TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014<br />
<br />
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ<br />
THAY THẾ NGHIỆN CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG<br />
METHADONE GIAI ĐOẠN TRƢỚC ĐIỀU TRỊ TẠI NINH BÌNH<br />
Nguyễn Thị Nương*; Đỗ Văn Dung*; Hoàng Huy Phương*<br />
TÓM TẮT<br />
Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích kết hợp với nghiên cứu hồi cứu trên 164 bệnh<br />
nhân (BN) điều trị thay thế nghiện chất dạng thuốc phiện (CDTP) bằng methadone tại Trung<br />
tâm Phòng chống HIV/AIDS tỉnh Ninh Bình, kết qu¶ cho thấy độ tuổi sử dụng ma túy của đối<br />
tượng lần đầu là 22,4 ± 8,6; độ tuổi lần đầu tiêm chích 24,3 ± 9,2; tổng thời gian sử dụng ma<br />
túy thường xuyên của mỗi đối tượng khoảng 6 năm, đối tượng sử dụng ma túy hầu như tất cả<br />
các ngày trong tháng; mỗi ngày sử dụng trung bình 2,8 lần. Mỗi ngày đối tượng chi tiêu trung<br />
bình 433.000 đồng cho ma túy. 100% đối tượng đã từng cai nghiện, tuy nhiên tất cả đã tái<br />
nghiện. Đánh giá, sàng lọc trầm cảm theo thang điểm Kessler: 58,0% nguy cơ thấp/không có<br />
nguy cơ; 27,4% nguy cơ trung bình và 14,6% có nguy cơ cao. Tỷ lệ nhiễm HIV, HBV, HCV lần<br />
lượt là: 13,4%, 13,4% và 53,0%. 82,9% đối tượng đã từng có hành vi phạm pháp và bị cơ quan<br />
chức năng xử lý.<br />
* Từ khóa: Bệnh nhân HIV/AIDS; Chất dạng thuốc phiện; Điều trị thay thế; Methadone.<br />
<br />
RESEARCH OF PATIENTS' CHARACTERISTICS OF<br />
ADDICTION TREATMENT BY SUBSTUTE METHADONE<br />
IN PRE-TREATMENT IN NINHBINH<br />
SUMMARY<br />
A cross-section description study which is analyzed based on the combination between<br />
quantitative and qualitative analysis carried out on 164 patients treated with opiate addiction<br />
methadone at Center for HIV/AIDS in Ninhbinh province, the group of researchers identified<br />
characteristics of some patients as follows: the age of people who use drug for the first time was<br />
22.4 ± 8.6, the age of people who are at the first injection was 24.3 ± 9.2, the total duration of<br />
regular drug users was about 6 years, they used drug almost every day in the month, the average<br />
daily use was 2.8 times. Everyday, they spend 433,000 VN dong for drug. 100% of drug users<br />
had addiction, but all of them had relapsed. Assessment, depression screening according to scale<br />
Kessler: 58.0% at low risk/no risk, 27.4% at medium risk and 14.6% at high risk. Prevalence of HIV,<br />
hepatitis B, hepatitis C, respectively: 13.4%, 13.4%, 53%; 82.9% of people who had been any<br />
wrong doing and they were punished by the law and authorities.<br />
* Key words: HIV/AIDS patients; Drug substance; Alternative treatment; Methadone.<br />
* Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS Ninh Bình<br />
Người phản hồi (Corresponding): Đỗ Văn Dung (dungnb62@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 30/03/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 13/05/2014<br />
Ngày bài báo được đăng: 28/07/2014<br />
<br />
78<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Ca nhiễm HIV đầu tiên được phát hiện<br />
tại Việt Nam vào năm 1990 do lây nhiễm<br />
qua đường quan hệ tình dục, tuy nhiên<br />
hình thái dịch tại Việt Nam trong hơn 20<br />
năm qua lại bị tác động chủ yếu bởi nhóm<br />
nghiện chích ma túy (NCMT), bằng chứng<br />
là tỷ lệ nhiễm ë nhóm NCMT chiếm<br />
> 50,0% tổng số ca phát hiện mới từ đầu<br />
dịch đến năm 2003 [3, 5]. Kết quả giám<br />
sát trọng điểm trên các nhóm nguy cơ<br />
cao ghi nhận tỷ lệ nhiễm trong nhóm<br />
NCMT là cao nhất từ đầu dịch tới nay,<br />
ở mức > 20,0% từ năm 2000 đến 2008<br />
và đạt mức cao nhất 29,4% vào năm 2001,<br />
2002. Trong khi đó, Ủy ban Quốc gia<br />
Phòng, Chống tệ nạn ma túy, mại dâm và<br />
HIV/AIDS nhận định tình hình tội phạm,<br />
người sử dụng và người nghiÖn ma túy<br />
vẫn gia tăng và rất phức tạp [1]. Để đối<br />
phó với sự gia tăng nhanh của dịch, từ<br />
năm 2006, áp dụng bài học thực tiễn từ<br />
các quốc gia khác trong việc triển khai<br />
chương trình điều trị nghiện các CDTP<br />
bằng thuốc methadone trong dự phòng<br />
lây nhiễm HIV, Bộ Y tế đã phối hợp với<br />
một số tổ chức xây dựng mô hình “Triển<br />
khai thí điểm điều trị nghiện các CDTP<br />
bằng thuốc methadone tại Thành phố Hải<br />
Phòng và Thành phố Hồ Chí Minh” và<br />
triển khai thí điểm vào năm 2008. Với<br />
những kết quả thành công bước đầu từ<br />
việc triển khai thí điểm tại 2 địa phương,<br />
Chính phủ đã cho phép nhân rộng mô<br />
hình. Đến tháng 11 - 2012, cả nước có 20<br />
<br />
79<br />
<br />
tỉnh, thành phố với 12.000 người NCMT<br />
đang được điều trị tại 60 cơ sở [2].<br />
Tại Ninh Bình, theo báo cáo đối tượng<br />
nhiễm HIV là NCMT chiếm khoảng 2/3<br />
(62,7%) trong số các trường hợp nhiễm<br />
HIV. Trong khi đó, tình hình tệ nạn ma túy<br />
hiện nay vẫn đang diễn biến phức tạp.<br />
Toàn tỉnh hiện có 1.780 người NCMT<br />
quản lý được, ước tính có khoảng 2.500<br />
người trên thực tế. Ninh Bình là một trong<br />
20 tỉnh đầu tiên triển khai chương trình<br />
điều trị thay thế nghiện CDTP bằng<br />
methadone, thời gian triển khai bắt đầu từ<br />
tháng 9 - 2012 [6]. Trong giai đoạn đầu<br />
tiên, chương trình triển khai tại 1 cơ sở<br />
điều trị duy nhất đặt tại Trung tâm Phòng,<br />
Chống HIV/AIDS tỉnh và tiếp nhận điều trị<br />
cho BN tại địa bàn Thành phố Ninh Bình<br />
và huyện Hoa Lư. Theo dự kiến, chương<br />
trình sẽ mở rộng xuống một số điểm nóng<br />
về ma túy trên địa bàn tỉnh. Đây là một<br />
chương trình mới, lần đầu tiên triển khai.<br />
Để cung cấp bằng chứng, căn cứ phục vụ<br />
cho việc ra quyết định và lập kế hoạch mở<br />
rộng chương trình, việc nghiên cứu đánh<br />
giá rất cần thiết. Với lý do trên, chúng tôi<br />
tiến hành nghiên cứu này víi mục tiêu:<br />
- Mô tả một số đặc điểm của nhóm<br />
BN điều trị thay thế nghiện CDTP bằng<br />
methadone giai đoạn trước điều trị tại<br />
Trung tâm Phòng, Chống HIV/AIDS Ninh<br />
Bình.<br />
- Xác định một số yếu tố liên quan đến<br />
tình trạng sử dụng ma túy và ảnh hưởng<br />
về sức khỏe, xã hội của việc sử dụng<br />
ma túy.<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014<br />
<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br />
- Toàn bộ BN tham gia chương trình điều trị nghiện CDTP tại Khoa Methadone - Trung tâm<br />
Phòng, Chống HIV/AIDS Ninh Bình.<br />
- Hồ sơ, bệnh án BN đang điều trị tại Trung tâm.<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
* Thời gian nghiên cứu: từ tháng 5 đến 12 - 2013.<br />
* Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích kết hợp nghiên cứu hồi<br />
cứu.<br />
* Cỡ mẫu và chọn mẫu: toàn bộ 164 BN được tuyển chọn tham gia vào chương trình điều<br />
trị thay thế nghiện CDTP bằng methadone tại Ninh Bình, từ tháng 9 - 2012 đến 9 - 2013.<br />
* Xử lý số liệu:<br />
Phiếu điều tra được làm làm sạch trước khi nhập vào phần mềm Epidata 3.1. Số liệu điều<br />
tra phân tích trên phần mềm SPSS 18.0.<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br />
1. Một số đặc điểm của BN.<br />
Bảng 1: Đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu (n = 164).<br />
®Æc ®iÓm<br />
<br />
Sè l-îng<br />
<br />
Tû lÖ (%)<br />
<br />
Nhóm tuổi (trẻ nhất 23 tuổi, già nhất 44 tuổi, trung bình 34,6 ± 9,6 tuổi)<br />
< 30 tuổi<br />
<br />
33<br />
<br />
20,1<br />
<br />
30 - 40 tuổi<br />
<br />
93<br />
<br />
56,7<br />
<br />
> 40 tuổi<br />
<br />
38<br />
<br />
23,2<br />
<br />
Kinh<br />
<br />
164<br />
<br />
100<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
Mù chữ<br />
<br />
5<br />
<br />
3,0<br />
<br />
Tiểu học<br />
<br />
11<br />
<br />
6,7<br />
<br />
Trung học cơ sở<br />
<br />
38<br />
<br />
23,2<br />
<br />
Phổ thông trung học<br />
<br />
55<br />
<br />
33,5<br />
<br />
Trung cấp/cao đẳng/đại học<br />
<br />
44<br />
<br />
26,8<br />
<br />
Chưa lập gia đình<br />
<br />
55<br />
<br />
33,5<br />
<br />
Đang sống với vợ/chồng<br />
<br />
98<br />
<br />
59,8<br />
<br />
Ly dị/ly thân<br />
<br />
11<br />
<br />
6,7<br />
<br />
Dân tộc<br />
<br />
Dân tộc khác<br />
Trình độ học vấn<br />
<br />
Tình trạng hôn nhân<br />
<br />
80<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014<br />
Góa<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
Không có việc/thất nghiệp<br />
<br />
16<br />
<br />
9,8<br />
<br />
Nông dân<br />
<br />
11<br />
<br />
6,7<br />
<br />
Công nhân<br />
<br />
11<br />
<br />
6,7<br />
<br />
Lái xe<br />
<br />
6<br />
<br />
3,7<br />
<br />
Cán bộ viên chức nhà nước/tư nhân<br />
<br />
5<br />
<br />
3,0<br />
<br />
109<br />
<br />
66,5<br />
<br />
6<br />
<br />
3,7<br />
<br />
Nghèo<br />
<br />
87<br />
<br />
53,0<br />
<br />
Không nghèo<br />
<br />
77<br />
<br />
47,0<br />
<br />
Nghề nghiệp<br />
<br />
Buôn bán/kinh doanh<br />
Lao động tự do<br />
Thu nhập theo đầu người/tháng<br />
<br />
Độ tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu 34,6 ± 9,6. Đa số đối tượng đã lập gia đình<br />
và đang sống cùng vợ (59,8%), khoảng 1/3 (33,5%) chưa lập gia đình và 6,7% đã ly dị/ly<br />
thân. Nhóm đối tượng có trình độ học vấn từ trung học cơ sở trở xuống chiếm 1/3 (32,9%).<br />
Phần lớn đối tượng có nghề nghiệp ổn định, tỷ lệ tương đối cao hoạt động trong lĩnh vực buôn<br />
bán/kinh doanh (66,5%).<br />
Bảng 2: Đặc điểm về sử dụng ma túy (n = 164).<br />
®Æc ®iÓm<br />
<br />
Trung b×nh<br />
<br />
Tèi thiÓu<br />
<br />
Tèi ®a<br />
<br />
Tuổi lần đầu sử dụng ma túy (tuổi)<br />
<br />
22,4 ± 8,6<br />
<br />
14<br />
<br />
31<br />
<br />
Tuổi lần đầu tiêm chích (tuổi)<br />
<br />
24,3 ± 9,2<br />
<br />
14<br />
<br />
37<br />
<br />
Tổng thời gian sử dụng ma túy thường xuyên (tháng)<br />
<br />
70,4<br />
<br />
12<br />
<br />
120<br />
<br />
Số ngày sử dụng trong tháng (ngày)<br />
<br />
29,0<br />
<br />
15<br />
<br />
30<br />
<br />
Số lần sử dụng trong ngày (lần)<br />
<br />
2,8<br />
<br />
1<br />
<br />
6<br />
<br />
433.292<br />
<br />
200.000<br />
<br />
1.600.000<br />
<br />
Tổng số tiền chi tiêu cho ma túy trong ngày (đồng)<br />
<br />
Đối tượng sử dụng ma túy lần đầu ở độ tuổi trung bình 22,4 ± 8,6. Tuổi lần đầu TCMT<br />
muộn hơn so với tuổi lần đầu sử dụng, trung bình 24,3 ± 9,2 tuổi. Tổng thời gian sử dụng<br />
ma túy thường xuyên của đối tượng trung bình 70,4 tháng (gần 6 năm). 50% đối tượng có<br />
tổng thời gian sử dụng thường xuyên ≥ 5 n¨m. Hầu hết các ngày trong tháng đối tượng<br />
đều sử dụng ma túy (29 ngày). Số lần sử dụng trong ngày trung bình 2,8 lần.<br />
Số tiền chi tiêu cho ma túy/1 ngày dao động ở mức từ 200.000 - 1.600.000 đồng. Mức chi<br />
tiêu trung bình 1 ngày đối tượng sử dụng ma túy là 433.000 đồng. Như vậy, bình quân chi<br />
tiêu trong 1 tháng cho ma túy ít nhất là 6.495.000 đồng và nhiều nhất là 12.990.000 đồng<br />
cho một đối tượng.<br />
<br />
81<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
76,8%<br />
<br />
80<br />
<br />
60<br />
<br />
40<br />
16,5%<br />
9,8%<br />
20<br />
<br />
0<br />
Điều trị cắt cơn bằng<br />
thuốc an thần kinh<br />
<br />
Thuốc y học cổ truyền<br />
<br />
Không dùng thuốc<br />
<br />
Biểu đồ 1: Tỷ lệ đối tượng đã sử dụng các phương pháp hỗ trợ cai nghiện.<br />
Có 3 phương pháp hỗ trợ cai nghiện mà đối tượng đã từng áp dụng: phương pháp không<br />
sử dụng thuốc khá phổ biến (76,8%), phương pháp điều trị cắt cơn bằng thuốc an thần kinh<br />
(16,5%) và điều trị bằng thuốc y học cổ truyền (9,8%).<br />
Bảng 3: Hành vi quan hệ tình dục của đối tượng.<br />
®Æc ®iÓm<br />
<br />
n<br />
<br />
Tû lÖ (%)<br />
<br />
Quan hệ tình dục thường xuyên (n = 164)<br />
Có<br />
<br />
87<br />
<br />
53,0<br />
<br />
Không<br />
<br />
77<br />
<br />
47,0<br />
<br />
Tần suất quan hệ tình dục (trung bình = 4,7 lần/tháng, tối thiểu = 2 lần/tháng, tối đa = 10 lần/tháng)<br />
Sử dụng bao cao su khi quan hệ với bạn tình (n = 81)<br />
Có<br />
<br />
27<br />
<br />
33,3<br />
<br />
Không<br />
<br />
54<br />
<br />
66,7<br />
<br />
Có<br />
<br />
5<br />
<br />
6,2<br />
<br />
Không<br />
<br />
76<br />
<br />
93,8<br />
<br />
Sử dụng bao cao su khi quan hệ với người bán dâm (n = 81)<br />
<br />
53,0% đối tượng có quan hệ tình dục thường xuyên, tần suất quan hệ tình dục trung bình<br />
mỗi tháng 4,7 lần, ít nhất 2 lần/tháng, nhiều nhất 10 lần/tháng. 33,3% sử dụng bao cao su khi<br />
quan hệ tình dục với bạn tình, 6,2% với người bán dâm.<br />
<br />
82<br />
<br />