Nghiên cứu khoa học " Phân tích vị thế quản lý rừng thuộc quyền sử dụng của thôn/bản ở các tỉnh miền bắc việt nam "
lượt xem 13
download
Theo kết quả của 2 cuộc Hội thảo quốc gia năm 2000 và 2001 về LNCĐ do Tổ công tác quốc gia về lâm nghiệp cộng đồng (WG-CFM) tổ chức, cho thấy rừng thôn/bản với các kiểu quản lý khác nhau đã xuất hiện, tồn tại trên thực tế từ lâu như một thực thể khách quan và đã đóng góp một phần nhất định vào quá trình phát triển lâm nghiệp Việt Nam. Nhưng về mặt pháp lý, hiện nay thôn/bản chưa được Nhà nước xác định là đối tượng được giao đất lâm nghiệp. ...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu khoa học " Phân tích vị thế quản lý rừng thuộc quyền sử dụng của thôn/bản ở các tỉnh miền bắc việt nam "
- B¸o c¸o vÞ thÕ rõng th«n b¶n- Final report-VL-6/12/2002 Phân tích vị thế quản lý rừng thuộc quyền sử dụng của thôn/bản ở các tỉnh miền bắc việt nam Phần giới thiệu chung 1. Đặt vấn đề Theo kết quả của 2 cuộc Hội thảo quốc gia năm 2000 và 2001 về LNCĐ do Tổ công tác quốc gia về lâm nghiệp cộng đồng (WG-CFM) tổ chức, cho thấy rừng thôn/bản với các kiểu quản lý khác nhau đã xuất hiện, tồn tại trên thực tế từ lâu như một thực thể khách quan và đã đóng góp một phần nhất định vào quá trình phát triển lâm nghiệp Việt Nam. Nhưng về mặt pháp lý, hiện nay thôn/bản chưa được Nhà nước xác định là đối tượng được giao đất lâm nghiệp. Tổ nghiên cứu dự thảo bổ sung, sửa đổi Luật Bảo vệ và phát triển rừng đã đề nghị: thôn/bản cũng là một trong các đối tượng được giao đất lâm nghiệp như hộ gia đình, cá nân và tổ chức. Vì vậy một nghiên cứu, phân tích vị thế và các loại hình/kiểu quản lý rừng thôn/bản (RTB) trong quá trình phát triển lâm nghiệp Việt Nam là cần thiết, có ý nghĩa để góp phần minh chứng cho đề xuất “thôn/bản là đối tượng được giao đất lâm nghiệp” là khách quan, phù hợp với tình hình thực tiễn và xu thế phát triển quản lý rừng Việt Nam. Và cung cấp thêm thông tin có sở khoa học và thực tiễn góp phần phát triển khuôn khổ chính sách nhằm khuyến khích phát triển các hình thức quản lý rừng thích hợp, bao gồm cả quản lý rừng thôn/bản. 1
- B¸o c¸o vÞ thÕ rõng th«n b¶n- Final report-VL-6/12/2002 2. Mục đích, nội dung và phương pháp nghiên cứu 2.1 Mục đích Phân tích cơ sở khoa học (lý luận và thực tiễn) về các vấn đề sau: Vị thế của quản lý rừng thôn bản trong tổng thể cấu trúc quản lý rừn g ở Việt 1. Nam (cùng với các loại hình quản lý rừng của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân). Và chứng minh được hiệu quả của quản lý rừng thôn/bản. Đánh giá các kiểu quản lý rừng thôn/bản phù hợp với điều kiện cụ thể của 2. từng địa phương (đặc điểm về tự nhiên, kinh tế-xã hội, bao gồm cả tập quán dân tộc...). Và tác động cụ thể của các chính sách trung ương và địa phương. Tính tất yếu, khách quan việc thôn/bản là một trong các đối tượng được Nhà 3. nước giao đất lâm nghiệp (chứng minh được trong những điều kiện nhất định nào đó quản lý rừng thôn/bản là có hiệu quả). 2.2. Nội dung nghiên cứu A. Vị thế của rừng thôn bản Tỷ trọng diện tích rừng thôn bản đang quản lý trong tổng diện tích lâm nghiệp địa 1. phương? (xã, huyện, tỉnh điều tra) tỷ lệ so với rừng do hộ gia đình được giao, khoán và rừng do các tổ chức khác được giao quản lý? Loại rừng gì: phòng hộ, đặc dụng, sản xuất? Rừng tự nhiên, rừng trồng, đất trống? Vị trí phân bố phổ biến các khu rừng thôn bản? Lý do vì sao lại không chia/giao những khu rừng này cho hộ gia đình? (khó 2. chia cho công bằng; mục đích sử dụng vì lợi ích công cộng: nguồn nước, chống gió bão, hỗ trợ lâm sản gia dụng, gỗ dùng cho các công trình công cộng; kinh doanh công cộng.... tập quán truyền thống, tín ngưỡng, tâm linh....) 2
- B¸o c¸o vÞ thÕ rõng th«n b¶n- Final report-VL-6/12/2002 So sánh ưu nhược điểm của quản lý rừng thôn bản với các kiểu quản lý rừng 3. hiện có ở địa phương: rừng hộ gia đình, lâm trường, Ban QLR, rừng còn do kiểm lâm quản lý.... Trong những điều kiện nào thì hình thức quản lý rừng cộng đồng có ưu thế: tự nhiên, kinh tế xã hội, nhân văn, tập quán... Quan điểm, chính sách của huyện, tỉnh đối với quản lý rừng thôn bản. 4. Tổng hợp các kết quả nghiên cứu điểm về Rừng thôn bản của WG-CFM, tài 5. liệu hội thảo về lâm nghiệp cộng đồng và của các dự án đã có, đối chiếu, so sánh với nghiên cứu thực tế ở 1 tỉnh để rút ra các nhận định chung về vị thế quản lý rừng thôn bản ở nước ta Xu thế phát triển/diễn biến quản lý rừng thôn bản: + những nhân tố chính hình 6. thành rừng thôn bản; + dự báo những xu thế biến động của những nhân tố đó, như: vị trí cấp thôn bản, năng lực cán bộ thôn bản, nhận thức của cư dân đối với rừng, chính sách của trung ương và địa phương đối với kiểu quản lý rừng thôn bản... B. Các kiểu quản lý rừng thôn bản Tổng hợp, phân loại các kiểu quản lý rừng thôn/ bản qua nghiên cứu điểm. 1. Đề xuất tiêu chí phân loại kiểu quản lý rừng thôn/ bản ở nước ta. 2. Những điều kiện thích hợp với quản lý rừng thôn/ bản. 3. Cách thức quản lý: quy chế, tổ chức, giám sát thực hiên, năng lực thực thi... 4. 3
- B¸o c¸o vÞ thÕ rõng th«n b¶n- Final report-VL-6/12/2002 2.3. Phương pháp nghiên cứu: i) Điều tra điển hình: ở 1 tỉnh (Cao bằng): Thu thập, phân tích các thông tin đã có liên quan đến rừng thôn/ bản của tỉnh, dùng bảng câu hỏi và biểu thu thập số liệu và ý kiến cán bộ chủ chốt và chuyên gia về quản lý rừng thôn bản. Đối tượng tiếp xúc: UBND tỉnh, huyện, Sở NN&PTNT, Chi cục kiểm lâm, Chi cục PTLN, Hạt kiểm lâm, Phòng địa chính huyện và chuyên gia địa phương. - Chọn 3 huyện đại diện (mẫu) để nghiên cứu: Tên huyện Đặc điểm . Tiểu vùng núi đá, phía đông, đân tộc Tày là chính 1. Thông Nông 2. Quảng Uyên . Tiểu vùng núi đá, phía tây, dân tộc Nùng là chính . Tiểu vùng núi đất phía Tây nam, dân tộc Dao là chính. 3. Nguyên Bình ở mỗi huyện lấy từ 1- 2 xã khảo sát điển hình; Tên huyện Đặc điểm Tên xã 1. Ngọc Động vùng núi đá, dân tộc Tày và 1. Thông Nông H'Mông 2. Đa Thông vùng núi đất, đầu nguồn Dẻ rào, Tày 2. Quảng Uyên 1. Quảng Hưng phía bắc huyện, Nùng 2. Hoàng Hải phía đông huyện, Nùng 1. Thị trấn huyện dân tộc Dao là chính 3. Nguyên Bình 4
- B¸o c¸o vÞ thÕ rõng th«n b¶n- Final report-VL-6/12/2002 ii) Thu thập phân tích các kết quả nghiên cứu điểm về rừng cộng đồng của WG- CFM và các dự án, tài liệu Hội thảo về lâm nghiệp cộng đồng. iii) áp dụng PRA, ý kiến chuyên gia, hội thảo khoa học. iv) Giới hạn phạm vi nghiên cứu: Quản lý rừng thôn/ bản là một trong những loại hình của quản lý rừng cộng đồng/lâm nghiệp cộng đồng: Loại rừng cộng Quyền sử dụng Nhận giao khoán BVR + trồng Tư cách rừng chủ rừng đồng đất 1. Rừng thôn/ - được giao đất - nhận khoán với chủ dự án Chủ rừng bản LN LN, Kiểm lâm ( không phải là chủ rừng) - tự xác lập quyền quản lý rừng 2. Rừng thôn bản hoặc - Nhận khoán với chủ rừng Nhà Không Không nhận khoán bảo chưa được giao nước, đất LN vệ, trồng rừng - nhận khoán với chủ dự án LN, Kiểm lâm ( không phải là chủ rừng) 3. Rừng dòng tộc Tự xác lập - Nhận khoán với chủ rừng nhà Không nước, 5
- B¸o c¸o vÞ thÕ rõng th«n b¶n- Final report-VL-6/12/2002 - nhận khoán với chủ dự án LN, Kiểm lâm ( không phải là chủ rừng) 3. Rừng của tổ Được giao đất - nhận khoán với chủ dự án LN, Chủ rừng chức chính trị xã LN Kiểm lâm ( không phải là chủ hội ( Hội Nông rừng) Hội phụ dân, nữ.....) 4. Rừng của tổ Không hoặc chưa - Nhận khoán với chủ rừng nhà Không chức chính trị xã được giao đất nước, hội ( Hội Nông - nhận khoán với chủ dự án LN, Hội phụ dân, Kiểm lâm (không phải là chủ nữ.....) nhận rừng) khoán BVR 5. Rừng nhóm được giao đất - nhận khoán với chủ dự án LN, Chủ rừng hộ Kiểm lâm ( không phải là chủ rừng) 6. Rừng nhóm Không hoặc chưa - Nhận khoán với chủ rừng nhà Không hộ nhận khoán được giao đất nước, BVR - nhận khoán với chủ dự án LN, Kiểm lâm ( không phải là chủ rừng) 6
- B¸o c¸o vÞ thÕ rõng th«n b¶n- Final report-VL-6/12/2002 Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là Rừng thôn/ bản (loại1). 3. Nội dung báo cáo: Ngoài phần thứ nhất: Giới thiệu chung và tài liệu tham khảo, báo cáo gồm các phần sau đây: - Phần thứ hai: Thực trạng rừng thôn/ bản ở tỉnh Cao Bằng. - Phần thứ ba: Đánh giá vị thế rừng thôn/ bản ở các tỉnh Miền Bắc Việt nam. - Phần thứ tư: Kết luận và khuyến nghị. Phần thứ hai: Thực trạng rừng thôn/ bản ở tỉnh Cao Bằng 1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Cao Bằng 1.1. Về tự nhiên và xã hội. Cao Bằng có diện tích tự nhiên 6.690,72 km2, phía bắc và đông bắc giáp Trung quốc (311 km biên giới), là một tỉnh vùng cao biên giới. Cao Bằng có13 huyện thị và 187 xã, phường, thị trấn Dân số năm 2000 là 494.724 người, mật độ dân số bình quân 74 người/km2 (huyện cao nhất là Hoà An: 108, thấp nhất: 46, Thạch An). Tỷ lệ dân số nông thôn 7
- B¸o c¸o vÞ thÕ rõng th«n b¶n- Final report-VL-6/12/2002 chiếm 86,7%. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1,3%. Có hơn 10 dân tộc cùng sinh sống: Tày chiếm tỷ lệ 42,58%, Nùng: 32,8%, Dao: 9,6%, H'Mông: 8,4%, Kinh: 4,67% và một số dân tộc khác như: Sán chỉ, Lô lô, Mường.... Dân tộc Tày, Nùng, Kinh phân bố ở tất cả 11 huyện thị. Trong đó huyện Hoà An có số lượng người Tày đông nhất, người Nùng ở huyện Quảng Hoà, và người Kinh tập trung ở thị xã. Dân tộc H'mông cư trú tập trung nhiều nhất ở Bảo Lạc, dân tộc Dao cư trú chủ yếu ở huyện Nguyên Bình.. Nền kinh tế của Cao Bằng vẫn là nông nghiệp, cơ cấu kinh tế ngành theo GDP, năm 2000, như sau: nông, lâm nghiệp và thuỷ sản nghiệp 46,31%, dịch vụ 37,69%, công nghiệp, xây dựng cơ bản 16,06%. GDP bình quân đầu người thấp, đạt 2,328 triệu ng/năm (1999), sản lượng lương thực quy thóc bình quân đầu người: 332kg/năm. Tuy là một tỉnh miền núi, vùng cao, nhưng vấn đề môi trường cũng cần quan tâm. Do một thời gian dài không ngăn ngừa tệ nạn đốt rừng làm nương rãy, khai thác lạm dụng và hậu quả chiến tranh biên giới, thảm che phủ rừng chỉ còn hơn 30%, không bảo đảm cân bằng môi trường sinh thái. Một số nơi đầu nguồn, dốc lớn đất bị sói mòn rửa trôi mạnh, diện tích đất sói mòn trơ sỏi đá chiếm tới 13,9% diện tích tự nhiên. 1.2 Tình hình lâm nghiệp và giao đất giao rừng 1.2.1 Quy hoạch lâm nghiệp - Diện tích rừng hiện có: 208.586 ha, độ che phủ rừng 31,2 % Trong đó: - rừng tự nhiên: 199.973 ha, chiếm tỷ lệ 95,67% + rừng gỗ : 199.9173 ha (chủ yếu là rừng non: 188.678 ha) 8
- B¸o c¸o vÞ thÕ rõng th«n b¶n- Final report-VL-6/12/2002 + rừng tre nứa: 500 ha - rừng trồng: 8.913 ha, chiếm tỷ lệ 4,33%. Tổng trữ lượng: 5,9 triệu m3 gỗ, 2,3 triệu cây tre nứa. Rừng đã bị khai thác đến tàn kiệt. - Diện tích đất chưa sử dụng và sông suối, núi đá: 332.147, chiếm tỷ lệ 49,62 % - Quy hoạch 3 loại rừng của tỉnh như sau: Đơn vị: ha Tổng Rừng phòng Rừng đặc dụng Rừng sản xuất hộ Tổng số 337.000 129.500 10.100 197.400 Có rừng 208.600 94.490 6.800 106.900 Không rừng 128.400 34.600 3.300 90.500 ( Nguồn: Chiến lược phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2001-2010, Bộ NN&PTNT, 2001) 9
- B¸o c¸o vÞ thÕ rõng th«n b¶n- Final report-VL-6/12/2002 Như vậy: diện tích đất lâm nghiệp chiếm tỷ lệ 56,35% diện tích tự nhiên tòan tỉnh, trong đó rừng phòng hộ và đặc dụng: 20,7%, rừng sản xuất: 35,65%1. Nhưng theo Sở NN&PTNT và Chi cục Kiểm lâm Cao Bằng thì rừng lại được quy hoạch 100% là rừng phòng hộ?!. 1.2.2 Giao đất giao rừng: Tỉnh Cao Bằng bắt đầu giao đất giao rừng từ năm 1990, nhưng chỉ sau khi có NĐ02/CP thì giao đất lâm nghiệp mới thực sự được đẩy mạnh, đến 12/2001 đã giao được 319.435,9 ha ( 94,7% diện tích đất lâm nghiệp toàn tỉnh), chủ yếu giao cho hộ gia đình và " tập thể"( 55.362 hộ và tập thể). Đất lâm nghiệp giao cho các tổ chức lâm nghiệp Nhà nước chiếm tỷ lệ rất nhỏ vì tỉnh không tổ chức Ban QLRPH, có 3 lâm trường quốc doanh (Thạch An, Hoà An, Nguyên Bình), theo NĐ388/CP được quản lý 73.297ha, nhưng khi tiến hành giao đất các huyện đã giao tất cả diện tích rừng tự nhiên của lâm trường cho hộ gia đình (không có quyết định thu hồi đất của tỉnh). Ví dụ lâm trường Nguyên Bình, theo NĐ388, quản lí 16.638 ha, trong đó có 15.989 ha rừng tự nhiên và 649 ha rừng trồng. Nhưng hiện nay chỉ còn được quản lý 500 ha rừng trồng (thông mã vĩ). Lý do khách quan là các lâm trường từ khi chuyển đổi cơ chế (1990) đã ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh, không có vốn sự nghiệp bảo vệ và trồng rừng, sau đó chỉ còn làm nhiệm vụ quản lý dự án 327. Lâm trường Hoà An tuy chưa giải thể nhưng đã bị thu hồi con dấu từ năm 1997. ở huyện Nguyên Bình chỉ có Ban quản lý dự án Nông lâm huyện hoạt động, Ban quản lý và kinh doanh luôn diện tích rừng trồng của lâm trường Nguyên Bình (giám đốc lâm trường đang nghỉ chờ xin việc đã 2 năm nay nhưng lại giữ con dấu của lâm trường). Trong diện tích đất lâm nghiệp đã giao cho hộ gia đình và tập thể- theo báo cáo của Chi cục Kiểm lâm- diện tích giao cho "tập thể" là 84.782 ha, chiếm tỷ lệ 26,54%. Theo giải thích của kiểm lâm, "tập thể" bao gồm các tổ chức chính trị xã hội như Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh vv... tổ chức trường học, lực lượng vũ trang và 1 Nguồn: Chiến lược phát triển lâm nghiệp, 2001- Bộ NN&PTNT 10
- B¸o c¸o vÞ thÕ rõng th«n b¶n- Final report-VL-6/12/2002 thôn bản. Trong quyết định giao đất của huyện thường ghi là: Giao cho tập thể xóm theo nghĩa: tập thể xóm = cộng đồng/đơn vị xóm, cũng như "tập thể cựu chiến binh xã= đơn vi hội cựu chiến binh xã. " Tập thể" không phải là kinh tế tập thể hay HTX nông nghiệp. Diện tích rừng do " tập thể" tham gia quản lý năm 2000, như sau: Diện tích rừng và đất lâm nghiệp do cộng đồng tham gia quản lý, bảo vệ Đơn vị tính: Ha Trong đó Tổng diện tích đất LN do Tên huyện, Diện tích Diện tích do TT Diện tích thị cộng đồng được giao cộng đồng được giao quản lý đất, giao quản lý theo khoán BVR rừng truyền thống 1 Thị xã 203,8 170 60,8 - 2 Hoà An 8.540,3 1.233,2 - 7.037,1 3 Hà Quảng 3.131,5 2.623,4 - 508,1 11
- B¸o c¸o vÞ thÕ rõng th«n b¶n- Final report-VL-6/12/2002 4 Thông Nông 23.433,0 5.071,15 18.361,96 - 5 Trà Lĩnh 13.898,3 - 1.139,6 12.758,7 6 Quảng Hoà 5.089,5 766,4 4.323,1 - 7 Trùng 20.25,78 2.008,78 17, - Khánh 8 Thạch An 1.251,1 959,3 255,8 - Bảo Lạc 9 33.407,3 33.177,8 - 229,5 10 Baỏ Lâm 302,5 187,6 - 114,9 11 Nguyên 23.635,34 18.036,44 3.485,5 2.131,4 Bình 12 Hạ Lang 10272,0 2570,0 3.382,0 4.320,0 Toàn tỉnh 125.199,51 66.804,09 31.025,76 27.369,7 ( Nguồn: Chi cục Kiểm lâm Cao bằng 7/2001) Như trên đã nêu, do ở tỉnh Cao Bằng không có Ban QLR phòng hộ và đặc dụng nào và diện tích rừng tự nhiên của các lâm trường không còn được quản lý, nên diện tích rừng các tập thể được giao khoán bảo vệ rừng không theo NĐ 01/CP, mà các chủ dự án khoán cho các tập thể bảo vệ rừng đã được giao đất lâm nghiệp hoặc tự 12
- B¸o c¸o vÞ thÕ rõng th«n b¶n- Final report-VL-6/12/2002 xác lập quyền của lý của tập thể. Vì vậy theo chúng tôi, con số diện tích đất lâm nghiệp do cộng đồng tham gia quản lý cần được điều chỉnh lại , bằng diện tích rừng được giao cộng với diện tích tự quản lý theo truyền thống, tức là: 97.829,85 ha, chiếm 31,1% diện tích đất lâm nghiệp đã giao của toàn tỉnh. 2. Thực trạng rừng thôn/ bản tỉnh Cao Bằng 2.1 Rừng thôn/ bản ở huyện Thông Nông 2.2.1 Tình hình chung của huyện Thông nông. Huyện Thông Nông nằm ở phía Tây bắc của tỉnh Cao Bằng, cách tỉnh lỵ 50km theo tỉnh lộ 204, có đường biên giới với Trung Quốc dài 12,2 km. Diện tích tự nhiên là 36.409 ha (4,7% diện tích toàn tỉnh). Huyện hoàn toàn nằm trên các dãy núi đá vôi, địa hình chia cắt, hiểm trở, giao thông rất khó khăn. Khí hậu ôn hoà, nhiệt độ bình quân 20,200C, lượng mưa 1.736,9mm/năm, thuận lợi cho tái sinh rừng. Dân số 22.732 người, mật độ dân số 62,4 ng/km2, với 4330 hộ, gồm 8 dân tộc, trong đó các dân tộc có số người đông là: Nùng 8118 người (35,7%), Dao 5638 , (25,8%), Tày 5457 (24%), H'Mông 3086 (13,57%), còn lại là Kinh, Hoa...Các dân tộc thường quần cư ở các xóm riêng biệt, nhất là dân tộc Dao, H'Mông, mỗi xóm có từ 20-30 hộ, sinh sống lâu đời, ít di biến động. Tỷ lệ tăng dân số: 2% (2000) Hiện trạng sử dụng đất huyện Thông Nông 13
- B¸o c¸o vÞ thÕ rõng th«n b¶n- Final report-VL-6/12/2002 Diện tích Loại đất Tỷ lệ% Ghi chú (ha) Tổng diên tích 30.649 100 I. Đất nông nghiệp 7,46 Không có đất nương 2690,37 rãy II Đất lâm nghiệp 14.888,93 41,3 III. Đất chuyên dụng 167,07 IV. Đất ở 59,41 V. Đất chưa sử dụng 18.243,22 50,6 - Đất bằng chưa sử dụng 606,54 - Đất đồi núi chưa sử 3.734,87 dụng 13.095,28 - Núi đá không cây 806,53 - khác Biểu đồ: Cơ cấu sử dụng đất Huyện Thông nông 14
- B¸o c¸o vÞ thÕ rõng th«n b¶n- Final report-VL-6/12/2002 B iÓu ®å c¬ cÊu sö dông ®Êt HuyÖn th«ng n«ng §Êt n«ng nghiÖp, I. §Êt n«ng nghiÖp §Êt ë, 0, 0% 2690.37, 7% II §Êt l©m nghiÖp III. §Êt chuyªn dông §Êt cha sö dông, §Êt l©m nghiÖp, 18243.22, 52% 14888.93, 41% V. §Êt cha sö dông §Êt chuyªn dông, IV. §Êt ë 167.07, 0% (Nguồn: Thống kê đất đai của huyên Thông Nông - UBND huyên,12/2001) - Sản xuất nông nghiệp chiếm 91% giá trị sản xuất toàn huyện . Tổng sản lượng lương thực năm 2000 đạt 10.138 tấn, sản lượng lương thực bình quân đầu người đạt 411kg (năm 2000), nông sản hàng hoá chính là ngô, lâm sản hàng hoá có trúc sào Chăn nuôi trâu bò chưa phát triển, mới bảo đảm sức kéo cho nông nghiệp. - Cơ sở hạ tầng còn yếu kém - Mức sống dân cư từ năm 1991 đến nay đã được nâng lên, tuy nhiên vẫn khó khăn, tỷ lệ hộ đói nghèo còn chiếm 12% (năm 2000). - Ngân sách của huyện: thu không đủ chi, phải hỗ trợ đến 87%. 2.2.2 Tình hình Lâm nghiệp. Huyện Thông nông tuy có diện tích rừng khá lớn: 11.309 ha, hầu hết là rừng gỗ tự nhiên ( rừng núi đá), chỉ có vài chục ha rừng trồng thông mã vĩ. Tổng trữ lượng gỗ: 331.200m3, chỉ có ở rừng non. Từ năm 1980 trở về tr ước tài nguyên rừng còn phong phú, nhưng sau này do việc khai thác bất hợp lý và phá rừng lấy đất làm nông nghiệp nên hiện nay không còn rừng già, chỉ còn lại một ít rừng nghèo kiệt, đại bộ 15
- B¸o c¸o vÞ thÕ rõng th«n b¶n- Final report-VL-6/12/2002 phận là rừng non phục hồi. Diện tích đất lâm nghiệp được quy hoạch toàn bộ là rừng phòng hộ (?). Ngoài ra còn 16.829 đất đồi núi và núi đá chưa sử dụng, chắc chắn sẽ được quy hoạch là đất lâm nghiệp, như vậy đất lâm nghiệp sẽ chiếm tỷ lệ trên 90% diện tích của huyện (31.717,9ha). Trước đây có thành lập lâm trường Thông nông, nhưng hoạt động không có hiệu quả, nên đã giải thể. Mặc dù đất lâm nghiệp được quy hoạch là rừng phòng hộ nhưng không có ban QLRPH nào được thành lập. Thời kỳ chương trình 327, huyện không có dự án ( vì không có người xây dựng dự án!?), đến nay(2002) đã có dự án 5 triệu ha rừng, với quy mô 8000 ha khoanh nuôi và trồng mới rừng phòng hộ, Ban QLDA huyện được thành lập. Như vậy, lâm nghiệp ở huyện Thông nông từ trước đến nay là lâm nghiệp nhân dân- do dân thực hiện là chính, có một điển hình về trồng rừng ở vùng cao là HTX Cao thượng ( người H'Mông) ở xã Đa thông được nhà nước đầu tư trồng rừng thông mã vĩ từ những năm 1970. Nhưng vì chỉ lấy việc trồng rừng làm mục tiêu mà không có giải pháp về kinh tế, tiêu thụ sản phẩm nên không phát triển được. Dân đã kêu: rừng trồng tốt, nay dân ôm cây thông mà đói!. Hơn nữa đất trồng rừng lại chính là đất làm nương rãy luân canh của đồng bào, nên khi trồng được gần 100 ha thì dân không còn đất sản xuất lương thực. Khi HTX tan rã, rừng đã bị phá một phần để lấy lại đất trồng lương thực. Công tác giao đất giao rừng được chính thức tiến hành từ năm 1992, nhưn g sau khi có NĐ02/CP thì mới được đẩy mạnh. Đến năm 2000 các xã và thị trấn đã được giao đất lâm nghiệp, nhưng chưa giao khép kín trên địa bàn xã. Thiếu kinh phí là nguyên nhân của tiến độ giao đất lâm nghiệp chậm, việc cấp sổ đỏ còn chậm hơn vì bất cập về năng lực của tổ chức địa chính huyện. Bảng tổng hợp kết quả giao đất lâm nghiệp của huyện Thông nông đến 7/2002 TT Tên xã Diện tích đất LN đã giao 16
- B¸o c¸o vÞ thÕ rõng th«n b¶n- Final report-VL-6/12/2002 Đa Thông 1 3.135,95 Ngọc Động 2 2.088,86 Lương Can 3 897,34 Yên Sơn 4 1.467,04 Cần Yên 5 2.177,62 Lương Thông 6 4.145,79 7 Thanh Long 560,60 8 Bình Lãng 1.346,10 Vị Quang 9 847,6 Tổng cộng 16.666,90 ( Nguồn: Hạt kiểm lâm Thông nông,8/2002) Diện tích đất lâm nghiệp đã giao mới chiếm 52,54% đất lâm nghiệp toàn huyện. 2.2.3 Tình hình giao đất lâm nghiệp cho thôn/ bản 17
- B¸o c¸o vÞ thÕ rõng th«n b¶n- Final report-VL-6/12/2002 Trong quá trình giao đất lâm nghiệp ở địa phương ngoài các đối tượng chính được giao đất là hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức như trường học, tổ chức chính trị xã hôi: Hội phụ nữ, cựu chiến binh, lực lượng vũ trang... đã được quy định trong Luật, còn một đối tượng nữa có nhu cầu nhận đất lâm nghiệp là cộng đồng dân cư thôn bản đã cũng được giao đất lâm nghiệp. Trong thống kê về giao đất lâm nghiệp kiểm lâm thường dùng thuật ngữ "tập thể" để chỉ nhóm đối tượng không phải hộ gia đình và ghi ghép là : hộ gia đình và tập thể. Thuật ngữ "tập thể" được dùng trong các thống kê nhà nước như vậy là không chuẩn vì không có trong Luật và làm cho người ta lầm lẫn với kinh tế tập thể ( HTX). Chúng tôi đã căn cứ vào sổ các giao đất lâm nghiệp của từng xã để bóc tách số liệu giao đất cho các thôn/ bản. Tình hình giao đất lâm nghiệp cho các thôn/ bản ở huyện Thông nông 7/2002 Diện % diện Số % % tích Tổn Diện tích Diện diện rừng xóm xóm rừng g tích của có có tích tích đất số rừng TT Tên xã thôn rừng rừng rừng LN đã tổ xó thôn bản so chức thôn thôn giao thôn bản với tổ m bản bản bản được chức giao Toàn huyện 164 74 45,00 3.855,4 16.666,9 23,0 359,8 11,6lầ 40 8 n 1 Ngọc Động 16 8 50,00 678,96 3.135,95 21,6, 0 18
- B¸o c¸o vÞ thÕ rõng th«n b¶n- Final report-VL-6/12/2002 2 Đa Thông 26 15 57,64 615.14 2.088,86 29,45 19,04 32,3 3 Lương Can 12 5 41,00 132,02 897,34 15 217,6 0,60 6 4 Yên Sơn 9 4 44,00 317,26 1.467,04 25,28 0 1,0 5 Cần Yên 12lần 29 17 58,60 1.088,6 2.177,62 50,00 90,48 2 6 Lương 17,2lầ 32 9 28,00 553,26 4.145,79 12,34 32, Thông n 7 Thanh Long 13 1 - 25,8 560,6 4,5 0 * 8 Bình Lãng 15 10 66,60 217,3 1.346,1 32,2 0 9 Vị Quang 12 6 50,00 253,35 847,6 59,79 0 (*)mới bắt đầugiao năm2000, còn tiếp tụcgiao Biểu đồ: Tỷ lệ xóm có rừng thôn bản 19
- B¸o c¸o vÞ thÕ rõng th«n b¶n- Final report-VL-6/12/2002 Tû lÖ xãm cã rõng th«n b¶n 1 2 1.- xóm có rừng thôn bản 2.- xóm không có rừng thôn bản Biểu đồ: Cơ cấu về diện tích các loại chủ rừng 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Hướng dẫn Nghiên cứu khoa học và Luận văn tốt nghiệp - Hoàng Văn Hải
26 p | 875 | 217
-
Bài giảng Phương pháp nghiên cứu khoa học - Vũ Cao Đàm
200 p | 768 | 191
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Phân tích mối quan hệ giữa doanh thu,chi phí và lợi nhuận để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH MTV thuyền viên VIPCO
64 p | 633 | 171
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty cổ phần chè Kim Anh
88 p | 803 | 171
-
Thuyết trình Báo cáo nghiên cứu khoa học: Phân tích báo cáo tài chính tại ngân hàng TMCP Đại Á
19 p | 479 | 165
-
Bài giảng Phương pháp nghiên cứu khoa học - PGS.TS. Lưu Trường Văn
44 p | 572 | 163
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu áp dụng phần mềm Moodle trong giảng dạy tiếng Anh tại trường Đại học Công nghệ GTVT
66 p | 312 | 62
-
Nghiên cứu Khoa học: Phân khúc thị trường khách du lịch tại Phú Quốc
11 p | 805 | 54
-
Giáo trình Phương pháp luận nghiên cứu khoa học: Phần 1 - PGS.TS. Dương Văn Tiển (ĐH Thủy lợi)
92 p | 201 | 54
-
Tiểu luận:Phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin học Phân tích các nguyên tắc sáng tạo qua quá trình phát triển của Web
25 p | 280 | 49
-
Nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu, phân loại các dạng sụt, trượt mái taluy đường Hồ Chí Minh đoạn Đắk Rông - Thạnh Mỹ và luận chứng giải pháp xử lý hiệu quả
144 p | 197 | 43
-
Giáo trình Phương pháp luận nghiên cứu khoa học: Phần 2 - PGS.TS. Dương Văn Tiển (ĐH Thủy lợi)
66 p | 118 | 40
-
Bài giảng Phương pháp nghiên cứu khoa học sức khỏe: Phần thứ nhất - NGND.GS. BS.Hoàng Tử Hùng
28 p | 165 | 21
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Phân tích thực trạng tỷ giá hối đoái giai đoạn 2006-2010
47 p | 158 | 16
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Phân tích và đánh giá hàm lượng kim loại nặng trong một số nhóm sinh vật tại hai hồ Trúc Bạch và Thanh Nhàn của Thành phố Hà Nội
12 p | 128 | 11
-
Triển khai công nghệ giai đoạn 1996-2001 và Kỷ yếu hội nghị tổng kết hoạt động nghiên cứu khoa học: Phần 1
106 p | 89 | 10
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Phân tích các yếu tố tác động đến khả năng tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên khối ngành kinh tế trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh
61 p | 15 | 9
-
Triển khai công nghệ giai đoạn 1996-2001 và Kỷ yếu hội nghị tổng kết hoạt động nghiên cứu khoa học: Phần 2
94 p | 86 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn