> <br /> 1,16 ± 0,12<br /> <br /> p<br /> <br /> Liều hCG<br /> Số ngày dùng hCG<br /> <br /> 8,02 ±<br /> 0,14<br /> <br /> 9,83 ±<br /> 0,14<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> 200<br /> <br /> 0<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> 3,12 ±<br /> 0,1<br /> <br /> 0<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> Về số ngày điều trị của 2 nhóm trong<br /> nghiên cứu lần lượt là 8,02 và 9,83, có sự<br /> khác biệt có ý nghĩa thống kê. Chính vì vậy,<br /> tổng liều FSH của 2 nhóm khác biệt có ý<br /> nghĩa thống kê, mặc dù liều khởi đầu của<br /> 2 nhóm không có sự khác biệt, điều này<br /> làm giảm số ngày dùng thuốc và giảm chi<br /> phí điều trị cho BN, được ghi nhận ở các<br /> nghiên cứu trước đó [7].<br /> Bảng 5: Kết quả điều trị.<br /> Kết quả<br /> <br /> Nhóm 1<br /> <br /> Nhóm 2<br /> <br /> p<br /> <br /> Số noãn trung 9,75 ± 0,89<br /> bình<br /> <br /> 9,17 ± 0,81 > 0,05<br /> <br /> Số noãn<br /> trưởng thành<br /> <br /> 8,3 ± 0,81<br /> <br /> 8,24 ± 0,72 > 0,05<br /> <br /> Số phôi<br /> <br /> 7,65 ± 0,79<br /> <br /> 7,55 ± 0,66 > 0,05<br /> <br /> Số phôi tốt<br /> <br /> 6,3 ± 0,52<br /> <br /> 4,6 ± 0,36<br /> <br /> Tỷ lệ làm tổ<br /> <br /> 26,06 ± 6%<br /> <br /> > 0,05<br /> > 0,05<br /> <br /> Nồng độ progesteron không tăng khi<br /> sử dụng bổ sung hCG liều thấp trong<br /> KTBT, điều này cho thấy không có hiện<br /> 164<br /> <br /> Số ngày dùng FSH<br /> <br /> Thai lâm sàng<br /> <br /> 33%<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> 19,07 ± 5% < 0,05<br /> 31%<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017<br /> Trong nghiên cứu này, khi có ít nhất<br /> 4 nang trội > 12 mm cho bổ sung thêm<br /> 200 UI hCG và số ngày dùng hCG trong<br /> nghiên cứu là 3,12 ngày. Với liều như vậy<br /> đ được nghiên cứu trước đây sử dụng [7].<br /> Về số lượng no n thu được: không có<br /> sự khác biệt giữa 2 nhóm, nhưng có sự<br /> khác biệt giữa tỷ lệ phôi tốt và tỷ lệ làm tổ,<br /> sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa<br /> 2 nhóm.<br /> Về tỷ lệ có thai: không có sự khác biệt<br /> giữa 2 nhóm, tuy nhiên do số lượng chu<br /> kỳ trong nghiên cứu của chúng tôi còn ít<br /> nên có thể chưa thấy sự khác biệt, tỷ lệ<br /> có thai của nhóm được bổ sung hCG cao<br /> hơn nhóm không bổ sung.<br /> KẾT LUẬN<br /> Sử dụng hCG liều thấp trong giai đoạn<br /> cuối của pha nang noãn trong KTBT có<br /> thể giúp giảm số ngày điều trị trong một<br /> chu kỳ KTBT mà không ảnh hưởng đến<br /> số lượng no n thu được và kết quả có<br /> thai, từ đó làm giảm chi phí điều trị.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Lahoud, R, Al-Jefout M, Tyler J, Ryan J,<br /> Driscoll G. A relative reduction in mid-follicular<br /> LH concentrations during GnRH agonist<br /> IVF/ICSI cycles leads to lower live birth rates.<br /> Hum Reprod. 2006, 21, pp.2645-2649.<br /> <br /> 2. O’dea L, O’brien F, Currie K, Hemsey G.<br /> Follicular development induced by recombinant<br /> luteinizing hormone (LH) and follicle-stimulating<br /> hormone (FSH) in anovulatory women with LH<br /> and FSH deficiency: evidence of a threshold<br /> effect. Curr Med Res Opin. 2008, 24, pp.27852793.<br /> 3. Shoham Z. The clinical therapeutic<br /> window for luteinizing hormone in controlled<br /> ovarian stimulation. Fertil Steril. 2002, 77,<br /> pp.1170-1177.<br /> 4. Tesarik J, Mendoza C. Effects of<br /> exogenous LH administration during ovarian<br /> stimulation of pituitary down-regulated young<br /> oocyte donors on oocyte yield and developmental<br /> competence. Hum Reprod. 2002, 17, pp.31293137.<br /> 5. Hill M.J, Levy G, Levens E.D. Does<br /> exogenous LH in ovarian stimulation improve<br /> assisted reproduction success? An appraisal<br /> of the literature. RBM Online, article in press.<br /> 2012.<br /> 6. Wong P.C, Qiao J, Ho C, Ramaraju<br /> G.A, Wiweko B, Takehara Y, Nadkarni P.V,<br /> Cheng L.C, Chen H.F, Suwajanakorn S,<br /> Vuong TNL. Current opinion on use of luteinizing<br /> hormone supplementation in assisted<br /> reproduction therapy: an Asian perspective.<br /> RMB Online. 2011, 23, pp.81-90.<br /> 7. Fillicori M, Cognigni G.E, Parmegiani L,<br /> Troilo E, Roset B. Eficacy of low-dose human<br /> chorionic gonadotropin alone to complete<br /> controlled ovarian stimulation. Fertil steril.<br /> 2005, 84, pp.394-401.<br /> <br /> CẤU TRÚC MÔ VAN TIM LỢN BẢO QUẢN LẠNH<br /> TRONG MÔI TRƢỜNG KHÔNG CÓ FBS<br /> 165<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2