Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br />
<br />
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, XÉT NGHIỆM MÁU VÀ TỦY XƯƠNG<br />
CỦA BỆNH NHÂN UNG THƯ DI CĂN TỦY XƯƠNG<br />
Nghiêm Thị Minh Châu*, Nguyễn Minh Hiếu**<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Đề tài này ñược tiến hành nhằm tìm hiểu rõ hơn về lâm sàng, kết quả xét nghiệm máu và tủy xương ở các<br />
bệnh nhân ung thư có di căn vào tủy xương, từ ñó ñề xuất khuyến cáo việc chẩn ñoán và ñiều trị sớm cho những trường<br />
hợp tương tự.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đối tượng: 28 bệnh nhân ñược chẩn ñoán xác ñịnh ung thư di căn tủy<br />
xương. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu và kết hợp hồi cứu.<br />
Kết quả: Triệu chứng khởi ñầu ña dạng: Thiếu máu ñơn thuần (35,71%), thiếu máu kết hợp sốt và ñau xương khớp<br />
(35,71%), sốt ñơn thuần (10,73%), ñau xương khớp (7,14%), hạch to (7,14%) và gan lách to (3,17%); 90% trường hợp<br />
thiếu máu là mức ñộ trung bình và nặng. Ung thư di căn tủy xương gặp nhiều ở bệnh nhân ung thư vú (25%), tiếp theo là<br />
ung thư buồng trứng, phổi, ñại tràng, tử cung…; có 21,43% trường hợp chưa rõ vị trí ung thư nguyên phát. Có suy giảm<br />
tạo máu trong tủy xương do sự phát triển chèn lấn của tế bào ung thư; dòng hồng cầu bị ảnh hưởng nhiều nhất, dòng bạch<br />
cầu và tiểu cầu ít bị ảnh hưởng hơn. Hình ảnh di căn ung thư trong tủy xương là: Dạng cụm 5 - 10 tế bào, dạng tế bào rải<br />
rác và dạng kết hợp, trong ñó chủ yếu là dạng cụm và dạng kết hợp.<br />
Kết luận: Ung thư di căn tủy xương thường biểu hiện lâm sàng bằng triệu chứng thiếu máu mức ñộ trung bình và<br />
nặng. Trong các trường hợp nghi ngờ tình trạng bệnh lý này thì xét nghiệm tủy xương (tủy ñồ và mô bệnh học tủy xương là<br />
những xét nghiệm cần ñược lựa chọn).<br />
Từ khóa: Di căn, ung thư, thiếu máu, tủy xương.<br />
ABSTRACT<br />
<br />
STUDYING ON SOME CLINICAL FEATURES, BLOOD AND BONE MARROW FINDINGS<br />
OF THE BONE MARROW METASTASIS CANCER PATIENTS<br />
Nghiem Thi Minh Chau, Nguyen Minh Hieu<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh – Vol.14 - Supplement of No 4 – 2010: 627 - 631<br />
Objective: Evaluate clinical and bone marrow characteristics in patients witht bone marrow metastases, which<br />
suggested the diagnosis and recommendations early treatment for similar cases.<br />
Subjects: 28 patients were diagnosed bone marrow cancer metastasis. Research Methodology: prospective study and<br />
retrospective combined.<br />
Results: Initial clinical manifestations were followings: Anemia alone (35.71%), anemia associated fever and pain in<br />
osteoarthritis (35.71%), fever alone (10.73%), bone, arthritis pain (7.14%), enlarged lymph nodes (7.14%) or spleen to<br />
the liver (3.17%); 90% of moderate or heavy anemia. Primary cancer diseases included breast cancer (25%), followed by<br />
ovarian cancer, lung, colon, uterus...: 21.43%. Have decreased in the bone marrow hematopoietic development by<br />
crowding of cancer cells, red blood flow affected the most, the white blood cells and platelets are less affected than. Image<br />
metastatic cancer in bone marrow was 5 - 10 cells form clusters, scattered cell types and combination, which mainly form<br />
clusters and combination<br />
Conclusion: Bone marrow cancer metastasis was more seen in clinical symptoms of moderate or severe anemia. In<br />
suspected cases of this disease, marrow map and histopathological examination of bone marrow is the need to be selected.<br />
Key words: Cancer, metastasis, anemia, bone marrow.<br />
<br />
Chuyên ñề Ung Bướu<br />
<br />
627<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Ung thư di căn tủy xương là tình trạng xuất hiện trong tủy xương các tế bào ung thư có nguồn gốc từ<br />
nơi khác ñến; các tế bào này không thuộc tổ chức tạo máu của tủy xương. Sự có mặt và phát triển của các tế<br />
bào ung thư trong tủy xương sẽ lấn át sự phát triển của các tế bào tạo máu, gây ra các triệu chứng lâm sàng<br />
ña dạng. Do triệu chứng ña dạng nên nhiều bệnh nhân trong giai ñoạn ñầu thường ít ñược chú ý, dẫn ñến<br />
ñiều trị muộn với hiệu quả thấp và chất lượng sống không cao(4,1,2,7).<br />
Trên cơ sở các bệnh nhân ñiều trị từ tháng 11/2007 ñến 11/2009 tại Bộ môn khoa Huyết học lâm sàng<br />
(AM7)/Bệnh viện 103, ñề tài này ñược tiến hành nhằm tìm hiểu rõ hơn về lâm sàng, kết quả xét nghiệm<br />
máu và tủy xương ở các bệnh nhân ung thư có di căn vào tủy xương, từ ñó ñề xuất khuyến cáo việc chẩn<br />
*<br />
<br />
Bệnh viện 103; ** Cục Quân Y<br />
Địa chỉ liên lạc: BS. Nghiêm Thị Minh Châu. Email: chaunghiemminha7@gmail.com<br />
ñoán và ñiều trị sớm cho những trường hợp tương tự.<br />
ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
28 bệnh nhân ñược chẩn ñoán xác ñịnh ung thư di căn tủy xương ñã ñược ñiều trị tại tủy xương AM7<br />
từ tháng 11/2007 ñến 11/2009; trong ñó 18 người ñược phát hiện và ñiều trị ngay từ ñầu tại AM7, 10 bệnh<br />
nhân còn lại do các Bộ môn Khoa khác phát hiện và chuyển ñến AM7.<br />
Phương phương pháp nghiên cứu<br />
Tiêu chuẩn chẩn ñoán<br />
Chẩn ñoán xác ñịnh là trên tiêu bản tủy ñồ hoặc trên tiêu bản sinh thiết tủy hay tiêu bản áp từ tổ chức<br />
tủy xương sinh thiết có các tế bào ung thư nguồn gốc từ nơi khác ñến, không phải là các tế bào ung thư sinh<br />
ra từ các tế bào tạo máu của tủy xương.<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Nghiên cứu tiến cứu và kết hợp hồi cứu.<br />
Kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu<br />
Khám bệnh toàn diện, thu thập các số liệu, triệu chứng bệnh theo mẫu thống nhất. Xét nghiệm số<br />
lượng và công thức tế bào máu, chụp X.quang xương (xương chậu, xương sườn, xương ñùi), làm tủy ñồ và<br />
sinh thiết tủy xương (vị trí chọc hút tủy xương và sinh thiết tủy xương tại gai chậu sau trên 2 bên).<br />
Xử lý số liệu bằng thống kê y học<br />
Trên phần mềm EPI INFO 6.0<br />
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br />
Đặc ñiểm ñối tượng<br />
Trong số 28 bệnh nhân, có 18 nam và 10 nữ (tỷ lệ nam/nữ là khoảng 2/3), không có bệnh nhân nhi;<br />
tuổi thấp nhất là 17, cao nhất là 61, tuổi trung bình là 48,5. Những ñặc ñiểm về giới tính, về ñộ tuổi trong<br />
nhóm nghiên cứu này là phù hợp với những nhận xét trong các nghiên cứu khảo sát về bệnh lý ung thư<br />
thường gặp ở Việt Nam(1,2).<br />
Một số ñặc ñiểm lâm sàng và xét nghiệm<br />
Bảng 1. Các triệu chứng khởi ñầu của ñối tượng nghiên cứu.<br />
Số lượng<br />
(n = 28)<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
(%)<br />
<br />
Sốt<br />
<br />
3<br />
<br />
10,73<br />
<br />
Đau xương, khớp<br />
<br />
2<br />
<br />
7,14<br />
<br />
Thiếu máu<br />
<br />
10<br />
<br />
35,71<br />
<br />
Thiếu máu, sốt và ñau xương<br />
<br />
10<br />
<br />
35,71<br />
<br />
Có hạch to<br />
<br />
2<br />
<br />
7,14<br />
<br />
Triệu chứng<br />
<br />
Chuyên ñề Ung Bướu<br />
628<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br />
Có gan to và lách to<br />
<br />
1<br />
<br />
3,57<br />
<br />
Theo kết quả bảng 1, triệu chứng khởi ñầu của các bệnh nhân ung thư di căn vào tủy xương là: Thiếu<br />
máu, sốt, gan lách hạch to và thiếu máu kết hợp sốt và ñau xương. Đây là những triệu chứng không ñặc hiệu,<br />
gặp ở nhiều bệnh trong ñó có bệnh ung thư(4) và phù hợp với nhận xét của một số nghiên cứu trước ñây(2,7,6).<br />
Bảng 2. Phân loại thu dung ban ñầu của ñối tượng nghiên cứu.<br />
Số lượng<br />
(n = 28)<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
(%)<br />
<br />
Khoa Huyết học lâm<br />
sàng<br />
<br />
20<br />
<br />
71,43<br />
<br />
Khoa Xương, khớp<br />
<br />
2<br />
<br />
7,14<br />
<br />
Khoa Truyền nhiễm<br />
<br />
3<br />
<br />
10,72<br />
<br />
Khoa Nội Thần kinh<br />
<br />
1<br />
<br />
3,57<br />
<br />
Khoa Nội Tiêu hóa<br />
<br />
1<br />
<br />
3,57<br />
<br />
Khoa Sản - Phụ<br />
<br />
1<br />
<br />
3,57<br />
<br />
Khoa lâm sàng<br />
<br />
Phần lớn bệnh nhân ung thư di căn tủy xương (bảng 2) ñược phân loại và nhập viện lần ñầu tiên vào<br />
Khoa huyết học lâm sàng (chiếm 71,4%); một số vào ñiều trị tại: Khoa Truyền nhiễm (10,8%), Khoa Nội<br />
Thần kinh, Khoa Sản và Khoa Tiêu hóa. Điều này có lẽ do triệu chứng khởi ñầu của các bệnh nhân là ña<br />
dạng, không ñặc hiệu (bảng 1). Khi chưa có ñủ xét nghiệm, các bệnh nhân này có thể ñược chẩn ñoán<br />
hướng tới mắc các bệnh ác tính của cơ quan tạo máu (do thiếu máu, sốt, gan lách hạch to và ñau xương<br />
khớp), bệnh truyền nhiễm (có sốt), bệnh xương khớp và thần kinh (bởi ñau xương khớp), bệnh phụ khoa<br />
(bệnh nhân nữ có thiếu máu hoặc có triệu chứng ở vùng tiểu khung).<br />
Bảng 3. Kết quả chẩn ñoán tổ chức ung thư nguyên phát<br />
Tổ chức cơ thể ung thư nguyên phát<br />
<br />
Số lượng (n = 28)<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
Ung thư vú<br />
<br />
7<br />
<br />
25,00<br />
<br />
Ung thư buồng trứng<br />
<br />
4<br />
<br />
14,27<br />
<br />
Ung thư phổi<br />
<br />
3<br />
<br />
10,72<br />
<br />
Ung thư ñại tràng<br />
<br />
3<br />
<br />
10,72<br />
<br />
Ung thư tử cung<br />
<br />
3<br />
<br />
10,72<br />
<br />
Ung thư dạ dày<br />
<br />
1<br />
<br />
3,57<br />
<br />
Ung thư tuyến tiền liệt<br />
<br />
1<br />
<br />
3,57<br />
<br />
Không xác ñịnh ung thư nguyên phát<br />
<br />
6<br />
<br />
21,43<br />
<br />
Theo bảng 3, tình trạng di căn tủy xương gặp nhiều ở bệnh nhân ung thư vú (chiếm tỷ lệ 25%), tiếp<br />
theo là ung thư buồng trứng, phổi, ñại tràng, tử cung... kết quả này là phù hợp với nhận xét trong một số<br />
nghiên cứu về bệnh ung thư trước ñây(2,7). Tuy nhiên, 21,43% bệnh nhân có hình ảnh ung thư di căn vào tủy<br />
xương nhưng chưa tìm ñược vị trí ung thư nguyên phát. Đây là vấn ñề cần tìm hiểu, nghiên cứu ứng dụng<br />
những kỹ thuật mới (hóa mô tế bào, ứng dụng kỹ thuật sinh học phân tử, kỹ thuật miễn dịch, dấu ấn tế<br />
bào...) trong chẩn ñoán nhằm phát hiện nơi nguyên phát ung thư ñể có biện pháp ñiều trị phù hợp cũng như<br />
tiên lượng cho bệnh nhân.<br />
Bảng 4. Hình ảnh di căn tế bào ung thư trên tủy ñồ và sinh thiết tủy xương.<br />
Hình ảnh di căn của tế bào ung thư<br />
Tạo thành cụm<br />
<br />
Chuyên ñề Ung Bướu<br />
<br />
Tiêu bản tủy ñồ<br />
(n = 28)<br />
<br />
Tiêu bản sinh thiết tủy<br />
(n = 28)<br />
<br />
10<br />
<br />
12<br />
<br />
629<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br />
<br />
Rải rác giữa các tế bào tạo máu<br />
<br />
5<br />
<br />
1<br />
<br />
Kết hợp tạo thành cụm và rải rác<br />
<br />
13<br />
<br />
15<br />
<br />
Trong tủy xương, hình ảnh di căn tế bào ung thư gặp chủ yếu là dạng tạo thành cụm<br />
5 - 10 tế bào. Hình ảnh này ñược thấy rõ cả trên tiêu bản tủy ñồ và tiêu bản sinh thiết tủy, phù hợp với nhận<br />
xét của nhiều tác giả khi xét nghiệm tủy xương, phù hợp với dạng ung thư biểu mô khi di căn ñến các tổ<br />
chức khác(4,2,6). Tuy nhiên, có 5/28 trường hợp trên tiêu bản tủy ñồ và 01/28 bệnh nhân trên tiêu bản sinh<br />
thiết tủy xương có tế bào ung thư di căn nằm rải rác. Do vậy, trong ñánh giá tủy ñồ và sinh thiết tủy xương<br />
cần thực hiện thật kỹ càng ñể không bỏ sót chẩn ñoán.<br />
Bảng 5. Hình ảnh X.quang xương chậu, xương sườn và xương ñùi của bệnh nhân ung thư di căn tủy<br />
xương.<br />
<br />
Hình ảnh X. quang xương chậu<br />
<br />
Số lượng<br />
(n = 28)<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
(%)<br />
<br />
Có ổ tiêu xương<br />
<br />
1<br />
<br />
3,57<br />
<br />
Có khối u xương<br />
<br />
1<br />
<br />
3,57<br />
<br />
Có gãy xương<br />
<br />
1<br />
<br />
3,57<br />
<br />
Bình thường<br />
<br />
25<br />
<br />
89,29<br />
<br />
89,29% các ñối tượng nghiên cứu có hình ảnh X.quang xương chậu, xương sườn và xương ñùi là bình<br />
thường, chỉ có 01 người có khối u xương, 01 người có ổ tiêu xương và 01 trường hợp bị gãy xương sườn<br />
(bảng 5). Như vậy, giai ñoạn ñầu ở bệnh nhân ung thư di căn tủy xương, hình ảnh X.quang xương chậu ít<br />
có ý nghĩa trực tiếp ñể chẩn ñoán tình trạng di căn ung thư vào tủy xương, nhưng giúp chẩn ñoán phân biệt<br />
ung thư xương với tình trạng di căn ung thư vào tủy xương.<br />
Bảng 6. Biến ñổi tế bào máu ngoại vi và tủy ñồ của 28 ñối tượng nghiên cứu.<br />
Chỉ tiêu<br />
<br />
Bình thường<br />
<br />
Tăng<br />
<br />
Giảm<br />
<br />
Máu ngoại vi<br />
- Hồng cầu<br />
- Bạch cầu hạt<br />
- Tiểu cầu<br />
<br />
3<br />
24<br />
27<br />
<br />
0<br />
0<br />
0<br />
<br />
25<br />
4<br />
01<br />
<br />
Tủy ñồ<br />
- Số lượng tế bào tủy xương<br />
- Dòng hồng cầu<br />
- Dòng bạch cầu<br />
- Dòng mẫu tiểu cầu<br />
<br />
20<br />
3<br />
24<br />
27<br />
<br />
3<br />
0<br />
0<br />
0<br />
<br />
5<br />
25<br />
4<br />
01<br />
<br />
Theo bảng 6, tiểu cầu là dòng tế bào máu ít có biến ñổi trong các bệnh nhân ung thư di căn tủy xương.<br />
Hồng cầu bị biến ñổi nhiều nhất, có 25/28 trường hợp bị giảm, phù hợp với tình trạng nhiều bệnh nhân bị thiếu<br />
máu, minh chứng thêm về triệu chứng lâm sàng của bệnh ung thư(7,5,6). Có 4/28 trường hợp giảm dòng bạch cầu<br />
hạt. Với số lượng nghiên cứu chưa nhiều, nhưng một số ñặc ñiểm biến ñổi tế bào máu ngoại vi trên các bệnh<br />
nhân ung thư di căn tủy xương là phù hợp với kết quả của Nguyễn Thị Bích Xuân và cộng sự (2008) khi nghiên<br />
cứu tại bệnh viện Bạch Mai(4).<br />
Trong kết quả về tủy ñồ, hai dòng tế bào có nhiều biến ñổi là dòng hồng cầu và dòng bạch cầu, dòng<br />
tiểu cầu ít biến ñổi. Cả 3 dòng này không tăng sinh, nhưng có 3/28 trường hợp số lượng tế bào có nhân<br />
trong tủy tăng, ñiều này có thể do ñóng góp của các tế bào ung thư di căn.<br />
Sự tương ứng giảm ở máu ngoại vi và trong tủy xương của 2 dòng hồng cầu và bạch cầu cho phép<br />
hướng tới ngoài các nguyên nhân do dinh dưỡng, chảy máu..., sự suy giảm chức tạo máu trong tủy xương<br />
gây ra bởi sự chèn lấn của các tế bào ung thư di căn vào tủy xương.<br />
<br />
Chuyên ñề Ung Bướu<br />
630<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br />
<br />
Bảng 7. Mức ñộ thiếu máu ở bệnh nhân ung thư di căn tủy xương.<br />
Số lượng<br />
( n = 28)<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
(%)<br />
<br />
Nặng<br />
<br />
6<br />
<br />
21,43<br />
<br />
Trung bình<br />
<br />
12<br />
<br />
42,86<br />
<br />
Nhẹ<br />
<br />
2<br />
<br />
7,14<br />
<br />
Không thiếu máu<br />
<br />
8<br />
<br />
28,57<br />
<br />
Mức ñộ thiếu<br />
máu<br />
<br />
Theo bảng 7, có 71,43 % bệnh nhân ung thư di căn tủy xương bị thiếu máu; mức ñộ thiếu máu trung<br />
bình và nặng chiếm 90%. Tình trạng thiếu máu do bệnh ung thư thường diễn ra từ từ và ñược lý giải liên quan<br />
ñến dinh dưỡng nếu không có chảy máu và tan máu cấp(3). Trong 28 ñối tượng nghiên cứu, không có trường<br />
hợp nào bị chảy máu và tan máu cấp, nhưng số có thiếu máu nặng và trung bình cao (90%), ñiều ñó có thể là<br />
do sự suy giảm tạo máu trong tủy gây ra bởi sự phát triển chèn lấn của các tế bào ung thư, phù hợp với kết quả<br />
ở bảng 6.<br />
KẾT LUẬN<br />
Nghiên cứu 28 bệnh nhân ung thư di căn tủy xương ñược ñiều trị tại khoa khoa Huyết học lâm sàng Bệnh viện 103 từ tháng 11/2007 ñến tháng 11/2009 cho thấy:<br />
- Triệu chứng khởi ñầu ña dạng: Thiếu máu ñơn thuần (35,71%), thiếu máu kết hợp sốt và ñau xương<br />
khớp (35,71%), sốt ñơn thuần (10,73%), ñau xương khớp (7,14%), hạch to (7,14%) và gan lách to (3,17%);<br />
90% trường hợp thiếu máu là mức ñộ trung bình và nặng.<br />
- Ung thư di căn tủy xương gặp nhiều ở bệnh nhân ung thư vú (25%), tiếp theo là ung thư buồng<br />
trứng, phổi, ñại tràng, tử cung…; có 21,43% trường hợp chưa rõ vị trí ung thư nguyên phát.<br />
- Có suy giảm tạo máu trong tủy xương do sự phát triển chèn lấn của tế bào ung thư; dòng hồng cầu bị<br />
ảnh hưởng nhiều nhất, dòng bạch cầu và tiểu cầu ít bị ảnh hưởng hơn. Hình ảnh di căn ung thư trong tủy<br />
xương<br />
là:<br />
Dạng<br />
cụm<br />
5 - 10 tế bào, dạng tế bào rải rác và dạng kết hợp, trong ñó chủ yếu là dạng cụm và dạng kết hợp; cần ñánh<br />
giá kỹ tiêu bản tủy xương ñể tránh bỏ sót dạng tế bào rải rác.g<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Irwin MW and Barry E.R (2000), Hematologic problems in patients with cancer and chronic<br />
inflammatory disorders; Hematology: Basic Principles and Practice, 3nd.ed by Ronald Hoffman et al,<br />
Chapter 152, pp: 2410- 2420.<br />
2. Marija B, HenryL, Lillian Y et al (2006), Most early disseminated cancer cells detected in bone<br />
marrow of breast cancer patients have a putative breast cancer stem cell phenotype, Clinical Cancer<br />
Research, Vol.12, Num 19, pp: 5615-5621.<br />
3. Nguyễn Bá Đức (2000), Hóa chất ñiều trị bệnh ung thư. Nhà xuất bản Y học.<br />
4. Nguyễn Thị Bích Xuân, Bùi Văn Khánh, Vũ Văn Trường và cộng sự (2008), “Một số ñặc ñiểm tế bào<br />
máu và tủy xương ở bệnh nhân bị ung thư di căn tủy xương tại bệnh viện Bạch Mai”, Tạp chí Y học<br />
Việt Nam, số 2, tập 344, trang 135- 141.<br />
5. Redding WH, Coombes RC, Monaghan P et al (1983). Detection of micrometastases in patients with primary<br />
breast cancer. Lancet 3; 2(8362): pp 1271–1274.<br />
6. Richard K.S (2005), Aplastic anemia. Williams Hematology, Chapter 24, 7th ed by McGraw-Hill. Inc,<br />
pp: 238-251.<br />
7. Stahel RA, Mabry M, Skarin AT et al (1985), Detection of bone marrow metastasis in small-cell lung<br />
cancer by monoclonal antibody. J Clin Oncol, 3(4): pp 455- 461<br />
<br />
Chuyên ñề Ung Bướu<br />
<br />
631<br />
<br />