TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2016<br />
<br />
NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN CẶP KHÁNG THỂ SỬ DỤNG CHO<br />
CHẾ TẠO BỘ ÉT NGHIỆM SẮC KÝ MIỄN DỊCH<br />
PHÁT HIỆN NHANH NỌC RẮN HỔ MANG Naja atra<br />
Nguyễn Ngọc uấn*;<br />
nh hanh Hùng**<br />
Nguyễn ung Nguyên***; Nguyễn Đặng Dũng*<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: lựa chọn cặp kháng thể cho chế tạo bộ xét nghiệm sắc ký miễn dịch phát hiện<br />
nhanh nọc rắn Hổ mang Naja atra (N. atra). Đối tượng và phương pháp: từ 3 nguồn kháng thể<br />
đặc hiệu kháng nguyên nọc rắn Hổ mang N. atra, tiến hành đánh giá độ đặc hiệu và khả năng<br />
phát hiện kháng nguyên khi ghép cặp các kháng thể (bằng kỹ thuật ELISA và phương pháp thử<br />
nghiệm trực tiếp trên que nhúng). Kết quả: độ đặc hiệu của từng kháng thể với kháng nguyên<br />
nọc rắn N. atra khác nhau; cặp kháng thể đặc hiệu gồm IgG ngựa và IgG thỏ thể hiện khác biệt<br />
rõ rệt nhất và khi thử nghiệm trên que nhúng cho tín hiệu màu dương tính rõ nhất, không có<br />
hiện tượng dương tính giả. Kết luận: có thể sử dụng cặp kháng thể IgG ngựa và IgG thỏ đặc hiệu<br />
với nọc rắn N. atra cho phát triển xét nghiệm sắc ký miễn dịch phát hiện nhanh nọc rắn N. atra.<br />
* Từ khóa: Rắn Hổ mang; Naja atra; Sắc ký miễn dịch; Kháng thể.<br />
<br />
Study in Selecting a Pair of Antibodies for Development of an<br />
Immuno-Chromatographic Assay for Naja atra Snake Venom Detection<br />
Summary<br />
Objectives: To select a pair of antibodies for development of an immuno-chromatographic<br />
assay for Naja atra snake venom detection. Materials and methods: Each pair of antibodies<br />
(from 3 different antibodies against N. atra venom) was tested (by ELISA, and directly on the<br />
testing stick) for their possible combination in development of a rapid immuno-chromatographic<br />
assay for N. atra venom detection. Results: There was difference in specificity of the 3 antibodies<br />
to N. atra venom antigen. The pair of rabbit and horse IgGs against N .atra venom showed most<br />
obvious difference, giving best color signal on testing stick without false positive result.<br />
Conclusions: The rabbit and horse IgGs against N. atra venom can be utilized for development<br />
of a rapid immuno-chromatographic assay for N. atra venom detection.<br />
* Key words: Snake venom; Naja atra; Immunochromatographic assay; Antibody.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Trong cấp cứu và điều trị nạn nhân rắn<br />
độc cắn, việc xác định nhanh loài rắn gây<br />
tai nạn rắn độc cắn có ý nghĩa quan trọng,<br />
<br />
giúp chỉ định sử dụng huyết thanh kháng<br />
nọc rắn đặc hiệu một cách chính xác và<br />
kịp thời. Phương pháp được áp dụng phổ<br />
biến nhất hiện nay để xác định nọc rắn độc<br />
<br />
* Học viện Quân y<br />
** Bộ Khoa học và Công nghệ<br />
*** Bệnh viện Bạch Mai<br />
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Ngọc uấn (nguyenngoctuanmd@yhaoo.com)<br />
Ngày nhận bài: 29/10/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 17/01/2016<br />
Ngày bài báo được đăng: 22/01/2016<br />
<br />
35<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2016<br />
<br />
là sử dụng kỹ thuật sắc ký miễn dịch dưới<br />
dạng que thử (hay que nhúng), do tính<br />
đơn giản và nhanh chóng của kỹ thuật<br />
này. Xét nghiệm sắc ký miễn dịch dạng<br />
que nhúng (lateral flow immunoassay LFIA) phát hiện nọc rắn dựa trên nguyên<br />
lý kết hợp đặc hiệu kháng nguyên - kháng<br />
thể. Cụ thể, khi một đầu que thử được<br />
nhúng vào mẫu thử (hoặc mẫu thử được<br />
nhỏ lên một vị trí nhất định tại một đầu<br />
que thử), đánh dấu kháng thể thứ nhất<br />
kháng nọc rắn bằng hạt nano vàng (còn<br />
gọi là kháng thể bắt giữ) sẽ gắn với<br />
kháng nguyên nọc rắn tương ứng trong<br />
mẫu thử (nếu có); phức hợp kháng<br />
<br />
nguyên - kháng thể sẽ dịch chuyển trên<br />
màng đệm của que thử về phía đầu kia<br />
của que thử dưới tác động của lực mao<br />
dẫn; tại vị trí vạch phát hiện (test line) trên<br />
que thử, nơi có kháng thể thứ hai kháng<br />
nọc rắn (còn gọi là kháng thể phát hiện)<br />
được cố định trước đó, phức hợp kháng<br />
nguyên - kháng thể sẽ bị giữ lại do gắn<br />
kết của kháng thể thứ hai với kháng<br />
nguyên nọc rắn (hình 1), dẫn đến các hạt<br />
nano vàng nano tập trung (gắn trên kháng<br />
thể thứ nhất) và tạo nên hình ảnh 1 vạch<br />
có màu đặc trưng tại vị trí vạch phát hiện,<br />
đồng nghĩa với kết quả phản ứng dương<br />
tính.<br />
<br />
Hình 1: Cấu tạo và nguyên lý xét nghiệm sắc ký miễn dịch.<br />
Cặp kháng thể được lựa chọn để chế tạo bộ xét nghiệm cần phải có hoạt tính<br />
kháng thể cao với kháng nguyên nọc rắn cần phát hiện [7]. Ngoài ra, cần lựa chọn cặp<br />
kháng thể sao cho có thể giảm thiểu phản ứng gắn cạnh tranh của 2 kháng thể với<br />
kháng nguyên nọc rắn.<br />
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm: Lựa chọn cặp kháng thể tốt nhất trong<br />
3 kháng thể đặc hiệu nọc rắn N. atra (do chúng tôi chế tạo và tinh sạch thành công<br />
trước đây) để phát triển bộ xét nghiệm sắc ký miễn dịch dạng que nhúng phát hiện<br />
nhanh nọc rắn N. atra.<br />
36<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2016<br />
<br />
VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Vật liệu nghiên cứu.<br />
- Nọc rắn Hổ mang N. atra, Hổ đất, Hổ<br />
chúa, Lục xanh, Chàm quạp.<br />
- Kháng thể IgG kháng nọc rắn Hổ mang<br />
N. atra từ ngựa, kháng thể IgG kháng nọc<br />
rắn Hổ mang N. atra từ thỏ và kháng thể<br />
IgY kháng nọc rắn Hổ mang N. atra từ<br />
trứng gà.<br />
- Các kháng thể kháng IgG thỏ, IgG ngựa,<br />
IgY gà đánh dấu HRP (Hãng Thermo); hạt<br />
nano vàng 30 nm, OD3 (Hãng Tanbead);<br />
một số hóa chất khác: BSA, sucrose,<br />
NaCl...; màng PVDF; cơ chất OPD, ECL<br />
(Hãng Sigma, Merck).<br />
- Một số dụng cụ, thiết bị dùng cho<br />
nghiên cứu: khay phản ứng ELISA loại 96<br />
giếng, pipet và đầu côn các loại, ống<br />
nghiệm, đĩa petri vô trùng; máy đo mật độ<br />
quang, máy ly tâm lạnh; bộ dụng cụ điện<br />
di, máy CCD chụp ảnh màng lai.<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
* Kiểm tra độ đặc hiệu của kháng thể<br />
với kháng nguyên nọc rắn:<br />
Sử dụng kỹ thuật Western blot: nọc<br />
rắn N. atra (100 µg) được điện di SDSPAGE 15% trong điều kiện biến tính (theo<br />
phương pháp do Laemmli mô tả), sau đó<br />
chuyển qua màng PVDF, ủ với kháng thể<br />
IgG thỏ, IgG ngựa và IgY gà đặc hiệu nọc<br />
rắn. Sau đó, ủ màng PVDF với kháng thể<br />
đánh dấu enzym peroxidase đặc hiệu lần<br />
lượt với IgG thỏ, IgG ngựa và IgY gà,<br />
cuối cùng ủ với cơ chất ECL trong 3 phút.<br />
Ghi nhận kết quả phản ứng bằng máy<br />
CCD với đầu dò huỳnh quang, trong thời<br />
gian từ 30 giây đến 2 phút.<br />
* Phương pháp hấp phụ miễn dịch:<br />
<br />
Tiến hành hấp phụ các kháng thể phản<br />
ứng chéo bằng cách sử dụng cột sắc ký<br />
miễn dịch với kháng nguyên nọc rắn Hổ<br />
đất và Hổ chúa. Sau hấp phụ, kiểm tra<br />
hoạt tính kháng thể bằng kỹ thuật ELISA,<br />
kiểm tra độ đặc hiệu bằng kỹ thuật Western<br />
blot (theo phương pháp được mô tả ở trên).<br />
* Thử nghiệm lựa chọn cặp kháng thể<br />
bằng kỹ thuật ELIS gián tiếp:<br />
Từ 3 kháng thể sau tinh sạch, tiến hành<br />
thử nghiệm từng cặp kháng thể bằng kỹ<br />
thuật ELISA. Kháng thể IgG thỏ, IgG<br />
ngựa và IgY gà được gắn lên bề mặt<br />
giếng ELISA (100 μl, nồng độ 10 μg/ml/24<br />
giờ). Kháng nguyên nọc rắn N. atra (ở các<br />
nồng độ khác nhau, từ 0,3 - 100 ng/ml)<br />
được bổ sung vào các giếng. Tiếp đó, bổ<br />
sung 100 μl kháng thể thứ hai (nồng độ<br />
5 μg/ml) vào các giếng. Sự có mặt của<br />
kháng nguyên được phát hiện gián tiếp<br />
bằng cách bổ sung vào các giếng dung<br />
dịch cộng hợp kháng thể (kháng IgG thỏ,<br />
IgG ngựa hoặc IgY gà) đánh dấu enzym<br />
peroxidase, tiếp đó là cơ chất OPD<br />
(o-phenylenediamin). Đo mật độ quang<br />
học (OD) của các giếng ở bước sóng 450<br />
nm. Phản ứng được coi là dương tính khi<br />
OD trung bình (<br />
ứng cao hơn<br />
<br />
OD<br />
<br />
OD)<br />
<br />
ở các giếng phản<br />
<br />
của giếng đối chứng âm<br />
<br />
(0 ng/ml) một giá trị 10 lần độ lệch<br />
chuẩn (SD) giá trị OD giếng đối chứng<br />
âm. Cặp kháng thể được lựa chọn là cặp<br />
kháng thể có khả năng phát hiện nhiều<br />
nhất nồng độ nọc rắn N. atra.<br />
<br />
37<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2016<br />
<br />
* Thử nghiệm lựa chọn cặp kháng thể trực tiếp trên que nhúng:<br />
<br />
Hình 2: Thử nghiệm lựa chọn cặp kháng thể trực tiếp trên que thử.<br />
Các cặp kháng thể sau khi lựa chọn bằng kỹ thuật ELISA, tiếp tục thử nghiệm khảo<br />
sát độ nhạy và độc đặc hiệu phản ứng trực tiếp trên que thử. Lựa chọn một kháng thể<br />
gắn hạt nano vàng, một kháng thể khác được cố định tại vạch phát hiện của que thử<br />
(1 l dung dịch kháng thể nồng độ 1 mg/ml). Kháng thể được gắn vàng theo quy trình<br />
của Beesley J (1989) [5]. Nồng độ kháng nguyên nọc rắn dùng cho thử nghiệm lần<br />
lượt là 50 ng/ml và 100 ng/ml.<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
1. Phản ứng đặc hiệu và phản ứng chéo củ kháng thể với các kháng nguyên<br />
nọc rắn.<br />
kDa<br />
<br />
M<br />
<br />
N. atra<br />
<br />
N. k.<br />
<br />
O. h. (100 g)<br />
<br />
188<br />
98<br />
<br />
kDa<br />
<br />
M<br />
<br />
N. atra<br />
<br />
N. k.<br />
<br />
O. h. (100 g)<br />
<br />
28<br />
<br />
28<br />
<br />
17<br />
<br />
O. h. (100 g)<br />
<br />
38<br />
<br />
38<br />
<br />
28<br />
<br />
N. k.<br />
<br />
49<br />
<br />
49<br />
<br />
38<br />
<br />
N. atra<br />
<br />
62<br />
<br />
62<br />
<br />
49<br />
<br />
M<br />
<br />
188<br />
98<br />
<br />
188<br />
98<br />
<br />
62<br />
<br />
kDa<br />
<br />
17<br />
<br />
17<br />
<br />
14<br />
<br />
14<br />
14<br />
<br />
6<br />
<br />
6<br />
6<br />
<br />
3<br />
<br />
1<br />
<br />
3<br />
<br />
2<br />
<br />
3<br />
<br />
3<br />
<br />
(M: Thang protein chuẩn; 1: Kháng thể IgG thỏ; 2: Kháng thể IgG ngựa; 3: Kháng thể<br />
IgY gà; N.k: Rắn Hổ đất; O.h: Rắn Hổ chúa).<br />
Hình 3: Phản ứng đặc hiệu và phản ứng chéo của kháng thể trên Western blot.<br />
38<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2016<br />
<br />
Kết quả phản ứng Western blot cho thấy, các kháng thể có độ đặc hiệu khác nhau<br />
với nọc rắn hổ mang N. atra; kháng thể IgG thỏ phản ứng mạnh với kháng nguyên có<br />
trọng lượng phân tử < 6 kDa, kháng thể IgY gà phản ứng mạnh với kháng nguyên có<br />
trọng lượng phân tử > 188 kDa và < 6 kDa, trong khi kháng thể IgG ngựa phản ứng<br />
với hầu hết các kháng nguyên nọc rắn, đặc biệt mạnh với kháng nguyên có trọng<br />
lượng phân tử < 6, 14, 17 kDa và 28 - 49 kDa. Với kháng nguyên nọc rắn Hổ đất (Naja<br />
kaouthia), các kháng thể đều có phản ứng chéo mạnh với kháng nguyên có trọng<br />
lượng phân tử < 6 kDa. Với kháng nguyên nọc rắn Hổ chúa (Ophiophagus hannah),<br />
phản ứng chéo xảy ra mạnh nhất ở kháng thể IgG ngựa và IgY gà với kháng nguyên<br />
có trọng lượng phân tử từ 49 - 62 kDa.<br />
2. Ho t tính và độ đặc hiệu củ kháng thể với kháng nguyên nọc rắn Hổ m ng N.<br />
atra s u hấp phụ miễn dịch.<br />
<br />
OD 450 nm<br />
<br />
0,39<br />
<br />
KT ngựa<br />
<br />
0,34<br />
<br />
KT thỏ<br />
<br />
0,29<br />
<br />
KT gà<br />
kT ngựa thường<br />
<br />
0,24<br />
<br />
KT thỏ thường<br />
<br />
0,19<br />
<br />
KT gà thường<br />
<br />
0,14<br />
0,09<br />
0,04<br />
2<br />
<br />
4<br />
<br />
8<br />
<br />
16<br />
<br />
32<br />
<br />
64<br />
<br />
128<br />
<br />
Blank<br />
<br />
Độ pha loãng KT x 1000<br />
<br />
1<br />
<br />
0,39<br />
<br />
KT ngựa<br />
<br />
0,34<br />
<br />
KT thỏ<br />
KT gà<br />
<br />
OD 450 nm<br />
<br />
0,29<br />
<br />
kT ngựa thường<br />
0,24<br />
<br />
KT thỏ thường<br />
<br />
0,19<br />
<br />
KT gà thường<br />
<br />
0,14<br />
0,09<br />
0,04<br />
2<br />
<br />
4<br />
<br />
8<br />
<br />
16<br />
<br />
32<br />
<br />
64<br />
<br />
Độ pha loãng KT x 1000<br />
<br />
128<br />
<br />
2<br />
<br />
(1: Hấp phụ với kháng nguyên nọc rắn Hổ đất; 2: Hấp phụ với kháng nguyên nọc<br />
rắn Hổ chúa).<br />
Biểu đồ 1: Hoạt tính của kháng thể với nọc rắn N. atra sau hấp phụ miễn dịch.<br />
Sau khi hấp phụ với kháng nguyên nọc rắn Hổ đất, các kháng thể IgG thỏ, IgG ngựa và<br />
IgY gà còn thể hiện hoạt tính rõ khi pha loãng lần lượt là 2.000, 4.000 và 2.000 lần.<br />
Sau khi hấp phụ với kháng nguyên nọc rắn Hổ chúa, các giá trị đó lần lượt là 32.000,<br />
64.000 và 32.000.<br />
39<br />
<br />