Nghiên cứu một số đặc điểm hóa mô miễn dịch của ung thư cổ tử cung
lượt xem 2
download
Hóa mô miễn dịch là một phương pháp rất có ích cho chẩn đoán, phân loại, điều trị và tiên lượng bệnh, đặc biệt trong việc phân biệt các tổn thương của cổ tử cung tại chỗ với vi xâm nhập. Vì vậy việc điều trị ung thư cổ tử cung của phụ nữ đã mang lại các kết quả khả quan. Bài viết trình bày nhận xét sự bộc lộ Ki67, p53, ER, PR và Her2/neu trong ung thư cổ tử cung tại chỗ và xâm nhập.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu một số đặc điểm hóa mô miễn dịch của ung thư cổ tử cung
- vietnam medical journal n02 - MAY - 2020 NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM HÓA MÔ MIỄN DỊCH CỦA UNG THƯ CỔ TỬ CUNG Nguyễn Văn Chủ* TÓM TẮT học đã thực sự nâng cao hiệu quả của công tác chẩn đoán và điều trị bệnh. Ngày nay cùng với 52 Hóa mô miễn dịch là một phương pháp rất có ích cho chẩn đoán, phân loại, điều trị và tiên lượng bệnh, sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật việc chẩn đoán đặc biệt trong việc phân biệt các tổn thương của cổ tử bệnh ung thư đã đã được những tiến bộ vượt cung tại chỗ với vi xâm nhập. Vì vậy việc điều trị ung bậc. Cùng với sự phát triển của sinh học phân thư cổ tử cung của phụ nữ đã mang lại các kết quả khả quan. Mục tiêu: Nhận xét sự bộc lộ Ki67, p53, tử-men học và miễn dịch học, kỹ thuật hoá mô ER, PR và Her2/neu trong ung thư cổ tử cung tại chỗ miễn dịch (HMMD) ra đời đã làm thay đổi quan và xâm nhập. Đối tượng và phương pháp nghiên niệm và phân loại MBH của nhiều loại ung thư. cứu: 60 bệnh nhân ung thư cổ tử cung tại chỗ và xâm HMMD là một phương pháp rất có ích cho chẩn nhập được nhuộm hóa mô miễn dịch với p53, Ki67, đoán, phân loại, điều trị và tiên lượng bệnh. Vì ER, PR và Her2/neu và đánh giá một số mối liên quan. vậy việc điều trị ung thư cổ tử cung của phụ nữ Kết quả nghiên cứu: Kết luận: 100% ung thư cổ tử cung tại chỗ bộc lộ với Ki-67, trong khi đó chỉ có đã mang lại các kết quả khả quan. Nhiều công 85,7% ung thư cổ tử cung xâm nhập dương tính với trình nghiên cứu đã đề cập đến các khía cạnh Ki-67. Không có trường hợp ung thư cổ tử cung tại khác nhau của ung thư cổ tử cung, đặc biệt chỗ nào bộc lộ với p53, trong khi đó có 17,9% ung trong vài thập kỷ qua, đã có một số lượng rất lớn thư cổ tử cung xâm nhập dương tính với p53. Không các công trình đã tập trung nghiên cứu về các có trường hợp nào ung thư tại chỗ bộc lộ với ER, PR khía cạnh dịch tễ học, lâm sàng hoặc mô bệnh và Her2/neu. Từ khóa: Ung thư cổ tử cung, Tại chỗ, Xâm nhập, học. Tuy nhiên, các nghiên cứu về sự bộc lộ các Hóa mô miễn dịch. dấu ấn sự bộc lộ chỉ số tăng sinh nhân Ki-67, sản phẩm đột biến gen p53, tình trạng thụ thể SUMMARY nội tiết và Her2/neu trong ung thư cổ tử cung STUDY ON SOME IMMUNOHISTOCHEMICAL chưa đi sâu nghiên cứu về mối tương quan của CHARACTERISTICS OF CERVICAL CANCER sự bộc lộ các dấu ấn này với các đặc điểm lâm Immunohistochemistry is a very useful method for sàng và mô bệnh học. Chính vì lý do trên chúng diagnosis, classification, treatment and prognosis, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm mục especially in distinguishing in situ cervical lesions from microinvasive cancer. So cervical cancer treatment of đích: “Nhận xét sự bộc lộ Ki67, p53, ER, PR và women has brought positive results. Purpose: To Her2/neu trong ung thư cổ tử cung tại chỗ và comment on Ki67, p53, ER, PR and Her2 / neu xâm nhập”. expressions in in situ and invasive cervical cancer. Methods: 60 patients with in situ and invasive II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU cervical cancer were done by IHC stain with p53, Ki67, Đối tượng nghiên cứu. Gồm 60 bệnh nhân ER, PR and Her2/neu and assessed a number of ung thư cổ tử cung buồng trứng được khám và associations. Results and Conclusion: 100% of on- điều trị tại Bệnh viện Phụ sản TW năm 2009. site cervical cancers were expressed with Ki-67, while only 85.7% of cervical cancers were positive for Ki-67. Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng No cases of cervical cancer were found to be exposed - Có ghi nhận đầy đủ các dữ liệu: họ tên, to p53, while 17.9% of cervical cancers were positive tuổi, vị trí khối u, chẩn đoán lâm sàng. for p53. No cases of local cancers were revealed with - Bệnh nhân được chẩn đoán mô bệnh học rõ ràng. ER, PR and Her2 /neu, too. - Khối nến còn đủ tiêu chuẩn để nhuộm HMMD. Key words: Cervical cancer, In situ, Invasion, Tiêu chuẩn loại trừ Immunohistochemistry. - Bệnh nhân không đáp ứng đủ tiêu chuẩn I. ĐẶT VẤN ĐỀ trên sẽ bị loại khỏi nghiên cứu. Ở nhiều nước chương trình sàng lọc ung thư - Thiếu các dữ kiện cần thu thập. cổ tử cung đã được thực hiện một cách hiệu - Các khối nến không đạt tiêu chuẩn nghiên cứu. quả. Sự kết hợp giữa soi cổ tử cung và tế bào Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt *Bệnh viện K ngang, hồi cứu và theo dõi dọc. Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Chủ Phương pháp thu thập số liệu Email: chunv.nch@gmail.com - Thu thập số liệu thông tin bệnh nhân theo Ngày nhận bài: 18.3.2020 mẫu phiếu thu thập số liệu dựa trên hồ sơ bệnh Ngày phản biện khoa học: 6.5.2020 án lưu trữ. Ngày duyệt bài: 14.5.2020 188
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 2 - 2020 Các thông tin cần thu thập Đánh giá kết quả: Việc tính điểm theo tiêu *Giải phẫu bệnh: Phân loại MBH theo phân chuẩn của nhà sản xuất được chia từ 0 đến 3+: loại của WHO 2003. 0: Hoàn toàn không bắt màu *Phương pháp sắp xếp dãy mô: Mô đúc khối 1+: Nhuộm nhân tế bào từ 1 đến 10% tế bào u nến của các trường hợp nghiên cứu sau khi đó 2+: Nhuộm nhân tế bào từ 10% đến 30% tế được cắt mảnh, nhuộm H-E sẽ được định vị vùng bào u tổn thương rõ nhất để đục lỗ chọn lấy phần tổn 3+: Nhuộm nhân tế bào trên 30% tế bào u thương điển hình nhất của mẫu bệnh phẩm. Các Dương tính khi từ 1+ trở lên. mô u qua đục lỗ này sẽ được đúc vào một khối + Đối với p53. Sử dụng kháng thể chuột nến mới, thường có khoảng 10-12 mô u qua đục kháng protein p53 của người DO-7 (Daco lỗ trên mỗi khối nến mới. Khối nến này sẽ được Cytomation, Cat# M7001), nồng độ pha loãng cắt mảnh và nhuộm theo phương pháp HMMD. 1:100. *Hóa mô miễn dịch Kiểu bắt màu nhuộm khi dương tính: nhuộm - Phương pháp nhuộm: theo phương pháp nhân phức hợp Avidin Biotin tiêu chuẩn (Standard Đánh giá kết quả: Theo tiêu chuẩn của nhà Avidin Biotin Complex Method). sản xuất được chia từ 0 đến 3+: - Nhận định kết quả: 0: Hoàn toàn không bắt màu + Đối với ER, PR: nhân bắt màu nâu đỏ. 1+: Nhuộm nhân tế bào từ 1 đến 5% tế bào u Đánh giá kết quả theo tiêu chuẩn của Allred. 2+: Nhân tế bào bắt màu yếu, trên 5% tế + Đối với Her-2/neu: nhuộm màng tế bào. Đánh bào u giá kết quả theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất. 3+: Nhân tế bào bắt màu mạnh, trên 5% tế + Đối với Ki-67 bào u Kháng thể đơn dòng của chuột kháng Ki-67 Dương tính khi từ 1+ trở lên của người. Nồng độ pha loãng 1:100. Xử lý số liệu. Xử lý số liệu bằng phần mềm Kiểu bắt màu nhuộm khi dương tính: nhuộm nhân Epi-Info 6.04. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Mối liên quan giữa typ MBH ung thư cổ tử cung với p53 Âm tính Dương tính Typ MBH N % N % N % Tuyến vảy 6 66,7 3 33,3 9 15,0 Vảy 9 90,0 1 10,0 10 16,7 Nhày 4 80,0 1 20,0 5 8,3 Dạng NMTC 6 85,7 1 14,3 7 11,7 Tuyến 19 82,6 4 17,4 23 38,3 Tế bào nhỏ 2 100,0 0 0,0 2 3,3 Tế bào sáng 1 100,0 0 0,0 1 1,7 Tại chỗ 3 100,0 0 0,0 3 5,0 p 0,06 60 Nhận xét: sự bộc lộ p53 chiếm tỷ lệ cao nhất ở typ tuyến vảy (33,3%), thấp nhất ở typ vảy (10,0%). Các typ khác không bộc lộ với p53. Tuy nhiên, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. Bảng 2. Mối liên quan giữa typ MBH ung thư cổ tử cung và Ki-67 Âm tính Dương tính Typ MBH N % N % N % Tuyến vảy 1 11,1 8 88,9 9 15,0 Vảy 2 20,0 8 80,0 10 16,7 Nhày 1 20,0 4 80,0 5 8,3 Dạng NMTC 0 0,0 7 100,0 7 11,7 Tuyến 4 17,4 19 82,6 23 38,3 Tế bào nhỏ 0 0,0 2 100,0 2 3,3 Tế bào sáng 0 0,0 1 100,0 1 1,7 Tại chỗ 0 0,0 3 100,0 3 5,0 p 0,07 60 Nhận xét: Sự bộc lộ dấu ấn Ki-67 chiếm tỷ lệ cao (>80,0%) ở tất cả các typ mô học. Tuy nhiên, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. 189
- vietnam medical journal n02 - MAY - 2020 Bảng 3. Mối liên quan giữa ung thư tại chỗ, xâm nhập và p53 Âm tính Dương tính MBH N % N % N % Tại chỗ 4 100,0 0 0,0 4 6,7 Xâm nhập 46 82,1 10 17,9 56 93,3 50 83,3 10 16,7 60 Nhận xét: Không có trường hợp ung thư cổ tử cung tại chỗ nào bộc lộ với p53, trong khi đó có 17,9% ung thư cổ tử cung xâm nhập dương tính với p53. Tuy nhiên, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p>0,05 (p=0,35) Bảng 4. Mối liên quan giữa ung thư tại chỗ, xâm nhập và Ki-67 Âm tính Dương tính MBH N % N % N % Tại chỗ 0 0,0 4 100,0 4 6,7 Xâm nhập 8 14,3 48 85,7 56 93,3 8 13,3 52 86,7 60 Nhận xét: 100% ung thư cổ tử cung tại chỗ bộc lộ với Ki-67, trong khi đó chỉ có 85,7% ung thư cổ tử cung xâm nhập dương tính với Ki-67. Tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p>0,05 p>0,05 (p=0,41) Bảng 5. Mối liên quan giữa typ MBH ung thư cổ tử cung và ER, PR và Her2/neu ER PR Her2/neu Typ MBH N % N % N % Tuyến vảy 0 0,0 0 0,0 3 33,3 Vảy 0 0,0 0 0,0 2 20,0 Nhày 1 20,0 1 20,0 1 20,0 Dạng NMTC 1 14,3 1 14,3 2 28,6 Tuyến 3 13,3 1 4,3 7 30,4 Tế bào nhỏ 0 0,0 0 0,0 0 0,0 Tế bào sáng 0 0,0 0 0,0 0 0,0 Tại chỗ 0 0,0 0 0,0 0 0,0 P 0,76 0,66 0,55 Nhận xét: Nhìn chung sự bộc lộ ER và PR chiếm tỷ lệ như nhau ở typ nhú và typ dạng NMTC (20,0% và 14,3%). Typ tuyến có tỷ lệ ER(+) cao hơn PR(+). Các typ khác âm tính với thụ thể nội tiết. Các typ ung thư cổ tử cung đều bộc lộ với Her2/neu với tỷ lệ thấp. Tuy nhiên, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. IV. BÀN LUẬN tử cung (22%). Các u dương tính với Her-2/neu Trong nghiên cứu của chúng tôi, cho thấy biểu hiện sự không đồng nhất lớn trong sự phân ung thư cổ tử cung có tỷ lệ dương tính với ER và bố của các tế bào u dương tính. Các tác giả kết PR thấp (8,3% và 5%). Nhìn chung sự bộc lộ ER luận là sự bộc lộ của gen u Her-2/neu hiếm gặp và PR chiếm tỷ lệ cao hơn ở typ nhày và typ trong ung thư biểu mô cổ tử cung và không có dạng dạng nội mạc tử cung (20,0% và 14,3%). giá trị dự báo sống thêm cũng như nguy cơ tái Typ tuyến có tỷ lệ ER(+) cao hơn PR(+). Các typ phát của bệnh. Tuy nhiên, trong nghiên cứu của khác không bộc lộ thụ thể nội tiết. Tuy nhiên, sự chúng tôi, tất cả các trường hợp ung thư cổ tử khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với cung đều âm tính với Her-2/neu. Đây là vấn đề p>0,05. Điều này chứng tỏ ung cổ tử cung phần cần được nghiên cứu tiếp [2]. Trong nghiên cứu nào có phụ thuộc vào các thụ thể nội tiết. của chúng tôi, 23,3% các trường hợp ung thư cổ Trong nghiên cứu của Wong và CS (1996), tử cung dương tính với Her-2/neu. Kết quả chỉ có 11 trong số 70 trường hợp (16%) ung thư nghiên cứu của chúng tôi tương tự như kết quả biểu mô vảy xâm nhập của cổ tử cung ở phụ nữ nghiên cứu của Ndubisi và CS (1997) [2]. Trung Quốc ở Hồng Kông và Trung Quốc có Trong ung thư cổ tử cung tỷ lệ các trường khuyếch đại gen Her-2/neu nhưng không có liên hợp dương tính với Ki-67 là 86,7%. Sự bộc lộ quan giữa khuyếch đại gen với độ mô học u và dấu ấn Ki-67 chiếm tỷ lệ cao (>80,0%) ở tất cả giai đoạn lâm sàng (sử dụng kỹ thuật PCR) [1]. các typ mô học. Tuy nhiên, sự khác biệt này Trong nghiên cứu của Ndubisi và CS (1997), sự không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. Nghiên bộc lộ của Her-2/neu được quan sát thấy trong cứu của Hellberg và CS (2009) đó đi đến kết quả 34 trong số 150 trường hợp ung thư biểu mô cổ là trong ung thư cổ tử cung (ung thư biểu mô 190
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 2 - 2020 vảy và ung thư biểu mô tuyến) giai đoạn muộn, không có ý nghĩa thống kê với p>0,05 (p=0,41). số lượng tế bào CD4 dương tính xâm nhập u kết Trong những nghiên cứu của Looi và CS (2008), hợp với một tiên lượng thuận lợi hơn trong khi phản ứng miễn dịch của p53 được tìm thấy ở chỉ số Ki-67 cao hơn kết hợp với một tiên lượng 27% các trường hợp ung thư biểu mô vảy cổ tử xấu [3]. Chúng tôi nhận thấy sự bộc lộ protein cung (n = 48). Chỉ số Ki-67 cao hơn trong những đột biến gen p53 chiếm tỷ lệ thấp 16,7%. Sự CIN độ cao và những tổn thương của ung thư bộc lộ p53 chiếm tỷ lệ cao nhất ở typ tuyến vảy biểu mô vảy so với cổ tử cung bình thường [7]. (33,3%), thấp nhất ở typ vảy (10,0%). Các typ Nghiên cứu của Turkcuoglu và CS (2007) cho khác không bộc lộ với p53. Tuy nhiên, sự khác thấy sự bộc lộ của p53 và Ki-67 tăng một cách biệt này không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. tương xứng với độ của CIN và ung thư cổ tử Mối liên quan giữa ung thư cổ tử cung tại chỗ cung, nhưng chỉ có tăng của sự bộc lộ p53 là có và xâm nhập với các dấu ấn miễn dịch: Việc ý nghĩa thống kê [8]. Nghiên cứu của Cerreras phân biệt giữa tân sản nội biểu mô cổ tử cung và CS (2007) đã phát hiện sự bộc lộ của Her- độ 3 (CIN3) và ung thư tế bào vảy sớm của cổ 2/neu là 9%, 33% và 50% trong các tổn thương tử cung có thể khó trong một số trường hợp. nội biểu mô vảy độ thấp, độ cao và ung thư biểu Tan và CS (2008) đó tiến hành một nghiên cứu mô vảy theo thứ tự. Sự bộc lộ của Ki-67 là 25%, nhằm đánh giá liệu việc sử dụng các dấu ấn Ki- 68%, và 65,5% trong các tổn thương nội biểu 67 và p53 có thể giúp giải quyết vấn đề này. Kết mô vảy độ thấp, độ cao và ung thư biểu mô vảy quả nghiên cứu của các tác giả đó chỉ ra những theo thứ tự. Các tác giả cho rằng sự bộc lộ của khác biệt của sự bộc lộ Ki-67 và p53 giữa CIN3 Her-2/neu và Ki-67 thay đổi liên quan với sự và ung thư biểu mô tế bào vảy có ý nghĩa thống trầm trọng của tổn thương và có thể hữu ích kê. Các tác giả kết luận là nhuộm hóa mô miễn trong chẩn đoán phân biệt [9]. dịch Ki-67 và p53 cú thể bổ sung một cách hữu ích cho xét nghiệm mô học thường quy hoặc V. KẾT LUẬN phân biệt giữa CIN3 và ung thư biểu mô vảy [4]. - 100% ung thư cổ tử cung tại chỗ bộc lộ với Nghiên cứu của Looi và CS (2008) cho kết quả là Ki-67, trong khi đó chỉ có 85,7% ung thư cổ tử phản ứng miễn dịch của p53 được tìm thấy ở cung xâm nhập dương tính với Ki-67. 27% những trường hợp ung thư biểu mô tế bào - Không có trường hợp ung thư cổ tử cung tại vảy nhưng không có liên quan có ý nghĩa với giai chỗ nào bộc lộ với p53, trong khi đó có 17,9% đoạn của ung thư biểu mô vảy. Chỉ số Ki-67 cao ung thư cổ tử cung xâm nhập dương tính với p53. hơn trong CIN độ cao (CIN 2 và 3) và ung thư - Không có trường hợp nào ung thư tại chỗ biểu mô tế bào vảy so với cổ tử cung bình bộc lộ với ER, PR và Her2/neu. thường [5]. Nghiên cứu của Kimura và CS (2006) TÀI LIỆU THAM KHẢO về sự lan tràn của các tế bào u trong các tuyến 1. Wong YF, Chung TK, Cheung TH, Lam SK, cổ tử cung và biểu mô bề mặt trong tân sản nội Tam OS, Lu HJ, Xu FD, Chang AM. HER-2/neu biểu mô cổ tử cung và ung thư biểu mô tế bào gene amplification in cervical cancer in Chinese women of Hong Kong and China. J Obstet vảy vi xâm nhập cho kết quả là kích thước của Gynaecol Res. 1996;22(2):171-5 tổn thương biểu mô bề mặt và chiều sâu của CIN 2. Ndubisi B, Sanz S, Lu L, Podczaski E, Benrubi tăng dần theo độ của CIN và xâm nhập tuyến trở G, Masood S. The prognostic value of HER-2/neu nên sâu hơn theo sự tăng của kích thước tổn oncogene in cervical cancer. Ann Clin Lab Sci. 1997 thương bề mặt. Chỉ số đánh dấu Ki-67 trong vị Nov-Dec;27(6):396-401. 3. Hellberg D, Tot T, Stendahl U. Pitfalls in trí xâm nhập tuyến tăng dần từ CIN1 đến ung immunohistochemical validation of tumor marker thư biểu mô vảy vi xâm nhập, điều đó chứng tỏ expression-exemplified in invasive cancer of the rằng nhuộm miễn dịch Ki-67 là một dấu ấn có lợi uterine cervix. Gynecol Oncol. 2009 Jan; 112(1): trong chẩn đoán giải phẫu bệnh CIN từ vị trí xâm 235-40. 4. Tan GC, Sharifah NA, Shiran MS, Salwati S, nhập tuyến [6]. Kết quả nghiên cứu của chúng Hatta AZ, Paul-Ng HO. Utility of Ki-67 and p53 in tôi cho thấy không có trường hợp ung thư cổ tử Distinguishing Cervical Intraepithelial Neoplasia 3 cung tại chỗ nào bộc lộ với p53, trong khi đó có from Squamous Cell Carcinoma of the Cervix. Asian 17,9% ung thư cổ tử cung xâm nhập dương tính Pac J Cancer Prev. 2008 Oct-Dec; 9(4):781-4. 5. Looi ML, Dali AZ, Ali SA, Ngah WZ, Yusof YA. với p53. Tuy nhiên, sự khác biệt này không có ý Expression of p53, bcl-2 and Ki-67 in cervical nghĩa thống kê với p>0,05 (p=0,35). 100% ung intraepithelial neoplasia and invasive squamous cell thư cổ tử cung tại chỗ bộc lộ với Ki67, trong khi carcinoma of the uterine cervix. Anal Quant Cytol đó chỉ có 85,7% ung thư cổ tử cung xâm nhập Histol. 2008 Apr; 30(2):63-70. 6. Kimura M, Matsumoto T, Morizane T, Sonoue dương tính với Ki67. Tuy nhiên sự khác biệt này H, Ogishima D, Kinoshita K. Histopathological 191
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cắt lớp vi tính sọ não ở bệnh nhân tai biến mạch máu não giai đoạn cấp tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Nam Cu Ba, Đồng Hới
0 p | 188 | 18
-
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị viêm màng não do Streptococcus suis tại bệnh viện trung ương Huế năm 2011-2012
6 p | 113 | 7
-
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh tả ở Bến Tre 2010
5 p | 128 | 6
-
Nghiên cứu một số đặc điểm trẻ thở máy tại Trung tâm Nhi khoa, Bệnh viện Trung ương Huế
6 p | 8 | 5
-
Nghiên cứu một số đặc điểm huyết học và thành phần huyết sắc tố của người mang gen bệnh huyết sắc tố E
9 p | 15 | 4
-
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hình ảnh PET/CT của bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III không thể phẫu thuật được điều trị hóa xạ đồng thời tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
6 p | 38 | 4
-
Nghiên cứu một số đặc điểm siêu âm bìu ở các bệnh nhân có bất thường tinh dịch đồ tại Bệnh viện Quốc tế Sản Nhi Hải Phòng năm 2021
8 p | 27 | 4
-
Nghiên cứu một số đặc điểm cận lâm sàng và đột biến exon 2 gen KRAS của 35 bệnh nhân ung thư đại trực tràng tại bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2021
5 p | 11 | 3
-
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở trẻ em mắc ho gà điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương (2019-2020)
8 p | 9 | 3
-
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, X quang và mô bệnh học của bệnh nhân u do răng thường gặp
9 p | 10 | 3
-
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng dị ứng thức ăn ở trẻ em
8 p | 9 | 3
-
Nghiên cứu một số đặc điểm mô bệnh học và giá trị của dấu ấn hóa mô miễn dịch AMACR trên mảnh sinh thiết kim ung thư biểu mô tuyến tiền liệt
5 p | 9 | 3
-
Nghiên cứu một số đặc điểm của bệnh nhân loét tỳ đè tái phát tại Bệnh viện Bỏng Quốc gia
6 p | 7 | 3
-
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, mô bệnh sau phẫu thuật và kết quả điều trị I-131 lần đầu ở bệnh nhân vi ung thư tuyến giáp thể nhú đã phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp
9 p | 10 | 2
-
Nghiên cứu một số đặc điểm mô học và hóa mô miễn dịch ung thư biểu mô tuyến tiền liệt khu vực miền núi phía Bắc Việt Nam
6 p | 4 | 2
-
Nghiên cứu một số đặc điểm bỏng trẻ em dưới 6 tuổi điều trị tại Bệnh viện Bỏng Quốc gia
8 p | 13 | 2
-
Nghiên cứu một số đặc điểm huyết học và tình hình truyền máu của bệnh nhân thalassemia tại Bệnh viện Trung ương Huế
7 p | 98 | 1
-
Nghiên cứu một số đặc điểm sinh sản của phụ nữ tại ba huyện Cờ Đỏ, Phong Điền và Thới Lai, thành phố Cần Thơ
5 p | 9 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn