intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm ở bệnh nhân tiêu chảy cấp người lớn

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

57
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết nghiên cứu 145 bệnh nhân (BN) tiêu chảy cấp (TCC) tại Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung ương và Bệnh viện 103, kết quả cho thấy: 100% BN tiêu chảy với phân lỏng nước, màu vàng; riêng nhóm BN nhiễm V.cholerae còn có màu trắng đục. Đau bụng và nôn là triệu chứng hay gặp. Triệu chứng sốt ở nhóm cấy phân dương tính 41,67%; nhóm cấy phân âm tính 7,65%, sự khác biệt giữa hai nhóm có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm ở bệnh nhân tiêu chảy cấp người lớn

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013<br /> <br /> NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG,<br /> XÉT NGHIỆM Ở BỆNH NHÂN TIÊU CHẢY CẤP NGƢỜI LỚN<br /> Hoàng Vũ Hùng và CS*<br /> TÓM TẮT<br /> Nghiên cứu 145 bệnh nhân (BN) tiêu chảy cấp (TCC) tại Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung ƣơng<br /> và Bệnh viện 103, kết quả cho thấy: 100% BN ỉa chảy với phân lỏng nƣớc, màu vàng; riêng nhóm<br /> BN nhiễm V.cholerae còn có màu trắng đục. Đau bụng và nôn là triệu chứng hay gặp. Triệu chứng<br /> sốt ở nhóm cấy phân dƣơng tính 41,67%; nhóm cấy phân âm tính 7,65%, sự khác biệt giữa hai<br /> nhóm có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Trong nhóm cấy phân dƣơng tính, biểu hiện sốt chủ yếu do<br /> nhiễm Salmonella và E. coli. 100% BN đều có dấu hiệu mất nƣớc, trong đó nhóm cấy phân dƣơng<br /> tính chủ yếu mất nƣớc ở mức độ vừa và nặng. Tỷ lệ cấy phân dƣơng tính 60/145 BN (41,38%, trong<br /> đó V.cholerae 24,83%, Salmonella 6,89%, E.coli 4,14% và một số vi khuẩn khác 5,52%. Số lƣợng<br /> bạch đa nhân trung tính tăng > 80% gặp chủ yếu ở nhóm cấy phân dƣơng tính.<br /> * Từ khóa: Têu chảy cấp; Đặc điểm lâm sàng; Ngƣời lớn.<br /> <br /> SOME CLINICAL AND PARACLINICAL CHARACTERISTICS IN<br /> ADULT PATIENTS WITH ACUTE DIARRHEA<br /> Summary<br /> Study on 145 adult patients with acute diarrhea in National Hospital of Tropical Diseases and 103<br /> Hospital, the results showed that: 100% of the patients with the yellow watery stools but group of V.<br /> cholerae having the muddy white stools. Stomachache and vomit were common. 41.67% had fever in<br /> the group of positive stools culture whereas only 7.65% was found in the negative one (p < 0,05).<br /> Salmonella and E. coli were the main causes of fever. 100% of the patients had dehydration signs, of<br /> which medium and severe was observed in the group of positive stools culture. The rate of positive<br /> stools culture were 41.38%, including: V.cholerae 24.83%, Salmonella 6.89%, E.coli 4.14% and the other<br /> bacterria 5.52%. The quantity of neutrophile over 80% was mainly in the group of positive stools<br /> culture.<br /> * Key words: Acute diarrhea; Clinical and paraclinical characteristics; Adults.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Trong nhiều thế kỷ qua, TCC là một<br /> trong những bệnh phổ biến nhất trên toàn<br /> thế giới. Mọi ngƣời, mọi lứa tuổi đều có thể<br /> mắc bệnh, nhƣng chiếm tỷ lệ cao nhất là trẻ<br /> em. Nguyên nhân tử vong do tiêu chảy<br /> đứng hàng thứ 3 sau nhiễm trùng đƣờng hô<br /> hấp và nhiễm HIV/AIDS [3, 7].<br /> TCC do nhiều căn nguyên gây ra nhƣ vi<br /> khuẩn, virut, ký sinh trùng… và liên quan chặt<br /> <br /> chẽ đến nhiều vấn đề của cuộc sống nhƣ điều<br /> kiện kinh tế - xã hội, vệ sinh môi trƣờng, tập<br /> quán sinh hoạt, khí hậu. Bệnh tiêu chảy do<br /> các căn nguyên này biểu hiện với mức độ<br /> nặng nhẹ khác nhau và thƣờng khó chẩn<br /> đoán bằng lâm sàng cũng nhƣ xét nghiệm<br /> chuyên biệt nên đƣợc gọi chung là TCC.<br /> <br /> * Bệnh viện 103<br /> Người phản hồi (Corresponding): Hoàng Vũ Hùng (drhoangvuhung@yahoo.com)<br /> Ngày nhận bài: 15/8/2013; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 8/9/2013<br /> Ngày bài báo được đăng: 16/9/2013<br /> <br /> 101<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013<br /> Bệnh có thể gặp ở nhiều nơi, mọi lứa tuổi và<br /> dễ lây lan thành dịch. Nếu BN TCC không<br /> đƣợc điều trị kịp thời sẽ để lại hậu quả<br /> nghiêm trọng nhƣ: suy thận cấp, hội chứng<br /> ure huyết, huyết tán, suy dinh dƣỡng... [2, 7].<br /> Ở nƣớc ta, những năm gần đây, TCC<br /> có xu hƣớng tăng và diễn biến phức tạp<br /> hơn, ảnh hƣởng nghiêm trọng đến sức<br /> khỏe ngƣời dân. Cụ thể cuối năm 2007<br /> đầu 2008 tại Hà Nội, Vĩnh Phúc, Hà Tây,<br /> Thanh Hóa.. số lƣợng lớn BN mắc bệnh<br /> tiêu chảy. Điều đáng nói là khi vào bệnh<br /> viện, tình trạng BN đã khá trầm trọng.<br /> Phần lớn những BN này đều ở độ tuổi lao<br /> động và đều do ăn uống mất vệ sinh [3].<br /> Nhằm nâng cao chất lƣợng chẩn đoán,<br /> theo dõi, điều trị và hạn chế tỷ lệ tử vong<br /> do TTC, chúng tôi tiến hành nghiên cứu<br /> nhằm: Tìm hiểu một số đặc điểm lâm sàng<br /> và xét nghiệm ở BN TCC người lớn.<br /> ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br /> 145 BN đƣợc chẩn đoán TCC, nằm điều trị<br /> ở Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ƣơng và<br /> Bệnh viện 103 từ 7 - 2010 đến 7 - 2011. BN<br /> đƣợc lựa chọn ở lứa tuổi từ 16 - 60, có triệu<br /> chứng tiêu chảy > 3 lần/ngày, kéo dài 1 - 7<br /> ngày, phân lỏng nhiều nƣớc. [6] Không đƣa<br /> vào nhóm nghiên cứu những BN đã dùng<br /> kháng sinh; BN tiêu chảy mạn, l trực khuẩn,<br /> thƣơng hàn và ngƣời bệnh không hợp tác<br /> trong quá trình nghiên cứu.<br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> Theo phƣơng pháp hồi cứu, mô tả, BN<br /> đƣợc chia làm 2 nhóm: nhóm cấy phân dƣơng<br /> tính và nhóm cấy phân âm tính. Tiến hành so<br /> sánh 2 nhóm về một số biểu hiện lâm sàng, xét<br /> nghiệm với các bƣớc tiến hành nhƣ sau:<br /> <br /> - Khám lâm sàng: mỗi BN đều đƣợc khám<br /> và đánh giá kết quả theo mẫu thống nhất. Từ<br /> những BN có triệu chứng cấp tính: đau bụng, ỉa<br /> chảy, nôn, tiến hành khám lâm sàng, khai thác<br /> tiền sử bệnh: hoàn cảnh mắc bệnh; thời gian<br /> xuất hiện triệu chứng đầu tiên; đau bụng (tính<br /> chất, vị trí, mức độ); ỉa chảy (số lần/24 giờ, tính<br /> chất, màu sắc của phân); nôn (số lần/24 giờ,<br /> tính chất); sốt (tính chất, mức độ sốt). Từ đó,<br /> đánh giá mức độ nặng của bệnh theo mức độ<br /> mất nƣớc (theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế) [3].<br /> - Tiến hành làm các xét nghiệm:<br /> + Xét nghiệm phân: lấy phân ngay từ bãi<br /> đầu tiên khi BN vừa vào viện bằng tăm bông vô<br /> trùng (theo quy định của bệnh viện); hoặc dùng<br /> tăm bông vô trùng nhúng vào nƣớc muối sinh lý<br /> đƣa sâu vào trực tràng 3 cm ngoáy tròn 3600,<br /> nhẹ nhàng rút nhanh, sau đó đƣa tăm bông vào<br /> ống xét nghiệm vô khuẩn, gửi ngay về khoa xét<br /> nghiệm để nuôi cấy, phân lập định dạng vi<br /> khuẩn gây bệnh.<br /> + Xét nghiệm máu: công thức máu (hồng<br /> cầu, huyết sắc tố, bạch cầu, công thức bạch<br /> cầu, hematocrit); sinh hóa máu (Na+, K+, Cl-,<br /> ure, creatinin, AST, ALT).<br /> - Phân tích và xử lý số liệu theo các thuật<br /> toán thống kê.<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br /> BÀN LUẬN<br /> 1. Đặc điểm chung.<br /> Bảng 1: Phân bố BN theo nhóm tuổi và giới.<br /> TUỔI<br /> <br /> NAM<br /> <br /> NỮ<br /> <br /> TỔNG SỐ<br /> <br /> < 20<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3<br /> <br /> 20 - 29<br /> <br /> 31<br /> <br /> 22<br /> <br /> 53<br /> <br /> 30 - 39<br /> <br /> 18<br /> <br /> 16<br /> <br /> 34<br /> <br /> 40 - 49<br /> <br /> 8<br /> <br /> 11<br /> <br /> 19<br /> <br /> > 50<br /> <br /> 29<br /> <br /> 7<br /> <br /> 36<br /> <br /> Cộng<br /> <br /> 87<br /> <br /> 58<br /> <br /> 145<br /> <br /> BN ở nhóm nghiên cứu có tuổi trung bình<br /> 36,92 ± 13,53 (thấp nhất 17 tuổi, cao nhất<br /> <br /> 103<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013<br /> 60 tuổi); chủ yếu gặp ở 3 nhóm: 20 - 29<br /> tuổi, 30 - 39 tuổi và > 50 tuổi. Bệnh gặp ở<br /> cả nam và nữ, trong đó, nam chiếm 60,0%, nữ:<br /> 40,0%. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu<br /> của Đỗ Tuấn Anh (2005) [1].<br /> <br /> 2. Đặc điểm lâm sàng.<br /> Bảng 3: So sánh một số triệu chứng giữa 2<br /> nhóm.<br /> TRIỆU<br /> CHỨNG CƠ<br /> NĂNG<br /> <br /> NHÓM CẤY PHÂN<br /> (+)<br /> <br /> NHÓM CẤY PHÂN<br /> (-)<br /> <br /> (n = 60)<br /> <br /> (n = 85)<br /> <br /> p<br /> <br /> n<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> <br /> n<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> <br /> Ỉa lỏng<br /> <br /> 60<br /> <br /> 100<br /> <br /> 85<br /> <br /> 100<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Mệt mỏi<br /> <br /> 58<br /> <br /> 96,67<br /> <br /> 83<br /> <br /> 97,65<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Đau bụng<br /> <br /> 51<br /> <br /> 85<br /> <br /> 75<br /> <br /> 88,24<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> o<br /> <br /> Sốt (> 37,5 C)<br /> <br /> 25<br /> <br /> 41,67<br /> <br /> 15<br /> <br /> 17,65<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> Khát nƣớc<br /> <br /> 37<br /> <br /> 61,67<br /> <br /> 44<br /> <br /> 51,76<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Nôn<br /> <br /> 39<br /> <br /> 58,82<br /> <br /> 36<br /> <br /> 42,35<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Ỉa lỏng là triệu chứng gặp ở 100% BN cả 2<br /> nhóm. Tính chất phân: chủ yếu là lỏng nƣớc,<br /> màu vàng; riêng nhóm BN nhiễm V.cholerae<br /> còn có màu trắng đục.<br /> Biểu đồ 1: Phân bố theo thời gian bị bệnh.<br /> Bệnh gặp hầu hết các tháng trong năm,<br /> trong đó, cao điểm ở các tháng 2, 3, 4, 5, 6,<br /> 7.<br /> Bảng 2: Căn nguyên gây TCC.<br /> KẾT QUẢ CẤY PHÂN<br /> Dƣơng tính<br /> - V. cholerae<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> 60<br /> <br /> 41,38<br /> <br /> 36<br /> <br /> 24,83<br /> <br /> - Salmonella<br /> <br /> 10<br /> <br /> 6,89<br /> <br /> - E.coli<br /> <br /> 6<br /> <br /> 4,14<br /> <br /> - Vi khuẩn khác<br /> <br /> 8<br /> <br /> 5,52<br /> <br /> Âm tính<br /> <br /> 85<br /> <br /> 58.62<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 145<br /> <br /> 100<br /> <br /> Tỷ lệ cấy phân dƣơng tính chiếm<br /> 41,38% trong tổng số 145 BN nghiên cứu<br /> (tƣơng đƣơng với số liệu của Chen CC và<br /> CS [5]).<br /> <br /> Các triệu chứng hay gặp khác: mệt mỏi; đau<br /> bụng; khát nƣớc; nôn. So sánh giữa 2 nhóm<br /> BN cho thấy: chỉ có BN sốt có sự khác biệt có ý<br /> nghĩa thống kê (p < 0,05). Theo David S và CS<br /> [6]: ỉa lỏng là dấu hiệu thƣờng gặp trong TCC,<br /> không phụ thuộc vào mức độ tiêu chảy. Các<br /> dấu hiệu mệt mỏi, đau bụng, nôn tác giả gặp<br /> tƣơng tự nhƣ trong nghiên cứu của chúng tôi.<br /> Bảng 4: So sánh mức độ mất nƣớc giữa 2<br /> nhóm.<br /> MỨC<br /> ĐỘ<br /> <br /> NHÓM CẤY<br /> PHÂN (+)<br /> (n = 60)<br /> <br /> NHÓM CẤY<br /> PHÂN ( - )<br /> (n = 85)<br /> <br /> n<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> <br /> n<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> <br /> p<br /> <br /> Nhẹ<br /> <br /> 41<br /> <br /> 68,33<br /> <br /> 66<br /> <br /> 77,65<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Vừa<br /> <br /> 7<br /> <br /> 11,67<br /> <br /> 16<br /> <br /> 18,82<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Nặng<br /> <br /> 12<br /> <br /> 20<br /> <br /> 3<br /> <br /> 3,53<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> Cộng<br /> <br /> 60<br /> <br /> 100<br /> <br /> 85<br /> <br /> 100<br /> <br /> 100% BN TCC có dấu hiệu mất nƣớc. Mức<br /> độ nặng chủ yếu gặp ở nhóm cấy phân dƣơng<br /> tính. Sự khác nhau về tình trạng mất nƣớc mức<br /> độ nặng giữa hai nhóm có ý nghĩa thống kê (p<br /> < 0,05). Kết quả này tƣơng tự nghiên cứu của<br /> Trịnh Thị Xuân Hòa và CS (2010) [4].<br /> <br /> 104<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013<br /> 3. Đặc điểm cận lâm sàng.<br /> Bảng 5: So sánh một số kết quả xét nghiệm giữa các mầm bệnh gây TCC.<br /> NHÓM<br /> <br /> SỐ LƢỢNG<br /> HỒNG CẦU<br /> <br /> SỐ LƢỢNG BẠCH CẦU<br /> (g/l)<br /> <br /> (T/L)<br /> <br /> < 10 G/ L<br /> V.cholerae<br /> <br /> 4,89  0,95<br /> <br /> (n = 36)<br /> <br /> > 10 G/ L<br /> <br /> TỶ LỆ BẠCH CẦU ĐA<br /> NHÂN TRUNG TÍNH<br /> (%)<br /> <br /> < 80 %<br /> <br /> 13<br /> <br /> 23<br /> <br /> 13<br /> <br /> 36,1%<br /> <br /> 63,9<br /> <br /> 36,1%<br /> <br /> RỐI LOẠN<br /> <br /> +<br /> <br /> RỐI LOẠN NA<br /> <br /> RỐI LOẠN<br /> CL -<br /> <br /> +<br /> <br /> K<br /> <br /> > 80 %<br /> <br /> BT<br /> <br /> 23<br /> <br /> 10<br /> <br /> 63,9 (5) 27,8%<br /> <br /> Hạ K+<br /> <br /> BT<br /> <br /> Hạ Na+<br /> <br /> BT<br /> <br /> Hạ Cl 0<br /> <br /> 26<br /> <br /> 27<br /> <br /> 9<br /> <br /> 36<br /> <br /> 72,2<br /> <br /> 75%<br /> <br /> 25%<br /> <br /> 100%<br /> <br /> Salmonella<br /> (n = 10)<br /> <br /> 4,91  0,957<br /> <br /> 4<br /> <br /> 6<br /> <br /> 3<br /> <br /> 7<br /> <br /> 3<br /> <br /> 7<br /> <br /> 9<br /> <br /> 1<br /> <br /> 10<br /> <br /> 0<br /> <br /> E.coli<br /> <br /> 4,56  0,62<br /> <br /> 3<br /> <br /> 3<br /> <br /> 2<br /> <br /> 4<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 5<br /> <br /> 1<br /> <br /> 6<br /> <br /> 0<br /> <br /> 4,58  0,44<br /> <br /> 3<br /> <br /> 5<br /> <br /> 3<br /> <br /> 5<br /> <br /> 1<br /> <br /> 7<br /> <br /> 8<br /> <br /> 0<br /> <br /> 8<br /> <br /> 0<br /> <br /> Tổng cộng nhóm<br /> cấy phân dƣơng<br /> tính (n = 60)<br /> <br /> 4,65  0,32<br /> <br /> 23<br /> <br /> 37<br /> <br /> 21<br /> <br /> 39<br /> <br /> (1)<br /> <br /> 38,3%<br /> <br /> 61,7% ( 3 )<br /> <br /> Nhóm cấy phân<br /> âm tính (n = 85)<br /> <br /> 4,71  0,55<br /> <br /> 50<br /> <br /> 35<br /> <br /> 52<br /> <br /> 33<br /> <br /> 32<br /> <br /> 53<br /> <br /> 67<br /> <br /> 18<br /> <br /> 85<br /> <br /> 0<br /> <br /> (2)<br /> <br /> 58,8%<br /> <br /> 41,2 ( 4 )<br /> <br /> 61,2%<br /> <br /> 38,8 (6)<br /> <br /> 37,6%<br /> <br /> 62,4<br /> <br /> 78,8 %<br /> <br /> 21,2<br /> <br /> 100%<br /> <br /> p<br /> <br /> p1 -2 > 0,05<br /> <br /> (n = 6)<br /> Vi khuẩn khác<br /> (n = 8)<br /> <br /> p3 - 4 > 0,05<br /> <br /> Số lƣợng hồng cầu không thay đổi nhiều<br /> trong TCC. Phần lớn nhóm cấy phân dƣơng<br /> tính có số lƣợng bạch cầu tăng (61,7%),<br /> trong khi nhóm cấy phân âm tính có tỷ lệ<br /> bạch cầu tăng ít hơn (41,2%). Tuy nhiên,<br /> sự khác nhau không có ý nghĩa thống kê<br /> (p > 0,05).<br /> Đa số BN ở nhóm cấy phân dƣơng tính<br /> có BC đa nhân trung tính (BCĐNTT) tăng ><br /> 80%, trong khi tỷ lệ này ở nhóm cấy phân<br /> âm tính chỉ là 38,8%. Có sự khác biệt về tỷ<br /> lệ tăng BCĐNTT giữa nhóm BN nhiễm<br /> V.cholerae (63,9%) so với nhóm BN cấy<br /> phân âm tính (38,8%) (p < 0,01).<br /> Phần lớn BN ở cả 2 nhóm có hạ kali<br /> máu, tuy nhiên, khác nhau chƣa có ý nghĩa<br /> thống kê. Nồng độ Na và clo của 2 nhóm<br /> đều ở mức bình thƣờng. David S và CS<br /> <br /> p 5 -6 <<br /> 0,01<br /> <br /> (2010) [6] nhận thấy kali máu giảm rõ ở BN<br /> TCC mức độ vừa và nặng.<br /> KẾT LUẬN<br /> Qua nghiên cứu 145 BN TCC tuổi từ 16 60 tại Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung ƣơng<br /> và Bệnh viện 103, chúng tôi rút ra một số<br /> nhận xét:<br /> 1. Đặc điểm lâm sàng của BN TCC.<br /> 100% BN TCC có ỉa lỏng. Tính chất phân:<br /> chủ yếu là lỏng nƣớc, màu vàng; riêng<br /> nhóm BN nhiễm V.cholerae còn có màu<br /> trắng đục.<br /> Đau bụng: là triệu chứng hay gặp với<br /> tỷ lệ 85% ở nhóm cấy phân dƣơng tính và<br /> 88,24% ở nhóm cấy phân âm tính.<br /> Triệu chứng nôn gặp ở cả hai nhóm BN,<br /> nhóm cấy phân dƣơng tính là 58,82%;<br /> nhóm cấy phân âm tính là 42,35%.<br /> 105<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013<br /> Sốt: nhóm cấy phân dƣơng tính có<br /> 25/60 BN (41,67%); nhóm cấy phân âm tính<br /> có 15/85 BN (17,65%). Sự khác biệt giữa<br /> hai nhóm có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).<br /> Trong nhóm cấy phân dƣơng tính biểu hiện<br /> sốt chủ yếu do nhiễm Salmonella và E. coli.<br /> 100% BN đều có dấu hiệu mất nƣớc,<br /> trong đó nhóm cấy phân dƣơng tính chủ<br /> yếu mất nƣớc ở mức độ vừa và nặng. Có<br /> sự khác biệt giữa hai nhóm ở dấu hiệu mất<br /> nƣớc nặng (p < 0,05).<br /> 2. Đặc điểm một số xét nghiệm của<br /> BN TCC.<br /> Tỷ lệ cấy phân dƣơng tính 60/145 BN<br /> (41,38%, trong đó V.cholerae 24,83%,<br /> Salmonella 6,89%, E.coli 4,14% và một số<br /> vi khuẩn khác 5,52%.<br /> Xét nghiệm máu: số lƣợng BCĐNTT<br /> tăng > 80% gặp chủ yếu ở nhóm cấy phân<br /> dƣơng tính. Có sự khác biệt về tỷ lệ tăng<br /> BCĐNTT giữa nhóm BN nhiễm V.cholerae<br /> (63,9%) so với nhóm BN cấy phân âm tính<br /> (38,8%) (p < 0,01). Đa số BN TCC có hạ<br /> kali máu nhƣng chƣa thấy sự khác biệt<br /> giữa nhóm cấy phân dƣơng tính và âm tính.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Đỗ Tuấn Anh. Nghiên cứu đặc điểm lâm<br /> sàng và điều trị TCC do Campylobacter và<br /> Enterotoxigenic Escherichia coli. Luận án Tiến<br /> sỹ Y học. Học viện Quân y. 2005.<br /> 2. Bộ môn Truyền nhiễm, Häc viÖn Qu©n y.<br /> Bệnh học truyền nhiễm và nhiệt đới. Học viện<br /> Quân y. Nhà xuất bản Y học. Hà Nội; 2008,<br /> tr.75-82, 92-101.<br /> 3. Bộ Y tế. Hƣớng dẫn chẩn đoán, điều trị<br /> bệnh TCC. Tạp chí Y học thảm họa và Bỏng. Số<br /> 4/2007; tr.24-27.<br /> 4. Trịnh Thị Xuân Hòa và CS. Nghiên cứu<br /> một số đặc điểm lâm sàng và điều trị bệnh tả tại<br /> bệnh viện 103 trong vụ dịch TCC năm 20072008. Tạp chí Y- Dƣợc học Quân sự. Học viện<br /> Quân y. 2010 (3); tr.114-117.<br /> 5. Chen CC, Kong MS, Lai MW et al.<br /> Probiotics have clinical, microbiologic and<br /> immunologic efficacy in acute infectious<br /> diarrhea. Pediatr Infec Dis J. 2010. 29 (2),<br /> pp.135-138.<br /> 6. David S-lever, Edy Soffer. Acute diarrhea,<br /> Publications: Diseases management Project. 2010.<br /> 7. Nathan M.Thielman. Acute Infectious<br /> diarrhea. N. Engl J Med. 2004, 350, pp.38-40.<br /> <br /> 106<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2