intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu loạt ca đánh giá kết quả cải thiện thị lực của phẫu thuật phaco đặt kính 3 tiêu cự điều trị đục thủy tinh thể

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả thị lực và chất lượng thị giác của kính 3 tiêu cự AT Lisa Tri Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu loạt ca, đánh giá kết quả của 14 mắt phẫu thuật phaco đặt kính nội nhãn 3 tiêu cự cự AT Lisa Tri 839MP. Tiêu chuẩn loại trừ chính có bệnh lý đáy mắt, có bệnh lý bề mặt nhãn cầu, có loạn thị > 1D và đã từng phẫu thuật nội nhãn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu loạt ca đánh giá kết quả cải thiện thị lực của phẫu thuật phaco đặt kính 3 tiêu cự điều trị đục thủy tinh thể

  1. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA TẬP ĐOÀN Y KHOA HOÀN MỸ 2020 NGHIÊN CỨU LOẠT CA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CẢI THIỆN THỊ LỰC CỦA PHẪU THUẬT PHACO ĐẶT KÍNH 3 TIÊU CỰ ĐIỀU TRỊ ĐỤC THỦY TINH THỂ Bùi Thị Thu Hương* TÓM TẮT 38 chịu về quầng sáng ở mức độ trung bình là 10% Mục tiêu: Đánh giá kết quả thị lực và chất và chói lóa là 20%. lượng thị giác của kính 3 tiêu cự AT Lisa Tri Kết luận: Kính nội nhãn 3 tiêu cự cự AT Lisa Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu loạt Tri cho kết quả thị lực tốt ở mọi khoảng cách và ca, đánh giá kết quả của 14 mắt phẫu thuật phaco mức độ hài lòng cao ở mọi bệnh nhân. đặt kính nội nhãn 3 tiêu cự cự AT Lisa Tri Conclusions: Trifocal Intraocular lens AT 839MP. Tiêu chuẩn loại trừ chính có bệnh lý đáy LISA Tri gives the best visual outcome in all mắt, có bệnh lý bề mặt nhãn cầu, có loạn thị > distances. The majority of patients confirm the 1D và đã từng phẫu thuật nội nhãn. high level of satisfaction after treated with AT Bệnh nhân được đánh giá thị lực nhìn xa, LISA Tri. trung gian và thị lực gần, độ nhạy tương phản và Từ khóa: đục thể thủy tinh già, phẫu thuật mức độ hài lòng ở 1 tuần, 1 tháng và 3 tháng sau phaco, kính nội nhãn, kính nội nhãn đa tiêu cự, phẫu thuật. kính nội nhãn phi cầu, Kết quả: Thị lực trung bình trước phẫu thuật chưa chỉnh kính là 0.87 ± 0.78 và có chỉnh kính SUMMARY là 0,76 ± 0,85. Tại thời điểm 3 tháng sau mổ, VISUAL OUTCOMES OF 100% thị lực xa và gần đạt > 20/30 (0.2 theo PHACOEMULSIFICATION WITH LogMAR) theo bảng Snellen, 100% đạt thị lực TRIFOCAL INTRAOCULAR LENS trung gian > 20/40 (0.3 theo LogMAR) theo AT LISA Tri bảng Colenblender. Purpose: To evaluate visual acuity (VA) Sau phẫu thuật, thị lực chưa chỉnh kính và có outcomes and quality of vision of chỉnh kính đều cải thiện ở các thời điểm so với phacoemulsification with trifocal intraocular lens trước mổ (p < 0,01). AT LISA Tri (Carl Zeiss). Tỷ lệ hài lòng của bệnh nhân với thị lực xa và Methods: This short- term prospective serial gần tốt hơn thị lực trung gian. Cụ thể với thị lực cases report with 14 cataract eyes of 10 patients nhìn xa, tỷ lệ bệnh nhân rất hài lòng là 70%, hài were enrolled. Phacoemulsification with trifocal lòng là 30%, không có bệnh nhân không hài intraocular lens (AT LISA Tri) was performed on lòng. Đối với thị lực nhìn gần, tỷ lệ rất hài lòng one or both these eyes. là 80% và hài lòng là 20%. Đối với thị lực trung Exclusion criteria were presence of any retinal gian; tỷ lệ rất hài long, hài lòng và không hài disease, ocular surface disease, previous ocular lòng lần lượt là 60%, 30% và 10%. Tỷ lệ khó surgeries and preoperative astigmatism > 1D. The visual outcomes at near, intermediate and far distance, the contrast sensitivity and the *BV Mắt QT Hoàn Mỹ Sài Gòn levels of satisfaction were recorded at 1-week, 1- Chịu trách nhiệm chính: Bùi Thị Thu Hương month, 3-month postoperative visit. Halos and Email: dr.buithithuhuong@yahoo.com Glares phenomena were evaluated at 3 months Ngày nhận bài: 16/10/2020 postoperative. Ngày phản biện khoa học: 26/10/2020 Results: The preoperative mean visual acuity Ngày duyệt đăng: 31/10 was 0.87 ± 0.78, and the preoperative best 264
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 corrected visual acuity was 0.76 ± 0.85. Three cách xa và gần. Tuy nhiên, với những yêu month after phacoemulsification and AT LISA cầu cần có thêm thị lực tốt ở khoảng cách Tri in eyes with cataract, 100% of the patients trung gian như sử dụng máy tính, nấu ăn, had a far and near vision being above 0.2 log MAR (20/30 Snellen), all patients had an may mặc… thì loại IOL 2 tiêu cự không đáp intermediate visual acuity outcome which were ứng được. Những năm gần đây, thiết kế IOL above 0.3 logMAR (20/40 Colenblender). 3 tiêu cự ra đời đã giúp cho phẫu thuật viên The postoperative mean visual acuity and best (PTV) phaco và bênh nhân có thêm sự chọn corrected visual acuity at 1 week, 1 month, 3 lựa trong điều trị đục thể thủy tinh nhằm months were improved compared with the nâng cao chất lượng thị giác và cải thiện chất preoperative period (p
  3. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA TẬP ĐOÀN Y KHOA HOÀN MỸ 2020 ≤1.0D. Đục nhân độ 2-4 theo hệ thống • Khám kỹ đáy mắt: bằng kính Volk LOCS III; không có các tiêu chuẩn loại trừ Superfield qua Slitlamp. Ghi nhận tình trạng như từng phẫu thuật nội nhãn, có bệnh lý võng mạc, hoàng điểm, gai thị. Glaucoma hoặc có các nguy cơ gây giảm thị • Đo nhãn áp tư thế ngồi qua máy đo lưc từ bệnh lý đái tháo đường… có tổn NA tự động. thương đáy mắt như bệnh hoàng điểm, võng • Khám toàn thân theo quy trình: xét mạc, thần kinh thị, có bệnh lý giác mạc như nghiệm máu NGFL, TQ, TCK, Glucose máu, sẹo giác mạc, phù giác mạc. Tiền sử cận thị xét nghiệm HIV và viêm gan siêu vi, đo > 6 Diop. ECG, khám nội và khám tiền phẫu. 2.3 Đánh giá trước và sau phẫu thuật 2.3.2 Các bước khám đặc biệt: bệnh nhân 2.3.1 Bệnh nhân được tiếp nhận theo quy được siêu âm bằng IOL master 700 đo công trình tiếp nhận bênh nhân phẫu thuật Phaco suất khúc xạ giác mạc (K), độ sâu tiền phòng đặt IOL thường quy. (ACD), độ dài trục, và siêu âm B để phát • Đánh giá thị lực dùng bảng Thị lưc hiện đục dịch kính, bong võng mạc...Ngoài Snellen 5m cho thị lực nhìn xa và thị lực ra, toàn bộ bệnh nhân cần làm thêm OCT Colenblender cho nhìn gần 40cm, thị lực (optical coherence tomograpy) đánh giá trung gian 70 cm. Thị lực trước mổ được đo hoàng điểm. Công suất IOL được tính theo TL có kính và không kính cả khoảng nhìn công thức phù hợp SRK/T hoặc Hoffer Q, xa, trung gian và nhìn gần. Các trường hợp Haggis tùy theo trục nhãn cầu. IOL được tiên kính không tăng cũng được ghi nhận. đoán sẽ dao động trong khoảng -0.5D đến • Khám bán phần trước nhãn cầu: bằng +0.5D. kính hiển vi slit lamp để đánh giá Kết mạc, 2.3.3 Bênh nhân được khai thác bệnh sử giác mạc, củng mạc, tiền phòng, mống mắt, về mắt và toàn thân chi tiết. đồng tử và thể thủy tinh. Đặc biệt, mức độ co 2.3.4 Bệnh nhân được tư vấn kỹ lưỡng dãn đồng tử được đánh giá chi tiết để tiên theo bảng 1 về mục đích, nhu cầu, nguyện lượng cho tiến trình phẫu thuật lẫn tiên lượng vọng, giá cả và các tác dụng ngoại ý của thị lực sau mổ. dòng kính đa tiêu theo bảng. Bảng 1. Hướng dẫn tư vấn trước mổ bệnh nhân phù hợp hoặc không phù hợp để đặt kính 3 tiêu. .[3,7 ] Yếu tố tích cực Yếu tố tiêu cực +Không thích mang kính. +Không quan trọng việc đeo kính + Tính cách dễ chịu với phong thái tích cực. + Bệnh nhân đòi hỏi cao và không bao giờ + Chấp nhận lỗi nhỏ ở thị lực nhìn xa. hài lòng với mong muốn + Hiểu đây không phải phẫu thuật với kết + Đòi hỏi hình ảnh sắc nét quả chắc chắn đảm bảo. + Phụ thuộc với thị lực trung gian, thị lực ban + Hợp tác tốt đêm hoặc các nghề như phi công, tài xế + Có sở thích với các hoạt đông nhìn gần + Cận thị nhẹ vì thị lực nhìn gần tự nhiên của + Phụ thuộc nặng vào kính với cận thị hoặc họ tốt hơn khi so với IOL 3 tiêu. viễn thị nặng 266
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 2.3.5 Bệnh nhân đánh giá chất lượng thị loại kính nội nhãn 3 tiêu cự AT Lisa Tri giác; ngoài đánh giá thị lực ở các khoảng 839MP với đường mổ 2.2mm, không khâu. cách, bệnh nhân được hỏi về hiện tượng 2.4 Đặc điểm của kính nội nhãn 3 tiêu cự quầng sáng và chói lóa ban đêm và mức độ AT Lisa Tri 839MP là sản phẩm của Carl hài lòng ở lần thăm khám tháng thứ 3 sau Zeiss Meditec. Chất liệu Acrylic ngậm nước mổ. (25%) với bề mặt không ngậm nước, Ba tiêu 2.3.6 Phương pháp phẫu thuật: tất cả các cự ởbề mặt trước; Một mảnh, bờ vuông 360° bệnh nhân được nhỏ tê Alcaine, phẫu thuật anti-PCO (chống đục bao sau). Kính có chức phaco bằng máy Constellation và đặt cùng năng điều chỉnh khúc xạ sau mổ ở 3 tiêu cự : xa, trung gian, gần. .[3] Hình 1. Chức năng nhìn: ba tiêu cự: nhìn gần - nhìn trung gian – nhìn xa ³ 2.5 Phân tích thông kê: 5,00 (thấp nhất 52 tuổi, cao nhất 73 tuổi). Các thông số dữ liệu được ghi nhận và sử Toàn bộ bệnh nhân được một phẫu thuật viên dụng phần mền SPSS 22.0 để phân tích. Thị (BSCK II. Bùi Thị Thu Hương) thực hiên lực được quy đổi từ Decimal sang LogMAR phẫu thuật phaco đặt kính 3 tiêu AT TriLisa cho mục đích phân tích thống kê. Áp dụng an toàn, với công suất IOL trung bình là phép kiểm T cho mẫu nhỏ với p= 0.05. 20,64 ± 3,37D (Thấp nhất 15, cao nhất 27,5Diop). Độ loạn thị GM (K) trước mổ là - III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 0,59 ± 0,3 (Thấp nhất -0,2D, cao nhất -1 D). Tất cả 14 mắt của 10 bệnh nhân được Thời gian theo dõi là 1 tuần, 1 tháng và 3 phân tích, 4 bệnh nhân mổ 2 mắt và 6 bệnh tháng. Không có ca phẫu thuật nào bị loại. nhân mổ 1 mắt gồm 2 nam và 8 nữ. Độ tuổi Dữ liệu trước mổ được ghi nhận theo bảng 2. trung bình của nhóm bệnh nhân là 63,07 ± Bảng 2. Thông số trước phẫu thuật Các thông số Trung bình Giới hạn trên-dưới Tuổi (năm) 63,07 ± 5,00 Thấp nhất 52, cao nhất 73 Công suất khúc xạ GM (D) 44,30 ± 1,58 Thấp nhất 41,97, cao nhất 46,83 Độ loạn thị GM (K) -0,59 ± 0,3 Thấp nhất -0,2D, cao nhất -1 D Độ dài trục nhãn cầu (mm) 23,08 ± 1,14 Thấp nhất 21,85, cao nhất 25,96 Độ sâu tiền phòng (mm) 3,01 ± 0,5 Thấp nhất 2,1, cao nhất 3,74 Công suất IOL (D) 20,64 ± 3,37 Thấp nhất 15, cao nhất 27,5 267
  5. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA TẬP ĐOÀN Y KHOA HOÀN MỸ 2020 Kết quả thị lực: Bảng 3 tóm tắt kết quả Snellen ( tương đương 0.2 theo LogMAR), thị lực trước, sau phẫu thuật ở thời điểm 1 100% đạt thị lực trung gian và thị lực gần > tuần, 1 tháng và 3 tháng. 20/40 theo bảng Colenblender( tương đương Thị lực trung bình trước phẫu thuật là 0.2 theo LogMAR). chưa chỉnh kính 0.87 ± 0.78 và có chỉnh kính Sau phẫu thuật, thị lực chưa chỉnh kính là 0,76 ± 0,85. Tại thời điểm 3 tháng sau mổ, và có chỉnh kính đều cải thiện ở các thời 100% thị lực xa đạt > 20/30 theo bảng điểm so với trước mổ (p < 0,01). Bảng 3. Kết quả Thị lực trước và sau phẫu thuật Thị lực Trước 1 tuần sau 1 tháng sau 3 tháng sau (Log Mar) mổ mổ mổ mổ TL xa không kính (UCVA) 0.92±0.47 0.08±0.12 0.03±0.02 0.02±0.05 TL xa có kính (CDVA) 0.76±0.52 0.03±0.10 0.03±0.15 0.03±0.12 TL trung gian không kính 0.87±0.72 0.18±0.09 0.18±0.12 0.18±0.10 (UIVA) TL trung gian có kính 0.75±0.71 0.16±0.18 0.16±0.14 0.16±0.14 (DCIVA) TL gần không kính (UCVA) 0.88±0,67 0.09±0.07 0.08±0.08 0.07±0.08 TL gần có kính DCNVA 0.78±0.61 0.06±0.08 0.05±0.12 0.03±0.12 Nhận xét: • Thị lực chưa chỉnh kính và có chỉnh kính đều cải thiện ở các thời điểm so với trước mổ (p
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Nhận xét: • 14/14 mắt có thị lực trung gian không kính đạt ≤0.2(logMar) tương đương 7/10 ( Decimal), 12/14 mắt có thị lực 8/10 • 14/14 thị lực nhìn trung gian có kính đạt ≤0.2(logMar) tương đương  8/10 (Decimal), 10/14 mắt có thị lực đạt 10/10 (Decimal) Biểu đồ 3: Thị lực nhìn trung gian sau mổ ở 1 tuần, 1 tháng và 3 tháng không và có kính Nhận xét: • 12/14 mắt có thị lực nhìn gần không kính đạt ≤0.2 (logMar) tương đương 7/10 (Decimal) • 7/14 thị lực nhìn gần có kính đạt ≤0.1 (logMar) tương đương  8/10 (Decimal) • Thị lực nhìn gần ổn định từ rất sớm sau mổ Biểu đồ 4: Thị lực nhìn gần sau mổ ở 1 tuần, 1 tháng và 3 tháng không và có kính Nhận xét: Tỷ lệ phụ thuộc kính trong sinh hoạt hàng • 12/14 mắt có thị lực nhìn gần không ngày: 0%. Kết quả này cũng phù hợp với các kính đạt ≤0.1 (logMar) tương đương 8/10 nghiên cứu của các tác giả (Decimal) 5/10 có thị lực nhìn gần 10/10 Tại tháng thứ 3 sau phẫu thuật, bệnh nhân (Decimal) sẽ được phỏng vấn về hiện tượng quầng sáng • 12/14 thị lực nhìn gần có kính đạt ≤0.1 và hiện tượng chói lóa. (logMar) tương đương  8/10 (Decimal), Kết quả ghi nhận tại bảng 4 với 90% bệnh 5/10 có thị lực nhìn gần 10/10 (Decimal) nhân không cảm nhận hiện tượng quầng sáng và 80% không than phiền về hiện tượng chói 269
  7. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA TẬP ĐOÀN Y KHOA HOÀN MỸ 2020 lóa. Kết quả bênh nhân than phiền về 2 hiện Hakan Kaymak, Detlef Breyer, Beatrice tượng này cũng tương tự như kết quả của Cochener, Ana B Plaza Puch.[3] Nguyễn Xuân Hiệp và tác giả Jorge L Alio, Bảng 5. Mức độ hài lòng của bệnh nhân hiện tượng Quầng sáng và Chói sang N (mắt mổ) Mức độ hài lòng Nhìn xa Trung gian Gần Rất hài lòng 70% 30% 80% Hài lòng 30% 60% 20% Không hài lòng 0 10% 0 Không có ý kiến 0 0 0 Biểu đồ 5: Tỷ lệ bệnh nhân bị Khảo sát từng mắt. Bảng 6. Mức độ hài lòng của bênh nhân. Khảo sát 2 mắt N (mắt mổ) Mức độ hài lòng Nhìn xa Trung gian Gần Rất hài lòng 90% 40% 90% Hài lòng 10% 60% 10% Không hài lòng 0 10% 0 Không có ý kiến 0 0 0 Biểu đồ 6: Mức độ hài lòng của bệnh nhân. Khảo sát thị lực từng mắt 270
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Biểu đồ: Mức độ hài lòng của bênh nhân . Khảo sát 2 mắt IV. BÀN LUẬN được hiệu quả tốt nhất khi sử dụng kính 3 4.1. Vai trò của việc sàng lọc bệnh nhân tiêu cự. thích hợp với kết quả cải thiện thị lực Loạn thị là vấn đề quan trọng trong sử Với công nghệ của máy móc và trang thiết dụng kính 3 tiêu. Nguyên tắc nên chọn bệnh bị ngày càng hiện đại, cộng thêm sự ra đời nhân có độ loạn từ 1D trở xuống. Để đo độ các dòng kính cao cấp như thủy tinh thể đa cong giác mạc nhằm cho phép biết được độ tiêu cự đã đem đến một giải pháp gần như tối và trục loạn, chúng tôi áp dụng Keratometry ưu cho việc điều chỉnh khúc xạ sau phẫu tự động của máy IOL master 700. Ngoài ra thuật phaco cho bệnh nhân đục thể thủy tinh. việc đánh giá quang sai do mặt trước giác Tuy nhiên, khi dòng kính 2 tiêu cự không mạc để đánh giá quang sai bậc cao nên được đáp ứng được đòi hỏi thị lực trung gian trong quan tâm, đặt biệt trong tình trạng sẹo giác các hoạt động hàng ngày thì dòng kính 3 tiêu mạc, cũng như giác mạc bọng được chúng như AT Tri Lisa là sự chọn lựa tốt cho bệnh tôi đáng giá kỹ bằng khám hệ thống slit lamp nhân có nhu cầu này.[5,6] Với công nghệ và máy đo khúc xạ IOL master 700. Nhờ vào tân tiến, kính có 29 vòng nhiễu xạ kết hợp việc sàng lọc kỹ đối tượng bệnh nhân vào khúc xạ nhìn gần 3,33D cho phép 50% năng nhóm nghiên cứu nên kết quả cải thiện thị lượng khúc xạ nhìn xa, 30% năng lượng lực sau phẫu thuật của chúng tôi ở tất cả các khúc xạ nhìn gần và 20% cho khúc xạ trung khoảng cách đều từ 80-100%. [1,2,5 ] gian. Chúng tôi sử dụng máy phaco thế hệ Chức năng của hoàng điểm tốt là yêu cầu mới nhất Constellation với đường mổ nhỏ để đạt được tốc độ nhận ảnh với kính đa tiêu 2,2mm nên hạn chế tối đa loạn thị sau phẫu cự . Tất cả 14 mắt của 10 bệnh nhân đều thực thuật. Kết quả cho thấy độ khúc cầu tương hiện chụp OCT và cho kết quả hoàng điểm, đương là 0.43D và loạn thị sau mổ của bệnh gai thị trong giới hạn bình thường. nhân là 0.54D. Do vậy, thị lực nhìn xa chưa Việc đo sinh trắc học chính xác và áp chỉnh kính ở tháng thứ 3 của bệnh nhân là dụng công thức tính công xuất IOL phù hợp 0,02 ± 0,05 (theoLogMAR); không có bệnh để đạt dược sự hài lòng của bệnh nhân với nhân cần đeo kính hỗ trợ. kính đa tiêu. Chúng tôi áp dụng công thức 4.1.1 Việc chẩn đoán chính xác trước SRK/T cho trục nhãn cầu dài và Hoffer Q phẫu thuật vô cùng quan trọng để bệnh cho trục ngắn cho phép dự đoán kết quả tốt nhân hiểu và việc tiến hành phẫu thuật đạt cho chọn lựa công suất thể thủy tinh nhân tạo. Công suất IOL trung bình của nhóm 271
  9. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA TẬP ĐOÀN Y KHOA HOÀN MỸ 2020 nghiên cứu là 20,64 ± 3,37 Diop; Thấp nhất đơn thuần khoa học. Tóm lại cẩn thận với +15 Diop, cao nhất +27,5 Diop; phù hợp với những bệnh nhân đòi hỏi cầu toàn và thị giác trục nhãn cầu trung bình đo được là 23,08 ± quá cao, nhóm bệnh nhân không thể tiếp 1,14mm; thấp nhất 21,85, cao nhất 25,96. nhận các vấn đề quang sai hoặc phẫu thuật 4.1.2 Trao đổi, lựa chọn và kỳ vọng của bổ sung. Kể cả họ rất hứng thú với việc sử bệnh nhân và kết quả hài lòng của bệnh dụng IOL đa tiêu vẫn phải phân tích điểm nhân sau phẫu thuật. mạnh và yếu của IOL đa tiêu và IOL đơn Trao đổi và lựa chọn bệnh nhân phù hợp tiêu cho họ hiểu. Mục đích là hài hòa giữa với kính đa tiêu trước mổ là 1 phần quan mong muốn của bệnh nhân và giải phẩu sinh trọng. Mặc dù mổ thành công nhưng bệnh lý nhãn khoa của họ để đạt được kết quả tốt nhân có thể không hài lòng khi kính đa tiêu nhất. không phù hợp với cơ địa cũng như các hiện tại quang sai , sự thích ứng thần kinh diễn ra V. KẾT LUẬN sau cuộc mổ. Kính nội nhãn 3 tiêu cự AT TriLisa cho Do đó , trao đổi trước mổ quan trọng để kết quả thị lực tốt ở mọi khoảng cách xa, gần cảnh báo cho bệnh nhân nguy cơ của phẫu và trung gian tương ứng với bảng đánh giá thuật và những đặc tính của mắt làm giảm mức độ hài lòng cao ở các bệnh nhân sau kết quả cuối cùng (như kích thước đồng tử, phẫu thuật. Bệnh nhân không phu thuộc kính góc Kappa, loạn thị). Những bệnh nhân gọng sau phẫu thuật. không thuộc nhóm chống chỉ định nhưng có Vấn đề tư vấn kĩ bệnh nhân về lợi ích những yếu tố nằm sát với các chỉ số chống cũng như tác dụng không mong muốn của chỉ định sẽ làm ảnh hưởng kết quả lý tưởng. IOL3 tiêu cự là vô cùng quan trọng. Lượng Việc nhấn mạnh các trường hợp xấu xảy ra giá lâm sàng trước phẫu thuật kỹ lưỡng dẫn sẽ hạn chế sự không hài long của bệnh nhân đến tỷ lệ thành công và mức độ hài lòng của khi có kết quả không như mong đợi. Nhóm bệnh nhân sau mổ sẽ tốt hơn. bệnh nhân của chúng tôi hầu hết có độ tuổi Phẫu thuật phaco đặt kính 3 tiêu cự AT 63,07 ± 5,00, chủ yếu làm nội trợ hoặc công TriLisa là chọn lựa tốt cho phẫu thuật viên việc không về việc đêm, họ không thích đeo Phaco và bệnh nhân đục thủy tinh thể nhờ kính kể cả nhìn xa hay nhìn gần; hợp tác tốt vào kết quả chất lượng thị giá tốt sau phẫu và tính cách dễ chịu. do đó, tỷ lệ hài lòng của thuật, giúp nâng cao chất lượng cuộc sống. nhóm nghiên cứu là 100% ở mức nhìn xa và Hạn chế của nghiên cứu: nghiên cứu trên gần. Chỉ có 10% bệnh nhân chưa hài lòng cỡ mẫu nhỏ, có thời gian theo dõi chỉ 3 với thị lực trung gian. tháng, chưa đánh giá lâu dài về các ưu và Bệnh nhân đã được cảnh báo về hiện nhược điểm của loại kính 3 tiêu cự này trong tượng quang sai, hiện tượng quầng sáng và điều trị đục thể thủy tinh già. Hơn nữa, máy chói lóa sau mổ. Trong nhóm nghiên cứu, tỷ IOL master 700 chưa đánh giá được loạn thị lệ có quầng sáng 10% và chói sáng là 20%. mặt sau giác mạc nên một số trường hợp sẽ Tuy nhiên, không có bệnh nhân phàn nàn về bỏ sót loạn thị mặt sau khiến kết quả thị lực dấu hiệu này.[5,7 ] và sự hài lòng bệnh nhân không tuyệt đối. Việc lựa chọn bệnh nhân đa tiêu là 1 Công thức tính công suất IOL trong máy IOL thách thức và là cả 1 nghệ thuật hơn là chỉ master 700 chưa có phần mềm Barret để tính 272
  10. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 toán chính xác cho các trường hợp bệnh nhân 4. Kjell G Gundersun and Richard Potvin có đục thể tinh thể kèm cận thị nên việc chọn (2017). Trifocal intraocular lenses: A lựa công suất IOL chính xác là một khó khan comparison of the visual performance and cho phẫu thuật viên. quality of vision provided by two different Chúng tôi hy vọng trong nghiên cứu sắp lens designe, Vol. 11, 1081-1087. tới sẽ khắc phục được các nhược điểm này. 5. Nguyen Xuan Hiep, Pham T. M. Khanh, Nguyen T.N Anh, Nguyen T.M. Huong, TÀI LIỆU THAM KHẢO Tran N. Khanh, Nghiem M. Phuong (2019). 1. I. Ferreira-Rio, K. Zuniga -Poselt, J.C. Short-term visual outcomes of the trifocal Serna- Ojeida et al (2018). Objective and intraocular lens Fine Vision. Vol 54, 4-13. subjective results following implantation of 6. Ping YU, Quing Wang, Ling ling Liu. Fine Vision trifocal intra Ocular lens in (2016). Safe and efficacy of two multifocal Mixican Patients, Int Ophthalmol, 38 (6), intraocular lenses in the treatment of senile 2617-2622. cataract: study protocol for a randomized 2. J.L. Garcia- Perez, J. Gros – Otero, C. controlled trial. Clin Transl Degener Dis 1 Sanchez -Ramos etal (2017). Short term (4): 187-192. visual outcomes of a new trifocal intraocular 7. R. Mencucci, E. Favuzza, O. Caporrossi et lens.17(1), 72. al (2018). Comparative analysis of visual 3. Jorge L Alio, Hakan Kaymak, Detlef outcomes, reading skills, contrast sensitivitiy, Breyer, Beatrice Cochener, Ana B Plaza and patient satisfaction with two models of Puch. (2018). Quality of life related variables trifocal diffractive intraocular lenses and measured for three multifocal diffractive extended range of vision intraocular lens, intraocular lenses: a prospective randomized Graefes Arch Clin Exp Ophthalmol, 256(10), clinical trial. Clin Exp Ophthalmol. 46 (4): 1913 -1922. 380-388. 273
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2